SlideShare a Scribd company logo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.573.149
Báo cáo thực tập tại
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tâp và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp, tôi
xin trân trọng gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đếnđơn vị trường Đại học Công nghệ thành
phố Hồ Chí Minh (HUTECH), cũng như quý Thầy/Cô là giảng viên đang giảng dạy
tại khoa Luật của trường đã tạo điều kiện, thời gian cho tôi trong quá trình thực tập.
Đặc biệt, tôi xin dành sự biết ơn chân thành đối với PGS.TS Bành Quốc Tuấn – Phó
trưởng khoa Luật HUTECH là giảng viên hướng dẫn tôi trong suốt thời gian vừa qua,
với sự tận tâm và trách nhiệm dành cho sinh viên.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự hỗ trợ, quan tâm nhiệt tình
từ các Cô/Chú, Anh/Chị đang công tác tại quý cơ quan Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao Thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3 là đơn vị đã cho phép tôi có cơ hội được thực
tập trong suốt thời gian quy định của Nhà trường, đã giúp tôi có được những kiến
thức bổ ích về ngành Viện kiểm sát, cũng như những tài liệu, kinh nghiệm và sự va
chạm thực tế, góp phần hoàn thành bài cáo cáo thực tập tốt nghiệp theo quy định.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ từ phía gia đình và bạn bè đã
là nền tảng tinh thần vững chắc giúp tôi vượt qua những khó khăn gặp phải trong quá
trình hoàn thành bài báo cáo thưc tập tốt nghiệp này.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Nguyễn Quốc Đạt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên, MSSV:
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập tốt
nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo khoa
học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu và tiếp xúc thực tế tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 3 – Viện 3,
KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và
pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Nguyễn
1.2. Nhận xét của đơn vị thực tập
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Năm sinh: 19 /10 /1997
Thời gian thực tập: 8 tuần từ ngày 17/02/2022 đếnngày 14/04/2022
1. Đơn vị thực tập - Bộ phận thực tập
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3
2. Ý thức chấp hành nội quy, quy chế
Tốt  Khá  Bình thường  Chưa tốt 
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và hiệu quả công việc được giao
Tốt  Khá  Bình thường  Chưa tốt 
4. Kết quả thực tập
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
5. Nhận xét chung
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cán bộ hướng dẫn của cơ quan đến thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày ....... tháng ........ năm .........
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
1.2 Nhận xét của giảng viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn
MSSV:
Khoá: K15 (2015 – 2022)
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Điểm Báo cáo thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
2. Tổng quan về đơn vị thực tập
2.1. Giới thiệuchung về đơn vị thực tập
Theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao là một cấp kiểm sát trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao là cấp dưới trực tiếp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và là cấp trên
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là
Viện kiểm sát cấp tỉnh) và Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là Viện kiểm sát cấp huyện) về công tác
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử.
Ngày 28 tháng 5 năm 2015, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được thành lập theo
quyết định số 953/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam khóa 13
với việc thành lập ba Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng. Trong đó, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 06 năm 2015 và quyết định bổ
nhiệm lãnh đạo cơ quan có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2015, với trụ sở chính
nằm tại số 33 Hàn Thuyên, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh và các viện nghiệp vụ nằm
tại số 181-183 Phan Đình Phùng, Phường 17, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Bên cạnh đó, Căn cứ Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau để thực hiện
chức năng của mình:
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao; thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với các bản án, quyết định
chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi tắt là Tòa án cấp tỉnh) có kháng cáo, kháng nghị; thực hành quyền công
tố và kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản
án, quyết định của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là Tòa án cấp huyện) có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị.
- Kiểm sát bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp tỉnh, phát
hiện những bản án và quyết định có vi phạm để kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác kháng nghị phúc thẩm; rút một phần hoặc
toàn bộ kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi xét thấy không
có căn cứ.
- Tiếp nhận, thụ lý và giải quyết kiến nghị, đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối
với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
- Phát hiện những bản án và quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm của Toà án cùng
cấp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới, báo cáo đề xuất việc
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm với Viện trường Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
- Thông qua công tác kiểm sát xét xử phát hiện, tổng hợp tình hình vi phạm, vướng
mắc trong việc áp dụng pháp luật để kiến nghị, yêu cầu khắc phục; hoặc xây dựng
các đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; thông báo rút kinh nghiệm, đế xuất với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có biện pháp giải quyết.
- Thông qua công tác kiểm sát xét xử phát hiện, kiến nghị với các cơ quan hữu quan
khắc phục vi phạm, sơ hở trong công tác quản lý là nguyên nhân, điều kiện phát sinh
tội phạm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
giải quyết các vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính của Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp huyện trong giai đoạn xét xử theo quy chế nghiệp vụ
của Ngành.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyên hạn khác theo quy đinh của pháp luật và sự chỉ đạo của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ngoài ra, Viện kiếm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, đã đề ra các nguyên tắc hoạt
động để bảo đảm thực hiện đúng vai trò mà Đảng, Nhà nước giao phó, nhân dân tín
nhiệm. Các nguyên tắc được hình thành cơ sở tôn trọng phát luật, bảo đảm quy chế
của ngành, hướng đến xây dựng ngành kiểm sát phát triển và vững mạnh, gồm có:
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
lãnh đạo. Viện trường Viện kiểm sát nhân dân cấp cao chịu sự lãnh đạo thống nhất
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Mọi hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải tuân thủ các quy định của
pháp luật, quy định và Quy chế của Ngành, sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức và người lao động khác phải thực hiện đúng
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này.
- Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy
định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác.
- Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, người lao động khác, đề
cao sự phối hợp trong công tác, trao đổi thông tin trong giải quyêt công việc theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
- Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Tính đến năm 2022, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh đã đi vào hoạt động được 04 năm. Trong quá trình hình thành, xây dựng và phát
triển, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hoạt
động công tố và kiểm sát thông qua các phòng, ban chức năng và các viện nghiệp vụ
được phân nhánh rõ ràng theo từng đối tượng cần giải quyết. Cụ thể:
- Văn phòng bao gồm: phòng Tổng hợp, phòng Hành chính, phòng Tổ chức và phòng
Tiếp dân, xử lý đơn.
- Viện Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (gọi tắt là Viện
1) gồm 3 phòng:
 Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 1 án an
ninh, ma túy, trật tự xã hội và án khác
 Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 2 án kinh
tế, tham nhũng và chức vụ
 Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái
thẩm các vụ án hình sự
- Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình có 2 phòng
gồm:
 Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm.
 Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ án vụ hành chính (gọi tắt là Viện 3) gồm 2 phòng:
 Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm.
 Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ án vụ, việc kinh doanh thương mại, lao động
(gọi tắt là Viện 4) gồm 2 phòng:
 Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm.
 Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm.
PHẦN II : ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................2
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài ....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SÁT VIÊN THỰC
HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM ..................................................................................4
1.1 Khát quát về chế định Kiểm sát viên..........................................................................4
1.1.1. Tiêu chuẩn Kiểm sát viên ........................................................................................4
1.1.2. Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân ..............................................................................................8
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân ...................................................................................................................................... 13
1.2 Công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính của Kiểm sát viên theo thủ tục
phúc thẩm .......................................................................................................................... 19
1.2.1. Hoạt động của Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa phúc thẩm. .................. 20
1.2.2. Hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm. .................................... 23
1.2.3 Hoạt động của Kiểm sát viên sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG
TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH .......................... 26
2.1. Thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực
tập trong năm 2018........................................................................................................... 26
2.1.1. Các số liệu liên quan đến tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án hành chính
theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong Báo cáo tổng kết công tác năm 2018
của Viện 3 Viện cấp cao 3............................................................................................... 26
2.1.2. Những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hành nhiệm vụ kiểm sát giải
quyết các vụ án hành chính trong toàn ngành kiểm sát nói chung và tại đơn vị thực
tập nói riêng....................................................................................................................... 28
2.2. Một số đề xuất góp phần nâng cao công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành
chính................................................................................................................................... 32
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 36
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa khóa thứ nhất đã thông quan bản Hiến pháp năm 1959, trong đó từ Điều 105 đến
điều 108 đã đánh dấu sự ra đời của một cơ quan mới thuộc bộ máy nhà nước xã hội
chủ nghĩa ở nước ta đó là Viện kiểm sát nhân dân, cụ thể tại Điều 105 ghi nhận “Viện
kiểm sát nhân dân tối cao nước Việt nam dân chủ cộng hòa kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng chính phủ, cơ quan nhà nước địa phương,
các nhân viên cơ quan nhà nước và công dân. Các Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, các Viện kiểm sát quân sự có quyền kiểm sát trong phạm vi do luật định”.
Tại bản Hiến pháp năm 1959, với vai trò kế thừa nhiệm vụ của bản Hiếp pháp đầu
tiên năm 1946, đáp ứng với tình hình và nhiệm vụ mới của đất nước, sự ra đời của cơ
quan Viện kiểm sát nhân dân đã thể hiện tầm nhìn mang tính thời cuộc, tạo ra cơ chế
vận hành mới cho bộ máy nhà nước, đảm bảo tính thống nhất, minh bạch trong hoạt
động kiểm sát hệ thống pháp luật Việt Nam. Đến ngày 26/07/1960 Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký Sắc lệnh công bố Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, một cột mốc đánh
dấu sự phát triển trong quá trình vận hành bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật
nước ta. Trải qua các bản Hiến pháp, cũng như sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật
liên quan, thiết chế Viện kiểm sát nhân dân tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của
mình, ngày càng được hoàn thiện hành lang pháp lý để góp phần thực hiện nhiệm vụ
và trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho. Qua công tác thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân đã góp
phần chấn chỉnh công tác tuân thủ pháp luật, thực thi pháp luật được thật sự công
bằng và nghiêm minh. Từ đó, vị trí và vai trò của kiểm sát viên nói riêng cũng như
Viện kiểm sát nhân dân nói chung đã và đang ngày càng được nâng cao, đóng vai trò
quan trọng trong quá trình vẫn hành hệ thống pháp luật ở nước ta. Trong đó, kiểm sát
viên là người được bổ nhiệm theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân,
để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, báo vệ
pháp chế, đảm bảo sự thực thi pháp luật một cách công minh, chính trực, khách quan,
thận trọng, khiêm tốn.
Qua đó, pháp luật điều chỉnh đối với vai trò của kiểm sát viên có thể thấy đang
ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, để hướng đếnviệc phát huy tối đa chức năng
2
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Với cơ hội được đi thực tập tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thành phố Hồ Chí
Minh – Viện 3 (Viện giải quyết các vụ án hành chính), tôi mong muốn làm rõ hơn
một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của chế định kiểm sát viên trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn để góp phần đóng góp, xây dựng hoàn thiện chế định, tiếp
tục khẳng định vị trí, vai trò của kiểm sát viên trong công cuộc xây dựng nhà nước
pháp quyền nên đã chọn đề tài Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thực hiện công
tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm, để làm đề tài báo
cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài báo cáo thực tập “Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thực hiện công
tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm” hướng đến việc
làm rõ vai trò cần thiết của Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết các vụ án hành
chính theo thủ tục luật định. Qua đó, bài viết mong muốn vận dụng những kiến thức
thực tiễn do bản thân tiếp thu được trong quá trình thực tập tại đơn vị để nêu ra các
công tác của một Kiểm sát viên cần và có thể thực hiện khi giải quyết các vụ án hành
chính theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo cho Kiểm sát viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, bài viết còn thể hiện các số liệu thực tiễn và các
giải pháp nâng cao công tác của kiểm sát viên giải quyết các vụ án hành chính trong
phạm vi tại đơn vị thực tập, với mong muốn thể hiện cụ thể năng lực công tác của
kiểm sát viên, từ đó nhìn nhận ra những ưu điểm và khuyết điểm để đưa ra những đề
xuất góp phần nâng cao hiệu quả công tác của kiểm sát viên nói riêng và ngành kiểm
sát nói chung, góp phần nhỏ vào công cuộc xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng
hoàn thiện, nâng cao cả về chất và lượng.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Thông qua nội dung đề tài, người viết mong muốn trình bày các nội dung liên
quan đến cơ sở lý luận và quy định của pháp luật hiện hành về vai trò của kiểm sát
viên trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thông qua việc thực hiện nhiệm vụ kiểm sát
trong lĩnh vực tố tụng hành chính, giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc
thẩm, cũng như kết quả việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc sống để nâng cao
vai trò của kiểm sát viên trong quá trình thực thi pháp luật, đảm bảo tính công bằng,
khách quan trong công tác kiểm sát hoạt động tư pháp.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung trong bài viết này được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu
lý thuyết, phân tích và tổng hợp. Từ quá trình nghiên cứu các tài liệu, nội dung luật
định, thực hiện phân tích các nội dung tìm hiểu theo hướng liên kết với nội dung đề
tài, từ đó có bước tổng hợp các nội dung lý thuyết thành một hệ thống liên quan đến
phạm vi và đối tượng cần nghiên cứu. Song song với đó, bài viết còn thực hiện việc
nghiên cứu thực tiễn dựa trên phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm. Qua đó,
người viết mong muốn nhìn nhận kết quả đạt được trong quá khứ đề từ đó đề ra các
giải pháp thiết thực mang đến hiệu quả trong công tác giải quyết các vụ án hành chính
của Viện kiểm sát nhân dân.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài bài báo cáo thực tập có kết cấu gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội
dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm có hai chương:
 Chương 1: Một số nội dung cơ bản về kiểm sát viên thực hiện công tác kiểm
sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm.
 Chương 2: Thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính tại đơn vị thực tập và
một số đề xuất góp phần nâng cao công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành
chính.
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SÁT VIÊN THỰC
HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM
1.1 Khát quát về chế định kiểm sát viên
1.1.1. Tiêu chuẩn Kiểm sát viên
Từ sau bản Hiếp pháp năm 1959 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm
1960, cơ quan Viện kiểm sát nhân dân đã trải qua gần 60 năm xây dựng, hình thành
và phát triển, một khoảng thời gian không quá dài, nhưng cũng không phải là ngắn
đối với việc xây dựng một hệ thống cơ quan thực thi nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ pháp luật, bảo vệ nhà nước pháp quyền, đảm bảo các quy định của pháp luật
được áp dụng đúng trình tự, đúng người, đúng tội. Trong suốt chặng đường thực hiện
nhiệm vụ cao cả mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, Viện kiểm sát nhân dân
không ngừng trau dồi và bồi dưỡng đội ngũ kiểm sát viên, những con người thay mặt
cho quyền lực của nhân dân, quyền lực Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm sát tư
pháp, mang đến sự công bằng và chính trực trong quá trình đưa pháp luật vẫn dụng
vào thực tiễn đời sống. Vì lẽ đó, các quy định pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn trở
thành một kiểm sát viên với vai trò quan trọng đối với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam1, ngày càng được hoàn thiện và nâng cao về chất để mang
đến yếu tố lượng tốt nhất. Việc xây dựng tiêu chuẩn Kiểm sát viên có vai trò hết sức
quan trọng trong nhiệm vụ vận hành bộ máy Viện kiểm sát thực hiện chức năng đặc
thù của mình, không những vậy, Kiểm sát viên còn là hình ảnh chân thật, gần gũi và
sinh động nhất về Viện kiểm sát nhân dân, đại diện cho một bộ phận trong bộ máy
nhà nước. Trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước
nhà không ngừng mở rộng hợp tác, các mối quan hệ xã hội trong và ngoài nước ngày
càng xuất hiện nhiều yếu tố phức tạp, ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật và bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, việc đưa ra các tiêu chuẩn dành cho Kiểm sát
viên để từ đó làm cơ sở xây dựng một đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên cho ngành
kiểm sát là một vấn đề đáng được chú trọng và quan tâm thực hiện.
1 Khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
5
Cụ thể, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã quy định các tiêu
chuẩn chung và riêng dành cho các đối tượng muốn trở thành Kiểm sát viên, và các
Kiểm sát viên muốn nâng ngạch2. Theo quy định, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân được chia thành 4 ngạch theo thứ tự từ thấp đến cao bao gồm: Kiểm sát viên sơ
cấp, kiểm sát viên trung cấp, kiểm sát viên cao cấp và kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao3. Căn cứ vào việc phân chia các ngạch kiểm sát, ta có thể thấy việc
quy định các nội dung tiêu chuẩn chung và riêng theo luật định là phù hợp, đảm bảo
cho quá trình xây dựng và quy hoạch cán bộ Kiểm sát viên được thống nhất, đáp ứng
được về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần có đối với vị trí, chức vụ mà Kiểm sát
viên đảm nhận.
Theo quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014,
tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên gồm 05 tiêu chí:
1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh
chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Có trình độ cử nhân luật.
3. Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.
4. Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của.
5. Có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Những tiêu chuẩn chung vừa được đề cập, đã thể hiện những nội dung cơ bản
bắt buộc phải có của một Kiểm sát viên, gắn với tính chất nhiệm vụ và yêu cầu về
trình độ, chuyên môn, sức khỏe,…để đảm bảo thực hiện chức năng thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp4 của Kiểm sát viên. Ngoài ra, Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014 và Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm
2013[5] cũng có những quy định mang tính chất tiêu chuẩn riêng biệt dành cho các
ngạch Kiểm sát viên, góp phần xây dựng hệ thống đội ngũ cán bộ Kiểm sát viên
không ngừng phấn đấu hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
2 Khoản 4 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
3 Khoản 1 Điều 76 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
4 Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
5 Ngày 18/12/2013, Văn phòng Quốc hội ban hành văn bản hợp nhất 28/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất
Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quy định các nội dung liên quan đến chức danh Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân trên cơ sở các quy định tại Hiến pháp, Luật tổ chức Viện kiểm sát và các Pháp
lệnh trước đó.
6
bản thân. Vì thế, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân dù ở ngạch nào khi được bổ
nhiệm, đề xuất nâng ngạch cũng phải đáp ứng các tiêuchuẩn cơ bản, tiêu chuẩn chung
quy định tại Điều 75 của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 dành cho một
Kiểm sát viên, đảm bảo tính thống nhất về hình mẫu chung của một cán bộ Kiểm sát
viên trong ngành kiểm sát. Như đã đề cập, Luật định và các văn bản liên quan đến
tiêu chuẩn Kiểm sát viên không chỉ quy định các tiêu chuẩn chung, mà còn đề cập
đến các tiêu chuẩn riêng cho từng ngạch Kiểm sát viên, bao gồm:
- Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên sơ cấp6: có thời gian làm công tác pháp luật từ
bốn (04) năm trở lên; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp; trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên sơ cấp; thì có thể được tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân. Nếu người
đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.
- Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên trung cấp7:đã là Kiểm sát viên sơ cấp ít nhất
là năm (05) năm; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp; trúng
tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên trung cấp. Từ đó, Kiểm sát viên sơ cấp có thể
được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát nhân
dân. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự. Ngoài ra, trường hợp do nhu
cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người đáp ứng các tiêu chuẩn chung của
Kiểm sát viên và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười (10) năm trở lên; có
năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; có khả năng
hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp[8]; thì có thể được tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát nhân dân. Nếu
người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự.
- Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên cao cấp9: đã là Kiểm sát viên trung cấp ít nhất
là năm (05) năm; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
6 Điều 77 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
7 Điều 78 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
8 Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2013.
9 Điều 79 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
7
pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp đối với Kiểm sát viên cấp dưới; thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại
ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân
sự Trung ương. Bênh cạnh đó, tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên cao cấp cũng đặt
trường hợp đặc biệt khi có nhu cầu về cán bộ, người đang công tác trong ngành Kiểm
sát nhân dân hoặc người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công
tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên sơ cấp hoặc
trung cấp nhưng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014 dành cho Kiểm sát viên và các tiêu chuẩn về trình độ,
nghiệp vụ theo quy định của Luật dành cho Kiểm sát viên cao cấp, thì có thể được
xem xét bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân. Nếu là sĩ quan
quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm
sát quân sự.
- Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao10:đã là Kiểm
sát viên cao cấp ít nhất năm (05) năm; Có năng lực chỉ đạo, điều hành công tác thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Có năng lực giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; thì được bổ nhiệm trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
tối cao. Có thể thấy rằng, theo quy định ngạch kiểm sát thì Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân tối cao là ngạch cao nhất trong hệ thống ngạch kiểm sát dành cho Kiểm
sát viên, nên các tiêu chuẩn dành cho ngạch này đòi hỏi cao về thâm niên công tác
trong ngành kiểm sát, từ Kiểm sát viên sơ cấp để trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân tối cao cũng mất khoảng hơn 20 năm, ngoài ra nghiệp vụ chuyên môn,
năng lực giải quyết công việc cũng là yếu tố được chú trọng và đề cao. Đặc biệt, nếu
đối với ngạch kiểm sát trung cấp hoặc cao cấp, thì một trong những tiêu chuẩn yêu
cầu là có khả năng hướng dẫn kiểm sát viên cấp dưới thể hiện tính xây dựng, trách
nhiệm và kể cả chuyên môn nghiệp vụ, nhưng đối với ngạch Kiểm sát viên cao cấp
thì được quy định có sự khác biệt đối với nội dung này, ta có thể thấy tiêu chuẩn “có
năng lực chỉ đạo, điều hành” đã bao hàm nhiều tầng ý nghĩa, thể hiện sự đòi hỏi khả
năng rất cao về yêu cầu giải quyết công việc liên quan đến nhiệm vụ của ngành và
của cả việc xây dựng bộ máy thực hiện chức năng công tố, kiểm sát. Đồng thời, tiêu
10 Điều 80 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
8
chuẩn cụ thể đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao còn ở khả năng
giải quyết các công việc quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao thay vì tiêu chuẩn phải trúng tuyển vào kỳ thi như ở các ngạch kiểm sát viên
thấp hơn. Cụ thể, các công việc được quy định chung và chi tiết lần lượt tại Khoản 1
Điều 41và Khoản 2 Điều 42 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 mà
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải có khả năng giải quyết cho thấy
phần nào trách nhiệm và yêu cầu cao đốivới ngạch kiểm sát này. Mặt khác, tiêu chuẩn
ngạch kiểm sát cao nhất trong hệ thống các tiêu chuẩn dành cho Kiểm sát viên cũng
đặt ra trường hợp đặc biệt cho nhu cầu về cán bộ trong một số thời điểm nhất định bộ
máy kiểm sát sự thiếu hụt về nhân sự hoặc xuất hiện nhân tố có khả năng , với yêu
cầu hai mươi (20) năm trở lên với thời gian làm công tác pháp luật, đáp ứng các tiêu
chuẩn chung theo quy định dành cho Kiểm sát viên và có năng lực hoàn thành các
công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện các công việc của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao theo tiêu chuẩn riêng dành cho ngạch này.
Qua các quy định cụ thể của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
với các tiêu chuẩn chung và riêng dành cho Kiểm sát viên theo từng ngạch Kiểm sát
viên có thể thấy rằng việc xây dựng một đội ngũ cán bộ kiểm sát phải không những
đáp ứng các yêu cầu về trình độ, sức khỏe, năng lực,..mà còn phải thể hiện được tinh
thần trách nhiệm, tận tụy với công tác và nhiệm vụ được giao, để xứng đáng với vị
trí được bổ nhiệm.
1.1.2. Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân
Trong nhiều năm trở lại đây, với cơ chế mở cửa nền kinh tế thị trường, đưa
công nghệ vào trong các quan hệ xã hội để thúc đầy sự phát triển về kinh tế, xã hội,
từ đó làm phát sinh nhiều quan hệ xã hội kèm theo đó các yếu tố, tình tiết, vụ việc
pháp luật phức tạp với nhiều nội dung khác nhau. Qua đó, các cơ quan nhà nước nói
chung cũng như hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân nói riêng cũng ngày càng
có sự đẩy mạnh về nhu cầu cán bộ của ngành kiểm sát cả về chất lượng và số lượng
cán bộ để đáp ứng với nhu cầu bảo vệ pháp luật, đảm bảo an ninh chính trị cho đất
nước, an toàn cho đòisống người dân, góp phần giúp cho hệ thống pháp luật của nước
ta được thực thi công bằng, nghiêm minh. Thông qua các thông báo tuyển chọn, các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát ngày càng gia tăng qua mỗi năm, tùy vào tình hình
9
và nhu cầu của từng địa phương mà các cấp lãnh đạo bộ máy Viện kiểm sát nhân dân
có sự điều chỉnh phù hợp để đáp ứng với nhu cầu của đơn vị. Vì vậy, việc xây dựng
một quy trình liên quan đến việc tuyển chọn, bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân, cũng như miễn nhiệm, cách chức đối với Kiểm sát viên có các biểu hiện
sai trái, ảnh hưởng đến ngành cũng được quan tâm và điều chỉnh theo hướng thống
nhất và đúng trình tự, tránh tình trạng chạy chức, chạy quyền, bỏ sát sai phạm, cán
bộ tha hóa, thiếu năng lực, từ đó ảnh hưởng đến hình ảnh và lòng tin của người dân
vào ngành kiểm sát và kiểm sát viên.
Với mục đích hướng đến việc xây dựng một quy trình đồng bộ, hợp lý từ
trương ương đến địa phương trong việc giải quyết vấn đề về lực lượng cán bộ Viện
kiểm sát nhân dân. Ngày 22 tháng 12 năm 2015, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao Nguyễn Hòa Bình ban hành Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15 (Quyết định
số 05) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 về việc ban hành quy chế
kèm theo Quyết định số 05 đối với hoạt động bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điềuđộng, luân
chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đốivới công chức, viên chức trong
ngành kiểm sát nhân dân. Với việc ban hành Quyết định số 05 đã tạo ra cơ sở cho
quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân, hệ quả là góp phần tăng cường tính đồng bộ, nhất quán trong việc
xử lý đầu vào và giải quyết đầu ra đối với các trường hợp sai phạm cần kỉ luật bằng
hình thức miễn nhiệm, cách chức trong ngành kiểm sát.
Trong đó, quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm11 Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân được xem như là giai đoạn tiền đề để xây dựng hệ thống cán bộ cho ngành
kiểm sát, vì thế ở giai đoạn này việc tham mưa, đề xuất số lượng cán bộ cần tuyển
chọn, bổ nhiệm, cũng như vấn đề đào tạo, phương pháp bồi dưỡng cán bộ cũng được
ưu tiên xem xét để đáp ứng với tình hình cụ thể của từng đơn vị để đề ra quy trình
phù hợp, bao gồm các bước sau[12]:
11 “Bổ nhiệm là việc công chức, viên chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý (chức vụ)
hoặc chức danh tư pháp, chức danh khác (chức danh) theo quy định của pháp luật” Khoản 1 Điều 2 Quy chế
ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15
12 http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/Detail/32?idMenu=84 – Cẩm nâng Kiểm sát viên cần biết
phần thứ nhất.
10
- Một là, Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp
căn cứ vào nhu cầu cán bộ, xác định chủ trương bổ nhiệm Kiểm sát viên thuộc thẩm
quyền quản lý.
- Hai là, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ lập hồ sơ trích ngang của cán bộ, tập
hợp các loại đơn thư khiếu nại, tố cáo và các báo cáo kết luận có liên quan đến việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với cán bộ (nếu có) để báo cáo Ban cán sự Đảng cùng cấp
xem xét.
- Ba là, cán bộ thuộc đối tượng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại làm bản tự kiểm điểm, đánh
giá ưu khuyết điểm việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, kèm theo ý kiến
nhận xét đánh giá của thủ trưởng đơn vị.
- Bốn là, đơn vị có cán bộ thuộc đối tượng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại tổ chức cho tập thể
Kiểm sát viên, cán bộ trong đơn vị tham gia ý kiến. Tổ chức bỏ phiếu thăm dò tín
nhiệm (với đối tượng bổ nhiệm lần đầu), lấy ý kiến nhận xét của chi uỷ, chi bộ, cơ
sở, trưởng ban công tác mặt trận, tổ dân phố... nơi cư trú thường xuyên của đối tượng
được đề nghị xem xét bổ nhiệm. Với cán bộ bổ nhiệm lại thực hiện việc nhận xét,
đánh giá cán bộ theo đúng quy trình trước khi xem xét bổ nhiệm lại.
- Năm là, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu, thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
cùng với tập thể lãnh đạo tổng hợp kết quả kết quả tín nhiệm và xác minh, kết luận
những vấn đề mới nẩy sinh đối với cán bộ (nếu có).
- Sáu là, lãnh đạo đơn vị, Thường vụ Đảng uỷ hoặc Đảng uỷ (chi uỷ) cơ quan, đơn
vị... nhận xét đánh giá và có ý kiến đề nghị bằng văn bản về nhân sự được đề nghị bổ
nhiệm.
- Bảy là, Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp họp
xét chọn và đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát các cấp tuyển
chọn Kiểm sát viên.
- Tám là, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát các cấp họp tuyển chọn
người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh Kiểm sát viên, Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân, để trình cấp có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm. Trên cơ sở kết quả
của Hội đồng tuyển chọn, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch
11
nước bổ nhiệm Kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện
kiểm sát quân sự Trung ương; Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung
ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
cấp quân khu, khu vực.
Ngoài ra, việc công chức, viên chức đang giữ chức vụ, chức danh được cấp có
thẩm quyền quyết định không tiếp tục giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm thì
theo quy định được gọi là miễn nhiệm13. Tại Điều 89 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân 2014 thì Kiểm sát viên được miễn nhiệm trong các trường hợp Kiểm sát viên
đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu, thôi việc,
chuyển ngành; Kiểm sát viên có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên vì lý
do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Song song với các trường hợp quy định việc miễn nhiệm theo
Luật định thì Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15 cũng xây
dựng quy trình và hồ sơ đối với việc miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân gồm14:
- Một là, công chức, viên chức có đơn đề nghị được miễn nhiệm hoặc người đứng
đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ nơi
công chức, viên chức đang công tác đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét việc miễn
nhiệm;
- Hai là, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo cơ quan tham mưu về công tác tổ
chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, xin ý kiến bằng văn bản
của cấp ủy cùng cấp theo quy định;
- Ba là, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo và nghe ý kiến của
công chức, viên chức về việc miễn nhiệm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định việc miễn nhiệm hoặc trình cấp trên xem xét, quyết định việc miễn nhiệm.
Cuối cùng, hình thức cách chức chức danh Kiểm sát viên, là việc công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết
nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Đây được xem như một hình thức kỷ luật,
13 Khoản 8 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15.
14 Đièu 25 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15.
12
khi được thực hiện đối với Kiểm sát viên “khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời
hạn bổ nhiệm”. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thuộc các trường hợp sau đây
thì đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên hoặc thuộc trường hợp xem
xét có thể bị cách chức15:
- Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng
bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh
Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vi phạm trong khi thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Vi phạm quy định tại Điều 84[16]
của Luật này; Vi phạm về phẩm chất đạo đức; Có hành vi vi phạm pháp luật khác.
Đi cùng với các quy định bắt buộc cách chức và xem xét phụ thuộc mức độ
quy phạm của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thì để tiến hành trình tự thực
hiện thì quy chế đặc thù cũng đã xây dựng các bước tiến hành cách chức chức danh
Kiểm sát viên theo trình tự các bước như sau17:
Bước 1: Người bị xem xét cách chức có bản kiểm điểm;
Bước 2: Cơ quan, đơn vị nơi người bị xem xét cách chức tổ chức kiểm tra, xác minh
vi phạm và kiểm điểm làm rõ sai phạm của người bị đề nghị cách chức;
Bước 3: Cơ quan, đơn vị nơi người bị xem xét cách chức họp, đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định;
15 Điều 89 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
16 Điều 84 Những việc Kiểm sát viên không được làm - Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
2. Tư vấn cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho
việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
3. Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách
nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
4. Đưa hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được
sự đồng ý của người có thẩmquyền.
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm
quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
17 Điều 26 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15
13
Bước 4: Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát các cấp họp, xem xét việc cách chức Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên; Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên họp, xem xét việc cách
chức Điều tra viên;
Bước 5: Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp, xem
xét, đề nghị Chủ tịch nước cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát
viên sơ cấp, Kiểm tra viên các ngạch của cấp mình; Hội đồng tuyển chọn Điều tra
viên đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức Điều tra viên;
Thông qua các quy định về quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và
cách chức đối với chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có thể thấy rằng
các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Viện kiểm sát nhân dân đã xây dựng một quy
trình cụ thể và rõ ràng cho từng nội dung liên quan, đảm bảo phù hợp với quy định
của Luật định và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, khi có
sự tham mưu, lấy ý kiến từ các cấp dưới, đến việc thống nhất, chỉ đạo giải quyết từ
cấp kiểm sát cao hơn. Bên cạnh đó, trong tất cả các quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm,
miễn nhiệm và cách chức, ta còn thấy được sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị, cơ
quan và bộ phận liên quan ở từng cấp Viện kiểm sát nên đã không những tạo ra một
quy trình chặt chẽ mà còn hình thành nên một cơ chế mang tính kiểm soát trong toàn
ngành. Qua đó, hình ảnh và năng lực của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được
góp phần nâng cao, đảm bảo thực hiện tốt công tác mà ngành kiểm sát giao phó.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và tráchnhiệm của Kiểm sát viênViện kiểm sát nhân
dân
Trải qua nhiều lần sửa đổi và ban hành các quy định liên quan đến tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, trong đó sự điều chỉnh, thay đổi về phạm vi quyền hạn, cũng
như nhiệm vụ và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cũng được
các cấp lãnh đạo quan tâm xem xét, góp phần nâng cao chất lượng của cán bộ kiểm
sát và hoạt động chung của toàn ngành, tạo ra những chuyển biến tích cực trong hoạt
động tư pháp ở nước ta. Từ đó, Viện kiểm sát nhân dân không chỉ quan tâm vấn đề
bộ mày, quy trình xử lý vụ việc, mà yếu tố con người cũng được đề cao, chủ trọng
xây dựng. Theo quy định của Luật hiện hành, Kiểm sát viên là một chức danh tư pháp
trong Viện kiểm sát nhân dân và được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực
14
hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp[18], với quy định
mang tính đồng nhất với nội dung Hiến pháp 2013về nhiệm vụ, quyền hạn Viện kiểm
sát nhân dân, khi đều thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, tạo nên
cơ chế chung, thiết lập mối quan hệ cùng chí hướng giữa cán bộ Kiểm sát viên và
ngành kiếm sát. Cụ thể hóa, Kiểm sát viên với các nhiệm vụ và quyền hạn chung
được quy định như sau19:
- Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động
tư pháp thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát cấp mình theo phân công của Viện trưởng
và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.
- Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, sự lãnh đạo thống nhất của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao khi có căn cứ cho rằng việc đó
là trái pháp luật; nếu Viện trưởng vẫn quyết định thì Kiểm sát viên phải chấp hành,
nhưng Viện trưởng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trong trường hợp
này Kiểm sát viên có quyền báo cáo lên Viện trưởng cấp trên trực tiếp và không phải
chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
- Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp
do pháp luật tố tụng quy định.
- Trong phạm vi công tác được giao, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kiến nghị,
kháng nghị, yêu cầu theo quy định của pháp luật, trừ những việc thuộc thẩm quyền
của Viện trưởng.
Với các nội dung nhiệm vụ, quyền hạn chung phải thực hiện để đảm bảo hoàn
thành công tác của toàn ngành kiểm sát vừa nếu tại Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân năm 2014. Đồng thời với các quy định đối với nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm
sát viên thì có thể nhìn nhận nội dung này mang tính chất bao quát, mở rộng sang
nhiều lĩnh vực pháp luật, cho nên các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể khác của Kiểm sát
18 Điều 59, Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
19 Điều 13 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15, Khoản 1 Điều 32 Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014.
15
viên còn được quy định tại các Bộ luật tố tụng dân sự, hình sự và hành chính với các
nội dung bao gồm:
- Khoản 2 Điều 42 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì khi được phân công thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với
vụ án hình sự, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: Kiểm sát việc tiếp
nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền; Trực tiếp
giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; Kiểm sát việc thụ lý, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án
của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đốichất, nhận
dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét; Kiểm sát việc tạm đình
chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra, đình
chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra; Đề ra yêu cầu điều tra, yêu cầu Cơ
quan điều tra truy nã, đình nã bị can; Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời
khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố,
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy
lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Quyết định áp giải người bị bắt, bị
can, quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi
tố, bị hại, quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm giám sát, quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; Trực
tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; Yêu cầu thay
đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người
bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật; Tiến hành
tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn,
các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết
vụ án tại phiên tòa, phiên họp; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét
xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các
văn bản tố tụng khác của Tòa án; Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa
án; Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công
của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.
16
- Căn cứ Điều 58 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 Kiểm sát viên có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây: Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; Kiểm sát
việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự; Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác
minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của
Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật
này; Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này; Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;
Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của
Bộ luật này; Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án,
quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; Kiểm sát hoạt động tố tụng của người
tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm
minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố
tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.
- Căn cứ Điều 43 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Khi được Viện trưởng Viện
kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố
tụng hành chính, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Kiểm sát việc
trả lại đơn khởi kiện; Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ án; Nghiên cứu hồ sơ vụ án;
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84 của Luật này;
Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án theo quy định của Luật này; Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án; Yêu
cầu, kiến nghị Tòa án thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Luật này; Đề
nghị với Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định
của Tòa án có vi phạm pháp luật; Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố
tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người
tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật này.
Nhìn chung, các quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên
tại từng lĩnh vực pháp luật trong hệ thống pháp luật nước ta mang tính thống nhất
theo trình tự giải quyết vụ án, từ khâu ban đầu là tiếp nhận tin báo, tố giác, đơn khởi
kiện, đến quá trình tham gia xét xử, kiểm tra quyết định, bản án có hiệu lực và thực
hiện kháng nghị nếu có và cuối cùng là việc thi hành bản án của Tòa án đối với các
thủ thể liên quan. Với việc quy định như vậy, đã góp phần trong công tác công tố và
17
kiểm sát hoạt động tư pháp có hiệu quả hơn theo từng giai đoạn cụ thể mà Kiểm sát
viên thực hiện, từ đó Kiểm sát viên có thể dễ dàng nắm bắt được nhiệm vụ, quyề hạn
của mình ở từng giai đoạn của viện giải quyết vụ án, vụ việc trong lĩnh vực dân sự,
hành chính, hình sự,...Ngoài ra, với mục đích hướng đến việc không ngừng hoàn thiện
về nghiệp vụ chuyên môn, tinh thần thực thi pháp luật, hình ảnh của người cán bộ
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình thực hành nhiệm vụ, quyền hạn
của mình. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân cũng đã đề ra các quy định cụ thể về
các vấn đề mà Kiểm sát viên không được thực hiện trong quá trình thực hành quyền
công tố và kiểm sát tư pháp[20]:
- Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm;
- Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc
giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật;
- Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết các vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của
mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án;
- Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì
nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền;
- Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong các vụ án mà
mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
Song song với việc quy định mang tính mở rộng về nhiệm vụ và quyền hạn
của Kiểm sát viên theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Hiến pháp 2013, thì
Luật định cũng ban hành các nội dung quy định về trách nhiệm của cán bộ Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân, với nội dung trách nhiệm gắn với việc nâng cao nhận thức
và trình độ nghiệp vụ, cũng như nhắc nhở về vai trò và tầm quan trọng của Kiểm sát
viên trong hoạt động tư pháp ở nước ta, góp phần giúp cho mỗi người cán bộ Kiểm
sát viên lấy nội dung này làm kim chỉ nam cho bản thân trong quá trình xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Theo đó, Kiểm sát viên phải tuyên thệ 05 điều khi bổ nhiệm vào
20 Điều 84 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
18
ngạch kKiểm sát viên[21] với nội dung thể hiện tinh thần trách nhiệm của mình như
sau:
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, tận tụy phục vụ nhân dân;
- Đấu tranh không khoan nhượng với mọi tội phạm và vi phạm pháp luật;
- Kiên quyết bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, lẽ phải và công bằng xã hội;
- Không ngừng phấn đấu, học tập và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh
“Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”;
- Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật, nguyên tắc tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân.
Bên cạnh đó, các quy định trong Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân số 28/VBHN-QPQH năm 2013 cũng có đề cập đến các trách nhiệm khác của
Kiểm sát viên trong quá trình thực hành nhiệm vụ của mình, với các quy định trong
pháp lệnh cũng mang hàm ý xây dựng hình mẫu Kiểm sát viên chuẩn mực, đảm bảo
hoàn thành tốt công tác được giao, với các nội dung cụ thể bao gồm:
- Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
- Kiểm sát viên trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà gây thiệt hại thì Viện
kiểm sát nhân dân nơi người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường và người đã
gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của
pháp luật.
- Kiểm sát viên phải giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp
luật.
- Kiểm sát viên phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
21 Điều 85 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
19
- Kiểm sát viên phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, có phẩm
chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng;
tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Kiểm sát viên có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao năng lực và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ kiểm sát.
- Kiểm sát viên có có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định số 296/2008/QĐ-
VKSTC ngày 18/6/2008 của Viện trưởng VKSND tối cao ban hành Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân22.
Với các nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân được quy định cụ thể, đã phần nào đóng góp vào công tác
chung của ngành kiểm sát, với chức năng, quyền hạn được ghi nhận cụ thể trong Hiến
pháp 201323, đã cho thấy phần nào tầm quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân. Qua
đó, việc xây dựng hệ thống pháp luật liên quan đến chế định Kiểm sát viên đã góp
phần vào thực tiễn bảo vệ pháp quyền, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con
người, quyền công dân, cũng như tài sản của Nhà nước, của nhân dân, giúp việc thực
thi pháp luật được nghiêm minh, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều được đưa ra xét
xử trước pháp luật, mang đến sự tin tưởng cho người dân vào hệ thống pháp luật xã
hội chủ nghĩa. Là người thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân, chịu sự
lãnh đạo, phân công của Viện trưởng, đảm bảo công tác dựa trên nguyên tắc tập trung,
thống nhất lãnh đạo trong ngành, thay mặt cơ quan kiểm sát thực thi nhiệm vụ được
giao, nên việc xây dựng các quy định xung quanh nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Kiểm sát viên là phù hợp với cơ chế vận hành và đổi mới của đất nước, trên con
đường xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì
dân24.
1.2 Công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính của Kiểm sát viên theo
thủ tục phúc thẩm
Theo quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án, vụ việc khi người có
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thì sẽ
22 Xem tại http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/All?idMenu=65, truy cập ngày 19/03/2022.
23 Điều 104 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
24 Xem tại http://doc.edu.vn/tai-lieu/khoa-luan-che-dinh-kiem-sat-vien-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-
38717/, truy cập ngày 19/03/2022.
20
được Tòa án thụ lý giải quyết theo đúng luật định, cũng như bảo đảm chế độ xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm25. Qua đó, Tại Điều 11 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 cũng
có quy định trên nhằm thống nhất với nội dung bảo đảm chế độ xét xử hai cấp ở nước
ta. Vì vậy các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo và
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu các chủ thể được pháp luật quy định có quyền
kháng cáo hoặc kháng nghị, có cơ sở cho rằng bản án sơ thẩm xét xử chưa phù hợp
với tài liệu, chứng cứ, áp dụng sai quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết
vụ án. Với vai trò là cơ quan tiến hành tố tụng hành chính26, nhân danh quyền lực
Nhà nước thực hiện quyền kiểm sát hoạt động tư pháp với các hoạt động: kiểm sát
tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong
việc giải quyết vụ án hành chính. Kiểm sát hoạt động tư pháp là một nhiệm vụ quan
trọng, đóng vai trò then chốt trong thực tiễn tổ chức và vận hành bộ máy nhà nước,
hệ thống pháp luật ở nước ta
Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Viện kiểm sát
nhân dân góp phần đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hành chính kịp thời, đúng pháp
luật. Vì thế, để thực hiện được vai trò trên, đòi hỏi Viện kiểm sát nhân dân nói chung
và Kiểm sát viên nói riêng với nhiệm vụ kiểm sát được pháp luật cho phép phải thực
hiện công tác kiểm sát các vụ án hành chính từ khi thụ lý đến kết thúc giải quyết vụ
án, cụ thể ở giai đoạn xét xử cấp phúc thẩm mà người viết muốn đề cập là là từ giai
đoạn mở phiên tòa phúc thẩm, diễn ra phiên tòa phúc thẩm cho đến sau khi kết thúc
phiên tòa phúc thẩm.
1.2.1. Hoạt động của kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa phúc thẩm.
Theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định27 thì việc xét xử phúc thẩm
là việc Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, tiếp nhận
đơn kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng
cấp hoặc cấp trên trực tiếp, xét xử lại bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Vì
vậy trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, theo quy định Kiểm sát viên được phân công
25 Điều 6 Luật Tổ chức Tóa án nhân dân năm 2014.
26 Điều 36 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
27 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
21
thực hiện hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính tiến hành nghiên cứu
hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ vụ án28, để thực hiện nghiệp vụ lập hồ sơ kiểm sát. Đây được xem là một bước
vô cùng quan trọng trong nghiệp vụ kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính, không
chỉ vì đây là giai đoạn thể hiện rõ nét vai trò, nhiệm vụ kiểm sát của Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân mà đây còn là giai đoạn Kiểm sát viên tổng hợp và phân tích
các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án theo hướng giản lược các nội dung. Theo
quan sát thực tế trong thời gian thực tập của người viết cho thấy, hồ sơ chính hay còn
gọi là hồ sơ vụ án mà Tòa án cấp phúc thẩm chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền
giải quyết nghiên cứu gồm rất nhiều tài liệu mà các đương sự cung cấp, trong đó có
cả những tài liều, chứng cứ bị trùng lặp hoặc các đương sự nghĩ rằng có liên quan đế
vụ án nhưng xét về bản chất, nội dung của vụ án thì lại không có mối liên hệ. Nhưng
trên nguyên tắc Tòa án phải tiếp nhận toàn bộ chứng cứ, tài liệu mà các đương sự
cung cấp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quá trình cơ
quan thẩm quyền xem xét vụ án. Vì vậy, công tác lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính
phúc thẩm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được xem là một trong những
công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính quan trọng trước khi mở phiên tòaphúc
thẩm.
Vì lẽ đó, việc giao nhận hồ sơ và nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên
tòa phúc thẩm của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Điều 231 Luật Tố
tụng hành chính năm 2015 . Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án cần làm rõ các nội dung
sau29:
- Xác định tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị: Kiểm sát viên căn cứ vào các
điều 204, 205, 206, 206, 211,212 và Điều 2133 của Luật Tố tụng hành chính năm
2015 để xác định tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp kháng cáo,
kháng nghị quá hạn thì phải xem xét, làm rõ thời gian có trở ngại khách quan để chấp
nhận việc kháng cáo hoặc văn bản trình bày lý do để chấp nhận việc kháng nghị.
- Xác định vi phạm pháp luật của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị: Kiểm
sát viên phải xuất phát từ nội dung yêu cầu của kháng cáo, kháng nghị để nghiên cứu
các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án mà Toà án cấp sơ thẩm lấy làm căn cứ nhận
28 Điều 231 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
29 Xem tại http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/All?idMenu=65, truy cập ngày 22/03/2022.
22
định và đưa ra phán quyết; đánh giá tính hợp pháp, khách quan của bản án, quyết định
thông qua việc xem xét tính hợp pháp, khách quan, đầy đủ của các tài liệu, chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án.
- Xem xét những tài liệu và chứng cứ mới bổ sung ở thủ tục phúc thẩm và xác định
tính hợp pháp của những tài liệu chứng cứ mới đó có thật sự làm thay đổi việc áp
dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp so với phán quyết của Toà án cấp sơ thẩm.
Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên có trách nhiệm bổ sung tài
liệu, chứng cứ để bảo vệ quan điểm kháng nghị theo quy định tại các điều 219 Luật
Tố tụng hành chính năm 2015.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật mà Toà án cấp sơ thẩm áp dụng để giải quyết vụ
án, đối chiếu với các tình tiết khách quan của vụ án để xác định việc áp dụng pháp
luật của Toà án cấp sơ thẩm đã phù hợp với quy định của pháp luật hay chưa.
- Trường hợp phát hiện kháng nghị của Viện kiểm sát không đủ căn cứ hoặc không
phù hợp với các tình tiết khách quan của bản án, quyết định bị kháng nghị thì Kiểm
sát viên đề xuất với Lãnh đạo viện điều chỉnh kháng nghị (rút một phần hoặc toàn bộ
kháng nghị theo quy định của pháp luật).
- Lập hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ kiểm sát ở thủ tục phúc thẩm cũng có những tài liệu tương
tự như hồ sơ kiểm sát ở thủ tục sơ thẩm và có thêm bản án, quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị những tài liệu chứng cứ mới được
bổ sung.
- Chuẩn bị đề cương hỏi: Việc xây dựng đề cương hỏi tiến hành như đối với việc xây
dựng đề cương hỏi ở cấp sơ thẩm.
- Dự thảo ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải
quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm hay còn gọi là quá trình lập tờ trình đề
xuất giải quyết vụ hánh chính phúc thẩm. Dự thảo ý kiến phải nêu được tính hợp pháp
và tính có căn cứ của yêu cầu kháng cáo, nội dung và quan điểm nêu trong kháng
nghị; xác định tính hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật của bản án, quyết định bị kháng
cáo, kháng nghị; ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án
hành chính. Dự thảo ý kiến của Viện kiểm sát phải được thông qua Lãnh đạo Viện
trước khi tham dự phiên toà phúc thẩm.
23
1.2.2. Hoạt động của kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm.
Theo quy định tại Điều 221Luật Tố tụng hành chính năm 2015, kể từ thời gian
60 ngày từ ngày thụ lý vụ ánTòa án phải ra một trong các quyết định: tạm đình chỉ;
đình chỉ hoặc đưa vụ án ra xét xử, nếu có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
Đồng thời, quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp
và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Căn cứ vào đó, Viện trưởng
Viện kiểm sát phân công kiểm sát viên tham gia phiên tòa để thực hành nhiệm vụ
kiểm sát tại phiên tòa theo quy định của pháp luật30.
Nếu phiên tòa xét xử sơ thẩm xem như là cấp xét xử đầu tiên và cũng là nơi
đầu tiên các đương sự được tiếp xúc thực tiễn với quá trình Tòa án, Viện kiểm sát
nhận định và xem xét áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các nội dung
liên quan đến vụ án. Các chứng cứ, tài liệu mà các đương sự cung cấp, sẽ được tổng
hợp và phân tích trên cơ sở áp dụng áp luật để nhận định xem quyền và lợi ích hợp
pháp của ai bị xâm phạm từ đó đưa ra mức hình phạt hay hướng giải quyết phù hợp
với tình tiết của vụ án. Còn đối với phiên tòa phúc thẩm, với tính chất là xem xét lại
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo
bởi đương sự hoặc kháng nghị bởi Viện kiểm sát cùng cấp thì có thể thấy đây vừa là
phiên tòa bảo đảm cho chế độ xét xử hai cấp trong hệ thống pháp luật nước ta, mà
còn là phiên tòa thể hiện đường quyền dân chủ công dân được pháp luật bảo vệ thông
qua thực hiện hoạt động kháng cáo, ngoài ra còn thể hiện được vai trò của Viện kiểm
sát nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ kiểm sát hoạt động tư pháp khi có cơ sở cho rằng việc vận dụng pháp luật là chưa
đúng với các tài liệu, chứng cứ của vụ án hoặc quy trình tố tụng có sai phạm dẫn đến
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong vụ án.
Vì vậy, việc có sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm góp
phần bảo đảm cho quá trình xét xử trở nên minh bạch, công minh hơn. Theo quy định
của Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong quá
30 Điều 224 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
24
trình giải quyết kháng cáo, kháng nghị; sử dụng tài liệu chứng cứ để bảo vệ quan
điểm kháng nghị thông qua các hoạt động sau:
- Kiểm sát việc đưa vụ án ra xét xử tại tòa, việc chấp hành thời hạn mở phiên toà.
- Kiểm sát thành phần tham gia phiên toà: Người tiến hành tố tụng và người tham gia
tố tụng theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015.
- Kiểm sát việc chấp hành trình tự, thủ tục mở phiên toà theo quy định tại Điều 233
Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
- Kiểm sát viên phải xem xét việc sử dụng chứng cứ, đánh giá chứng cứ của Hội đồng
xét xử nhằm đảm bảo đúng pháp luật, khách quan, toàn diện.
- Nếu Viện kiểm sát có kháng nghị thì Kiểm sát viên phân công tham dự phiên tòa có
nhiệm vụ trình bày nội dung kháng nghị và các căn cứ để kháng nghị.
- Tham gia hỏi và tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quan điểm kháng nghị hoặc quan
điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo: Khi hỏi, Kiểm sát viên phải tập
trung làm rõ những vướng mắc có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Việc hỏi của
Kiểm sát viên phải trên cơ sở tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm, cũng như đề xuất hướng giải quyết khi áp
dụng các quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 240 Luật Tố tụng hành chính
năm 2015.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 243 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Theo
đó, Tòa án cấp phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết đối với
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp
tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý kiến về việc giải quyết kháng cáo, kháng
nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định.
25
1.2.3 Hoạt động của kiểm sát viên sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm.
Sau hi kết thúc phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên với vai trò kiểm sát quá
trình tố tụng diễn ra trước, trong và sau của vụ án, thì hoạt động kiểm sát sau khi kết
thúc phiên tòa đóng một vai trò quan trọng trong cả một quá trình giải quyết vụ án.
Kiểm sát giai đoạn sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm không chỉ là bước cuối cùng
trong quá trình giải quyết một vụ án, mà nó còn là công tác rà soát kiểm sát có ý nghĩa
đặc biệt tích cực, vì cấp phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai trong hệ thống xét xử ở Việt
Nam, nên việc kiểm sát các nội dung về bản án, quyết định, kết quả tại phiên tòaphúc
thẩm góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối đa cho các bên tham gia, tránh
tình trạng phải giải quyết bằng các trường hợp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, gây tổn
hại về vật chất và tinh thẩn cho các bên khi vụ án bị kéo dài. Theo quy định của Quy
chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm Quyết định số
282/QĐ-VKSTC ngày 01/08/201731 do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
chỉ đạo thực hiện, đã nêu ra các công tác đối với Kiểm sát viên phải thực hiện sau khi
kết thúc phiên tòa phúc thẩm bao gồm32:
- Kiểm sát bản án, quyết định của Toà án phúc thẩm. Nếu phát hiện có sai sót thì yêu
cầu Toà án khắc phục theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề xuất
việc kháng nghị. Đồng thời, Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm phải sao gửi bản án, quyết
định của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.
- Làm báo cáo kết quả kiểm sát xét xử: Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử phúc thẩm
làm thành 2 bản, một bản báo cáo lãnh đạo và lưu hồ sơ, một bản gửi Viện kiểm sát
cấp trên. Nội dung báo cáo phải nêu rõ những tình tiết mới phát sinh dẫn đến trường
hợp Toà án quyết định khác với quan điểm của Viện kiểm sát hoặc những trường hợp
Kiểm sát viên phải điều chỉnh quan điểm giải quyết vụ án. Những trường hợp Kiểm
sát viên điều chỉnh hoặc rút quyết định kháng nghị tại phiên toà phúc thẩm thì phải
nêu rõ lý do và trình bày quan điểm của mình về những vấn đề đó.
- Sắp xếp hồ sơ kiểm sát để có tài liệu lưu trữ, theo dõi rút kinh nghiệm. Việc tổ chức
phiên họp rút kinh nghiệm phải đáp ứng mục đích phân tích điểm mạnh, điểm ý của
Kiểm sát viên được phân công kiểm sát vụ án, đưa ra các kiến nghị về khó khăn gặp
31 Điều 39 và Điều 40 Quy chế ban hành kèm Quyết định 282/QĐ-VKSTC.
32 Xem tại http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/Detail/46?idMenu=90, truy cập ngày 25/03/2022.
26
phải trong quá trình thực hiện công tác và phương hướng xây dựng pháp luật để khắc
phục. Từ đó góp phần nâng cao nghiệp vụ cho kiểm sát viên trong quá trình thực hiện
công tác kiểm sát.
Tóm lại, với các nội dung quy định bởi Luật và các văn bản nghiệp vụ liên
quan đến nhiệm vụ kiểm sát của Kiểm sát viên giải quyết các vụ án hành chính theo
thủ tục phúc thẩm, có thể thấy được rằng vai trò và nhiệm vụ của một người Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân trong các giai đoạn trước, trong và sau khi diễn ra phiên
tòa phúc thẩm là vô cùng quan trọng và có một vị trí nhất định trong quá trình giải
quyết vụ án hành chính. Với việc phân công công tác kiểm sát ở từng giai đoạn đã góp
phần tạo nên hành lang pháp lý xuyên suốt, cũng như góp phần nâng cao chất lượng
cho nhiệm vụ kiểm sát của Kiểm sát viên trong qua trình thực hiện công tác kiểm sát
của mình.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO
CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
2.1. Thực tiễngiải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị
thực tập trong năm 2018
2.1.1. Các số liệuliên quan đến tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án hành
chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong Báo cáo tổng kết công
tác năm 2018 của Viện 3 Viện cấp cao 3
Trong năm 2018 vừa qua, Viện 3 trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
tại thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý kiểm sát xét xử phúc thẩm 1.132 vụ, trong đó
tồn năm 2017 chuyển sang là 314 vụ, mới thụ lý năm 2018 là 818 vụ. Như vậy, năm
2018 số vụ án hành chính phúc thẩm phải nghiên cứu, lập hồ sơ 818 vụ, so với năm
27
2017 là 317 vụ (tăng hơn 1,6 lần). So với số án toàn Viện cấp cao 3 nghiên cứu, lập
hồ sơ là 2174 vụ (Hình sự 702; dân sự, hôn nhân gia đình 569; hành chính 818, kinh
doanh thương mại, lao động, phá sản 85) thì án hành chính của Viện 3 chiếm tỷ lệ
37,6% toàn Viện cấp cao 3.
Tòa án đã giải quyết 572 vụ, đạt 50,5%, trong đó đình chỉ 36 vụ do đương sự
rút kháng cáo; tạm đình chỉ 2 vụ; xét xử 534 vụ. Kết quả xét xử:
+ Y án sơ thẩm 405 vụ, chiếm tỷ lệ 75,8%;
+ Sửa án 62 vụ, chiếm tỷ lệ 11,2%;
+ Hủy án để xét xử lại 50 vụ, chiếm tỷ lệ 9,4%.
+ Hủy án, đình chỉ xét xử 17 vụ, chiếm tỷ lệ 3,2% (trong đó hủy, đình chỉ do đương
sự rút đơn khởi kiện 13 vụ, chiếm tỷ lệ 2,4%).
Án tồn chưa xét xử là 560 vụ.
Thông qua công tác kiểm sát theo thủ tục phúc thẩm các vụ án hành chính,
nhận thấy năm 2018 chất lượng giải quyết án hành chính của Tòa án và công tác
kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính của Viện kiểm sát cấp sơ thẩm có nhiều
tiến bộ so với các năm trước, thể hiện ở số vụ hủy án do cấp sơ thẩm có sai sót và sửa
án do Tòa án sơ thẩm giải quyết không đúng pháp luật chiếm tỷ lệ 20,6 số vụ xét xử
phúc thẩm, giảm so với tỷ lệ hủy sửa của năm 2017 là 25%.
* Công tác thụ lý và giải quyết án có kháng nghị
Viện 3 trong năm 2018 đã thụ lý 63 vụ án có kháng nghị (45 vụ Viện kiểm sát
cấp tỉnh kháng nghị, 18 vụ Viện cấp cao 3 kháng nghị).
Đã giải quyết 29 vụ (21 vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị, 08 vụ Viện cấp
cao 3 kháng nghị), cụ thể: Rút kháng nghị 04 vụ (02 vụ do Viện kiểm sát cấp tỉnh
kháng nghị, 02 vụ do Viện cấp cao 3 kháng nghị); Xét xử 25 vụ.
Kết quả xét xử: Tòa chấp nhận kháng nghị 19/25vụ, trong đó chấp nhận kháng
nghị của Viện kiểm sát cấp tỉnh là 14/19 vụ, đạt tỷ lệ 76%; chấp nhận kháng nghị của
Viện cấp cao 3 là 5/6 vụ, đạt tỷ lệ 83,3%.
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOT
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOTLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOT
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sự
Té Lầu
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khácquyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt NamĐè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân HồBáo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAYLuận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOT
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOTLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOT
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOT
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sự
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khácquyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
 
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt NamĐè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
 
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân HồBáo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAYLuận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
 

Similar to Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm

Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đBáo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
luanvantrust
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
luanvantrust
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAY
Luận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAYLuận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAY
Luận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sựLuận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOTĐề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư phápLuận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu GiangLuận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hành chính.doc
Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hành chính.docVai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hành chính.doc
Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hành chính.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAYLuận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm (20)

Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đBáo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
 
Luận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAY
Luận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAYLuận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAY
Luận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sựLuận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
 
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOTĐề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
 
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư phápLuận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
 
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu GiangLuận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
 
Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
 
Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hành chính.doc
Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hành chính.docVai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hành chính.doc
Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hành chính.doc
 
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
 
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAYLuận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
 
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 

More from Luanvantot.com 0934.573.149

Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểmBáo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tếBáo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinhSáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinhSáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật  Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp  Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sựĐề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạnBáo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lươngLập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Luanvantot.com 0934.573.149
 

More from Luanvantot.com 0934.573.149 (20)

Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
 
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểmBáo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
 
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tếBáo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
 
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
 
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinhSáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
 
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinhSáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
 
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật  Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp  Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sựĐề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạnBáo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
 
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
 
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
 
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
 
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lươngLập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
 

Recently uploaded

Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 

Recently uploaded (18)

Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 

Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm

  • 1. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.573.149
  • 2. Báo cáo thực tập tại LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tâp và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp, tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đếnđơn vị trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH), cũng như quý Thầy/Cô là giảng viên đang giảng dạy tại khoa Luật của trường đã tạo điều kiện, thời gian cho tôi trong quá trình thực tập. Đặc biệt, tôi xin dành sự biết ơn chân thành đối với PGS.TS Bành Quốc Tuấn – Phó trưởng khoa Luật HUTECH là giảng viên hướng dẫn tôi trong suốt thời gian vừa qua, với sự tận tâm và trách nhiệm dành cho sinh viên. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự hỗ trợ, quan tâm nhiệt tình từ các Cô/Chú, Anh/Chị đang công tác tại quý cơ quan Viện kiểm sát nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3 là đơn vị đã cho phép tôi có cơ hội được thực tập trong suốt thời gian quy định của Nhà trường, đã giúp tôi có được những kiến thức bổ ích về ngành Viện kiểm sát, cũng như những tài liệu, kinh nghiệm và sự va chạm thực tế, góp phần hoàn thành bài cáo cáo thực tập tốt nghiệp theo quy định. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ từ phía gia đình và bạn bè đã là nền tảng tinh thần vững chắc giúp tôi vượt qua những khó khăn gặp phải trong quá trình hoàn thành bài báo cáo thưc tập tốt nghiệp này. Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên) Nguyễn Quốc Đạt
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên, MSSV: Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định); Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá trình nghiên cứu và tiếp xúc thực tế tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 3 – Viện 3, KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và pháp luật. Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên) Nguyễn
  • 4. 1.2. Nhận xét của đơn vị thực tập CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Năm sinh: 19 /10 /1997 Thời gian thực tập: 8 tuần từ ngày 17/02/2022 đếnngày 14/04/2022 1. Đơn vị thực tập - Bộ phận thực tập Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3 2. Ý thức chấp hành nội quy, quy chế Tốt  Khá  Bình thường  Chưa tốt  3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và hiệu quả công việc được giao Tốt  Khá  Bình thường  Chưa tốt  4. Kết quả thực tập ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 5. Nhận xét chung ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Cán bộ hướng dẫn của cơ quan đến thực tập (Ký và ghi rõ họ tên) Ngày ....... tháng ........ năm ......... Thủ trưởng cơ quan (Ký tên và đóng dấu)
  • 5. 1.2 Nhận xét của giảng viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên: Nguyễn MSSV: Khoá: K15 (2015 – 2022) 1. Thời gian thực tập ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2. Nhận xét chung ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 3. Điểm Báo cáo thực tập ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Giảng viên hướng dẫn
  • 6. 2. Tổng quan về đơn vị thực tập 2.1. Giới thiệuchung về đơn vị thực tập Theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là một cấp kiểm sát trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là cấp dưới trực tiếp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và là cấp trên của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Viện kiểm sát cấp tỉnh) và Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là Viện kiểm sát cấp huyện) về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử. Ngày 28 tháng 5 năm 2015, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được thành lập theo quyết định số 953/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam khóa 13 với việc thành lập ba Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Trong đó, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 06 năm 2015 và quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cơ quan có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2015, với trụ sở chính nằm tại số 33 Hàn Thuyên, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh và các viện nghiệp vụ nằm tại số 181-183 Phan Đình Phùng, Phường 17, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, Căn cứ Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau để thực hiện chức năng của mình: - Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao; thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với các bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Tòa án cấp tỉnh) có kháng cáo, kháng nghị; thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản án, quyết định của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là Tòa án cấp huyện) có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị.
  • 7. - Kiểm sát bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp tỉnh, phát hiện những bản án và quyết định có vi phạm để kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác kháng nghị phúc thẩm; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi xét thấy không có căn cứ. - Tiếp nhận, thụ lý và giải quyết kiến nghị, đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện theo quy định của pháp luật. - Phát hiện những bản án và quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm của Toà án cùng cấp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới, báo cáo đề xuất việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm với Viện trường Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Thông qua công tác kiểm sát xét xử phát hiện, tổng hợp tình hình vi phạm, vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để kiến nghị, yêu cầu khắc phục; hoặc xây dựng các đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; thông báo rút kinh nghiệm, đế xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có biện pháp giải quyết. - Thông qua công tác kiểm sát xét xử phát hiện, kiến nghị với các cơ quan hữu quan khắc phục vi phạm, sơ hở trong công tác quản lý là nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết các vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp huyện trong giai đoạn xét xử theo quy chế nghiệp vụ của Ngành. - Thực hiện nhiệm vụ, quyên hạn khác theo quy đinh của pháp luật và sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Ngoài ra, Viện kiếm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, đã đề ra các nguyên tắc hoạt động để bảo đảm thực hiện đúng vai trò mà Đảng, Nhà nước giao phó, nhân dân tín nhiệm. Các nguyên tắc được hình thành cơ sở tôn trọng phát luật, bảo đảm quy chế của ngành, hướng đến xây dựng ngành kiểm sát phát triển và vững mạnh, gồm có: - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao lãnh đạo. Viện trường Viện kiểm sát nhân dân cấp cao chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  • 8. - Mọi hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định và Quy chế của Ngành, sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức và người lao động khác phải thực hiện đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này. - Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác. - Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, người lao động khác, đề cao sự phối hợp trong công tác, trao đổi thông tin trong giải quyêt công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. - Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. Tính đến năm 2022, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đã đi vào hoạt động được 04 năm. Trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hoạt động công tố và kiểm sát thông qua các phòng, ban chức năng và các viện nghiệp vụ được phân nhánh rõ ràng theo từng đối tượng cần giải quyết. Cụ thể: - Văn phòng bao gồm: phòng Tổng hợp, phòng Hành chính, phòng Tổ chức và phòng Tiếp dân, xử lý đơn. - Viện Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (gọi tắt là Viện 1) gồm 3 phòng:  Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 1 án an ninh, ma túy, trật tự xã hội và án khác  Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 2 án kinh tế, tham nhũng và chức vụ  Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự - Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình có 2 phòng gồm:  Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm.  Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm. - Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ án vụ hành chính (gọi tắt là Viện 3) gồm 2 phòng:  Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm.  Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • 9. - Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ án vụ, việc kinh doanh thương mại, lao động (gọi tắt là Viện 4) gồm 2 phòng:  Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm.  Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • 10. PHẦN II : ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................2 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài ....................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3 5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................................3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SÁT VIÊN THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM ..................................................................................4 1.1 Khát quát về chế định Kiểm sát viên..........................................................................4 1.1.1. Tiêu chuẩn Kiểm sát viên ........................................................................................4 1.1.2. Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ..............................................................................................8 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ...................................................................................................................................... 13 1.2 Công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính của Kiểm sát viên theo thủ tục phúc thẩm .......................................................................................................................... 19 1.2.1. Hoạt động của Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa phúc thẩm. .................. 20 1.2.2. Hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm. .................................... 23 1.2.3 Hoạt động của Kiểm sát viên sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm................ 25
  • 11. CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH .......................... 26 2.1. Thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong năm 2018........................................................................................................... 26 2.1.1. Các số liệu liên quan đến tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 của Viện 3 Viện cấp cao 3............................................................................................... 26 2.1.2. Những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hành nhiệm vụ kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính trong toàn ngành kiểm sát nói chung và tại đơn vị thực tập nói riêng....................................................................................................................... 28 2.2. Một số đề xuất góp phần nâng cao công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính................................................................................................................................... 32 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 36
  • 12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khóa thứ nhất đã thông quan bản Hiến pháp năm 1959, trong đó từ Điều 105 đến điều 108 đã đánh dấu sự ra đời của một cơ quan mới thuộc bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta đó là Viện kiểm sát nhân dân, cụ thể tại Điều 105 ghi nhận “Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Việt nam dân chủ cộng hòa kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng chính phủ, cơ quan nhà nước địa phương, các nhân viên cơ quan nhà nước và công dân. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự có quyền kiểm sát trong phạm vi do luật định”. Tại bản Hiến pháp năm 1959, với vai trò kế thừa nhiệm vụ của bản Hiếp pháp đầu tiên năm 1946, đáp ứng với tình hình và nhiệm vụ mới của đất nước, sự ra đời của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân đã thể hiện tầm nhìn mang tính thời cuộc, tạo ra cơ chế vận hành mới cho bộ máy nhà nước, đảm bảo tính thống nhất, minh bạch trong hoạt động kiểm sát hệ thống pháp luật Việt Nam. Đến ngày 26/07/1960 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh công bố Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, một cột mốc đánh dấu sự phát triển trong quá trình vận hành bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật nước ta. Trải qua các bản Hiến pháp, cũng như sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật liên quan, thiết chế Viện kiểm sát nhân dân tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của mình, ngày càng được hoàn thiện hành lang pháp lý để góp phần thực hiện nhiệm vụ và trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho. Qua công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân đã góp phần chấn chỉnh công tác tuân thủ pháp luật, thực thi pháp luật được thật sự công bằng và nghiêm minh. Từ đó, vị trí và vai trò của kiểm sát viên nói riêng cũng như Viện kiểm sát nhân dân nói chung đã và đang ngày càng được nâng cao, đóng vai trò quan trọng trong quá trình vẫn hành hệ thống pháp luật ở nước ta. Trong đó, kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, báo vệ pháp chế, đảm bảo sự thực thi pháp luật một cách công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn. Qua đó, pháp luật điều chỉnh đối với vai trò của kiểm sát viên có thể thấy đang ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, để hướng đếnviệc phát huy tối đa chức năng
  • 13. 2 công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với cơ hội được đi thực tập tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3 (Viện giải quyết các vụ án hành chính), tôi mong muốn làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của chế định kiểm sát viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn để góp phần đóng góp, xây dựng hoàn thiện chế định, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của kiểm sát viên trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền nên đã chọn đề tài Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm, để làm đề tài báo cáo thực tập của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài báo cáo thực tập “Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm” hướng đến việc làm rõ vai trò cần thiết của Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục luật định. Qua đó, bài viết mong muốn vận dụng những kiến thức thực tiễn do bản thân tiếp thu được trong quá trình thực tập tại đơn vị để nêu ra các công tác của một Kiểm sát viên cần và có thể thực hiện khi giải quyết các vụ án hành chính theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo cho Kiểm sát viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, bài viết còn thể hiện các số liệu thực tiễn và các giải pháp nâng cao công tác của kiểm sát viên giải quyết các vụ án hành chính trong phạm vi tại đơn vị thực tập, với mong muốn thể hiện cụ thể năng lực công tác của kiểm sát viên, từ đó nhìn nhận ra những ưu điểm và khuyết điểm để đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả công tác của kiểm sát viên nói riêng và ngành kiểm sát nói chung, góp phần nhỏ vào công cuộc xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng hoàn thiện, nâng cao cả về chất và lượng. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài Thông qua nội dung đề tài, người viết mong muốn trình bày các nội dung liên quan đến cơ sở lý luận và quy định của pháp luật hiện hành về vai trò của kiểm sát viên trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thông qua việc thực hiện nhiệm vụ kiểm sát trong lĩnh vực tố tụng hành chính, giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm, cũng như kết quả việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc sống để nâng cao vai trò của kiểm sát viên trong quá trình thực thi pháp luật, đảm bảo tính công bằng, khách quan trong công tác kiểm sát hoạt động tư pháp.
  • 14. 3 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung trong bài viết này được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân tích và tổng hợp. Từ quá trình nghiên cứu các tài liệu, nội dung luật định, thực hiện phân tích các nội dung tìm hiểu theo hướng liên kết với nội dung đề tài, từ đó có bước tổng hợp các nội dung lý thuyết thành một hệ thống liên quan đến phạm vi và đối tượng cần nghiên cứu. Song song với đó, bài viết còn thực hiện việc nghiên cứu thực tiễn dựa trên phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm. Qua đó, người viết mong muốn nhìn nhận kết quả đạt được trong quá khứ đề từ đó đề ra các giải pháp thiết thực mang đến hiệu quả trong công tác giải quyết các vụ án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài bài báo cáo thực tập có kết cấu gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm có hai chương:  Chương 1: Một số nội dung cơ bản về kiểm sát viên thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm.  Chương 2: Thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính tại đơn vị thực tập và một số đề xuất góp phần nâng cao công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính.
  • 15. 4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SÁT VIÊN THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM 1.1 Khát quát về chế định kiểm sát viên 1.1.1. Tiêu chuẩn Kiểm sát viên Từ sau bản Hiếp pháp năm 1959 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960, cơ quan Viện kiểm sát nhân dân đã trải qua gần 60 năm xây dựng, hình thành và phát triển, một khoảng thời gian không quá dài, nhưng cũng không phải là ngắn đối với việc xây dựng một hệ thống cơ quan thực thi nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật, bảo vệ nhà nước pháp quyền, đảm bảo các quy định của pháp luật được áp dụng đúng trình tự, đúng người, đúng tội. Trong suốt chặng đường thực hiện nhiệm vụ cao cả mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, Viện kiểm sát nhân dân không ngừng trau dồi và bồi dưỡng đội ngũ kiểm sát viên, những con người thay mặt cho quyền lực của nhân dân, quyền lực Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm sát tư pháp, mang đến sự công bằng và chính trực trong quá trình đưa pháp luật vẫn dụng vào thực tiễn đời sống. Vì lẽ đó, các quy định pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn trở thành một kiểm sát viên với vai trò quan trọng đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam1, ngày càng được hoàn thiện và nâng cao về chất để mang đến yếu tố lượng tốt nhất. Việc xây dựng tiêu chuẩn Kiểm sát viên có vai trò hết sức quan trọng trong nhiệm vụ vận hành bộ máy Viện kiểm sát thực hiện chức năng đặc thù của mình, không những vậy, Kiểm sát viên còn là hình ảnh chân thật, gần gũi và sinh động nhất về Viện kiểm sát nhân dân, đại diện cho một bộ phận trong bộ máy nhà nước. Trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước nhà không ngừng mở rộng hợp tác, các mối quan hệ xã hội trong và ngoài nước ngày càng xuất hiện nhiều yếu tố phức tạp, ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, việc đưa ra các tiêu chuẩn dành cho Kiểm sát viên để từ đó làm cơ sở xây dựng một đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên cho ngành kiểm sát là một vấn đề đáng được chú trọng và quan tâm thực hiện. 1 Khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
  • 16. 5 Cụ thể, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã quy định các tiêu chuẩn chung và riêng dành cho các đối tượng muốn trở thành Kiểm sát viên, và các Kiểm sát viên muốn nâng ngạch2. Theo quy định, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được chia thành 4 ngạch theo thứ tự từ thấp đến cao bao gồm: Kiểm sát viên sơ cấp, kiểm sát viên trung cấp, kiểm sát viên cao cấp và kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao3. Căn cứ vào việc phân chia các ngạch kiểm sát, ta có thể thấy việc quy định các nội dung tiêu chuẩn chung và riêng theo luật định là phù hợp, đảm bảo cho quá trình xây dựng và quy hoạch cán bộ Kiểm sát viên được thống nhất, đáp ứng được về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần có đối với vị trí, chức vụ mà Kiểm sát viên đảm nhận. Theo quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên gồm 05 tiêu chí: 1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. 2. Có trình độ cử nhân luật. 3. Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát. 4. Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của. 5. Có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Những tiêu chuẩn chung vừa được đề cập, đã thể hiện những nội dung cơ bản bắt buộc phải có của một Kiểm sát viên, gắn với tính chất nhiệm vụ và yêu cầu về trình độ, chuyên môn, sức khỏe,…để đảm bảo thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp4 của Kiểm sát viên. Ngoài ra, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2013[5] cũng có những quy định mang tính chất tiêu chuẩn riêng biệt dành cho các ngạch Kiểm sát viên, góp phần xây dựng hệ thống đội ngũ cán bộ Kiểm sát viên không ngừng phấn đấu hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của 2 Khoản 4 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008. 3 Khoản 1 Điều 76 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 4 Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 5 Ngày 18/12/2013, Văn phòng Quốc hội ban hành văn bản hợp nhất 28/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quy định các nội dung liên quan đến chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trên cơ sở các quy định tại Hiến pháp, Luật tổ chức Viện kiểm sát và các Pháp lệnh trước đó.
  • 17. 6 bản thân. Vì thế, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân dù ở ngạch nào khi được bổ nhiệm, đề xuất nâng ngạch cũng phải đáp ứng các tiêuchuẩn cơ bản, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 75 của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 dành cho một Kiểm sát viên, đảm bảo tính thống nhất về hình mẫu chung của một cán bộ Kiểm sát viên trong ngành kiểm sát. Như đã đề cập, Luật định và các văn bản liên quan đến tiêu chuẩn Kiểm sát viên không chỉ quy định các tiêu chuẩn chung, mà còn đề cập đến các tiêu chuẩn riêng cho từng ngạch Kiểm sát viên, bao gồm: - Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên sơ cấp6: có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn (04) năm trở lên; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên sơ cấp; thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự. - Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên trung cấp7:đã là Kiểm sát viên sơ cấp ít nhất là năm (05) năm; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp; trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên trung cấp. Từ đó, Kiểm sát viên sơ cấp có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát nhân dân. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự. Ngoài ra, trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười (10) năm trở lên; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp[8]; thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát nhân dân. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự. - Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên cao cấp9: đã là Kiểm sát viên trung cấp ít nhất là năm (05) năm; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư 6 Điều 77 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 7 Điều 78 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 8 Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2013. 9 Điều 79 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
  • 18. 7 pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với Kiểm sát viên cấp dưới; thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự Trung ương. Bênh cạnh đó, tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên cao cấp cũng đặt trường hợp đặc biệt khi có nhu cầu về cán bộ, người đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên sơ cấp hoặc trung cấp nhưng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 dành cho Kiểm sát viên và các tiêu chuẩn về trình độ, nghiệp vụ theo quy định của Luật dành cho Kiểm sát viên cao cấp, thì có thể được xem xét bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân. Nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát quân sự. - Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao10:đã là Kiểm sát viên cao cấp ít nhất năm (05) năm; Có năng lực chỉ đạo, điều hành công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Có năng lực giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thì được bổ nhiệm trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Có thể thấy rằng, theo quy định ngạch kiểm sát thì Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là ngạch cao nhất trong hệ thống ngạch kiểm sát dành cho Kiểm sát viên, nên các tiêu chuẩn dành cho ngạch này đòi hỏi cao về thâm niên công tác trong ngành kiểm sát, từ Kiểm sát viên sơ cấp để trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao cũng mất khoảng hơn 20 năm, ngoài ra nghiệp vụ chuyên môn, năng lực giải quyết công việc cũng là yếu tố được chú trọng và đề cao. Đặc biệt, nếu đối với ngạch kiểm sát trung cấp hoặc cao cấp, thì một trong những tiêu chuẩn yêu cầu là có khả năng hướng dẫn kiểm sát viên cấp dưới thể hiện tính xây dựng, trách nhiệm và kể cả chuyên môn nghiệp vụ, nhưng đối với ngạch Kiểm sát viên cao cấp thì được quy định có sự khác biệt đối với nội dung này, ta có thể thấy tiêu chuẩn “có năng lực chỉ đạo, điều hành” đã bao hàm nhiều tầng ý nghĩa, thể hiện sự đòi hỏi khả năng rất cao về yêu cầu giải quyết công việc liên quan đến nhiệm vụ của ngành và của cả việc xây dựng bộ máy thực hiện chức năng công tố, kiểm sát. Đồng thời, tiêu 10 Điều 80 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
  • 19. 8 chuẩn cụ thể đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao còn ở khả năng giải quyết các công việc quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thay vì tiêu chuẩn phải trúng tuyển vào kỳ thi như ở các ngạch kiểm sát viên thấp hơn. Cụ thể, các công việc được quy định chung và chi tiết lần lượt tại Khoản 1 Điều 41và Khoản 2 Điều 42 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 mà Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải có khả năng giải quyết cho thấy phần nào trách nhiệm và yêu cầu cao đốivới ngạch kiểm sát này. Mặt khác, tiêu chuẩn ngạch kiểm sát cao nhất trong hệ thống các tiêu chuẩn dành cho Kiểm sát viên cũng đặt ra trường hợp đặc biệt cho nhu cầu về cán bộ trong một số thời điểm nhất định bộ máy kiểm sát sự thiếu hụt về nhân sự hoặc xuất hiện nhân tố có khả năng , với yêu cầu hai mươi (20) năm trở lên với thời gian làm công tác pháp luật, đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định dành cho Kiểm sát viên và có năng lực hoàn thành các công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện các công việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo tiêu chuẩn riêng dành cho ngạch này. Qua các quy định cụ thể của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 với các tiêu chuẩn chung và riêng dành cho Kiểm sát viên theo từng ngạch Kiểm sát viên có thể thấy rằng việc xây dựng một đội ngũ cán bộ kiểm sát phải không những đáp ứng các yêu cầu về trình độ, sức khỏe, năng lực,..mà còn phải thể hiện được tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công tác và nhiệm vụ được giao, để xứng đáng với vị trí được bổ nhiệm. 1.1.2. Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Trong nhiều năm trở lại đây, với cơ chế mở cửa nền kinh tế thị trường, đưa công nghệ vào trong các quan hệ xã hội để thúc đầy sự phát triển về kinh tế, xã hội, từ đó làm phát sinh nhiều quan hệ xã hội kèm theo đó các yếu tố, tình tiết, vụ việc pháp luật phức tạp với nhiều nội dung khác nhau. Qua đó, các cơ quan nhà nước nói chung cũng như hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân nói riêng cũng ngày càng có sự đẩy mạnh về nhu cầu cán bộ của ngành kiểm sát cả về chất lượng và số lượng cán bộ để đáp ứng với nhu cầu bảo vệ pháp luật, đảm bảo an ninh chính trị cho đất nước, an toàn cho đòisống người dân, góp phần giúp cho hệ thống pháp luật của nước ta được thực thi công bằng, nghiêm minh. Thông qua các thông báo tuyển chọn, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát ngày càng gia tăng qua mỗi năm, tùy vào tình hình
  • 20. 9 và nhu cầu của từng địa phương mà các cấp lãnh đạo bộ máy Viện kiểm sát nhân dân có sự điều chỉnh phù hợp để đáp ứng với nhu cầu của đơn vị. Vì vậy, việc xây dựng một quy trình liên quan đến việc tuyển chọn, bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, cũng như miễn nhiệm, cách chức đối với Kiểm sát viên có các biểu hiện sai trái, ảnh hưởng đến ngành cũng được quan tâm và điều chỉnh theo hướng thống nhất và đúng trình tự, tránh tình trạng chạy chức, chạy quyền, bỏ sát sai phạm, cán bộ tha hóa, thiếu năng lực, từ đó ảnh hưởng đến hình ảnh và lòng tin của người dân vào ngành kiểm sát và kiểm sát viên. Với mục đích hướng đến việc xây dựng một quy trình đồng bộ, hợp lý từ trương ương đến địa phương trong việc giải quyết vấn đề về lực lượng cán bộ Viện kiểm sát nhân dân. Ngày 22 tháng 12 năm 2015, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Nguyễn Hòa Bình ban hành Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15 (Quyết định số 05) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 về việc ban hành quy chế kèm theo Quyết định số 05 đối với hoạt động bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điềuđộng, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đốivới công chức, viên chức trong ngành kiểm sát nhân dân. Với việc ban hành Quyết định số 05 đã tạo ra cơ sở cho quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, hệ quả là góp phần tăng cường tính đồng bộ, nhất quán trong việc xử lý đầu vào và giải quyết đầu ra đối với các trường hợp sai phạm cần kỉ luật bằng hình thức miễn nhiệm, cách chức trong ngành kiểm sát. Trong đó, quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm11 Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được xem như là giai đoạn tiền đề để xây dựng hệ thống cán bộ cho ngành kiểm sát, vì thế ở giai đoạn này việc tham mưa, đề xuất số lượng cán bộ cần tuyển chọn, bổ nhiệm, cũng như vấn đề đào tạo, phương pháp bồi dưỡng cán bộ cũng được ưu tiên xem xét để đáp ứng với tình hình cụ thể của từng đơn vị để đề ra quy trình phù hợp, bao gồm các bước sau[12]: 11 “Bổ nhiệm là việc công chức, viên chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý (chức vụ) hoặc chức danh tư pháp, chức danh khác (chức danh) theo quy định của pháp luật” Khoản 1 Điều 2 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15 12 http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/Detail/32?idMenu=84 – Cẩm nâng Kiểm sát viên cần biết phần thứ nhất.
  • 21. 10 - Một là, Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp căn cứ vào nhu cầu cán bộ, xác định chủ trương bổ nhiệm Kiểm sát viên thuộc thẩm quyền quản lý. - Hai là, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ lập hồ sơ trích ngang của cán bộ, tập hợp các loại đơn thư khiếu nại, tố cáo và các báo cáo kết luận có liên quan đến việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với cán bộ (nếu có) để báo cáo Ban cán sự Đảng cùng cấp xem xét. - Ba là, cán bộ thuộc đối tượng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại làm bản tự kiểm điểm, đánh giá ưu khuyết điểm việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, kèm theo ý kiến nhận xét đánh giá của thủ trưởng đơn vị. - Bốn là, đơn vị có cán bộ thuộc đối tượng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại tổ chức cho tập thể Kiểm sát viên, cán bộ trong đơn vị tham gia ý kiến. Tổ chức bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm (với đối tượng bổ nhiệm lần đầu), lấy ý kiến nhận xét của chi uỷ, chi bộ, cơ sở, trưởng ban công tác mặt trận, tổ dân phố... nơi cư trú thường xuyên của đối tượng được đề nghị xem xét bổ nhiệm. Với cán bộ bổ nhiệm lại thực hiện việc nhận xét, đánh giá cán bộ theo đúng quy trình trước khi xem xét bổ nhiệm lại. - Năm là, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao cùng với tập thể lãnh đạo tổng hợp kết quả kết quả tín nhiệm và xác minh, kết luận những vấn đề mới nẩy sinh đối với cán bộ (nếu có). - Sáu là, lãnh đạo đơn vị, Thường vụ Đảng uỷ hoặc Đảng uỷ (chi uỷ) cơ quan, đơn vị... nhận xét đánh giá và có ý kiến đề nghị bằng văn bản về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm. - Bảy là, Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp họp xét chọn và đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát các cấp tuyển chọn Kiểm sát viên. - Tám là, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát các cấp họp tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh Kiểm sát viên, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, để trình cấp có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm. Trên cơ sở kết quả của Hội đồng tuyển chọn, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch
  • 22. 11 nước bổ nhiệm Kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự Trung ương; Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, khu vực. Ngoài ra, việc công chức, viên chức đang giữ chức vụ, chức danh được cấp có thẩm quyền quyết định không tiếp tục giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm thì theo quy định được gọi là miễn nhiệm13. Tại Điều 89 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì Kiểm sát viên được miễn nhiệm trong các trường hợp Kiểm sát viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành; Kiểm sát viên có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Song song với các trường hợp quy định việc miễn nhiệm theo Luật định thì Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15 cũng xây dựng quy trình và hồ sơ đối với việc miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm14: - Một là, công chức, viên chức có đơn đề nghị được miễn nhiệm hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ nơi công chức, viên chức đang công tác đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét việc miễn nhiệm; - Hai là, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, xin ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp theo quy định; - Ba là, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo và nghe ý kiến của công chức, viên chức về việc miễn nhiệm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc trình cấp trên xem xét, quyết định việc miễn nhiệm. Cuối cùng, hình thức cách chức chức danh Kiểm sát viên, là việc công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Đây được xem như một hình thức kỷ luật, 13 Khoản 8 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15. 14 Đièu 25 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15.
  • 23. 12 khi được thực hiện đối với Kiểm sát viên “khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm”. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thuộc các trường hợp sau đây thì đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên hoặc thuộc trường hợp xem xét có thể bị cách chức15: - Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. - Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vi phạm trong khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Vi phạm quy định tại Điều 84[16] của Luật này; Vi phạm về phẩm chất đạo đức; Có hành vi vi phạm pháp luật khác. Đi cùng với các quy định bắt buộc cách chức và xem xét phụ thuộc mức độ quy phạm của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thì để tiến hành trình tự thực hiện thì quy chế đặc thù cũng đã xây dựng các bước tiến hành cách chức chức danh Kiểm sát viên theo trình tự các bước như sau17: Bước 1: Người bị xem xét cách chức có bản kiểm điểm; Bước 2: Cơ quan, đơn vị nơi người bị xem xét cách chức tổ chức kiểm tra, xác minh vi phạm và kiểm điểm làm rõ sai phạm của người bị đề nghị cách chức; Bước 3: Cơ quan, đơn vị nơi người bị xem xét cách chức họp, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định; 15 Điều 89 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 16 Điều 84 Những việc Kiểm sát viên không được làm - Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm. 2. Tư vấn cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật. 3. Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc. 4. Đưa hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩmquyền. 5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định. 17 Điều 26 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15
  • 24. 13 Bước 4: Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát các cấp họp, xem xét việc cách chức Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên họp, xem xét việc cách chức Điều tra viên; Bước 5: Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp, xem xét, đề nghị Chủ tịch nước cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên các ngạch của cấp mình; Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức Điều tra viên; Thông qua các quy định về quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức đối với chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có thể thấy rằng các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Viện kiểm sát nhân dân đã xây dựng một quy trình cụ thể và rõ ràng cho từng nội dung liên quan, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật định và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, khi có sự tham mưu, lấy ý kiến từ các cấp dưới, đến việc thống nhất, chỉ đạo giải quyết từ cấp kiểm sát cao hơn. Bên cạnh đó, trong tất cả các quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức, ta còn thấy được sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị, cơ quan và bộ phận liên quan ở từng cấp Viện kiểm sát nên đã không những tạo ra một quy trình chặt chẽ mà còn hình thành nên một cơ chế mang tính kiểm soát trong toàn ngành. Qua đó, hình ảnh và năng lực của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được góp phần nâng cao, đảm bảo thực hiện tốt công tác mà ngành kiểm sát giao phó. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và tráchnhiệm của Kiểm sát viênViện kiểm sát nhân dân Trải qua nhiều lần sửa đổi và ban hành các quy định liên quan đến tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, trong đó sự điều chỉnh, thay đổi về phạm vi quyền hạn, cũng như nhiệm vụ và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cũng được các cấp lãnh đạo quan tâm xem xét, góp phần nâng cao chất lượng của cán bộ kiểm sát và hoạt động chung của toàn ngành, tạo ra những chuyển biến tích cực trong hoạt động tư pháp ở nước ta. Từ đó, Viện kiểm sát nhân dân không chỉ quan tâm vấn đề bộ mày, quy trình xử lý vụ việc, mà yếu tố con người cũng được đề cao, chủ trọng xây dựng. Theo quy định của Luật hiện hành, Kiểm sát viên là một chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân và được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực
  • 25. 14 hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp[18], với quy định mang tính đồng nhất với nội dung Hiến pháp 2013về nhiệm vụ, quyền hạn Viện kiểm sát nhân dân, khi đều thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, tạo nên cơ chế chung, thiết lập mối quan hệ cùng chí hướng giữa cán bộ Kiểm sát viên và ngành kiếm sát. Cụ thể hóa, Kiểm sát viên với các nhiệm vụ và quyền hạn chung được quy định như sau19: - Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát cấp mình theo phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng. - Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao khi có căn cứ cho rằng việc đó là trái pháp luật; nếu Viện trưởng vẫn quyết định thì Kiểm sát viên phải chấp hành, nhưng Viện trưởng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trong trường hợp này Kiểm sát viên có quyền báo cáo lên Viện trưởng cấp trên trực tiếp và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó. - Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do pháp luật tố tụng quy định. - Trong phạm vi công tác được giao, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu theo quy định của pháp luật, trừ những việc thuộc thẩm quyền của Viện trưởng. Với các nội dung nhiệm vụ, quyền hạn chung phải thực hiện để đảm bảo hoàn thành công tác của toàn ngành kiểm sát vừa nếu tại Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Đồng thời với các quy định đối với nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên thì có thể nhìn nhận nội dung này mang tính chất bao quát, mở rộng sang nhiều lĩnh vực pháp luật, cho nên các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể khác của Kiểm sát 18 Điều 59, Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 19 Điều 13 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15, Khoản 1 Điều 32 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
  • 26. 15 viên còn được quy định tại các Bộ luật tố tụng dân sự, hình sự và hành chính với các nội dung bao gồm: - Khoản 2 Điều 42 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền; Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đốichất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét; Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra; Đề ra yêu cầu điều tra, yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can; Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Quyết định áp giải người bị bắt, bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát, quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật; Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án; Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án; Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.
  • 27. 16 - Căn cứ Điều 58 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự; Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này; Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này; Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án; Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này. - Căn cứ Điều 43 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện; Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ án; Nghiên cứu hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84 của Luật này; Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật này; Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án; Yêu cầu, kiến nghị Tòa án thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Luật này; Đề nghị với Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. Nhìn chung, các quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên tại từng lĩnh vực pháp luật trong hệ thống pháp luật nước ta mang tính thống nhất theo trình tự giải quyết vụ án, từ khâu ban đầu là tiếp nhận tin báo, tố giác, đơn khởi kiện, đến quá trình tham gia xét xử, kiểm tra quyết định, bản án có hiệu lực và thực hiện kháng nghị nếu có và cuối cùng là việc thi hành bản án của Tòa án đối với các thủ thể liên quan. Với việc quy định như vậy, đã góp phần trong công tác công tố và
  • 28. 17 kiểm sát hoạt động tư pháp có hiệu quả hơn theo từng giai đoạn cụ thể mà Kiểm sát viên thực hiện, từ đó Kiểm sát viên có thể dễ dàng nắm bắt được nhiệm vụ, quyề hạn của mình ở từng giai đoạn của viện giải quyết vụ án, vụ việc trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự,...Ngoài ra, với mục đích hướng đến việc không ngừng hoàn thiện về nghiệp vụ chuyên môn, tinh thần thực thi pháp luật, hình ảnh của người cán bộ Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình thực hành nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân cũng đã đề ra các quy định cụ thể về các vấn đề mà Kiểm sát viên không được thực hiện trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp[20]: - Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm; - Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật; - Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết các vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án; - Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền; - Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong các vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định. Song song với việc quy định mang tính mở rộng về nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Hiến pháp 2013, thì Luật định cũng ban hành các nội dung quy định về trách nhiệm của cán bộ Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân, với nội dung trách nhiệm gắn với việc nâng cao nhận thức và trình độ nghiệp vụ, cũng như nhắc nhở về vai trò và tầm quan trọng của Kiểm sát viên trong hoạt động tư pháp ở nước ta, góp phần giúp cho mỗi người cán bộ Kiểm sát viên lấy nội dung này làm kim chỉ nam cho bản thân trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo đó, Kiểm sát viên phải tuyên thệ 05 điều khi bổ nhiệm vào 20 Điều 84 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
  • 29. 18 ngạch kKiểm sát viên[21] với nội dung thể hiện tinh thần trách nhiệm của mình như sau: - Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, tận tụy phục vụ nhân dân; - Đấu tranh không khoan nhượng với mọi tội phạm và vi phạm pháp luật; - Kiên quyết bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, lẽ phải và công bằng xã hội; - Không ngừng phấn đấu, học tập và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”; - Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật, nguyên tắc tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân. Bên cạnh đó, các quy định trong Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 28/VBHN-QPQH năm 2013 cũng có đề cập đến các trách nhiệm khác của Kiểm sát viên trong quá trình thực hành nhiệm vụ của mình, với các quy định trong pháp lệnh cũng mang hàm ý xây dựng hình mẫu Kiểm sát viên chuẩn mực, đảm bảo hoàn thành tốt công tác được giao, với các nội dung cụ thể bao gồm: - Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Kiểm sát viên trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà gây thiệt hại thì Viện kiểm sát nhân dân nơi người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường và người đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật. - Kiểm sát viên phải giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật. - Kiểm sát viên phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân. 21 Điều 85 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
  • 30. 19 - Kiểm sát viên phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật. - Kiểm sát viên có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ kiểm sát. - Kiểm sát viên có có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định số 296/2008/QĐ- VKSTC ngày 18/6/2008 của Viện trưởng VKSND tối cao ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân22. Với các nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được quy định cụ thể, đã phần nào đóng góp vào công tác chung của ngành kiểm sát, với chức năng, quyền hạn được ghi nhận cụ thể trong Hiến pháp 201323, đã cho thấy phần nào tầm quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân. Qua đó, việc xây dựng hệ thống pháp luật liên quan đến chế định Kiểm sát viên đã góp phần vào thực tiễn bảo vệ pháp quyền, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, cũng như tài sản của Nhà nước, của nhân dân, giúp việc thực thi pháp luật được nghiêm minh, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều được đưa ra xét xử trước pháp luật, mang đến sự tin tưởng cho người dân vào hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa. Là người thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân, chịu sự lãnh đạo, phân công của Viện trưởng, đảm bảo công tác dựa trên nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành, thay mặt cơ quan kiểm sát thực thi nhiệm vụ được giao, nên việc xây dựng các quy định xung quanh nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên là phù hợp với cơ chế vận hành và đổi mới của đất nước, trên con đường xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân24. 1.2 Công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính của Kiểm sát viên theo thủ tục phúc thẩm Theo quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án, vụ việc khi người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thì sẽ 22 Xem tại http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/All?idMenu=65, truy cập ngày 19/03/2022. 23 Điều 104 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 24 Xem tại http://doc.edu.vn/tai-lieu/khoa-luan-che-dinh-kiem-sat-vien-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien- 38717/, truy cập ngày 19/03/2022.
  • 31. 20 được Tòa án thụ lý giải quyết theo đúng luật định, cũng như bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm25. Qua đó, Tại Điều 11 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 cũng có quy định trên nhằm thống nhất với nội dung bảo đảm chế độ xét xử hai cấp ở nước ta. Vì vậy các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo và kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu các chủ thể được pháp luật quy định có quyền kháng cáo hoặc kháng nghị, có cơ sở cho rằng bản án sơ thẩm xét xử chưa phù hợp với tài liệu, chứng cứ, áp dụng sai quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Với vai trò là cơ quan tiến hành tố tụng hành chính26, nhân danh quyền lực Nhà nước thực hiện quyền kiểm sát hoạt động tư pháp với các hoạt động: kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính. Kiểm sát hoạt động tư pháp là một nhiệm vụ quan trọng, đóng vai trò then chốt trong thực tiễn tổ chức và vận hành bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật ở nước ta Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Viện kiểm sát nhân dân góp phần đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hành chính kịp thời, đúng pháp luật. Vì thế, để thực hiện được vai trò trên, đòi hỏi Viện kiểm sát nhân dân nói chung và Kiểm sát viên nói riêng với nhiệm vụ kiểm sát được pháp luật cho phép phải thực hiện công tác kiểm sát các vụ án hành chính từ khi thụ lý đến kết thúc giải quyết vụ án, cụ thể ở giai đoạn xét xử cấp phúc thẩm mà người viết muốn đề cập là là từ giai đoạn mở phiên tòa phúc thẩm, diễn ra phiên tòa phúc thẩm cho đến sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm. 1.2.1. Hoạt động của kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa phúc thẩm. Theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định27 thì việc xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, tiếp nhận đơn kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp, xét xử lại bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Vì vậy trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, theo quy định Kiểm sát viên được phân công 25 Điều 6 Luật Tổ chức Tóa án nhân dân năm 2014. 26 Điều 36 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. 27 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
  • 32. 21 thực hiện hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án28, để thực hiện nghiệp vụ lập hồ sơ kiểm sát. Đây được xem là một bước vô cùng quan trọng trong nghiệp vụ kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính, không chỉ vì đây là giai đoạn thể hiện rõ nét vai trò, nhiệm vụ kiểm sát của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân mà đây còn là giai đoạn Kiểm sát viên tổng hợp và phân tích các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án theo hướng giản lược các nội dung. Theo quan sát thực tế trong thời gian thực tập của người viết cho thấy, hồ sơ chính hay còn gọi là hồ sơ vụ án mà Tòa án cấp phúc thẩm chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết nghiên cứu gồm rất nhiều tài liệu mà các đương sự cung cấp, trong đó có cả những tài liều, chứng cứ bị trùng lặp hoặc các đương sự nghĩ rằng có liên quan đế vụ án nhưng xét về bản chất, nội dung của vụ án thì lại không có mối liên hệ. Nhưng trên nguyên tắc Tòa án phải tiếp nhận toàn bộ chứng cứ, tài liệu mà các đương sự cung cấp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quá trình cơ quan thẩm quyền xem xét vụ án. Vì vậy, công tác lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính phúc thẩm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được xem là một trong những công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính quan trọng trước khi mở phiên tòaphúc thẩm. Vì lẽ đó, việc giao nhận hồ sơ và nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên tòa phúc thẩm của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Điều 231 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 . Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án cần làm rõ các nội dung sau29: - Xác định tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị: Kiểm sát viên căn cứ vào các điều 204, 205, 206, 206, 211,212 và Điều 2133 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 để xác định tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp kháng cáo, kháng nghị quá hạn thì phải xem xét, làm rõ thời gian có trở ngại khách quan để chấp nhận việc kháng cáo hoặc văn bản trình bày lý do để chấp nhận việc kháng nghị. - Xác định vi phạm pháp luật của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị: Kiểm sát viên phải xuất phát từ nội dung yêu cầu của kháng cáo, kháng nghị để nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án mà Toà án cấp sơ thẩm lấy làm căn cứ nhận 28 Điều 231 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. 29 Xem tại http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/All?idMenu=65, truy cập ngày 22/03/2022.
  • 33. 22 định và đưa ra phán quyết; đánh giá tính hợp pháp, khách quan của bản án, quyết định thông qua việc xem xét tính hợp pháp, khách quan, đầy đủ của các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. - Xem xét những tài liệu và chứng cứ mới bổ sung ở thủ tục phúc thẩm và xác định tính hợp pháp của những tài liệu chứng cứ mới đó có thật sự làm thay đổi việc áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp so với phán quyết của Toà án cấp sơ thẩm. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên có trách nhiệm bổ sung tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quan điểm kháng nghị theo quy định tại các điều 219 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. - Nghiên cứu các văn bản pháp luật mà Toà án cấp sơ thẩm áp dụng để giải quyết vụ án, đối chiếu với các tình tiết khách quan của vụ án để xác định việc áp dụng pháp luật của Toà án cấp sơ thẩm đã phù hợp với quy định của pháp luật hay chưa. - Trường hợp phát hiện kháng nghị của Viện kiểm sát không đủ căn cứ hoặc không phù hợp với các tình tiết khách quan của bản án, quyết định bị kháng nghị thì Kiểm sát viên đề xuất với Lãnh đạo viện điều chỉnh kháng nghị (rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị theo quy định của pháp luật). - Lập hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ kiểm sát ở thủ tục phúc thẩm cũng có những tài liệu tương tự như hồ sơ kiểm sát ở thủ tục sơ thẩm và có thêm bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị những tài liệu chứng cứ mới được bổ sung. - Chuẩn bị đề cương hỏi: Việc xây dựng đề cương hỏi tiến hành như đối với việc xây dựng đề cương hỏi ở cấp sơ thẩm. - Dự thảo ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm hay còn gọi là quá trình lập tờ trình đề xuất giải quyết vụ hánh chính phúc thẩm. Dự thảo ý kiến phải nêu được tính hợp pháp và tính có căn cứ của yêu cầu kháng cáo, nội dung và quan điểm nêu trong kháng nghị; xác định tính hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị; ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Dự thảo ý kiến của Viện kiểm sát phải được thông qua Lãnh đạo Viện trước khi tham dự phiên toà phúc thẩm.
  • 34. 23 1.2.2. Hoạt động của kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm. Theo quy định tại Điều 221Luật Tố tụng hành chính năm 2015, kể từ thời gian 60 ngày từ ngày thụ lý vụ ánTòa án phải ra một trong các quyết định: tạm đình chỉ; đình chỉ hoặc đưa vụ án ra xét xử, nếu có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm. Đồng thời, quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Căn cứ vào đó, Viện trưởng Viện kiểm sát phân công kiểm sát viên tham gia phiên tòa để thực hành nhiệm vụ kiểm sát tại phiên tòa theo quy định của pháp luật30. Nếu phiên tòa xét xử sơ thẩm xem như là cấp xét xử đầu tiên và cũng là nơi đầu tiên các đương sự được tiếp xúc thực tiễn với quá trình Tòa án, Viện kiểm sát nhận định và xem xét áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các nội dung liên quan đến vụ án. Các chứng cứ, tài liệu mà các đương sự cung cấp, sẽ được tổng hợp và phân tích trên cơ sở áp dụng áp luật để nhận định xem quyền và lợi ích hợp pháp của ai bị xâm phạm từ đó đưa ra mức hình phạt hay hướng giải quyết phù hợp với tình tiết của vụ án. Còn đối với phiên tòa phúc thẩm, với tính chất là xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo bởi đương sự hoặc kháng nghị bởi Viện kiểm sát cùng cấp thì có thể thấy đây vừa là phiên tòa bảo đảm cho chế độ xét xử hai cấp trong hệ thống pháp luật nước ta, mà còn là phiên tòa thể hiện đường quyền dân chủ công dân được pháp luật bảo vệ thông qua thực hiện hoạt động kháng cáo, ngoài ra còn thể hiện được vai trò của Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm sát hoạt động tư pháp khi có cơ sở cho rằng việc vận dụng pháp luật là chưa đúng với các tài liệu, chứng cứ của vụ án hoặc quy trình tố tụng có sai phạm dẫn đến ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong vụ án. Vì vậy, việc có sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm góp phần bảo đảm cho quá trình xét xử trở nên minh bạch, công minh hơn. Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong quá 30 Điều 224 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
  • 35. 24 trình giải quyết kháng cáo, kháng nghị; sử dụng tài liệu chứng cứ để bảo vệ quan điểm kháng nghị thông qua các hoạt động sau: - Kiểm sát việc đưa vụ án ra xét xử tại tòa, việc chấp hành thời hạn mở phiên toà. - Kiểm sát thành phần tham gia phiên toà: Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015. - Kiểm sát việc chấp hành trình tự, thủ tục mở phiên toà theo quy định tại Điều 233 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. - Kiểm sát viên phải xem xét việc sử dụng chứng cứ, đánh giá chứng cứ của Hội đồng xét xử nhằm đảm bảo đúng pháp luật, khách quan, toàn diện. - Nếu Viện kiểm sát có kháng nghị thì Kiểm sát viên phân công tham dự phiên tòa có nhiệm vụ trình bày nội dung kháng nghị và các căn cứ để kháng nghị. - Tham gia hỏi và tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quan điểm kháng nghị hoặc quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo: Khi hỏi, Kiểm sát viên phải tập trung làm rõ những vướng mắc có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Việc hỏi của Kiểm sát viên phải trên cơ sở tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ. - Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm, cũng như đề xuất hướng giải quyết khi áp dụng các quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 240 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 243 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Theo đó, Tòa án cấp phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý kiến về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định.
  • 36. 25 1.2.3 Hoạt động của kiểm sát viên sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm. Sau hi kết thúc phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên với vai trò kiểm sát quá trình tố tụng diễn ra trước, trong và sau của vụ án, thì hoạt động kiểm sát sau khi kết thúc phiên tòa đóng một vai trò quan trọng trong cả một quá trình giải quyết vụ án. Kiểm sát giai đoạn sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm không chỉ là bước cuối cùng trong quá trình giải quyết một vụ án, mà nó còn là công tác rà soát kiểm sát có ý nghĩa đặc biệt tích cực, vì cấp phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai trong hệ thống xét xử ở Việt Nam, nên việc kiểm sát các nội dung về bản án, quyết định, kết quả tại phiên tòaphúc thẩm góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối đa cho các bên tham gia, tránh tình trạng phải giải quyết bằng các trường hợp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, gây tổn hại về vật chất và tinh thẩn cho các bên khi vụ án bị kéo dài. Theo quy định của Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/08/201731 do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo thực hiện, đã nêu ra các công tác đối với Kiểm sát viên phải thực hiện sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm bao gồm32: - Kiểm sát bản án, quyết định của Toà án phúc thẩm. Nếu phát hiện có sai sót thì yêu cầu Toà án khắc phục theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề xuất việc kháng nghị. Đồng thời, Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm phải sao gửi bản án, quyết định của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ. - Làm báo cáo kết quả kiểm sát xét xử: Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử phúc thẩm làm thành 2 bản, một bản báo cáo lãnh đạo và lưu hồ sơ, một bản gửi Viện kiểm sát cấp trên. Nội dung báo cáo phải nêu rõ những tình tiết mới phát sinh dẫn đến trường hợp Toà án quyết định khác với quan điểm của Viện kiểm sát hoặc những trường hợp Kiểm sát viên phải điều chỉnh quan điểm giải quyết vụ án. Những trường hợp Kiểm sát viên điều chỉnh hoặc rút quyết định kháng nghị tại phiên toà phúc thẩm thì phải nêu rõ lý do và trình bày quan điểm của mình về những vấn đề đó. - Sắp xếp hồ sơ kiểm sát để có tài liệu lưu trữ, theo dõi rút kinh nghiệm. Việc tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm phải đáp ứng mục đích phân tích điểm mạnh, điểm ý của Kiểm sát viên được phân công kiểm sát vụ án, đưa ra các kiến nghị về khó khăn gặp 31 Điều 39 và Điều 40 Quy chế ban hành kèm Quyết định 282/QĐ-VKSTC. 32 Xem tại http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/Detail/46?idMenu=90, truy cập ngày 25/03/2022.
  • 37. 26 phải trong quá trình thực hiện công tác và phương hướng xây dựng pháp luật để khắc phục. Từ đó góp phần nâng cao nghiệp vụ cho kiểm sát viên trong quá trình thực hiện công tác kiểm sát. Tóm lại, với các nội dung quy định bởi Luật và các văn bản nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ kiểm sát của Kiểm sát viên giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm, có thể thấy được rằng vai trò và nhiệm vụ của một người Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong các giai đoạn trước, trong và sau khi diễn ra phiên tòa phúc thẩm là vô cùng quan trọng và có một vị trí nhất định trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Với việc phân công công tác kiểm sát ở từng giai đoạn đã góp phần tạo nên hành lang pháp lý xuyên suốt, cũng như góp phần nâng cao chất lượng cho nhiệm vụ kiểm sát của Kiểm sát viên trong qua trình thực hiện công tác kiểm sát của mình. CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH 2.1. Thực tiễngiải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong năm 2018 2.1.1. Các số liệuliên quan đến tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 của Viện 3 Viện cấp cao 3 Trong năm 2018 vừa qua, Viện 3 trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý kiểm sát xét xử phúc thẩm 1.132 vụ, trong đó tồn năm 2017 chuyển sang là 314 vụ, mới thụ lý năm 2018 là 818 vụ. Như vậy, năm 2018 số vụ án hành chính phúc thẩm phải nghiên cứu, lập hồ sơ 818 vụ, so với năm
  • 38. 27 2017 là 317 vụ (tăng hơn 1,6 lần). So với số án toàn Viện cấp cao 3 nghiên cứu, lập hồ sơ là 2174 vụ (Hình sự 702; dân sự, hôn nhân gia đình 569; hành chính 818, kinh doanh thương mại, lao động, phá sản 85) thì án hành chính của Viện 3 chiếm tỷ lệ 37,6% toàn Viện cấp cao 3. Tòa án đã giải quyết 572 vụ, đạt 50,5%, trong đó đình chỉ 36 vụ do đương sự rút kháng cáo; tạm đình chỉ 2 vụ; xét xử 534 vụ. Kết quả xét xử: + Y án sơ thẩm 405 vụ, chiếm tỷ lệ 75,8%; + Sửa án 62 vụ, chiếm tỷ lệ 11,2%; + Hủy án để xét xử lại 50 vụ, chiếm tỷ lệ 9,4%. + Hủy án, đình chỉ xét xử 17 vụ, chiếm tỷ lệ 3,2% (trong đó hủy, đình chỉ do đương sự rút đơn khởi kiện 13 vụ, chiếm tỷ lệ 2,4%). Án tồn chưa xét xử là 560 vụ. Thông qua công tác kiểm sát theo thủ tục phúc thẩm các vụ án hành chính, nhận thấy năm 2018 chất lượng giải quyết án hành chính của Tòa án và công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính của Viện kiểm sát cấp sơ thẩm có nhiều tiến bộ so với các năm trước, thể hiện ở số vụ hủy án do cấp sơ thẩm có sai sót và sửa án do Tòa án sơ thẩm giải quyết không đúng pháp luật chiếm tỷ lệ 20,6 số vụ xét xử phúc thẩm, giảm so với tỷ lệ hủy sửa của năm 2017 là 25%. * Công tác thụ lý và giải quyết án có kháng nghị Viện 3 trong năm 2018 đã thụ lý 63 vụ án có kháng nghị (45 vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị, 18 vụ Viện cấp cao 3 kháng nghị). Đã giải quyết 29 vụ (21 vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị, 08 vụ Viện cấp cao 3 kháng nghị), cụ thể: Rút kháng nghị 04 vụ (02 vụ do Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị, 02 vụ do Viện cấp cao 3 kháng nghị); Xét xử 25 vụ. Kết quả xét xử: Tòa chấp nhận kháng nghị 19/25vụ, trong đó chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát cấp tỉnh là 14/19 vụ, đạt tỷ lệ 76%; chấp nhận kháng nghị của Viện cấp cao 3 là 5/6 vụ, đạt tỷ lệ 83,3%.