Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Huởng Của Nhóm Chỉ Tiêu Về Khả Năng Sinh Lời Tới Giá Cổ Phiếu Của Các Doanh Nghiệp Trong Rổ Vn30. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Huởng Của Nhóm Chỉ Tiêu Về Khả Năng Sinh Lời Tới Giá Cổ Phiếu Của Các Doanh Nghiệp Trong Rổ Vn30.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN DUY NGỌC
NGHIÊN CỨU ẢNH HUỞNG CỦA NHÓM CHỈ TIÊU
VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI TỚI GIÁ CỔ PHIẾU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG RỔ VN30
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - Năm 2017
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ MINH HẰNG
Phản biện 1: PGS. TS. Đào Hữu Hòa
Phản biện 2: GS. TSKH. Lê Du Phong
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo định hướng phát triển của Thị trường chứng khoán Việt
Nam, một trong những mục tiêu quan trọng là phát triển thị trường
chứng khoán đồng bộ, toàn diện, hoạt động hiệu quả, vận hành an
toàn, lành mạnh, vừa góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển
của xã hội vừa tạo ra những cơ hội đầu tư sinh lợi, góp phần nâng
cao mức sống và an sinh xã hội. Tuy nhiên, sự biến động giá cổ
phiếu của các công ty niêm yết đang có nhiều ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững của thị trường.
Theo Adaramola và Atanda (2014) cho rằng giá cổ phiếu chịu
tác động giá cổ phiếu bị tác động mạnh bởi các chỉ tiêu tài chính.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, nhiều nhận định cho rằng nhà đầu tư chịu
ảnh hưởng bởi “tâm lý đám đông” đám đông”,. Theo Đoàn Anh
Tuấn và Hoàng Mai Phương (2016), các quyết định mua bán cổ
phiếu của các nhà đầu tư đang mang tính cảm tính tương đối cao.
Cùng với đó, các nghiên cứu về ảnh hưởng của mối quan hệ giữa
nhóm chỉ tiêu tài chính, cụ thể là các chỉ tiêu sinh lợi tới giá cổ phiếu
tại VN vẫn còn hạn chế.
VN-Index luôn đuợc xem là hàn vũ biểu của thị trường chứng
khoán, nhưng những bất cập về phuơng pháp tính khiến VNIndex
bộc lộ những hạn chế trong việc phản ánh thị truờng, điều này dẫn
đến sự ra đời của VN30. VN30 là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết
trên HOSE có giá trị vốn hoá và thanh khoản hàng đầu, đáp ứng các
tiêu chí sàng lọc, giúp khắc phục những hạn chế của VN-Index.
Trong hơn 300 cổ phiếu niêm yết trên HOSE được phân làm 11
ngành chính thì riêng VN30 đã có đại diện của 9 ngành, chiếm
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
khoảng 80% tổng giá trị vốn hóa và 60% thanh khoản của thị trường.
Như vậy, tính đại diện của nó rất rõ, vừa đại diện ngành, vốn hóa và
thanh khoản, thật sự trở thành công cụ hữu ích cho các quỹ đầu tư
chỉ số.
Tầm quan trọng của các cổ phiếu trong rổ VN30 dẫn đến việc
nghiên cứu, tìm hiểu những ảnh hưởng của nhóm chỉ tiêu sinh lời tới
giá cổ phiếu nói chung và cổ phiếu trong rổ VN30 nói riêng sẽ giúp
đưa ra những nhận định và kiến nghị về cung cầu giá cổ phiếu trong
thời gian tới nhằm góp phần phát triển thị trường chứng khoán là
việc làm cần thiết và cấp bách trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả xin chọn đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời tới
giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong rổ VN30” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình
2. Mục tiêu nghiêncứu
Hệ thống hóa lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ
phiếu
Xác định ảnh hưởng và mức độ tác động của nhóm chỉ tiêu
sinh lời đến giá cổ phiếu trong rổ VN30.
Đưa ra các phân tích cụ thể về mối tương quan chỉ tiêu sinh lời
và giá cổ phiếu tới các thành phần tham gia thị trường chứng khoán
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiêncứu
- Đối tượng nghiên cứu là mối tương quan giữa nhóm chỉ tiêu
sinh lời và giá cổ phiếu VN30
- Phạm vi nghiên cứu: là các cổ phiếu nằm trong rổ chỉ số
VN30, dữ liệu lấy trong giai đoạn 2010-1016
- Dữ liệu lấy từ báo cáo tài chính hàng quí của các doanh
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
nghiệp được công bố bởi Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh (để đảm bảo tính minh bạch, công khai và độ tin tưởng cao
nhất)
4. Phƣơng pháp nghiêncứu
- Luận văn sử dụng phuơng pháp định lượng nhằm xác định
mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu sinh lời đến giá cổ phiếu của các
công ty trong rổ VN30.
- Phương pháp phân tích và xửx lý dữ liệu: Luận văn sử dụng
các phương pháp phân tích dữ liệu tài chính, phân tích thống kê, sử
dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính được công bố; sử dụng
phần mềm eview để đo lường, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
chỉ tiêu sinh lời tới giá cổ phiếu,
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và kiến nghị
6. Tổng thuật tài liệu nghiên cứu
Một số nghiên cứu nước ngoài:
Christie và Chalevas (2010) đã nghiên cứu tác động 2 chiều
giữa các số liệu kế toán và giá cổ phiếu. Nghiên cứu được thực hiện
trên mẫu 2.164 công ty tại thị trường chứng khoán Hy Lạp, với dữ
liệu từ 2004-2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng trưởng trong
hoạt động kinh doanh (thể hiện qua lợi nhuận ròng) có ảnh hưởng
tích cực đến giá cổ phiếu.
Wang, Fu và Luo (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các
thông tin tài chính và giá cổ phiếu. Nghiên cứu được thực hiện dựa
trên dữ liệu hoạt động của 60 công ty trên thị trường chứng khoán
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
Thượng Hải trong năm 2011. Kết quả cho thấy môi tương quan cùng
chiều tích cực giữa hiệu quả của việc tăng vốn và giá cổ phiếu.
Adaramola và Atanda (2014), nghiên cứu ảnh huởng của các
thông tin kế toán đến hành vi đầu tư trên thị truờng chứng khoán
Nigeria. Nghiên cứu đuợc thực hiện trên mẫu 57 công ty đuợc kiểm
toán trong thời gian 20 năm, từ 1991 đến 2010. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng các thông tin kế toán có ảnh huởng lớn đến giá cổ phiếu
của doanh nghiệp.
Muhammad Asif, Kashif Arif và Waqar Akbar (2016) đã
nghiên cứu ảnh hưởng của các thông tin kế toán đến giá cổ phiếu,
được thực hiện trên mẫu là các công ty được lấy từ KSE 30-Index
của thị trường chứng khoán Pakistan trong giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy, EPS, BVPS và
NOCFPS có tác động cùng chiêu với giá cổ phiếu, còn CEPS có tác
động ngược chiều
Một số công trình nghiên cứu trong nước:
Trương Đông Lộc (2014) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến sự thay đổi giá của cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE). Kết quả phân tích hồi quy cho thấy EPS
và tỷ giá USD/VND có tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi giá
của các cổ phiếu. Ngược lại, biến động của giá vàng và tỷ lệ lạm phát
có mối tương quan nghịch với tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu.
Huỳnh Thị Anh Đào (2015) nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng tới giá cổ phiếu của các công ty trong ngành thực phẩm được
niêm yết trên HOSE. Nghiên cứu này chỉ ra rằng: việc tăng giảm giá
cổ phiếu của các công ty như thế nào là còn tùy thuộc vào nhiều yếu
tố như: tình hình kinh tế, chính trị, lãi suất, tình hình lạmphát của nền
kinh tế, tỷlệ chi trả cổ tức,thu nhập trên mỗi cổ phiếu, quy mô thị
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
trường, diễn biến của các thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái, thị
trường bất động sản, lĩnh vực kinh doanh khác…
Đặng Thị Quỳnh Anh và Phạm Thị Yến Nhi (2015) nghiên
cứu ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu trên
TTCKVN. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến đại diện cho chính
sach cổ tức có tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIÁ CỔ PHIẾU
1.1.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào
công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát
hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ
phần của công ty đó (quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp với tài sản
hoặc vốn của công ty cổ phần)
Khi xem xét cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân
biệt cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu
quỹ, cổ phiếu đang lưu hành.
Cổ phiếu có một số đặc điểm như: không có kỳ hạn và không
hoàn vốn, cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh; giá biến động mạnh, thanh khoản cao, rủi ro cao…
1.1.2. Giá trị cổ phiếu
Giá trị cổ phiếu được phản ánh qua một số khái niệm:
Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà công ty
cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu.
Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty.
Cũng có thể hiểu theo cách khác là giá trị tài sản ròng của công ty
trên mỗi cổ phiếu theo bảng cân đối tài sản, phản ánh tình trạng vốn
cổ phần của công ty tại một thời điểm nhất định.
Giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu thường, được thể hiện
trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá thị trường của cổ
phiếu được xác định bởi quan hệ cung - cầu trên thị trường. Giá trị
thị trường cổ phiếu của một công ty phụ thuộc rất nhiều yếu tố, do
vậy nó thường xuyên biến động.
1.1.3. Định giá cổ phiếu
Định giá doanh nghiệp là quá trình xác định giá trị của
một doanh nghiệp, thông qua 2 cách tiếp cận chủ yếu:
a. Định giá chiết khấu
Do đó, giá trị của DN được xác định bằng các luồng thu nhập
dự kiến mà DN đó thu được trong tương lai được quy về giá trị hiện
tại bằng cách chiết khấu chúng bằng một mức lãi suất chiết khấu phù
hợp với mức độ rủi ro của DN đó
Những phương pháp phổ biến cho trong hệ thống này là:
- Chiết khấu dòng cổ tức (DDM):
- Chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu (FCFE):
- Chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp (FCFF):
- Chiết khấu lợi nhuận thặng dư (RI):
b. Định giá so sánh
Phương pháp định giá so sánh định giá doanh nghiệp dựa trên
kết quả so sánh giữa các doanh nghiệp tương tự (ví dụ: các doanh
nghiệp cùng ngành). Cách thức so sánh là chuyển đổi giá cả thành hệ
số của lợi nhuận (P/E), giá trị sổ sách (P/BV), doanh thu (P/S), và so
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
sánh giữa các công ty tương tự nhau để tìm ra những công ty đang bị
định giá thấp trong tương quan với các công ty khác trên thị trường.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HUỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU
1.2.1. Yếu tố bên ngoài
- Môi trường vĩ mô
Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế
phát triển (và có xu hướng giảm khi nền kinh tế yếu đi). Ngoài ra
những biến động về chính trị, xã hội, quân sự cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến giá cổ phiếu trên thị trường. Nếu những yếu tố này có khả
năng ảnh hưởng tích cực tới tình hình kinh doanh của DN thì giá cổ
phiếu của DN sẽ tăng lên. Chỉ tiêu Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
thường được chọn làm đại diện cho nhóm nhân tố này trong các
nghiên cứu trước đây. Kết quả nghiên cứu của Dương Phan Trà Mi
(2015) cho thấy khi GDP tăng 1% thì giá cổ phiếu thép tăng 1,08%,
hay nghiên cứu của Huỳnh Thị Anh Đào (2015) cho thấy khi GDP
tăng 1 đơn vị thì giá cổ phiếu ngành thực phẩm tăng lên 0,001 đơn
vị.
- Lạm phát
Trong các nghiên cứu trước, tỷ lệ lạm phát được đo lường
bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Theo Trương Đông Lộc (2014) khi
tỷ lệ lạm phát tăng 1% thì tỷ suất sinh lời của cổ phiếu giảm 0.007%
và ngược lại. Tương tự, theo Dương Phan Trà Mi (2015) khi CPI
tăng 1% thì giá cổ phiếu thép 2,011%.
- Lãi suất
Lãi suất có xu hướng giảm khi lạm phát giảm và lạm phát
giảm khiến giá cổ phiếu tăng cao hơn. Ngược lại, lạm phát tăng cùng
với lãi suất, giá cổ phiếu sẽ giảm. Nhưng nếu lạm phát không phải là
một vấn đề nghiêm trọng và lãi suất tăng, đầu tư vào TTCK thường
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
mang lại nhiều lãi. Bởi vì trong trường hợp này, lãi suất tăng là do
nền kinh tế tăng trưởng. Điều này được thể hiện trong nghiên cứu
của Thân Thị Thu Thủy và Võ Thị Thùy Dương (2015), cho thấy khi
lãi suất tăng 1% thì các chỉ số giá cổ phiếu sẽ tăng giá trong đó tác
động nhiều nhất là VNSmallcap-Index tăng 25,48 điểm. Tuy nhiên,
theo Trương Đông Lộc (2014) thì lãi suất lại không tác động nhiều
đến giá cổ phiếu.
- Tâm lý nhà đầu tư
Thông qua phương pháp đo lường biến động suất sinh lợi trên
hai sàn HOSE và HNX, Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương
(2017) đã cho thấy có sự tồn tại của hành vi bầy đàn trên TTCK Việt
Nam, ngoài ra các kết quả phân tích hồi quy còn chỉ ra rằng trong xu
hướng thị trường giảm điểm, hành vi bầy đàn luôn biểu hiện với mức
độ mạnh hơn so với thị trường tăng điểm.
- Chính sách thuế của Nhà nước đối với thu nhập từ chứng
khoán. Nếu khoản thuế đánh vào thu nhập từ chứng khoán cao (hoặc
tăng lên) sẽ làm cho số người đầu tư giảm xuống, từ đó làm cho giá
chứng khoán giảm.
Ngoài ra, các hành động lũng đoạn, tung tin đồn nhảm, các
biện pháp kỹ thuật của nhà điều hành thị trường, ý kiến của các nhà
phân tích... cũng có thể khiến thị giá cổ phiếu biến động
1.2.2. Yếu tố bên trong
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp như chỉ tiêu sinh lợi, chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hiệu quả
hoạt động, cổ tức, tốc độ tăng truởng doanh thu. Các nghiên cứu của
Trương Đông Lộc (2014) và Huỳnh Thị Anh Đào (2015) đều cho
thấy EPS, tỷ lệ cổ tức, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu có tác
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
động tích cực và cùng chiều đến giá cổ phiếu. Bên cạnh đó Glezakos
và Mylakonis (2014) cho rằng EPS và giá trị sổ sách có ảnh hưởng
lớn đến giá cổ phiếu; và Adaramola và Atanda (2014) cho thấy lợi
nhuận, cổ tức, giá trị sổ sách, tăng trưởng dòng tiền có tác động tích
cực đến giá cổ phiếu.
Một số nhóm chỉ tiêu tài chính cũng được các tác giả trước
đưa vào nghiên cứu của mình. Nghiên cứu của Rodiel Ferrer và
Alger Tang (2016) cho thấy các nhóm chỉ tiêu về sinh lợi, khả năng
thanh khoản, khả năng hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn có tác động
tích cực tới giá cổ phiếu. Kết quả này cũng đồng nhất với nghiên cứu
của Nguyễn tùng Lâm (2015) khi cho rằng khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán và chính sach cổ tức có tác động tích cực đến giá cổ
phiếu ngành dầu khí.
- Vốn và cơ cấu vốn:
Yếu tố này được thể hiện qua tỷ lệ vốn nhà nuớc, cơ cấu cổ
đông chiến lược, cổ đông tổ chức, cá nhân, tỷ lệ cổ phiếu lưu hành,
hạn chế chuyển nhượng…
- Tỷ lệ sở hữu và giao dịch của cổ đông nội bộ, cổ đông ngoại:
Tỷ lệ nắm giữ của HĐQT, ban giám đốc, ban kiểm soát càng
lớn thì càng thể hiện niềm tin của đội ngũ lãnh đạo vào doanh nghiệp
càng lớn và là tín hiệu tốt cho giá chứng khoán, ngựoc lại khi cổ
đông nội bộ bán ra cổ phiếu của doanh nghiệp thì tác động tiêu cực
đến gía cổ phiếu.
1.3. NHÓM CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI
1.3.1. Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA)
Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) là một tỷ lệ tài chính cho
thấy tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận mà công ty kiếm được trong mối
quan hệ với các nguồn lực tổng thể của nó (tổng tài sản). Khả năng
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
sinh lời trên tài sản là một tỷ lệ lợi nhuận quan trọng, nó cho thấy
khả năng của công ty để tạo ra lợi nhuận trước đòn bẩy tài chính, chứ
không phải bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính.
Công thức: ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình
quân
1.3.2. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là số tiền lợi
nhuận trở lại như một tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Nó cho thấy có bao
nhiêu lợi nhuận kiếm được của một công ty so với tổng số vốn chủ
sở hữu của công ty đó.
ROE là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất. Nó
thường được xem là tỷ lệ tối thượng có thể được lấy từ báo cáo tài
chính của công ty. Nó là chỉ tiêu để đo lường khả năng sinh lời của
một công ty đối với chủ đầu tư.
Công thức: ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân
1.3.3. Khả năng sinh lời trên vốn sử dụng (ROCE)
Khả năng sinh lời trên vốn sử dụng (ROCE) là một thước đo
khả năng tạo ra lợi nhuận của một doanh nghiệp từ vốn được sử
dụng. Vốn sử dụng được tính bằng vốn chủ sở hữu cộng với nợ dài
hạn của một công ty (hoặc tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn), nói cách
khác đó là tất cả các nguồn vốn dài hạn được sử dụng bởi công ty.
Công thức: ROCE = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Vốn sử
dụng = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
1.3.4. Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS cho biết bao nhiêu lợi nhuận của một doanh nghiệp làm
ra sau khi trả tiền cho chi phí biến đổi của sản xuất như: tiền lương,
nguyên vật liệu, … (nhưng trước lãi vay và thuế). Khi đánh giá khả
năng sinh lời trên doanh thu, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
Sức sinh lợi từ LN gộp = LN gộp về bán hàng và CCDV/DT
thuần
Sức sinh lợi từ LN thuần = LN thuần từ HĐKD/DT thuần
Sức sinh lợi từ LN ròng = LN ròng (LN sau thuế)/DT thuần
1.3.5. Khả năng sinh lời trên vốn đầu tƣ (ROI)
Khả năng sinh lời trên vốn đầu tư (ROI) là thước đo hiệu suất
sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Nó là một
trong những chỉ tiêu phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá các kết
quả tài chính, đầu tư kinh doanh. Nếu một cơ hội đầu tư có ROI cao
và không có cơ hội khác có ROI cao hơn, nên việc đầu tư cần được
thực hiện.
ROI = (Lợi nhuận từ đầu tư - Chi phí đầu tư) / Chi phí đầu tư
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÓM VN30
2.1.1. Sự ra đời của VN30
VN30 đuợc xem là giải pháp dung hòa giữa yêu cầu cấp thiết
của thị truờng về một chỉ số phản ánh chính xác hơn biến động giá cả
chứng khoán và sự cần thiết phải chuẩn bị một tiền đề nền tảng cho
chiến lược phát triển sản phẩm mới như sản phẩm phái sinh và các
dạng quỹ đầu tư mới trong tuơng lai.
VN30 là chỉ số large-cap đầu tiên trong bộ chỉ số HOSE-Index
được SGDCK TP.HCM triển khai vào ngày 6/2/2012 với cách tính
toán tương tự như cách tính Bộ chỉ số HOSE-Index. VN30 được xây
dựng với mục tiêu là tài sản cơ sở cho các sản phẩm ETF và phái
sinh chỉ số trong tương lai của Sở.
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
2.1.2. Tiêu chuẩn để lựa chọn cổ phiếu vào rổ VN30 và
phƣơng pháp tính VN30
Để lựa chọn vào rổ VN30, cổ phiếu phải đáp ứng các điều kiện
tham gia tính toán chỉ số và trải qua 3 bước sàng lọc về giá trị vốn
hóa, free float và thanh khoản. Top 30 cổ phiếu đáp ứng các tiêu chí
sàng lọc sẽ được chọn vào rổ. Chỉ số VN30 được tính toán dựa trên
phương pháp giá trị vốn hóa thị trường có điều chỉnh tỷ lệ cổ phiếu
tự do chuyển nhượng.
2.2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
Tiến trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước:
Hình 2.1. Tiến trình nghiên cứu
2.3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC GIẢ THUYẾT
Mục đích của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh huởng của
các chỉ tiêu sinh lời đối với giá cổ phiếu, do đó các chỉ tiêu được lựa
chọn làm biến số phải đại diện cho khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, đánh giá được hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
dụng vốn của doanh nghiệp.
Adaramola và Atanda (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của
các nhân tố lợi nhuận, cổ tức, giá trị sổ sách, thay đổi dòng tiền đến
giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Nigieria. Nhóm tác giả
Asif, Arif và Akbar (2016) nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố:
thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, vốn sử
dụng trên mỗi cổ phiếu và dòng tiền hoạt động thuần trên mỗi cổ
phiếu, đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Pakistan.
Rodiel Ferrer và Alger Tang (2016) nghiên cứu ảnh hưởng của
các chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh đến giá cổ phiếu của các
doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Philippines, đã đưa các
chỉ tiêu ROA và ROE đại diện cho nhóm chỉ tiêu sinh lời và các chỉ
tiêu vòng quay tổng tài sản, vòng quay khoản phải trả đại diện cho
nhóm chỉ tiêu hoạt động vào mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu.
Nguyễn Tùng Lâm (2015) khi nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố đến giá cổ phiếu ngành dầu khí trên TTCK Việt Nam đã
nghiên cứu ảnh hưởng của một số chỉ tiêu sinh lời như ROS, ROA,
ROE vào mô hình nghiên cứu.
Từ đó, tác giả lựa chọn 5 chỉ tiêu trong nhóm các chỉ tiêu sinh
lợi để làm biến độc lập cho mô hình để nghiên cứu ảnh huởng đối
với biến phụ thuộc là giá cổ phiếu, bao gồm:
+ Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA)
+ Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
+ Khả năng sinh lời trên vốn sử dụng (ROCE).
+ Khả năng sinh lời trên vốn đầu tư (ROI)
+ Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS)
Mô hình nghiên cứu:
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
MP= β0 + β1 ROA+ ε
MP= β0 + β1 ROE+ ε
MP= β0 + β1 ROCE+ ε
MP= β0 + β1 ROS+ ε
MP= β0 + β1 ROI+ ε
Các giả thuyết ban đầu
Giả thuyết H1: Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) có
ảnh hưởng tích cực (+) đến giá cổ phiếu thị trường.
Giả thuyết H2: Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE) có ảnh hưởng tích cực (+) đến giá cổ phiếu thị trường.
Giả thuyết H3: Khả năng sinh lời trên vốn sử dụng (ROCE)
có ảnh hưởng tích cực (+) đến giá cổ phiếu thị trường.
Giả thuyết H4: Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) có
ảnh hưởng tích cực (+) đến giá cổ phiếu thị trường.
Giả thuyết H5: Khả năng sinh lời trên vốn đầu tư (ROI) có ảnh
hưởng tích cực đến giá cổ phiếu thị trường.
2.4. MẪU ĐIỀU TRA
Để đảm bảo chiều dài và đồng nhất về dữ liệu, mẫu điều tra
bao gồm 23 doanh nghiệp trong rổ VN30 niêm yết trước năm 2010.
2.5. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
Dữ liệu giá cổ phiếu: Giá cổ phiếu được tổng hợp từ website
www.cophieu68.com trong khoảng thời gian từ 01/01/2010 đến
31/12/2016, là giá đóng cửa trong phiên của các cổ phiếu.
Dữ liệu về chỉ tiêu sinh lời: Dữ liệu báo cáo tài chính hằng quý
của doanh nghiệp bao gồm bảng cân đối kế toán và bảng kết quả sản
xuất kinh doanh được lấy từ website của HOSE www.hsx.vn. Thực
tế trên TTCK Việt Nam, nhiều trường hợp số liệu trên báo cáo tài
chính trước và sau kiểm toán có sự khác biệt, do đó đề tài sử dụng
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
báo cáo tài chính sau kiểm toán.
2.6. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Trong các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu trước đây, các tác giả đã có những các phương pháp xử lý dữ
liệu giá cổ phiếu và dữ liệu các nhân tố ảnh hưởng theo những cách
khác nhau, phù hợp với mục đích nghiên cứu:
Trương Đông Lộc (2014) xây dựng chỉ số giá của danh mục
được tính toán theo phương pháp giống như chỉ số VN-Index trên
HOSE với thời gian gốc để tính là ngày 01/10/2005. Các dữ liệu còn
lại bao gồm lãi suất, tỷ giá, giá vàng, CPI được thống nhất lấy vào
ngày công bố chỉ số giá tiêu dùng của Tổng Cục thống kê (vào ngày
24 của tháng cuối cùng của quý). Nếu ngày 24 của tháng cuối quý
rơi vào ngày thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá của các
cổ phiếu sẽ được thu thập vào ngày hoặc các ngày tiếp theo. Số liệu
về EPS của từng công ty cũng được thu thập hàng quý trên cơ sở báo
cáo tài chính của các công ty được công bố. Sau đó, EPS của danh
mục gồm 20 cổ phiếu ở mỗi quý được xác định theo phương pháp
của Somoye
Đặng Thị Quỳnh Anh và Phạm Thị Yến Nhi (2015) với nghiên
cứu ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu.
Trong đó biến phụ thuộc là biến động giá PV được xử lý bằng cách
tính tỷ lệ giữa mức lệch chuẩn giá của công ty trong năm và mức giá
bình quân của cổ phiếu trong năm đó. Biến độc lập tỷ suất cổ tức
được tính bằng tỷ lệ giữa tổng cổ tức trong năm và giá thị trường
thời điểm cuối năm.
Muhammad Asif, Kashif Arif, Waqar Akbar (2016) đã nghiên
cứu ảnh hưởng của các thông tin kế toán đến giá cổ phiếu, được thực
hiện trên mẫu là các công ty được lấy từ KSE 30-Index của thị
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
trường chứng khoán Pakistan trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm
2013. Dữ liệu các biến được sử dụng trong mô hình được lấy vào
thời điểm kết thúc năm tài chính của từng doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, trong đề tài nghiên cứu này, tác giả thu thập dữ
liệu giá cổ phiếu của 23 doanh nghiệp trong mẫu trong giai đoạn từ
01/01/2010- 31/12/2006 và lưu trữ vào file excel để xử lý. Do các
biến số độc lập là các chỉ tiêu sinh lợi được thu thập và tính toán theo
quý, nên dữ liệu giá cổ phiếu được tính bình quân từ giá đóng cửa
của các phiên giao dịch trong quý (60-66 phiên mỗi quý). Đối với
những ngày giao dịch không hưởng quyền để trả cổ tức hay phát
hành thêm cổ phiếu, thì giá đóng cửa ngày hôm trước được điều
chỉnh theo tỷ lệ tương ứng. Dữ liệu giá thu thập được là giá đã điều
chỉnh.
Dữ liệu báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán của các
doanh nghiệp hằng quý được lấy từ website của HOSE và lưu trữ
vào file Excel. Từ đó, sử dụng các công thức tính các chỉ tiêu sinh lợi
(theo chương 1) để tính 5 chỉ tiêu sinh lợi đối với từng cổ phiếu trong
từng quý.
Chuỗi dữ liệu giá cổ phiếu và các chỉ tiêu sinh lợi có các giá trị
tuyệt đối lớn và rất biến động. Do đó khi chạy mô hình hồi quy, tác giả
lấy logarit tự nhiên của chuỗi dữ liệu này, việc lấy log mục đích là trơn
dữ liệu mà không làm mất các đặc tính của chuỗi dữ liệu mà chỉ để làm
trơn chuỗi dữ liệu. (Bài giảng thực hành Eviews). Cuối cùng dữ liệu về
các biến số được tập hợp lại trong file excel, làm dữ liệu đầu vào để
chạy Eviews phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến giá cổ
phiếu và kiểm định các giả thuyết của mô hình.
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. MÔ TẢ KẾT QUẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Thống kê mẫu khảo sát
MP ROA ROE ROCE ROS ROI
Mean 24.70851 1.727352 3.909698 3.827568 25.80875 2.483464
Median 18.76680 1.061834 3.108328 2.782601 14.57833 1.676730
Maximum 139.5400 36.56240 47.10670 60.23372 3368.180 46.92312
Minimum 3.354462 -4.791180 -14.83389 -5.423663 -1003.326 -4.999733
Std. Dev. 20.45823 2.540978 4.206158 4.635008 147.3225 3.502026
Skewness 2.471669 5.076774 2.766320 4.792424 17.71266 5.050934
Kurtosis 10.02679 58.64620 25.35532 46.73923 417.0960 50.18964
Jarque-Bera 1980.632 85855.78 14231.61 53800.55 4634934. 62492.42
Probability 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Sum 15912.28 1112.415 2517.845 2464.954 16620.84 1599.351
Sum Sq.
Dev. 269120.7 4151.575 11375.80 13813.76 13955626 7885.871
Observations 644 644 644 644 644 644
3.1.1. Giá cổ phiếu (MP)
Kết quả thống kê cho thấy, sự phân bổ giá cổ phiếu cao nhất là
139,5 nghìn đồng và thấp nhất là 3,3 nghìn đồng; giá cổ phiếu trung
bình là 24,7 nghìn đồng; trung vị là 18,7 nghìn đồng và độ lệch
chuẩn là 20,4 nghìn đồng
3.1.2. Khả năng sinh lợi trên tài sản (ROA)
Số liệu thống kê cho thấy giá trị cao nhất của ROA là 36,5%,
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
thấp nhất là -4,79%. ROA bình quân là 1,72%, trung vị là 1.06% và
độ lệch chuẩn là 2,54%.
3.1.3. Khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Kết quả thống kê cho thấy giá trị cao nhất của ROE là 47,1%,
thấp nhất là -14,8%. ROE bình quân là 3,9%, trung vị là 3,1% và độ
lệch chuẩn là 4,2%.
3.1.4. Khả năng sinh lợi trên vốn sử dụng (ROCE)
Kết quả thống kê cho thấy giá trị cao nhất của ROCE là
60,2%, thấp nhất là –5,4%. ROCE bình quân là 3,82%, trung vị là
2,8% và độ lệch chuẩn là 4,6%.
3.1.5. Khả năng sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Kết quả thống kê cho thấy giá trị cao nhất của ROS là 3368%,
thấp nhất là -1003%. ROS bình quân là 25,8%, trung vị là 14,5% và
độ lệch chuẩn là 147%.
3.1.6. Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tƣ (ROI)
Kết quả thống kê cho thấy giá trị cao nhất của ROI là 46,9%,
thấp nhất là -4,99%. ROI bình quân là 2,48%, trung vị là 1,67% và
độ lệch chuẩn là 3,5%.
3.2. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN BẰNG PHÂN TÍCH HỒI
QUY
3.2.1. Kiểm định tính dừng.
Kết quả tổng hợp từ Eviews được thể hiện trong bảng 3.2.1
cho thấy giá trị tính toán của các biến đều lớn hơn giá trị tới hạn, nên
kết luận các chuỗi dữ liệu của các biến là chuỗi dừng. Như vậy
phương thức kiểm định giả thiết thông thường dựa trên t, F, các kiểm
định Chi bình phương và tương tự sẽ trở nên đáng tin cậy
3.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến
Các biến độc lập chỉ tiêu sinh lợi có tương quan với biến phụ
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
thuộc giá cổ phiếu ở những mức độ khác nhau và hầu hết là mức độ
thấp, biến có tương quan lớn nhất là ROI (0.28), và thấp nhất là ROS
(0.02)
Tương quan giữa các biến độc lập với nhau là khá lớn, trong
đó ROCE có tương quan mạnh nhất với 2 biến ROI (0.84) và ROE
(0.88). Điều này được giải thích là do xuất phát từ công thức tính các
chỉ tiêu sinh lợi, hầu hết được đánh giá trên tỷ suất giữa lợi nhuận
với các chỉ tiêu khác.
3.2.3. Kiểm định tự tƣơng quan
Hiện tượng tự tương quan là hiện tượng rất dễ gặp phải khi tập
dữ liệu sử dụng là tập dữ liệu theo thời gian. Đề tài nghiên cứu sử
dụng thống kê Breush – Godfrey (BG) để kiểm tra mô hình có xảy ra
hiện tượng này hay không. Kết quả cho thấy giá trị Prob. Chi-Square
(2) = 0.000< 0.05, ta chấp nhận Ho : có hiện tượng tự tương quan
3.2.4. Kiểm định biến không cần thiết trong mô hình
Sử dụng test Likelihood ratio hoặc kiểm định Wald cho kết
quả giá trị Prob (F-stas) của các biến ROA, ROE, ROCE lớn hơn
0.05, cho thấy các biến ROA, ROE, ROCE là không cần thiết, trong
khi biến ROS, ROI là cần thiết nếu chạy mô hình hồi quy bội.
3.3. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Kết quả tổng hợp cho thấy ảnh hưởng của các chỉ tiêu sinh lợi
đến biến động giá cổ phiếu đều ở mức thấp, R2
của các mô hình ở
mức 5-10%, tức biến động của các chỉ tiêu sinh lợi chỉ giải thích
được 5-10% biến động của giá cổ phiếu.
MP = 1.309 + 0.1165*ROA
MP = 1.2418 + 0.1347*ROE
MP = 1.2359 + 0.15841*ROCE
MP = 1.275 + 0.1607*ROI
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
Kết quả từ mô hình hồi quy đơn cho thấy hệ số β của ROS có
giá trị >0, nhưng giá trị Prob là 0.61>0.05; trong khi ở một số mô
hình kết hợp với các biến khác, hệ số β của ROS có giá trị <0. Do đó
chưa đủ cơ sở chấp nhận giả thuyết H4, tức chưa thế kết luận khả
năng sinh lời trên doanh thủ có ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu
Bảng 3.7. Tỏng hợp kiểm định giả thuyết
Giả thuyết Kết quả kiểm định Kết luận
Giả thuyết H1:
Khả năng sinh lời
Chấp nhận giả thuyết trên tài và giá cổ
ROA ảnh hưởng
H1 phiếu có quan hệ
tích cực đến MP
thuận chiều với nhau
Giả thuyết H2:
Chấp nhận giả thuyết
Khả năng sinh lợi
ROE ảnh hưởng trên vốn chủ sở hữu
H2
tích cực đến MP và giá cổ phiếu có
Giả thuyết H3: Khả năng sinh lợi
ROCE ảnh Chấp nhận giả thuyết trên vốn sử dụng giá
hưởng tích cực H3 cổ phiếu có quan hệ
đến MP thuận chiều với nhau
Chưa thể kết luận
Giả thuyết H4:
Không chấp nhận giả
khả năng sinh lời
ROS ảnh hưởng trên doanh thu có
thuyết H4
tích cực đến MP ảnh hưởng tích cực
đến giá cổ phiếu
Giả thuyết H5:
Khả năng sinh lợi
Chấp nhận giả thuyết trên vốn đầu tư và
ROI ảnh hưởng
H5 giá cổ phiếu có quan
tích cực đến MP
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
hệ thuận chiều với
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
3.4. TÓM TẮT KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ
3.4.1. Kết quả về lý thuyết
Đề tài đã hệ thống được một số lý thuyết về giá cổ phiếu, giá
trị cổ phiếu và định giá cổ phiếu, đồng thời tìm hiểu các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu về mặt lý luận, trong đó tập trung đi sâu
phân tích nhân tố các chỉ tiêu sinh lợi
Đề tài đã khái quát đặc điểm về rổ chỉ số VN30, cách hình
thành và tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp đại diện để lựa
chọn cho nghiên cứu. Xây dựng mô hình ảnh hưởng của các chỉ tiêu
sinh lợi đến giá cổ phiếu trong rổ VN30
3.4.2. Kết quả về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của nhóm các chỉ tiêu
sinh lời đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong rổ VN30 ở mức
độ thấp, Trong đó, các chỉ tiêu ROA, ROE, ROCE, ROI có tác động
cùng chiều với giá cổ phiếu, còn ROS không có nhiều tác động đến
giá cổ phiếu
Đề tài cũng đề xuất một số kiến nghị đến các thành viên tham
gia thị trường
3.4.3. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ
Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, nhà đầu tư cần xây
dựng cho mình một quy trình phân tích và ra quyết định chặt chẽ.
Trong đó phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu tài chính là rất cần thiết và không thể thiếu trước khi lựa
chọn cổ phiếu.
Trong số các chỉ tiêu về khả năng sinh lời thì nhà đầu tư cần
lưu ý biến động ROA, ROE, ROCE, ROI Những doanh nghiệp có
các chỉ tiêu này càng cao thì tăng trưởng giá cổ phiếu càng lớn, mang
lại hiệu quả cao khi đầu tư. Ngoài ra ROS cũng cần được xem xét
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
3.4.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp
Nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của nhóm các chỉ tiêu sinh lời
đến giá cổ phiếu là không thực sự lớn, hay nói cách khác giá cổ
phiếu trên thị trường chịu tác động nhỏ bởi nhóm các chỉ tiêu sinh
lời. Có thể thấy thực tế trên thị truờng chứng khoán Việt Nam hiện
nay, các nhà đầu tư hay bị phụ thuộc vào tâm lý đám đông dẫn đến
giá trị cổ phiếu (giá trị doanh nghiệp) chịu sự chi phối rất lớn bởi tâm
lý nhà đầu tư. Do đó, doanh nghiệp cần minh bạch thông tin, thực
hiện các chương trình PR, marketing để cho nhà đầu tư nắm rõ được
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần có bộ
phận quan hệ nhà đầu tư (IR – Investor relation) làm cầu nối giữa
doanh nghiệp và cổ đông, từ đó thu hút được dòng tiền của nhà đầu
tư, thuận tiện cho việc huy động vốn khi cần thiết.
Các doanh nghiệp cần một mặt nâng cao hiệu quả kinh doanh,
nhưng đồng thời cần nâng cao hơn nữa hoạt động quan hệ nhà đầu
tư, quan hệ cổ đông để truyền tải những thông tin tích cực từ doanh
nghiệp đến nhà đầu tư, từ đó mới thu hút được sự quan tâm cũng như
dòng vốn từ thị trường chứng khoán.
3.4.4. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý thị trƣờng TTCK VN
Ủy ban chứng khoán nhà nước cần nâng cao chất lượng công
bố thông tin, minh bạch hóa thông tin chứng khoán. Ủy ban chứng
khoán nhà nước cần phải có chế tài đủ mạnh buộc các doanh nghiệp
niêm yết phải công khai, minh bạch hóa báo cáo tài chính.
3.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP, HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ
HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
3.5.1. Đóng góp chính của đề tài
Nghiên cứu đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về giá cổ
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
phiếu, các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, trong đó tập trung
nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm chỉ tiêu sinh lời đến biến động giá
cổ phiếu
Đề tài đã hệ thống và trình bày ý nghĩa của nhóm các chỉ tiêu
sinh lời trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời cụ thể hóa ý nghĩa của từng chỉ tiêu sinh lời.
Về mặt thực tiễn, đề tài đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhóm
các chỉ tiêu sinh lời đến giá cổ phiếu trong rổ VN30.
3.5.2. Những hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài mới chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm các chỉ tiêu
sinh lời đến biến động giá cổ phiếu, nên còn nhiều nhóm chỉ tiêu
kinh doanh khác cũng như còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu cần được nghiên cứu. Trong đó, các nhân tố phi tài chính
như tâm lý nhà đầu tư là nhân tố quan trọng, trong thực tế có tác
động mạnh đến biến động giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. Mở ra
hướng nghiên cứu tiếp theo gồm ảnh hưởng của các nhóm chỉ tiêu
khác và ảnh hưởng của các nhân tố khác tác động đến giá cổ phiếu.
Do thời gian nghiên cứu ngắn và các nhân tố được thống kê số
liệu theo quý nên có ít số quan sát. Mặt khác, mẫu chọn để nghiên
cứu chỉ gồm 23 doanh nghiệp đại diện trong rổ VN30, và hạn chế
thời gian lấy dữ liệu từ 2010-2016 do đó chưa bao quát hết toàn bộ
biến động giá cổ phiếu từ trước đến này.
Đề tài kế thừa từ các nghiên cứu khác về phương pháp nghiên
cứu, nhưng các nhân tố lựa chọn là khá mới mẻ, cộng với việc hạn
chế về kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu và điều kiện thu thập dữ
liệu, việc sai sót bỏ qua các nhân tố ảnh hưởng đến giá là điều không
thể tránh khỏi
Từ những hạn chế trên, luận văn có thể là cơ sở để mở ra
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
hướng nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn và hoàn thiện hơn, khắc phục
được những hạn chế để hoàn thiện hơn vấn đề nghiên cứu trong
tương lai.
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm các chỉ tiêu sinh lợi
bao gồm: khả năng sinh lợi trên tài sản, khả năng sinh lời trên vốn
chủ sở hữu, khả năng sinh lời trên vốn sử dụng, khả năng sinh lời
trên vốn đầu tư và khả năng sinh lời trên doanh thu, đến biến động
giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong rổ VN30. Kết quả nghiên
cứu cho thấy ngoại trừ chỉ tiêu khả năng sinh lời trên doanh thu chưa
thể kết luận có tác động đến giá cổ phiếu, thì các chỉ tiêu sinh lợi
khác đều có tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu trong rổ VN30,
nhưng ở mức độ thấp.
Trên cơ sở đó, tác giả đã có những kiến nghị đối với các thành
viên thị trường, đặc biệt là các kiến nghị đối với doanh nghiệp đang
niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhằm từng bước giúp thị
trường phát triển minh bạch hiệu quả.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào
nhóm chỉ tiêu sinh lời và một số lượng nhỏ doanh nghiệp, do đó kết
quả của đề tài còn nhiều hạn chế, từ đó mở ra những hướng nghiên
cứu tiếp theo cho đề tài.