SlideShare a Scribd company logo
1 of 21
Download to read offline
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
NGÔ THỊ THÙY
TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI CỦA LÃO
TỬ QUA SÁCH “ĐẠO ĐỨC KINH”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Triết học
HÀ NỘI- 2015
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
NGÔ THỊ THÙY
TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI CỦA LÃO
TỬ QUA SÁCH “ĐẠO ĐỨC KINH”
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Mã số : 60 22 03 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thanh Bình
HÀ NỘI- 2015
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….……..2
NỘI DUNG………………………………………………...……...………….7
CHƢƠNG 1. TIỀN ĐỀ CHO SỰ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI CỦA LÃO TỬ TRONG “ĐẠO ĐỨC KINH”……………...………7
1.1. Điều kiện kinh tế- xã hội và tiền đề tƣ tƣởng……………….…….….......7
1.1.1 Điều kiện kinh tế- xã hội…………………………………...……...……7
1.1.2. Tiền đề tư tưởng…………………………………………...………….14
1.1.3. Khái niệm tư tưởng chính trị - xã hội...................................................18
1.2. Lão Tử và tác phẩm “Đạo đức kinh”…………………………..……….20
1.2.1. Vài nét về Lão Tử…………………………………………...…...……20
1.2.2. Kết cấu và khái quát nội dung chính của “Đạo đức kinh”……..........26
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG TƢ TƢỞNG
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA LÃO TỬ TRONG “ĐẠO ĐỨC KINH”……..48
2.1. Sự phê phán xã hội đƣơng thời của Lão Tử…………………....……….48
2.1.1. Phê phán nền luân lý của xã hội đương thời……………….…………48
2.1.2. Phê phán trật tự tôn ti của xã hội đương thời……………...…...…….52
2.2. Một số chủ trƣơng về chính trị- xã hội của Lão Tử……………………..56
2.2.1. Chủ trương “vô vi” trong việc trị nước……………...……………….56
2.2.2. Chủ trương về kinh tế và chiến tranh…………………………………62
2.2.3. Quan niệm về quan hệ giữa vua với bề tôi và với dân ……………….71
2.2.4. Quan niệm về quốc gia lý tưởng………………………………………75
2.3. Một số giá trị và hạn chế chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của
Lão Tử………………………………………………………………….……76
2.3.1. Một số giá trị nổi bật………………………………………….………76
2.3.2. Một số hạn chế chủ yếu………………………………………….……78
KẾT LUẬN…………………………………………………….…...……….83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………..……..86
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử Trung Quốc, thời Xuân Thu kéo dài từ năm 722 đến năm
481 trƣớc công nguyên với tình trạng chiến tranh liên miên, dân chúng lầm
than, đạo đức xã hội suy đồi. Chính trong điều kiện ấy đã xuất hiện nhiều triết
gia với nhiều học thuyết, tƣ tƣởng, quan niệm khác nhau. Đặc biệt vấn đề
chính trị đƣợc hầu hết các triết gia quan tâm và coi đó là trọng tâm trong học
thuyết, tƣ tƣởng, quan điểm của mình với mục đích giải quyết tình trạng loạn
lạc, bế tắc của xã hội đƣơng thời.
Trong hoàn cảnh đó, tƣ tƣởng của Lão Tử cũng hƣớng vào tìm kiếm
con đƣờng, phƣơng thức xây dựng một xã hội ổn định, xây dựng đời sống
hạnh phúc cho ngƣời dân. Ông không để lại nhiều tác phẩm, nhƣng theo nhiều
nghiên cứu thì chỉ có cuốn Đạo đức kinh với hơn 5000 chữ đƣợc coi là tập
trung toàn bộ tƣ tƣởng của Lão Tử. Nếu nhƣ Khổng Tử cho rằng xã hội cần đi
theo lễ nghĩa, Hàn Phi Tử cho rằng cần phải thi hành luật pháp thì Lão Tử lại
cho rằng, cần phải thực hiện “vô vi” để xây dựng một xã hội ổn định. Có thể
nói, Lão Tử đƣa ra một phƣơng cách giải quyết rất mới mẻ cho một vấn đề
nan giải trong xã hội đƣơng thời.
Không những thế, đối với ngày nay, khi mà đời sống con ngƣời ngày
càng văn minh hơn, con ngƣời cũng ngày càng có nhiều tham vọng hơn. Do
đó, vô hình trung, những tham vọng đó đã tàn phá chính thế giới mà chúng ta
đang sống. Nên nhiều ngƣời trong thế giới ngày nay đang tìm đến lối sống
hòa hợp cùng thiên nhiên mà lối sống này mấy nghìn năm trƣớc Lão Tử đã
khuyên con ngƣời nên thực hiện rồi.
5
Để làm rõ hơn những nội dung và giá trị chủ yếu trong quan niệm của
Lão Tử về việc giải quyết các vấn đề chính trị- xã hội, đồng thời thấy đƣợc
điểm độc đáo trong quan niệm này của Lão Tử mà tác giả chọn Tư tưởng
chính trị- xã hội của Lão Tử qua sách Đạo đức kinh làm đề tài để nghiên
cứu trong bản luận văn thạc sĩ triết học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tƣ tƣởng của Lão Tử cũng nhƣ sách Đạo đức kinh đã đƣợc nhiều học
giả nghiên cứu từ trƣớc đến nay. Sách Đạo đức kinh mặc dù chỉ hơn 5000 chữ
nhƣng đã đƣợc dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau trên thế giới và đƣợc nghiên
cứu rộng rãi.
Ở Việt Nam, sách Đạo đức kinh cũng đã đƣợc một số dịch giả dịch và
diễn giải, và tƣ tƣởng của ông cũng đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu ở những
khía cạnh khác nhau.
Trƣớc tiên phải kể đến những công trình nghiên cứu về triết học Trung
Quốc cổ trung đại và lịch sử triết học, trong đó có nghiên cứu về tƣ tƣởng Lão
Tử của các tác giả khác nhau trong các sách tham khảo và giáo trình.
Có thể kể đến một số cuốn sách dịch và diễn giải sách Đạo đức kinh
nhƣ cuốn Lão Tử Đạo đức kinh(2013) của Thu Giang Nguyễn Duy Cần, hay
cuốn Lão Tử Đạo đức kinh(1992) của Nguyễn Hiến Lê… Trong các cuốn
sách này, các học giả đã dịch và giải thích các tƣ tƣởng của Lão Tử theo các
cách hiểu khác nhau của mình. Trong cuốn Lão Tử Đạo đức kinh của Thu
Giang Nguyễn Duy Cần, tác giả đã dịch và bình chú một cách khái quát từng
câu, từng chữ trong sách Đạo đức kinh của Lão Tử, trong đó cũng có tƣ tƣởng
chính trị- xã hội của ông. Còn trong cuốn Lão Tử Đạo đức kinh của tác giả
Nguyễn Hiến Lê, ông đã trình bày một cách khá chi tiết về thân thế cũng nhƣ
6
sự nghiệp của Lão Tử, ngoài ra ông còn trình bày một cách khái quát nội dung
tƣ tƣởng của sách Đạo đức kinh sau đó mới là phần bình chú về sách Đạo đức
kinh.
Trong cuốn sách “Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc”(2002), các
nhà nghiên cứu nhƣ PGS.TS Doãn Chính, PGS.TS Dƣơng Văn Chung,
PGS.TS Nguyễn Thế Nghĩa, PGS.TS Vũ Tình… đã trình bày khá cụ thể về
thân thế, cuộc đời của Lão Tử. Không những thế, các tác giả còn trình bày
khái quát về nội dung tƣ tƣởng của Lão Tử, trong đó có đề cập đến tƣ tƣởng
chính trị- xã hội của Lão Tử, nhƣng mới dừng lại ở khảo cứu một cách khái
quát. Việc nghiên cứu tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử trong cuốn sách
này đƣợc đặt trong toàn bộ nội dung tƣ tƣởng của ông mà chƣa đi sâu vào
nghiên cứu nội dung này.
Trong cuốn Tư tưởng Đạo gia(2008) của Hàn Sinh Tuyên, tác giả đã
trình bày những nội dung chủ yếu của phái Đạo gia, nhƣ tƣ tƣởng về vũ trụ, tƣ
tƣởng về nhân sinh,… Trong đó, tƣ tƣởng của Lão Tử và sách Đạo đức kinh
đƣợc trình bày một cách khái quát, nằm trong dòng quan điểm của phái Đạo
gia nói chung.
Hay cuốn Lão Tử tinh hoa(2013) của Thu Giang Nguyễn Duy Cần đã
nghiên cứu một số luận điểm trong tƣ tƣởng của Lão Tử. Trong cuốn sách
này, tác giả nghiên cứu sách Đạo đức kinh theo những luận điểm, trình bày
một cách ngắn gọn, súc tích các luận điểm này và có liên hệ với thực tế.
Nhƣng cuốn sách này, cũng chƣa trình bày một cách cụ thể về nội dung các
quan điểm của Lão Tử.
Tất cả các sách mà các học giả đã nghiên cứu về Lão Tử hầu hết là
trình bày tƣ tƣởng của ông một cách khái quát hoặc lý giải các quan niệm của
7
ông theo những cách hiểu khác nhau. Qua những công trình giới thiệu và
nghiên cứu về tƣ tƣởng của Lão Tử cho thấy, điểm độc đáo trong cách viết
của Lão Tử là các luận điểm của ông đều trình bày với mục đích gợi mở là
chính. Trong khuôn khổ luận văn của mình, tác giả đi sâu nghiên cứu về tƣ
tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử trên cơ sở tham khảo, kế thừa các tài liệu
có liên quan đến Lão Tử và sách Đạo đức kinh; đồng thời tác giả cố gắng
trình bày một cách có hệ thống những nội dung chủ yếu trong tƣ tƣởng chính
trị- xã hội của ông.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích: Luận văn trình bày và phân tích một cách có hệ thống
những nội dung chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử qua sách
Đạo đức kinh và qua đó, bƣớc đầu chỉ ra những hạn chế và đóng góp của tƣ
tƣởng này.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn giải quyết hai nhiệm
vụ sau:
+ Khái quát bối cảnh kinh tế- xã hội và tiền đề tƣ tƣởng của Trung Hoa thời
kỳ cổ đại cho sự ra đời tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử.
+ Trình bày và phân tích những nội dung chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã
hội của Lão Tử qua sách Đạo đức kinh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tƣ tƣởng chính trị - xã hội của Lão Tử.
- Phạm vi nghiên cứu: Sách Đạo đức kinh của Lão Tử.
8
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận của luận văn là các nguyên lý cơ bản của triết học Mác- Lênin,
các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin và Đảng Cộng sản Việt Nam
về xã hội và con ngƣời.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn quán triệt và vận dụng phƣơng pháp
biện chứng duy vật của triết học Mác- Lênin, kết hợp với một số phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học khác nhƣ phƣơng pháp phân tích- tổng hợp, đối chiếu-
so sánh, phƣơng pháp lịch sử triết học, phƣơng pháp văn bản học v.v…
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần nghiên cứu, làm sáng tỏ và hệ thống hóa những nội
dung chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử thông qua sách
“Đạo đức kinh” mà đến nay vẫn còn giá trị và bƣớc đầu đƣa ra một vài nhận
xét, đánh giá về giá trị trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm và trình bày có hệ thống hơn
những nội dung chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời nghiên
cứu quan tâm đến triết học Trung Hoa cổ đại nói chung và tƣ tƣởng của Lão
Tử nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
phần Nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 2 chƣơng, 5 tiết.
9
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TIỀN ĐỀ CHO SỰ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG CHÍNH
TRỊ- XÃ HỘI CỦA LÃO TỬ TRONG “ĐẠO ĐỨC KINH”.
1.1. Điều kiện kinh tế- xã hội và tiền đề tƣ tƣởng
1.1.1 Điều kiện kinh tế- xã hội
* Thời Ân- Thương và Tây Chu
Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên thuận lợi, cả một vùng đất đai
phì nhiêu của lƣu vực các con sông Hoàng Hà, Hắc Thủy, Nhƣợc Thủy, Lạc
Thủy của vùng Hoàng Hà Lục Tỉnh, các bộ lạc ngƣời Ân đã định cƣ ở đây và
có một nền kinh tế ổn định, với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, chăn nuôi và
săn bắn phát triển ở trình độ cao.
Về tri thức khoa học, sản xuất: Trong chế độ liên minh bộ lạc, ngƣời
Trung Quốc đã biết tạo ra khí giới và công cụ, vật dụng từ đá và xƣơng thú,
đất nung. Đến thời kỳ nhà Hạ, họ đã biết khai thác, sáng chế và sử dụng công
cụ bằng đồng. Đặc biệt thời kỳ nhà Hạ cũng có dấu hiệu bắt đầu xuất hiện văn
tự.
Dƣới triều đại nhà Thƣơng, nền kinh tế xã hội đã có sự phân chia sâu
sắc hơn giữa sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và sản xuất thủ công nghiệp.
Các công cụ bằng đồng đã đƣợc sử dụng góp phần phát triển sức sản xuất, do
đó gia tăng việc sử dụng số lƣợng lớn lao động tập trung. Thời Ân – Thƣơng,
nông nghiệp trở thành ngành sản xuất chủ yếu của xã hội. Nông dân các công
xã khai khẩn đất đai ở những vùng hạ lƣu sông Hoàng Hà, đào nhiều kênh
mƣơng làm hệ thống dẫn nƣớc tƣới cho đồng ruộng. Thời bấy giờ, nghề đúc
đồng thau cũng đã đạt tới trình độ khá cao.
Ngƣời đời Thƣơng đã biết dùng mai rùa, xƣơng thú để bói toán, xem
điều lành dữ, may rủi và sáng tạo ra văn tự, gọi là “văn giáp cốt”, ghi việc bói
10
toán và kết quả bói toán lên mai rùa, xƣơng thú. Họ cũng biết làm ra lịch pháp
để phục vụ cho việc xác định thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Một năm
đƣợc chia làm 12 tháng, gọi là một “tự”, cách mấy năm lại thêm một tháng
nhuận. Tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Một tuần có 10 ngày, từ
Giáp đến Quý ứng với mƣời can. Họ cũng biết dùng hệ thống 10 can và 12
chi phối hợp với nhau để tính giờ, ngày, tháng và năm. Can chi phối hợp với
nhau theo chu kỳ 60 năm gọi là một “hội”.
Ngƣời đời Ân cũng đã biết quan sát thiên văn, biết đƣợc sự vận hành
của mặt trăng và vị trí của nhiều ngôi sao, giải thích đƣợc hiện tƣợng nhật
thực và nguyệt thực, tính đƣợc chu kỳ nƣớc dâng, tìm ra quy luật sinh trƣởng
của các cây trồng mà làm ra âm lịch.
Về tín ngưỡng, tôn giáo: Trong thời kỳ nguyên thủy, chủ yếu trong đời
sống tinh thần của ngƣời Trung Quốc là tín ngƣỡng tô tem và bái vật giáo.
Nhƣng đến thời kỳ nhà Hạ, thay vào đó là những quan niệm sùng bái sức
mạnh các lực lƣợng tự nhiên mang tính chất tín ngƣỡng tôn giáo duy tâm với
các biểu tƣợng về thƣợng đế, chi phối vạn vật và vận mệnh con ngƣời, về
“linh hồn tổ tiên” và sự thờ phụng tổ tiên thịnh hành. Từ những tài liệu sử học
ngƣời ta đã xác nhận đƣợc rằng, trong ý thức của ngƣời Trung Quốc đã xuất
hiện quan niệm về sự bất tử của linh hồn. Sau khi con ngƣời ta chết đi, linh
hồn vẫn tiếp tục cuộc sống độc lập của nó. Hồn ngƣời chết có thể làm phúc
hay gây họa cho ngƣời sống. Ngƣời Trung Quốc còn sùng bái, tôn thờ uy thế
của những lực lƣợng trong tự nhiên là biểu tƣợng cho ý chí, sức mạnh, huyết
thống của tổ tiên bộ lạc mình.
Đến giai đoạn xuất hiện chế độ phong kiến giai cấp phong kiến đã lợi
dụng các biểu tƣợng tôn giáo để duy trì sự thống trị của mình. Núp dƣới cái
vỏ tín ngƣỡng tôn giáo thần bí, giai cấp quý tộc chủ nô luôn tuyên truyền
rằng, sự thống trị của họ đối với nhân dân trên mặt đất chẳng qua chỉ là sự thể
11
hiện mệnh lệnh và ý chí của trời mà thôi. Hơn thế nữa, trời còn có thể khen
thƣởng cho những ai làm điều thiện và trừng phạt nghiêm khắc những ai làm
điều ác, dám chống lại mệnh trời.
Về chế độ chính trị: sau khi chế độ thị tộc tan rã ở Trung Quốc, chế độ
tƣ hữu dần dần phát triển, trải qua nhiều đời vua cho đến triều đại nhà Hạ.
Căn cứ vào những bản văn cổ và những di vật khảo cổ đáng tin cậy có liên
quan đến giai đoạn này có thể nói rằng, nhà Hạ là cái mốc đánh dấu sự biến
đổi có tính nhảy vọt trong xã hội Trung Quốc cổ đại. Đó là sự xuất hiện giai
cấp và nhà nƣớc, mở đầu chế độ chiếm hữu nô lệ của Trung Quốc. Vào thời
đó, nhà Hạ chia nƣớc ra thành chín châu. Vua định lệ cống, phú cho các châu.
Cống phẩm tùy theo các sản vật của từng địa phƣơng, quý tộc chủ nô bóc lột
sức lao động của nông dân công xã một cách hà khắc. Chúng sống một cuộc
sống xa hoa trên xƣơng máu của nhân dân. Cùng với việc xây dựng bộ máy
nhà nƣớc để bảo vệ tài sản, địa vị xã hội của tầng lớp quý tộc, đàn áp sự phản
ứng của quần chúng, nhà Hạ cũng tiến hành kiến thiết thành quách để đề
phòng sự tấn công của các bộ lạc khác từ bên ngoài.
Các di chỉ khảo cổ cho thấy rõ sự bất bình đẳng giữa các đẳng cấp
trong xã hội Trung Quốc thời Ân Thƣơng. Trong mộ thƣờng dân chôn theo
ngƣời chết chỉ có dao đá, giáo mác, đồ gốm thƣờng và một số vật dụng ăn
uống. Mộ của nô lệ thì hầu nhƣ không có gì, vì ngƣời ta quan niệm rằng, nô tỳ
chết đi thì vẫn là nô tỳ, chỉ có hai bàn tay trắng và bổn phận của họ vẫn là kẻ
phục dịch cho chủ nô quý tộc đã chết. Trái lại, mộ của quý tộc thì rất lớn. Bên
trong chôn đủ các loại đồ dùng nhƣ khi còn sống, vàng ngọc, châu báu… số
lƣợng nhiều hay ít tùy theo mộ lớn hay nhỏ. Họ còn chôn theo cả nam nữ nô
lệ và võ sĩ để phục vụ cho quý tộc đã chết.
Vào khoảng thế kỷ XII trƣớc Công nguyên, ở phía tây đồng bằng Hoa
Bắc rộng lớn là vùng cao nguyên đất vàng, một vùng dất đai phì nhiêu dọc
12
theo hai con sông Kinh và sông Vị thuộc tỉnh Thiểm Tây ngày nay, bộ tộc
Chu đã nổi lên. Đến khoảng thế kỷ XI trƣớc Công nguyên, con của Chu Văn
Vƣơng là Chu Vũ Vƣơng đã nổi dậy diệt vua Trụ nhà Ân, lập ra nhà Chu,
đóng đô tại Hạo Kinh. Lịch sử gọi đó là thời kỳ Tây Chu.
Dƣới thời Tây Chu, lực lƣợng sản xuất của xã hội đã đạt tới trình độ
cao hơn nhiều so với thời Ân Thƣơng. Việc sử dụng các công cụ, vật dụng
bằng sắt bắt đầu xuất hiện đã thúc đẩy một số ngành thủ công nghiệp phát
triển, từ đó làm cho kỹ thuật canh tác đất đai đƣợc cải tiến, hệ thống thủy
nông dần hoàn thiện, quy mô sử dụng lực lƣợng lao động đƣợc mở rộng.
Chính sự phát triển của sản xuất đã thúc đẩy sự tiến bộ trong lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật, lịch pháp, địa lý, y học, thiên văn và nhiều lĩnh vực khác.
Hệ thống chính trị ngày một hoàn thiện hơn. Thời Tây Chu, nhà Chu tự
xƣng là “thiên tử”, là lãnh chúa tối cao chiếm toàn bộ đất đai và thống trị thần
dân trong nƣớc. Vua nhà Chu đặt ra các chức quan nhƣ tƣ đồ, tƣ mã, tƣ
không, tƣ khấu chuyên phụ trách các công việc nhƣ tài chính, xây dựng, quân
đội, hình pháp và giáo dục. Chế độ giáo dục nhà Chu là chế độ mang tính chất
thế tập. “Thiên tử” phân phong đất đai, chức tƣớc cho anh em, họ hàng và
công thần làm chƣ hầu để họ dựng nƣớc và trị dân các nơi. Chƣ hầu lại phân
phong đất đai, chức tƣớc cho các bậc đại phu, quý tộc. Vì thế, chế độ phong
hầu kiến địa nhà Chu vừa có ý nghĩa về mặt chính trị, vừa có ý nghĩa về mặt
kinh tế và huyết thống. Quyền hạn các chƣ hầu đƣợc định sẵn. Chu hầu cũng
có quân đội riêng nhƣng phải thuần phục mệnh lệnh của “thiên tử” nhà Chu.
Các chƣ hầu theo định kỳ hàng năm phải thực hiện chế độ triều cống, triều hội
đối với nhà Chu. Vì thế, các lãnh chúa lớn nhỏ ra sức bóc lột nông nô. Nông
nô hằng ngày bị thắt chặt vào ruộng đất của các lãnh chúa. Lao động nặng
nhọc, đời sống cực khổ đã đẩy nông dân công xã và nô lệ nổi dậy chống lại
bọn thống trị sống xa hoa trên xƣơng máu của nhân dân lao động.
13
Cùng với sự hoàn thiện hệ thống chính trị, nhà Chu tiến hành cải cách
quan hệ sản xuất, tiếp tục thi hành rộng rãi chế độ “tỉnh điền”. Chế độ “tỉnh
điền” là chế độ sử dụng ruộng đất trong đó đất đai đƣợc chia ra làm nhiều
khu, mỗi khu do ngƣời ta đào mƣơng dọc ngang hai bên là đƣờng đi, chia cắt
ruộng đất thành chín mảnh vuông, nhƣ hình chữ “tỉnh”. Tám mảnh xung
quanh do các gia đình nông nô cày cấy, còn mảnh ở giữa tám gia đình ấy phải
cùng nhau canh tác, sản phẩm làm ra phải nộp cho nhà nƣớc. Ruộng đất canh
tác tùy theo tốt xấu mà phân chia cho nông dân công xã theo một thời gian
nhất định. Nông dân phải nộp khoảng một phần mƣời tổng số lúa thu hoạch
cho nhà nƣớc, gọi là thuế “thập nhất”. Ngoài việc nộp thuế, ngƣời dân còn
phải đi sƣu dịch, xây thành đắp lũy, làm đƣờng xá, đào mƣơng, đắp đập hay
đi chiến trận.
* Thời Xuân Thu
Chế độ chiếm hữu nô lệ ở Trung Quốc đã tồn tại và phát triển từ triều
đại nhà Hạ, qua nhà Thƣơng, đến cuối thời Tây Chu thì bắt đầu bƣớc vào giai
đoạn khủng hoảng và ngày càng đi tới suy tàn. Xã hội Trung Quốc trải qua
một thời kỳ giao thời, từ chế độ tông tộc chuyển sang chế độ gia trƣởng. Giá
trị tƣ tƣởng, đạo đức của xã hội cũ bị băng hoại, nhƣng giá trị tƣ tƣởng, đạo
đức mới còn manh nha và đang trên con đƣờng xác lập. Sự biến đổi toàn diện
về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa thời kỳ này đã tạo tiền đề cho sự giải
phóng tƣ tƣởng con ngƣời, thoát khỏi sự chi phối của thế giới quan thần thoại
tôn giáo, thần bí truyền thống.
Năm 781 trƣớc Công nguyên, nhân vua Chu là U Vƣơng phế hoàng hậu
họ Thân và thái tử Nghi Câu, phong Bao Tự làm hoàng hậu, cha Thân hậu là
Thân hầu liên kết với giặc Tây Nhung, tấn công Hạo Kinh, thiêu hủy kinh đô
nhà Chu, giết chết U Vƣơng dƣới chân Ly Sơn, lập thái tử Nghi Câu lên làm
vua lấy hiệu là Chu Bình Vƣơng. Sau đó một năm, vì đất Thiểm Tây luôn bị
14
giặc Hiểm Doãn, Tây Nhung đe dọa, nên Chu Bình Vƣơng phải dời đô về
phía đông, đến Lạc Ấp, nhƣờng căn cứ Quan Trung cho Tần Tƣơng Công. Xã
hội Trung Quốc bƣớc vào thời kỳ đặc biệt, đó là thời Xuân thu.
Về kinh tế: Thời Xuân thu, nền kinh tế Trung Quốc đang chuyển từ thời
đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt.
+ Về nông nghiệp: Việc dùng bò kéo cày đã trở thành phổ biến.Thời kỳ
này, hệ thống thủy lợi đã trải khắp khu vực Trƣờng Giang. Diện tích đất đai
canh tác nhờ đó đƣợc mở rộng. Kỹ thuật trồng trọt cũng đƣợc cải tiến, tạo
điều kiện tăng năng suất trong lao động nông nghiệp. Từ đó, ngƣời ta thấy
không cần thiết phải chia lại ruộng đất công theo định kỳ căn cứ vào đất tốt
hay xấu nhƣ trƣớc nữa. Giờ đây, công xã giao hẳn đất công cho từng gia đình
nông nô, cày cấy trong thời gian lâu dài. Vì vậy, nông dân có thể dùng
phƣơng pháp lƣu canh hay luân canh để tăng năng suất cây trồng. Mặt khác,
nhờ công cụ sản xuất bằng sắt phát triển và thủy lợi mở mang, ruộng đất do
nông nô vỡ hoang biến thành ruộng tƣ ngày một nhiều. Bọn quý tộc có quyền
thế cũng chiếm dần ruộng của công xã làm ruộng tƣ. Chế độ “tỉnh điền” dần
tan rã. Sau đó, chế độ tƣ hữu ruộng đất còn đƣợc pháp luật nhà nƣớc thừa
nhận và bảo vệ.
Trƣớc kia, theo chế độ “tỉnh điền”, ruộng đất của công xã chia đều cho
nông nô. Nông nô phải nộp một phần sản lƣợng nông phẩm thu hoạch đƣợc
cho thôn xã để nộp lên triều đình. Khi chế độ tƣ hữu ruộng đất phát triển, số
lƣợng ruộng đất của nông dân sở hữu không bằng nhau, nhà nƣớc đã bỏ hình
thức thu thuế cũ mà thi hành chế độ thu thuế đánh vào từng mẫu ruộng (gọi là
thuế sơ mẫu).
+ Thủ công nghiệp: Do việc sử dụng công cụ bằng sắt là phổ
biến cùng với việc mở rộng quan hệ trao đổi sản phẩm lao động, sự phân công
trong sản xuất thủ công nghiệp cũng đã đạt tới mức chuyên nghiệp cao hơn,
15
thúc đẩy một loạt các ngành nghề thủ công nghiệp phát triển, nhƣ nghề luyện
sắt, nghề rèn, nghề đúc, nghề mộc, nghề làm đồ gốm…
+ Thƣơng nghiệp: Trên cơ sở phát triển sản xuất thủ công
nghiệp, thƣơng nghiệp cũng phát triển hơn. Tiền tệ đã xuất hiện. Trong xã hội
đã hình thành một tầng lớp thƣơng nhân giàu có và ngày càng có thế lực.
Thƣơng nhân đã có nhiều ngƣời kết giao với chƣ hầu và công khanh đại phu,
gây nhiều ảnh hƣởng đối với chính trị đƣơng thời. Tuy nhiên, do tình trạng xã
hội đang rối ren, phƣơng tiện giao thông thô sơ, lãnh thổ chia năm xẻ bảy do
nạn chƣ hầu cát cứ đi lại rất khó khăn, nên việc kinh doanh đòi hỏi phải do
những ngƣời có đầu óc tháo vát và lòng quả cảm đảm đƣơng. Hơn thế, nghề
buôn bán ở Trung Quốc thời bấy giờ bị coi là nghề rẻ mạt nhất “nông bản
thƣơng mạt”, nên nó cũng chƣa thực sự phát triển. Nhƣng sự hình thành của
thƣơng nghiệp, buôn bán đã tạo ra trong cơ cấu giai cấp xã hội một tầng lớp
mới. Từ tầng lớp này dần dần xuất hiện một loại quý tộc mới với thế lực ngày
càng mạnh, tìm cách leo lên tranh giành quyền lực với tầng lớp quý tộc cũ.
Về chính trị xã hội, nếu nhƣ dƣới thời Tây Chu, chế độ tông pháp,
“phong hầu kiến địa” vừa có ý nghĩa ràng buộc về kinh tế, vừa có ý nghĩa về
chính trị, ràng buộc về huyết thống, có tác dụng tích cực làm cho nhà Chu giữ
đƣợc một thời gian dài hƣng thịnh, thì đến thời Xuân Thu, chế độ tông pháp
nhà Chu không còn đƣợc tôn trọng, đầu mối các quan hệ về kinh tế, chính trị,
quân sự giữa thiên tử và các nƣớc chƣ hầu ngày càng lỏng lẻo, huyết thống
ngày càng xa, trật tự lễ nghĩa nhà Chu không còn đƣợc tôn trọng nhƣ trƣớc.
Thiên tử nhà Chu hầu nhƣ không còn quyền uy với các nƣớc chƣ hầu. Thiên
tử không còn xét xử đƣợc những cuộc tranh chấp giữa các nƣớc chƣ hầu. Các
lãnh chúa nhỏ và vừa xƣa nay vẫn dựa vào quyền uy của thiên tử giờ đây trở
nên thất vọng. Nhiều nƣớc chƣ hầu mƣợn tiếng khôi phục lại địa vị tông chủ
của nhà Chu, đề ra khẩu hiện “tôn vƣơng bài Di”, đua nhau động binh để mở
16
rộng thế lực và đất đai, thôn tính các nƣớc nhỏ, tranh giành địa vị bá chủ thiên
hạ. Đầu thời Tây Chu, có hàng ngàn nƣớc, đến cuối thời Xuân Thu chỉ còn
hơn một trăm nƣớc.
Việc các nƣớc gây chiến tranh thôn tính lẫn nhau cũng nhƣ các lãnh
chúa bóc lột tàn khốc dân chúng không chỉ dẫn đến sự diệt vong của hàng loạt
nƣớc chƣ hầu nhỏ mà còn phá hoại lễ nghĩa nhà Chu, phá hoại trật tự triều
hội, triều cống, sự chinh phạt giữa các nƣớc chƣ hầu làm cho mâu thuẫn trong
giai cấp thống trị ngày càng trở nên gay gắt và sự rối loạn trong xã hội ngày
càng gia tăng. Đặc biệt, các nghi lễ tôn nghiêm trƣớc đây đã từng góp phần
bảo vệ và làm hƣng thịnh chế độ tông pháp nhà Chu, đến lúc này cũng bị xem
thƣờng. Tình trạng lễ nghĩa, cƣơng thƣờng đảo lộn, đạo đức suy đồi ở thời kỳ
Xuân Thu biểu hiện ra qua các tệ nạn xã hội nhƣ “tiếm ngôi việt vị”, chƣ hầu
chiếm dụng lễ nghĩa của thiên tử, đại phu chiếm dụng lễ của chƣ hầu.
Trong thời Xuân Thu, ngoài các cuộc chiến tranh thƣờng xuyên giữa
các nƣớc, trong từng nƣớc cũng luôn xảy ra những cuộc tranh giành đất đai,
địa vị, quyền thế giữa bọn quý tộc với nhau.
Với những điều kiện kinh tế- xã hội có nhiều biến động, đặc biệt là sự
rối loạn về chính trị, dẫn đến các cuộc chiến tranh liên miên, làm cho cuộc
sống của ngƣời dân lâm vào lầm than. Chính trong điều kiện này, đã thúc đẩy
nhiều nhà tƣ tƣởng hƣớng vào việc giải quyết thực trạng xã hội hiện tại và
đƣa xã hội trở lại an bình, thịnh trị, Lão Tử là một trong số đó.
1.1.2. Tiền đề tư tưởng
Trong giai đoạn Lão Tử sống, do điều kiện đặc thù về chính trị- xã hội,
xuất hiện nhiều nhà tƣ tƣởng, họ đều hƣớng học thuyết của mình nhằm tìm ra
phƣơng hƣớng khắc phục tình trạng rối loạn hiện thời của xã hội và tìm ra
chính sách cai trị đất nƣớc hợp ý nhất. Nổi bật có hai trƣờng phái đó là dùng
“đức trị” của Nho gia và dùng “pháp trị” của Pháp gia. Mỗi một trƣờng phái
17
đều đƣa ra những lý do, những luận điểm để xây dựng học thuyết của mình.
Nhƣng Lão Tử cho rằng, cả hai trƣờng phái đó đều sử dụng sai cách để cai trị
đất nƣớc. Nếu sử dụng những biện pháp cai trị đất nƣớc nhƣ vậy thì không thể
nào loại trừ hết đƣợc tình trạng rối ren, tranh chấp nhƣ hiện thời.
Trƣớc hết, Lão Tử không đồng tình với quan điểm “đức trị” của Nho
gia. Nếu nhƣ theo quan điểm “đức trị” của Nho gia, muốn xã hội thái bình,
thịnh trị thì nhà vua cần phải thực hiện đƣợc “chính danh”. Họ đƣa ra yêu cầu
mỗi một ngƣời phải “chính danh”, đó là, mỗi ngƣời cần phải có phẩm chất
tƣơng xứng với vị thế xã hội của mình và suy nghĩ, hành động tƣơng xứng với
vị thế ấy. Một khi ai cũng “chính danh”, thì xã hội sẽ ổn định phát triển,
không ai đƣợc làm gì vƣợt quá bổn phận của mình và bổn phận này do xã hội
quy định (vua phải ra vua, quan phải ra quan…). Không chỉ vậy, con ngƣời
đối xử với nhau phải theo “lễ”, “lễ” không chỉ là các chuẩn mực đạo đức
trong quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời mà còn bao gồm cả các hoạt
động tế lễ, các hình thức của lễ. Mà theo nghĩa hẹp, thì “lễ” là những chuẩn
mực đạo đức trong quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Họ yêu cầu mỗi một ngƣời
trong xã hội cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực đạo đức mà xã hội
thừa nhận, không đƣợc làm trái với những chuẩn mực đạo đức này. Ví dụ,
trong quan hệ giữa vua với tôi, thì lấy đức trung làm đầu, nhiều trƣờng hợp
vua bảo thần tử chết mà thần tử không tuân theo thì bất trung. Hay trong quan
hệ giữa cha với con, thì đức hiếu là quan trọng nhất. Ngoài ra, Khổng Tử còn
yêu cầu nhà vua phải bồi dƣỡng, sử dụng ngƣời hiền tài trong xã hội để xây
dựng đất nƣớc. Lão Tử không đồng tình với những quan điểm này, ông cho
rằng, tất cả những chuẩn mực đạo đức đó thật rắc rối, ngoài ra bởi vì xã hội
không có đạo đức nên mới cần đề ra việc phải tuân theo đạo đức, ông viết:
“Thất đạo nhi hậu Đức, thất đức nhi hậu nhân, thất nhân nhi hậu nghĩa, thất
nghĩa nhi hậu lễ, phù lễ giả, trung tín chi bạc, nhi loạn chi thủ, tiền thức giả,
18
đạo chi hoa, nhi ngu chi thủy” [30, tr.190] (Mất đức rồi mới có nhân, mất
nhân rồi mới có nghĩa, mất nghĩa rồi mới có lễ, lễ chỉ là cái vỏ mỏng của lòng
trung tín, mà cũng là đầu mối của hỗn loạn, tiền thức chỉ là hoa của đạo, mà
cũng là gốc của ngu). Nhƣ vậy, Lão Tử phê phán việc trọng “lễ” của Khổng
Tử, ông cho rằng, “lễ” chỉ là cái vỏ mỏng manh của lòng trung tín và là đầu
mối của loạn ly, do vậy, trong xã hội cần coi trọng là Đạo còn “nhân” “nghĩa”
“lễ” đều không cần thiết. Mà đạo của con ngƣời theo Lão Tử là khi sinh ra
con ngƣời đã có rồi, không cần phải dạy dỗ họ phải tuân theo đạo đức nữa.
Bởi vì theo ông, nếu mà bắt ngƣời ta phải làm thế này, không đƣợc làm thế
khác thì không còn là đạo nữa mà chỉ là việc làm của một tầng lớp ngƣời vì
lợi ích của mình mà đặt ra mà thôi. Ngoài ra, ông còn viết: “Tuyệt thánh khí
trí, dân lợi bách bội, tuyệt nhân khí nghĩa, dân phục hiếu từ” [30, tr.110] (Dứt
thánh bỏ trí, dân lợi trăm phần, dứt nhân bỏ nghĩa, dân lại thảo lành). Ông cho
rằng, muốn cho dân không tham dục thì cần phải loại bỏ nguyên nhân dẫn đến
sự tham lam và dục vọng của họ, mà một trong những nguyên nhân cần loại
bỏ, chính là tôn sùng ngƣời tài, hay những bậc thánh nhân. Do vậy, Lão Tử
cũng bài bác chính sách “thƣợng hiền” của Khổng Tử, ông triệt để yêu cầu
thực hiện “vô vi” cả trong việc học và trị nƣớc.
Lão Tử còn phê phán quan điểm dùng “pháp trị” để cai trị đất nƣớc của
Pháp gia. Những nhà tƣ tƣởng theo phái này yêu cầu cần phải dùng luật pháp
để cai trị đất nƣớc, luật pháp đƣợc ban bố rộng rãi cho mọi ngƣời và bắt buộc
mọi ngƣời dân phải thực thi. Đi cùng với hệ thống luật pháp nghiêm minh là
phải thƣởng phạt một cách thỏa đáng, có nhƣ vậy mới răn đe đƣợc mọi ngƣời
trong xã hội và xã hội sẽ không loạn. Nhƣ theo Hàn Phi Tử, hình phạt nghiêm
khắc sẽ loại bỏ đƣợc sáu hạng ngƣời: bọn hàng giặc chạy dài, sợ chết; bọn tự
cao học đạo, tự lập ra các học thuyết và bọn lìa xa pháp luật; bọn ăn chơi xa
xỉ; bọn bạo ngƣợc, ngạo mạn; bọn dung thứ lũ giặc, giấu diếm kẻ gian; bọn
19
nói khéo, khoe khôn, dối trá. Dùng hình phạt nghiêm là để khuyến khích sáu
loại ngƣời: những ngƣời lăn mình vào chốn hiểm nghèo, hy sinh, thành thực;
những ngƣời ít nghe lời bậy, tuân theo luật pháp; những ngƣời dốc hết sức mà
làm ăn, làm lợi cho đời; những ngƣời trung hậu, thật thà, ngay thẳng, hiền
lành; những ngƣời trọng mạng mình; những ngƣời giết giặc trừ gian, làm sáng
tỏ lệnh trên. Trái lại, Lão Tử lại cho rằng: “Thiên hạ đa kỵ húy, nhi dân di
bần, dân đa lợi khí, quốc gia tƣ hôn, nhân đa kỹ xảo, kỳ vật tƣ khởi, pháp lệnh
tƣ chƣơng, đạo tặc đa hữu” [Dẫn theo 30, tr.277] (Thiên hạ nhiều kiêng kỵ,
thì dân chúng càng nghèo, nhân dân nhiều lợi khí, nƣớc nhà càng tối tăm,
ngƣời ngƣời nhiều tài khéo, vật lạ càng nảy sinh, pháp lệnh càng rõ rệt, trộm
cƣớp càng sinh nhiều). Lão Tử phản đối việc dùng pháp luật để trị nƣớc. Ông
cho rằng, càng cấm đoán nhiều thì ngƣời dân càng dễ vi phạm, trộm cắp càng
nảy sinh nhiều. Ông còn nói: “Kỳ chính muộn muộn, kỳ dân thuần thuần, kỳ
chính sát sát, kỳ dân khuyết khuyết” [Dẫn theo 30, tr.285] (Chính lệnh lờ mờ,
thì dân ôn hòa, chính lệnh rõ ràng, thì dân lỗi lầm). Lão Tử phê phán việc
dùng luật pháp để cai trị nhân dân, bởi vì theo ông, chính vì có luật pháp và
luật pháp càng rõ ràng bao nhiêu thì dân chúng càng dễ vi phạm luật bất
nhiêu. Do vậy, cần phải xóa bỏ pháp luật, không nên quá gò ép nhân dân vào
khuôn phép, có nhƣ vậy, đời sống của ngƣời dân mới tốt đẹp đƣợc.
Nhƣ vậy, Lão Tử phản đối mọi chính sách can thiệp vào cuộc sống của
ngƣời dân, mà ông gọi đó là những hành động “hữu vi”. Dù đó là dùng đạo
đức, lễ nghĩa để cai trị dân chúng, duy trì trật tự xã hội hay là yêu cầu cần
phải xây dựng và ban hành hệ thống luật pháp thật nghiêm minh, theo Lão Tử
đều là không cần thiết và càng ngày sẽ càng làm cho đời sống của ngƣời dân
thêm khó khăn, dân tình thêm “trá ngụy”, trộm cắp ngày càng nảy sinh nhiều.
Chính sách phù hợp nhất để xã hội thái bình, thịnh trị theo Lão Tử, là dùng
“vô vi” để trị, có nghĩa là nhà vua, ngƣời nắm chính quyền không nên can
20
thiệp vào cuộc sống của ngƣời dân mà hãy để cho họ tự lo lấy cuộc sống của
mình, hãy thuận theo tự nhiên mà sống. Dựa trên nền tảng những học thuyết
về chính trị- xã hội đƣơng thời, trong đó chủ yếu là phê phán chúng, Lão Tử
đã xây dựng lên quan điểm của mình về chính trị- xã hội có những nét độc
đáo và cách lý giải riêng.
1.1.3. Khái niệm tư tưởng chính trị - xã hội
Trƣớc hết, chúng ta phải hiểu thế nào là tƣ tƣởng? Theo định nghĩa phổ
thông nhất, tƣ tƣởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là phản ánh mối
quan hệ của con ngƣời với thế giới xung quanh.
Theo Từ điển triết học của M.Rodentan và P.Iudinh, tƣ tƣởng là phản
ánh của hiện thực trong ý thức, là biểu hiện của quan hệ của con ngƣời đối
với thế giới xung quanh. Bất cứ tƣ tƣởng nào cũng do chế độ xã hội, điều kiện
sinh hoạt vật chất của con ngƣời quyết định [20, tr.877].
Tƣ tƣởng là quan niệm, ý nghĩ chung của con ngƣời đối với hiện thực
khách quan. Tƣ tƣởng thuộc phạm trù ý thức, là sản phẩm chủ quan của con
ngƣời. Vì vậy, tƣ tƣởng nhƣ thế nào phụ thuộc vào đối tƣợng, phản ánh, môi
trƣờng xã hội và trình độ nhận thức của chủ thể tƣ tƣởng.
Tƣ tƣởng là một hệ thống những quan niệm, quan điểm đƣợc xây dựng
trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phƣơng pháp luận) nhất quán, đại
biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc đƣợc hình thành
trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo
hiện thực.
Mỗi một xã hội có giai cấp đều đƣợc cấu thành từ bốn lĩnh vực cơ bản:
kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Chính trị là một trong bốn lĩnh vực cơ
bản đó. Trong lịch sử tƣ tƣởng chính trị của nhân loại, có nhiều cách hiểu,
cách định nghĩa khác nhau về chính trị mà chúng ta khó có thể liệt kê hết
đƣợc. Bởi vì, mỗi một học thuyết chính trị, mỗi một nhà tƣ tƣởng chính trị có
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 50650
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562

More Related Content

Similar to Luận văn: Vai trò cùa nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp trong bệnh viện hiện nay ( Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương Hà Nội)

Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tôngMột số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
Man_Ebook
 
Cao học_chương 1.ppt
Cao học_chương 1.pptCao học_chương 1.ppt
Cao học_chương 1.ppt
ThyLinhPhm52
 

Similar to Luận văn: Vai trò cùa nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp trong bệnh viện hiện nay ( Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương Hà Nội) (20)

Triết học mác – lênin (hệ thống câu hỏi dáp an gợi mở & hướng dẫn viết ...
Triết học mác – lênin (hệ thống câu hỏi   dáp an gợi mở & hướng dẫn viết ...Triết học mác – lênin (hệ thống câu hỏi   dáp an gợi mở & hướng dẫn viết ...
Triết học mác – lênin (hệ thống câu hỏi dáp an gợi mở & hướng dẫn viết ...
 
Đề cương cuối kỳ môn Triết Cao học - Bách Khoa HCMUT
Đề cương cuối kỳ môn Triết Cao học - Bách Khoa HCMUTĐề cương cuối kỳ môn Triết Cao học - Bách Khoa HCMUT
Đề cương cuối kỳ môn Triết Cao học - Bách Khoa HCMUT
 
Những Vấn Đề Lý Luận Và Phương Pháp Tâm Lý Học
Những Vấn Đề Lý Luận Và Phương Pháp Tâm Lý Học Những Vấn Đề Lý Luận Và Phương Pháp Tâm Lý Học
Những Vấn Đề Lý Luận Và Phương Pháp Tâm Lý Học
 
861301 861301 068-3121430232_đào quốc vĩnh
861301 861301 068-3121430232_đào quốc vĩnh861301 861301 068-3121430232_đào quốc vĩnh
861301 861301 068-3121430232_đào quốc vĩnh
 
Tư tưởng đạo đức trong triết học khai sáng Pháp
Tư tưởng đạo đức trong triết học khai sáng Pháp Tư tưởng đạo đức trong triết học khai sáng Pháp
Tư tưởng đạo đức trong triết học khai sáng Pháp
 
Quan Điểm Tự Do Trong Triết Học Hiện Sinh Giá Tr Ị Và H Ạn Chế.doc
Quan Điểm Tự Do Trong Triết Học Hiện Sinh Giá Tr Ị Và H Ạn Chế.docQuan Điểm Tự Do Trong Triết Học Hiện Sinh Giá Tr Ị Và H Ạn Chế.doc
Quan Điểm Tự Do Trong Triết Học Hiện Sinh Giá Tr Ị Và H Ạn Chế.doc
 
Quan điểm tự do trong triết học hiện sinh Giá trị và hạn chế.doc
Quan điểm tự do trong triết học hiện sinh Giá trị và hạn chế.docQuan điểm tự do trong triết học hiện sinh Giá trị và hạn chế.doc
Quan điểm tự do trong triết học hiện sinh Giá trị và hạn chế.doc
 
Luận án: Nhân sinh quan phật giáo trong truyện kiều của Nguyễn Du
Luận án: Nhân sinh quan phật giáo trong truyện kiều của Nguyễn DuLuận án: Nhân sinh quan phật giáo trong truyện kiều của Nguyễn Du
Luận án: Nhân sinh quan phật giáo trong truyện kiều của Nguyễn Du
 
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAYLuận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
 
Nội Dung Cơ Bản Của Học Thuyết Đạo Đức Chính Trị - Xã Hội Của Khổng Tử.docx
Nội Dung Cơ Bản Của Học Thuyết Đạo Đức Chính Trị - Xã Hội Của Khổng Tử.docxNội Dung Cơ Bản Của Học Thuyết Đạo Đức Chính Trị - Xã Hội Của Khổng Tử.docx
Nội Dung Cơ Bản Của Học Thuyết Đạo Đức Chính Trị - Xã Hội Của Khổng Tử.docx
 
Phong cách kinh học và tư tưởng của Lê Văn Ngữ 6795510.pdf
Phong cách kinh học và tư tưởng của Lê Văn Ngữ 6795510.pdfPhong cách kinh học và tư tưởng của Lê Văn Ngữ 6795510.pdf
Phong cách kinh học và tư tưởng của Lê Văn Ngữ 6795510.pdf
 
Luận án: Tư tưởng tự do tinh thần của F.M.Dostoievski và giá trị
Luận án: Tư tưởng tự do tinh thần của F.M.Dostoievski và giá trịLuận án: Tư tưởng tự do tinh thần của F.M.Dostoievski và giá trị
Luận án: Tư tưởng tự do tinh thần của F.M.Dostoievski và giá trị
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...
 
Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tôngMột số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
 
Cao học_chương 1.ppt
Cao học_chương 1.pptCao học_chương 1.ppt
Cao học_chương 1.ppt
 
chuong_1_triet_hoc_va_vai_tro_cua_TH.pdf
chuong_1_triet_hoc_va_vai_tro_cua_TH.pdfchuong_1_triet_hoc_va_vai_tro_cua_TH.pdf
chuong_1_triet_hoc_va_vai_tro_cua_TH.pdf
 
Tieu luan triet hoc - Phan tich tu tuong nhan sinh quan trong mot so đieu ra...
Tieu luan triet hoc -  Phan tich tu tuong nhan sinh quan trong mot so đieu ra...Tieu luan triet hoc -  Phan tich tu tuong nhan sinh quan trong mot so đieu ra...
Tieu luan triet hoc - Phan tich tu tuong nhan sinh quan trong mot so đieu ra...
 
Dao duc co doc giao voi cac van de can dai
Dao duc co doc giao voi cac van de can daiDao duc co doc giao voi cac van de can dai
Dao duc co doc giao voi cac van de can dai
 
Dao duc co doc giao voi cac van de can dai
Dao duc co doc giao voi cac van de can daiDao duc co doc giao voi cac van de can dai
Dao duc co doc giao voi cac van de can dai
 
Bài 1 Nhập môn Logic học.pptx
Bài 1 Nhập môn Logic học.pptxBài 1 Nhập môn Logic học.pptx
Bài 1 Nhập môn Logic học.pptx
 

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
 
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
 
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
 
200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY
 
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Luận văn: Vai trò cùa nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp trong bệnh viện hiện nay ( Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương Hà Nội)

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- NGÔ THỊ THÙY TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI CỦA LÃO TỬ QUA SÁCH “ĐẠO ĐỨC KINH” LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Triết học HÀ NỘI- 2015
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGÔ THỊ THÙY TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI CỦA LÃO TỬ QUA SÁCH “ĐẠO ĐỨC KINH” LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Mã số : 60 22 03 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thanh Bình HÀ NỘI- 2015
  • 3. 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………….……..2 NỘI DUNG………………………………………………...……...………….7 CHƢƠNG 1. TIỀN ĐỀ CHO SỰ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA LÃO TỬ TRONG “ĐẠO ĐỨC KINH”……………...………7 1.1. Điều kiện kinh tế- xã hội và tiền đề tƣ tƣởng……………….…….….......7 1.1.1 Điều kiện kinh tế- xã hội…………………………………...……...……7 1.1.2. Tiền đề tư tưởng…………………………………………...………….14 1.1.3. Khái niệm tư tưởng chính trị - xã hội...................................................18 1.2. Lão Tử và tác phẩm “Đạo đức kinh”…………………………..……….20 1.2.1. Vài nét về Lão Tử…………………………………………...…...……20 1.2.2. Kết cấu và khái quát nội dung chính của “Đạo đức kinh”……..........26 CHƢƠNG 2. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA LÃO TỬ TRONG “ĐẠO ĐỨC KINH”……..48 2.1. Sự phê phán xã hội đƣơng thời của Lão Tử…………………....……….48 2.1.1. Phê phán nền luân lý của xã hội đương thời……………….…………48 2.1.2. Phê phán trật tự tôn ti của xã hội đương thời……………...…...…….52 2.2. Một số chủ trƣơng về chính trị- xã hội của Lão Tử……………………..56 2.2.1. Chủ trương “vô vi” trong việc trị nước……………...……………….56 2.2.2. Chủ trương về kinh tế và chiến tranh…………………………………62 2.2.3. Quan niệm về quan hệ giữa vua với bề tôi và với dân ……………….71 2.2.4. Quan niệm về quốc gia lý tưởng………………………………………75 2.3. Một số giá trị và hạn chế chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử………………………………………………………………….……76 2.3.1. Một số giá trị nổi bật………………………………………….………76 2.3.2. Một số hạn chế chủ yếu………………………………………….……78 KẾT LUẬN…………………………………………………….…...……….83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………..……..86
  • 4. 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử Trung Quốc, thời Xuân Thu kéo dài từ năm 722 đến năm 481 trƣớc công nguyên với tình trạng chiến tranh liên miên, dân chúng lầm than, đạo đức xã hội suy đồi. Chính trong điều kiện ấy đã xuất hiện nhiều triết gia với nhiều học thuyết, tƣ tƣởng, quan niệm khác nhau. Đặc biệt vấn đề chính trị đƣợc hầu hết các triết gia quan tâm và coi đó là trọng tâm trong học thuyết, tƣ tƣởng, quan điểm của mình với mục đích giải quyết tình trạng loạn lạc, bế tắc của xã hội đƣơng thời. Trong hoàn cảnh đó, tƣ tƣởng của Lão Tử cũng hƣớng vào tìm kiếm con đƣờng, phƣơng thức xây dựng một xã hội ổn định, xây dựng đời sống hạnh phúc cho ngƣời dân. Ông không để lại nhiều tác phẩm, nhƣng theo nhiều nghiên cứu thì chỉ có cuốn Đạo đức kinh với hơn 5000 chữ đƣợc coi là tập trung toàn bộ tƣ tƣởng của Lão Tử. Nếu nhƣ Khổng Tử cho rằng xã hội cần đi theo lễ nghĩa, Hàn Phi Tử cho rằng cần phải thi hành luật pháp thì Lão Tử lại cho rằng, cần phải thực hiện “vô vi” để xây dựng một xã hội ổn định. Có thể nói, Lão Tử đƣa ra một phƣơng cách giải quyết rất mới mẻ cho một vấn đề nan giải trong xã hội đƣơng thời. Không những thế, đối với ngày nay, khi mà đời sống con ngƣời ngày càng văn minh hơn, con ngƣời cũng ngày càng có nhiều tham vọng hơn. Do đó, vô hình trung, những tham vọng đó đã tàn phá chính thế giới mà chúng ta đang sống. Nên nhiều ngƣời trong thế giới ngày nay đang tìm đến lối sống hòa hợp cùng thiên nhiên mà lối sống này mấy nghìn năm trƣớc Lão Tử đã khuyên con ngƣời nên thực hiện rồi.
  • 5. 5 Để làm rõ hơn những nội dung và giá trị chủ yếu trong quan niệm của Lão Tử về việc giải quyết các vấn đề chính trị- xã hội, đồng thời thấy đƣợc điểm độc đáo trong quan niệm này của Lão Tử mà tác giả chọn Tư tưởng chính trị- xã hội của Lão Tử qua sách Đạo đức kinh làm đề tài để nghiên cứu trong bản luận văn thạc sĩ triết học của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tƣ tƣởng của Lão Tử cũng nhƣ sách Đạo đức kinh đã đƣợc nhiều học giả nghiên cứu từ trƣớc đến nay. Sách Đạo đức kinh mặc dù chỉ hơn 5000 chữ nhƣng đã đƣợc dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau trên thế giới và đƣợc nghiên cứu rộng rãi. Ở Việt Nam, sách Đạo đức kinh cũng đã đƣợc một số dịch giả dịch và diễn giải, và tƣ tƣởng của ông cũng đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trƣớc tiên phải kể đến những công trình nghiên cứu về triết học Trung Quốc cổ trung đại và lịch sử triết học, trong đó có nghiên cứu về tƣ tƣởng Lão Tử của các tác giả khác nhau trong các sách tham khảo và giáo trình. Có thể kể đến một số cuốn sách dịch và diễn giải sách Đạo đức kinh nhƣ cuốn Lão Tử Đạo đức kinh(2013) của Thu Giang Nguyễn Duy Cần, hay cuốn Lão Tử Đạo đức kinh(1992) của Nguyễn Hiến Lê… Trong các cuốn sách này, các học giả đã dịch và giải thích các tƣ tƣởng của Lão Tử theo các cách hiểu khác nhau của mình. Trong cuốn Lão Tử Đạo đức kinh của Thu Giang Nguyễn Duy Cần, tác giả đã dịch và bình chú một cách khái quát từng câu, từng chữ trong sách Đạo đức kinh của Lão Tử, trong đó cũng có tƣ tƣởng chính trị- xã hội của ông. Còn trong cuốn Lão Tử Đạo đức kinh của tác giả Nguyễn Hiến Lê, ông đã trình bày một cách khá chi tiết về thân thế cũng nhƣ
  • 6. 6 sự nghiệp của Lão Tử, ngoài ra ông còn trình bày một cách khái quát nội dung tƣ tƣởng của sách Đạo đức kinh sau đó mới là phần bình chú về sách Đạo đức kinh. Trong cuốn sách “Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc”(2002), các nhà nghiên cứu nhƣ PGS.TS Doãn Chính, PGS.TS Dƣơng Văn Chung, PGS.TS Nguyễn Thế Nghĩa, PGS.TS Vũ Tình… đã trình bày khá cụ thể về thân thế, cuộc đời của Lão Tử. Không những thế, các tác giả còn trình bày khái quát về nội dung tƣ tƣởng của Lão Tử, trong đó có đề cập đến tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử, nhƣng mới dừng lại ở khảo cứu một cách khái quát. Việc nghiên cứu tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử trong cuốn sách này đƣợc đặt trong toàn bộ nội dung tƣ tƣởng của ông mà chƣa đi sâu vào nghiên cứu nội dung này. Trong cuốn Tư tưởng Đạo gia(2008) của Hàn Sinh Tuyên, tác giả đã trình bày những nội dung chủ yếu của phái Đạo gia, nhƣ tƣ tƣởng về vũ trụ, tƣ tƣởng về nhân sinh,… Trong đó, tƣ tƣởng của Lão Tử và sách Đạo đức kinh đƣợc trình bày một cách khái quát, nằm trong dòng quan điểm của phái Đạo gia nói chung. Hay cuốn Lão Tử tinh hoa(2013) của Thu Giang Nguyễn Duy Cần đã nghiên cứu một số luận điểm trong tƣ tƣởng của Lão Tử. Trong cuốn sách này, tác giả nghiên cứu sách Đạo đức kinh theo những luận điểm, trình bày một cách ngắn gọn, súc tích các luận điểm này và có liên hệ với thực tế. Nhƣng cuốn sách này, cũng chƣa trình bày một cách cụ thể về nội dung các quan điểm của Lão Tử. Tất cả các sách mà các học giả đã nghiên cứu về Lão Tử hầu hết là trình bày tƣ tƣởng của ông một cách khái quát hoặc lý giải các quan niệm của
  • 7. 7 ông theo những cách hiểu khác nhau. Qua những công trình giới thiệu và nghiên cứu về tƣ tƣởng của Lão Tử cho thấy, điểm độc đáo trong cách viết của Lão Tử là các luận điểm của ông đều trình bày với mục đích gợi mở là chính. Trong khuôn khổ luận văn của mình, tác giả đi sâu nghiên cứu về tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử trên cơ sở tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan đến Lão Tử và sách Đạo đức kinh; đồng thời tác giả cố gắng trình bày một cách có hệ thống những nội dung chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của ông. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục đích: Luận văn trình bày và phân tích một cách có hệ thống những nội dung chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử qua sách Đạo đức kinh và qua đó, bƣớc đầu chỉ ra những hạn chế và đóng góp của tƣ tƣởng này. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn giải quyết hai nhiệm vụ sau: + Khái quát bối cảnh kinh tế- xã hội và tiền đề tƣ tƣởng của Trung Hoa thời kỳ cổ đại cho sự ra đời tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử. + Trình bày và phân tích những nội dung chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử qua sách Đạo đức kinh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: Tƣ tƣởng chính trị - xã hội của Lão Tử. - Phạm vi nghiên cứu: Sách Đạo đức kinh của Lão Tử.
  • 8. 8 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Cơ sở lý luận của luận văn là các nguyên lý cơ bản của triết học Mác- Lênin, các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin và Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội và con ngƣời. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn quán triệt và vận dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật của triết học Mác- Lênin, kết hợp với một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhƣ phƣơng pháp phân tích- tổng hợp, đối chiếu- so sánh, phƣơng pháp lịch sử triết học, phƣơng pháp văn bản học v.v… 6. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần nghiên cứu, làm sáng tỏ và hệ thống hóa những nội dung chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử thông qua sách “Đạo đức kinh” mà đến nay vẫn còn giá trị và bƣớc đầu đƣa ra một vài nhận xét, đánh giá về giá trị trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm và trình bày có hệ thống hơn những nội dung chủ yếu trong tƣ tƣởng chính trị- xã hội của Lão Tử. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời nghiên cứu quan tâm đến triết học Trung Hoa cổ đại nói chung và tƣ tƣởng của Lão Tử nói riêng. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần Nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 2 chƣơng, 5 tiết.
  • 9. 9 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: TIỀN ĐỀ CHO SỰ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI CỦA LÃO TỬ TRONG “ĐẠO ĐỨC KINH”. 1.1. Điều kiện kinh tế- xã hội và tiền đề tƣ tƣởng 1.1.1 Điều kiện kinh tế- xã hội * Thời Ân- Thương và Tây Chu Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên thuận lợi, cả một vùng đất đai phì nhiêu của lƣu vực các con sông Hoàng Hà, Hắc Thủy, Nhƣợc Thủy, Lạc Thủy của vùng Hoàng Hà Lục Tỉnh, các bộ lạc ngƣời Ân đã định cƣ ở đây và có một nền kinh tế ổn định, với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, chăn nuôi và săn bắn phát triển ở trình độ cao. Về tri thức khoa học, sản xuất: Trong chế độ liên minh bộ lạc, ngƣời Trung Quốc đã biết tạo ra khí giới và công cụ, vật dụng từ đá và xƣơng thú, đất nung. Đến thời kỳ nhà Hạ, họ đã biết khai thác, sáng chế và sử dụng công cụ bằng đồng. Đặc biệt thời kỳ nhà Hạ cũng có dấu hiệu bắt đầu xuất hiện văn tự. Dƣới triều đại nhà Thƣơng, nền kinh tế xã hội đã có sự phân chia sâu sắc hơn giữa sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và sản xuất thủ công nghiệp. Các công cụ bằng đồng đã đƣợc sử dụng góp phần phát triển sức sản xuất, do đó gia tăng việc sử dụng số lƣợng lớn lao động tập trung. Thời Ân – Thƣơng, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất chủ yếu của xã hội. Nông dân các công xã khai khẩn đất đai ở những vùng hạ lƣu sông Hoàng Hà, đào nhiều kênh mƣơng làm hệ thống dẫn nƣớc tƣới cho đồng ruộng. Thời bấy giờ, nghề đúc đồng thau cũng đã đạt tới trình độ khá cao. Ngƣời đời Thƣơng đã biết dùng mai rùa, xƣơng thú để bói toán, xem điều lành dữ, may rủi và sáng tạo ra văn tự, gọi là “văn giáp cốt”, ghi việc bói
  • 10. 10 toán và kết quả bói toán lên mai rùa, xƣơng thú. Họ cũng biết làm ra lịch pháp để phục vụ cho việc xác định thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Một năm đƣợc chia làm 12 tháng, gọi là một “tự”, cách mấy năm lại thêm một tháng nhuận. Tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Một tuần có 10 ngày, từ Giáp đến Quý ứng với mƣời can. Họ cũng biết dùng hệ thống 10 can và 12 chi phối hợp với nhau để tính giờ, ngày, tháng và năm. Can chi phối hợp với nhau theo chu kỳ 60 năm gọi là một “hội”. Ngƣời đời Ân cũng đã biết quan sát thiên văn, biết đƣợc sự vận hành của mặt trăng và vị trí của nhiều ngôi sao, giải thích đƣợc hiện tƣợng nhật thực và nguyệt thực, tính đƣợc chu kỳ nƣớc dâng, tìm ra quy luật sinh trƣởng của các cây trồng mà làm ra âm lịch. Về tín ngưỡng, tôn giáo: Trong thời kỳ nguyên thủy, chủ yếu trong đời sống tinh thần của ngƣời Trung Quốc là tín ngƣỡng tô tem và bái vật giáo. Nhƣng đến thời kỳ nhà Hạ, thay vào đó là những quan niệm sùng bái sức mạnh các lực lƣợng tự nhiên mang tính chất tín ngƣỡng tôn giáo duy tâm với các biểu tƣợng về thƣợng đế, chi phối vạn vật và vận mệnh con ngƣời, về “linh hồn tổ tiên” và sự thờ phụng tổ tiên thịnh hành. Từ những tài liệu sử học ngƣời ta đã xác nhận đƣợc rằng, trong ý thức của ngƣời Trung Quốc đã xuất hiện quan niệm về sự bất tử của linh hồn. Sau khi con ngƣời ta chết đi, linh hồn vẫn tiếp tục cuộc sống độc lập của nó. Hồn ngƣời chết có thể làm phúc hay gây họa cho ngƣời sống. Ngƣời Trung Quốc còn sùng bái, tôn thờ uy thế của những lực lƣợng trong tự nhiên là biểu tƣợng cho ý chí, sức mạnh, huyết thống của tổ tiên bộ lạc mình. Đến giai đoạn xuất hiện chế độ phong kiến giai cấp phong kiến đã lợi dụng các biểu tƣợng tôn giáo để duy trì sự thống trị của mình. Núp dƣới cái vỏ tín ngƣỡng tôn giáo thần bí, giai cấp quý tộc chủ nô luôn tuyên truyền rằng, sự thống trị của họ đối với nhân dân trên mặt đất chẳng qua chỉ là sự thể
  • 11. 11 hiện mệnh lệnh và ý chí của trời mà thôi. Hơn thế nữa, trời còn có thể khen thƣởng cho những ai làm điều thiện và trừng phạt nghiêm khắc những ai làm điều ác, dám chống lại mệnh trời. Về chế độ chính trị: sau khi chế độ thị tộc tan rã ở Trung Quốc, chế độ tƣ hữu dần dần phát triển, trải qua nhiều đời vua cho đến triều đại nhà Hạ. Căn cứ vào những bản văn cổ và những di vật khảo cổ đáng tin cậy có liên quan đến giai đoạn này có thể nói rằng, nhà Hạ là cái mốc đánh dấu sự biến đổi có tính nhảy vọt trong xã hội Trung Quốc cổ đại. Đó là sự xuất hiện giai cấp và nhà nƣớc, mở đầu chế độ chiếm hữu nô lệ của Trung Quốc. Vào thời đó, nhà Hạ chia nƣớc ra thành chín châu. Vua định lệ cống, phú cho các châu. Cống phẩm tùy theo các sản vật của từng địa phƣơng, quý tộc chủ nô bóc lột sức lao động của nông dân công xã một cách hà khắc. Chúng sống một cuộc sống xa hoa trên xƣơng máu của nhân dân. Cùng với việc xây dựng bộ máy nhà nƣớc để bảo vệ tài sản, địa vị xã hội của tầng lớp quý tộc, đàn áp sự phản ứng của quần chúng, nhà Hạ cũng tiến hành kiến thiết thành quách để đề phòng sự tấn công của các bộ lạc khác từ bên ngoài. Các di chỉ khảo cổ cho thấy rõ sự bất bình đẳng giữa các đẳng cấp trong xã hội Trung Quốc thời Ân Thƣơng. Trong mộ thƣờng dân chôn theo ngƣời chết chỉ có dao đá, giáo mác, đồ gốm thƣờng và một số vật dụng ăn uống. Mộ của nô lệ thì hầu nhƣ không có gì, vì ngƣời ta quan niệm rằng, nô tỳ chết đi thì vẫn là nô tỳ, chỉ có hai bàn tay trắng và bổn phận của họ vẫn là kẻ phục dịch cho chủ nô quý tộc đã chết. Trái lại, mộ của quý tộc thì rất lớn. Bên trong chôn đủ các loại đồ dùng nhƣ khi còn sống, vàng ngọc, châu báu… số lƣợng nhiều hay ít tùy theo mộ lớn hay nhỏ. Họ còn chôn theo cả nam nữ nô lệ và võ sĩ để phục vụ cho quý tộc đã chết. Vào khoảng thế kỷ XII trƣớc Công nguyên, ở phía tây đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn là vùng cao nguyên đất vàng, một vùng dất đai phì nhiêu dọc
  • 12. 12 theo hai con sông Kinh và sông Vị thuộc tỉnh Thiểm Tây ngày nay, bộ tộc Chu đã nổi lên. Đến khoảng thế kỷ XI trƣớc Công nguyên, con của Chu Văn Vƣơng là Chu Vũ Vƣơng đã nổi dậy diệt vua Trụ nhà Ân, lập ra nhà Chu, đóng đô tại Hạo Kinh. Lịch sử gọi đó là thời kỳ Tây Chu. Dƣới thời Tây Chu, lực lƣợng sản xuất của xã hội đã đạt tới trình độ cao hơn nhiều so với thời Ân Thƣơng. Việc sử dụng các công cụ, vật dụng bằng sắt bắt đầu xuất hiện đã thúc đẩy một số ngành thủ công nghiệp phát triển, từ đó làm cho kỹ thuật canh tác đất đai đƣợc cải tiến, hệ thống thủy nông dần hoàn thiện, quy mô sử dụng lực lƣợng lao động đƣợc mở rộng. Chính sự phát triển của sản xuất đã thúc đẩy sự tiến bộ trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, lịch pháp, địa lý, y học, thiên văn và nhiều lĩnh vực khác. Hệ thống chính trị ngày một hoàn thiện hơn. Thời Tây Chu, nhà Chu tự xƣng là “thiên tử”, là lãnh chúa tối cao chiếm toàn bộ đất đai và thống trị thần dân trong nƣớc. Vua nhà Chu đặt ra các chức quan nhƣ tƣ đồ, tƣ mã, tƣ không, tƣ khấu chuyên phụ trách các công việc nhƣ tài chính, xây dựng, quân đội, hình pháp và giáo dục. Chế độ giáo dục nhà Chu là chế độ mang tính chất thế tập. “Thiên tử” phân phong đất đai, chức tƣớc cho anh em, họ hàng và công thần làm chƣ hầu để họ dựng nƣớc và trị dân các nơi. Chƣ hầu lại phân phong đất đai, chức tƣớc cho các bậc đại phu, quý tộc. Vì thế, chế độ phong hầu kiến địa nhà Chu vừa có ý nghĩa về mặt chính trị, vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế và huyết thống. Quyền hạn các chƣ hầu đƣợc định sẵn. Chu hầu cũng có quân đội riêng nhƣng phải thuần phục mệnh lệnh của “thiên tử” nhà Chu. Các chƣ hầu theo định kỳ hàng năm phải thực hiện chế độ triều cống, triều hội đối với nhà Chu. Vì thế, các lãnh chúa lớn nhỏ ra sức bóc lột nông nô. Nông nô hằng ngày bị thắt chặt vào ruộng đất của các lãnh chúa. Lao động nặng nhọc, đời sống cực khổ đã đẩy nông dân công xã và nô lệ nổi dậy chống lại bọn thống trị sống xa hoa trên xƣơng máu của nhân dân lao động.
  • 13. 13 Cùng với sự hoàn thiện hệ thống chính trị, nhà Chu tiến hành cải cách quan hệ sản xuất, tiếp tục thi hành rộng rãi chế độ “tỉnh điền”. Chế độ “tỉnh điền” là chế độ sử dụng ruộng đất trong đó đất đai đƣợc chia ra làm nhiều khu, mỗi khu do ngƣời ta đào mƣơng dọc ngang hai bên là đƣờng đi, chia cắt ruộng đất thành chín mảnh vuông, nhƣ hình chữ “tỉnh”. Tám mảnh xung quanh do các gia đình nông nô cày cấy, còn mảnh ở giữa tám gia đình ấy phải cùng nhau canh tác, sản phẩm làm ra phải nộp cho nhà nƣớc. Ruộng đất canh tác tùy theo tốt xấu mà phân chia cho nông dân công xã theo một thời gian nhất định. Nông dân phải nộp khoảng một phần mƣời tổng số lúa thu hoạch cho nhà nƣớc, gọi là thuế “thập nhất”. Ngoài việc nộp thuế, ngƣời dân còn phải đi sƣu dịch, xây thành đắp lũy, làm đƣờng xá, đào mƣơng, đắp đập hay đi chiến trận. * Thời Xuân Thu Chế độ chiếm hữu nô lệ ở Trung Quốc đã tồn tại và phát triển từ triều đại nhà Hạ, qua nhà Thƣơng, đến cuối thời Tây Chu thì bắt đầu bƣớc vào giai đoạn khủng hoảng và ngày càng đi tới suy tàn. Xã hội Trung Quốc trải qua một thời kỳ giao thời, từ chế độ tông tộc chuyển sang chế độ gia trƣởng. Giá trị tƣ tƣởng, đạo đức của xã hội cũ bị băng hoại, nhƣng giá trị tƣ tƣởng, đạo đức mới còn manh nha và đang trên con đƣờng xác lập. Sự biến đổi toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa thời kỳ này đã tạo tiền đề cho sự giải phóng tƣ tƣởng con ngƣời, thoát khỏi sự chi phối của thế giới quan thần thoại tôn giáo, thần bí truyền thống. Năm 781 trƣớc Công nguyên, nhân vua Chu là U Vƣơng phế hoàng hậu họ Thân và thái tử Nghi Câu, phong Bao Tự làm hoàng hậu, cha Thân hậu là Thân hầu liên kết với giặc Tây Nhung, tấn công Hạo Kinh, thiêu hủy kinh đô nhà Chu, giết chết U Vƣơng dƣới chân Ly Sơn, lập thái tử Nghi Câu lên làm vua lấy hiệu là Chu Bình Vƣơng. Sau đó một năm, vì đất Thiểm Tây luôn bị
  • 14. 14 giặc Hiểm Doãn, Tây Nhung đe dọa, nên Chu Bình Vƣơng phải dời đô về phía đông, đến Lạc Ấp, nhƣờng căn cứ Quan Trung cho Tần Tƣơng Công. Xã hội Trung Quốc bƣớc vào thời kỳ đặc biệt, đó là thời Xuân thu. Về kinh tế: Thời Xuân thu, nền kinh tế Trung Quốc đang chuyển từ thời đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt. + Về nông nghiệp: Việc dùng bò kéo cày đã trở thành phổ biến.Thời kỳ này, hệ thống thủy lợi đã trải khắp khu vực Trƣờng Giang. Diện tích đất đai canh tác nhờ đó đƣợc mở rộng. Kỹ thuật trồng trọt cũng đƣợc cải tiến, tạo điều kiện tăng năng suất trong lao động nông nghiệp. Từ đó, ngƣời ta thấy không cần thiết phải chia lại ruộng đất công theo định kỳ căn cứ vào đất tốt hay xấu nhƣ trƣớc nữa. Giờ đây, công xã giao hẳn đất công cho từng gia đình nông nô, cày cấy trong thời gian lâu dài. Vì vậy, nông dân có thể dùng phƣơng pháp lƣu canh hay luân canh để tăng năng suất cây trồng. Mặt khác, nhờ công cụ sản xuất bằng sắt phát triển và thủy lợi mở mang, ruộng đất do nông nô vỡ hoang biến thành ruộng tƣ ngày một nhiều. Bọn quý tộc có quyền thế cũng chiếm dần ruộng của công xã làm ruộng tƣ. Chế độ “tỉnh điền” dần tan rã. Sau đó, chế độ tƣ hữu ruộng đất còn đƣợc pháp luật nhà nƣớc thừa nhận và bảo vệ. Trƣớc kia, theo chế độ “tỉnh điền”, ruộng đất của công xã chia đều cho nông nô. Nông nô phải nộp một phần sản lƣợng nông phẩm thu hoạch đƣợc cho thôn xã để nộp lên triều đình. Khi chế độ tƣ hữu ruộng đất phát triển, số lƣợng ruộng đất của nông dân sở hữu không bằng nhau, nhà nƣớc đã bỏ hình thức thu thuế cũ mà thi hành chế độ thu thuế đánh vào từng mẫu ruộng (gọi là thuế sơ mẫu). + Thủ công nghiệp: Do việc sử dụng công cụ bằng sắt là phổ biến cùng với việc mở rộng quan hệ trao đổi sản phẩm lao động, sự phân công trong sản xuất thủ công nghiệp cũng đã đạt tới mức chuyên nghiệp cao hơn,
  • 15. 15 thúc đẩy một loạt các ngành nghề thủ công nghiệp phát triển, nhƣ nghề luyện sắt, nghề rèn, nghề đúc, nghề mộc, nghề làm đồ gốm… + Thƣơng nghiệp: Trên cơ sở phát triển sản xuất thủ công nghiệp, thƣơng nghiệp cũng phát triển hơn. Tiền tệ đã xuất hiện. Trong xã hội đã hình thành một tầng lớp thƣơng nhân giàu có và ngày càng có thế lực. Thƣơng nhân đã có nhiều ngƣời kết giao với chƣ hầu và công khanh đại phu, gây nhiều ảnh hƣởng đối với chính trị đƣơng thời. Tuy nhiên, do tình trạng xã hội đang rối ren, phƣơng tiện giao thông thô sơ, lãnh thổ chia năm xẻ bảy do nạn chƣ hầu cát cứ đi lại rất khó khăn, nên việc kinh doanh đòi hỏi phải do những ngƣời có đầu óc tháo vát và lòng quả cảm đảm đƣơng. Hơn thế, nghề buôn bán ở Trung Quốc thời bấy giờ bị coi là nghề rẻ mạt nhất “nông bản thƣơng mạt”, nên nó cũng chƣa thực sự phát triển. Nhƣng sự hình thành của thƣơng nghiệp, buôn bán đã tạo ra trong cơ cấu giai cấp xã hội một tầng lớp mới. Từ tầng lớp này dần dần xuất hiện một loại quý tộc mới với thế lực ngày càng mạnh, tìm cách leo lên tranh giành quyền lực với tầng lớp quý tộc cũ. Về chính trị xã hội, nếu nhƣ dƣới thời Tây Chu, chế độ tông pháp, “phong hầu kiến địa” vừa có ý nghĩa ràng buộc về kinh tế, vừa có ý nghĩa về chính trị, ràng buộc về huyết thống, có tác dụng tích cực làm cho nhà Chu giữ đƣợc một thời gian dài hƣng thịnh, thì đến thời Xuân Thu, chế độ tông pháp nhà Chu không còn đƣợc tôn trọng, đầu mối các quan hệ về kinh tế, chính trị, quân sự giữa thiên tử và các nƣớc chƣ hầu ngày càng lỏng lẻo, huyết thống ngày càng xa, trật tự lễ nghĩa nhà Chu không còn đƣợc tôn trọng nhƣ trƣớc. Thiên tử nhà Chu hầu nhƣ không còn quyền uy với các nƣớc chƣ hầu. Thiên tử không còn xét xử đƣợc những cuộc tranh chấp giữa các nƣớc chƣ hầu. Các lãnh chúa nhỏ và vừa xƣa nay vẫn dựa vào quyền uy của thiên tử giờ đây trở nên thất vọng. Nhiều nƣớc chƣ hầu mƣợn tiếng khôi phục lại địa vị tông chủ của nhà Chu, đề ra khẩu hiện “tôn vƣơng bài Di”, đua nhau động binh để mở
  • 16. 16 rộng thế lực và đất đai, thôn tính các nƣớc nhỏ, tranh giành địa vị bá chủ thiên hạ. Đầu thời Tây Chu, có hàng ngàn nƣớc, đến cuối thời Xuân Thu chỉ còn hơn một trăm nƣớc. Việc các nƣớc gây chiến tranh thôn tính lẫn nhau cũng nhƣ các lãnh chúa bóc lột tàn khốc dân chúng không chỉ dẫn đến sự diệt vong của hàng loạt nƣớc chƣ hầu nhỏ mà còn phá hoại lễ nghĩa nhà Chu, phá hoại trật tự triều hội, triều cống, sự chinh phạt giữa các nƣớc chƣ hầu làm cho mâu thuẫn trong giai cấp thống trị ngày càng trở nên gay gắt và sự rối loạn trong xã hội ngày càng gia tăng. Đặc biệt, các nghi lễ tôn nghiêm trƣớc đây đã từng góp phần bảo vệ và làm hƣng thịnh chế độ tông pháp nhà Chu, đến lúc này cũng bị xem thƣờng. Tình trạng lễ nghĩa, cƣơng thƣờng đảo lộn, đạo đức suy đồi ở thời kỳ Xuân Thu biểu hiện ra qua các tệ nạn xã hội nhƣ “tiếm ngôi việt vị”, chƣ hầu chiếm dụng lễ nghĩa của thiên tử, đại phu chiếm dụng lễ của chƣ hầu. Trong thời Xuân Thu, ngoài các cuộc chiến tranh thƣờng xuyên giữa các nƣớc, trong từng nƣớc cũng luôn xảy ra những cuộc tranh giành đất đai, địa vị, quyền thế giữa bọn quý tộc với nhau. Với những điều kiện kinh tế- xã hội có nhiều biến động, đặc biệt là sự rối loạn về chính trị, dẫn đến các cuộc chiến tranh liên miên, làm cho cuộc sống của ngƣời dân lâm vào lầm than. Chính trong điều kiện này, đã thúc đẩy nhiều nhà tƣ tƣởng hƣớng vào việc giải quyết thực trạng xã hội hiện tại và đƣa xã hội trở lại an bình, thịnh trị, Lão Tử là một trong số đó. 1.1.2. Tiền đề tư tưởng Trong giai đoạn Lão Tử sống, do điều kiện đặc thù về chính trị- xã hội, xuất hiện nhiều nhà tƣ tƣởng, họ đều hƣớng học thuyết của mình nhằm tìm ra phƣơng hƣớng khắc phục tình trạng rối loạn hiện thời của xã hội và tìm ra chính sách cai trị đất nƣớc hợp ý nhất. Nổi bật có hai trƣờng phái đó là dùng “đức trị” của Nho gia và dùng “pháp trị” của Pháp gia. Mỗi một trƣờng phái
  • 17. 17 đều đƣa ra những lý do, những luận điểm để xây dựng học thuyết của mình. Nhƣng Lão Tử cho rằng, cả hai trƣờng phái đó đều sử dụng sai cách để cai trị đất nƣớc. Nếu sử dụng những biện pháp cai trị đất nƣớc nhƣ vậy thì không thể nào loại trừ hết đƣợc tình trạng rối ren, tranh chấp nhƣ hiện thời. Trƣớc hết, Lão Tử không đồng tình với quan điểm “đức trị” của Nho gia. Nếu nhƣ theo quan điểm “đức trị” của Nho gia, muốn xã hội thái bình, thịnh trị thì nhà vua cần phải thực hiện đƣợc “chính danh”. Họ đƣa ra yêu cầu mỗi một ngƣời phải “chính danh”, đó là, mỗi ngƣời cần phải có phẩm chất tƣơng xứng với vị thế xã hội của mình và suy nghĩ, hành động tƣơng xứng với vị thế ấy. Một khi ai cũng “chính danh”, thì xã hội sẽ ổn định phát triển, không ai đƣợc làm gì vƣợt quá bổn phận của mình và bổn phận này do xã hội quy định (vua phải ra vua, quan phải ra quan…). Không chỉ vậy, con ngƣời đối xử với nhau phải theo “lễ”, “lễ” không chỉ là các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời mà còn bao gồm cả các hoạt động tế lễ, các hình thức của lễ. Mà theo nghĩa hẹp, thì “lễ” là những chuẩn mực đạo đức trong quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Họ yêu cầu mỗi một ngƣời trong xã hội cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực đạo đức mà xã hội thừa nhận, không đƣợc làm trái với những chuẩn mực đạo đức này. Ví dụ, trong quan hệ giữa vua với tôi, thì lấy đức trung làm đầu, nhiều trƣờng hợp vua bảo thần tử chết mà thần tử không tuân theo thì bất trung. Hay trong quan hệ giữa cha với con, thì đức hiếu là quan trọng nhất. Ngoài ra, Khổng Tử còn yêu cầu nhà vua phải bồi dƣỡng, sử dụng ngƣời hiền tài trong xã hội để xây dựng đất nƣớc. Lão Tử không đồng tình với những quan điểm này, ông cho rằng, tất cả những chuẩn mực đạo đức đó thật rắc rối, ngoài ra bởi vì xã hội không có đạo đức nên mới cần đề ra việc phải tuân theo đạo đức, ông viết: “Thất đạo nhi hậu Đức, thất đức nhi hậu nhân, thất nhân nhi hậu nghĩa, thất nghĩa nhi hậu lễ, phù lễ giả, trung tín chi bạc, nhi loạn chi thủ, tiền thức giả,
  • 18. 18 đạo chi hoa, nhi ngu chi thủy” [30, tr.190] (Mất đức rồi mới có nhân, mất nhân rồi mới có nghĩa, mất nghĩa rồi mới có lễ, lễ chỉ là cái vỏ mỏng của lòng trung tín, mà cũng là đầu mối của hỗn loạn, tiền thức chỉ là hoa của đạo, mà cũng là gốc của ngu). Nhƣ vậy, Lão Tử phê phán việc trọng “lễ” của Khổng Tử, ông cho rằng, “lễ” chỉ là cái vỏ mỏng manh của lòng trung tín và là đầu mối của loạn ly, do vậy, trong xã hội cần coi trọng là Đạo còn “nhân” “nghĩa” “lễ” đều không cần thiết. Mà đạo của con ngƣời theo Lão Tử là khi sinh ra con ngƣời đã có rồi, không cần phải dạy dỗ họ phải tuân theo đạo đức nữa. Bởi vì theo ông, nếu mà bắt ngƣời ta phải làm thế này, không đƣợc làm thế khác thì không còn là đạo nữa mà chỉ là việc làm của một tầng lớp ngƣời vì lợi ích của mình mà đặt ra mà thôi. Ngoài ra, ông còn viết: “Tuyệt thánh khí trí, dân lợi bách bội, tuyệt nhân khí nghĩa, dân phục hiếu từ” [30, tr.110] (Dứt thánh bỏ trí, dân lợi trăm phần, dứt nhân bỏ nghĩa, dân lại thảo lành). Ông cho rằng, muốn cho dân không tham dục thì cần phải loại bỏ nguyên nhân dẫn đến sự tham lam và dục vọng của họ, mà một trong những nguyên nhân cần loại bỏ, chính là tôn sùng ngƣời tài, hay những bậc thánh nhân. Do vậy, Lão Tử cũng bài bác chính sách “thƣợng hiền” của Khổng Tử, ông triệt để yêu cầu thực hiện “vô vi” cả trong việc học và trị nƣớc. Lão Tử còn phê phán quan điểm dùng “pháp trị” để cai trị đất nƣớc của Pháp gia. Những nhà tƣ tƣởng theo phái này yêu cầu cần phải dùng luật pháp để cai trị đất nƣớc, luật pháp đƣợc ban bố rộng rãi cho mọi ngƣời và bắt buộc mọi ngƣời dân phải thực thi. Đi cùng với hệ thống luật pháp nghiêm minh là phải thƣởng phạt một cách thỏa đáng, có nhƣ vậy mới răn đe đƣợc mọi ngƣời trong xã hội và xã hội sẽ không loạn. Nhƣ theo Hàn Phi Tử, hình phạt nghiêm khắc sẽ loại bỏ đƣợc sáu hạng ngƣời: bọn hàng giặc chạy dài, sợ chết; bọn tự cao học đạo, tự lập ra các học thuyết và bọn lìa xa pháp luật; bọn ăn chơi xa xỉ; bọn bạo ngƣợc, ngạo mạn; bọn dung thứ lũ giặc, giấu diếm kẻ gian; bọn
  • 19. 19 nói khéo, khoe khôn, dối trá. Dùng hình phạt nghiêm là để khuyến khích sáu loại ngƣời: những ngƣời lăn mình vào chốn hiểm nghèo, hy sinh, thành thực; những ngƣời ít nghe lời bậy, tuân theo luật pháp; những ngƣời dốc hết sức mà làm ăn, làm lợi cho đời; những ngƣời trung hậu, thật thà, ngay thẳng, hiền lành; những ngƣời trọng mạng mình; những ngƣời giết giặc trừ gian, làm sáng tỏ lệnh trên. Trái lại, Lão Tử lại cho rằng: “Thiên hạ đa kỵ húy, nhi dân di bần, dân đa lợi khí, quốc gia tƣ hôn, nhân đa kỹ xảo, kỳ vật tƣ khởi, pháp lệnh tƣ chƣơng, đạo tặc đa hữu” [Dẫn theo 30, tr.277] (Thiên hạ nhiều kiêng kỵ, thì dân chúng càng nghèo, nhân dân nhiều lợi khí, nƣớc nhà càng tối tăm, ngƣời ngƣời nhiều tài khéo, vật lạ càng nảy sinh, pháp lệnh càng rõ rệt, trộm cƣớp càng sinh nhiều). Lão Tử phản đối việc dùng pháp luật để trị nƣớc. Ông cho rằng, càng cấm đoán nhiều thì ngƣời dân càng dễ vi phạm, trộm cắp càng nảy sinh nhiều. Ông còn nói: “Kỳ chính muộn muộn, kỳ dân thuần thuần, kỳ chính sát sát, kỳ dân khuyết khuyết” [Dẫn theo 30, tr.285] (Chính lệnh lờ mờ, thì dân ôn hòa, chính lệnh rõ ràng, thì dân lỗi lầm). Lão Tử phê phán việc dùng luật pháp để cai trị nhân dân, bởi vì theo ông, chính vì có luật pháp và luật pháp càng rõ ràng bao nhiêu thì dân chúng càng dễ vi phạm luật bất nhiêu. Do vậy, cần phải xóa bỏ pháp luật, không nên quá gò ép nhân dân vào khuôn phép, có nhƣ vậy, đời sống của ngƣời dân mới tốt đẹp đƣợc. Nhƣ vậy, Lão Tử phản đối mọi chính sách can thiệp vào cuộc sống của ngƣời dân, mà ông gọi đó là những hành động “hữu vi”. Dù đó là dùng đạo đức, lễ nghĩa để cai trị dân chúng, duy trì trật tự xã hội hay là yêu cầu cần phải xây dựng và ban hành hệ thống luật pháp thật nghiêm minh, theo Lão Tử đều là không cần thiết và càng ngày sẽ càng làm cho đời sống của ngƣời dân thêm khó khăn, dân tình thêm “trá ngụy”, trộm cắp ngày càng nảy sinh nhiều. Chính sách phù hợp nhất để xã hội thái bình, thịnh trị theo Lão Tử, là dùng “vô vi” để trị, có nghĩa là nhà vua, ngƣời nắm chính quyền không nên can
  • 20. 20 thiệp vào cuộc sống của ngƣời dân mà hãy để cho họ tự lo lấy cuộc sống của mình, hãy thuận theo tự nhiên mà sống. Dựa trên nền tảng những học thuyết về chính trị- xã hội đƣơng thời, trong đó chủ yếu là phê phán chúng, Lão Tử đã xây dựng lên quan điểm của mình về chính trị- xã hội có những nét độc đáo và cách lý giải riêng. 1.1.3. Khái niệm tư tưởng chính trị - xã hội Trƣớc hết, chúng ta phải hiểu thế nào là tƣ tƣởng? Theo định nghĩa phổ thông nhất, tƣ tƣởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là phản ánh mối quan hệ của con ngƣời với thế giới xung quanh. Theo Từ điển triết học của M.Rodentan và P.Iudinh, tƣ tƣởng là phản ánh của hiện thực trong ý thức, là biểu hiện của quan hệ của con ngƣời đối với thế giới xung quanh. Bất cứ tƣ tƣởng nào cũng do chế độ xã hội, điều kiện sinh hoạt vật chất của con ngƣời quyết định [20, tr.877]. Tƣ tƣởng là quan niệm, ý nghĩ chung của con ngƣời đối với hiện thực khách quan. Tƣ tƣởng thuộc phạm trù ý thức, là sản phẩm chủ quan của con ngƣời. Vì vậy, tƣ tƣởng nhƣ thế nào phụ thuộc vào đối tƣợng, phản ánh, môi trƣờng xã hội và trình độ nhận thức của chủ thể tƣ tƣởng. Tƣ tƣởng là một hệ thống những quan niệm, quan điểm đƣợc xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phƣơng pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc đƣợc hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực. Mỗi một xã hội có giai cấp đều đƣợc cấu thành từ bốn lĩnh vực cơ bản: kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Chính trị là một trong bốn lĩnh vực cơ bản đó. Trong lịch sử tƣ tƣởng chính trị của nhân loại, có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về chính trị mà chúng ta khó có thể liệt kê hết đƣợc. Bởi vì, mỗi một học thuyết chính trị, mỗi một nhà tƣ tƣởng chính trị có
  • 21. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG MÃ TÀI LIỆU: 50650 DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận Hoặc : + ZALO: 0932091562