2. 90 – 95% các ung thư dạ dày là carcinom
3% là lympho
2% là sarcom
Ngoài ra còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của
ống tiêu hóa)
Bốn loại này chiếm 95 - 99% các ung thư dạ
dày.
3. Carcinom - dịch tể học:
Ung thư dạ dày đứng thứ 3 ở nam giới và thứ 4 ở nữ
giới.
Vùng nguy cơ mắc bệnh thấp, tuổi có xuất độ bệnh
cao là 50 – 60 tuổi.
Vùng nguy cơ mắc bệnh cao, tuổi có xuất độ bệnh
cao trẻ hơn.
Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ 1,5/1 đến
2/1.
4. Nguyên nhân và sinh bệnh học
Ảnh hưởng của môi trường: mức sống, cư dân
thành thị, tiếp xúc tia xạ, nghề nghiệp ...
Chế độ ăn uống: nitrosamines, nitrosamides ...
Các tổn thương ở dạ dày: chuyển sản ruột (viêm
dạ dày teo đét), u tuyến của dạ dày ...
5. Hình thái Giải phẫu bệnh
Vị trí tổn thương: thường gặp nhất là bờ cong nhỏ
của môn vị - hang vị, khó chẩn đoán lành – ác.
Kích thước: 10% có đường kính <2 cm, 80% có
đường kính 2 – 10 cm.
Hình dạng: Carcinom dạ dày giai đoạn sớm
Carcinom dạng nấm
Carcinom xâm nhập và loét
Carcinom dạng polyp
Carcinom xâm nhập lan tỏa
8. Classification of early gastric cancer
Type 0-I
Sup, Protrucding
Type 0-IIa
Elevated
Type 0-IIb
Flat style
Type 0-IIc
Depressed
Type 0-III
Sup, Excavated
Type 0-II
Superficial
Type 0
Superficial, flat
15. Vi thể
Tất cả carcinom dạ dày đều gồm hai loại tế bào: tế bào chuyển sản
ruột và tế bào chế tiết nhầy dạ dày.
Cả hai loại tế bào này có thể hợp thành cấu trúc tuyến - carcinom
tuyến; tạo nhú - carcinom tuyến dạng nhú; những đám dị dạng,
những nhóm nhỏ hoặc nằm riêng lẻ - carcinom ít biệt hóa - nhiều
không bào mucin làm căng tế bào, đẩy ép dẹp nhân ra sát màng tế
bào - carcinom tế bào nhẫn
Tế bào nhân tròn hay bầu dục, tăng sắc, bào tương có những hạt
chế tiết nhầy, phản ứng bạc dương tính - carcinom không biệt hóa -
xếp trong nhóm u của hệ nội tiết lan tỏa
23. Lan rộng và di căn
Carcinom dạ dày có thể xân nhập đến dưới thanh
mạc, ăn lan đến hết dạ dày, tá tràng.
Di căn hạch vùng trong 80 – 90% trường hợp, di
căn buồng trứng trong 10% trường hợp (u
Krukenberg của buồng trứng)
24. Biểu hiện lâm sàng
Weightloss
Difficulty
swallowing
Anemia
25. Các lymphom dạ dày - ruột
Là một biểu hiện của lymphom toàn thân hoặc
lymphom nguyên phát từ mô lympho ống tiêu hóa
½ trường hợp tổn thương chỉ ở ống tiêu hóa
1/3 trường hợp có thêm tổn thương hạch vùng
Còn lại có tổn thương lan tỏa ở hạch ổ bụng, các tạng
và các vị trí ngoài bụng
Chiếm 3 – 5% ung thư dạ dày
26.
27. Đại thể
Dạng xâm nhiễm, bờ gồ cao kèm loét niêm mạc
phủ, dạng polyp, dạng nếp gấp khổng lồ - tổn
thường mềm hơn, xám hơn, dai hơn carcinom.
28. Vi thể
Thường gặp tế bào to, hỗn hợp, tế bào nhỏ nhân khía
Hầu hết là lymphom không Hodgkin, đặc biệt là dòng B -
chủ yếu là MALT lymphoma
Ở dạ dày 90% MALT có liên quan tới Helicobacte pylori
Ngoài ra : Helicobacter Heilmanii
Viêm nhiễm mạn tính
Borrelia Burgdorferi
Hội chứng Sjogren, viêm giáp Hashimoto
32. Lâm sàng – tiên lượng
Thường gặp ở người lớn hơn trẻ em
Triệu chứng giống loét dạ dày
Ở ruột non: tắc ruột, đau, xuất huyết, kém hấp
thu, hiếm khi thủng ruột.
Tiên lượng tốt hơn carcinom
33. Sarcom
Hiếm gặp, gồm sarcom mô đệm (GIST ác),
sarcom cơ trơn (phân biệt với u nguyên bào cơ
trơn), sarcom sợi, sarcom tế bào nội mô mạch
máu
Phân biệt bằng hóa mô miễn dịch: CD 117 (+)
GIST ác, CD 117 (-) u trung mô ác tính khác
34. Đại thể
Khối to, giới hạn rõ
trong vách và lồi vào
lòng dạ dày
35. GIST
Tế bào hình thoi, dạng
thượng mô, dạng đa bào,
dị dạng, CD 117 (+)
36.
37.
38. Sarcom
cơ trơn
> 5 phân bào/ quang
trường 10 độ ác
cao, khả năng di căn
40. U tế bào nội tiết
Có thể gặp ở vú, tuyến ức, gan, túi mật, phổi, và bất cứ
nơi nào của ống tiêu hóa - dạ dày 2%
Phát triển chậm trong nhiều năm – carcinom like,
carcinoid
Nguồn gốc nội tiết, có ái lực với muối bạc hòa tan – u tế
bào ưa bạc
Hầu hết tiết histamin, serotonin, 5 – hydroxytryptophan,
ACTH, kalikrein, prostaglandin có thể gây triệu chứng
toàn thân
41. Đại thể
Tổn thương nhỏ, đường kính thường < 3cm,
trong hoặc dạng mảng dưới niêm mạc, ít di động,
không dính mô xung quanh
43. Biểu hiện lâm sàng
Rối loạn vận mạch
Tăng nhu động gây tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn
Co thắt khí quản làm ho, khó thở, thở rít như hen
suyễn (>1/3 số bệnh nhân)
Tổn thương tim phải, dày van tim (> 1/2 số bệnh
nhân)
Gan to do di căn
Ngược lại, tổn thương ở bờ cong lớn của môn vị - hang vị thường là ung thư.
Tổn thương khu trú ở lớp niêm mạc và lớp dưới niêm, không đến lớp cơ; có khoảng 5% trường hợp di căn đến hạch vùng.
Khối to, sùi, xâm nhập sâu và lan ra bên cạnh. Ở giữa tổn thương thường có loét
Tổn thương lan rộng, đôi khi lan hết vách. Vách dạ dày dày 2 – 3 cm, các nếp gấp mất hẳn. Tổn thương một phần là chủ mô, một phần là phản ứng xơ hóa mạnh, “linitis plastica”
Gastric mucosa-associated lymphoid tissue (MALT) lymphoma
Hội chứng Sjogren là bệnh gây ra do viêm các tuyến tiết nước mắt (tuyến lệ), nước bọt và các chất khác. Viêm khớp, phổi, thận, mạch máu, dây thần kinh và cơ cũng có thể xảy ra. Hội chứng Sjogren là một rối loạn của hệ thống miễn dịch được xác định bởi hai triệu chứng phổ biến nhất của nó – khô mắt và khô miệng.
Sarcoma Kaposi là một dạng của ung thư, có ảnh hưởng đến các mạch máu. Nó có thể gây ra các tổn thương trên da, niêm mạc, hoặc cơ quan nội tạng. Thường tổn thương ở đường tiêu hóa và phổi. Mọi thể Sarcoma Kaposi đều do nhiễm herpes virus type 8 (HHV-8) gây nên, virus này lây qua đường tình dục hoặc máu hoặc nước bọt.
Tế bào nằm trên nền mô liên kết thưa, dạng ống, dạng thùy, dạng hoa hồng, đồng dạng, chất nhiễm sắc đậm. Rất hiếm gặp đại bào, tế bào thoái sản, phân bào.