Đồ án Điều khiển xe lăn điện bằng giọng nói hoặc smartphoneDaren Harvey
TÓM TẮT
Có thể thấy thế giới đang trong thời kì thay đổi ngày càng văn minh và hiện đại
hơn một cách không ngừng. Vì vậy, đời sống càng hiện đại càng không thể thiêú sự
hiện diện của các thiết bị điện tử. Các thiết bị này xuất hiện ở khắp mọi nơi phục vụ
cho lợi ích của con người, từ sinh hoạt cho đến sản xuất. Mọi thiết bị điện tử lúc bấy
giờ tập trung vào sự chính xác, tốc độ nhanh là trong những thứ mà người tiêu dùng
cần thiết khi sử dụng. Và trong những số đó nền công nghệ đang được phát triển và ưa
chuổng trong lúc bấy giở đó là công nghệ điều khiển từ xa. Nó đã góp phần rất lớn
trong việc điều khiển các thiết bị mà con người ta chỉ cần ngồi tại chỗ mà không cần
phải đến trực tiếp thiết bị vận hành. Hiện nay ứng dụng lớn nhất của ngành điện tử
điều khiển từ xa này là thiết kế những ngôi nhà thông minh, ứng dụng này dường như
ngày nay đã khá là phổ biến.
Và trong suốt hơn 4 năm học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật, em đã được
học rất nhiều kiến thức về điều khiển tự động, vi xử lý, lập trình C, …em muốn ứng
dụng những kiến thức này để thực hiện một đề tài có ý nghĩa. Vì vậy mà em đã quyết
định chọn đề tài “Điều khiển xe lăn điện bằng giọng nói hoặc smartphone” là đề tài
luận văn tốt nghiệp. Đây là một đề tài có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, giúp ích cho những
người tàn tật không có khả năng điều khiển xe lăn bằng tay hoặc chân. Xe lăn điều
khiển thông minh là một phương tiện tuyệt vời dành cho những người già, người
khuyết tật, đặc biệt với những người sức khỏe yếu, chỉ với những câu lệnh đơn giản là
họ có thể yêu cầu xe di chuyển được mà không phải phụ thuộc quá nhiều vào người
khác nữa.
Nội dung chính trong đề tài:
• Sử dụng Module nhận dạng giọng nói Voice Recognition V3, cầu HBTS7960, Module giảm áp DC LM2596 3A, Module ESP8266
NodeMCU làm khối điều khiển trung tâm.
• Thiết kế giao diện diện khiển trên điện thoại Android.
• Sử dụng module BTS7960 điều khiển động cơ.
https://lop7.net/
Xây dựng dự án thư viện điện tử cho các trường trung học phổ thông và tiểu họcsunflower_micro
Tải bản đầy đủ tại địa chỉ http://chiasetailieu.com.vn/san-pham/xay-dung-du-an-thu-vien-dien-tu-cho-cac-truong-trung-hoc-pho-thong-va-tieu-hoc/
Mục tiêu của luận văn xây dựng nguồn sách giáo khoa điện tử, giảm tỷ trọng tài liệu in ấn truyền thống sang tài liệu điện tử làm tiền đề hòa nhập với khu vực và thế giới.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
5. 10/14/11 Trương Tấn Khoa Tiết 1 BÀI 21: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
6. 10/14/11 Trương Tấn Khoa BÀI 21: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Tiết 2
7. End . It did not take away anyone's ever anything ! Believe yourself. 10/14/11 Trương Tấn Khoa
8. 10/14/11 Trương Tấn Khoa BÀI 21: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET Hoạt động 1 : Dò bài cũ, dẫn dắt gợi vấn đề Nội dung cần đạt Hoạt động của thầy và trò Khái niệm mạng máy tính, tiêu chí phân loại mạng máy tính. GV : Em hãy nhắc lại khái niệm mạng máy tính? HS : suy nghĩ và trả lời câu hỏi. GV : Có mấy tiêu chí phân loại mạng máy tính ? HS : Trả lời câu hỏi
9. 10/14/11 Trương Tấn Khoa BÀI 21: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET Hoạt động 2 : Tổ chức cho các em thảo luận, tìm hiểu nguồn gốc và đưa ra khái niệm internet. Nội dung cần đạt Hoạt động của thầy và trò 1. Internet là gì? Khái niệm: SGK trang 141 Internet là mạng máy tính lớn nhất toàn cầu, mạng của các mạng nhiều người sử dụng nhất nhưng không có ai là chủ sở hữu của nó.. GV : Em hãy kể tên những ứng dụng của Internet mà em biết? HS : suy nghĩ và trả lời câu hỏi. GV : Internet có thuộc quyền sở hữu của riêng ai không? HS : Trả lời câu hỏi HS : Ghi bài GV : Nguồn gốc đầu tiên của Internet là hệ thống máy tính cuả Bộ Quốc Phòng Mỹ, gọi là mạng ARPANE...
10. 10/14/11 Trương Tấn Khoa BÀI 21: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET Hoạt động 3 : Tìm hiểu các cách kết nối Internet Nội dung cần đạt Hoạt động của thầy và trò 2. Kết nối Internet bằng cách nào? a. Sử dụng modem qua đường điện thoại... Cách kết nối này có nhược điểm không cao, chi phí đắt. b. Sử dụng đường truyền riêng Leased Line. Cách kết nối này ưu điểm tốc dộ cao. c. Một số phương thức kết nối khác. +Sử dụng đường truyền ADSL ( Asy mmetric Digital Subscriber Line) +Công nghệ không dây, Wi-Fi. GV: Giảng giải, đặt câu hỏi. HS: Lắng nghe ghi bài, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
11. 10/14/11 Trương Tấn Khoa BÀI 21: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET Hoạt động 2 : Cách thức giao tiếp trong mạng Internet Nội dung cần đạt Hoạt động của thầy và trò Các máy tính trong mạng giao tiếp với nhau thông qua bộ giao thức TCP/IP TCP: Giao thức điều khiển truyền tin. Giao thức này có chức năng phân chia thông tin thành các gói nhỏ IP : Giao thức tương tác trong mạng. Mỗi máy tính tham gia vào mạng đều phải có một địa chỉ duy nhất và được gọi là địa chỉ IP. Để thuận tiện thì người ta biểu diễn địa chỉ IP dưới dạng ký hiệu người ta hay gọi là tên miền. GV giới thiệu: Để các máy tính có thể trao đổi thông tin được với nhau, các máy tính trong Internet sử dụng bộ giao thức truyền thông thống nhất TCP/IP. HS: Trình bày khái niệm bộ giao thức truyền thộng TCP/IP HS: Trình bày chức năng chính của bộ giao thức truyền thộng TCP/IP.
12. 10/14/11 Trương Tấn Khoa BÀI 21: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET Hoạt động 3 : Cách thức giao tiếp trong mạng Internet Nội dung cần đạt Hoạt động của thầy và trò Khái quát về địa chỉ IP và tên miền trong Internet. Mỗi máy tính tham gia vào mạng đều phải có một địa chỉ duy nhất và được gọi là địa chỉ IP. Để thuận tiện thì người ta biểu diễn địa chỉ IP dưới dạng ký hiệu người ta hay gọi là tên miền. GV : Liên hệ thực tế việc gửi thư, làm thế nào để gửi thư đúng người nhận? HS : Thảo luận trả lời GV: Tương tự như vậy, trong máy tính, để gửi tin đúng địa chỉ người nhận cần có một địa chỉ IP cho các máy. HS: Lắng nghe, ghi chép. GV : Tên miền có nhiều trường phân cách nhau bởi dấu chấm