SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Giáo trình bảo dưỡng bảo trì máy công nghiệp - BẢO TRÌ
1. Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 1 -
Phần 1:
BẢO TRÌ
-----------o0o------------
BÀI MỞ ĐẦU
Trong yêu cầu xã hội hiện tại vấn đề tăng năng suất lao động luôn luôn được quan tâm để
phát triển nền công nghiệp quốc dân. Từ quan điểm trên việc đầu tư năng suất cho từng thiết bị
cũng như năng suất cụm dây chuyền hoặc cho cả nhà máy mỗi ngày một cải tiến, nhằm nâng cao
năng suất, trong đó mục đích chính yếu là giảm giá thành sản phẩm. Điều mong muốn của các
nhà sản suất sản phẩm là phải ổn định sản lượng và muốn ổn định sản lượng và tăng năng suất
phải giải quyết các vấn đề tổn thất trong chu kỳ gia công và các dạng tổn thất ngoài chu kỳ, trong
các dạng tổn thất đó có dạng tổn thất độ ổn định và tuổi thọ chi tiết máy.
Độ ổn định và tuổi thọ chi tiết máy được đánh giá từ các khâu :
Thiết kế kỹ thuật
Chế tạo thử nghiệm
Đưa vào sản xuất thử nghiệm
Đánh giá kết quả
Chế tạo hoàn chỉnh
Trong các khâu trên điều rất quan tâm là các chế độ làm việc cho từng chi tiết máy và
muốn đánh giá chính xác bắt buộc người sử dụng thiết bị phải tuân thủ theo sự hướng dẫn kỹ
thuật bảo trì bảo dưỡng của từng thiết bị và hệ thống dây chuyền sản xuất suốt quá trình sản xuất.
Như vậy công tác bảo trì không những chỉ thực hiện cho từng cụm thiết bị hoặc hệ thống
dây chuyền trong nhà máy, xí nghiệp mà phải được thực hiện thường xuyên từng ngày, giờ, thời
kỳ, giai đoạn và suốt quá trình sản xuất. Việc này phải đưa vào kế hoạch bảo trì song song với kế
hoạch sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá công nghiệp, máy móc và
thiết bị đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, ... Vì vậy, bảo trì các loại máy móc thiết bị đang ngày càng được quan tâm nhiều.
Bảo trì là một thuật ngữ quen thuộc, tuy nhiên để hiểu rõ về vai trò, chức năng và các hoạt
động liên quan đến bảo trì lại không dễ dàng vì tuỳ theo quan điểm của mỗi tổ chức, mỗi cơ quan
mà thuật ngữ bảo trì được hiểu khác nhau. Nhưng về cơ bản lại có những điểm tương đồng.
CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẢO TRÌ
1. Định nghĩa của Afnor (Pháp)
Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một tài sản ở tình trạng
nhất định hoặc bảo đảm một dịch vụ xác định.
Ý nghĩa của định nghĩa trên là tập hợp các hoạt động, tập hợp các phương tiện, các biện
pháp kỹ thuật để thực hiện công tác bảo trì.
Duy trì: phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra để duy trì tình trạng hoạt động của tài sản
(máy móc, thiết bị)
Phục hồi: sửa chữa hay phục hồi lại trạng thái ban đầu của tài sản (bao gồm tất cả các thiết
bị, dụng cụ sản xuất, dịch vụ...)
2. Định nghĩa của BS 3811: 1984 (Anh)
Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị nhằm giữ cho thiết bị luôn ở một
tình trạng nhất định hoặc phục hồi nó về một tình trạng trong đó nó có thể thực hiện chức năng
yêu cầu. Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định nào đó.
http://SinhVienKyThuat.Com
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
2. Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 2 -
3. Định nghĩa của Total Productivity Development AB (Thuỵ Điển)
Bảo trì bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho thiết bị ở một tình trạng
nhất định hoặc phục hồi thiết bị về tình trạng này.
4. Định nghĩa của Dimitri Kececioglu (Mỹ)
Bảo trì là bất kì hành động nào nhằm duy trì các thiết bị không bị hư hỏng ở một tình trạng
đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an toàn và nếu chúng bị hư hỏng thì phục hồi chúng về tình
trạng này.
http://SinhVienKyThuat.Com
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
3. Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 3 -
Chương 1
Bài 1
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO TRÌ
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Bảo trì có từ khi con người biết tạo ra các dụng cụ và biết cách sử dụng các dụng cụ đó, tuy
nhiên trong suốt quản thời gian dài bảo trì hầu như bị bỏ ngỏ ít được quan tâm, sở dĩ bảo trì thiếu
sự quan tâm như vậy là do nền sản xuất trên thế giới còn kém phát triển mối quan hệ giữa các
nước với nhau trong hợp tác làm ăn còn rất hạn chế, các nước đều gói gọn đất nước mình trong
một khuôn khổ vì vậy sức cạnh tranh trên thị trường hầu như không có. Mặt khác máy móc thiết
bị trong giai đoạn này chưa được nhiều, vì vậy công việc bảo trì trong giai đoạn này chưa được
quan tâm.
Nền khoa học ngày một phát triển, sự vận dụng những thành tựu khoa học vào trong sản
xuất đã tạo nên của cải vật chất ngày càng nhiều, nhưng ngược lại để tiêu thụ những sản phẩm
làm ra ngày càng khó khăn nó tạo ra sự mất cân bằng trên thị trường, dẫn đến cuộc khủng hoảng
lớn về kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, lượng
hàng hoá tăng, của cải mà con người tạo ra là rất lớn so với những thập niên trước đó, tuy vậy
công việc bảo trì trong thời gian này ít được quan tâm do việc chế tạo sản xuất trong thời gian
này bằng các công cụ máy móc thiết bị còn khá đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến
sản xuất vì vậy công việc bảo trì nó cũng mang ý nghĩa không lớn trong sự tác động của nó đến
chất lượng và năng suất cũng như trong quá trình sản xuất. Phương thức để ngăn ngừa các thiết
bị hư hỏng chưa được quan tâm nhiều, cách thức bảo trì lúc bây giờ chủ yếu thực hiện theo kiểu
hư đâu sửa đó.
Khi cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra , lúc này mọi hoạt động nghiên cứu vận dụng
những thành tựu khoa học vào trong quá trình sản xuất đều nhằm mục đích phục vụ cho chiến
tranh, hơn nữa lúc này nguồn lao động lại bị thiếu hụt lớn do vậy yêu cầu về duy trì sự ổn định
của máy móc thiết bị để tạo ra của cải vật chất là rất cần thiết. Nhất là các thiết bị công cụ cần
phải hoạt động tốt để phục vụ cho chiến tranh do đó ngành cơ khí trong thời gian này phát triển
mạnh mẽ, các thiết bị máy móc ngày càng đa dạng hơn, ngành công nghiệp ngày một phụ thuộc
nhiều hơn vào máy móc với tầm quan trọng của thiết bị máy móc đối với con người. Như vậy
nên việc duy trì cho quá trình làm việc của thiết bị được quan tâm nhiều, ở giai đoạn này có
nhiều đề xuất: những hư hỏng của máy móc thiết bị nên được phòng ngừa để tránh những sự cố
hay các tình huống khẩn cấp xảy ra do hư hỏng của thiết bị, từ đó xuất hiện khái niệm bảo trì
phòng ngừa, mục đích của khái niệm bảo trì phòng ngừa là giữ cho máy móc làm việc được ổn
định, ít bị những hư hỏng hay các sự cố xảy ra trong quá trình làm việc . Từ những yêu cầu đó
nên chi phí cho công tác bảo trì ngày một tăng lên đáng kể, mặt khác vốn đầu tư cho tài sản cố
định là khá lớn, từ đó người ta luôn tìm cách kéo dài tuổi thọ của các thiết bị công cụ máy móc.
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp trên thế giới đã phát triển rất nhanh
như vũ bão, nhất là từ khi ngành công nghệ thông tin được phát triển mạnh và được áp dụng phổ
biến trong nhiều lĩnh vực, quá trình vận dụng những phát minh để đưa vào phục vụ cho sản xuất
ngày càng nhanh hơn. Đặc biệt sự kết nối về cơ khí, điện tử, công nghệ tin học, và công nghệ
nguyên vật liệu mới, nó đã tạo ra một nền sản xuất với các thiết bị công cụ đa dạng về chủng
loại, đa chức năng, hiệu quả trong sử dụng, năng suất cao, hơn nữa vốn đầu tư cho tài sản cố định
là rất lớn. Đây cũng là cơ sở quyết định cho sự tồn tại của các tập đoàn, các công ty trong thời
buổi mà sức ép cạnh tranh là rất lớn vì vậy công tác bảo trì trong thời gian hiện nay được quan
tâm nhiều, phương thức bảo trì được cải tiến nhiều, sự vận dụng công tác bảo trì luôn linh hoạt
và sáng tạo trong sản xuất nhờ vậy mà: tăng khả năng sẵn sàng và độ tin cậy của thiết bị, đảm
http://SinhVienKyThuat.Com
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
4. Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 4 -
bảo độ an toàn, tạo ra chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại đến môi trường, tuổi thọ
của thiết bị được kéo dài, hiệu quả kinh tế lớn.
II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO TRÌ
Bảo trì đã được con người biết đến và áp dụng từ lâu. Khi con người biết sử dụng các loại
dụng cụ, đặc biệt là từ khi bánh xe được phát minh, con người đã có những phương pháp bảo
dưỡng những dụng cụ đó nhưng phạm vi của bảo trì còn rất hạn hẹp. Trong vài thập niên gần
đây, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, nền sản xuất đại công nghiệp được áp dụng rộng rãi nên
số lượng và chủng loại tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... có sự gia tăng khổng
lồ. Do đó, bảo trì được coi trọng và quan tâm đúng mức, nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất
công nghiệp.
Bảo trì đã trải qua 03 thế hệ:
Thế hệ thứ nhất: Trước chiến tranh thế giới thứ II. trong giai đoạn này, công nghiệp
chưa phát triển, việc chế tạo và sản xuất được thực hiện bằng các thiết bị máy móc còn đơn
giản, thời gian dừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất do đó, công việc bảo trì cũng rất đơn giản.
Bảo trì không ảnh hưởng lớn về chất lượng và năng suất.Vì vậy ý thức ngăn ngừa các thiết bị hư
hỏng chưa được phổ biến trong đội ngũ quản lý. Do đó không cần thiết phải có các phương pháp
bảo trì hợp lý cho máy móc. Bảo trì chủ yếu là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi bị hư hỏng.
Thế hệ thứ hai: sau chiến tranh thế giới thứ II. Do ảnh hưởng của chiến tranh đã
làm tăng nhu cầu về nhiều loại hàng hoá trong khi nguồn nhân lực cung cấp cho CN lại giảm sút
đáng kể. Do đó, cơ khí hoá được phát triển mạnh mẽ. Lấy máy móc để thay thế cho nguồn nhân
lực bị thiếu hụt. Trong giai đoạn này, máy móc đã phổ biến hơn và phức tạp hơn.Công nghiệp
trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào thiết bị, máy móc. Do sự phụ thuộc ngày càng tăng, thời gian
ngừng máy ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Đôi khi có một câu hỏi được nêu ra là “con
người kiểm soát máy móc hay máy móc điều khiển con người”. Nếu công tác bảo trì được thực
hiện tốt trong nhà máy thì con người sẽ kiểm soát được máy móc, ngược lại máy móc hư hỏng sẽ
gây khó khăn cho con người. Vì vậy đã có ý kiến cho rằng những hư hỏng của thiết bị có thể và
nên được phòng ngừa để tránh làm mất thời gian khi có những sự cố hay tình huống khẩn cấp
xảy ra. Từ đó đã bắt đầu xuất hiện khái niệm phòng ngừa mà mục tiêu chủ yếu là giữ cho thiết bị
luôn hoạt động ở trạng thái ổn định chứ không phải sửa chữa khi có hư hỏng. Trong những năm
1960 giải pháp bảo trì chủ yếu là đại tu thiết bị vào những khoảng thời gian nhất định. Chi phí
bảo trì cũng đã bắt đầu gia tăng đáng kể so với những chi phí vận hành khác. Cuối cùng vốn đầu
tư cho tài sản cố định đã gia tăng đáng kể, do đó con người cần phải có những phương pháp để
làm chủ máy móc, giảm thời gian ngừng máy, giảm bớt chi phí để sửa chữa máy móc thiết bị.
Điều này dẫn đến việc phát triển những hệ thống kiểm soát và lập kế hoạch bảo trì.
Thế hệ thứ ba: Từ giữa những năm 1980, CN thế giới đã có những thay đổi. Những
thay đổi này đòi hỏi công việc bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu: khả năng sẵn sàng và độ tin cậy
cao hơn, an toàn cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại môi trường, tuổi thọ
thiết bị dài hơn, hiệu quả kinh tế lớn hơn. Từ những yêu cầu đó, con người ngày nay đã có rất
nhiều những nghiên cứu mới về bảo trì như: nghiên cứu tình trạng của máy móc, nghiên cứu
những rủi ro có thể xảy ra, nghiên cứu, phân tích các dạng hư hỏng, …
http://SinhVienKyThuat.Com
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
5. Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 5 -
Từ lịch sử phát triển của bảo trì ta thấy bảo trì đóng vai trò rất quan trọng trong sản
xuất CN để tạo ra của cải vật chất cung cấp cho xã hội.
1940 1950 1960 1970 1980 1990 2000 2010
Hình 1: Những mong đợi đối với bảo trì ngày càng tăng.
III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BẢO TRÌ TẠI VIỆT NAM
Nước Việt Nam là một nước mà nông nghiệp chiếm vị trí chủ lực trong sản xuất kinh tế
quốc dân, nền công nghiệp chưa được phát triển, nông dân phần lớn chủ yếu sống dựa vào trồng
trọt và chăn nuôi. Các thiết bị công cụ máy móc phục vụ cho sản xuất còn rất hạn chế vì vậy
công việc bảo trì chưa được quan tâm.
Trong những năm từ 1986 trở lại đây, khi Việt Nam đã có những chính sách thay đổi, thu
hút được vốn đầu tư của nước ngoài sức đầu tư luôn tăng không ngừng, nông nghiệp đã đã được
cơ giới hoá nhiều, ngành công nghiệp đang trên đà phát triển mạnh, thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá, đặc biệt các ngành như: công nghệ thông tin, điện tử, cơ khí đã
phát triển rất mạnh. Đồng thời các ngành thế mạnh của nước ta đã có cơ hội phát triển mạnh
trong nước và bành trướng đến các nước trên thế giới, từ đó đời sống của người dân ngày một
nâng cao, phương thức lao động đã thay đổi rất lớn. Ở Việt Nam đã có nhiều khu chế xuất lớn.
Đây cũng là nơi tiếp nhận những chuyển giao công nghệ và các công nghệ tiên tiến của các nước
trên thế giới và cũng là nơi tập trung nhiều các loại máy móc và thiết bị sản xuất với nhiều chủng
loại, các thiết bị máy móc này được chế tạo và sản xuất ở nước ngoài được đem tới Việt Nam để
vận hành sản xuất. Công việc cần phải làm của chúng ta là duy trì ổn định, kéo dài thời gian làm
việc của các thiết bị công cụ. Đây cũng là xu hướng mới của công tác bảo trì mà chúng ta cần
phải làm trong hiện tại và lâu dài, hiện nay công tác bảo trì ở Việt Nam đang hình thành và ngày
càng chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của các nhà
máy, công ty. Các phương thức bảo trì phòng ngừa hư hỏng hay vận hành cho đến khi hư hỏng
rồi mới thay thế sửa chữa trước đây được thay đổi bằng hình thức quản lý bảo trì mới: bảo trì
phòng ngừa, bảo trì cải tiến, bảo trì chính xác, bảo trì dự phòng, bảo trì năng suất toàn bộ, bảo trì
THEÁ HEÄ
THÖÙ NHAÁT
-Söûa chöõa khi
maùy bò hö.
THEÁ HEÄ THÖÙ
HAI
-Khaû naêng saün
saøng cuûa maùy
cao hôn.
-Tuoåi thoï thieát bò
daøi hôn.
-Chi phí thaáp
hôn.
THEÁ HEÄ THÖÙ BA
-Khaû naêng saün saøng
vaø ñoä tin caäy cao hôn.
-An toaøn cao hôn.
-Chaát löôïng saûn phaåm
toát hôn.
-Khoâng gaây taùc haïi
moâi tröôøng.
-Tuoåi thoï thieát bò daøi.
-Hieäu quaû kinh teá lôùn
hôn.
http://SinhVienKyThuat.Com
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
6. Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 6 -
tập trung độ tin cậy, bảo trì phục hồi, bảo trì khẩn cấp. Đặc biệt là mô hình hệ thống quản lý bảo
trì thủ công dần được thay thế bằng hình thức quản lý bảo trì được máy tính hoá đang ngày càng
phát triển ở các nước tiên tiến và có xu hướng mở rộng ở các nước có nền kinh tế đang phát triển
trong đó có Việt Nam.
* Những công việc mà người Việt Nam phải đảm nhận
Công nghệ sản xuất các thiết bị máy móc ở Việt Nam còn hạn chế, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến là do: đất nước ta còn nghèo, trình độ dân trí còn thấp, nông nghiệp chiếm tới 70%
dân số quốc dân, quá trình chuyển hoá từ nông nghiệp sang công nghiệp đang trong giai đoạn
đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác sự tụt hậu về kinh tế và vận dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghiệp mới vào trong sản xuất chưa nhiều, có một
khoảng cách rất lớn so với các nước tiên tiến, hầu hết các thiết bị máy móc đang sử dụng trong
nước đều phải nhập từ nước ngoài. Đặc biệt trong ngày nay khi mà công nghệ sản xuất các thiết
bị máy móc đang tiến lên một tầm cao, đã sản xuất ra các thiết bị rất hiện đại, đa năng trong sử
dụng. Do đó yêu cầu về sử dụng cũng như yêu cầu phải đảm bảo cho các thiết bị làm việc được
ổn định. Đây là những yêu cầu đòi hỏi ở con người trong thời buổi công nghiệp hoá hiện đại hoá,
cụ thể là tại Việt Nam.
- Các thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng hầu hết đều được thiết kế ở nước ngoài.
- Những thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng hầu hết đều được sản xuất ở nước ngoài.
- Người Việt Nam phải biết sử dụng vận hành các thiết bị đó, hầu như mấu chốt những hư
hỏng của các thiết bị là do quá trình sử dụng không đúng phương pháp, nguyên tắc. Do đó sự đòi
hỏi về khả năng sử dụng là rất cần thiết đối với người Việt Nam trong quá trình vận hành sử
dụng các thiết bị.
- Ngoài việc sử dụng các thiết bị trên, yêu cầu về bảo dưỡng, công tác bảo trì, các thiết bị
phụ tùng, cơ cấu vận hành máy móc là vô cùng cần thiết, nhất là trên thị trường sử dụng ngày
nay các thiết bị hết sức đa dạng, đa chủng loại do đó yêu cầu về khả năng bảo trì là rất lớn.
Nöôùc Ngoaøi
Thieát Keá
Caùc loaïi maùy
moùc caùc loaïi
loaïi thieát bò, caùc
duïng cuï phuïc vuï
cho saûn xuaát
Nöôùc Ngoaøi
Saûn Xuaát, Cheá
taïo
Caùc loaïi maùy
moùc caùc loaïi
loaïi thieát bò, caùc
duïng cuï phuïc vuï
cho saûn xuaát
Vieät Nam
Tieáp nhaän
Söû duïng caùc loaïi
maùy moùc , caùc
loaïi loaïi thieát bò,
caùc duïng cuï phuïc
vuï cho saûn xuaát
Vieät Nam
Söûa chöõa, baûo
döôûng duy trì
khaû naêng laøm
vieäc oån ñònh,
taêng tuoåi thoï cuûa
thieát bò, maùy
Quaûn Lyù
http://SinhVienKyThuat.Com
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
7. Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 7 -
Bài 2:
CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ
I. NHỮNG MỤC TIÊU CỦA BẢO TRÌ
Ở thế hệ thứ nhất bảo trì không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất nên ít được quan
tâm. Trong nền sản xuất CN hiện đại, không thể tập trung nguồn lực quá nhiều vào việc sửa chữa
thiết bị khi chúng bị hư hỏng. Mỗi lần ngừng máy thì rõ ràng là chiến lược bảo trì không hiệu
quả. Trong nền công nghiệp hiện đại, mục tiêu của bảo trì là giữ cho máy móc, thiết bị luôn hoạt
động ổn định theo lịch trình mà bộ phận sản xuất đã lên kế hoạch. Thiết bị phải sẵn sàng hoạt
động để tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng. Để đạt được mục tiêu này, bảo trì cần phải thực hiện
những công việc sau:
Thực hiện chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp trong mua bán, kỹ thuật, nghiên cứu, phát
triển sản xuất, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, bao gói, vận chuyển, lắp đặt, vận hành, dịch vụ tại
chỗ, thực hiện công việc khắc phục bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu khi cần, đưa những đặc
trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả các hoạt động của
công ty tiếp xúc với sản phẩm từ đầu đến cuối.
Xác định độ tin cậy, khả năng bảo trì tối ưu, các yếu tố này nên được thiết kế vào trong sản
phẩm để chu kỳ sống là nhỏ nhất.
Thu nhận các dữ liệu và thời gian vận hành đến khi hư hỏng, ghi nhận tỷ lệ hư hỏng của
một bộ phận hoặc thiết bị tương ứng với tuổi đời của nó.Việc làm này giúp ta xác định được
những yếu tố sau:
° Thời gian chạy rà và thời gian làm nóng máy tối ưu.
° Thời gian bảo hành tối ưu và chi phí tương ứng.
° Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của các bộ phận quan trọng.
° Các phụ tùng tối ưu.
Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định những
bộ phận nên tập trung thiết kế lại, nghiên cứu và phát triển theo quan điểm bảo trì.
Nghiên cứu hiệu quả của các dạng hư hỏng để xác định thiệt hại của những bộ phận và thiết
bị lân cận, thiệt hại về sản xuất, lợi nhuận và sinh mạng cũng như tổn hại đến thiện chí và uy tín
của công ty .
Nghiên cứu các kiểu hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận, sản phẩm, hệ thống và tỷ lệ hư
hỏng tương quan để đề nghị thiết kế, nghiên cứu và phát triển nhằm cực tiểu hoá hư hỏng.
Thực hiện những lời khuyên cải tiến thiết kế bắt nguồn từ những nỗ lực phân tích một cách
toàn diện các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng.
Xác định sự phân bố các thời gian vận hành đến khi hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận
các sản phẩm và các hệ thống để hỗ trợ cho việc tính toán tỉ lệ hư hỏng và độ tin cậy.
Xác định phân bố các thời gian phục hồi thiết bị hư hỏng. Các thời gian này nên bao gồm
mọi thành phần của thời gian ngừng máy và những phân bố của mỗi thành phần thời gian ngừng
máy như thời gian ngừng máy để phục hồi, chẩn đoán, hậu cần và hành chính…
Giảm số bộ phận thiết kế của thiết bị.
Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động của thiết bị.
Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập một cách khoa học những
dữ liệu về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết.
http://SinhVienKyThuat.Com
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
8. Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 8 -
Đảm bảo các chi tiết, các bộ phận, các thiết bị khởi động được nhờ lắp đặt đúng đắn, có các
sổ tay vận hành và bảo trì tốt, ngoài ra người bảo trì cần có kinh nghiệm thực tiễn về bảo trì phục
hồi và phòng ngừa tốt.
Xác định quy mô và trình độ chuyên môn của đội ngũ bảo trì và trình độ chuyên môn cho
mọi loại thiết bị.
Xác định phân phối các thời gian bảo trì phòng ngừa, giá trị trung bình và thời gian thay đổi
của chúng.
Giám sát hiệu quả sử dụng thực tế của thiết bị, tính toán các khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa
chữa những chi tiết và thiết bị hư hỏng. Nếu những khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa chữa này thấp
hơn mục tiêu thiết kế thì phải thực hiện ngay những hành động khắc phục trước khi phải đương
đầu với những sự cố nghiêm trọng của thiết bị.
Xác định những phụ tùng có độ tin cậy cao, chi phí tối thiểu, tối ưu để cung cấp cho thiết bị
và nhờ vậy giảm các chi phí tồn kho.
Định lượng, cực đại hoá khả năng sẵn sàng của thiết bị và cực đại hoá thời gian thiết bị vận
hành ổn định.
Tăng doanh thu cho nhà máy.
Giảm chi phí cho sản phẩm.
II. NHỮNG HIỆU QUẢ MANG LẠI TỪ BẢO TRÌ
Trong nền kinh tế hiện nay khi mà cơ chế thị trường có nhiều thay đổi, đồng thời với sự áp
dụng những thành tựu khoa học vào trong công nghệ chế tạo đã làm thay đổi cục diện của nền
công nghiệp. Yếu tố kỹ thuật công nghệ thiết bị máy móc đóng vai trò quyết định đến nâng cao
chất lượng và khả năng nâng cao cạnh tranh của các doanh nghiệp nó quyết định hoàn toàn đến
sự thành bại của nền công nghiệp sản xuất, vì vậy việc đầu tư cho trang thiết bị máy móc nó có
một ý nghĩa quyết định.
Ngày nay bảo trì được coi trọng với đúng chức năng của nó, nhất là khi sự gia tăng khổng lồ
về tài sản cố định, trên cơ sở đó những lợi ích mang lại từ công tác bảo trì được thể hiện qua một
số mặt sau:
- Giảm được thời gian ngừng máy ngoài kế hoạch, giữ vững ổn định cho các thiết bị hoạt
động, nhờ vậy mà kế hoạch sản xuất không bị phá vỡ nhịp sản xuất không thay đổi duy trì được
năng suất. Đối với tình hình hiện nay trong công ty Juki, việc duy trì ổn định kế hoạch sản xuất
là mong đợi của tất cả các bộ phận trong công ty, nhất là hiện nay khi mà công ty đang gia công
theo các đơn đặt hàng.
- Kéo dài chu kỳ sống của thiết bị: Trong thời đại công nghiệp hoá như ngày nay, khi mà vốn
đầu tư cho tài sản cố định là rất lớn vì vậy việc kéo dài chu kỳ sống là một phương châm của nhà
chế xuất. Sự đa dạng, phong phú của các thiết bị từ những loại thiết bị mới tối tân cho đến các
thiết bị cũ kỹ lạc hậu, do đó cần phải quan tâm nhiều hơn đến các thiết bị phụ tùng thay thế, đặc
biệt là các máy cũ đang hoạt động, phụ tùng thay thế là một yếu tố cần thiết bởi vì khó tìm ra các
phụ tùng thay thế cho thiết bị, nếu tìm ra được thì giá cả cũng khá cao.
- Nâng cao năng suất: Khi thiết bị hoạt động ổn định, dây chuyền sản xuất không bị ngừng
trệ thì kế hoạch sản xuất được đảm bảo, vì vậy năng suất luôn tăng lên không bị biến động, nhờ
vậy mà việc hoạch định những sách lược sản xuất của công ty được dễ dàng không bị lệ thuộc
bởi các thiết bị. Trong cơ chế sản xuất ngày nay khi muốn tăng tốc về năng suất thì phải luôn gắn
liền với sự tăng tốc hoạt động của thiết bị, vì thế công tác duy trì ổn định cho hoạt động của các
thiết bị máy móc là việc làm để nâng cao năng suất.
- Nâng cao được chất lượng sản phẩm: Máy móc hoạt động ổn định không có những hư hỏng
hay những lần ngừng máy ngoài dự kiến, sự vận hành ổn định của các thiết bị nó sẽ giảm đến
http://SinhVienKyThuat.Com
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
9. Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 9 -
mức tối đa những phế phẩm, nhờ vậy mà chất lượng sản phẩm được tốt hơn. Đây là yếu tố mà
các nhà sản xuất luôn mong muốn có được.
- Khi các thiết bị hoạt động tốt năng suất sẽ ổn định không bị sụt giảm, công suất của các
thiết bị vẫn hoạt động bình thường cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp năng lượng cho các thiết
bị luôn ổn định không tăng. Trong công nghệ chế tạo máy hiện nay người ta tìm cách cực tiểu
hoá lượng nhiên liệu cung cấp cho thiết bị, hiện nay với tốc độ phát triển mạnh của cơ giới hoá
cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp ngày một cạn kiệt dần các chủ tư liệu sản xuất bị phụ thuộc
nhiều vào nguồn cung cấp nhiên liệu, hơn nữa giá cả của nhiên liệu không ổn định, vì thế giảm
được chi phí nhiên liệu là giảm được một khoảng kinh phí rất lớn.
III. CÁC THIỆT HẠI DO BẢO TRÌ KHÔNG KẾ HOẠCH
Ngày nay khi mà nền sản xuất công nghiệp tăng như vũ bão, cơ giới hoá đã được trải khắp từ
những nước phát triển cho đến những nước đang phát triển, từ thành thị cho đến nông thôn miền
núi nó gắn chặt vào đời sống sản xuất, đồng thời nó là công cụ sinh nhai của mọi dân tộc, vì vậy
mỗi lần ngừng máy ảnh hưởng lớn đến năng suất của thiết bị, làm giảm sản lượng, tăng chi phí
vận hành và gây trở ngại cho cho dịch vụ khách hàng. Những hậu quả của thời gian ngừng máy
lại trầm trọng hơn do công nghiệp chế tạo thế giới có xu hướng thực hiện các hệ thống đúng sai,
đặc biệt trong những năm gần đây khi vận dụng cơ khí hoá, tự động hoá đã làm độ tin cậy và khả
năng sẵn sàng trở thành những yếu tố quan trọng hàng đầu trong ngành công nghiệp.
Sự kết nối giữa các thiết bị nó có liên quan chặt chẽ với nhau do đó chỉ cần một sai hỏng nhỏ
cũng đủ ngừng trệ toàn bộ dây chuyền hay một hệ thống sản xuất lớn. Qua điều tra tổn thất của
một giờ ngừng sản xuất do máy móc thiết bị hư hỏng đối với ngành dầu khí là lên đến vài triệu
USD. Từ đó cho thấy những thiệt hại của thiết bị là vô cùng lớn, nếu hạn chế được thì nó giảm
được những thiệt hại to lớn đó. Việc giảm được những sự cố trên đồng nghĩa với những lợi ích
lớn lao mà khả năng sẵn sàng của thiết bị mang lại, để nâng cao khả năng sẵn sàng của thiết bị
thì nó phụ thuộc hoàn toàn vào phương thức và khả năng bảo trì.
Người ta ví công tác bảo trì và kết quả của nó có thể so sánh với một tảng băng trôi mà phần
lớn ở dưới mặt nước không thấy được, chỉ có phần nằm trên mặt nước là trông thấy được, phần
trông thấy được thể hiện các chi phí của bảo trì trực tiếp được dễ dàng tìm thấy trong các công
ty, xí nghiệp thông qua các văn bản kế toán tài chính. Phần không trông thấy được thể hiện các
chi phí khác nhau phát sinh do công tác bảo trì, chủ yếu là bảo trì phục hồi, các thiệt hại về tài
chính do công tác bảo trì gây ra thông thường khó nhận thấy hơn.
* Những thiệt hại mà phương thức bảo trì không có kế hoạch có thể gây ra là:
- Thiệt hại do tuổi thọ của máy giảm: máy móc thiết bị không được kiểm tra thường xuyên, sự
vận hành đến khi hư hỏng rồi mới sửa chữa thay thế, vì vậy những ảnh hưởng của nó là rất lớn
không chỉ với các bộ phận hư hỏng đó mà nó có thể ảnh hưởng không tốt đến tất cả cụm hay các
bộ phận lân cận, do đó tuổi thọ của thiết bị sẽ giảm đáng kể.
- Thiệt hại về năng lượng: tiêu thụ năng lượng thường cao hơn khi công tác bảo trì không được
thực hiện một cách đúng đắn, một thiết bị được bảo trì tốt sẽ tiêu thụ năng lượng ít hơn.
- Thiệt hại về chất lượng sản phẩm: thiệt hại về chất lượng sản phẩm sẽ xuất hiện khi thiết bị
bảo trì kém, nếu có quyết định thay đổi tình trạng bảo trì thì phải xem xét mối quan hệ giữa các
chi phí chất lượng và chi phí bảo trì.
- Thiệt hại về năng suất: công tác bảo trì kém trong thời gian dài sẽ làm giảm hiệu năng của
thiết bị vì xuống cấp và hao mòn do đó quá trình hoạt động của thiết bị là không tốt, hiệu năng
giảm sẽ làm giảm sản lượng.
- Thiệt hại về nguyên vật liệu: nếu công tác bảo trì kém, hoạt động của các thiết bị không ổn
định do đó dễ làm phát sinh phế phẩm, gây hao phí nguyên vật liệu.
http://SinhVienKyThuat.Com
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
10. Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 10 -
- Thiệt hại do an toàn lao động kém, gây hậu quả không tốt đến thái độ làm việc và năng suất
lao động của công nhân. Máy móc được bảo trì kém dễ gây mất an toàn và làm xấu đi môi
trường lao động, công nhân sẽ kém nhiệt tình, không an tâm trong sản xuất vì vậy năng suất lao
động sẽ giảm.
- Thiệt hại về vốn: nếu công tác bảo trì được thực hiện kém thì số lần ngừng máy sẽ xuất hiện
nhiều, những lần ngừng máy này thường gắn liền với những thiệt hại quan trọng đồng thời phụ
tùng dự trữ để thay thế phải nhiều hơn. Việc dự trữ phụ tùng thay thế trong kho sẽ phát sinh chi
phí vốn đầu tư ban đầu, ở các nước đang phát triển chi phí lưu kho được tính sắp xỉ 35% giá trị
vật tư được lưu trữ, khi áp dụng những phương thức bảo trì tốt, chi phí lưu kho sẽ giảm nhu cầu
về phụ tùng sẽ ít đi do đó các kho lưu trữ thiết bị phụ tùng thay thế sẽ giảm nếu áp dụng phương
thức bảo trì tốt. Sản xuất đúng lúc đang được thực hiện trong nhiều công ty. Chỉ số khả năng sẵn
sàng cao có tầm quan trọng trong thực hiện sản xuất đúng lúc, chỉ số khả năng sẵn sàng thấp thì
cần có những kho dự trữ trung gian do đó làm gia tăng chi phí vốn đầu tư. Công tác bảo trì nó có
một yếu tố quan trọng để giữ các chi phí vốn đầu tư ở một mức hợp lý.
- Thiệt hại về khả năng xoay hồi vốn: nếu công tác bảo trì không hợp lý những hư hỏng sẽ làm
đình trệ sản xuất, nhà sản xuất không thể bán những sản phẩm ra thị trường và thu hồi khoản tiền
từ khách hàng, gây khó khăn trong kinh doanh sản xuất.
- Thiệt hại do mất khách hàng và thị trường: công tác bảo trì không hợp lý sẽ dẫn đến các lần
ngừng máy ngoài kế hoạch và vi phạm thời hạn giao hàng. Trong ngày nay khi mà cuộc chạy
đua tranh thủ dành khách hàng của các nhà sản xuất diễn ra rất quyết liệt, có thể nói thương
trường là chiến trường, thời gian giao hàng không đúng, khi đó khách hàng có thể cắt hợp đồng
và lựa chọn các nhà cung cấp chắc chắn hơn.
- Thiệt hại về uy tín: khi các lần ngừng máy xảy ra, nhà sản xuất sẽ không thể thực hiện đúng
thời gian qui định nên sẽ mất uy tín với khách hàng.
- Thiệt hại do vi phạm hợp đồng: trong cơ chế thị trường để đảm bảo cho đôi bên giữa nhà sản
xuất cung cấp và nhà đặt hàng tiêu thụ sản phẩm thường có những hợp đồng kinh tế, khi mà thiết
bị hoạt động không ổn định bên Cung không cung cấp hàng hoá đã đặt đúng thời gian qui định
cho bên cầu vì vậy phải bồi thường cho bên đặt hàng.
- Thiệt hại về doanh thu và lợi nhuận: những thiệt hại trên sẽ làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu
và lợi nhuận. Trong xu hướng ngày nay tất cả các công ty trên thế giới nói chung và công ty Juki
Việt Nam nói riêng luôn tìm mọi cách làm hạn chế tối đa những thiệt hại do công tác bảo trì gây
ra. Hiện nay các công ty trong nước cũng như ngoài nước đang đóng tại Việt nam thực hiện
chiến lược xây dựng lại hệ thống bảo trì cho phù hợp với các thiết bị mà họ đang có.
IV. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA BẢO TRÌ
Bảo trì ngày nay đã phát triển một cách vượt bậc, kỹ thuật bảo trì cung cấp những tính toán và
những ứng dụng thực tế sau:
- Dự đoán độ tin cậy của các bộ phận máy từ các dữ liệu về hư hỏng.
- Cung cấp các giải pháp đạt được độ tin cậy của hệ thống.
- Đánh giá số lượng máy dự phòng trong thiết kế và xác định số lượng máy dự phòng cần
thêm.
- Dự đoán số lượng máy dự phòng cần thiết để đạt độ tin cậy mong muốn.
- xác định những phần, những bộ phận mà thay đổi thiết kế sẽ có lợi nhất về mặt độ tin cậy
và giảm thiểu những chi phí.
- Tạo cơ sở để so sánh hai hay nhiều thiết kế.
- Phân tích mối quan hệ giữa khả năng độ tin cậy, chi phí trọng lượng khả năng vận hành và
độ an toàn.
- Thời gian chạy rà và làm nóng máy tối ưu.
- Thời gian và chi phí vận hành tối ưu.
http://SinhVienKyThuat.Com
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
11. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 50284
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562