SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                             THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3
TỔNG QUAN......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: KHÁT QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI................................................5
   1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hàng..............................................................................5
   1.2 Quá trình phát triển hệ thống Ngân hàng.............................................................5
   1.3 Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế..............................................................6
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB)........................................................8
   2.1 Lược sử hình thành..............................................................................................8
   2.2 Quá trình phát triển.............................................................................................9
      2.2.1 Giai đoạn 1929-1944.....................................................................................9
      2.2.2 Giai đoạn 1944-1968...................................................................................10
      2.2.3 Giai đoạn 1968-1980...................................................................................10
      2.2.4 Giai đoạn 1980-1989...................................................................................11
      2.2.5 Giai đoạn 1989 đến nay...............................................................................11
   2.3 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................13
   2.4 Hoạt động của WB.............................................................................................13
      2.4.1 Hoạt động chung.........................................................................................13
      2.4.2 Hoạt động của các cơ quan thành viên........................................................15
      2.4.3 Hoạt động của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam.......................................20
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (THE STATE BANK OF VIET
NAM-SBV).........................................................................................................26
   3.1 Sự hình thành....................................................................................................26
   3.2 Sự phát triển.......................................................................................................27
      3.2.1 Thời kỳ 1951-1954......................................................................................27
      3.2.2 Thời kỳ 1955-1975......................................................................................27
      3.2.3 Thời kỳ 1975-1985......................................................................................27
      3.2.4 Thời kỳ 1986 đến nay..................................................................................28
   3.3 Hoạt động của SBV............................................................................................29
      3.3.1 Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.........................................................29
      3.3.2 Phát hành tiền..............................................................................................29
      3.3.3 Hoạt động tín dụng......................................................................................30
      3.3.4 Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ........................................30
      3.3.5 Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối....................................................30
      3.3.6 Thanh tra ngân hàng....................................................................................31
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ.........................................................32
   4.1 Giải pháp cho WB..............................................................................................32
      4.1.1 Các giải pháp chính sách của WB...............................................................32
      4.1.2 Kiến nghị.....................................................................................................33
   4.2 Giải pháp cho SBV............................................................................................34
KẾT LUẬN........................................................................................................38

                                                            1
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                           THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................40




                                                2
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                           THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương


                                    LỜI NÓI ĐẦU
      Ngày nay nền kinh tế thị trường đã ngày càng chứng minh được vai trò của nó
trong việc phát triển kinh tế các quốc gia, nâng cao đời sống, đẩy lùi nạn đói,... Kinh tế
thị trường tạo ra nhiều “sản phẩm”như thị trường chứng khoán, thị trường tài chính,...
Mỗi thứ đều có một vai trò quan trọng nhất định đối với nền kinh tế của chúng ta. Xét
trên bình diện vĩ mô thì chúng em nhận xét là các vấn đề về thị trường tài chính là
quan trọng hơn cả. Chúng đảm bảo sự lưu thông và phân phối tiền tệ trong các nước và
giữa các quốc gia với nhau nhằm tạo ra một vòng lưu chuyển của tiền tệ. Quan trọng
hơn trong đó có bàn tay của con nguời tham gia vào chu trình vận động đó nhằm điều
tiết khách quan lượng tiền tệ chống lại “bàn tay vô hình” của thị trường, cố gắng làm
cho quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Từ thực tiễn nghiên cứu cho thấy vai trò quan
trọng của thị trường tài chính tiền tệ, quan trọng vai trò của các chủ thể của “bàn tay
hữu hình” điều tiết. Ngoài nhà nước ra thì hệ thống ngân hàng cũng là một trong số đó.
     Trong môn học kinh tế vĩ mô này, nhóm may mắn chọn được đề tài nghiên cứu
về sự hình thành hai hệ thống ngân hàng của thế giới và ngân hàng nhà nước Việt
Nam. Qua đó có cơ hội tìm hiểu kĩ hơn và làm cơ sở để học tốt hơn bộ môn kinh tế vĩ
mô và biết đâu còn giúp ích được nhiều cho công việc sau này của chúng em.
      Nhờ sự chỉ dẫn chi tiết của giảng viên hướng dẫn, nên chúng em có thể nhanh
chóng lập được một dàn ý tốt và chi tiết, hoàn thành nhanh chóng được bài tiểu luận.
Tuy nhiên dẫu đã cố gắng nhưng con người vẫn là con người, không thể tránh khỏi
thiếu sót hoặc sai lầm. Do vậy mọi thiếu sót, hạn chế vô ý, mong được cô bỏ qua và
đánh giá trên cơ sở khách quan nhất.
     Cuối cùng xin được cảm ơn cô.
                                                                Nhóm Hội ngộ.




                                           3
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương




                                  TỔNG QUAN

    Giới thiệu đề tài và lí do chọn đề tài
      Trong môn học Kinh tế vĩ mô nhóm may mắn chọn được đề tài tìm hiểu về Ngân
hàng thế giới World Bank (WB) và Ngân hàng nhà nước Việt Nam (SBV). Thiết nghĩ
đây là một đề tài hay và bổ ích vì nó giúp các thành viên trong nhóm có hiểu biết hơn
khi tìm hiểu về hai hệ thống ngân hàng giúp cho việc học tập bộ môn và kiến thức
chuyên ngành được tốt hơn.
    Đối tượng nghiên cứu
     Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng nhà nước Việt
Nam, cơ cấu tổ chức, các hoạt động, chính sách của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng
nhà nước Việt Nam trong thời gian qua và cuối cùng là các giải pháp đề xuất để nâng
cao hiệu quả hoạt động của hai hệ thống ngân hàng.
    Phạm vi nghiên cứu
     Bám sát giáo trình Kinh tế vĩ mô đang học ở trên lớp, ngoài ra nhóm còn tham
khảo nhiều tư liệu trên nhiều nguồn khác nhau, sẽ được liệt kê trong mục Tài liệu tham
khảo.
    Phương pháp nghiên cứu
   1. Xác định chủ thể cần nghiên cứu, khảo sát vấn đề trước khi lập dàn bài đề
      cương chi tiết
   2. Phân tích chủ đề thành các phần nhỏ để nghiên cứu
   3. Tổng hợp và thống nhất ý kiến từ các thành viên nhóm
   4. Sử dụng nguồn tài liệu từ mọi phương tiện trong đó không thể không kể đến
      internet là một phương tiên hiệu quả nhất




                                         4
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương


CHƯƠNG 1: KHÁT QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
  HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI
 1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hàng
     Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng là một tổ chức quan trọng nhất của nền
kinh tế, là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ tập trung, phân
phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan đến tài chính tiền tệ khác trong
nền kinh tế quốc dân.
      Là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, cho nên lịch sử hình thành và phát
triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Tiền
thân của các nghiệp vụ hiện đại bắt nguồn từ nghề đổi tiền và đúc tiền của các thợ
vàng. Người làm nghề đúc tiền, đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi
ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được từ chênh lệch giá mua và giá bán.
     Do yêu cất trữ tiền của lãnh chúa, các nhà buôn… nhiều người làm nghề đổi tiền
thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Dần dần do có uy tín, những người giữ hộ tiền
bạc của các nhà buôn, thanh toán hộ và do tích luỹ được nhiều tiền họ kiêm luôn cả
nghề cho vay. Trong một thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triển thành nghề Ngân
hàng. Nghề Ngân hàng thời kì đầu chỉ bao gồm các nghiệp vụ đơn giản như: đổi tiền,
nhận tiền gửi, bảo quản hộ tiền, thanh toán, chuyển tiền cho vay; nghiệp vụ cho vay
mang tính chất cho vay nặng lãi, cho nên các Ngân hàng thời kì này gọi là Ngân hàng
cho vay nặng lãi.
     Trong lịch sử phát triển, nghề Ngân hàng đã trải qua nhiều bước thăng trầm.
Nghề này được phát triển từ thời thượng cổ đến thời kì trung cổ, nghề Ngân hàng bị
đình đốn do sự sụp đổ của đế quốc La Mã. Đến thời kì phục hưng, nghề này được phục
hồi và phát triển khá mạnh. Số lượng các tổ chức kinh doanh tiền tăng thêm, nhiều
nghiệp vụ mới được áp dụng, như nghiệp vụ thanh toán bằng thương phiếu, thanh toán
bù trừ, nghiệp vụ bảo lãnh cho vay và thanh toán... Một số tổ chức kinh doanh tiền
xuất hiện trong thời kì này đã mang dáng dấp kiểu Ngân hàng hiện đại, như Banco di
barcelone thành lập năm 1401 và Banco di Valencia thành lập năm 1409 ở Tây Ban
Nha, Banco di Realto thành lập năm 1587 ở Vơnidoq (Italia).
      Loại hình Ngân hàng hiện đại thực sự xuất hiện trên thế giới vào thế kỷ 17, với
việc thành lập những Ngân hàng: Ngân hàng Amxtécđam năm 1609 ở Hà Lan, Ngân
hàng Hamburg năm 1619 ở Đức, Ngân hàng Anh quốc năm 1694.
 1.2 Quá trình phát triển hệ thống Ngân hàng
     Từ thế kỷ 15 dến cuối thế kỷ 18, ở các nước Tây Âu, ngân hàng hiện đại lần lượt
được thành lập do chuyển hoá từ các ngân hàng cho vay nặng lãi, hoặc được thiết lập
mới.



                                          5
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

     Hoạt động của các ngân hàng này, nhìn chung tương tự nhau. Chúng đều là loại
Ngân hàng đa năng, tiến hành các nghiệp vụ tiền gửi, chiết khấu, cho vay, phát hành
giấy bạc, đổi tièn, chuyển tiền. Mỗi ngân hàng là một “vương quốc”riêng, chưa tạo
thành một hệ thống có mối liên kết chặt chẽ.
     Trong thế kỷ 18 và nhất là thế kỷ 19, sự mở rộng nhanh chóng kinh tế hàng hoá ở
các nước Tây Âu và Bắc Mỹ đã thúc đẩy sự hình thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp.
      Một mặt, hình thành ngân hàng phát hành tiền thống nhất cho cả nước, xoá bỏ
tình trạng phát hành tiền phân tán. Ban đầu người ta ban hành các đạo luật hạn chế số
lưọng ngân hàng được phép phát hành tiền, giành quyền này cho một số ngân hàng
lớn. Dần dần, trong thế kỷ 19, các nước Tây Âu đã giành quyền phát hành tiền cho
một ngân hàng duy nhất.
     Mặt khác, ở các nước này xuất hiện ngày một nhiều các tổ chức kinh doanh tiền
tệ với nhiều tính năng, tên gọi, quy mô hoạt dộng khác nhau, như ngân hàng thương
mại, công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng...
     Sang đầu thế kỷ 20, nền kinh tế ở các nước Âu-Mỹ khủng hoảng sâu sắc, đòi hỏi
sự can thiệp mạnh mẽ của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự
phát huy vai trò điều tiết vĩ mô, nhằm khắc phục khủng hoảng, duy trì chủ nghĩa tư
bản.
     Một trong những công cụ điều chỉnh vĩ mô quan trọng hàng đầu Nhà nước phải
nắm là hệ thống Ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng phát hành, biến nó thành cơ quan
Nhà nước quản lý các hoạt động tiền tệ, tín dụng và thanh toán của đất nước. Trong
bối cảnh như vậy, ngân hàng phát hành đã chuyên thành ngân hàng trung ương. Đây
không chỉ thuần tuý là sự thay đổi cơ bản về chức năng hoạt động của loại ngân hàng
này. Nếu như chức năng cơ bản của ngân hàng phát hành tiền còn thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và thanh toán, điều tiết khối lượng tiền lưu thông
nhằm đảm bảo sự ổn định về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
     Thời kỳ này, các ngân hàng kinh doanh phát triển mạnh ở các nước Âu Mỹ cũng
như các nước thuộc địa, bán thuộc địa thuộc châu lục Á, Phi và Mỹ la tinh.
      Sau chiến tranh thế giới thứ 2, với xu thế quốc tế hoá và nhất thể hoá về kinh tế –
tài chính, hệ thống ngân hàng ở mỗi nước được hoàn chỉnh thêm một buớc, đồng thời
trên phạm vi khu vực và trên phạm vi toàn cầu đã xuất hiện các tổ chức Ngân hàng
quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển khu vực,
bên cạnh Ngân hàng thương mại siêu quốc gia. Những ngân hàng này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phối hợp chính sách tài chính - tiền tệ giữa các nước và của cộng
đồng các quốc gia trên thế giới.
 1.3 Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế
     Ngân hàng với hoạt động của mình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế; Ngân hàng phải thực hiện nhiều vai trò để có thể duy trì khả năng cạnh tranh
và đáp ứng nhu cầu xã hội. Ngân hàng có những vai trò cơ bản sau:

                                           6
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

     Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành các
khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư vào nhà
cửa thiết bị và tài sản khác.
      Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng
hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc).
     Vai trò bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng
thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng).
     Vai trò đại lý: Thay mặt kháhc hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ phát hành
hoặc chuộc lại chứng khoán(thường được thực hiện tại phòng uỷ thác)
     Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ,
góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.




                                         7
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                           THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương


CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ
  THỐNG NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB)
 2.1 Lược sử hình thành
1944   Thành lập Ngân hàng tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) và Quỹ tiền tệ
       uốc tế (IMF) tại Bretton Woods
1946   Eugene Meyer được bổ nhiệm giữ chức chủ tịch Ngân hàng và từ chức cũng
       trong năm này. Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động
1947   John McCloy từ chức chủ tịch Ngân hàng, Eugene R.Black được bổ nhiệm
       thay thế và ông là người giữ vị trí này với nhiệm kì dài nhất trong số các Chủ
       tịch Ngân hàng thế giới.
1952   Nhật bản và Cộng hòa Liên bang Đức gia nhập Ngân hàng thế giới
1956   Thành lập Công ty tài chính Quốc tế (IFC)
1960   Thành lập Hiệp hội phát triển Quốc tế (IDA)
1962   Khoản vay đầu tiên dành cho giáo dục đã được cấp cho Tunisie để xây dựng
       các trường học
1966   Thành lập Trung tâm Quốc tế Giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID)
1980   Khoản tín dụng đầu tiên để điều chỉnh cơ cấu đã được cấp cho Thổ Nhĩ Kì.
       Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa trở thành thành viên của Ngân hàng
       Tái thiết và Phát triển quốc tế và Hiệp hội Phát triển Quốc tế, nhanh chóng trở
       thành một trong những quốc gia nợ nhiều nhất. Vốn hoạt động được phép của
       Ngân hàng Quốc tế tái thiết và Phát triển tăng từ 44 triệu đô la lên 85 triệu đô
       la
1982   Ngân hàng cung với Quỹ tiền tệ Quốc tế can thiệp giúp đỡ Mexico khi quốc
       gia này lâm vào khủng hoảng nợ
1988   Thành lập tổ chức bão lãnh đầu tư Đa phương (hay MIGA)
1991   Trung Quốc trở thành con nợ lớn nhất của Hiệp hội phát triển Quốc tế, vượt
       qua cả Ấn độ
1992   Liên bang Nga và 12 nước Cộng hòa thuộc Liên Xô cũ trở thành thành viên
       của IBRD và IDA
1996   Ngân hàng, Quỹ tiền tệ Quốc tế và các nhà tài trợ khác đã khởi xướng sáng
       kiến dành cho các nước nghèo nợ ần chồng chất (HIPC)
1997   Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Quỹ tiền tệ Quốc tế để can thiệp mạnh mẽ


                                          8
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                           THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương


       vào việc cứu trợ các quốc gia Châu Á sau cuộc khủng hoảng tài chính
1999   Ngân hàng và Quỹ tiền tệ Quốc tế đưa ra các chiến lược chống đói nghèo.
       Sáng kiếm HIPC được đẩy mạnh để thức đấy việc giảm nợ cho các nghèo
2000   Đây là lần đầu tiên sau gần 20 năm, tỷ lệ thành công các dự án của Ngân
       hàngđạt 75% (trong khi năm 1996 con số này chỉ là 60%).
2001   Ngân hàng liên kết với các tổ chức khác kêu gọi giảm trợ cấp nông nghiệp
       trong các nước phát triển.
2006   42 quốc gia châu Phi cận Sahara và châu Mỹ Latinh đang nợ chồng chất Ngân
       hàng Thế giới, IMF và Ngân hàng Phát triển châu Phi có khả năng được
       hưởng chương trình sáng kiến xóa nợ Đa phương (MDRI).
2007   Ngân hàng Thế giới và Liên hợp quốc đã phát động chiến dịch thu hồi các
       khoản tiền tham nhũng của các lãnh đạo các nước đang phát triển (StAR –
       sáng kiến thu hồi tài sản bị đánh cắp.

 2.2 Quá trình phát triển




        Ngân hàng thế giới thành lập năm 1994, trụ sở chính đặt tại Washington D.C Mĩ
  2.2.1 Giai đoạn 1929-1944
     1929-1933, khủng hoảng kinh tế ở phương Tây bùng nổ trong khi cuộc chiến
tranh thế giới lần thứ nhất vừa mới kết thúc không lâu đã làm dấy lên mâu thuẫn giữa
các quốc gia phát triển. Các cuộc đua bành trướng diễn ra. Phát xít Đức nhảy lên vũ
đài và Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Trong thời kì này nền kinh tế của Mỹ phát



                                          9
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

triển rất nhanh, trờ thành nước mạnh nhất thế giới. Sau khi cuộc chiến kết thúc, nước
Mỹ bắt đầu lập ra các tổ chức tài chính quốc tế.
     11-1943, Mỹ đưa ra ý kiến thành lập Ngân hàng tái thiết và phát triển Liên hợp
quốc. Dụng ý của kiến nghị này là để nhiều nước phát triển gánh vác nguồn vốn cho
nhu cầu khôi phục và xây dựng kinh tế sau chiến tranh. Mỹ đầu tư vào các nước thông
qua Ngân hàng tái thiết và phát triển thì có thể được Liên hợp quốc bảo trợ.
     4-1944, tuyên bố chung về Quỹ tiền tệ quốc tế ra đời, đề ra tôn chỉ và chính sách
thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Tuyên ngôn này lấy kiến nghị của Mỹ về “Quỹ
bình ổn quốc tế làm cơ sở”.
      7-1944, Liên hợp quốc triệu tập hội nghị tài chính tiền tệ tại Bretton Woods
thuộc tiểu bang New Hampshire của Hoa Kỳ, quyết định thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế
và Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) sau này trở thành “Ngân hàng thế
giới”
      1945, pháp nhân này chính thức được biết đến với cái tên Ngân hàng thế giới
trong lần hoạt động đầu tiên của mình. Lúc này Ngân hàng thế giới đã có 36 thành
viên. Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều là thành viên của tổ chức này.
  2.2.2 Giai đoạn 1944-1968
      Chủ tịch ngân hàng John McCloy lựa chọn Pháp là nước đầu tiên nhận viện trợ
của Ngân hàng Thế giới, hai ứng dụng khác từ Ba Lan và Chile nhưng đã bị từ
chối. Khoản vay 250 triệu USD, một nửa số tiền yêu cầu và đi kèm với điều kiện
nghiêm ngặt. Nhân viên của Ngân hàng Thế giới theo dõi việc sử dụng các quỹ, đảm
bảo rằng chính phủ Pháp sẽ kiểm soát một ngân sách cân bằng và ưu tiên trả nợ cho
Ngân hàng Thế giới với các chính phủ khác. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ nói với chính phủ
Pháp rằng các phần tử cộng sản trong nội các cần phải được loại bỏ. Chính phủ Pháp
tuân thủ điều kiện này và loại bỏ các liên minh chính phủ Cộng sản . Trong vòng vài
giờ Pháp đã được phê duyệt cho vay.
       Kế hoạch Marshall của năm 1947 gây ra sự thay đổi trong hoạt động cho vay
của ngân hàng khi nhiều nước châu Âu đã nhận được viện trợ cạnh tranh từ Mỹ với
các khoản vay của Ngân hàng Thế giới. Các khoản tín dụng của Ngân hàng Thế giới
được chuyển sang các nước ngoài châu Âu và cho đến năm 1968, các khoản vay
được dành cho các dự án có thể cho phép một quốc gia vay để trả nợ vay (chẳng hạn
các dự án như cảng, hệ thống đường cao tốc, và nhà máy điện).
  2.2.3 Giai đoạn 1968-1980
       Từ năm 1968 đến 1980, các ngân hàng tập trung vào việc đáp ứng các nhu cầu
cơ bản của người dân ở các nước đang phát triển. Quy mô và số lượng các khoản vay
cho khách hàng vay được tăng lên rất nhiều; mục tiêu cho vay được mở rộng từ cơ sở
hạ tầng sang các dịch vụ xã hội và các ngành khác.

                                         10
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

       Những thay đổi này có thể được quy cho Robert McNamara, người được bổ
nhiệm làm chủ tịch Ngân hàng vào năm 1968 bởi Lyndon B. Johnson . McNamara đã
áp dụng một phong cách quản lý chặt chẽ cho Ngân hàng mà ông đã sử dụng khi còn
làm Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kì và chủ tịch tập đoàn Ford Motor .McNamara thay
đổi chính sách ngân hàng đối với các biện pháp như xây dựng trường học và bệnh
viện, cải thiện đọc , viết và cải cách nông nghiệp. McNamara đã tạo ra một hệ thống
thông tin mới thu thập từ các quốc gia vay tiềm năng để xử lý. Các ứng dụng cho vay
nhanh hơn nhiều. Để tài trợ cho nhiều khoản cho vay, McNamara đã nói với thủ quỹ
ngân hàng Eugene Rotberg tìm kiếm các nguồn vốn bên ngoài của các ngân hàng phía
Bắc và là nguồn chính của ngân hàng tài trợ. , Rotberg sử dụng thị trường trái phiếu
toàn cầu nhằm tăng vốn cho ngân hàng. Một hệ quả của thời kỳ cho vay xóa đói giảm
nghèo là sự gia tăng nhanh chóng của nợ thế giới thứ ba . Từ 1976 đến 1980 phát triển
nợ thế giới tăng với tốc độ trung bình hàng năm 20%.
       Năm 1980, Tòa án hành chính Ngân hàng Thế giới được thành lập để giải quyết
tranh chấp giữa Ngân hàng Thế giới và nhân viên của mình, nơi các cáo buộc không
tuân thủ hợp đồng làm việc hoặc các điều khoản bổ nhiệm đã không được công khai.
  2.2.4 Giai đoạn 1980-1989
       Năm 1980, AW Clausen thay thế McNamara sau khi được Tổng thống
Mỹ Jimmy Carter đề cử. Clausen thay thế một số lượng lớn các nhân viên ngân hàng
từ thời McNamara và thiết lập một hệ tư tưởng tập trung trong ngân hàng. Việc thay
thế kinh tế trưởng Hollis B. Chenery Anne Krueger năm 1982 đánh dấu một sự thay
đổi chính sách đáng chú ý tại ngân hàng. Krueger đã được biết đến với những lời chỉ
trích từ các nước phát triển, cũng như của các chính phủ thế giới thứ ba là tìm
kiếm các quốc gia thuê .
       Cho vay các khoản tín dụng với các nước thuộc thế giới thứ ba đánh dấu sự
điều chỉnh cơ cấu chính sách nhằm tinh giản nền kinh tế của các quốc gia phát triển
cũng là một phần lớn trong chính sách Ngân hàng Thế giới trong thời gian
này. UNICEF báo cáo trong cuối thập niên 1980 các chương trình điều chỉnh cấu trúc
của Ngân hàng Thế giới chịu trách nhiệm về "sức khỏe giảm, mức độ dinh dưỡng và
giáo dục cho hàng chục triệu trẻ em ở châu Á, châu Mỹ Latinh, và Châu Phi".
  2.2.5 Giai đoạn 1989 đến nay
      Từ năm 1989, chính sách của Ngân hàng Thế giới thay đổi để đáp ứng với
những lời chỉ trích từ nhiều nhóm. Các nhóm môi trường và các tổ chức phi chính phủ
đã được sự chấp thuận trong việc cho vay của ngân hàng để giảm thiểu sự tác động của
những lời chỉ trích khắc nghiệt.
       Theo truyền thống, và do thỏa thuận ngầm giữa Hoa Kỳ và Châu Âu, Mỹ đã
luôn luôn chọn Chủ tịch Ngân hàng Thế giới. Trong năm 2012, lần đầu tiên, có hai


                                        11
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

ứng cử viên được đề cử cho nhiệm kỳ tổng thống của Ngân hàng Thế giới những
người không phải từ Hoa Kỳ.
      Ngày 23 tháng ba năm 2012, Tổng thống Mỹ Barack Obama tuyên bố rằng Hoa
Kỳ sẽ đề cử Jim Yong Kim là Chủ tịch tiếp theo của Ngân hàng.
      Ngân hàng Thế Giới (WB) hiện có hơn 184 quốc gia thành viên với khoảng
10.020 nhân viên, trong đó khoảng 7.000 nhân viên làm việc tại trụ Sở chính tại thủ đô
Washington D.C của Mỹ, còn lại làm việc tại các văn phòng đại diện các nước trên
khắp thế giới. Đội ngũ nhân viên của Ngân Hàng Thế Giới đến từ hơn 160 nước bao
gồm các chuyên gia kinh tế, nghiên cứu chính sách, giảng viên, nhà khoa học trong
các lĩnh vực môi trường, chuyên gia y tế, tài chính, khảo cổ học cùng các kĩ sư, chuyên
gia trong nhiều lĩnh vực khác. Với 5 tổ chức, định chế, vừa thực hiện độc lập vừa kết
hợp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng. Khách hàng hầu hết hài lòng
với sự thay đổi trong các cấp dịch vụ của WB, trong sự tham gia của Ngân hàng vào
hiệu quả hoạt động của khách hàng cũng như trong chuyển giao và chất lượng. Hơn
bao giờ hết, WB đang giữ vai trò quan trọng trên trường quốc tế. Ngân hàng đã gắn bó
chặt chẽ với các đối tác và khách hàng trong các trường hợp khẩn cấp, từ việc tái thiết
sau xung đột Bosnia đến hỗ trợ hậu khủng hoảng Đông Á, từ cứu trợ sau thảm hoạ
Trung Mỹ, động đất ở Thổ Nhĩ Kỳ tới Kosovo và Đông Timor. Cùng với 187 nước
thành viên hiện nay và nhiều tổ chức khác, WB đang thực hiện mục tiêu phát triển của
thiên niên kỷ mới (Millennium Development Goals) cho đến năm 2015 bao gồm các
vấn đề giáo dục, sức khoẻ và vệ sinh.
     Bên cạnh sự phát triển về quy mô, Ngân hàng đã không ngừng mở rộng vai trò
và nhiệm vụ của mình: hỗ trợ tái thiết nhanh chóng trở thành một hoạt động ngoài lề,
và giờ đây Ngân hàng chỉ tập trung hướng vào một số quốc gia vừa thoát khỏi xung
đột (như Afghanistan, Irak, v.v...); trong chiều ngược lại, hỗ trợ phát triển trở nên
chiếm ưu thế đến mức ngày nay, ảnh hưởng của Ngân hàng trong việc hoạch định và
thực hiện chính sách phát triển đã vượt xa số tiền khá khiêm tốn mà nó đóng góp trong
luồng vốn quốc tế dành cho hỗ trợ phát triển. Có được ảnh hưởng này là do Ngân hàng
Thế giới đồng thời can thiệp vào nhiều lĩnh vực và vì ba nhiệm vụ của tổ chức này,
phần nào đó mâu thuẫn với nhau, cùng tồn tại trong định chế này.
      - Trước hết, Ngân hàng, như chính tên gọi của nó cho thấy, là một định chế tài
chính. Nếu là ngân hàng thông thường, hoạt động chính của nó là vay ở các thị trường
tài chính và cho các chính phủ, các doanh nghiệp của các nước đang phát triển vay. Vả
lại, hầu hết các Chủ tịch Ngân hàng Thế giới đều xuất thân từ giới ngân hàng. Trong
khuôn khổ của các hoạt động hướng đến khu vực kinh tế tư nhân lẫn khu vực nhà
nước, Ngân hàng phải tìm kiếm lợi nhuận và quan tâm đến khả năng sinh lời của các
dự án mà nó tài trợ.
     - Đây cũng là một ngân hàng phát triển, nó hỗ trợ các quốc gia về mặt tài chính để
phục vụ các chính sách phát triển của các nước này. Như vậy, thông qua hoạt động cho

                                         12
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

vay, Ngân hàng Thế giới cũng phải góp phần hỗ trợ sự phát triển của các quốc gia, và
các khoản vay của ngân hàng, khác với những ngân hàng bình thường, không chỉ
nhắm đến mục tiêu duy nhất là hiệu suất tài chính; điều này càng hiển nhiên hơn nữa
trong trường hợp các khoản vay ưu đãi hoặc viện trợ không hoàn lại của IDA, chủ yếu
đến từ các nguồn viện trợ của các nước giàu.
      - Cuối cùng, với tư cách là Ngân hàng tri thức, Ngân hàng Thế giới cung cấp các
kiến thức phục vụ cho hai chức năng nói trên và cho cộng đồng phát triển nói chung.
Hoạt động thứ ba này của Ngân hàng Thế giới ngày càng có tầm quan trọng, đến mức
ngày nay Ngân hàng Thế giới thực sự nắm giữ vai trò lãnh đạo trong kinh tế học phát
triển. Ngân hàng Thế giới tự xem mình có vai trò chủ yếu để đóng góp vào việc “hỗ
trợ kỹ thuật” cho các nước đang phát triển nhờ vào những kinh nghiệm tích lũy được
về các chính sách kinh tế và bằng các kết quả nghiên cứu của mình.
 2.3 Cơ cấu tổ chức
      Tính đến tháng 8/2011, WB có 187 nước hội viên đồng thời cũng là các cổ đông
góp vốn. Đại diện các cổ đông này là Hội đồng Thống đốc và là những người hoạch
định chính sách của WB. Hội đồng Thống đốc của Nhóm WB và IMF định kỳ họp mỗi
năm một lần. Do vậy, Hội đồng Thống đốc trao quyền điều hành công việc cụ thể cho
Ban Giám đốc Điều hành gồm 25 thành viên làm việc tại trụ sở WB. Năm cổ đông lớn
nhất là Pháp, Đức, Nhật, Anh và Mỹ.
     Chủ tịch WB hiện nay là ông Robert B. Zoellick, cũng là Chủ tich Hội đồng
Thống đốc và chịu trách nhiệm quản lý chung của WB. Theo thông lệ, chủ tịch WB
thường mang quốc tịch Mỹ, cổ đông lớn nhất của WB. Chủ tịch Hội đồng Thống đốc
có nhiệm kỳ 5 năm.
     Hội đồng Thống đốc bầu ra Ban Giám đốc điều hành hỗ trợ công việc Hội đồng
Thống đốc tại WB. Ban Giám đốc Điều hành họp ít nhất 2 lần một tuần để giám sát
các hoạt động của WB, bao gồm phê duyệt các khoản vay và bảo lãnh, các chính sách
mới, ngân sách quản trị, chiến lược hỗ trợ quốc gia và các quyết định tài chính và vay
vốn.
    Các hoạt động hàng ngày của WB đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý của Chủ tịch,
Ban Giám đốc Điều hành và các Phó Chủ tịch phụ trách theo khu vực.
 2.4 Hoạt động của WB
  2.4.1 Hoạt động chung
     WB có mục đích hoạt động là hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và nâng
cao mức sống của người dân tại các quốc gia thành viên các nước đang phát triển bằng
cách nâng cao năng suất lao động ở các nước này.
      Hoạt động của WB rất đa dạng, từ hỗ trợ giáo dục, y tế, dinh dưỡng, kế hoạch
hóa gia đình, đến hỗ trợ phát triển nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án phát
triển năng lượng và giao thông vận tải. Cho vay để cải cách cơ cấu kinh tế và điều


                                         13
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

chỉnh chính sách ở các nước đang phát triển (IBRD và IDA) và được phân công cho
các tổ chức thành viên thực hiện.
     Ngân hàng Thế giới là một trong các nguồn Hỗ trợ phát triển lớn nhất thế giới.
Mỗi năm, Ngân hàng thế giới cho chính phủ các nước đang phát triển vay khoảng 20
tỷ USD để hộ trợ cho hơn 220 dự án. Bên cạnh việc cho vay vốn, Ngân hàng Thế giưói
còn cung cấp hỗ trợ phát triển và tư vấn chính sách cho các chính phủ. Các lĩnh vực
thường sử dụng vốn vay từ ngân hàng Thế giới là: Cung cấp nước sạnh; xây dựng
trường học và đào tạo giáo viên; tăng năng suất lao động trong lĩnh vực nông nghiệp;
xây dựng và bảo dưỡng đường xá, đường sắt và các cảng; Quản lý rừng và các tài
nguyên thiên nhiên khác; giảm tình trạng ô nhiễm không khí và các vấn đề môi
trường; Mở rộng mạng lưới viễn thông; xây dựng và phân phối năng lượng; mở rộng
mạng lưới y tế đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em; Hiện đại hoá cơ cấu chính quyền. Ngân
hàng thế giới mang một sứ mệnh lớn là đấu tranh chống đói nghèo trên toàn thế giới
thông qua hình thức là cung cấp vốn và kiến thức chuyên môn cho chính phủ các nước
đang phát triển. Khách hàng của Ngân hàng Thế giới là các quốc gia.




                             Chống đói nghèolà mục tiêu của WB
     Những hoạt động chính: WB thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và xã hội ở các
nước đang phát triển thông qua trợ giúp kĩ thuật, cho vay vốn dự án đối với các chính
phủ. WB huy động vốn từ những thị trường tài chính quốc tế và sử dụng chúng trong
các dự án phát triển ở các nước đang phát triển. Tất cả các khoản vay của WB đều phải
hoàn trả với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường.
     WB có năm thể thức cho vay chủ yếu:
     1) Vay vốn đầu tư: dựa trên những dự án của chính phủ các nước tiếp nhận.
Khoản vốn này có lãi suất cao hơn lãi suất thị trường với thời hạn 15 - 20 năm; thời
gian ân hạn tới 5 năm.
     2) Vay vốn điều chỉnh: trợ giúp chương trình cải cách kinh tế của các nước tiếp
nhận nhằm khôi phục tăng trưởng kinh tế và cán cân thanh toán của nước đi vay. Kể từ
khi có suy thoái kinh tế toàn cầu những năm 1980, WB mở rộng phạm vi hoạt động
cho vay tới những khoản vay điều chỉnh ngành và cơ cấu.

                                         14
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

    3) Đồng tài trợ: WB phối hợp với khu vực tư nhân, tổ chức song phương hoặc đa
phương, và các tổ chức chính phủ tài trợ cho một số chương trình của mình.
      4) Quỹ tín thác: được đóng góp từ những quốc gia tài trợ, tổ chức đa phương, các
tổ chức phi chính phủ, quỹ và tổ chức tư nhân khác tập trung vào những dự án trợ giúp
kĩ thuật ở các nước đang phát triển. Hiện nay, IBRD có trên 850 quỹ tín thác.
      5) Trợ giúp kĩ thuật: cung cấp nguồn lực và chuyên gia cho các nước đang phát
triển để xây dựng những thể chế cần thiết cho quá trình phát triển. Những chương trình
này tập trung vào phát triển khu vực tư nhân, bảo vệ môi trường và xoá đói giảm
nghèo. Trợ giúp kĩ thuật chiếm khoảng 10% các khoản cho vay. Chỉ cho vay đối với
các nước thành viên; nếu là tư nhân vay thì phải được nhà nước bảo lãnh, vv. Mục
đích cho vay không chỉ nhằm thăng bằng cán cân thanh toán và phát triển kinh tế, mà
còn nhằm thúc đẩy hợp tác quốc tế về tiền tệ. Việc xây dựng hệ thống thanh toán nhiều
bên, tạo sự ổn định của ngân hàng căn cứ vào số cổ phần của mỗi nước thành viên. Lợi
dụng đa số phiếu, các nước phương Tây thường lái các hoạt động của tổ chức này theo
hướng có lợi cho họ cả về kinh tế và chính trị.
  2.4.2 Hoạt động của các cơ quan thành viên
    2.4.2.1 Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (IBRD)
      IBRD được thành lập năm 1945, đây là tổ chức đầu tiên của nhóm ngân hàng thế
giới và là nguồn cho vay được biết đến nhiều nhất của nhóm. IBRD cũng là tổ chức có
nhiều quốc gia tham gia nhất, có nhiệm vụ rộng lớn và có nhiều nhân viên nhất.
      Khi IBRD thành lập, nhiệm vụ đầu tiên là giúp châu âu phục hồi sau chiến tranh
thế giới thứ hai. Ngày nay, IBRD có vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo,cung
cấp vốn vay cho các nước có thu nhập trung bình và các quốc gia nghèo có uy tín tín
dụng, bảo lãnh, những dịch vụ tư vấn và phân tích. IBRD còn giúp các khách hàng tiếp
cận được nguồn vốn theo các điều khoản thuận lợi với số lượng lớn hơn với kì hạn dài
hơn và ổn định hơn nguồn vốn vay trên thị trường. Cụ thể hơn IBRD còn:
     - Hỗ trợ những nhu cầu lâu dài về phát triển xã hội và con người mà những nhà
đầu tư tư nhân không tài trợ;
     - Duy trì sức mạnh tại chính các nước vay thông qua việc hỗ trợ các nước ở thời
kì khủng hoảng khi các nước nghèo bị ảnh hưởng tiêu cực;
     - Sử dụng đòn bẩy của tài chính để thúc đẩy cải cách chính sách và thể chế quan
trọng (như mạng lưới an ninh xã hội hoặc cải cách chống tham nhũng);
     - Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để làm chất xúc tác cho nguồn vốn tư nhân
     - Hỗ trợ tài chính là lĩnh vực quan trọng đối với cuộc sống của người nghèo ở các
nước.
     Những nước vay của IBRD điển hình là các nước có thu nhập trung bình, có khả
năng tiếp cận với thị trường tiền tệ tư nhân. Một số nước có dủ điều kiện của IDA bởi
vì có thu nhập thấp nhưng có đủ điều kiện vay của IBRD bởi vì có uy tín tín dụng.

                                         15
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

Những nước này là nhưng nước vay hỗn hợp. Các nước vay của IBRD chiếm tới 75%
dân số thế giới sống dưới mức 1USD/ngày ngay ca khi bao gồm các khoản vay IBRD
của các nước đi vay hỗn hợp, các nước vay của IBRD còn lại là các nước có 25% dân
số sống dưới mức 1 USD/ngày.
     Các nước được coi là thoát khỏi tình hình vay mượn của IBRD khi các nước nay
không đi vay vì mức thu nhập bình quân của người dân đã vượt quá mức mà ngân
hàng đã phân cho mức thu nhập trung bình. Mặc dù IBRD không tối đa hóa lợi ích,
cũng có được mức thu nhập ròng dương hàng năm từ năm 1948. Thu nhập này là
nguồn vốn cho các hoạt động phát triển và bảo đảm được sức mạnh tài chính, tạo ra
được những khoản có chi phí thấp ở các thị trường vốn và có những điều kiện tốt cho
các nước vay tiền. Quyền bỏ phiếu của các quốc gia thành viên IBRD tỷ lệ với phần
vốn đóng góp, căn cứ trên sức mạnh kinh tế tương đối của mỗi nước.
    2.4.2.2 Hiệp hội quốc tế (IDA)
      Sau thời kì tái chiết khấu ở Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhóm ngân
hàng thế giới chuyển hướng quan tâm đến các nước phát triển. Rõ ràng là các quốc
gia đang phất triển nghèo nhất mà lại không thể có khả năng tài chính để vay vốn phát
triển theo điều kiện ngân hàng đưa ra. Do vậy một nhóm các nước thành viên của ngân
hàng thành lập IDA, có thể cho các quốc gia rất nghèo vay theo các điều khoản dễ
dàng hơn. Để IDA có thể hoạt động với các nguyên tắc kỉ luật của một ngân hàng, các
quốc gia này thỏa thuận rằng IDA là một bộ phận của nhóm ngân hàng thế giới và bắt
đầu hoạt động từ năm 1960 IDA đã giúp các nước nghèo nhất trên thế giới xóa đói
giảm nghèo thông qua việc cung cấp các khoản vay có lãi suất bằng không với 10 năm
ân hạn và kì hạn thanh toán là 35 đến 40 năm. Những khoản tín dụng này thường được
xem như khoản vay có điều kiện. Các khoản tín dụng của IDA giúp cho việc phát triển
nguồn nhân lực, các chính sách, các thể chế và cơ sở hạ tầng mà các quốc gia này đang
rất cần để đạt tăng trưởng nhanh hơn và bền vững về môi trường. Mục tiêu của IDA
chính là làm giảm sự chênh lệch giữa các nước và trong các nước, đặc biệt về tiếp cận
giáo dục tiểu học chăm sóc sức khỏe ban đầu, cung cấp nước sạch và vệ sinh, hướng
con người vào phát triển kinh tế bằng cách tăng năng suất lao động. Nguồn vốn IDA
phần lớn do các chính phủ của các nước công nghiệp hóa đóng góp. Đại diện các quốc
gia trợ họp 3 năm một lần để cung cấp vốn IDA kể từ khi thành lập đến nay đã lên tới
109 tỷ USD. Nguồn vốn bổ sung là các khoản tiền trả cho các tín dụng trước đây của
IDA và từ thu nhập ròng của IBRD. Các nước cũng thường tận dụng các cuộc họp bổ
sung vốn đề thảo luận thêm về phương hướng hoạt động của IDA. Năm 2001 lần đầu
tiên những đại diện của các nước đi vay được tham gia cuộc thảo luận này. Các chu kì
3 năm góp vốn cho IDA thường được được gọi theo những con số. Ví dụ trong chu kì
cho vay của năm tài chính 2003 đén 2005 cũng là góp vốn lần thứ 13 cho IDA hay
còn goi là IDA-13




                                         16
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                           THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

      IDA cho các nước có thu nhập bình quân đầu người rất thấp vay, thường là các
nước có thu nhập dưới 875 USD và năm 2002, các nước này còn thiếu khả năng tài
chính để vay nợ từ IBRD. Hiện tại các nước vay tiền IDA có khoản 2.5 tỷ người,
chiếm ½ dân số các nước đang phát triển. Ở hầu hết các quốc gia này đại đa số dân số
có mức thu nhập dưới 2 USD/ngày, trong đó cứ 10 người lại có 4 người sống dưới
mức 1USD/ngày. Một số nước có dủ điều kiện vay của IDA vì mức thu nhập bình
quân đầu người của các nước này là thấp nhưng lại cũng được phép vay tiền của IBRD
vì họ có uy tín tín dụng cao. Ví dụ như các nước vay hỗn hợp là Ấn Độ và Inđônêsia.
    2.4.2.3 Tổ chức tài chính quốc tế (IFC)
      Tổ chức thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua khu vực tư nhân. Hợp tác với các
đối tác kinh tế. IFC đầu tư vào các doanh nghiệp tư nhân phát triển bền vững ở các
quốc gia đang phát triển mà không cần có bảo lãnh của chính phủ. Việc trực tiếp cho
các doanh nghiệp vay là sự đối lập cơ bản giữa IFC và nhóm ngân hàng thế giới. Theo
văn bản thỏa thuận IBRD và IDA chỉ có thể cho chính phủ các nước thành viên vay.
IFC được thành lập nhằm gỡ bỏ hạn chế này trong hoạt động cho vay của nhóm ngân
hàng thế giới. IFC cung cấp vốn, các khoản vay dài hạn, bảo lãnh các khoản vay, các
sản phẩm quản lí rủi ro và các khoản dịch vụ tư vấn cho khách hàng của mình, đó là
nguồn vay đa phương lớn nhất và cung cấp vốn lớn nhất cho các dự án khu vực tư
nhân ở các nước đang phát triển.
     a. Tài chính dự án
      - IFC có các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính cho các công ty ở các nước đang
phát triển là thành viên của mình
     - Các khoản vay dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ chủ chốt với lãi suất cố định
hoặc thay đổi
     - Các khoản đầu tư vốn
     - Các công cụ dưới dạng vốn (như khoản vay phụ, cổ phiếu ưa thích, phiếu thu
nhập và các khoản nợ có thể chuyển đổi )
     - Các khoản vay chung
      - Quản trị rủi ro (như việc hòa giải tiền tệ, hoán đổi lãi suất, cung cấp các phương
tiện bảo vệ) tài trợ trung gian IFC có thể cung cấp các công cụ tài chính đơn lẻ hoặc
kết hợp dưới bất cứ hình thức cần thiết nào nhằm bảo đảm các dự án đều được cấp vốn
đầy đủ từ khi bắt đầu. Để có đủ điều kiên vay tiền của IFC, các dự án phải mang lại lợi
nhuận cho các nhà đầu tư và nền kinh tế của các nước chủ nhà, tuân thủ theo những
quy định nghiêm ngặc về xã hội và môi trường.
     Các dự án tài trợ của IFC bao gồm tất cả của các loại hình công nghiệp, các
ngành, ví dụ: công nghiệp chế tạo, cơ sở hạ tầng, du lịch, y tế, giáo dục, các dịch vụ tài
chính. Các dự án dịch vụ tài chính chiếm phần lớn dự án mới được thông qua, các dự
án này bao gồm đầu tư vào thị trường thuế, bảo hiểm và các khoản tín dụng, các ngân


                                           17
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

hàng địa phương cung cấp những khoản tài trợ vi mô hoặc những khoản vay kinh
doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để đảm bảo có sự tham gia của các nhà đầu
tư vốn và nhưng người cho vay từ khu vực tư nhân, IFC cũng giới hạn tổng số tiền nợ
và cổ phần cung cấp cho từng dự án. Với những dự án mới mức tối đa là 25% tổng
ước tính kinh phí của dự án hoặc có thể lên tới 35% đối với những dự án nhỏ. Với
những dự án mở rộng, IFC còn có thể cung cấp tới 50% kinh phí của dự án, miễn là số
tiền đầu tư không quá 25% tổng vốn của công ty có dự án đó. Trung bình cứ 1 USD
do IFC tài trợ thì những nhà đầu tư hoặc những bên cho vay khác phải cung cấp
khoảng 5 USD.
     b. Huy động nguồn lực
     IFC chỉ tham gia đầu tư khi có thể đống góp đặc biệt bổ sung vai trò của các nhà
điều hành thị trường. Nhờ sự thành công và vị thế đặc biệt của một tổ chức đa phương,
IFC cũng có khả năng đóng vai trò xúc tác cho đầu tư tư nhân.
      Sự tham gia của IFC trong một dự án sẽ tăng độ tin cậy của các nhà đầu tư và thu
hút được thêm người cho vay và các cổ đông. IFC huy động tài chính trực tiếp cho
các công ty hoạt động tốt ở các vùng nước đang phát triển qua các khoản cho vay
chung cung với các ngân hàng thương mại quốc tế và qua nhận bảo hiểm các quỹ đầu
tư và phát hành cổ phiếu công ty. IFC cũng điều hành các khoản bảo lãnh thay thế của
tư nhân
     c. Dịch vụ tư vấn
      Trọng tâm dặc biệt của IFC là thúc đẩy phát triển kinh tế qua việc khuyến khích
tằng trưởng của các doanh nghiệp tư vấn của thị trường vốn hoạt đông có hiệu quả ở
các thành viên. Trong khuôn khổ này, IFC tư vấn cho các công ty ở các nước đang
phát triển nhiều vấn đề khác nhau, gồm cả cơ cấu lại vật chất và tài chính, hình thành
các kế hoạch kinh doanh, xác định thị trường, sản phẩm công nghệ và các đối tác tài
chính và kỹ thuật, huy động tài chính cho dự án. IFC cũng có thể cung cấp dịch vụ tư
vấn bối cảnh của một dự án đầu tư hoặc có thể cung cấp dịch vụ tư vấn độc lập có thu
phí phù hợp với thị trường.
    2.4.2.4 Cơ quan bảo lãnh đầu tư địa phương (MIGA)
      Cơ quan lãnh đạo đầu tư đa địa phương (MIGA) khuyến khích đầu tư nước ngoài
ở các nước đang phát triển bằng việc bảo lãnh cho các nhà đầu nước ngoài không bị
những mất mát do nhứng rủi ro không mang tính chất thương mại, như bị trưng thu và
chuyển đổi tiền tệ và những hạn chế về chuyển tiền, chiến tranh và những hạn chế lộn
xộn dân sự hoặc vi phạm hợp động. Hơn nữa, MIGA còn hỗ trợ về kỹ thuật nhằm giúp
các nước phổ biến thông tin về cơ hội đầu tư. MIGA cũng cung cấp các dịch vụ hòa
giải tranh chấp đầu tư theo yêu cầu.
     MIGA hoat động theo nguyên tắc:




                                         18
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

     + Tập trung theo khách hàng: Phục vụ các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các chính
phủ của nước chủ nhà bằng việc hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân và thúc đẩy đầu tư
quốc tế
     + Tham gia quan hệ đối tác: Hợp tác với các công ty bảo hiểm, các cơ quan chính
phủ và tổ chức quốc tế nhằm bổ sung cho nhau về mặt dịch vụ và các tổ chức quốc tế
      + Thúc đẩy tác động đối với phát triển: cố gắng cải thiện mức sống của người
dân trong nền kinh tế đang nổi lên
     + Đảm bảo lành mạnh tài chính: Cân bằng mục tiêu phát triển và mục tiêu kinh tế
thông qua bảo hiểm tốt và quản lí rủi ro vững mạnh
    Tác động phát triển:
     Tạo ra việc làm tại địa phương, tạo thêm ngân sách từ thuế và chuyển giao khả
năng bí quyết công nghệ, cơ sở hạ tầng được cải thiện gồm đường xá, điện, bệnh viện,
trường học và nước sạch.
     MIGA hỗ trợ đầu tư nước ngoài (FDI), khuyến khích đầu tư trong nước và thúc
đẩy doanh nghiệp địa phương cung cấp các mặt hàng và dịch vụ. MIGA vừa hỗ trợ
vừa sử dụng các nguồn lực lớn khác khác từ nhóm ngân hàng thế giới, áp dụng tri thức
chưa từng có về nền kinh tế đang phát triển trong dự án mà mình bảo lãnh.
    Một trung gian bảo hộ
     MIGA tác động đến việc giải quyết tranh chấp có thể xảy ra, đóng vai trò trung
gian làm tăng lòng tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế đang trỗi dậy mà họ được
bảo vệ trước những rủi ro phi thương mại
      MIGA là yếu tố xúc tác quan trọng trong nền kinh tế FDI thông qua các khoản
bảo lãnh hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ pháp lý. Từ khi bắt đầu MIGA đã bảo lãnh 500 dự
án với 78 quốc gia đang phát triển, đến 6/2001 tổng số bảo lãnh hơn 9 tỷ USD đem lai
giá trị ước tính FDI tạo điều kiện từ khi MIGA hoạt động là 41 tỷ USD.
      Dịch vụ trợ giúp kỹ thuật của MIGA cũng có vai trò không thể thiếu trong việc
tạo ra chất xúc tác thu hút FDI thông qua việc giúp các nước phát triền trên toàn thế
giới xác định và thực hiện các chiến lược thúc đẩy.
   2.4.2.5 Trung tâm quốc tế chuyên giải quyết các khiếu nại đầu tư (ICSID)
     Giúp khuyến khích đầu tư nước ngoài nhằm việc cung cấp phương tiện quốc tế
để có thể hòa giải và xét xử những tranh chấp đầu tư, giúp tạo dựng không khí tin cậy
lẫn nhau giữa các quốc gia và những nhà đầu tư nước ngoài.
      ICSID cũng tiến hành những nghiên cứu các hoạt động xuất bản trong lĩnh vưc
luật xét xử và đầu tư nước ngoài, và được thành lập theo công ước giải quyết tranh
chấp đầu tư giữa các nước. ICSID bắt đầu đi vào hoạt động năm 1966, cũng có hội
đồng quản trị và một ban thư kí. Hội đồng quản trị do chủ tịch nhóm ngân hàng thế
giới đứng đầu bao gồm: từng đại diện của các nước đã tham gia công ước ICSID, các


                                        19
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

cuộc họp thường niên của hội đồng quản trị được tổ chức trùng với cuộc họp thường
niên chung của nhóm ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế.
      ICSID là tổ chức quốc tế độc lập nhưng lại có mối quan hệ với nhóm ngân hàng
thế giới. Tất cả thành viên của ICSID đều là thành viên của nhóm ngân hàng thế giới.
Trừ khi một chính phủ nào đó có đề cử người có chức vụ khác nếu không thì ủy viên
hội đồng thống đốc của các nước ở nhóm ngân hàng thế giới đương nhiên giữ chức vụ
thành viên hội đồng quản trị của ICSID. Những chi phí của ban thư kí ICSID được
trang trải thông qua ngân sách của ngân hàng thế giới, tuy nhiên những chi phí của các
vụ kiện đơn lẻ sẽ do các bên liên quan đóng góp
     ICSID cung cấp 3 loại hình dịch vụ sau:
     + Các phương tiện hòa giải và phán xét những tranh chấp giữa các quốc gia thành
viên và các nhà đầu tư có đủ điều kiện là công dân của nước thành viên khác, việc sử
dụng hòa giải và phán xét của ISCID hoàn toàn tự nguyện, tuy nhiên sau khi các bên
đồng ý phán xét theo công ước ICSID thì không bên nào đơn phương rút bỏ đồng ý
của mình. Hơn nữa, tất cả các nước tham gia ICSIS dù có bên nào tranh chấp hay
không đều tuân thủ công ước ISICD thừa nhận và thực thi phán của ICSID.
     + Một số vụ kiện giứa nhà nước và công dân nước ngoài nằm bên ngoài phạm vi
điều chỉnh của công ước ICSID: bao gồm việc hòa giải và và xét xử khi hoặc là nước
chủ nhà của cá nhân người nước ngoài không phải là thành viên của ICSID. Xét sử và
hào giải theo “các phương tiện bổ sung” cũng áp dụng cho các trường hợp cạnh tranh
chấp không phải là tranh chấp đầu tư, với điều kiện là có liên quan đến một giao dịch
có các dặc điểm khác với giao dịch thương mại bình thường. Các phương tiện bổ sung
này còn cho phép ICSID phán quyết các vụ kiện không được quy định trong công ước
ICSID, những vụ kiện tìm hiểu thực tế mà mọi quốc gia hoặc công dân nước ngoài
muốn khởi kiện nếu muốn có một cuộc điều tra để xem xét và báo cáo thực tế.
     + Việc bổ nhiệm trọng tài phán xét đối với những vụ kiện đặc biệt (phí thể chế):
Bổ sung này được thực hiện trong khuôn khỏ dàn xếp về sự phán xét theo các quy định
phán xét của Ủy ban luật Thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc được thiết kế cho
các vụ kiện đặc biệt.
  2.4.3 Hoạt động của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam
    2.4.3.1 Quan hệ với Việt Nam:
     Ngày 18/8/1956, chính quyền Sài gòn Nam Việt Nam đã gia nhập WB. Ngày
21/9/1976, nước CHXHCN Việt Nam tiếp quản tư cách hội viên tại WB của Chính
quyền Sài Gòn cũ. Cổ phần của Việt nam tại WB được phân bổ như sau:
     + IBRD là 968 cổ phần. Tổng số phiếu bầu là 1218, chiếm 0,07%;
     + IDA với tổng số phiếu bầu là 61.168, chiếm 0,3%;
     + IFC là 446 cổ phần. Tổng số phiếu bầu là 696, chiếm 0,03%;
     + MIGA là 388 cổ phần. Tổng số phiếu bầu là 629, chiếm 0,29%;

                                         20
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

       Trong WB, Việt Nam thuộc Nhóm nước Đông Nam Á gồm 11 nước là Brunây,
Fiji, Inđônêxia, Lào, Malaysia, Myanma, Nêpan, Singapore, Thái lan, Tông ga và Việt
Nam
     Sau một thời gian dài gián đoạn (tư 1978-1993), Việt Nam chính thức nối lại quan
hệ với WB vào tháng 10/1993. Từ đó đến nay, mối quan hệ Việt Nam – WB ngày càng
được tăng cường và phát triển mạnh mẽ. Trong thời gian này, nhiều Đoàn cán bộ cấp
cao của WB đã sang thăm và làm việc tại Việt Nam để trao đổi với Chính phủ về tình
hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ giúp của Chính
phủ. Ban Giám đốc Điều hành của WB cũng cam kết sẽ tiếp tục cung cấp những hỗ trợ
cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của Chính phủ, góp phần hỗ trợ Việt nam thực hiện
thành công Chương trình Xoá đói Giảm nghèo và Phát triển Kinh tế Xã hội. Kể từ năm
1993 đến nay, mức cam kết cho Việt Nam ngày càng tăng. Hiện nay, Việt Nam là một
trong những nước vay ưu đãi lớn nhất từ IDA.
    Bên cạnh nguồn vốn vay ưu đãi IDA, Việt Nam bắt đầu triển khai vay vốn từ
nguồn Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) từ năm 2009. Như vậy, kể từ
năm 2009, Việt Nam đã trở thành nước vay hỗn hợp từ WB (tức là vừa vay từ nguồn
IBRD và từ nguồn IDA).
      Vừa qua, WB đã thông qua Nghị quyết về điều chỉnh thời hạn vay IDA của các
nước vay hỗn hợp, trong đó có Việt Nam, theo đó, thời hạn vay sẽ giảm từ 35 năm với
10 năm ân hạn, không có lãi suất, phí dịch vụ 0,75%/năm tính trên số vốn đã rút và phí
cam kết tối đa là 0,5%/năm tính trên số vốn chưa rút xuống còn 25 năm với 5 năm ân
hạn, lãi suất 1,25% (phí dịch vụ và phí cam kết vẫn giữ nguyên).
     Văn phòng đại diện của WB tại Việt Nam: Ngày 14/09/1994, WB chính thức
mở Văn phòng tại Hà nội. Từ năm 1993 đến nay, WB đã bổ nhiệm nhiều cán bộ giữ
chức vụ Giám đốc Văn phòng WB tại Việt nam: ông Bradley Babson (1993-1997),
ông Andrew Steer (1997-2002), ông Klaus Rohland (2002 – 2007), ông Ajay Chibber
(2007 – 2009) và hiện nay là Bà Victoria Kwakwa.
    2.4.3.2 các hoạt động chính tại Việt Nam
     (1) Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia (CPS)
      Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia (CPS) giai đoạn 2012 – 2016 là Chiến lược hỗ trợ
đầu tiên của WB dành cho Việt Nam kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành quốc gia
có thu nhập trung bình thấp. Đây là Chiến lược được WB xây dựng để hỗ trợ Chính
phủ Việt Nam thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015. Nội
dung CPS lần này của WB tập trung chủ yếu vào hỗ trợ Chính phủ thực hiện các nội
dung bao gồm: (i) tăng khả năng cạnh tranh của Việt Nam; (ii) tăng tính bền vững của
quá trình phát triển; và (iii) mở rộng điều kiện tiếp cận các cơ hội kinh tế và xã hội.
Đây là những nội dung mà Chính phủ Việt Nam cho rằng là phù hợp với các nội dung
đột phá của Kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2015 của Việt Nam ( Tăng
cường nền tảng thể chế, phát triển cơ sở hạ tầng và con người).

                                         21
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

     (2) Tài trợ cho các chương trình/dự án:
      Tính đến tháng 2 năm 2012, các khoản cam kết tài chính của Ngân hàng Thế giới
cho Việt Nam (bao gồm cả IBRD và IDA) trị giá gần 15 tỷ USD cho 111 dự án.Các
khoản tín dụng này tập trung vàolĩnh vực cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông và phát
triển đô thị, phát triển nông thôn, năng lượng, quản lý tài nguyên nước, cải cách hành
chính công, tài chính, giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội, và môi trường.
     Chỉ tính riêng trong tài khoá năm 2011 (tính từ tháng 7/2010 đến 30/6/2011),
WB tài trợ cho Việt Nam tổng số tiền là 2.348 tỷ USD cho 13 chương trình/dự án
(trong đó: vay từ nguồn IBRD là 1,081 IBRD; vay từ nguồn IDA là 1,267).
      Đối với tài khoá 2012 (bắt đầu từ 01/7/2011 đến 30-6/2012), WB đã cam kết tài
trợ cho Việt Nam tổng số tiền 2,197 tỷ USD (trong đó: 1,597 tỷ USD từ nguồn IDA; và
600 triệu USD từ nguồn IBRD) (trong Tài khoá 2012 này, Việt Nam vẫn tiếp tục là một
trong những nước được phân bổ nhiều nguồn vốn vay từ IDA). Trong tổng số vốn cam
kết này, tính đến tháng 11/2011, ta đã đàm phán với WB 02 dự án với tổng trị giá 307
triệu USD. Dự kiến, số vốn còn lại sẽ được đàm phán với WB trong thời gian từ nay đến
tháng 6/2012.
     (3) Hỗ trợ kỹ thuật và các báo cáo:
      Các hỗ trợ kỹ thuật của WB dành cho Việt Nam tập trung vào các lĩnh vực như: hỗ
trợ chuẩn bị và xây dựng các dự án do WB tài trợ, phát triển thể chế nhằm xây dựng và
nâng cao năng lực quản lý điều hành của một số ngành và cơ quan liên quan đến dự án,
xây dựng và phát triển chính sách nhằm nâng cao khuôn khổ chính sách, pháp lý cho các
dự án hạ tầng cơ sở...
     Ngoài ra, hàng năm WB còn cử các đoàn vào Việt Nam phối hợp với các
Bộ/ngành soạn thảo và phát hành các báo cáo kinh tế, báo cáo ngành, xây dựng Chiến
lược Đối tác Quốc gia (CPS). Đặc biệt, trong thời gian qua WB đã phối hợp với các
quan hữu quan của Việt Nam hoàn thành dự thảo Chiến lược Đối tác Quốc gia, làm cơ
sở cho các hoạt động hợp tác cho giai đoạn (2011-2015). Theo dự kiến văn bản này sẽ
được Ban Lãnh đạo WB thông qua vào ngày 15/12/2011.
      Ngoài ra, vừa qua, WB đã cam kết sẽ phối phối hợp với IMF để hỗ trợ Việt Nam
thực hiện Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) để giúp Việt Nam đánh
giá tổng thể khu vực tài chính, từ đó có kế hoạch tăng cường năng lực nhằm đáp ứng
với nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Trong thời gian tới, WB/IMF sẽ phối hợp với
Việt Nam tiến hành các công việc cần thiết để xây dựng Chương trình và chuẩn bị cho
quá trình thực hiện (dự kiến triển khai vào cuối năm 2012).
     (4) Tư vấn chính sách:
     Trong thời gian qua WB còn hỗ trợ Việt Nam trong việc đưa ra tư vấn về chính
sách giúp Việt Nam hoàn thiện khuôn khổ thể chế trên mọi lĩnh vực và giúp Việt Nam
ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
     (5) Điều phối các nhà tài trợ:

                                           22
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

     Hàng năm, Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) do WB đồng chủ
tọa được tổ chức nhằm vận động các nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và
điều phối viện trợ giữa các nhà tài trợ cho Việt Nam. Đây là một diễn đàn giữa Chính
phủ Việt Nam và đại diện của khoảng 50 các nhà tài trợ song phương và đa phương
cho Việt nam. Các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và quốc tế, các đại diện của Diễn
đàn doanh nghiệp Việt Nam tham gia Hội nghị với tư cách quan sát viên. Hội nghị CG
được tổ chức 2 lần/năm: Hội nghị chính thức thường được tổ chức vào tháng 12 hàng
năm tại Hà nội. Hội nghị không chính thức giữa kỳ được tổ chức vào tháng 5 hoặc
tháng 6 hàng năm.
     (6) Hài hoà hoá thủ tục:
      WB là một trong những nhà tài trợ đi tiên phong trong việc thực hiện Cam kết Hà
Nội bằng cách tăng cường tài trợ thông qua các phương thức tiếp cận chương trình,
ngành, quốc gia. Cách tiếp cận chương trình có những đặc tính sau: (i) Vai trò lãnh
đạo của nước tiếp nhận, (ii) Chương trình tổng hợp và khung ngân sách duy nhất, (iii)
Quá trình phối hợp tài trợ và hài hoà thủ tục và (iv) Nỗ lực sử dụng nhiều hơn quy
trình và quy định của Chính phủ trong toàn bộ chu trình. Các phương thức cung cấp hỗ
trợ của WB ở Việt Nam trong tương lai sẽ bao gồm dự án, chương trình, hỗ trợ ngân
sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu nhằm khuyến khích nâng cao hiệu quả và
hiệu lực của việc cung cấp vốn vay.
     Trong thời gian qua, WB cũng tích cực phối hợp với Chính phủ và 5 Ngân hàng
trong việc rà soát, đánh giá và triển khai các sáng kiến hài hoà, đơn giản hoá thủ tục
nhằm hướng tới việc đẩy nhanh giải ngân và hiệu quả sử dụng vốn của các dự án
ODA.
     (7) Các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp của WB cho Việt Nam:
     Trong thời gian qua, WB đã tài trợ cho Việt Nam một số các chương trình hỗ trợ
ngân sách lớn như Chương trình Tín dụng Hỗ trợ Giảm nghèo (PRSC) và Chương trình
Cải cách Đầu tư công (PIR). Cụ thể:
      - Về Chương trình PRSC: là chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hàng năm
của WB cho Việt Nam. Chương trình này được bắt đầu thực hiện từ năm 2011 và tập
trung vào các hành động cải cách chính sách trên diện rộng đối với toàn bộ nền kinh
tế. Cho tới nay, WB đã hỗ trợ cho Việt Nam 10 Chương trình PRSC với tổng vốn vay
ưu đãi gần 2 tỷ USD; tổng số vốn đồng tài trợ từ các nhà tài trợ là hơn 1 tỷ USD. Toàn
bộ số vốn này đã được giải ngân và chuyển vào ngân sách nhà nước để thực hiện đầu
tư theo quy trình thủ tục trong nước. Chương trình PRSC sẽ kết thúc sau khi hoàn tất
Chương trình PRSC 10 (vào cuối năm 2011).
     - Về Chương trình Hậu PRSC (Chương trình EMCC): Ngày 27/12/2010, Văn
phòng Chính phủ đã có công văn số 9392/VPCP-QHQT về việc đồng ý về chủ trương
các Bộ, ngành phối hợp với WB để thiết kế và xây dựng Chương trình Hậu PRSC theo
phương án “Mô hình Chương trình Chính sách phát triển đa ngành với phạm vi hẹp


                                         23
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

hơn” để triển khai sau khi kết thúc Chương trình PRSC 10. Trong thời gian qua,
NHNN đã phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan để thảo luận với WB về các nội dung
liên quan đến Chương trình (gồm: mục tiêu, thiết kế Chương trình, cơ chế tổ chức thực
hiện...).
      - Về Chương trình Cải cách Đầu tư công (PIR): Chương trình PIR gồm 02 khoản
vay với tổng trị giá 850 triệu USD có mục tiêu hỗ trợ Chính phủ cải thiện chất lượng
và hiệu quả hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư công ở Việt Nam, qua đó góp phần
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình dự án vay vốn các nhà tài trợ. Khoản vay
này còn đặc biệt quan trọng vì đây là khoản vay khẩn cấp được WB cung cấp trong bối
cảnh khung hoảng tài chính toàn cầu nhằm giúp Việt Nam đối phó với khủng hoảng và
chống suy giảm kinh tế. Đến nay, Chính phủ đã hoàn thành các điều kiện của Chương
trình và rút toàn bộ số vốn trị giá 850 triệu USD.
      Ngoài các chương trình lớn nói trên, WB còn hỗ trợ Việt Nam nhiều chương
trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp khác nhằm hỗ trợ Việt Nam thực hiện các Chương
trình Mục tiêu Quốc gia như: Chương trình 135 giai đoạn 2, Chương trình Mục tiêu
Quốc gia Giáo dục cho mọi người, Chương trình cải cách ngành điện.....
     Nhìn chung, các khoản vay này đã hỗ trợ việc thực hiện cải kinh tế Việt Nam;
đồng thời góp phần giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của ngân sách nhà nước cũng
như tăng dự trữ ngoại hối của nhà nước.
     (8) Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP)
      Nhằm hỗ trợ các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia hội viên của
Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tăng cường sự ổn định và
phát triển của khu vực tài chính của mình, từ đó góp phần vào sự ổn định và phát triển
của khu vực tài chính trên toàn cầu, từ năm 1999, WB và IMF đã khởi xướng và phối
hợp với các nước hội viên thực hiện Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính
(FSAP). Đây là dịp để các quốc gia tiến hành rà soát tổng thể khu vực tài chính của
mình nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra định hướng điều chỉnh chính
sách phù hợp; đồng thời đưa trên những đánh giá này, xây dựng nhu cầu tăng cường
năng lực nhằm đảm bảo xây dựng được một hệ thống tài chính đủ mạnh, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
      Các nước tham gia Chương trình FSAP trên cơ sở tự nguyện. Các nước không
phải là hội viên của WB và IMF cũng có thể được hỗ trợ thực hiện Chương trình khi
có đề nghị chính thức từ phía Chính phủ. Đến nay đã có 148 nước hoàn thành đợt đánh
giá đầu tiên của Chương trình FSAP.
      Mục tiêu của các đánh giá trong FSAP là nhằm đưa ra phân tích tổng hợp về sự
phát triển và tính ổn định về tài chính. Trong đó, đánh giá tính ổn định về tài chính có
nghĩa là xem xét về: (i) một môi trường kinh doanh mà có thể ngăn ngừa một số lượng
lớn các định chế tài chính khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và đổ vỡ; (ii) các
điều kiện mà có thể tránh được những biến động đáng kể đối với việc cung cấp các


                                          24
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

dịch vụ tài chính. Đánh giá sự phát triển về tài chính có nghĩa là xem xét tới quá trình
tăng cường và đa dạng hóa cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm đáp ứng được nhu cầu
của nền kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế.
      Ngày 14/3/2011, tại văn bản số 1492/VPCP-QHQT, Thủ tướng Chính phủ đã
đồng ý chủ trương việc triển khai FSAP. Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan
chủ trì thực hiện Chương trình FSAP đã: (i) thông báo chính thức với IMF/WB về ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ; (ii) phối hợp với các Bộ ngành hữu quan đề xuất cơ
chế tổ chức thực hiện chương trình; (iii) làm việc với Ngân hàng Thế giới (WB) và
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) để xác định các nội dung chi tiết và thời điểm thích hợp để
triển khai Chương trình tại Việt nam.
                                           (Nguồn: Bộ Ngoại giao cập nhật đến tháng 9/2012)




                                          25
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương


CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
  NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (THE STATE BANK OF VIET
  NAM-SBV)
 3.1 Sự hình thành
      Sự của hệ thống ra đời của hệ thống ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử
phát triển của từng thời kỳ cách mạng và công cuộc xây dựng Đất nước.
                                               Trước cách mạng tháng 8 năm 1945, Việt
                                               Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến
                                               dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Hệ
                                               thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được
                                               thiết lập và bảo hộ bởi thực dân Pháp
                                               thông qua Ngân hàng Đông Dương. Ngân
                                               hàng Đông Dương vừa đóng vai trò là
                                               ngân hàng Trung ương trên toàn cõi Đông
                                               Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia), vừa
                                               là ngân hàng thương mại. Ngân hàng này
                                               là công cụ phục vụ đắc lực chính sách
thuộc địa của chính phủ Pháp và làm giàu cho tư bản Pháp. Vì thế, một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của cuộc Cách mạng Tháng 8 lúc bấy giờ là phải từng bước xây
dựng nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng độc lập tự chủ. Nhiệm vụ đó đã trở thành hiện
thực khi bước sang năm 1950, công cuộc kháng chiến chống Pháp ngày một tiến triển
mạnh mẽ với những chiến thắng vang dội trên khắp các chiến trường và mở rộng vùng
giải phóng. Sự chuyển biến của cục diện cách mạng cũng đòi hỏi công tác kinh tế, tài
chính phải được củng cố và phát triển theo yêu cầu mới. Trên cơ sở chủ trương chính
sách mới về tài chính – kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ II (tháng 2/1951) đã đề ra,
ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập
Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam – Ngân hàng của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên
ở Đông Nam Á để thực hiện 5 nhiệm vụ cấp bách: Phát hành giấy bạc, quản lý Kho
bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để
quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch.
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ra đời là kết quả nối tiếp của quá trình đấu tranh xây
dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay đổi
về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Tại Thông tư số 20/VP – TH ngày
21/1/1960 của Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc gia ký thừa uỷ quyền Thủ Tướng
chính phủ, Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam để phù hợp với hiến pháp 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Những năm sau khi Miền Nam giải phóng 1975, việc tiếp quản Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam cộng hoà và các Ngân hàng tư bản tư nhân dưới chế độ Nguỵ quyền Sài Gòn
đã mở đầu cho quá trình nhất thể hoá hoạt động ngân hàng toàn quốc theo cơ chế hoạt

                                         26
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

động ngân hàng của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Tháng 7 năm 1976, đất nước
được thống nhất về phương diện Nhà nước, nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia ở miền Nam được hợp nhất vào NHNN
Việt Nam, tạo thành hệ thống Ngân hàng Nhà nước duy nhất của cả nước. Hệ thống tổ
chức thống nhất của NHNN bao gồm: Ngân hàng Trung ương đặt trụ sở chính tại thủ
đô Hà Nội, các Chi nhánh Ngân hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi điếm ngân
hàng cơ sở tại các huyện, quận trên phạm vi cả nước.
 3.2 Sự phát triển
     Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam kể từ khi Ngân hàng
Quốc gia Việt nam ra đời đến nay có thể chia thành 4 thời kỳ như sau:
  3.2.1 Thời kỳ 1951-1954
       Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập và hoạt động độc lập tương đối
trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên: Phát hành giấy bạc Ngân hàng,
thu hồi giấy bạc Tài chính; Thực hiện quản lý Kho bạc Nhà nước góp phần tăng thu,
tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngân sách; Phát triển tín dụng ngân hàng phục
vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh và đấu
tranh tiền tệ với địch.
  3.2.2 Thời kỳ 1955-1975
     Đây là thời kỳ cả nước kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc vừa xây dựng, chiến
đấu, vừa chi viện cho cách mạng giải phóng miền Nam. Trong thời kỳ này, Ngân hàng
Quốc gia thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
     - Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo
điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế trong chiến tranh phá hoại bằng
không quân của Mỹ ở miền Bắc.
     - Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh
khôi phục và phát triển nông, công, thương nghiệp, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền
Nam.
  3.2.3 Thời kỳ 1975-1985
     Là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và thống nhất nước
nhà. Nhiệm vụ cụ thể của ngành Ngân hàng là tiến hành thiết lập hệ thống Ngân hàng
thống nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống Ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam.
Theo đó, Ngân hàng Quốc gia của chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã được quốc hữu
hóa và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm
vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền mới của nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc vào năm
1978. Trong giai đoạn này, hệ thống Ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động


                                          27
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo
nguyên tắc thị trường.
  3.2.4 Thời kỳ 1986 đến nay
     Là quá trình đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống Ngân hàng Việt Nam:
      - Tháng 7/1987: Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 218/CT cho phép làm thử
việc chuyển hoạt động của Ngân hàng sang kinh doanh XHCN.
    - Tháng 3/1988: Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với định
hướng cơ bản là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh.
      - Tháng 5/1990: Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố 2 Pháp lệnh về ngân
hàng ( Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính). Sự ra đời của 2 Pháp lệnh Ngân hàng đã chính thức
chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp,
trong đó Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh tiền tệ, ngân hàng và thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng trung ương;
các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán,
ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật.
     - Tháng 10/1993, quan hệ hợp tác giữa Việt nam và cộng đồng tài chính quốc tế
(Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á) được tái lập
và khơi thông.
     - Ngày 2/12/1997, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín
dụng được Quốc hội khóa X chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
1/10/1998.
      - Ngày 16/6/2010 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín
dụng được Quốc hội khóa XII chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2011. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính
phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân
hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
và ngoại hối; thực hiện chức năng Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng
của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm sự an toàn hoạt động
ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ
thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
     Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống Ngân hàng đã góp
phần xứng đáng vào những thành tựu của cách mạng Việt Nam, góp phần củng cố nền
độc lập, tự chủ, phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Ghi nhận những đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước đã phong tặng và ban
thưởng nhiều danh hiệu cao quý cho các tập thể và cá nhân của ngành. Năm 1996,

                                         28
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                             THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

nhân kỷ niệm 45 năm ngày thành lập, ngành Ngân hàng vinh dự được đón nhận Huân
chương Hồ Chí Minh. Đặc biệt, ngày 6/5/2006, tại Lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập,
ngành Ngân hàng đã vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng phần thưởng cao quý
nhất - Huân chương Sao vàng; vào dịp kỷ niệm 60 năm thành lập Ngành (27/4/2011),
ngành Ngân hàng đã vinh dự được đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh lần thứ 2.
 3.3 Hoạt động của SBV
  3.3.1 Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
      Điều 15 luật NHNN Việt Nam quy định NHNN trong việc thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia
      - Chủ trì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bỏ
ra lưu thông hàng năn trình chính phủ.
      - Điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thực hiện việc đem
ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi tiền cung
ứng theo chính phủ phê duyệt.
        Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia NHNN sử dụng các công cụ sau:
   * Công cụ tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của
NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các Ngân Hàng.
        + Đối tượng được tái cấp vốn là các tổ chức tín dụng với điều kiện nhất định.
        + Công cụ tái cấp vốn được NN sử dụng dưới hình thức như sau:
        1. Cho vay theo hồ sơ tín dụng.
        2. Cho vay bằng cầm cố các chứng từ có giá trị ngắn hạn.
        3. Chiết khấu, tái chiết khấu theo phương thức và các giấy tờ có giá trị ngắn hạn
khác.
     * Công cụ lãi suất: NHNN công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các tổ chức tín
dụng ấn định lãi suất kinh doanh hay dưới hình thức áp dụng lãi suất đi với tái cấp vốn
nhầm mục đích nới lỏng hay thắt chặt lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.
     * Tỉ giá hối đoái: NHNH căn cứ vào cung cầu ngoại tệ trên thi trường và nhu
cầu điều tiết của nhà nước xác định và công bố tỉ giá hối đoái của đồng Việt Nam.
      * Dự trữ bắt buộc: Là quyền bắt buộc các tổ chức tín dụng phải kí gửi tại NHTW
một phần của tổng sổ tiền gửi mà họ nhận được từ mọi giới hạn theo một tỉ lệ nhất
định.
      Để duy trì hoạt động kinh doanh của mình, các tổ chức tín dụng phải lập quỹ dự
trữ để chi trả đột xuất, phòng ngừa rủi ro.
  3.3.2 Phát hành tiền
        Là cung ứng tiền vào lưu thông làm phương tiện thanh toán
     Điều 23 luật NHNHVN quy định: NHNNVN là cơ quan duy nhất phát hành tiền
của Nước CHXHCNVN bao gồm tiền giấy và tiền từ kim loại.

                                            29
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

     NHNN căn cứ tổng cung cầu tiền tệ trên thị trường của nền kinh tế để phát hành
     Nội dung bao gồm:
     - Tổ chức in, đúc, thiết kế tiền
     - Bảo quản tiền
     - Vận chuyển tiền
     - Tiêu hủy tiền
     - Thu hồi, thay thế tiền.
  3.3.3 Hoạt động tín dụng
     Nhằm mục đích thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn cho hoạt
động tín dụng
     - Hoạt động tín dụng của NHNNVN được thực hiện dưới các hình thức bảo lãnh,
tạm ứng chi ngân sách NN, cho vay.
     - Bảo lãnh của NHNN chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài
theo chỉ định của Thủ Tướng Chính Phủ.
     - Tạm ứng do ngân sách NN để xử lí thiếu hụt tạm thời quỹ Ngân sách NN theo
quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ.
     - Cho vay là hình thức tín dụng của NHNN. Theo đó NHNN cho các tổ chức tín
dụng là NH vay vốn.
  3.3.4 Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ
     Nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao:
    - Ngân hàng NN được mở tài khoản NH nước ngoài, tổ chức tiền tệ, tổ chức NH
Quốc Tế.
     - NHNN được mở,quản lí các tài khoản thực hiện giao dịch cho các tổ chức tín
dụng trong nước...
     - Ngoài ra NHNN còn có thẩm quyền cung cấp các dịch vụ thanh toán cho hệ
thống các tổ chức tín dụng,cho các khách hàng khác, thực hiện các hoạt động NH đối
ngoại:
     + Thanh toán thông qua thị trường trên NH giữa các tổ chức tín dụng.
     + Làm dịch vụ thông tin khách hàng.
  3.3.5 Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối
    Ngoại hối: ngoại tệ vàng, bạc. Trước đây nghị định 63/1998 NDCP của CP bao
gồm: Tiền nước ngoài (tiền giấy, tiền kim loại).
     Hoạt động ngoại hối là hoạt động đầu tư, vay, cho vay, mua bán, bảo lãnh và
casv giao dịch về ngoại tệ.




                                        30
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV:
                          THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương

  3.3.6 Thanh tra ngân hàng
     Định nghĩa: thanh tra ngân hàng là bộ phận của hoạt động quản lí NN về NH. Do
đó hoat động của thanh tra NH có đặc điểm của thanh tra NN
     Đặc điểm:
     + Mang tính quyền lực NN, do đó cơ quan NN có thẩm quyền thực hiện
     + Thanh tra gắn liền với hoạt động quản lí NN về NH.
     - Quan hệ giữa thanh tra và thanh tra NN tuân theo những quy định của pháp luật
về thanh tra.




                                        31
Kinh tế vĩ mô -  Sự hình thành và phát triển ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam
Kinh tế vĩ mô -  Sự hình thành và phát triển ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam
Kinh tế vĩ mô -  Sự hình thành và phát triển ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam
Kinh tế vĩ mô -  Sự hình thành và phát triển ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam
Kinh tế vĩ mô -  Sự hình thành và phát triển ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam
Kinh tế vĩ mô -  Sự hình thành và phát triển ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam
Kinh tế vĩ mô -  Sự hình thành và phát triển ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam
Kinh tế vĩ mô -  Sự hình thành và phát triển ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam
Kinh tế vĩ mô -  Sự hình thành và phát triển ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam

More Related Content

Viewers also liked

Sự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoáiSự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoáipikachukt04
 
đề Tài sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại việt nam tài ...
đề Tài sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại việt nam   tài ...đề Tài sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại việt nam   tài ...
đề Tài sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại việt nam tài ...Viet Aids
 
Ch1 negotiating delivery-theory-dịch hợp đồng- bookbooming
Ch1 negotiating delivery-theory-dịch hợp đồng- bookboomingCh1 negotiating delivery-theory-dịch hợp đồng- bookbooming
Ch1 negotiating delivery-theory-dịch hợp đồng- bookboomingbookbooming
 
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁCHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁvictorybuh10
 
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngTài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngÁc Quỷ Lộng Hành
 
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giá
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giáPhân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giá
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giáGoodbyemyBaBy
 
International contract
International contractInternational contract
International contractquynhtrangpy
 
Phần mở đầu
Phần mở đầuPhần mở đầu
Phần mở đầuNgo Thuy
 
Luận văn cao học Ngân Hàng
Luận văn cao học Ngân HàngLuận văn cao học Ngân Hàng
Luận văn cao học Ngân HàngNguyễn Công Huy
 
Hệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếHệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếPông Pông
 
Các công cụ của chính sách tiền tệ
Các công cụ của chính sách tiền tệCác công cụ của chính sách tiền tệ
Các công cụ của chính sách tiền tệNguyễn Minh
 
Hệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếHệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếpikachukt04
 
Xin chào cô và các bạn đến với
Xin chào cô và các bạn đến vớiXin chào cô và các bạn đến với
Xin chào cô và các bạn đến vớiNgọc Trâm
 
Project On Derivatives
Project On DerivativesProject On Derivatives
Project On Derivativesindira 7
 
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamCác công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamSương Tuyết
 
Investment banking
Investment bankingInvestment banking
Investment bankingDharmik
 

Viewers also liked (18)

Sự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoáiSự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoái
 
đề Tài sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại việt nam tài ...
đề Tài sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại việt nam   tài ...đề Tài sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại việt nam   tài ...
đề Tài sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại việt nam tài ...
 
Ch1 negotiating delivery-theory-dịch hợp đồng- bookbooming
Ch1 negotiating delivery-theory-dịch hợp đồng- bookboomingCh1 negotiating delivery-theory-dịch hợp đồng- bookbooming
Ch1 negotiating delivery-theory-dịch hợp đồng- bookbooming
 
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁCHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
 
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngTài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
 
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giá
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giáPhân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giá
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giá
 
International contract
International contractInternational contract
International contract
 
Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ
Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệLịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ
Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ
 
Phần mở đầu
Phần mở đầuPhần mở đầu
Phần mở đầu
 
Ngân hàng trung gian
Ngân hàng trung gianNgân hàng trung gian
Ngân hàng trung gian
 
Luận văn cao học Ngân Hàng
Luận văn cao học Ngân HàngLuận văn cao học Ngân Hàng
Luận văn cao học Ngân Hàng
 
Hệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếHệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tế
 
Các công cụ của chính sách tiền tệ
Các công cụ của chính sách tiền tệCác công cụ của chính sách tiền tệ
Các công cụ của chính sách tiền tệ
 
Hệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếHệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tế
 
Xin chào cô và các bạn đến với
Xin chào cô và các bạn đến vớiXin chào cô và các bạn đến với
Xin chào cô và các bạn đến với
 
Project On Derivatives
Project On DerivativesProject On Derivatives
Project On Derivatives
 
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamCác công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
 
Investment banking
Investment bankingInvestment banking
Investment banking
 

More from Ngọc Hưng

Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Ngọc Hưng
 
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiLập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiNgọc Hưng
 
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoTiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoNgọc Hưng
 
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Ngọc Hưng
 
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Ngọc Hưng
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Ngọc Hưng
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Ngọc Hưng
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamNgọc Hưng
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCNgọc Hưng
 
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómBảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómNgọc Hưng
 
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Ngọc Hưng
 
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...Ngọc Hưng
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendNgọc Hưng
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt namNgọc Hưng
 
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Ngọc Hưng
 
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namslide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namNgọc Hưng
 
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Ngọc Hưng
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Ngọc Hưng
 
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Ngọc Hưng
 
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Ngọc Hưng
 

More from Ngọc Hưng (20)

Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
 
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiLập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
 
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoTiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
 
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
 
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
 
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómBảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
 
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
 
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
 
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
 
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namslide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
 
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
 
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
 
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
 

Kinh tế vĩ mô - Sự hình thành và phát triển ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam

  • 1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3 TỔNG QUAN......................................................................................................4 CHƯƠNG 1: KHÁT QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI................................................5 1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hàng..............................................................................5 1.2 Quá trình phát triển hệ thống Ngân hàng.............................................................5 1.3 Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế..............................................................6 CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB)........................................................8 2.1 Lược sử hình thành..............................................................................................8 2.2 Quá trình phát triển.............................................................................................9 2.2.1 Giai đoạn 1929-1944.....................................................................................9 2.2.2 Giai đoạn 1944-1968...................................................................................10 2.2.3 Giai đoạn 1968-1980...................................................................................10 2.2.4 Giai đoạn 1980-1989...................................................................................11 2.2.5 Giai đoạn 1989 đến nay...............................................................................11 2.3 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................13 2.4 Hoạt động của WB.............................................................................................13 2.4.1 Hoạt động chung.........................................................................................13 2.4.2 Hoạt động của các cơ quan thành viên........................................................15 2.4.3 Hoạt động của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam.......................................20 CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (THE STATE BANK OF VIET NAM-SBV).........................................................................................................26 3.1 Sự hình thành....................................................................................................26 3.2 Sự phát triển.......................................................................................................27 3.2.1 Thời kỳ 1951-1954......................................................................................27 3.2.2 Thời kỳ 1955-1975......................................................................................27 3.2.3 Thời kỳ 1975-1985......................................................................................27 3.2.4 Thời kỳ 1986 đến nay..................................................................................28 3.3 Hoạt động của SBV............................................................................................29 3.3.1 Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.........................................................29 3.3.2 Phát hành tiền..............................................................................................29 3.3.3 Hoạt động tín dụng......................................................................................30 3.3.4 Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ........................................30 3.3.5 Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối....................................................30 3.3.6 Thanh tra ngân hàng....................................................................................31 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ.........................................................32 4.1 Giải pháp cho WB..............................................................................................32 4.1.1 Các giải pháp chính sách của WB...............................................................32 4.1.2 Kiến nghị.....................................................................................................33 4.2 Giải pháp cho SBV............................................................................................34 KẾT LUẬN........................................................................................................38 1
  • 2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................40 2
  • 3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay nền kinh tế thị trường đã ngày càng chứng minh được vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế các quốc gia, nâng cao đời sống, đẩy lùi nạn đói,... Kinh tế thị trường tạo ra nhiều “sản phẩm”như thị trường chứng khoán, thị trường tài chính,... Mỗi thứ đều có một vai trò quan trọng nhất định đối với nền kinh tế của chúng ta. Xét trên bình diện vĩ mô thì chúng em nhận xét là các vấn đề về thị trường tài chính là quan trọng hơn cả. Chúng đảm bảo sự lưu thông và phân phối tiền tệ trong các nước và giữa các quốc gia với nhau nhằm tạo ra một vòng lưu chuyển của tiền tệ. Quan trọng hơn trong đó có bàn tay của con nguời tham gia vào chu trình vận động đó nhằm điều tiết khách quan lượng tiền tệ chống lại “bàn tay vô hình” của thị trường, cố gắng làm cho quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Từ thực tiễn nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của thị trường tài chính tiền tệ, quan trọng vai trò của các chủ thể của “bàn tay hữu hình” điều tiết. Ngoài nhà nước ra thì hệ thống ngân hàng cũng là một trong số đó. Trong môn học kinh tế vĩ mô này, nhóm may mắn chọn được đề tài nghiên cứu về sự hình thành hai hệ thống ngân hàng của thế giới và ngân hàng nhà nước Việt Nam. Qua đó có cơ hội tìm hiểu kĩ hơn và làm cơ sở để học tốt hơn bộ môn kinh tế vĩ mô và biết đâu còn giúp ích được nhiều cho công việc sau này của chúng em. Nhờ sự chỉ dẫn chi tiết của giảng viên hướng dẫn, nên chúng em có thể nhanh chóng lập được một dàn ý tốt và chi tiết, hoàn thành nhanh chóng được bài tiểu luận. Tuy nhiên dẫu đã cố gắng nhưng con người vẫn là con người, không thể tránh khỏi thiếu sót hoặc sai lầm. Do vậy mọi thiếu sót, hạn chế vô ý, mong được cô bỏ qua và đánh giá trên cơ sở khách quan nhất. Cuối cùng xin được cảm ơn cô. Nhóm Hội ngộ. 3
  • 4. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương TỔNG QUAN  Giới thiệu đề tài và lí do chọn đề tài Trong môn học Kinh tế vĩ mô nhóm may mắn chọn được đề tài tìm hiểu về Ngân hàng thế giới World Bank (WB) và Ngân hàng nhà nước Việt Nam (SBV). Thiết nghĩ đây là một đề tài hay và bổ ích vì nó giúp các thành viên trong nhóm có hiểu biết hơn khi tìm hiểu về hai hệ thống ngân hàng giúp cho việc học tập bộ môn và kiến thức chuyên ngành được tốt hơn.  Đối tượng nghiên cứu Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cơ cấu tổ chức, các hoạt động, chính sách của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong thời gian qua và cuối cùng là các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của hai hệ thống ngân hàng.  Phạm vi nghiên cứu Bám sát giáo trình Kinh tế vĩ mô đang học ở trên lớp, ngoài ra nhóm còn tham khảo nhiều tư liệu trên nhiều nguồn khác nhau, sẽ được liệt kê trong mục Tài liệu tham khảo.  Phương pháp nghiên cứu 1. Xác định chủ thể cần nghiên cứu, khảo sát vấn đề trước khi lập dàn bài đề cương chi tiết 2. Phân tích chủ đề thành các phần nhỏ để nghiên cứu 3. Tổng hợp và thống nhất ý kiến từ các thành viên nhóm 4. Sử dụng nguồn tài liệu từ mọi phương tiện trong đó không thể không kể đến internet là một phương tiên hiệu quả nhất 4
  • 5. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương CHƯƠNG 1: KHÁT QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI 1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng là một tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế, là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ tập trung, phân phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan đến tài chính tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân. Là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, cho nên lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Tiền thân của các nghiệp vụ hiện đại bắt nguồn từ nghề đổi tiền và đúc tiền của các thợ vàng. Người làm nghề đúc tiền, đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được từ chênh lệch giá mua và giá bán. Do yêu cất trữ tiền của lãnh chúa, các nhà buôn… nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Dần dần do có uy tín, những người giữ hộ tiền bạc của các nhà buôn, thanh toán hộ và do tích luỹ được nhiều tiền họ kiêm luôn cả nghề cho vay. Trong một thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triển thành nghề Ngân hàng. Nghề Ngân hàng thời kì đầu chỉ bao gồm các nghiệp vụ đơn giản như: đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản hộ tiền, thanh toán, chuyển tiền cho vay; nghiệp vụ cho vay mang tính chất cho vay nặng lãi, cho nên các Ngân hàng thời kì này gọi là Ngân hàng cho vay nặng lãi. Trong lịch sử phát triển, nghề Ngân hàng đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Nghề này được phát triển từ thời thượng cổ đến thời kì trung cổ, nghề Ngân hàng bị đình đốn do sự sụp đổ của đế quốc La Mã. Đến thời kì phục hưng, nghề này được phục hồi và phát triển khá mạnh. Số lượng các tổ chức kinh doanh tiền tăng thêm, nhiều nghiệp vụ mới được áp dụng, như nghiệp vụ thanh toán bằng thương phiếu, thanh toán bù trừ, nghiệp vụ bảo lãnh cho vay và thanh toán... Một số tổ chức kinh doanh tiền xuất hiện trong thời kì này đã mang dáng dấp kiểu Ngân hàng hiện đại, như Banco di barcelone thành lập năm 1401 và Banco di Valencia thành lập năm 1409 ở Tây Ban Nha, Banco di Realto thành lập năm 1587 ở Vơnidoq (Italia). Loại hình Ngân hàng hiện đại thực sự xuất hiện trên thế giới vào thế kỷ 17, với việc thành lập những Ngân hàng: Ngân hàng Amxtécđam năm 1609 ở Hà Lan, Ngân hàng Hamburg năm 1619 ở Đức, Ngân hàng Anh quốc năm 1694. 1.2 Quá trình phát triển hệ thống Ngân hàng Từ thế kỷ 15 dến cuối thế kỷ 18, ở các nước Tây Âu, ngân hàng hiện đại lần lượt được thành lập do chuyển hoá từ các ngân hàng cho vay nặng lãi, hoặc được thiết lập mới. 5
  • 6. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương Hoạt động của các ngân hàng này, nhìn chung tương tự nhau. Chúng đều là loại Ngân hàng đa năng, tiến hành các nghiệp vụ tiền gửi, chiết khấu, cho vay, phát hành giấy bạc, đổi tièn, chuyển tiền. Mỗi ngân hàng là một “vương quốc”riêng, chưa tạo thành một hệ thống có mối liên kết chặt chẽ. Trong thế kỷ 18 và nhất là thế kỷ 19, sự mở rộng nhanh chóng kinh tế hàng hoá ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ đã thúc đẩy sự hình thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp. Một mặt, hình thành ngân hàng phát hành tiền thống nhất cho cả nước, xoá bỏ tình trạng phát hành tiền phân tán. Ban đầu người ta ban hành các đạo luật hạn chế số lưọng ngân hàng được phép phát hành tiền, giành quyền này cho một số ngân hàng lớn. Dần dần, trong thế kỷ 19, các nước Tây Âu đã giành quyền phát hành tiền cho một ngân hàng duy nhất. Mặt khác, ở các nước này xuất hiện ngày một nhiều các tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiều tính năng, tên gọi, quy mô hoạt dộng khác nhau, như ngân hàng thương mại, công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng... Sang đầu thế kỷ 20, nền kinh tế ở các nước Âu-Mỹ khủng hoảng sâu sắc, đòi hỏi sự can thiệp mạnh mẽ của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự phát huy vai trò điều tiết vĩ mô, nhằm khắc phục khủng hoảng, duy trì chủ nghĩa tư bản. Một trong những công cụ điều chỉnh vĩ mô quan trọng hàng đầu Nhà nước phải nắm là hệ thống Ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng phát hành, biến nó thành cơ quan Nhà nước quản lý các hoạt động tiền tệ, tín dụng và thanh toán của đất nước. Trong bối cảnh như vậy, ngân hàng phát hành đã chuyên thành ngân hàng trung ương. Đây không chỉ thuần tuý là sự thay đổi cơ bản về chức năng hoạt động của loại ngân hàng này. Nếu như chức năng cơ bản của ngân hàng phát hành tiền còn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và thanh toán, điều tiết khối lượng tiền lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Thời kỳ này, các ngân hàng kinh doanh phát triển mạnh ở các nước Âu Mỹ cũng như các nước thuộc địa, bán thuộc địa thuộc châu lục Á, Phi và Mỹ la tinh. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, với xu thế quốc tế hoá và nhất thể hoá về kinh tế – tài chính, hệ thống ngân hàng ở mỗi nước được hoàn chỉnh thêm một buớc, đồng thời trên phạm vi khu vực và trên phạm vi toàn cầu đã xuất hiện các tổ chức Ngân hàng quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển khu vực, bên cạnh Ngân hàng thương mại siêu quốc gia. Những ngân hàng này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp chính sách tài chính - tiền tệ giữa các nước và của cộng đồng các quốc gia trên thế giới. 1.3 Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế Ngân hàng với hoạt động của mình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế; Ngân hàng phải thực hiện nhiều vai trò để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội. Ngân hàng có những vai trò cơ bản sau: 6
  • 7. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư vào nhà cửa thiết bị và tài sản khác. Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc). Vai trò bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng). Vai trò đại lý: Thay mặt kháhc hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán(thường được thực hiện tại phòng uỷ thác) Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. 7
  • 8. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB) 2.1 Lược sử hình thành 1944 Thành lập Ngân hàng tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) và Quỹ tiền tệ uốc tế (IMF) tại Bretton Woods 1946 Eugene Meyer được bổ nhiệm giữ chức chủ tịch Ngân hàng và từ chức cũng trong năm này. Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động 1947 John McCloy từ chức chủ tịch Ngân hàng, Eugene R.Black được bổ nhiệm thay thế và ông là người giữ vị trí này với nhiệm kì dài nhất trong số các Chủ tịch Ngân hàng thế giới. 1952 Nhật bản và Cộng hòa Liên bang Đức gia nhập Ngân hàng thế giới 1956 Thành lập Công ty tài chính Quốc tế (IFC) 1960 Thành lập Hiệp hội phát triển Quốc tế (IDA) 1962 Khoản vay đầu tiên dành cho giáo dục đã được cấp cho Tunisie để xây dựng các trường học 1966 Thành lập Trung tâm Quốc tế Giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID) 1980 Khoản tín dụng đầu tiên để điều chỉnh cơ cấu đã được cấp cho Thổ Nhĩ Kì. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa trở thành thành viên của Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế và Hiệp hội Phát triển Quốc tế, nhanh chóng trở thành một trong những quốc gia nợ nhiều nhất. Vốn hoạt động được phép của Ngân hàng Quốc tế tái thiết và Phát triển tăng từ 44 triệu đô la lên 85 triệu đô la 1982 Ngân hàng cung với Quỹ tiền tệ Quốc tế can thiệp giúp đỡ Mexico khi quốc gia này lâm vào khủng hoảng nợ 1988 Thành lập tổ chức bão lãnh đầu tư Đa phương (hay MIGA) 1991 Trung Quốc trở thành con nợ lớn nhất của Hiệp hội phát triển Quốc tế, vượt qua cả Ấn độ 1992 Liên bang Nga và 12 nước Cộng hòa thuộc Liên Xô cũ trở thành thành viên của IBRD và IDA 1996 Ngân hàng, Quỹ tiền tệ Quốc tế và các nhà tài trợ khác đã khởi xướng sáng kiến dành cho các nước nghèo nợ ần chồng chất (HIPC) 1997 Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Quỹ tiền tệ Quốc tế để can thiệp mạnh mẽ 8
  • 9. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương vào việc cứu trợ các quốc gia Châu Á sau cuộc khủng hoảng tài chính 1999 Ngân hàng và Quỹ tiền tệ Quốc tế đưa ra các chiến lược chống đói nghèo. Sáng kiếm HIPC được đẩy mạnh để thức đấy việc giảm nợ cho các nghèo 2000 Đây là lần đầu tiên sau gần 20 năm, tỷ lệ thành công các dự án của Ngân hàngđạt 75% (trong khi năm 1996 con số này chỉ là 60%). 2001 Ngân hàng liên kết với các tổ chức khác kêu gọi giảm trợ cấp nông nghiệp trong các nước phát triển. 2006 42 quốc gia châu Phi cận Sahara và châu Mỹ Latinh đang nợ chồng chất Ngân hàng Thế giới, IMF và Ngân hàng Phát triển châu Phi có khả năng được hưởng chương trình sáng kiến xóa nợ Đa phương (MDRI). 2007 Ngân hàng Thế giới và Liên hợp quốc đã phát động chiến dịch thu hồi các khoản tiền tham nhũng của các lãnh đạo các nước đang phát triển (StAR – sáng kiến thu hồi tài sản bị đánh cắp. 2.2 Quá trình phát triển Ngân hàng thế giới thành lập năm 1994, trụ sở chính đặt tại Washington D.C Mĩ 2.2.1 Giai đoạn 1929-1944 1929-1933, khủng hoảng kinh tế ở phương Tây bùng nổ trong khi cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất vừa mới kết thúc không lâu đã làm dấy lên mâu thuẫn giữa các quốc gia phát triển. Các cuộc đua bành trướng diễn ra. Phát xít Đức nhảy lên vũ đài và Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Trong thời kì này nền kinh tế của Mỹ phát 9
  • 10. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương triển rất nhanh, trờ thành nước mạnh nhất thế giới. Sau khi cuộc chiến kết thúc, nước Mỹ bắt đầu lập ra các tổ chức tài chính quốc tế. 11-1943, Mỹ đưa ra ý kiến thành lập Ngân hàng tái thiết và phát triển Liên hợp quốc. Dụng ý của kiến nghị này là để nhiều nước phát triển gánh vác nguồn vốn cho nhu cầu khôi phục và xây dựng kinh tế sau chiến tranh. Mỹ đầu tư vào các nước thông qua Ngân hàng tái thiết và phát triển thì có thể được Liên hợp quốc bảo trợ. 4-1944, tuyên bố chung về Quỹ tiền tệ quốc tế ra đời, đề ra tôn chỉ và chính sách thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Tuyên ngôn này lấy kiến nghị của Mỹ về “Quỹ bình ổn quốc tế làm cơ sở”. 7-1944, Liên hợp quốc triệu tập hội nghị tài chính tiền tệ tại Bretton Woods thuộc tiểu bang New Hampshire của Hoa Kỳ, quyết định thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) sau này trở thành “Ngân hàng thế giới” 1945, pháp nhân này chính thức được biết đến với cái tên Ngân hàng thế giới trong lần hoạt động đầu tiên của mình. Lúc này Ngân hàng thế giới đã có 36 thành viên. Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều là thành viên của tổ chức này. 2.2.2 Giai đoạn 1944-1968 Chủ tịch ngân hàng John McCloy lựa chọn Pháp là nước đầu tiên nhận viện trợ của Ngân hàng Thế giới, hai ứng dụng khác từ Ba Lan và Chile nhưng đã bị từ chối. Khoản vay 250 triệu USD, một nửa số tiền yêu cầu và đi kèm với điều kiện nghiêm ngặt. Nhân viên của Ngân hàng Thế giới theo dõi việc sử dụng các quỹ, đảm bảo rằng chính phủ Pháp sẽ kiểm soát một ngân sách cân bằng và ưu tiên trả nợ cho Ngân hàng Thế giới với các chính phủ khác. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ nói với chính phủ Pháp rằng các phần tử cộng sản trong nội các cần phải được loại bỏ. Chính phủ Pháp tuân thủ điều kiện này và loại bỏ các liên minh chính phủ Cộng sản . Trong vòng vài giờ Pháp đã được phê duyệt cho vay. Kế hoạch Marshall của năm 1947 gây ra sự thay đổi trong hoạt động cho vay của ngân hàng khi nhiều nước châu Âu đã nhận được viện trợ cạnh tranh từ Mỹ với các khoản vay của Ngân hàng Thế giới. Các khoản tín dụng của Ngân hàng Thế giới được chuyển sang các nước ngoài châu Âu và cho đến năm 1968, các khoản vay được dành cho các dự án có thể cho phép một quốc gia vay để trả nợ vay (chẳng hạn các dự án như cảng, hệ thống đường cao tốc, và nhà máy điện). 2.2.3 Giai đoạn 1968-1980 Từ năm 1968 đến 1980, các ngân hàng tập trung vào việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người dân ở các nước đang phát triển. Quy mô và số lượng các khoản vay cho khách hàng vay được tăng lên rất nhiều; mục tiêu cho vay được mở rộng từ cơ sở hạ tầng sang các dịch vụ xã hội và các ngành khác. 10
  • 11. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương Những thay đổi này có thể được quy cho Robert McNamara, người được bổ nhiệm làm chủ tịch Ngân hàng vào năm 1968 bởi Lyndon B. Johnson . McNamara đã áp dụng một phong cách quản lý chặt chẽ cho Ngân hàng mà ông đã sử dụng khi còn làm Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kì và chủ tịch tập đoàn Ford Motor .McNamara thay đổi chính sách ngân hàng đối với các biện pháp như xây dựng trường học và bệnh viện, cải thiện đọc , viết và cải cách nông nghiệp. McNamara đã tạo ra một hệ thống thông tin mới thu thập từ các quốc gia vay tiềm năng để xử lý. Các ứng dụng cho vay nhanh hơn nhiều. Để tài trợ cho nhiều khoản cho vay, McNamara đã nói với thủ quỹ ngân hàng Eugene Rotberg tìm kiếm các nguồn vốn bên ngoài của các ngân hàng phía Bắc và là nguồn chính của ngân hàng tài trợ. , Rotberg sử dụng thị trường trái phiếu toàn cầu nhằm tăng vốn cho ngân hàng. Một hệ quả của thời kỳ cho vay xóa đói giảm nghèo là sự gia tăng nhanh chóng của nợ thế giới thứ ba . Từ 1976 đến 1980 phát triển nợ thế giới tăng với tốc độ trung bình hàng năm 20%. Năm 1980, Tòa án hành chính Ngân hàng Thế giới được thành lập để giải quyết tranh chấp giữa Ngân hàng Thế giới và nhân viên của mình, nơi các cáo buộc không tuân thủ hợp đồng làm việc hoặc các điều khoản bổ nhiệm đã không được công khai. 2.2.4 Giai đoạn 1980-1989 Năm 1980, AW Clausen thay thế McNamara sau khi được Tổng thống Mỹ Jimmy Carter đề cử. Clausen thay thế một số lượng lớn các nhân viên ngân hàng từ thời McNamara và thiết lập một hệ tư tưởng tập trung trong ngân hàng. Việc thay thế kinh tế trưởng Hollis B. Chenery Anne Krueger năm 1982 đánh dấu một sự thay đổi chính sách đáng chú ý tại ngân hàng. Krueger đã được biết đến với những lời chỉ trích từ các nước phát triển, cũng như của các chính phủ thế giới thứ ba là tìm kiếm các quốc gia thuê . Cho vay các khoản tín dụng với các nước thuộc thế giới thứ ba đánh dấu sự điều chỉnh cơ cấu chính sách nhằm tinh giản nền kinh tế của các quốc gia phát triển cũng là một phần lớn trong chính sách Ngân hàng Thế giới trong thời gian này. UNICEF báo cáo trong cuối thập niên 1980 các chương trình điều chỉnh cấu trúc của Ngân hàng Thế giới chịu trách nhiệm về "sức khỏe giảm, mức độ dinh dưỡng và giáo dục cho hàng chục triệu trẻ em ở châu Á, châu Mỹ Latinh, và Châu Phi". 2.2.5 Giai đoạn 1989 đến nay Từ năm 1989, chính sách của Ngân hàng Thế giới thay đổi để đáp ứng với những lời chỉ trích từ nhiều nhóm. Các nhóm môi trường và các tổ chức phi chính phủ đã được sự chấp thuận trong việc cho vay của ngân hàng để giảm thiểu sự tác động của những lời chỉ trích khắc nghiệt. Theo truyền thống, và do thỏa thuận ngầm giữa Hoa Kỳ và Châu Âu, Mỹ đã luôn luôn chọn Chủ tịch Ngân hàng Thế giới. Trong năm 2012, lần đầu tiên, có hai 11
  • 12. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương ứng cử viên được đề cử cho nhiệm kỳ tổng thống của Ngân hàng Thế giới những người không phải từ Hoa Kỳ. Ngày 23 tháng ba năm 2012, Tổng thống Mỹ Barack Obama tuyên bố rằng Hoa Kỳ sẽ đề cử Jim Yong Kim là Chủ tịch tiếp theo của Ngân hàng. Ngân hàng Thế Giới (WB) hiện có hơn 184 quốc gia thành viên với khoảng 10.020 nhân viên, trong đó khoảng 7.000 nhân viên làm việc tại trụ Sở chính tại thủ đô Washington D.C của Mỹ, còn lại làm việc tại các văn phòng đại diện các nước trên khắp thế giới. Đội ngũ nhân viên của Ngân Hàng Thế Giới đến từ hơn 160 nước bao gồm các chuyên gia kinh tế, nghiên cứu chính sách, giảng viên, nhà khoa học trong các lĩnh vực môi trường, chuyên gia y tế, tài chính, khảo cổ học cùng các kĩ sư, chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác. Với 5 tổ chức, định chế, vừa thực hiện độc lập vừa kết hợp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng. Khách hàng hầu hết hài lòng với sự thay đổi trong các cấp dịch vụ của WB, trong sự tham gia của Ngân hàng vào hiệu quả hoạt động của khách hàng cũng như trong chuyển giao và chất lượng. Hơn bao giờ hết, WB đang giữ vai trò quan trọng trên trường quốc tế. Ngân hàng đã gắn bó chặt chẽ với các đối tác và khách hàng trong các trường hợp khẩn cấp, từ việc tái thiết sau xung đột Bosnia đến hỗ trợ hậu khủng hoảng Đông Á, từ cứu trợ sau thảm hoạ Trung Mỹ, động đất ở Thổ Nhĩ Kỳ tới Kosovo và Đông Timor. Cùng với 187 nước thành viên hiện nay và nhiều tổ chức khác, WB đang thực hiện mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ mới (Millennium Development Goals) cho đến năm 2015 bao gồm các vấn đề giáo dục, sức khoẻ và vệ sinh. Bên cạnh sự phát triển về quy mô, Ngân hàng đã không ngừng mở rộng vai trò và nhiệm vụ của mình: hỗ trợ tái thiết nhanh chóng trở thành một hoạt động ngoài lề, và giờ đây Ngân hàng chỉ tập trung hướng vào một số quốc gia vừa thoát khỏi xung đột (như Afghanistan, Irak, v.v...); trong chiều ngược lại, hỗ trợ phát triển trở nên chiếm ưu thế đến mức ngày nay, ảnh hưởng của Ngân hàng trong việc hoạch định và thực hiện chính sách phát triển đã vượt xa số tiền khá khiêm tốn mà nó đóng góp trong luồng vốn quốc tế dành cho hỗ trợ phát triển. Có được ảnh hưởng này là do Ngân hàng Thế giới đồng thời can thiệp vào nhiều lĩnh vực và vì ba nhiệm vụ của tổ chức này, phần nào đó mâu thuẫn với nhau, cùng tồn tại trong định chế này. - Trước hết, Ngân hàng, như chính tên gọi của nó cho thấy, là một định chế tài chính. Nếu là ngân hàng thông thường, hoạt động chính của nó là vay ở các thị trường tài chính và cho các chính phủ, các doanh nghiệp của các nước đang phát triển vay. Vả lại, hầu hết các Chủ tịch Ngân hàng Thế giới đều xuất thân từ giới ngân hàng. Trong khuôn khổ của các hoạt động hướng đến khu vực kinh tế tư nhân lẫn khu vực nhà nước, Ngân hàng phải tìm kiếm lợi nhuận và quan tâm đến khả năng sinh lời của các dự án mà nó tài trợ. - Đây cũng là một ngân hàng phát triển, nó hỗ trợ các quốc gia về mặt tài chính để phục vụ các chính sách phát triển của các nước này. Như vậy, thông qua hoạt động cho 12
  • 13. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương vay, Ngân hàng Thế giới cũng phải góp phần hỗ trợ sự phát triển của các quốc gia, và các khoản vay của ngân hàng, khác với những ngân hàng bình thường, không chỉ nhắm đến mục tiêu duy nhất là hiệu suất tài chính; điều này càng hiển nhiên hơn nữa trong trường hợp các khoản vay ưu đãi hoặc viện trợ không hoàn lại của IDA, chủ yếu đến từ các nguồn viện trợ của các nước giàu. - Cuối cùng, với tư cách là Ngân hàng tri thức, Ngân hàng Thế giới cung cấp các kiến thức phục vụ cho hai chức năng nói trên và cho cộng đồng phát triển nói chung. Hoạt động thứ ba này của Ngân hàng Thế giới ngày càng có tầm quan trọng, đến mức ngày nay Ngân hàng Thế giới thực sự nắm giữ vai trò lãnh đạo trong kinh tế học phát triển. Ngân hàng Thế giới tự xem mình có vai trò chủ yếu để đóng góp vào việc “hỗ trợ kỹ thuật” cho các nước đang phát triển nhờ vào những kinh nghiệm tích lũy được về các chính sách kinh tế và bằng các kết quả nghiên cứu của mình. 2.3 Cơ cấu tổ chức Tính đến tháng 8/2011, WB có 187 nước hội viên đồng thời cũng là các cổ đông góp vốn. Đại diện các cổ đông này là Hội đồng Thống đốc và là những người hoạch định chính sách của WB. Hội đồng Thống đốc của Nhóm WB và IMF định kỳ họp mỗi năm một lần. Do vậy, Hội đồng Thống đốc trao quyền điều hành công việc cụ thể cho Ban Giám đốc Điều hành gồm 25 thành viên làm việc tại trụ sở WB. Năm cổ đông lớn nhất là Pháp, Đức, Nhật, Anh và Mỹ. Chủ tịch WB hiện nay là ông Robert B. Zoellick, cũng là Chủ tich Hội đồng Thống đốc và chịu trách nhiệm quản lý chung của WB. Theo thông lệ, chủ tịch WB thường mang quốc tịch Mỹ, cổ đông lớn nhất của WB. Chủ tịch Hội đồng Thống đốc có nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng Thống đốc bầu ra Ban Giám đốc điều hành hỗ trợ công việc Hội đồng Thống đốc tại WB. Ban Giám đốc Điều hành họp ít nhất 2 lần một tuần để giám sát các hoạt động của WB, bao gồm phê duyệt các khoản vay và bảo lãnh, các chính sách mới, ngân sách quản trị, chiến lược hỗ trợ quốc gia và các quyết định tài chính và vay vốn. Các hoạt động hàng ngày của WB đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý của Chủ tịch, Ban Giám đốc Điều hành và các Phó Chủ tịch phụ trách theo khu vực. 2.4 Hoạt động của WB 2.4.1 Hoạt động chung WB có mục đích hoạt động là hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao mức sống của người dân tại các quốc gia thành viên các nước đang phát triển bằng cách nâng cao năng suất lao động ở các nước này. Hoạt động của WB rất đa dạng, từ hỗ trợ giáo dục, y tế, dinh dưỡng, kế hoạch hóa gia đình, đến hỗ trợ phát triển nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án phát triển năng lượng và giao thông vận tải. Cho vay để cải cách cơ cấu kinh tế và điều 13
  • 14. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương chỉnh chính sách ở các nước đang phát triển (IBRD và IDA) và được phân công cho các tổ chức thành viên thực hiện. Ngân hàng Thế giới là một trong các nguồn Hỗ trợ phát triển lớn nhất thế giới. Mỗi năm, Ngân hàng thế giới cho chính phủ các nước đang phát triển vay khoảng 20 tỷ USD để hộ trợ cho hơn 220 dự án. Bên cạnh việc cho vay vốn, Ngân hàng Thế giưói còn cung cấp hỗ trợ phát triển và tư vấn chính sách cho các chính phủ. Các lĩnh vực thường sử dụng vốn vay từ ngân hàng Thế giới là: Cung cấp nước sạnh; xây dựng trường học và đào tạo giáo viên; tăng năng suất lao động trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng và bảo dưỡng đường xá, đường sắt và các cảng; Quản lý rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác; giảm tình trạng ô nhiễm không khí và các vấn đề môi trường; Mở rộng mạng lưới viễn thông; xây dựng và phân phối năng lượng; mở rộng mạng lưới y tế đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em; Hiện đại hoá cơ cấu chính quyền. Ngân hàng thế giới mang một sứ mệnh lớn là đấu tranh chống đói nghèo trên toàn thế giới thông qua hình thức là cung cấp vốn và kiến thức chuyên môn cho chính phủ các nước đang phát triển. Khách hàng của Ngân hàng Thế giới là các quốc gia. Chống đói nghèolà mục tiêu của WB Những hoạt động chính: WB thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển thông qua trợ giúp kĩ thuật, cho vay vốn dự án đối với các chính phủ. WB huy động vốn từ những thị trường tài chính quốc tế và sử dụng chúng trong các dự án phát triển ở các nước đang phát triển. Tất cả các khoản vay của WB đều phải hoàn trả với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường. WB có năm thể thức cho vay chủ yếu: 1) Vay vốn đầu tư: dựa trên những dự án của chính phủ các nước tiếp nhận. Khoản vốn này có lãi suất cao hơn lãi suất thị trường với thời hạn 15 - 20 năm; thời gian ân hạn tới 5 năm. 2) Vay vốn điều chỉnh: trợ giúp chương trình cải cách kinh tế của các nước tiếp nhận nhằm khôi phục tăng trưởng kinh tế và cán cân thanh toán của nước đi vay. Kể từ khi có suy thoái kinh tế toàn cầu những năm 1980, WB mở rộng phạm vi hoạt động cho vay tới những khoản vay điều chỉnh ngành và cơ cấu. 14
  • 15. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương 3) Đồng tài trợ: WB phối hợp với khu vực tư nhân, tổ chức song phương hoặc đa phương, và các tổ chức chính phủ tài trợ cho một số chương trình của mình. 4) Quỹ tín thác: được đóng góp từ những quốc gia tài trợ, tổ chức đa phương, các tổ chức phi chính phủ, quỹ và tổ chức tư nhân khác tập trung vào những dự án trợ giúp kĩ thuật ở các nước đang phát triển. Hiện nay, IBRD có trên 850 quỹ tín thác. 5) Trợ giúp kĩ thuật: cung cấp nguồn lực và chuyên gia cho các nước đang phát triển để xây dựng những thể chế cần thiết cho quá trình phát triển. Những chương trình này tập trung vào phát triển khu vực tư nhân, bảo vệ môi trường và xoá đói giảm nghèo. Trợ giúp kĩ thuật chiếm khoảng 10% các khoản cho vay. Chỉ cho vay đối với các nước thành viên; nếu là tư nhân vay thì phải được nhà nước bảo lãnh, vv. Mục đích cho vay không chỉ nhằm thăng bằng cán cân thanh toán và phát triển kinh tế, mà còn nhằm thúc đẩy hợp tác quốc tế về tiền tệ. Việc xây dựng hệ thống thanh toán nhiều bên, tạo sự ổn định của ngân hàng căn cứ vào số cổ phần của mỗi nước thành viên. Lợi dụng đa số phiếu, các nước phương Tây thường lái các hoạt động của tổ chức này theo hướng có lợi cho họ cả về kinh tế và chính trị. 2.4.2 Hoạt động của các cơ quan thành viên 2.4.2.1 Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (IBRD) IBRD được thành lập năm 1945, đây là tổ chức đầu tiên của nhóm ngân hàng thế giới và là nguồn cho vay được biết đến nhiều nhất của nhóm. IBRD cũng là tổ chức có nhiều quốc gia tham gia nhất, có nhiệm vụ rộng lớn và có nhiều nhân viên nhất. Khi IBRD thành lập, nhiệm vụ đầu tiên là giúp châu âu phục hồi sau chiến tranh thế giới thứ hai. Ngày nay, IBRD có vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo,cung cấp vốn vay cho các nước có thu nhập trung bình và các quốc gia nghèo có uy tín tín dụng, bảo lãnh, những dịch vụ tư vấn và phân tích. IBRD còn giúp các khách hàng tiếp cận được nguồn vốn theo các điều khoản thuận lợi với số lượng lớn hơn với kì hạn dài hơn và ổn định hơn nguồn vốn vay trên thị trường. Cụ thể hơn IBRD còn: - Hỗ trợ những nhu cầu lâu dài về phát triển xã hội và con người mà những nhà đầu tư tư nhân không tài trợ; - Duy trì sức mạnh tại chính các nước vay thông qua việc hỗ trợ các nước ở thời kì khủng hoảng khi các nước nghèo bị ảnh hưởng tiêu cực; - Sử dụng đòn bẩy của tài chính để thúc đẩy cải cách chính sách và thể chế quan trọng (như mạng lưới an ninh xã hội hoặc cải cách chống tham nhũng); - Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để làm chất xúc tác cho nguồn vốn tư nhân - Hỗ trợ tài chính là lĩnh vực quan trọng đối với cuộc sống của người nghèo ở các nước. Những nước vay của IBRD điển hình là các nước có thu nhập trung bình, có khả năng tiếp cận với thị trường tiền tệ tư nhân. Một số nước có dủ điều kiện của IDA bởi vì có thu nhập thấp nhưng có đủ điều kiện vay của IBRD bởi vì có uy tín tín dụng. 15
  • 16. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương Những nước này là nhưng nước vay hỗn hợp. Các nước vay của IBRD chiếm tới 75% dân số thế giới sống dưới mức 1USD/ngày ngay ca khi bao gồm các khoản vay IBRD của các nước đi vay hỗn hợp, các nước vay của IBRD còn lại là các nước có 25% dân số sống dưới mức 1 USD/ngày. Các nước được coi là thoát khỏi tình hình vay mượn của IBRD khi các nước nay không đi vay vì mức thu nhập bình quân của người dân đã vượt quá mức mà ngân hàng đã phân cho mức thu nhập trung bình. Mặc dù IBRD không tối đa hóa lợi ích, cũng có được mức thu nhập ròng dương hàng năm từ năm 1948. Thu nhập này là nguồn vốn cho các hoạt động phát triển và bảo đảm được sức mạnh tài chính, tạo ra được những khoản có chi phí thấp ở các thị trường vốn và có những điều kiện tốt cho các nước vay tiền. Quyền bỏ phiếu của các quốc gia thành viên IBRD tỷ lệ với phần vốn đóng góp, căn cứ trên sức mạnh kinh tế tương đối của mỗi nước. 2.4.2.2 Hiệp hội quốc tế (IDA) Sau thời kì tái chiết khấu ở Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhóm ngân hàng thế giới chuyển hướng quan tâm đến các nước phát triển. Rõ ràng là các quốc gia đang phất triển nghèo nhất mà lại không thể có khả năng tài chính để vay vốn phát triển theo điều kiện ngân hàng đưa ra. Do vậy một nhóm các nước thành viên của ngân hàng thành lập IDA, có thể cho các quốc gia rất nghèo vay theo các điều khoản dễ dàng hơn. Để IDA có thể hoạt động với các nguyên tắc kỉ luật của một ngân hàng, các quốc gia này thỏa thuận rằng IDA là một bộ phận của nhóm ngân hàng thế giới và bắt đầu hoạt động từ năm 1960 IDA đã giúp các nước nghèo nhất trên thế giới xóa đói giảm nghèo thông qua việc cung cấp các khoản vay có lãi suất bằng không với 10 năm ân hạn và kì hạn thanh toán là 35 đến 40 năm. Những khoản tín dụng này thường được xem như khoản vay có điều kiện. Các khoản tín dụng của IDA giúp cho việc phát triển nguồn nhân lực, các chính sách, các thể chế và cơ sở hạ tầng mà các quốc gia này đang rất cần để đạt tăng trưởng nhanh hơn và bền vững về môi trường. Mục tiêu của IDA chính là làm giảm sự chênh lệch giữa các nước và trong các nước, đặc biệt về tiếp cận giáo dục tiểu học chăm sóc sức khỏe ban đầu, cung cấp nước sạch và vệ sinh, hướng con người vào phát triển kinh tế bằng cách tăng năng suất lao động. Nguồn vốn IDA phần lớn do các chính phủ của các nước công nghiệp hóa đóng góp. Đại diện các quốc gia trợ họp 3 năm một lần để cung cấp vốn IDA kể từ khi thành lập đến nay đã lên tới 109 tỷ USD. Nguồn vốn bổ sung là các khoản tiền trả cho các tín dụng trước đây của IDA và từ thu nhập ròng của IBRD. Các nước cũng thường tận dụng các cuộc họp bổ sung vốn đề thảo luận thêm về phương hướng hoạt động của IDA. Năm 2001 lần đầu tiên những đại diện của các nước đi vay được tham gia cuộc thảo luận này. Các chu kì 3 năm góp vốn cho IDA thường được được gọi theo những con số. Ví dụ trong chu kì cho vay của năm tài chính 2003 đén 2005 cũng là góp vốn lần thứ 13 cho IDA hay còn goi là IDA-13 16
  • 17. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương IDA cho các nước có thu nhập bình quân đầu người rất thấp vay, thường là các nước có thu nhập dưới 875 USD và năm 2002, các nước này còn thiếu khả năng tài chính để vay nợ từ IBRD. Hiện tại các nước vay tiền IDA có khoản 2.5 tỷ người, chiếm ½ dân số các nước đang phát triển. Ở hầu hết các quốc gia này đại đa số dân số có mức thu nhập dưới 2 USD/ngày, trong đó cứ 10 người lại có 4 người sống dưới mức 1USD/ngày. Một số nước có dủ điều kiện vay của IDA vì mức thu nhập bình quân đầu người của các nước này là thấp nhưng lại cũng được phép vay tiền của IBRD vì họ có uy tín tín dụng cao. Ví dụ như các nước vay hỗn hợp là Ấn Độ và Inđônêsia. 2.4.2.3 Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) Tổ chức thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua khu vực tư nhân. Hợp tác với các đối tác kinh tế. IFC đầu tư vào các doanh nghiệp tư nhân phát triển bền vững ở các quốc gia đang phát triển mà không cần có bảo lãnh của chính phủ. Việc trực tiếp cho các doanh nghiệp vay là sự đối lập cơ bản giữa IFC và nhóm ngân hàng thế giới. Theo văn bản thỏa thuận IBRD và IDA chỉ có thể cho chính phủ các nước thành viên vay. IFC được thành lập nhằm gỡ bỏ hạn chế này trong hoạt động cho vay của nhóm ngân hàng thế giới. IFC cung cấp vốn, các khoản vay dài hạn, bảo lãnh các khoản vay, các sản phẩm quản lí rủi ro và các khoản dịch vụ tư vấn cho khách hàng của mình, đó là nguồn vay đa phương lớn nhất và cung cấp vốn lớn nhất cho các dự án khu vực tư nhân ở các nước đang phát triển. a. Tài chính dự án - IFC có các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính cho các công ty ở các nước đang phát triển là thành viên của mình - Các khoản vay dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ chủ chốt với lãi suất cố định hoặc thay đổi - Các khoản đầu tư vốn - Các công cụ dưới dạng vốn (như khoản vay phụ, cổ phiếu ưa thích, phiếu thu nhập và các khoản nợ có thể chuyển đổi ) - Các khoản vay chung - Quản trị rủi ro (như việc hòa giải tiền tệ, hoán đổi lãi suất, cung cấp các phương tiện bảo vệ) tài trợ trung gian IFC có thể cung cấp các công cụ tài chính đơn lẻ hoặc kết hợp dưới bất cứ hình thức cần thiết nào nhằm bảo đảm các dự án đều được cấp vốn đầy đủ từ khi bắt đầu. Để có đủ điều kiên vay tiền của IFC, các dự án phải mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư và nền kinh tế của các nước chủ nhà, tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặc về xã hội và môi trường. Các dự án tài trợ của IFC bao gồm tất cả của các loại hình công nghiệp, các ngành, ví dụ: công nghiệp chế tạo, cơ sở hạ tầng, du lịch, y tế, giáo dục, các dịch vụ tài chính. Các dự án dịch vụ tài chính chiếm phần lớn dự án mới được thông qua, các dự án này bao gồm đầu tư vào thị trường thuế, bảo hiểm và các khoản tín dụng, các ngân 17
  • 18. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương hàng địa phương cung cấp những khoản tài trợ vi mô hoặc những khoản vay kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để đảm bảo có sự tham gia của các nhà đầu tư vốn và nhưng người cho vay từ khu vực tư nhân, IFC cũng giới hạn tổng số tiền nợ và cổ phần cung cấp cho từng dự án. Với những dự án mới mức tối đa là 25% tổng ước tính kinh phí của dự án hoặc có thể lên tới 35% đối với những dự án nhỏ. Với những dự án mở rộng, IFC còn có thể cung cấp tới 50% kinh phí của dự án, miễn là số tiền đầu tư không quá 25% tổng vốn của công ty có dự án đó. Trung bình cứ 1 USD do IFC tài trợ thì những nhà đầu tư hoặc những bên cho vay khác phải cung cấp khoảng 5 USD. b. Huy động nguồn lực IFC chỉ tham gia đầu tư khi có thể đống góp đặc biệt bổ sung vai trò của các nhà điều hành thị trường. Nhờ sự thành công và vị thế đặc biệt của một tổ chức đa phương, IFC cũng có khả năng đóng vai trò xúc tác cho đầu tư tư nhân. Sự tham gia của IFC trong một dự án sẽ tăng độ tin cậy của các nhà đầu tư và thu hút được thêm người cho vay và các cổ đông. IFC huy động tài chính trực tiếp cho các công ty hoạt động tốt ở các vùng nước đang phát triển qua các khoản cho vay chung cung với các ngân hàng thương mại quốc tế và qua nhận bảo hiểm các quỹ đầu tư và phát hành cổ phiếu công ty. IFC cũng điều hành các khoản bảo lãnh thay thế của tư nhân c. Dịch vụ tư vấn Trọng tâm dặc biệt của IFC là thúc đẩy phát triển kinh tế qua việc khuyến khích tằng trưởng của các doanh nghiệp tư vấn của thị trường vốn hoạt đông có hiệu quả ở các thành viên. Trong khuôn khổ này, IFC tư vấn cho các công ty ở các nước đang phát triển nhiều vấn đề khác nhau, gồm cả cơ cấu lại vật chất và tài chính, hình thành các kế hoạch kinh doanh, xác định thị trường, sản phẩm công nghệ và các đối tác tài chính và kỹ thuật, huy động tài chính cho dự án. IFC cũng có thể cung cấp dịch vụ tư vấn bối cảnh của một dự án đầu tư hoặc có thể cung cấp dịch vụ tư vấn độc lập có thu phí phù hợp với thị trường. 2.4.2.4 Cơ quan bảo lãnh đầu tư địa phương (MIGA) Cơ quan lãnh đạo đầu tư đa địa phương (MIGA) khuyến khích đầu tư nước ngoài ở các nước đang phát triển bằng việc bảo lãnh cho các nhà đầu nước ngoài không bị những mất mát do nhứng rủi ro không mang tính chất thương mại, như bị trưng thu và chuyển đổi tiền tệ và những hạn chế về chuyển tiền, chiến tranh và những hạn chế lộn xộn dân sự hoặc vi phạm hợp động. Hơn nữa, MIGA còn hỗ trợ về kỹ thuật nhằm giúp các nước phổ biến thông tin về cơ hội đầu tư. MIGA cũng cung cấp các dịch vụ hòa giải tranh chấp đầu tư theo yêu cầu. MIGA hoat động theo nguyên tắc: 18
  • 19. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương + Tập trung theo khách hàng: Phục vụ các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các chính phủ của nước chủ nhà bằng việc hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân và thúc đẩy đầu tư quốc tế + Tham gia quan hệ đối tác: Hợp tác với các công ty bảo hiểm, các cơ quan chính phủ và tổ chức quốc tế nhằm bổ sung cho nhau về mặt dịch vụ và các tổ chức quốc tế + Thúc đẩy tác động đối với phát triển: cố gắng cải thiện mức sống của người dân trong nền kinh tế đang nổi lên + Đảm bảo lành mạnh tài chính: Cân bằng mục tiêu phát triển và mục tiêu kinh tế thông qua bảo hiểm tốt và quản lí rủi ro vững mạnh  Tác động phát triển: Tạo ra việc làm tại địa phương, tạo thêm ngân sách từ thuế và chuyển giao khả năng bí quyết công nghệ, cơ sở hạ tầng được cải thiện gồm đường xá, điện, bệnh viện, trường học và nước sạch. MIGA hỗ trợ đầu tư nước ngoài (FDI), khuyến khích đầu tư trong nước và thúc đẩy doanh nghiệp địa phương cung cấp các mặt hàng và dịch vụ. MIGA vừa hỗ trợ vừa sử dụng các nguồn lực lớn khác khác từ nhóm ngân hàng thế giới, áp dụng tri thức chưa từng có về nền kinh tế đang phát triển trong dự án mà mình bảo lãnh.  Một trung gian bảo hộ MIGA tác động đến việc giải quyết tranh chấp có thể xảy ra, đóng vai trò trung gian làm tăng lòng tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế đang trỗi dậy mà họ được bảo vệ trước những rủi ro phi thương mại MIGA là yếu tố xúc tác quan trọng trong nền kinh tế FDI thông qua các khoản bảo lãnh hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ pháp lý. Từ khi bắt đầu MIGA đã bảo lãnh 500 dự án với 78 quốc gia đang phát triển, đến 6/2001 tổng số bảo lãnh hơn 9 tỷ USD đem lai giá trị ước tính FDI tạo điều kiện từ khi MIGA hoạt động là 41 tỷ USD. Dịch vụ trợ giúp kỹ thuật của MIGA cũng có vai trò không thể thiếu trong việc tạo ra chất xúc tác thu hút FDI thông qua việc giúp các nước phát triền trên toàn thế giới xác định và thực hiện các chiến lược thúc đẩy. 2.4.2.5 Trung tâm quốc tế chuyên giải quyết các khiếu nại đầu tư (ICSID) Giúp khuyến khích đầu tư nước ngoài nhằm việc cung cấp phương tiện quốc tế để có thể hòa giải và xét xử những tranh chấp đầu tư, giúp tạo dựng không khí tin cậy lẫn nhau giữa các quốc gia và những nhà đầu tư nước ngoài. ICSID cũng tiến hành những nghiên cứu các hoạt động xuất bản trong lĩnh vưc luật xét xử và đầu tư nước ngoài, và được thành lập theo công ước giải quyết tranh chấp đầu tư giữa các nước. ICSID bắt đầu đi vào hoạt động năm 1966, cũng có hội đồng quản trị và một ban thư kí. Hội đồng quản trị do chủ tịch nhóm ngân hàng thế giới đứng đầu bao gồm: từng đại diện của các nước đã tham gia công ước ICSID, các 19
  • 20. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương cuộc họp thường niên của hội đồng quản trị được tổ chức trùng với cuộc họp thường niên chung của nhóm ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế. ICSID là tổ chức quốc tế độc lập nhưng lại có mối quan hệ với nhóm ngân hàng thế giới. Tất cả thành viên của ICSID đều là thành viên của nhóm ngân hàng thế giới. Trừ khi một chính phủ nào đó có đề cử người có chức vụ khác nếu không thì ủy viên hội đồng thống đốc của các nước ở nhóm ngân hàng thế giới đương nhiên giữ chức vụ thành viên hội đồng quản trị của ICSID. Những chi phí của ban thư kí ICSID được trang trải thông qua ngân sách của ngân hàng thế giới, tuy nhiên những chi phí của các vụ kiện đơn lẻ sẽ do các bên liên quan đóng góp ICSID cung cấp 3 loại hình dịch vụ sau: + Các phương tiện hòa giải và phán xét những tranh chấp giữa các quốc gia thành viên và các nhà đầu tư có đủ điều kiện là công dân của nước thành viên khác, việc sử dụng hòa giải và phán xét của ISCID hoàn toàn tự nguyện, tuy nhiên sau khi các bên đồng ý phán xét theo công ước ICSID thì không bên nào đơn phương rút bỏ đồng ý của mình. Hơn nữa, tất cả các nước tham gia ICSIS dù có bên nào tranh chấp hay không đều tuân thủ công ước ISICD thừa nhận và thực thi phán của ICSID. + Một số vụ kiện giứa nhà nước và công dân nước ngoài nằm bên ngoài phạm vi điều chỉnh của công ước ICSID: bao gồm việc hòa giải và và xét xử khi hoặc là nước chủ nhà của cá nhân người nước ngoài không phải là thành viên của ICSID. Xét sử và hào giải theo “các phương tiện bổ sung” cũng áp dụng cho các trường hợp cạnh tranh chấp không phải là tranh chấp đầu tư, với điều kiện là có liên quan đến một giao dịch có các dặc điểm khác với giao dịch thương mại bình thường. Các phương tiện bổ sung này còn cho phép ICSID phán quyết các vụ kiện không được quy định trong công ước ICSID, những vụ kiện tìm hiểu thực tế mà mọi quốc gia hoặc công dân nước ngoài muốn khởi kiện nếu muốn có một cuộc điều tra để xem xét và báo cáo thực tế. + Việc bổ nhiệm trọng tài phán xét đối với những vụ kiện đặc biệt (phí thể chế): Bổ sung này được thực hiện trong khuôn khỏ dàn xếp về sự phán xét theo các quy định phán xét của Ủy ban luật Thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc được thiết kế cho các vụ kiện đặc biệt. 2.4.3 Hoạt động của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam 2.4.3.1 Quan hệ với Việt Nam: Ngày 18/8/1956, chính quyền Sài gòn Nam Việt Nam đã gia nhập WB. Ngày 21/9/1976, nước CHXHCN Việt Nam tiếp quản tư cách hội viên tại WB của Chính quyền Sài Gòn cũ. Cổ phần của Việt nam tại WB được phân bổ như sau: + IBRD là 968 cổ phần. Tổng số phiếu bầu là 1218, chiếm 0,07%; + IDA với tổng số phiếu bầu là 61.168, chiếm 0,3%; + IFC là 446 cổ phần. Tổng số phiếu bầu là 696, chiếm 0,03%; + MIGA là 388 cổ phần. Tổng số phiếu bầu là 629, chiếm 0,29%; 20
  • 21. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương Trong WB, Việt Nam thuộc Nhóm nước Đông Nam Á gồm 11 nước là Brunây, Fiji, Inđônêxia, Lào, Malaysia, Myanma, Nêpan, Singapore, Thái lan, Tông ga và Việt Nam Sau một thời gian dài gián đoạn (tư 1978-1993), Việt Nam chính thức nối lại quan hệ với WB vào tháng 10/1993. Từ đó đến nay, mối quan hệ Việt Nam – WB ngày càng được tăng cường và phát triển mạnh mẽ. Trong thời gian này, nhiều Đoàn cán bộ cấp cao của WB đã sang thăm và làm việc tại Việt Nam để trao đổi với Chính phủ về tình hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ giúp của Chính phủ. Ban Giám đốc Điều hành của WB cũng cam kết sẽ tiếp tục cung cấp những hỗ trợ cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của Chính phủ, góp phần hỗ trợ Việt nam thực hiện thành công Chương trình Xoá đói Giảm nghèo và Phát triển Kinh tế Xã hội. Kể từ năm 1993 đến nay, mức cam kết cho Việt Nam ngày càng tăng. Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước vay ưu đãi lớn nhất từ IDA. Bên cạnh nguồn vốn vay ưu đãi IDA, Việt Nam bắt đầu triển khai vay vốn từ nguồn Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) từ năm 2009. Như vậy, kể từ năm 2009, Việt Nam đã trở thành nước vay hỗn hợp từ WB (tức là vừa vay từ nguồn IBRD và từ nguồn IDA). Vừa qua, WB đã thông qua Nghị quyết về điều chỉnh thời hạn vay IDA của các nước vay hỗn hợp, trong đó có Việt Nam, theo đó, thời hạn vay sẽ giảm từ 35 năm với 10 năm ân hạn, không có lãi suất, phí dịch vụ 0,75%/năm tính trên số vốn đã rút và phí cam kết tối đa là 0,5%/năm tính trên số vốn chưa rút xuống còn 25 năm với 5 năm ân hạn, lãi suất 1,25% (phí dịch vụ và phí cam kết vẫn giữ nguyên). Văn phòng đại diện của WB tại Việt Nam: Ngày 14/09/1994, WB chính thức mở Văn phòng tại Hà nội. Từ năm 1993 đến nay, WB đã bổ nhiệm nhiều cán bộ giữ chức vụ Giám đốc Văn phòng WB tại Việt nam: ông Bradley Babson (1993-1997), ông Andrew Steer (1997-2002), ông Klaus Rohland (2002 – 2007), ông Ajay Chibber (2007 – 2009) và hiện nay là Bà Victoria Kwakwa. 2.4.3.2 các hoạt động chính tại Việt Nam (1) Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia (CPS) Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia (CPS) giai đoạn 2012 – 2016 là Chiến lược hỗ trợ đầu tiên của WB dành cho Việt Nam kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Đây là Chiến lược được WB xây dựng để hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015. Nội dung CPS lần này của WB tập trung chủ yếu vào hỗ trợ Chính phủ thực hiện các nội dung bao gồm: (i) tăng khả năng cạnh tranh của Việt Nam; (ii) tăng tính bền vững của quá trình phát triển; và (iii) mở rộng điều kiện tiếp cận các cơ hội kinh tế và xã hội. Đây là những nội dung mà Chính phủ Việt Nam cho rằng là phù hợp với các nội dung đột phá của Kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2015 của Việt Nam ( Tăng cường nền tảng thể chế, phát triển cơ sở hạ tầng và con người). 21
  • 22. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương (2) Tài trợ cho các chương trình/dự án: Tính đến tháng 2 năm 2012, các khoản cam kết tài chính của Ngân hàng Thế giới cho Việt Nam (bao gồm cả IBRD và IDA) trị giá gần 15 tỷ USD cho 111 dự án.Các khoản tín dụng này tập trung vàolĩnh vực cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông và phát triển đô thị, phát triển nông thôn, năng lượng, quản lý tài nguyên nước, cải cách hành chính công, tài chính, giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội, và môi trường. Chỉ tính riêng trong tài khoá năm 2011 (tính từ tháng 7/2010 đến 30/6/2011), WB tài trợ cho Việt Nam tổng số tiền là 2.348 tỷ USD cho 13 chương trình/dự án (trong đó: vay từ nguồn IBRD là 1,081 IBRD; vay từ nguồn IDA là 1,267). Đối với tài khoá 2012 (bắt đầu từ 01/7/2011 đến 30-6/2012), WB đã cam kết tài trợ cho Việt Nam tổng số tiền 2,197 tỷ USD (trong đó: 1,597 tỷ USD từ nguồn IDA; và 600 triệu USD từ nguồn IBRD) (trong Tài khoá 2012 này, Việt Nam vẫn tiếp tục là một trong những nước được phân bổ nhiều nguồn vốn vay từ IDA). Trong tổng số vốn cam kết này, tính đến tháng 11/2011, ta đã đàm phán với WB 02 dự án với tổng trị giá 307 triệu USD. Dự kiến, số vốn còn lại sẽ được đàm phán với WB trong thời gian từ nay đến tháng 6/2012. (3) Hỗ trợ kỹ thuật và các báo cáo: Các hỗ trợ kỹ thuật của WB dành cho Việt Nam tập trung vào các lĩnh vực như: hỗ trợ chuẩn bị và xây dựng các dự án do WB tài trợ, phát triển thể chế nhằm xây dựng và nâng cao năng lực quản lý điều hành của một số ngành và cơ quan liên quan đến dự án, xây dựng và phát triển chính sách nhằm nâng cao khuôn khổ chính sách, pháp lý cho các dự án hạ tầng cơ sở... Ngoài ra, hàng năm WB còn cử các đoàn vào Việt Nam phối hợp với các Bộ/ngành soạn thảo và phát hành các báo cáo kinh tế, báo cáo ngành, xây dựng Chiến lược Đối tác Quốc gia (CPS). Đặc biệt, trong thời gian qua WB đã phối hợp với các quan hữu quan của Việt Nam hoàn thành dự thảo Chiến lược Đối tác Quốc gia, làm cơ sở cho các hoạt động hợp tác cho giai đoạn (2011-2015). Theo dự kiến văn bản này sẽ được Ban Lãnh đạo WB thông qua vào ngày 15/12/2011. Ngoài ra, vừa qua, WB đã cam kết sẽ phối phối hợp với IMF để hỗ trợ Việt Nam thực hiện Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) để giúp Việt Nam đánh giá tổng thể khu vực tài chính, từ đó có kế hoạch tăng cường năng lực nhằm đáp ứng với nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Trong thời gian tới, WB/IMF sẽ phối hợp với Việt Nam tiến hành các công việc cần thiết để xây dựng Chương trình và chuẩn bị cho quá trình thực hiện (dự kiến triển khai vào cuối năm 2012). (4) Tư vấn chính sách: Trong thời gian qua WB còn hỗ trợ Việt Nam trong việc đưa ra tư vấn về chính sách giúp Việt Nam hoàn thiện khuôn khổ thể chế trên mọi lĩnh vực và giúp Việt Nam ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. (5) Điều phối các nhà tài trợ: 22
  • 23. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương Hàng năm, Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) do WB đồng chủ tọa được tổ chức nhằm vận động các nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và điều phối viện trợ giữa các nhà tài trợ cho Việt Nam. Đây là một diễn đàn giữa Chính phủ Việt Nam và đại diện của khoảng 50 các nhà tài trợ song phương và đa phương cho Việt nam. Các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và quốc tế, các đại diện của Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam tham gia Hội nghị với tư cách quan sát viên. Hội nghị CG được tổ chức 2 lần/năm: Hội nghị chính thức thường được tổ chức vào tháng 12 hàng năm tại Hà nội. Hội nghị không chính thức giữa kỳ được tổ chức vào tháng 5 hoặc tháng 6 hàng năm. (6) Hài hoà hoá thủ tục: WB là một trong những nhà tài trợ đi tiên phong trong việc thực hiện Cam kết Hà Nội bằng cách tăng cường tài trợ thông qua các phương thức tiếp cận chương trình, ngành, quốc gia. Cách tiếp cận chương trình có những đặc tính sau: (i) Vai trò lãnh đạo của nước tiếp nhận, (ii) Chương trình tổng hợp và khung ngân sách duy nhất, (iii) Quá trình phối hợp tài trợ và hài hoà thủ tục và (iv) Nỗ lực sử dụng nhiều hơn quy trình và quy định của Chính phủ trong toàn bộ chu trình. Các phương thức cung cấp hỗ trợ của WB ở Việt Nam trong tương lai sẽ bao gồm dự án, chương trình, hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu nhằm khuyến khích nâng cao hiệu quả và hiệu lực của việc cung cấp vốn vay. Trong thời gian qua, WB cũng tích cực phối hợp với Chính phủ và 5 Ngân hàng trong việc rà soát, đánh giá và triển khai các sáng kiến hài hoà, đơn giản hoá thủ tục nhằm hướng tới việc đẩy nhanh giải ngân và hiệu quả sử dụng vốn của các dự án ODA. (7) Các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp của WB cho Việt Nam: Trong thời gian qua, WB đã tài trợ cho Việt Nam một số các chương trình hỗ trợ ngân sách lớn như Chương trình Tín dụng Hỗ trợ Giảm nghèo (PRSC) và Chương trình Cải cách Đầu tư công (PIR). Cụ thể: - Về Chương trình PRSC: là chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hàng năm của WB cho Việt Nam. Chương trình này được bắt đầu thực hiện từ năm 2011 và tập trung vào các hành động cải cách chính sách trên diện rộng đối với toàn bộ nền kinh tế. Cho tới nay, WB đã hỗ trợ cho Việt Nam 10 Chương trình PRSC với tổng vốn vay ưu đãi gần 2 tỷ USD; tổng số vốn đồng tài trợ từ các nhà tài trợ là hơn 1 tỷ USD. Toàn bộ số vốn này đã được giải ngân và chuyển vào ngân sách nhà nước để thực hiện đầu tư theo quy trình thủ tục trong nước. Chương trình PRSC sẽ kết thúc sau khi hoàn tất Chương trình PRSC 10 (vào cuối năm 2011). - Về Chương trình Hậu PRSC (Chương trình EMCC): Ngày 27/12/2010, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 9392/VPCP-QHQT về việc đồng ý về chủ trương các Bộ, ngành phối hợp với WB để thiết kế và xây dựng Chương trình Hậu PRSC theo phương án “Mô hình Chương trình Chính sách phát triển đa ngành với phạm vi hẹp 23
  • 24. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương hơn” để triển khai sau khi kết thúc Chương trình PRSC 10. Trong thời gian qua, NHNN đã phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan để thảo luận với WB về các nội dung liên quan đến Chương trình (gồm: mục tiêu, thiết kế Chương trình, cơ chế tổ chức thực hiện...). - Về Chương trình Cải cách Đầu tư công (PIR): Chương trình PIR gồm 02 khoản vay với tổng trị giá 850 triệu USD có mục tiêu hỗ trợ Chính phủ cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư công ở Việt Nam, qua đó góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình dự án vay vốn các nhà tài trợ. Khoản vay này còn đặc biệt quan trọng vì đây là khoản vay khẩn cấp được WB cung cấp trong bối cảnh khung hoảng tài chính toàn cầu nhằm giúp Việt Nam đối phó với khủng hoảng và chống suy giảm kinh tế. Đến nay, Chính phủ đã hoàn thành các điều kiện của Chương trình và rút toàn bộ số vốn trị giá 850 triệu USD. Ngoài các chương trình lớn nói trên, WB còn hỗ trợ Việt Nam nhiều chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp khác nhằm hỗ trợ Việt Nam thực hiện các Chương trình Mục tiêu Quốc gia như: Chương trình 135 giai đoạn 2, Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giáo dục cho mọi người, Chương trình cải cách ngành điện..... Nhìn chung, các khoản vay này đã hỗ trợ việc thực hiện cải kinh tế Việt Nam; đồng thời góp phần giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của ngân sách nhà nước cũng như tăng dự trữ ngoại hối của nhà nước. (8) Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) Nhằm hỗ trợ các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia hội viên của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tăng cường sự ổn định và phát triển của khu vực tài chính của mình, từ đó góp phần vào sự ổn định và phát triển của khu vực tài chính trên toàn cầu, từ năm 1999, WB và IMF đã khởi xướng và phối hợp với các nước hội viên thực hiện Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP). Đây là dịp để các quốc gia tiến hành rà soát tổng thể khu vực tài chính của mình nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra định hướng điều chỉnh chính sách phù hợp; đồng thời đưa trên những đánh giá này, xây dựng nhu cầu tăng cường năng lực nhằm đảm bảo xây dựng được một hệ thống tài chính đủ mạnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các nước tham gia Chương trình FSAP trên cơ sở tự nguyện. Các nước không phải là hội viên của WB và IMF cũng có thể được hỗ trợ thực hiện Chương trình khi có đề nghị chính thức từ phía Chính phủ. Đến nay đã có 148 nước hoàn thành đợt đánh giá đầu tiên của Chương trình FSAP. Mục tiêu của các đánh giá trong FSAP là nhằm đưa ra phân tích tổng hợp về sự phát triển và tính ổn định về tài chính. Trong đó, đánh giá tính ổn định về tài chính có nghĩa là xem xét về: (i) một môi trường kinh doanh mà có thể ngăn ngừa một số lượng lớn các định chế tài chính khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và đổ vỡ; (ii) các điều kiện mà có thể tránh được những biến động đáng kể đối với việc cung cấp các 24
  • 25. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương dịch vụ tài chính. Đánh giá sự phát triển về tài chính có nghĩa là xem xét tới quá trình tăng cường và đa dạng hóa cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế. Ngày 14/3/2011, tại văn bản số 1492/VPCP-QHQT, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chủ trương việc triển khai FSAP. Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình FSAP đã: (i) thông báo chính thức với IMF/WB về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ; (ii) phối hợp với các Bộ ngành hữu quan đề xuất cơ chế tổ chức thực hiện chương trình; (iii) làm việc với Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) để xác định các nội dung chi tiết và thời điểm thích hợp để triển khai Chương trình tại Việt nam. (Nguồn: Bộ Ngoại giao cập nhật đến tháng 9/2012) 25
  • 26. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (THE STATE BANK OF VIET NAM-SBV) 3.1 Sự hình thành Sự của hệ thống ra đời của hệ thống ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của từng thời kỳ cách mạng và công cuộc xây dựng Đất nước. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được thiết lập và bảo hộ bởi thực dân Pháp thông qua Ngân hàng Đông Dương. Ngân hàng Đông Dương vừa đóng vai trò là ngân hàng Trung ương trên toàn cõi Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia), vừa là ngân hàng thương mại. Ngân hàng này là công cụ phục vụ đắc lực chính sách thuộc địa của chính phủ Pháp và làm giàu cho tư bản Pháp. Vì thế, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cuộc Cách mạng Tháng 8 lúc bấy giờ là phải từng bước xây dựng nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng độc lập tự chủ. Nhiệm vụ đó đã trở thành hiện thực khi bước sang năm 1950, công cuộc kháng chiến chống Pháp ngày một tiến triển mạnh mẽ với những chiến thắng vang dội trên khắp các chiến trường và mở rộng vùng giải phóng. Sự chuyển biến của cục diện cách mạng cũng đòi hỏi công tác kinh tế, tài chính phải được củng cố và phát triển theo yêu cầu mới. Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính – kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ II (tháng 2/1951) đã đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam – Ngân hàng của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á để thực hiện 5 nhiệm vụ cấp bách: Phát hành giấy bạc, quản lý Kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ra đời là kết quả nối tiếp của quá trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Tại Thông tư số 20/VP – TH ngày 21/1/1960 của Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc gia ký thừa uỷ quyền Thủ Tướng chính phủ, Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phù hợp với hiến pháp 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Những năm sau khi Miền Nam giải phóng 1975, việc tiếp quản Ngân hàng Quốc gia Việt Nam cộng hoà và các Ngân hàng tư bản tư nhân dưới chế độ Nguỵ quyền Sài Gòn đã mở đầu cho quá trình nhất thể hoá hoạt động ngân hàng toàn quốc theo cơ chế hoạt 26
  • 27. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương động ngân hàng của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Tháng 7 năm 1976, đất nước được thống nhất về phương diện Nhà nước, nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia ở miền Nam được hợp nhất vào NHNN Việt Nam, tạo thành hệ thống Ngân hàng Nhà nước duy nhất của cả nước. Hệ thống tổ chức thống nhất của NHNN bao gồm: Ngân hàng Trung ương đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các Chi nhánh Ngân hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi điếm ngân hàng cơ sở tại các huyện, quận trên phạm vi cả nước. 3.2 Sự phát triển Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam kể từ khi Ngân hàng Quốc gia Việt nam ra đời đến nay có thể chia thành 4 thời kỳ như sau: 3.2.1 Thời kỳ 1951-1954 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập và hoạt động độc lập tương đối trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên: Phát hành giấy bạc Ngân hàng, thu hồi giấy bạc Tài chính; Thực hiện quản lý Kho bạc Nhà nước góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngân sách; Phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh và đấu tranh tiền tệ với địch. 3.2.2 Thời kỳ 1955-1975 Đây là thời kỳ cả nước kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc vừa xây dựng, chiến đấu, vừa chi viện cho cách mạng giải phóng miền Nam. Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: - Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế trong chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ ở miền Bắc. - Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh khôi phục và phát triển nông, công, thương nghiệp, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam. 3.2.3 Thời kỳ 1975-1985 Là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và thống nhất nước nhà. Nhiệm vụ cụ thể của ngành Ngân hàng là tiến hành thiết lập hệ thống Ngân hàng thống nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống Ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia của chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã được quốc hữu hóa và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền mới của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc vào năm 1978. Trong giai đoạn này, hệ thống Ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động 27
  • 28. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. 3.2.4 Thời kỳ 1986 đến nay Là quá trình đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống Ngân hàng Việt Nam: - Tháng 7/1987: Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 218/CT cho phép làm thử việc chuyển hoạt động của Ngân hàng sang kinh doanh XHCN. - Tháng 3/1988: Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với định hướng cơ bản là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh. - Tháng 5/1990: Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố 2 Pháp lệnh về ngân hàng ( Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính). Sự ra đời của 2 Pháp lệnh Ngân hàng đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng và thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng trung ương; các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật. - Tháng 10/1993, quan hệ hợp tác giữa Việt nam và cộng đồng tài chính quốc tế (Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á) được tái lập và khơi thông. - Ngày 2/12/1997, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1998. - Ngày 16/6/2010 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa XII chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm sự an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống Ngân hàng đã góp phần xứng đáng vào những thành tựu của cách mạng Việt Nam, góp phần củng cố nền độc lập, tự chủ, phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ghi nhận những đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước đã phong tặng và ban thưởng nhiều danh hiệu cao quý cho các tập thể và cá nhân của ngành. Năm 1996, 28
  • 29. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương nhân kỷ niệm 45 năm ngày thành lập, ngành Ngân hàng vinh dự được đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh. Đặc biệt, ngày 6/5/2006, tại Lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập, ngành Ngân hàng đã vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng phần thưởng cao quý nhất - Huân chương Sao vàng; vào dịp kỷ niệm 60 năm thành lập Ngành (27/4/2011), ngành Ngân hàng đã vinh dự được đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh lần thứ 2. 3.3 Hoạt động của SBV 3.3.1 Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Điều 15 luật NHNN Việt Nam quy định NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia - Chủ trì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bỏ ra lưu thông hàng năn trình chính phủ. - Điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thực hiện việc đem ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi tiền cung ứng theo chính phủ phê duyệt. Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia NHNN sử dụng các công cụ sau: * Công cụ tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các Ngân Hàng. + Đối tượng được tái cấp vốn là các tổ chức tín dụng với điều kiện nhất định. + Công cụ tái cấp vốn được NN sử dụng dưới hình thức như sau: 1. Cho vay theo hồ sơ tín dụng. 2. Cho vay bằng cầm cố các chứng từ có giá trị ngắn hạn. 3. Chiết khấu, tái chiết khấu theo phương thức và các giấy tờ có giá trị ngắn hạn khác. * Công cụ lãi suất: NHNN công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh hay dưới hình thức áp dụng lãi suất đi với tái cấp vốn nhầm mục đích nới lỏng hay thắt chặt lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. * Tỉ giá hối đoái: NHNH căn cứ vào cung cầu ngoại tệ trên thi trường và nhu cầu điều tiết của nhà nước xác định và công bố tỉ giá hối đoái của đồng Việt Nam. * Dự trữ bắt buộc: Là quyền bắt buộc các tổ chức tín dụng phải kí gửi tại NHTW một phần của tổng sổ tiền gửi mà họ nhận được từ mọi giới hạn theo một tỉ lệ nhất định. Để duy trì hoạt động kinh doanh của mình, các tổ chức tín dụng phải lập quỹ dự trữ để chi trả đột xuất, phòng ngừa rủi ro. 3.3.2 Phát hành tiền Là cung ứng tiền vào lưu thông làm phương tiện thanh toán Điều 23 luật NHNHVN quy định: NHNNVN là cơ quan duy nhất phát hành tiền của Nước CHXHCNVN bao gồm tiền giấy và tiền từ kim loại. 29
  • 30. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương NHNN căn cứ tổng cung cầu tiền tệ trên thị trường của nền kinh tế để phát hành Nội dung bao gồm: - Tổ chức in, đúc, thiết kế tiền - Bảo quản tiền - Vận chuyển tiền - Tiêu hủy tiền - Thu hồi, thay thế tiền. 3.3.3 Hoạt động tín dụng Nhằm mục đích thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng - Hoạt động tín dụng của NHNNVN được thực hiện dưới các hình thức bảo lãnh, tạm ứng chi ngân sách NN, cho vay. - Bảo lãnh của NHNN chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo chỉ định của Thủ Tướng Chính Phủ. - Tạm ứng do ngân sách NN để xử lí thiếu hụt tạm thời quỹ Ngân sách NN theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ. - Cho vay là hình thức tín dụng của NHNN. Theo đó NHNN cho các tổ chức tín dụng là NH vay vốn. 3.3.4 Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ Nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao: - Ngân hàng NN được mở tài khoản NH nước ngoài, tổ chức tiền tệ, tổ chức NH Quốc Tế. - NHNN được mở,quản lí các tài khoản thực hiện giao dịch cho các tổ chức tín dụng trong nước... - Ngoài ra NHNN còn có thẩm quyền cung cấp các dịch vụ thanh toán cho hệ thống các tổ chức tín dụng,cho các khách hàng khác, thực hiện các hoạt động NH đối ngoại: + Thanh toán thông qua thị trường trên NH giữa các tổ chức tín dụng. + Làm dịch vụ thông tin khách hàng. 3.3.5 Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối Ngoại hối: ngoại tệ vàng, bạc. Trước đây nghị định 63/1998 NDCP của CP bao gồm: Tiền nước ngoài (tiền giấy, tiền kim loại). Hoạt động ngoại hối là hoạt động đầu tư, vay, cho vay, mua bán, bảo lãnh và casv giao dịch về ngoại tệ. 30
  • 31. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HAI HỆ GV: THỐNG NGÂN HÀNG Phạm Thị Ngọc Hương 3.3.6 Thanh tra ngân hàng Định nghĩa: thanh tra ngân hàng là bộ phận của hoạt động quản lí NN về NH. Do đó hoat động của thanh tra NH có đặc điểm của thanh tra NN Đặc điểm: + Mang tính quyền lực NN, do đó cơ quan NN có thẩm quyền thực hiện + Thanh tra gắn liền với hoạt động quản lí NN về NH. - Quan hệ giữa thanh tra và thanh tra NN tuân theo những quy định của pháp luật về thanh tra. 31