3. Phân loại
1. Bất thường phế quản (Bất thường khí – phế quản; Phế quản đồng
dạng; Phế quản tim phụ).
2. Phế quản tịt.
3. Khí phế thũng thùy phổi bẩm sinh.
4. Kén phế quản phổi.
5. Bất thường nang tuyến bẩm sinh.
6. Thông động – tĩnh mạch bẩm sinh (Thông động – TM đơn giản và
phức tạp; giãn mao mạch phổi).
7. Bất sản, thiểu sản và giảm sản (Bất sản và thiểu sản; Giảm sản phổi)
8. Hội chứng kém phát triển phổi.
9. Mất đoạn đầu của ĐM phổi.
10. Không có TM phổi một bên.
11. Giãn TM phổi.
12. Bất thường vị trí đổ về TM phổi.
13. Phổi biệt lập (PBL trong thùy; PBL ngoài thùy).
14. Bất thường ĐM hệ thống không phải phổi biệt lập.
4. 1. Bất thường phế quản
1.1.Bất thường khí – phế quản:
Tỉ lệ phát hiện 0,1%
Mọc từ thành phải khí quản, hiếm bên trái
Thường chi phối phân thùy đỉnh thùy trên
phổi phải
Hiếm khi toàn bộ thùy trên phổi phải
Gia tăng tỉ lệ của nhiễm trùng và giãn phế
quản.
5. 1. Bất thường phế quản
CT tái tạo mặt phẳng đứng ngang cho thấy một phế quản khí quản (Tr Br)
mọc từ thành phải khí quản ngay trên carina. Quai azygos thấy ở phía trên
phế quản.
6. 1. Bất thường phế quản
Phế quản khí quản ở một bệnh nhân viêm phổi.
7. 1. Bất thường phế quản
1.2. Phế quản đồng dạng:
Giải phẫu phế quản hai bên giống nhau
Kiểu giải phẫu phải hoặc trái
Liên quan đến bệnh tim bẩm sinh hoặc
các bất thường khác.
8. 1. Bất thường phế quản
1.3. Phế quản tim phụ
Tỉ lệ phát hiện 0,1%
Mọc từ bờ của phế quản trung gian
Thường kết thúc mù hoặc liên quan với
một phần phổi
Có thể kết thúc trong trung thất
Gia tăng khả năng nhiễm trùng hoặc ho
máu
10. 2. Phế quản tịt
Hẹp hoặc bít tắc phế quản thùy, phân
thùy hoặc hạ phân thùy
Tần xuất xuất hiện: Thùy trên phổi trái >
thùy trên phổi phải > thùy giữa phổi phải
> thùy dưới
Phát hiện tình cờ ở người lớn
Có thể xẩy ra nhiễm trùng
Cục chất nhầy ở phía xa dẫn đến bít tắc
các phế quản phân thùy
11. 2. Phế quản tịt
Phần phổi phía xa:
Quá sáng
Tăng thể tích
Giảm khẩu kính mạch máu
Bẫy khí ở thì thở ra
Ngoại trừ bít tắc do khối u
12. 2. Phế quản tịt
Phế quản tịt ở thùy trên phổi trái: tăng thể tích,
trung thất sang phải, tăng sáng và giảm các
mạch máu. một nhánh chứa cục chất nhầy (mũi
tên). Phế quản khu vực ở xa bị giãn.
13. 2. Phế quản tịt
A: nhánh PQ chứa chất nhầy (mũi tên trắng) khu trú ở phế quản phân
thùy sau của thùy trên phổi phải, phần phổi phía xa dẫn đến phế quản
đó tăng sáng và giảm mạch máu (mũi tên đen). Trung thất t sang trái.
B: thở ra cho thấy bẫy khí ở phần phổi xa của phế quản tắc nghẽn.
14. 3. Khí phế thũng thùy phổi bẩm sinh
Ghi nhận một sự tăng quá mức (căng
chướng) của thùy phổi
Bít tắc một phần hoặc hoàn toàn phế
quản gây ra bởi:
Khiếm khuyết sụn phế quản
Chèn ép từ bên ngoài
Bất thường vách ngăn
15. 3. Khí phế thũng thùy phổi bẩm sinh
Tần suất XH: Thùy trên trái > thùy giữa
phải > thùy trên phải > thùy dưới
Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh
Thường xẩy trong tháng đầu đời
Bẫy khí,
Mờ đục (thùy phổi bất thường chứa dịch
phổi thời bào thai)
Cắt bỏ thường là cần thiết.
16. 4. Kén phế quản phổi
Kén giống như ống tiêu hóa nguyên thủy thời kỳ
bào thai
Xếp thành hàng bởi các biểu mô phế quản
Dịch trong kén có thể huyết thanh, máu hoặc
dịch nhầy
Ít gặp hơn kén phế quản trung thất
Hầu hết ở thùy giữa phổi hoặc thùy dưới
Hình tròn hoặc oval, đường bờ rõ
Thành mỏng, có thể vôi hóa
17. 4. Kén phế quản phổi
Tỷ trọng 0-20HU trong 50%; thường 40-80HU;
hiếm thấy canxi dạng sữa.
Nhiễm trùng xẩy ra trong 75% các trường hợp:
Tăng nhanh kích thước
Bờ ngoài trở nên mờ
Mức dịch – khí
Khí trong kén có thể giữ nguyên sau nhiễm
trùng
18. 4. Kén phế quản phổi
Kén phế quản phổi.
Một nốt mờ hình tròn, đường bờ rõ (mũi tên) thấy ở thùy dưới
phổi phải. Đo được tỷ trọng 0HU. Sự xuất hiện này là điển hình
của kén dịch phế quản.
20. 4. Kén phế quản phổi
Kén phế quản phổi.
Một kén thành mỏng, bờ rõ, chứa khí, nhìn thấy ở phổi trái. Sự
xuất hiện của khí trong kén cho biết có nhiễm trùng trước đó.
21. 5. Bất thường nang tuyến bẩm sinh
Congenital cystic adenomatoid malformation (CCAM)
Cũng được biết đến như là dị dạng đường thở
bẩm sinh CPAM
Đa kén tạo thành đám trong thùy phổi
70% xuất hiện ngay tuần đầu, 10% xuất hiện
ngay sau năm đầu tiên, hiếm thấy ở người lớn
Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, viêm phổi tái phát ở
người lớn
Hầu hết thường ở thùy dưới
3 loại chính
22. CCAM
Loại I (65%):
1 hoặc nhiều kén ĐK>2cm
Ban đầu có thể xuất hiện như là một khối đặc
Tổn thương nhiều kén khí lớn
Thỉnh thoảng có mức dịch-khí
Có thể chiếm toàn bộ nửa lồng ngực
23. CCAM
Loại II (20-25%):
Nhiều kén ĐK < 2cm
Lúc đầu có thể xuất hiện như một khối đặc
Khối nhiều kén khí hoặc đông đặc nhu mô
khu trú
Liên quan với bất thường tim và thận
Thường có tiên lượng xấu
24. CCAM
Loại III (10%):
Loại kén rất nhỏ (3-5mm)
Xuất hiện như là một khối đặc
Hai loại được đề xuất thêm vào dựa trên mô
học, mỗi loại một vài %
25. CCAM
Dị dạng nang tuyến bẩm sinh Type I.
Một tổn thương chứa nhiều kén ở thùy dưới phổi phải. Đây là
xuất hiện điển hình của CCAM ở người lớn.
26. CCAM
Bất thường nang tuyến bẩm sinh Type II.
Một khối đặc (mũi tên đen) thấy ở thùy dưới phổi phải ở trẻ sơ sinh.
Hình mờ mạch máu nhìn thấy trong khối (mũi tên trắng). CCAM Type II
có thể xuất hiện như là một khối chứa khí hoặc dịch.
27. 6. Thông động-tĩnh mạch phổi
bẩm sinh
Khái niệm ~ rò động – tĩnh mạch
Thiếu hụt cấu trúc hoặc giãn nở bất thường mao
mạch phổi.
35 – 67 % liên quan đến hội chứng Rendu – Osler
– Weber (giãn mao mạch xuất huyết di truyền)
Nhiều vị trí:35%
Cả hai bên: 10%
Các triệu chứng: thiếu máu, khó thở, ho ra máu
Thể đơn giản ít thấy triệu chứng hơn thể phức tạp
(35% và 60%)
28. 6. Thông động-tĩnh mạch phổi
bẩm sinh
Thể đơn gải: 1 động mạch đến và 1 tĩnh
mạch dẫn lưu
Thể phức tạp: Nhiều mạch cấp máu
Hầu hết ở thùy dưới, phía ngoại vi
Chẩn đoán bằng hình ảnh CT
Điều trị gây tắc mạch
33. AVMs
Hội chứng Osler-Weber-Rendu với nhiều bất thường thông
động tĩnh mạch (AVMs) thấy trên CT và hình ảnh xuất huyết
phổi. Vùng kính mờ không đều (mũi tên) ở phỏi trái biểu
hiện máu do vỡ AVM.
34. ANMs
Bất thường thông động tĩnh
mạch và tràn máu màng phổi
ở bệnh nhân nữ trẻ bị đau
ngực cấp và khó thở
Sau nút mạch
35. AVMs nhìn thấy sau bóng tim, nhiều mạch cấp máu &
hình ảnh đại thể
36. 6.2. Giãn mao mạch phổi
Dạng không phổi biến của AVM
Nhiều lỗ thông nhỏ diện rộng hai phổi
Thường phát hiện khi trẻ < 10 tuổi
Tím tái
Tiên lượng xấu vì không nút mạch hay phẫu thuật
được
XQ:
Mạch phổi hình chân nhện
Mạch máu ngoằn nghoèo
Vùng tăng mật độ mạch máu
38. 7.1. Bất sản và thiểu sản
Bất sản: Thiếu vắng phổi, phế quản và
mạch cung cấp.
Thiểu sản: Thiếu vắng phổi và mạch máu
cung cấp, thấy phế quản sơ khai.
X quang:
Xuất hiện ở bất kì bên nào.
Thoát vị phổi qua trung thất.
Liên quan với bất thường bẩm sinh
39. 7.1. Bất sản và thiểu sản
Thiểu sản phổi ở trẻ em
A. KQ sang phải
B. Tim sang phải, phổi trái sang phải
C. Di tích PQ phải (sơ khai)
40. 7.2.Giảm sản phổi
Giảm sản:
Bất thường phát triển phổi.
Giảm phân chia phế quản phế nang.
Thiếu vắng thùy hoặc phân thùy.
Nguyên nhân:
Hội chứng kém phát triển phổi (scimitar).
Mất đoạn đầu của động mạch phổi.
Phổi bị chèn ép trong suốt quá trình phát triển.
41. A. Mờ nửa lồng ngực,
TT lệch phải
B. Hai PQ chính
C. MRI: Thoát vị
hoành phải
D. Chụp mạch: ĐMP
trái bình thường,
không thấy ĐMP
phải
E. Hình MRI cắt
ngang thấy ĐMP
phải nhỏ
42. 8. Hội chứng kém phát triển phổi
(Scimitar)
4 đặc điểm điển hình (mặc dù mỗi đặc
tính không luôn luôn xuất hiện):
Giảm sản phổi với bất thường giải phẫu
thùy hoặc phân thùy
Giảm sản của động mạch phổi cùng bên
Bất thường tĩnh mạch phổi đi (vein
scimitar)
Bất thường hệ động mạch cung cấp cho
thùy dưới
43. 8. Hội chứng kém phát triển phổi
(Scimitar)
Xquang:
Hầu hết luôn bên phải
Trung thất dịch chuyển về bên phổi giảm sản
Giảm kích thước của động mạch phổi cùng bên
Tĩnh mạch bất thường luôn song song với bờ tim
phải (scimitar-hình đại đao)
Lâm sàng:
Liên quan bệnh tim bẩm sinh 25% (vị dụ khiếm
khuyết vách liên nhĩ, còn ống động mạch)
Triệu chứng: nhiễm trùng tái phát và khó thở
44. A: Hoành P lên cao, TMP song
song bờ tim phải (hình đại đao)
B: Hình TM phổi bất thường,
trung thất sang phải
C: TM Scimitar liên quan rãnh LT
D: TM Scimitar nằm trong rãnh LT
E: TM Scimitar đổ vào TMC dưới
F: TM Scimitar (hình tái tạo)
45. Chụp mạch MR 3D trong hội chứng scimitar.
Động mạch phổi phải (RPA) nhỏ hơn động mạch phổi trái (LPA). Tĩnh
mạch scimitar (mũi tên nhỏ) song song với bờ nhĩ phải (RA) và đổ vào
tĩnh mạch chủ dưới.
46. 9. Mất đoạn đầu ĐMP (không có ĐMP 1 bên)
Bất thường thiếu vắng của động mạch phổi gốc.
Hầu hết đối diện với bên cung ĐMC (thường bên
phải)
Giảm sản phổi cùng bên
Giảm kích thước mạch phổi cùng bên
Mạch máu phổi bắt nguồn từ các động mạch phế
quản
Trung thất dịch chuyển về bên phổi giảm sản
Thường kèm bệnh tim bẩm sinh (tứ chứng Fallot và
bệnh khuyết vách ngăn)
47. Mất đoạn đầu của động mạch phổi.
A: Phim ngực thẳng : trung thất dịch chuyển sang phải, các
mạch phổi phải nhỏ , ĐM phổi trái lớn.
B: CT tiêm cản quang cho thấy ĐMC lên (Ao) và một ĐMP
trái lớn (LPA), ĐMP phải không nhìn thấy. ĐM phế quản lớn
(mũi tên) cung cấp cho phổi phải.
C: Cửa sổ phổi cho thấy giảm sản phổi phải và mạch máu
phổi phải nhỏ.
48. Mất đoạn đầu của động mạch phổi trái ở bệnh nhân có cung ĐMC
bên phải.
A: Phim thẳng thấy trung thất sang trái.
B: CT có tiêm thuốc cản quang cho thấy ĐMC lên (Ao), ĐMC
xuống bên phải (DA) và ĐMP phải lớn (RPA), nhưng ĐMP trái
không xuất hiện. ĐM phế quản giãn (mũi tên) cấp máu cho phổi
trái giảm sản.
49. 10. Không có TM phổi một bên
Bất thường hiếm gặp
Xảy ra ở TM phân thùy, tình trạng TM tịt
Giảm kích thước phổi, trung thất lệch vị,
hoành cùng bên cao
Tăng dày TC kẽ vách liên tiểu thùy do ứ
trệ tuần hoàn tĩnh mạch, phù nề, xơ hóa
ĐMP cùng bên nhỏ
50. Không có tĩnh mạch phổi một bên.
A: Hình định hướng XQ cho thấy phổi phải nhỏ, trung thất dịch sang
phải, hoành phải lên cao và tăng tổ chức xơ bên phải.
B: CT có tiêm cản quang cho thấy TMP dưới phải thiếu vắng (mũi tên
đen), TMP trên phải cũng không thấy. Phổi phải giảm sản với trung thất
dịch sang phải và động mạch phổi phải nhỏ hơn nhiều so với bên trái
(mũi tên lớn). Có tràn dịch màng phổi phải ít.
C: CT độ phân giải cao cho thấy dày vách liên tiểu thùy ở phổi giảm sản
51. 11. Giãn TM phổi
Bẩm sinh hoặc mắc phải
Một hoặc nhiều TM giãn ngoằn nghoèo đổ vào
nhĩ trái.
Thể bẩm sinh thường không có triệu chứng
Thể mắc phải thường liên quan đến tăng áp lực
nhĩ trái
Thường gặp ở bên phải
XQ thấy nốt tròn, nhỏ , bờ rõ nét sau bóng tim
CT chẩn đoán xác định
52. 12. Bất thường vị trí đổ về của TMP
Đổ vào nhĩ phải, xoang vành, TM hệ thống
Gây Shunt trái – phải
Bất thường một phần: hay gặp nhất là đổ vào
tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch đơn, tĩnh mạch
chủ dưới và nhĩ phải (bên phải); tĩnh mạch cánh
tay đầu trái, tĩnh mạch bám dọc theo bờ trái tĩnh
mạch chủ trên (tĩnh mạch thẳng), hoặc xoang
vành (bên trái).
Bất thường toàn bộ nơi đổ về: liên quan với dị tật
khuyết vách ngăn và được xem như là một dạng
của bệnh tim bẩm sinh.
53. Bất thường một phần nơi đồ về của tĩnh mạch
phổi ở bệnh nhân phế khí quản.
A: Phế khí quản thấy xuất phát từ thành phải khí
quản (mũi tên). B: Tại mức thấp hơn, nhánh tĩnh
mạch phổi trên phải (v) đổ về tĩnh mạch chủ trên (S).
54. Bất thường một phần nơi đổ về của tĩnh mạch phổi.
A: Một tĩnh mạch phổi trái (mũi tên) đổ về tĩnh mạch chủ
trên trái (tĩnh mạch thẳng). B: Ở mức cao hơn, tĩnh mạch
chủ trên trái (mũi tên) nhìn thấy bên cạnh cung ĐMC. C: Tĩnh
mạch chủ trên trái (mũi tên) đổ về tĩnh mạch cánh tay đầu
trái (bv).
55. 13. Phổi biệt lập
Bất thường nụ ống tiêu hóa nguyên thủy
Không có ĐMP bình thường và hệ thống
phế quản liên thông
Thường được cấp máu bởi nhánh bất
thường từ ĐMC ngực hoặc bụng
Có 2 loại:PBL trong thùy và PBL ngoài
thùy
56. 13.1.Phổi biệt lập trong thùy
Hay gặp hơn PBL ngoài thùy
Nằm trong lá tạng màng phổi của thùy phổi
65% ở đáy phổi trái
Không có phế quản và động mạch phổi
Động mạch cấp máu từ động mạch chủ ngực
trong 75% các trường hợp
Hầu hết đổ qua tĩnh mạch phổi
Biểu hiện ở trẻ lớn hoặc người lớn
Nhiễm trùng tái phát
57. 13.1.Phổi biệt lập trong thùy
Khối tổn thương đều, đồng nhất
Tổn thương là một hoặc nhiều kén khí
hoặc dịch
Là một vùng tăng sáng và giảm mạch máu
phổi
Kết hợp các tính chất trên
58. 13.1.Phổi biệt lập trong thùy
Phổi biệt lập trong thùy ở bệnh nhân nữ trẻ tuổi với
viêm thùy dưới phổi trái tái diễn.
A,B: Hình đông đặc nhu mô không đều ở thùy dưới phổi
trái (mũi tên).
C: Chụp mạch thấy một vài nhánh (mũi tên nhỏ) của động
mạch chủ xuống đi vào hình mờ phổi biệt lập (Seq). Tinh
mạch đi đổ về tĩnh mạch azygos (mũi tên lớn).
59. 13.1.Phổi biệt lập trong thùy
Phổi biệt lập trong thùy biểu hiện như là một khối.
A, B: CT có tiêm cản quang cho thấy một khối tổn thương phía
sau động mạch chủ xuống. Một mạch lớn thấy ở trong khối. Một
động mạch (art) xuất phát từ động mạch chủ, cấp máu cho phổi
biệt lập. Tĩnh mạch đi (v) đổ về tĩnh mạch azygos (az).
60. A: Vùng phổi tăng
sáng
B: Nhánh mạch rìa
vùng tăng sáng
C, D: Mạch máu bất
thường xuất phát từ
ĐMC ngực
E: Hình tái tạo cho
thấy ĐM bất thường
F: Hình tái tạo cho
thấy vùng phổi tăng
sáng
61. Phổi biệt lập trong thùy hai bên được cấp máu bởi
một nhánh động mạch bất thường xuất phát từ động
mạch chủ xuống (chụp mạch).
62. 13.2. Phổi biệt lập ngoài thùy
Hầu hết ở trẻ nhỏ
Được bao bọc bởi lá màng phổi riêng
90% ở đáy phổi trái
Không có phế quản hoặc động mạch phổi
Hầu hết được cấp máu từ ĐM bất thường
Hầu hết đổ về tĩnh mạch hệ thống (ví dụ
TM đơn hoặc bán đơn)
Biều hiện là một khối, hiếm khi nhiễm
trùng
63. 13.2. Phổi biệt lập ngoài thùy
Chẩn đoán hình ảnh:
Khối tổn thương rõ, đồng nhất
Có thể là một vùng kén dịch
Hiếm khi chứa khí
64. Phổi biệt lập ngoài thùy ở trẻ sơ sinh.
A: Phim Xquang thẳng cho thấy một khối
mô mềm ở đáy phổi trái (mũi tên). B, C: CT
có tiêm thuốc cản quang cho thấy khối mô
mềm với động mạch cấp máu (mũi tên) từ
động mạch chủ. D: Chụp mạch xác định
bằng cách luồn catheter qua động mạch
rốn cho thấy động mạch bất thường cấp
máu cho đáy phổi trái.
65. Phổi biệt lập ngoài thùy ở người lớn.
Xquang ngực thẳng PA (A) và nghiêng (B) thấy một khối (mũi
tên) ở đáy phổi trái. C: CT có tiêm thuốc cản quang cho thấy một
hình mờ mạch máu (mũi tên đen) ở trong khối (mũi tên trắng).
66. 14. Bất thường ĐM hệ thống không
phải phổi biệt lập
Động mạch bất thường từ ĐM hệ thống (từ ĐMC
ngực hoặc ĐMC bụng) cung cấp máu cho một vùng
phổi bình thường do tồn tại của một nhánh động
mạch thời kỳ phổi thai.
Động mạch phổi cấp máu cho cho vùng phổi trên có
thể bình thường hoặc không thấy
(như vậy vùng phổi này tồn tại hai hệ ĐM song song
cấp máu)
TM hồi lưu của vùng phổi này bình thường
Lâm sàng: Suy tim, ho ra máu
Điều trị : Thắt hay gây tắc ĐM bất thường
67. Động mạch hệ thống bất thường không
phải PBL ở bệnh nhân ho máu.
A: Thùy dưới phổi phải xuất hiện bình thường.
B: Chụp mạch phổi thấy một vùng của phổi
(*) không có động mạch phổi cấp máu.
C: Một nhánh động mạch bất thường (mũi
tên) từ động mạch chủ xuống cấp máu cho
vùng phổi này.
68. Tài liệu tham khảo
1. W. Richard Webb, Charles B Higgins (2017), “Thoracic Imaging”; Third edition;
1-31.