SlideShare a Scribd company logo
1 of 44
Download to read offline
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
LƯU THU THANH
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC Sĩ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2016
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
LƯU THU THANH
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60 34 03 01
LUẬN VĂN THẠC Sĩ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐOÀN VÂN ANH
Hà Nội, Năm 2016
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 08 năm 2016
Tác giả
Lưu Thu Thanh
iv
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các Thầy/Cô giáo
Trường Đại Học Thương Mại, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo
điều kiện để tác giả học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô giáo Khoa sau
Đại học Trường Đại Học Thương Mại và đặc biệt là PGS.TS-Đoàn Vân Anh, người
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh, chị đồng nghiệp
VNPT Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin cũng như
các số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành được luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm,
những vấn đề trình bày trong bản luận văn này chắc chắn khó tránh khỏi những sai
sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy/Cô giáo, bạn bè và các
đồng nghiệp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2016
Tác giả
Lưu Thu Thanh
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................iv
MỤC LỤC ..............................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH VẼ .........................................................................................ix
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP...................................................................................................7
1.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán.................................7
1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định .............................................................................7
1.1.2. Phân loại Tài sản cố định.............................................................................10
1.1.3 Nhiệm vụ Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp ..................................13
1.2. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán .......15
1.2.1. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực kế toán.....................15
1.2.2. Kế toán tài sản cố định theo qui định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành ......................................................................................................................23
1.2.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định trong doanh nghiệp ...................................23
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định trong doanh nghiệp................................24
1.2.2.3. Trình bày thông tin tài sản cố định trên Báo cáo tài chính.........................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ
NỘI.......................................................................................................................34
2.1. Tổng quan về VNPT Hà Nội...........................................................................34
2.1.1. Đặc điểm hoạt động SXKD dịch vụ viễn thông của VNPT Hà Nội..............35
2.1.2. Những khó khăn, thuận lợi của VNPT Hà Nội trong những năm gần đây ....37
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại VNPT Hà Nội ..................................................37
2.1.3.1. Hệ thống chung.........................................................................................37
2.1.3.2. Hệ thống trực thuộc ..................................................................................40
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại VNPT Hà Nội .................................................41
vi
2.1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại VNPT Hà Nội...................................41
2.1.4.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại VNPT Hà Nội ....................................42
2.2. Thực trạng Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội .....................................48
2.2.1 Thực trạng Kế toán tài sản cố định tại Văn phòng VNPT Hà Nội.................53
2.2.1.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định ..................................................................53
2.2.1.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình ................................................53
2.2.1.3. Kế toán tổng hợp tài sản cố định vô hình ..................................................59
2.2.2 Thực trạng kế toán tài sản cố định tại các đơn vị trực thuộc VNPT Hà Nội..61
2.2.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định ..................................................................61
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình ................................................62
2.2.2.3. Kế toán tổng hợp tài sản cố định vô hình .................................................67
2.2.3 Trình bày thông tin về tài sản cố định trên Báo cáo tài chính ........................67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI ...................................................................................68
3.1. Nhận xét đánh giá về Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội......................68
3.1.1. Những kết quả đạt được...............................................................................68
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân .....................................................................70
3.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội...........73
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội ...........68
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp .........................................................................81
KẾT LUẬN...........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................86
vii
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
>Bảng số 01: Bảng thống kê số lượng lao động của VNPT Hà Nội .......................39
>Bảng số 02: Bảng thống kê doanh thu – chi phí 2013-2015 của VNPT Hà Nội....40
>Bảng số 03: Báo cáo tổng hợp TSCĐ theo tài khoản tính đến ngày 31/12/2015...48
>Bảng số 04: Thủ tục hồ sơ chứng từ TSCĐ một số nghiêp vụ tại VNPT Hà Nội..50
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ
>Sơ đồ số 01 - Mô hình tổ chức bộ máy của VNPT Hà Nội..................................37
>Sơ đồ số 02 - Mô hình tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc ........................40
>Sơ đồ số 03 - Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán tại VNPT Hà Nội ...........................41
>Sơ đồ số 04 - Mô hình tổ chức quản lý Tài sản cố định tại VNPT Hà Nội ...........45
>Sơ đồ số 05 - Lưu đồ điển hình một quy trình phối hợp giữa các đơn vị trong trường
hợp TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành...............................................................47
>Sơ đồ số 06 - Quy trình quản lý Tài sản cố định tại VNPT Hà Nội......................52
x
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban Quản lý dự án QLDA
Bảng Cân đối kế toán CĐKT
Bảng Cân đối phát sinh CĐPS
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ LCTT
Biên bản nghiệm thu BBNT
Công ty Dịch vụ vật tư DVVT
Doanh nghệp DN
Đội viễn thông ĐVT
Khấu hao cơ bản KHCB
Khối lượng hoàn thành KLHT
Kinh tế kỹ thuật KTKT
Máy móc thiết bị MMTB
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
Tài sản cố đinh vô hình TSCĐVH
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT
Trung tâm viễn thông TTVT
Viễn thông Hà Nội VNPT Hà Nội
Viễn thông, công nghệ thông tin VT-CNTT
Xây dựng cơ bản XDCB
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và
sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật khi nền kinh tế trong nước đang hòa
nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở lên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp không dừng lại ở mục tiêu tồn
tại và đứng vững trên thị trường mà phải phát triển hơn nữa. Trong đó, vốn -
tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh là tài sản cố định, những tư liệu lao
động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp - là
một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm.
Hơn nữa, trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tài sản cố định thể hiện trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và thế
mạnh của doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào việc tiết kiệm chi phí, nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao
động. Việc đầu tư tài sản cố định và tổ chức quản lý, sử dụng hợp lý tài sản cố
định, phát huy tối đa năng lực TSCĐ hiện có vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành và tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm từ đó có thể tăng doanh thu và lợi nhuận.
Cùng với các đơn vị kinh tế khác trên địa bàn Hà Nội, VNPT Hà Nội - đơn
vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam là một trong các doanh nghiệp có
thị phần viễn thông lớn với hệ thống cơ sở hạ tầng, nhà trạm, thiết bị băng rộng và
truyền dẫn cung cấp tối đa các lợi ích dịch vụ VT-CNTT cho khách hàng. Hàng
năm giá trị tài sản cố định tham gia vào hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị vốn của doanh nghiệp. Với mô hình quản lý
bao gồm nhiều phòng, ban chức năng và các đơn vị trực thuộc, để theo dõi và quản
lý tốt tài sản cố định, sử dụng vốn hiệu quả trên tài sản, VNPT Hà Nội đã xây dựng
các quy định, chế tài dưới hình thức hệ thống văn bản pháp qui theo trục dọc và mối
quan hệ phụ thuộc giữa các đơn vị. Đồng thời, để giúp công tác hạch toán kế toán
TSCĐ, lập các báo cáo tài chính được thuận lợi, quản lý được tài sản gốc cũng như
2
theo dõi được sự biến động của tài sản trong quá SXKD, trên cơ sở kế toán tài sản
cố định theo các qui định chung của Bộ tài chính, Luật Kế toán hiện hành, VNPT đã
áp dụng chương trình quản lý TSCĐ trên phần mềm bài toán kế toán.
Tuy nhiên, do mô hình quản lý và hoạt động SXKD tại VNPT Hà Nội bao
gồm nhiều đơn vị với các chức năng nhiệm vụ khác nhau trên cơ sở mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, một số TSCĐ mang tính chất đặc thù riêng của ngành VT-
CNTT nên việc TSCĐ đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được ghi nhận kịp
thời và trích khấu hao theo đúng kỳ kế toán còn nhiều bất cập vì đơn vị mua sắm,
đầu tư, quyết toán TSCĐ và đơn vị quản lý sử dụng TSCĐ có thể khác nhau. Tại
VNPT Hà Nội có thực hiện một số gói mua sắm TSCĐ tập trung sau đó bàn giao
cho các đơn vị trực thuộc quản lý và khai thác sử dụng. Tuy nhiên trong các gói
mua sắm này có những tài sản có giá trị < 30.000.000 VNĐ (tài sản hoạt động độc
lập), khi bàn giao cho các đơn vị trực thuộc quản lý, khai thác và dử dụng thì không
đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ theo quy định của Nhà nước. Hoặc TSCĐ có thể là
một hệ thống tổng đài, thiết bị truyền dẫn gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và thỏa mãn
các tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐHH độc lập nhưng vẫn được theo dõi chung trên
một thẻ tài sản theo từng dự án đầu tư để trích khấu hao TSCĐ chung. Việc quản lý
tài sản là mạng cáp đồng, hệ thống thiết bị phụ trợ, truyền dẫn còn nhiều bất cập
khó theo dõi theo quy mô tài sản, khó xác định lại giá trị tài sản khi thực hiện thanh
lý, nhượng bán hay điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị trong VNPT Hà Nội và giữa
VNPT Hà Nội với các viễn thông tỉnh/thành trong Tập đoàn. Việc phân loại, đánh
giá TSCĐ theo tình hình sử dụng (tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý)
và xác định tình hình hiện trạng TSCĐ chưa kịp thời gây khó khăn trong công tác
hạch toán kế toán trích khấu hao ghi nhận vào chi phí trực tiếp hay chi phí khác và
công tác sửa chữa, điều chuyển
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Kế toán tài sản cố định tại
VNPT Hà Nội” là đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ ngành Kế toán của mình
nhằm tìm các giải pháp giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả Tài sản cố định.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vai trò Kế toán TSCĐ rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp, giá trị tài sản của doanh nghiệp và kết quả SXKD của doanh
3
nghiệp cũng như việc ra quyết định của các nhà quản trị TSCĐ trong doanh nghiệp.
Đứng trước yêu cầu đó, một số tác giả đã có những công trình nghiên cứu về Kế
toán TSCĐ thể hiện qua các luận văn, luận án tiến sỹ, các bài báo và tạp chí khoa
học, các công trình nghiên cứu khác và đã đạt được những thành tựu đáng kể góp
phần hoàn thiện hơn về Kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Cụ thể một số nghiên cứu về Kế toán TSCĐ mà tác giả đã tìm hiểu được:
Luận án của TS Nguyễn Tuấn Duy (1999) “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ
nhằm tăng cường quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại Việt Nam”
– Đại học Thương Mại: Luận án đã phân tích thực trạng hạch toán TSCĐ trong các
DN thương mại Việt Nam, trình bày và phân tích các loại hình kế toán cơ bản cũng
như ảnh hưởng của chúng đến Kế toán TSCĐ trong DN thương mại, đề xuất các
giải pháp để hoàn thiện Kế toán TSCĐ theo hợp đồng thuê tài chính, kế toán trao
đổi TSCĐ, kế toán khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ cầm cố, thế chấp, kế toán TSCĐ
tham gia liên doanh và hoàn thiện kế toán sửa chữa TSCĐ trong các DN thương
mại Việt Nam. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là một ngành kinh tế
cụ thể (các DN thương mại Việt Nam), cơ sở hoàn thiện kế toán TSCĐ chưa gắn
với yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế.
Luận án của Ths Nguyễn Thị Thu Liên (2009) “Hoàn thiện Kế toán TSCĐ
hữu hình ở các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” –
Đại học Kinh tế Quốc Dân: Luận án đã hệ thống hoá lịch sử phát triển của chế độ kế
toán Việt Nam nói chung và chế độ kế toán TSCĐHH nói riêng qua các thời kỳ; đã
phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐHH ở các DN Việt Nam; đã
đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐHH ở các DN nhằm
đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế. Các giải pháp hoàn thiện được tập
trung ở 4 nội dung cơ bản là: Hoàn thiện chuẩn mực kế toán TSCĐHH (bao gồm
các giải pháp hoàn thiện chuẩn mực về TSCĐHH – VAS 03 với nội dung chủ yếu là
điều chỉnh lại định nghĩa về TSCĐHH, bổ sung các qui định về đánh giá lại sau ghi
nhận ban đầu và qui định về sự thu hồi của giá trị kế toán); giải pháp hoàn thiện các
chuẩn mực kế toán liên quan về TSCĐHH mà cụ thể là kiến nghị bổ sung chuẩn
mực về sự giảm giá trị của tài sản; đồng thời đề xuất việc hoàn thiện hệ thống văn
bản hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực về TSCĐHH. Luận án không đề cập
nghiên cứu về TSCĐ vô hình.
4
Luận án của Ths Trần Văn Thuận (2008) “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ
nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam” – Đại học Kinh tế Quốc Dân: Luận án đã hệ thống hoá, khái quát và làm rõ
bản chất của TSCĐ trong doanh nghiệp. Luận án đã hệ thống hạch toán TSCĐ trong
DN nói chung và phân tích thực trạng hạch toán TSCĐ trong các DN xây dựng Việt
Nam trên phương diện kế toán tài chính (Hạch toán biến động TSCĐ, hạch toán
TSCĐ thuê ngoài, hạch toán khấu hao và sửa chữa TSCĐ) và trên phương diện kế
toán quản trị. Luận án chỉ ra sự hướng dẫn không thống nhất về hạch toán TSCĐ
trong các văn bản của Nhà nước và đã phân tích đặc điểm của DN xây dựng có ảnh
hưởng đến hạch toán TSCĐ như thế nào, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện
hạch toán TSCĐ trong các DN xây dựng. Luận án chỉ đề cập nghiên cứu về hạch
toán kế toán TSCĐ phục vụ cho hoạt động SXKD trong DN xây dựng thuộc các
loại hình Nhà nước, cổ phần và TNHH; Luận án không đề cập TSCĐ hình thành từ
các nguồn kinh phí, quý phúc lợi và sử dụng cho các mục đích khác ngoài SXKD.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Cúc “Kế toán Tài sản cố định tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Thành Nam” (năm 2012) – Đại học Thương Mại:
Luận văn đã đi sâu phân tích về thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện Kế toán
TSCĐHH và TSCĐVH tại doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay: Giải pháp hoàn thiện VAS 03 và QĐ 203/2006/QĐ – BTC ngày
12/12/2006 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ; hoàn thiện kế toán
TSCĐHH từ góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị; hoàn thiện công tác phân
công lao động kế toán, hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng, hệ thống sổ kế toán.
Phạm vi nghiên cứu là tại DN, chưa có đánh giá so sánh với các DN khác cùng quy
mô và loại hình. Luận văn không nghiên cứu về TSCĐ thuê tài chính.
Trên cơ sở kết quả của các công trình nghiên cứu về kế toán TSCĐ trong các
doanh nghiệp đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn tại, nguyên nhân tồn
tại liên quan đến công tác kế toán TSCĐ cũng như những ý kiến, giải pháp của tác
giả đối với những vấn đề đó. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến
việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện về Kế toán TSCĐ tại VNPT Hà
Nội.
5
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp nói
chung và kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội nói riêng để phân tích, đánh giá thực
trạng công tác kế toán TSCĐ trong VNPT Hà Nội. Từ đó đánh giá, đưa ra các nhận
xét đánh giá, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian: Tại VNPT Hà Nội
+ Về thời gian: Nguồn tài liệu và các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu trong năm
tài chính 2015 và năm 2016.
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu Kế toán tài sản cố định hữu
hình và vô hình trên góc độ Kế toán tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Mục đích của phương pháp này là khảo sát
thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
Tác giả đến trực tiếp VNPT Hà Nội (Văn phòng và các đơn vị trực thuộc) để
tìm hiểu về công tác Kế toán TSCĐ, mối quan hệ giữa các đơn vị trong việc quản lý
TSCĐ, nghiên cứu những tài liệu kế toán có sẵn trong năm 2015, 2106. Với mục
đích thông qua việc tìm hiểu trực tiếp, tác giả sẽ đưa ra được những nhận xét đầy
đủ, chính xác hơn về thực trạng Kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Ngoài việc thu thập các thông tin
chung về Kế toán TSCĐ được công bố trên Internet, thông tin về VNPT Hà Nội
trên trang web VNPT (VNPT Hà Nội), tác giả đến trực tiếp từng đơn vị kế toán tại
VNPT Hà Nội để thu thập tài liệu (trích rút dữ liệu từ phần mềm chương trình bài
toán kế toán, sao chép các tài liệu cứng về kế toán TSCĐ).
Sau khi thu thập thông tin, dữ liệu bằng các cuộc phỏng vấn, điều tra, khảo
sát, sao lưu các file dữ liệu cứng, mềm… nêu trên, tác giả đã tiến hành hệ thống
hóa, phân tích và cung cấp thông tin bằng phương pháp xử lý dữ liệu từ đó phân
tích các thông tin đầu vào đã thu thập để đưa ra các kết luận phù hợp. Nội dung chủ
yếu của phương pháp là so sánh, phân tích và tổng hợp kết quả điều tra tình hình
thực tế, từ đó có những đánh giá chính xác hơn về Kế toán TSCĐ nhằm phát huy
điểm mạnh, khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
6
6. Một số đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán TSCĐ.
Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội để rút ra
những ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ góp phần
hoàn thiện Kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của VNPT Hà
Nội trong việc đưa ra các các quyết định quản lý về TSCĐ.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà
Nội
7
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình huy động và xử lý các yếu tố đầu
vào để tạo ra sản phẩm đầu ra, do đó điều kiện bắt buộc để một đơn vị có thể tiến
hành sản xuất kinh doanh là phải tập hợp được đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong
các tư liệu lao động, tài sản cố định không những là một bộ phận chủ yếu mà còn
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
►Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS): TSCĐ là một nguồn lực được
kiểm soát bởi DN, là kết quả của một sự kiện diễn ra trong quá khứ, việc sử dụng tài
sản nhằm mang lại lợi ích trong tương lai cho doanh nghiệp. Cụ thể, theo IAS 16 -
TSCĐ hữu hình-về bất động sản, nhà cửa và thiết bị là những tài sản có hình thái
vật chất được sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ,
cho thuê hoặc mục đích hành chính được dự định sử dụng nhiều hơn một chu kỳ sản
xuất kinh doanh; theo IAS 38-TSCĐ vô hình-là tài sản phi tiền tệ có thể xác định
được và không có hình thái vật chất. Tiêu chuẩn ghi nhận bất động sản, nhà cửa và
thiết bị là tài sản hay các tài sản phi tiền tệ là TSCĐ cùng bao gồm đồng thời hai
tiêu chuẩn: một là, lợi ích kinh tế từ việc sử dụng nó trong tương lai sẽ thuộc về
doanh nghiệp và hai là, nguyên giá trị của nó có thể được đo lường một cách chắc
chắn.
►Theo các nhà nghiên cứu kế toán tại Mỹ với hệ thống chuẩn mực kế toán
được chấp nhận chung (GAAP): TSCĐ là những tài sản có thời gian sử dụng lâu
dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không phải đầu tư để bán cho khách hàng.
►Theo các nhà nghiên cứu kế toán tại Anh với hệ thống chuẩn mực kế toán
(FRS): Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
Có thời gian sử dụng lâu dài, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và không phục vụ mục đích kinh doanh thương mại.
8
► Chuẩn mực kế toán Việt Nam tiếp cận TSCĐ theo hình thái tài sản, phân
chia cụ thể thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tuy nhiên, cách tiếp cận của
chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ đều chỉ ra rằng TSCĐ là những tư liệu lao
động được DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD và phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn tiêu chuẩn ghi nhận đó là: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin
cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy
định hiện hành.
+ Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 03 “Tài sản cố định hữu hình”
quy định: TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
+ Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 04 “ Tài sản cố định vô hình”:
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và
do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
►Theo Giáo trình Kế toán tài chính của Học viện Tài chính: TSCĐ trong các
DN là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia
vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó được chuyển dịch dần, từng phần vào giá
trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. Cách tiếp cận
TSCĐ này cũng tương tự các cách tiếp cận của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chuẩn mực kế toán Quốc tế, đều chỉ ra những đặc điểm chung của TSCĐ trong
doanh nghiệp.
►Theo Từ điển bách khoa Việt Nam năm 2005: Tài sản là tất cả những gì có
giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của Nhà nước, có thể
được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hóa hay tạo ra lợi nhuận. Một tài sản có ba
đặc tính không thể thiếu: Lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một
thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc
giao dịch đầu tiên. Như vậy, nói đến tài sản là nói đến những gì có giá trị, có thể đo
được bằng tiền và mang lại lợi ích cho chủ sở hữu. TSCĐ là bộ phận tài sản của đơn
vị phục vụ sản xuất trong một thời kỳ dài, tham gia nhiều lần vào sản xuất sản phẩm
theo mức độ hao mòn.
Đây là bản rút gọn của tài liệu.
- Link tải bản ĐẦY ĐỦ: https://bit.ly/33qFfp7
- Link dự phòng: https://bit.ly/3l68gwc
9
Một cách tiếp cận phổ biến khác về khái niệm TSCĐ cho rằng: TSCĐ là
những những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất. Cách tiếp cận này nhấn mạnh TSCĐ là tư liệu lao động, là
vật mà người lao động dùng để tác động vào đối tượng lao động nhằm sản xuất ra
của cải vật chất. Tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cần thiết của quá trình lao
động sản xuất là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong tư liệu
lao động yếu tố công cụ lao động có ý nghĩa quyết định nhất, trình độ phát triển của
công cụ lao động phản ánh trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội, là cơ sở để
phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư
liệu lao động đều là TSCĐ, chỉ những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài mới là TSCĐ.
>Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có giá
trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích
kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Mỗi quốc gia tùy vào trình độ phát triển
kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau có
thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ.
* Đặc điểm của tài sản cố định
Dựa vào các định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực kế
toán Việt Nam, có thể chỉ ra các đặc điểm của TSCĐ là:
- TSCĐ là các tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn: Chuẩn mực kế toán
Quốc tế không trực tiếp đưa ra ngưỡng giá trị để ghi nhận tài sản cố định hữu hình
mà tùy thộc vào yêu cầu của môi trường quản lý xung quanh doanh nghiệp. Điều
này xảy ra tương tự với Chuẩn mực kế toán Việt Nam và ngưỡng giá trị để một tài
sản đủ điều kiện để ghi nhận ở Việt Nam cũng thay đổi nhiều lần qua các thời kỳ
khác nhau.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của DN nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng cho đến lúc hư hỏng: Tiêu chuẩn về thời gian
sử dụng trên một năm được áp dụng ở Việt Nam cũng như trên thế giới là bằng
chứng về đặc điểm tham gia nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất của TSCĐ.
- Giá trị của TSCĐ giảm dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm,
dịch vụ được sản xuất hoặc dịch vụ được cung ứng: Thông qua hình thức khấu hao
tài sản mà giá trị của TSCĐ được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phầm hoặc
10
dịch vụ mà DN sản xuất được hoặc cung ứng được trong thời gian sử dụng tài sản
để tạo ra sản phẩm, cung ứng dịch vụ đó. Do đó, khi giá trị của một TSCĐ được thu
hồi toàn bộ nghĩa là tài sản đó đã thực hiện được vòng luân chuyển tài sản.
1.1.2. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều hình thái biểu hiện, nhiều công
dụng và nhiều cách thức tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do
đó, để quản lý tốt việc sử dụng TSCĐ thì doanh nghiệp cần phải nhóm các TSCĐ
cùng tính chất, đặc điểm thành các loại khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
* Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
- TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình): Là những tư liệu lao động
chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia
nhiều vào chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải….
- TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình): Là những tài sản không
có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh, như một số chi
phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả…..
>Với cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có được cái nhìn tổng quát về cơ cấu
đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng hoặc tự
điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với thực tế. Đồng thời các nhà quản
lý có thể căn cứ vào tiêu thức phân loại này để đưa ra biện pháp quản lý tài sản,
quản lý vốn và tính khấu hao chính xác và hợp lý.
* Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân loại thành:
- TSCĐ được mua sắm do vốn nhà nước cấp;
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay;
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung;
- TSCĐ nhận góp vốn, vốn liên doanh bằng hiện vật.
>Với cách phân loại này giúp cho người sử dụng phân biệt được quyền – nghĩa vụ
của đơn vị trong quản lý TSCĐ; giúp DN đưa ra quyết định sử dụng nguồn vốn
khấu hao một cách hợp lý.
11
* Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Tiếp cận theo quyền sở hữu thì TSCĐ được chi làm hai loại là TSCĐ thuộc
quyền sở hữu TSCĐ thuê ngoài. Trong đó:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình
thành bởi các nguồn lực của DN như: Nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn vay,
nguồn vốn chủ sở hữu… và các TSCĐ được biếu tặng.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ được doanh nghiệp sử dụng cho mục
đích SXKD nhưng được DN thuê từ bên ngoài. TSCĐ thuê ngoài nếu căn cứ theo
loại hợp đồng thuê thì chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu
tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
+TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ mà bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng
tài sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết hạn thuê.
Phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động vẫn thuộc về bên
cho thuê tài sản.
>Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp quá trình quản lý và hạch toán TSCĐ chặt
chẽ, chính xác và thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả sử dụng tối ưu hơn.
* Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
- Tài sản cố định hữu hình: Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ
TSCĐ của DN có thể được chia thành các loại như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của DN được hình thành sau quá
trình thi công xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,
các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân
bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
+ Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động SXKD của DN như: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan
trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải như
phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các
thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
12
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Là các loại
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su,vườn cây ăn quả, thảm
cỏ, thảm cây xanh...; Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm đàn voi, đàn ngựa, đàn
trâu, đàn bò...
+ Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,.........
- Tài sản cố định vô hình: Quyền sử dụng đất; Quyền phát hành; Bản quyền, bằng
sáng chế phát minh; Nhãn hiệu hàng hóa, Phần mềm máy tính; Giấy phép và giấy
chuyển nhượng; TSCĐ vô hình khác.
>Với cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong DN,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ một
cách chính xác.
* Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
TSCĐ trong DN có thể ở các trạng thái sử dụng: TSCĐ đang sử dụng, TSCĐ chưa
cần dùng và TSCĐ không cần dùng.
- TSCĐ đang được sử dụng: Đó là những TSCĐ của DN đang được sử dụng
cho các hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng của doanh nghiệp.
- TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động SXKD hay
các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng tới, đang được
dự trữ chờ sử dụng sau này.
- TSCĐ không dùng nữa chờ thanh lý, nhượng bán: Là những TSCĐ không
cần dùng đến; Tài sản sử dụng không có hiệu quả cần bán đi để tái đầu tư; Tài sản
bán có lãi nên doanh nghiệp bán để kiếm lời; Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng
được; Tài sản sử dụng không có hiệu quả do lạc hậu về kỹ thuật, không còn phù hợp
với hoạt động SXKD của DN; Tài sản không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất của
DN mà không thể nhượng bán thì doanh nghiệp tiến hành thanh lý.
13
>Với cách phân loại này nhằm thấy được mức độ sử dụng hiệu quả các TSCĐ của
DN, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN trong
tương lai.
* Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm: TSCĐ sử dụng cho
hoạt động SXKD, TSCĐ ngoài hoạt động SXKD và TSCĐ chờ thanh lý, điều
chuyển.
+ TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD được chi tiết theo hoạt động: TSCĐ
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ; TSCĐ phục vụ hoạt động bán
hàng và TSCĐ phục vụ cho quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
+ TSCĐ ngoài hoạt động SXKD gồm: TSCĐ phúc lợi và TSCĐ giữ hộ cho
các đối tượng khác.
+ TSCĐ chờ thanh lý, điều chuyển gồm những tài sản hiện không sử dụng
cho hoạt động SXKD của dn, đang trong quá trình làm thủ tục thanh lý, điều
chuyển.
>Việc phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng giúp kế toán có thể phân bổ chi phí
khấu hao theo đối tượng sử dụng, đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của từng hoạt
động trong DN và gắn trách nhiệm vật chất của các cá nhân, bộ phận liên quan đối
với việc quản lý, sử dụng TSCĐ trong DN.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
♦ Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá
trình SXKD của các tổ chức và cá nhân, với tỷ trọng lớn trong tổng tài sản tại DN.
Chúng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với vai trò là yếu tố cấu thành
không thể thiếu trong giá trị sản phẩm, dịch vụ được tạo ra. Đặc điểm cơ bản của
TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao
mòn dần về mặt giá trị và phần hao mòn đó sẽ chuyển dịch dần vào chi phí SXKD.
Vì vậy việc quản lý TSCĐ luôn giữ vai trò hết sức quan trọng và rất chi tiết cụ thể.
Kế toán Tài sản cố định phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại TSCĐ trong toàn doanh nghiệp trên các mặt: Số
lượng, chất lượng, giá trị, cơ cấu..., đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo
14
dưỡng, nâng cấp và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu
suất sử dụng TSCĐ.
+ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán
phù hợp phục vụ cho việc thu nhận, hệ thống hóa, tổng hợp và cung cấp thông tin
về tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD
theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định.
+ Phản ánh, kiểm tra chặt chẽ TSCĐ, cũng như các khoản chi phí sửa chữa
TSCĐ; tham gia thực hiện dự toán đầu tư XDCB; lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ
và giám sát việc sửa chữa TSCĐ.
+ Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán
TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng, ban thực hiện đầy đủ các
chứng từ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán TSCĐ
đúng chế độ, đúng phương pháp.
+ Tham gia kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước, lập
các báo cáo về TSCĐ của DN; tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo
quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.
♦ Yêu cầu chung của công tác quản lý TSCĐ tại các DN là: Phải phản ánh kịp
thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ, từng loại, từng nhóm TSCĐ trong
toàn DN cũng như trong từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, khai
thác sử dụng đảm bảo hết công suất có hiệu quả TSCĐ. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ
phải được tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Theo Điều 5 của Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 thì nguyên tắc quản lý TSCĐ như sau:
+ Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên
quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
+ Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và giá trị
còn lại trên sổ sách kế toán.
15
Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu
hao, DN phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích
khấu hao theo quy định.
+ Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động SXKD như những TSCĐ thông thường.
1.2. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực Kế toán TSCĐ hữu hình (VAS 03) và Chuẩn mực Kế toán
TSCĐ vô hình (VAS 04) bao gồm các nội dung chính: Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ,
thời điểm ghi nhận TSCĐ, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ và một số
các quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính.
► Chuẩn mực kế toán tài sản cố định hữu hình (VAS 03)
* Ghi nhận tài sản cố định
Chuẩn mực Kế toán TSCĐ-VAS 03 đã quy định những tiêu chuẩn ghi nhận
một tài sản là TSCĐ hữu hình phải đồng thời thỏa mãn cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; thời gian sử dụng ước
tính trên 1 năm; có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- Tiêu chuẩn chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai: Từ việc sử
dụng TSCĐ doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn về các lợi ích kinh
tế trong tương lai gắn liền với sử dụng tài sản thông qua các kế hoạch SXKD tương
ứng với tài sản đó. Các kế hoạch này phải được căn cứ dựa trên các bằng chứng
hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và DN phải chịu mọi rủi ro có liên quan. Về
lợi ích kinh tế, Chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng quy định TSCĐ không chỉ là các
tài sản trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế mà còn các tài sản khác cần thiết cho DN
trong việc đạt được lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác.
- Tiêu chuẩn nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy:
Quy định các tài sản trong DN chỉ được ghi nhận là TSCĐ khi hình thành qua quá
16
trình trao đổi, mua sắm hoặc tự xây dựng có các bằng chứng phù hợp để xác định
được nguyên giá của tài sản.
- Tiêu chuẩn thời gian sử dụng được chuẩn mực quy định: Là thời gian sử
dụng ước tính, đặt ra yêu cầu khi DN muốn ghi nhận tài sản là TSCĐ thì phải có kế
hoạch sản xuất liên quan đến tài sản đó kéo dài hơn một năm.
- Tiêu chuẩn giá trị: Được tùy biến theo các quy định hiện hành. Tuy nhiên,
cách xác định giá trị của tài sản được quy định thành hai trường hợp cụ thể:
+ DN có thể lựa chọn hợp nhất các bộ phận riêng biệt, không chủ yếu như
khuôn đúc, CC, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐHH vào tổng giá trị đó;
+ DN có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận cấu thành của
nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trường hợp này được áp
dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau,
hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho DN theo những tiêu chuẩn quy định khác
nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và phương pháp khấu hao khác nhau.
> Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã quy định đầy đủ và rõ ràng về các tiêu chuẩn để
ghi nhận một tài sản là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của DN cũng như việc
phân loại để theo dõi TSCĐ trong DN.
* Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực quy định rõ giá trị ban đầu của tài sản cố định phải được ghi
nhận theo nguyên giá, cụ thể:
+ Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng ((như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế
liệu do chạy thử; chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác)).
Nguyên giá TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu là
giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ
phí trước bạ (nếu có).
+ Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp DN
17
dùng sản phẩm của mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi
phí sản xuất của sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐHH đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các các
khoản tiền hoặc tương đương tiền phải trả thêm hoặc thu về.
+ Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH
tương tự, hoặc có thể được hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
+ Nguyên giá TSCĐHH được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu
theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu
thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
> Nguyên tắc chung để xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH là chi phí trực tiếp
liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng mà DN phải bỏ ra.
Các khoản chi phí phát sinh, như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và chi phí khác… nếu không liên quan trực tiếp đến việc
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá
TSCĐHH.
* Chi phí phát sính sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực tài sản cố định hữu hình phân chia các chi phí sau ghi nhận ban
đầu TSCĐHH thành hai loại chính đó là: Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
làm tăng nguyên giá của TSCĐ và chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi nhận
là chi phí SXKD trong kỳ.
- Các chi phí phát sính sau ghi nhận ban đầu TSCĐ được ghi tăng nguyên giá
của tài sản: Đây là các chi phí chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai gắn
với việc sử dụng tài sản đó, cụ thể: Các chi phí làm thay đổi bộ phận của TSCĐHH,
làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của các tài sản
đó; các chi phí cải tiến bộ phận của TSCĐHH làm tăng đáng kể chất lượng sản
18
phẩm sản xuất ra; các chi phí gắn liền với việc áp dụng quy trình công nghệ sản
xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến việc sửa chữa và
bảo dưỡng TSCĐHH nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi
ích kinh tế của tài sản theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
Việc xác định cách hạch toán đối với các chi phí phát sinh liên quan đến
TSCĐ sau thời điểm ghi nhận ban đầu cần căn cứ vào mục đích và kết quả sử dụng
các chi phí đó. Đồng thời, ghi nhận các chi phí này cũng cần căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể và khả năng thu hồi của các chi phí phát sinh sau, cụ thể:
+ Nếu một số bộ phận của TSCĐHH đòi hỏi phải được thay thế thường
xuyên thì sẽ được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn cả
bốn tiêu chuẩn quy định cho TSCĐHH. Chuẩn mực đưa ra ví dụ hướng dẫn là máy
điều hòa nhiệt độ trong một ngôi nhà có thể cần thay thế nhiều lần trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của ngôi nhà đó thì các khoản chi phí phát sinh trong việc thay
thế hay khôi phục máy điều hòa được hạch toán thành một tài sản độc lập và giá trị
máy điều hòa khi được thay thế sẽ được ghi giảm.
+ Trường hợp giá trị còn lại của TSCĐHH đã bao gồm các khoản giảm về lợi
ích kinh tế thì các chi phí phát sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó
sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt qua giá
trị có thể thu hồi được từ tài sản đó.
* Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Chuẩn mực quy định sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử
dụng,TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn
lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì
nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại được điều chỉnh theo kết quả đánh giá
lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định
của Nhà nước.
Điều này cho thấy nguyên tắc Kế toán TSCĐHH tuân thủ theo mô hình giá
gốc, đó là sau ghi nhận ban đầu tài sản phải được trình bày theo giá gốc. Tuy nhiên,
chuẩn mực cũng quy định trong trường hợp có quy định của Nhà nước thì cần thiết
phải thực hiện đánh giá lại. Việc kế toán theo dõi TSCĐHH theo ba chỉ tiêu:
19
Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại là điều kiện để DN kiểm tra, giám sát
thường xuyên TSCĐHH, xác định chính xác vốn đầu tư bỏ ra, số vốn đã và đang
thu hồi từ đó không chỉ tính chính xác chi phí mà còn có thể xác định nguồn vốn
khấu hao để tái đầu tư.
* Khấu hao tài sản cố định hữu hình
Nội dung được quy định chính trong chuẩn mực TSCĐHH về khấu hao là xác định
phương pháp khấu hao khi ghi nhận ban đầu TSCĐHH và xem xét lại phương pháp
khấu hao TSCĐHH.
- Thứ nhất, về xác định phương pháp khấu hao khi ghi nhận ban đầu
TSCĐHH: Một trong các đặc điểm của TSCĐHH là giá trị của tài sản giảm dần và
chuyển dịch từng phần vào giá trị của hàng hóa sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp
trong kỳ thông qua hình thức khấu hao. Do đó, việc xác định nguyên tắc khấu hao
TSCĐHH có ý nghĩa quan trọng bởi ảnh hưởng trực tiếp của nó lên chi phí ghi nhận
vào Báo cáo KQKD hoặc ảnh hưởng tới giá trị của tài sản được hình thành từ việc
sử dụng TSCĐHH đó.
+ Nguyên tắc xác định phương pháp khấu hao của TSCĐ phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà việc sử dụng tài sản đó đem lại cho DN. Lợi ích kinh tế do
TSCĐHH đem lại phụ thuộc vào cách thức sử dụng TSCĐHH của DN, phương
pháp khấu hao TSCĐ (Khấu hao theo thời gian sử dụng hữu ích và khấu hao theo số
lượng sản phẩm sản xuất ước tính).
° Yếu tố thời gian sử dụng hữu ích được xác định theo kế hoạch sử dụng
TSCĐHH của DN, có hai phương pháp gắn liền với yếu tố này là: Phương pháp
khấu hao đường thẳng (phương pháp này cho số khấu hao hằng năm là một số
không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản); và Phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần (phương pháp này cho số khấu hao hằng năm là các
số giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản).
° Yếu tố số lượng sản phẩm sản xuất ước tính tính toán khấu hao hàng năm
theo tỷ lệ của số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm trên tổng số lượng sản phẩm
ước tính tài sản đó có thể tạo ra. Các yếu tố mà DN cần xem xét đến đó là mức độ
sử dụng ước tính của DN đối với tài sản đó (mức độ này được đánh giá thông qua t
cuối kỳ.
- Các thông tin trình bày trong Thuyết minh BCTC: Phương pháp xác định
nguyên giá TSCĐHH; Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ
20
khấu hao TSCĐHH; Nguyên giá TSCĐHH tăng, giảm trong kỳ; Số khấu hao trong
kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ…
- Các thông tin được trình bày trong BCTC cho phép người sử dụng đánh giá
mức độ hợp lý của các chính sách doanh nghiệp đang áp dụng đối với TSCĐ hữu
hình và tạo cơ sở phù hợp để so sánh với các doanh nghiệp khác.
Chuẩn mực TSCĐHH cũng đưa ra việc phân loại theo nhóm các tài sản có cùng tính
chất và cùng mục đích sử dụng trong hoạt động SXKD của DN khi trình bày trong
thuyết minh BCTC, cụ thể: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật
làm việc và cho sản phẩm; TSCĐHH khác.
► Chuẩn mực kế toán tài sản cố định vô hình (VAS 04)
* Ghi nhận tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình được định nghĩa trong chuẩn mực TSCĐVH là tài
sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp
nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Các nguồn lực vô hình có thể được ghi nhận là TSCĐVH được quy định
trong chuẩn mực là Quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng
sáng chế, giấy phép khai thác thủy sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu,
giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp,
sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị…Các yếu tố cần xem xét
để xác định các nguồn lực vô hình này có thỏa mãn được định nghĩa về TSCĐVH:
- Tính có thể xác định được: Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm tách biệt
TSCĐVH và các lợi thế thương mại. Tính chất xác định được của TSCĐVH được
biểu hiện ở việc DN có thể được sử dụng trong các nghiệp vụ kinh tế như cho thuê,
bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích cụ thể từ tài sản đó trong tương lai.
- Khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐVH của DN: Do
không có hình thái vật chất cụ thể, nên khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế trong
tương lai thường được quyết định bằng hình thức pháp lý như bản quyền, bằng sáng
21
chế… Khả năng kiểm soát được là việc DN có quyền thu lợi từ tài sản đó và có khả
năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó.
- Tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai: Là việc xác định các
bằng chứng trong hiện tại về sự tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác
xuất phát từ việc sử dụng TSCĐVH.
Ngoài việc phải thỏa mãn định nghĩa về TSCĐHH, TSCĐVH cần phải thỏa
mãn bốn tiêu chuẩn khác được quy định trong chuẩn mực TSCĐVH, các tiêu chuẩn
này là tương đồng với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
* Xác định giá trị ban đầu tài sản cố định vô hình
Tương tự chuẩn mực TSCĐHH, chuẩn mực TSCĐVH quy định TSCĐVH
phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Trong một số trường hợp cách
xác định nguyên giá TSCĐVH tương tự TSCĐHH như: Cách xác định nguyên giá
TSCĐVH mua riêng biệt; TSCĐVH mua từ việc sáp nhập DN; TSCĐVH được Nhà
nước cấp, hoặc được tặng; TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi.
- Đối với TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐVH
là số tiền chuyển trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người
khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Đối với TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ DN: Nguyên giá TSCĐVH là toàn
bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà TSCĐVH đáp ứng được định nghĩa, tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐVH đồng thời cần thỏa mãn các tiêu chuẩn đó là: Tính khả thi về
mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa TSCĐVH vào sử dụng theo dự
tính hoặc để bán, DN dự định hoàn thành TSCĐVH để sử dụng hoặc để bán, DN có
khả năng sử dụng hoặc bán tài sản đó; TSCĐVH đó phải tạo được lợi ích kinh tế
trong tương lai; có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực
khác để hoàn tất giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó; Có khả
năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo
ra TSCĐVH đó; Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá tị theo quy
định cho TSCĐVH.
> Để xác định được nguyên giá TSCĐVH, DN cần phải có căn cứ là các chi phí
trực tiếp phải bỏ ra để đưa TSCĐVH vào sử dụng theo dự định hoặc để bán.
22
* Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định vô hình
Tương tự đối với TSCĐHH, TSCĐVH chỉ có thể được ghi nhận tăng nguyên
giá sau ghi nhận ban đầu nếu các chi phí có liên quan và gắn với tài sản đó làm cho
tài sản đó mang lại nhiều lợi ích kinh tế trong tương lai hơn mức hoạt động ban đầu.
Các chi phí khác liên quan đến TSCĐVH phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi
nhận là chi phí SXKD trong kỳ.
* Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Chuẩn mực TSCĐ vô hình quy định sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá
trình sử dụng, TSCĐ vô hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại để đảm bảo TSCĐVH vẫn được phản ánh theo giá gốc nhưng cũng thể
hiện được giá trị của tài sản qua thời gian và quá trình sử dụng.
* Khấu hao tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực TSCĐVH quy định việc xác định phương thức khấu hao
TSCĐVH sẽ phụ thuộc vào cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của DN.
Các phương pháp khấu hao đối với TSCĐVH tương tự với TSCĐHH. Đối với
TSCĐVH, thời gian khấu hao tối đa là 20 năm và trích khấu hao bắt đầu từ khi đưa
TSCĐVH vào sử dụng.
Các yếu tố làm căn cứ để xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH
là: Khả năng sử dụng ước tính của tài sản; vòng đời của sản phẩm và các thông tin
chung về các ước tính liên quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản
giống nhau được sử dụng trong điều kiện tương tự; sự lạc hậu về kỹ thuật, công
nghệ; tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị
trường đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại; hoạt
động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng; sự phụ thuộc thời
gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH với các tài sản khác trong DN.
Ngoài ra, một số số trường hợp sẽ có ảnh hưởng tới thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐVH là: TSCĐVH có thời gian sử dụng hữu ích vượt quá 20 năm khi
có những bằng chứng tin cậy và xác định được cụ thể; nếu việc kiểm soát đối với
các lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐVH đạt được bằng quyền pháp lý được
cấp trong một khoảng thời gian xác định thì thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐVH không thể vượt qua thời gian có hiệu lực của quyền pháp lý, trừ khi
quyền pháp lý được gia hạn.
23
* Trình bày tài sản cố định vô hình trong Báo cáo tài chính
Quy định trình bày TSCĐVH trong Báo cáo tài chính tương tự như
TSCĐHH.
Chuẩn mực TSCĐVH cũng đưa ra việc phân loại theo nhóm các tài sản có
cùng tính chất và cùng mục đích sử dụng trong hoạt động SXKD của DN khi trình
bày trong Thuyết minh BCTC, cụ thể đó là: Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành;
Phần mềm máy tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; Bản quyền, bằng sáng
chế; Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐVH đang
triển khai.
1.2.2. Kế toán tài sản cố định theo qui định của Chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành
Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp không những được quy định và hướng
dẫn tại Chuẩn mực Tài sản cố định hữu hình và vô hình mà còn được hướng dẫn bởi
các Quyết định, Thông tư từ Bộ Tài chính với những cập nhật, điều chỉnh phù hợp
với yêu cầu quản lý của từng giai đoạn. (Hiện tại là Thông tư số 200/2014/TT-
BTC).
1.2.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định trong doanh nghiệp
Kế toán chi tiết TSCĐ có vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý, ghi
chép và cung cấp đầy đủ thông tin về từng loại, từng đối tượng TSCĐ cụ thể theo
yêu cầu quản lý khác nhau của nhà quản trị.
Trong suốt quá trình hoạt động SXKD của DN, TSCĐ thường xuyên thay
đổi. Để quản lý tốt TSCĐ, làm căn cứ pháp lý cho việc kiểm tra, ghi chép cho việc
tăng, giảm TSCĐ kế toán phải lập các chứng từ kế toán. Thông thường thì Kế toán
chi tiết TSCĐ được thực hiện với những nội dung sau:
- Đối với mỗi một TSCĐ sẽ được lập một bộ hồ sơ riêng bao gồm các chứng
từ liên quan như: Biên bản giao nhận, Hợp đồng, Hóa đơn, các bản sao tài liệu kỹ
thuật, các chứng từ khác nếu có. Căn cứ vào mỗi bộ hồ sơ này Kế toán mở thẻ
TSCĐ theo dõi chi tiết các thông tin chung về tài sản như: tên, mã, ký hiệu, năm sản
xuất, bộ phận sử dụng, công suất thiết kế…, và các chỉ tiêu tính giá kể từ khi bắt
đầu ghi nhận là TSCĐ đến việc trang bị, nâng cấp thêm hay tháo dỡ, bảo dưỡng sửa
chữa.
24
- Xây dựng và mã hóa danh mục TSCĐ trong DN sao cho hợp lý, thuận tiện
cho quá trình kiểm tra, đối chiếu và thống nhất toàn DN.
- Mở sổ TSCĐ để ghi chép các chỉ tiêu chủ yếu về từng loại TSCĐ như: chỉ
tiêu tăng, giảm nguyên giá, khấu hao…. Đồng thời Kế toán chi tiết cũng phải mở sổ
chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng, nguồn hình thành và tình hình sử dụng….
- Định kỳ kế toán lập các Báo cáo về tình hình sử dụng TSCĐ, kết hợp với
phân tích hiệu quả sử dụng trong kỳ và lên kế hoạch sửa chữa thay thế tài sản ở các
kỳ kế tiếp.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định trong doanh nghiệp
Ngoài Kế toán chi tiết TSCĐ, để đảm bảo sự đồng bộ trong công tác kế toán,
giúp cho việc hạch toán chung toàn DN thì kế toán phải phản ánh kịp thời, chặt chẽ,
chính xác sự biến động về giá trị TSCĐ trên sổ kế toán bằng việc hạch toán tổng
hợp TSCĐ các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng
quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp được thực
hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của kế toán chi tiết và sử dụng đơn vị tiền tệ để
phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản.
Hiện nay, hệ thống tài khoản thống nhất trong các doanh nghiệp được áp dụng
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Để phản ánh
tình hình biến động TSCĐ, Kế toán TSCĐ tại các DN sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau:
- Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá. Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình
XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình
trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống,
đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
+ Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết
bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc
chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc
đơn lẻ.
25
+ Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại
phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không,
đường ống và các thiết bị truyền dẫn (Thông tin, điện nước, băng chuyền tải vật tư,
hàng hoá).
+ Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị,
dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính, quạt
trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng hút ẩm, hút
bụi, chống mối mọt...).
+ Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh
giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm (Cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả...)
súc vật làm việc (Voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (Bò sữa,
súc vật sinh sản...).
+ Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản
ánh ở các tài khoản nêu trên (Như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...).
- Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình: Tài khoản này phản ánh tình
hình biến động của TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Tài khoản
213 có 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là
toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm:
Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san
lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà
cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)... Tài khoản này không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước giao đất mà không phải trả tiền
hoặc phải trả tiền thuê đất hàng năm thì tiền thuê đất hàng năm được tính vào chi
phí, không được ghi nhận quyền sử dụng đất đó là TSCĐ vô hình vào TK 2131.
+ Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn
bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
+ Tài khoản 2133- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô
hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
26
+ Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là
các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
+ Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là
toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
+ Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị
TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy
phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép
sản xuất loại sản phẩm mới,...
+ Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hìnhkhác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô
hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên.
- Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định: Tài khoản này phản ánh tình
hình biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn. TK 214 có 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản
tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
+ Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn
của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
+ Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những
khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
+ Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư: Tài khoản này phản ánh giá trị hao
mòn BĐS đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt động các BĐS
đầu tư của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn phải sử dụng các tài khoản có liên quan khác như:
TK128, TK138, TK141, TK213, TK214, TK221, TK222, TK241, TK242, TK331,
TK338, TK4121, TK412, TK711, TK811,…
● Những quy định hiện hành về xác định nguyên giá tài sản cố định
Việc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình được quy định trong các trường hợp:
Trường hợp 1: Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm được xác định gồm: Giá
mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không
27
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí
vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về
sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
+ Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì kế
toán phải xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý.
Nếu thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được ghi nhận là TSCĐ,
nếu không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì ghi nhận là hàng tồn kho. Nguyên giá TSCĐ
mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm,
thiết bị, phụ tùng thay thế.
+ Trường hợp TSCĐ mua sắm theo phương thức thanh toán trả chậm: Là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp tính
đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán.
Trường hợp 2: Nguyên giá TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành:
+ Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công
trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các
chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với TSCĐ là con
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ chi
phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa
vào khai thác, sử dụng và các chi phí trực tiếp có liên quan.
+ Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa
vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết
toán thì DN hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán
công trình hoàn thành.
+ Nguyên giá TSCĐHH tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐHH cộng (+)
các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trường hợp 3: Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi:
+Trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác, được xác
định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về
cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
28
+ Trao đổi với một TSCĐHH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán
để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự - tài sản có công dụng tương tự, trong
cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương. Trường hợp này không có bất
kỳ khoản lãi hay lỗ nào phát sinh trong quá trình chuyển đổi. Nguyên giá TSCĐ
nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
Trường hợp 4: Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến bao
gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐHH ở DN cấp, DN điều chuyển hoặc
giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên nhận tài
sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở
DN bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ
vào nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của
TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển
tài sản cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
không được hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp 5: Nguyên giá TSCĐHH nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá
trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người
góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp
luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp 6: Nguyên giá TSCĐHH do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu,
tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,
lệ phí trước bạ (nếu có).
Việc xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong các trường hợp: TSCĐVH
mua riêng biệt; TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi; TSCĐVH được Nhà nước
cấp hoặc được tặng, biếu; TSCĐVH được điều chuyển đến → xác định nguyên giá
tương tự như TSCĐHH. Đối với trường hợp TSCĐVH theo phương thức trả chậm,
trả góp thì khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được
tính vào nguyên giá TSCĐVH theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi
vay”.
29
+ Đối với trường hợp nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất: là số tiền
đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm chi phí đã trả cho tổ chức,
cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trước bạ…) hoặc theo các thỏa thuận của các bên khi góp vốn.
+ Đối với trường hợp nguyên giá TSCĐVH tự sản xuất: là toàn bộ chi phí
thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai, thỏa mãn được định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH. Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành,
danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ
doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
● Thay đổi nguyên giá của tài sản cố định sau khi ghi nhận ban đầu
Thay đổi nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu:
Trường hợp 1: Các trường hợp được thay đổi nguyên giá của TSCĐHH đó
là do: Đánh giá TSCĐ theo quyết định của Nhà nước; xây lắp, trang bị thêm cho
TSCĐ; thay đổi bộ phận của TSCĐHH làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng; cải tiến bộ phận của TSCĐHH làm tăng
đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra; áp dụng quy trình công nghệ mới làm
giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước; tháo dỡ một hoặc một số bộ phận
của TSCĐ.
Trường hợp 2: Các trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐHH sau
ghi nhận ban đầu không ghi tăng nguyên giá TSCĐHH thì được ghi nhận vào chi
phí hoạt động SXKD trong kỳ. Các chi phí này là chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy
trì hoạt động bình thường của TSCĐ.
Thay đổi nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi ghi nhận ban đầu:
Các chi phí liên quan đến TSCĐVH phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải
được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện
là chi phí phát sinh đó có khả năng làm cho TSCĐVH tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu và chi phí được xác định
một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐVH cụ thể thì được ghi tăng nguyên giá
TSCĐVH.
30
● TSCĐ hữu hình và vô hình trong quá trình hoạt động phải được trích khấu
hao vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
● Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong doanh nghiệp
Kế toán tăng tài sản cố định
Kế toán ghi nhận tăng nguyên giá TSCĐHH (Nợ TK 211) hoặc tăng nguyên giá
TSCĐVH (Nợ TK 213) đồng thời ghi đối ứng Có các TK có liên quan như:
+ Trường hợp TSCĐ tăng do nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp
bằng TSCĐ thì ghi Có TK 411 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu) hoặc Có TK 336 (Phải
trả nội bộ).
+ Trường hợp mua sắm mới TSCĐ thì ghi Có TK 311 (Phải trả người bán)
hoặc Có TK 341 (Vay và nợ thuê tài chính). Tùy từng trường hợp nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ thì Nguyên giá TSCĐ không bao gồm thuế GTGT và ngược
lại. Nếu mua sắm bằng hình thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận phần lãi trả chậm
vào Nợ TK 242 (Chi phí trả trước) và phân bổ vào chi phí tài chính theo từng kỳ trả
lãi bằng ghi Nợ TK 635 (Chi phí tài chính) và đối ứng Có TK 242.
+ Trường hợp TSCĐ hình thành do doanh nghiệp tự sản xuất thành thì ghi đối
ứng Có TK 155 (Thành phẩm) – nếu xuât kho ra sử dụng, hoặc Có TK 154 (Chi phí
SXKD dở dang) – nếu đưa vào sử dụng ngay.
+ Trường hợp TSCĐ hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn
giao ghi Có TK 2412 (Xây dựng cơ bản). Trường hợp công trình hoặc hạng mục
công trình XDCB hoàn thành đã đưa vào sử dụng, nhưng chưa duyệt quyết toán vốn
đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên
giá để hạch toán tăng. Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có
chênh lệch với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm
số chênh lệch.
+ Trường hợp TSCĐ hình thành do trao đổi tài sản thì ghi Có TK 211 (TSCĐ
hữu hình) hoặc Có TK 213 (TSCĐ vô hình). Trường hợp trao đổi tương tự thì
Nguyên giá của TSCĐ nhận về bằng giá trị còn lại của TSCĐ mang đi trao đổi,
trong khi trao đổi không tương tự thì Nguyên giá của TSCĐ nhận về bằng giá trị
hợp lý của tài sản đó, dẫn đến phát sinh thu nhập hoặc chi phí khác khi trao đổi tài
sản không tương tự.
31
+ Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ như sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp sẽ được tập hợp bằng ghi Nợ TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang)
và đối ứng ghi Có các TK có liên quan như 112 (Tiền gửi ngân hàng), 152 (Nguyên
liệu, vật liệu). Sau khi hoàn thành đưa TSCĐ vào sử dụng thì sẽ tăng Nguyên giá
TSCĐ nếu các chi phí này thỏa mãn điều kiện ghi tăng Nguyên giá TSCĐ và kế
toán ghi Nợ TK 211, 213 và Có TK 241.
Kế toán giảm tài sản cố định
Kế toán giảm nguyên giá TSCĐHH (Có TK 211) hoặc giảm nguyên giá TSCĐVH
(Có TK 213) và ghi đối ứng Nợ TK 214 (Hao mòn TSCĐ) và ghi Nợ các tài khoản
có liên quan theo từng trường hợp:
+ Trường hợp bán hoặc thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD thì ghi
Nợ TK 811 phần giá trị còn lại của TSCĐ. Số tiền thu được từ bán, thanh lý TSCĐ
ghi Nợ TK 111, 112, 131… và đối ứng Có TK 711.
+ Trường hợp bán hoặc thanh ý TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án
thì ghi Nợ TK 466 (Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ) phần giá trị còn lại của
TSCĐ. Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán, thanh lý TSCĐ ghi vào các tài
khoản liên quan theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Trường hợp góp vốn bằng TSCĐ vào công ty con, liên doanh, liên kết bằng
TSCĐ hữu hình thì ghi Nợ TK 811 phần giá trị còn lại của TSCĐ. Ghi giá trị đánh
giá lại của TSCĐ ghi góp vốn vào Nợ TK 211, 222 đối ứng với ghi Có TK 711.
+ Trường hợp TSCĐ phát hiện thiếu thì giá trị còn lại của TSCĐ được bồi
thường vào Nợ TK 111, 112, 138 hoặc nếu được phép ghi giảm vốn thì ghi nhận Nợ
TK 411.
+ Trường hợp TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh nếu không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận theo quy định thì chuyển thành công cụ dụng cụ và ghi Nợ TK 621, 627,
641, 642 (nếu giá trị còn lại nhỏ) hoặc ghi Nợ TK 242 (nếu giá trị còn lại lớn cần
phải phân bổ dần).
Kế toán khấu hao tài sản cố định
+ Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD, chi phí khác ghi Nợ
TK 623, 627, 641, 642, 811 và đối ứng với Có TK 214 (Hao mòn TSCĐ) – lựa chọn
tài khoản cấp hai phù hợp với TSCĐ sử dụng là TSCĐHH hoặc TSCĐVH.
+ Trường hợp ghi giảm TSCĐ thì đồng thời với ghi giảm Nguyên giá
TSCĐHH thì cần phải ghi nhận giảm cả giá trị hao mòn của TSCĐ.
32
+ Trường hợp cuối năm tài chính, DN xem xét lại thời gian trích khấu hao và
phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh
số khấu hao ghi trên sổ kế toán thì sử dụng các TK 623, 627, 641, 642 đối ứng với
TK 214. Tùy trường hợp số chênh lệch khấu hao tăng hoặc giảm mà ghi nhận đối
ứng Nợ và Có một cách phù hợp.
+ Trường hợp kế toán TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh
nghiệp: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK
412 (Chênh lệch đánh giá lại tài sản), chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ
được ghi nhận vào bên Nợ TK 412.
Kế toán sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định
- Các chi phí đầu tư nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá của
TSCĐ đó.
- Các chi phí sửa chữa TSCĐ không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà
được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí SXKD trong kỳ, nhưng tối
đa không quá 3 năm.
- Đối với những TSCĐ mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì DN được trích
trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa
TSCĐ lớn hơn số trích theo dự toán thì DN được trích thêm vào chi phí hợp lý số
chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa TSCĐ nhỏ hơn số đã trích theo dự toán
thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí SXKD trong kỳ. Cụ thể:
+ Khi phát sinh sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ: Nợ TK 241, Nợ TK 133/
Có các TK 112, 152, 331, 334.
+ Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
→Nếu là nâng cấp TSCĐ thì ghi tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 211/Có TK 241
→Nếu là sửa chữa TSCĐ:
Nếu khoản chi phí sửa chữa TSCĐ đó lớn: Nợ TK 242/Có TK 241
Nếu khoản chi phí sửa chữa TSCĐ đó là nhỏ, thường xuyên: Nợ các
TK 623, 627, 641, 642/ Có TK 241
>Phụ lục số 01 - Sơ đồ Kế toán tăng giảm TSCĐ trong doanh nghiệp; Mẫu Sổ cái,
sổ chi tiết TK 211, 213, 214.
LUẬN VĂN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI 04102020044954
LUẬN VĂN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI 04102020044954

More Related Content

What's hot

Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênTùng Tử Tế
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trị
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trịKế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trị
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trịhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhHọc kế toán thực tế
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trị
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trịKế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trị
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trị
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán công t...
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải logistic, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải logistic, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải logistic, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải logistic, HOT
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Báo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất công ty dệt may, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất công ty dệt may, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất công ty dệt may, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất công ty dệt may, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, bán, HOT
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, bán, HOTHoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, bán, HOT
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, bán, HOT
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Bê tông xây dựng, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Bê tông xây dựng, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Bê tông xây dựng, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Bê tông xây dựng, HAY
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
 

Similar to LUẬN VĂN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI 04102020044954

Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừ...
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừ...Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừ...
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfHanaTiti
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfHanaTiti
 

Similar to LUẬN VĂN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI 04102020044954 (20)

Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà NộiKế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
 
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAYLuận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
 
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
 
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừ...
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừ...Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừ...
Luận án: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừ...
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty tiếp vận Thái Bình Dương
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty tiếp vận Thái Bình DươngĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty tiếp vận Thái Bình Dương
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty tiếp vận Thái Bình Dương
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển hàng hóa
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển hàng hóaĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển hàng hóa
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển hàng hóa
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển container
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển containerĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển container
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển container
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOTĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
 
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mạiLuận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến thủy sản
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến thủy sảnĐề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến thủy sản
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến thủy sản
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến dịch vụ thủy sản
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến dịch vụ thủy sảnĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến dịch vụ thủy sản
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến dịch vụ thủy sản
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến thủy sản, HOT
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty DTC Việt Nam, HAY
Đề tài: Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty DTC Việt Nam, HAYĐề tài: Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty DTC Việt Nam, HAY
Đề tài: Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty DTC Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đ
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đ
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty thực phẩm, 9đ
 
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sảnLuận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

LUẬN VĂN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI 04102020044954

  • 1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- LƯU THU THANH KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC Sĩ KINH TẾ Hà Nội, Năm 2016
  • 2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- LƯU THU THANH KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60 34 03 01 LUẬN VĂN THẠC Sĩ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN VÂN ANH Hà Nội, Năm 2016
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, tháng 08 năm 2016 Tác giả Lưu Thu Thanh
  • 4. iv LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các Thầy/Cô giáo Trường Đại Học Thương Mại, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện để tác giả học tập và hoàn thành tốt khóa học. Đồng thời, tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô giáo Khoa sau Đại học Trường Đại Học Thương Mại và đặc biệt là PGS.TS-Đoàn Vân Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh, chị đồng nghiệp VNPT Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin cũng như các số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, những vấn đề trình bày trong bản luận văn này chắc chắn khó tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy/Cô giáo, bạn bè và các đồng nghiệp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 08 năm 2016 Tác giả Lưu Thu Thanh
  • 5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................iv MỤC LỤC ..............................................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................viii DANH MỤC HÌNH VẼ .........................................................................................ix CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................x LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP...................................................................................................7 1.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán.................................7 1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định .............................................................................7 1.1.2. Phân loại Tài sản cố định.............................................................................10 1.1.3 Nhiệm vụ Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp ..................................13 1.2. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán .......15 1.2.1. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực kế toán.....................15 1.2.2. Kế toán tài sản cố định theo qui định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành ......................................................................................................................23 1.2.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định trong doanh nghiệp ...................................23 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định trong doanh nghiệp................................24 1.2.2.3. Trình bày thông tin tài sản cố định trên Báo cáo tài chính.........................33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI.......................................................................................................................34 2.1. Tổng quan về VNPT Hà Nội...........................................................................34 2.1.1. Đặc điểm hoạt động SXKD dịch vụ viễn thông của VNPT Hà Nội..............35 2.1.2. Những khó khăn, thuận lợi của VNPT Hà Nội trong những năm gần đây ....37 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại VNPT Hà Nội ..................................................37 2.1.3.1. Hệ thống chung.........................................................................................37 2.1.3.2. Hệ thống trực thuộc ..................................................................................40 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại VNPT Hà Nội .................................................41
  • 6. vi 2.1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại VNPT Hà Nội...................................41 2.1.4.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại VNPT Hà Nội ....................................42 2.2. Thực trạng Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội .....................................48 2.2.1 Thực trạng Kế toán tài sản cố định tại Văn phòng VNPT Hà Nội.................53 2.2.1.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định ..................................................................53 2.2.1.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình ................................................53 2.2.1.3. Kế toán tổng hợp tài sản cố định vô hình ..................................................59 2.2.2 Thực trạng kế toán tài sản cố định tại các đơn vị trực thuộc VNPT Hà Nội..61 2.2.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định ..................................................................61 2.2.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình ................................................62 2.2.2.3. Kế toán tổng hợp tài sản cố định vô hình .................................................67 2.2.3 Trình bày thông tin về tài sản cố định trên Báo cáo tài chính ........................67 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI ...................................................................................68 3.1. Nhận xét đánh giá về Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội......................68 3.1.1. Những kết quả đạt được...............................................................................68 3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân .....................................................................70 3.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội...........73 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội ...........68 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp .........................................................................81 KẾT LUẬN...........................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................86
  • 7. vii
  • 8. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU >Bảng số 01: Bảng thống kê số lượng lao động của VNPT Hà Nội .......................39 >Bảng số 02: Bảng thống kê doanh thu – chi phí 2013-2015 của VNPT Hà Nội....40 >Bảng số 03: Báo cáo tổng hợp TSCĐ theo tài khoản tính đến ngày 31/12/2015...48 >Bảng số 04: Thủ tục hồ sơ chứng từ TSCĐ một số nghiêp vụ tại VNPT Hà Nội..50
  • 9. ix DANH MỤC HÌNH VẼ >Sơ đồ số 01 - Mô hình tổ chức bộ máy của VNPT Hà Nội..................................37 >Sơ đồ số 02 - Mô hình tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc ........................40 >Sơ đồ số 03 - Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán tại VNPT Hà Nội ...........................41 >Sơ đồ số 04 - Mô hình tổ chức quản lý Tài sản cố định tại VNPT Hà Nội ...........45 >Sơ đồ số 05 - Lưu đồ điển hình một quy trình phối hợp giữa các đơn vị trong trường hợp TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành...............................................................47 >Sơ đồ số 06 - Quy trình quản lý Tài sản cố định tại VNPT Hà Nội......................52
  • 10. x CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ban Quản lý dự án QLDA Bảng Cân đối kế toán CĐKT Bảng Cân đối phát sinh CĐPS Báo cáo lưu chuyển tiền tệ LCTT Biên bản nghiệm thu BBNT Công ty Dịch vụ vật tư DVVT Doanh nghệp DN Đội viễn thông ĐVT Khấu hao cơ bản KHCB Khối lượng hoàn thành KLHT Kinh tế kỹ thuật KTKT Máy móc thiết bị MMTB Sản xuất kinh doanh SXKD Tài sản cố định TSCĐ Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH Tài sản cố đinh vô hình TSCĐVH Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT Trung tâm viễn thông TTVT Viễn thông Hà Nội VNPT Hà Nội Viễn thông, công nghệ thông tin VT-CNTT Xây dựng cơ bản XDCB
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật khi nền kinh tế trong nước đang hòa nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở lên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp không dừng lại ở mục tiêu tồn tại và đứng vững trên thị trường mà phải phát triển hơn nữa. Trong đó, vốn - tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh là tài sản cố định, những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp - là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Hơn nữa, trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tài sản cố định thể hiện trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và thế mạnh của doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào việc tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao động. Việc đầu tư tài sản cố định và tổ chức quản lý, sử dụng hợp lý tài sản cố định, phát huy tối đa năng lực TSCĐ hiện có vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm từ đó có thể tăng doanh thu và lợi nhuận. Cùng với các đơn vị kinh tế khác trên địa bàn Hà Nội, VNPT Hà Nội - đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam là một trong các doanh nghiệp có thị phần viễn thông lớn với hệ thống cơ sở hạ tầng, nhà trạm, thiết bị băng rộng và truyền dẫn cung cấp tối đa các lợi ích dịch vụ VT-CNTT cho khách hàng. Hàng năm giá trị tài sản cố định tham gia vào hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị vốn của doanh nghiệp. Với mô hình quản lý bao gồm nhiều phòng, ban chức năng và các đơn vị trực thuộc, để theo dõi và quản lý tốt tài sản cố định, sử dụng vốn hiệu quả trên tài sản, VNPT Hà Nội đã xây dựng các quy định, chế tài dưới hình thức hệ thống văn bản pháp qui theo trục dọc và mối quan hệ phụ thuộc giữa các đơn vị. Đồng thời, để giúp công tác hạch toán kế toán TSCĐ, lập các báo cáo tài chính được thuận lợi, quản lý được tài sản gốc cũng như
  • 12. 2 theo dõi được sự biến động của tài sản trong quá SXKD, trên cơ sở kế toán tài sản cố định theo các qui định chung của Bộ tài chính, Luật Kế toán hiện hành, VNPT đã áp dụng chương trình quản lý TSCĐ trên phần mềm bài toán kế toán. Tuy nhiên, do mô hình quản lý và hoạt động SXKD tại VNPT Hà Nội bao gồm nhiều đơn vị với các chức năng nhiệm vụ khác nhau trên cơ sở mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, một số TSCĐ mang tính chất đặc thù riêng của ngành VT- CNTT nên việc TSCĐ đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được ghi nhận kịp thời và trích khấu hao theo đúng kỳ kế toán còn nhiều bất cập vì đơn vị mua sắm, đầu tư, quyết toán TSCĐ và đơn vị quản lý sử dụng TSCĐ có thể khác nhau. Tại VNPT Hà Nội có thực hiện một số gói mua sắm TSCĐ tập trung sau đó bàn giao cho các đơn vị trực thuộc quản lý và khai thác sử dụng. Tuy nhiên trong các gói mua sắm này có những tài sản có giá trị < 30.000.000 VNĐ (tài sản hoạt động độc lập), khi bàn giao cho các đơn vị trực thuộc quản lý, khai thác và dử dụng thì không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ theo quy định của Nhà nước. Hoặc TSCĐ có thể là một hệ thống tổng đài, thiết bị truyền dẫn gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐHH độc lập nhưng vẫn được theo dõi chung trên một thẻ tài sản theo từng dự án đầu tư để trích khấu hao TSCĐ chung. Việc quản lý tài sản là mạng cáp đồng, hệ thống thiết bị phụ trợ, truyền dẫn còn nhiều bất cập khó theo dõi theo quy mô tài sản, khó xác định lại giá trị tài sản khi thực hiện thanh lý, nhượng bán hay điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị trong VNPT Hà Nội và giữa VNPT Hà Nội với các viễn thông tỉnh/thành trong Tập đoàn. Việc phân loại, đánh giá TSCĐ theo tình hình sử dụng (tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) và xác định tình hình hiện trạng TSCĐ chưa kịp thời gây khó khăn trong công tác hạch toán kế toán trích khấu hao ghi nhận vào chi phí trực tiếp hay chi phí khác và công tác sửa chữa, điều chuyển Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội” là đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ ngành Kế toán của mình nhằm tìm các giải pháp giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả Tài sản cố định. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Vai trò Kế toán TSCĐ rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, giá trị tài sản của doanh nghiệp và kết quả SXKD của doanh
  • 13. 3 nghiệp cũng như việc ra quyết định của các nhà quản trị TSCĐ trong doanh nghiệp. Đứng trước yêu cầu đó, một số tác giả đã có những công trình nghiên cứu về Kế toán TSCĐ thể hiện qua các luận văn, luận án tiến sỹ, các bài báo và tạp chí khoa học, các công trình nghiên cứu khác và đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần hoàn thiện hơn về Kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể một số nghiên cứu về Kế toán TSCĐ mà tác giả đã tìm hiểu được: Luận án của TS Nguyễn Tuấn Duy (1999) “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ nhằm tăng cường quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại Việt Nam” – Đại học Thương Mại: Luận án đã phân tích thực trạng hạch toán TSCĐ trong các DN thương mại Việt Nam, trình bày và phân tích các loại hình kế toán cơ bản cũng như ảnh hưởng của chúng đến Kế toán TSCĐ trong DN thương mại, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện Kế toán TSCĐ theo hợp đồng thuê tài chính, kế toán trao đổi TSCĐ, kế toán khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ cầm cố, thế chấp, kế toán TSCĐ tham gia liên doanh và hoàn thiện kế toán sửa chữa TSCĐ trong các DN thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là một ngành kinh tế cụ thể (các DN thương mại Việt Nam), cơ sở hoàn thiện kế toán TSCĐ chưa gắn với yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế. Luận án của Ths Nguyễn Thị Thu Liên (2009) “Hoàn thiện Kế toán TSCĐ hữu hình ở các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” – Đại học Kinh tế Quốc Dân: Luận án đã hệ thống hoá lịch sử phát triển của chế độ kế toán Việt Nam nói chung và chế độ kế toán TSCĐHH nói riêng qua các thời kỳ; đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐHH ở các DN Việt Nam; đã đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐHH ở các DN nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế. Các giải pháp hoàn thiện được tập trung ở 4 nội dung cơ bản là: Hoàn thiện chuẩn mực kế toán TSCĐHH (bao gồm các giải pháp hoàn thiện chuẩn mực về TSCĐHH – VAS 03 với nội dung chủ yếu là điều chỉnh lại định nghĩa về TSCĐHH, bổ sung các qui định về đánh giá lại sau ghi nhận ban đầu và qui định về sự thu hồi của giá trị kế toán); giải pháp hoàn thiện các chuẩn mực kế toán liên quan về TSCĐHH mà cụ thể là kiến nghị bổ sung chuẩn mực về sự giảm giá trị của tài sản; đồng thời đề xuất việc hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực về TSCĐHH. Luận án không đề cập nghiên cứu về TSCĐ vô hình.
  • 14. 4 Luận án của Ths Trần Văn Thuận (2008) “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam” – Đại học Kinh tế Quốc Dân: Luận án đã hệ thống hoá, khái quát và làm rõ bản chất của TSCĐ trong doanh nghiệp. Luận án đã hệ thống hạch toán TSCĐ trong DN nói chung và phân tích thực trạng hạch toán TSCĐ trong các DN xây dựng Việt Nam trên phương diện kế toán tài chính (Hạch toán biến động TSCĐ, hạch toán TSCĐ thuê ngoài, hạch toán khấu hao và sửa chữa TSCĐ) và trên phương diện kế toán quản trị. Luận án chỉ ra sự hướng dẫn không thống nhất về hạch toán TSCĐ trong các văn bản của Nhà nước và đã phân tích đặc điểm của DN xây dựng có ảnh hưởng đến hạch toán TSCĐ như thế nào, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ trong các DN xây dựng. Luận án chỉ đề cập nghiên cứu về hạch toán kế toán TSCĐ phục vụ cho hoạt động SXKD trong DN xây dựng thuộc các loại hình Nhà nước, cổ phần và TNHH; Luận án không đề cập TSCĐ hình thành từ các nguồn kinh phí, quý phúc lợi và sử dụng cho các mục đích khác ngoài SXKD. Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Cúc “Kế toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Thành Nam” (năm 2012) – Đại học Thương Mại: Luận văn đã đi sâu phân tích về thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện Kế toán TSCĐHH và TSCĐVH tại doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay: Giải pháp hoàn thiện VAS 03 và QĐ 203/2006/QĐ – BTC ngày 12/12/2006 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ; hoàn thiện kế toán TSCĐHH từ góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị; hoàn thiện công tác phân công lao động kế toán, hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng, hệ thống sổ kế toán. Phạm vi nghiên cứu là tại DN, chưa có đánh giá so sánh với các DN khác cùng quy mô và loại hình. Luận văn không nghiên cứu về TSCĐ thuê tài chính. Trên cơ sở kết quả của các công trình nghiên cứu về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn tại, nguyên nhân tồn tại liên quan đến công tác kế toán TSCĐ cũng như những ý kiến, giải pháp của tác giả đối với những vấn đề đó. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện về Kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
  • 15. 5 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp nói chung và kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội nói riêng để phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ trong VNPT Hà Nội. Từ đó đánh giá, đưa ra các nhận xét đánh giá, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế TSCĐ tại VNPT Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: + Về không gian: Tại VNPT Hà Nội + Về thời gian: Nguồn tài liệu và các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu trong năm tài chính 2015 và năm 2016. + Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu Kế toán tài sản cố định hữu hình và vô hình trên góc độ Kế toán tài chính. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp điều tra, khảo sát: Mục đích của phương pháp này là khảo sát thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội. Tác giả đến trực tiếp VNPT Hà Nội (Văn phòng và các đơn vị trực thuộc) để tìm hiểu về công tác Kế toán TSCĐ, mối quan hệ giữa các đơn vị trong việc quản lý TSCĐ, nghiên cứu những tài liệu kế toán có sẵn trong năm 2015, 2106. Với mục đích thông qua việc tìm hiểu trực tiếp, tác giả sẽ đưa ra được những nhận xét đầy đủ, chính xác hơn về thực trạng Kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội. - Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Ngoài việc thu thập các thông tin chung về Kế toán TSCĐ được công bố trên Internet, thông tin về VNPT Hà Nội trên trang web VNPT (VNPT Hà Nội), tác giả đến trực tiếp từng đơn vị kế toán tại VNPT Hà Nội để thu thập tài liệu (trích rút dữ liệu từ phần mềm chương trình bài toán kế toán, sao chép các tài liệu cứng về kế toán TSCĐ). Sau khi thu thập thông tin, dữ liệu bằng các cuộc phỏng vấn, điều tra, khảo sát, sao lưu các file dữ liệu cứng, mềm… nêu trên, tác giả đã tiến hành hệ thống hóa, phân tích và cung cấp thông tin bằng phương pháp xử lý dữ liệu từ đó phân tích các thông tin đầu vào đã thu thập để đưa ra các kết luận phù hợp. Nội dung chủ yếu của phương pháp là so sánh, phân tích và tổng hợp kết quả điều tra tình hình thực tế, từ đó có những đánh giá chính xác hơn về Kế toán TSCĐ nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
  • 16. 6 6. Một số đóng góp của luận văn Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán TSCĐ. Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội để rút ra những ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ góp phần hoàn thiện Kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của VNPT Hà Nội trong việc đưa ra các các quyết định quản lý về TSCĐ. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội
  • 17. 7 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình huy động và xử lý các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra, do đó điều kiện bắt buộc để một đơn vị có thể tiến hành sản xuất kinh doanh là phải tập hợp được đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong các tư liệu lao động, tài sản cố định không những là một bộ phận chủ yếu mà còn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ►Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS): TSCĐ là một nguồn lực được kiểm soát bởi DN, là kết quả của một sự kiện diễn ra trong quá khứ, việc sử dụng tài sản nhằm mang lại lợi ích trong tương lai cho doanh nghiệp. Cụ thể, theo IAS 16 - TSCĐ hữu hình-về bất động sản, nhà cửa và thiết bị là những tài sản có hình thái vật chất được sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, cho thuê hoặc mục đích hành chính được dự định sử dụng nhiều hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh; theo IAS 38-TSCĐ vô hình-là tài sản phi tiền tệ có thể xác định được và không có hình thái vật chất. Tiêu chuẩn ghi nhận bất động sản, nhà cửa và thiết bị là tài sản hay các tài sản phi tiền tệ là TSCĐ cùng bao gồm đồng thời hai tiêu chuẩn: một là, lợi ích kinh tế từ việc sử dụng nó trong tương lai sẽ thuộc về doanh nghiệp và hai là, nguyên giá trị của nó có thể được đo lường một cách chắc chắn. ►Theo các nhà nghiên cứu kế toán tại Mỹ với hệ thống chuẩn mực kế toán được chấp nhận chung (GAAP): TSCĐ là những tài sản có thời gian sử dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phải đầu tư để bán cho khách hàng. ►Theo các nhà nghiên cứu kế toán tại Anh với hệ thống chuẩn mực kế toán (FRS): Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện: Có thời gian sử dụng lâu dài, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không phục vụ mục đích kinh doanh thương mại.
  • 18. 8 ► Chuẩn mực kế toán Việt Nam tiếp cận TSCĐ theo hình thái tài sản, phân chia cụ thể thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tuy nhiên, cách tiếp cận của chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ đều chỉ ra rằng TSCĐ là những tư liệu lao động được DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận đó là: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. + Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 03 “Tài sản cố định hữu hình” quy định: TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. + Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 04 “ Tài sản cố định vô hình”: TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. ►Theo Giáo trình Kế toán tài chính của Học viện Tài chính: TSCĐ trong các DN là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó được chuyển dịch dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. Cách tiếp cận TSCĐ này cũng tương tự các cách tiếp cận của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Quốc tế, đều chỉ ra những đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp. ►Theo Từ điển bách khoa Việt Nam năm 2005: Tài sản là tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của Nhà nước, có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hóa hay tạo ra lợi nhuận. Một tài sản có ba đặc tính không thể thiếu: Lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên. Như vậy, nói đến tài sản là nói đến những gì có giá trị, có thể đo được bằng tiền và mang lại lợi ích cho chủ sở hữu. TSCĐ là bộ phận tài sản của đơn vị phục vụ sản xuất trong một thời kỳ dài, tham gia nhiều lần vào sản xuất sản phẩm theo mức độ hao mòn. Đây là bản rút gọn của tài liệu. - Link tải bản ĐẦY ĐỦ: https://bit.ly/33qFfp7 - Link dự phòng: https://bit.ly/3l68gwc
  • 19. 9 Một cách tiếp cận phổ biến khác về khái niệm TSCĐ cho rằng: TSCĐ là những những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Cách tiếp cận này nhấn mạnh TSCĐ là tư liệu lao động, là vật mà người lao động dùng để tác động vào đối tượng lao động nhằm sản xuất ra của cải vật chất. Tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cần thiết của quá trình lao động sản xuất là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong tư liệu lao động yếu tố công cụ lao động có ý nghĩa quyết định nhất, trình độ phát triển của công cụ lao động phản ánh trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội, là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao động đều là TSCĐ, chỉ những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài mới là TSCĐ. >Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Mỗi quốc gia tùy vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau có thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ. * Đặc điểm của tài sản cố định Dựa vào các định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực kế toán Việt Nam, có thể chỉ ra các đặc điểm của TSCĐ là: - TSCĐ là các tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn: Chuẩn mực kế toán Quốc tế không trực tiếp đưa ra ngưỡng giá trị để ghi nhận tài sản cố định hữu hình mà tùy thộc vào yêu cầu của môi trường quản lý xung quanh doanh nghiệp. Điều này xảy ra tương tự với Chuẩn mực kế toán Việt Nam và ngưỡng giá trị để một tài sản đủ điều kiện để ghi nhận ở Việt Nam cũng thay đổi nhiều lần qua các thời kỳ khác nhau. - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của DN nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng cho đến lúc hư hỏng: Tiêu chuẩn về thời gian sử dụng trên một năm được áp dụng ở Việt Nam cũng như trên thế giới là bằng chứng về đặc điểm tham gia nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất của TSCĐ. - Giá trị của TSCĐ giảm dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất hoặc dịch vụ được cung ứng: Thông qua hình thức khấu hao tài sản mà giá trị của TSCĐ được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phầm hoặc
  • 20. 10 dịch vụ mà DN sản xuất được hoặc cung ứng được trong thời gian sử dụng tài sản để tạo ra sản phẩm, cung ứng dịch vụ đó. Do đó, khi giá trị của một TSCĐ được thu hồi toàn bộ nghĩa là tài sản đó đã thực hiện được vòng luân chuyển tài sản. 1.1.2. Phân loại tài sản cố định Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều hình thái biểu hiện, nhiều công dụng và nhiều cách thức tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do đó, để quản lý tốt việc sử dụng TSCĐ thì doanh nghiệp cần phải nhóm các TSCĐ cùng tính chất, đặc điểm thành các loại khác nhau theo các tiêu thức nhất định. * Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện - TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình): Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…. - TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình): Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả….. >Với cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có được cái nhìn tổng quát về cơ cấu đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng hoặc tự điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với thực tế. Đồng thời các nhà quản lý có thể căn cứ vào tiêu thức phân loại này để đưa ra biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn và tính khấu hao chính xác và hợp lý. * Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành Theo cách phân loại này TSCĐ được phân loại thành: - TSCĐ được mua sắm do vốn nhà nước cấp; - TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay; - TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung; - TSCĐ nhận góp vốn, vốn liên doanh bằng hiện vật. >Với cách phân loại này giúp cho người sử dụng phân biệt được quyền – nghĩa vụ của đơn vị trong quản lý TSCĐ; giúp DN đưa ra quyết định sử dụng nguồn vốn khấu hao một cách hợp lý.
  • 21. 11 * Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu Tiếp cận theo quyền sở hữu thì TSCĐ được chi làm hai loại là TSCĐ thuộc quyền sở hữu TSCĐ thuê ngoài. Trong đó: - TSCĐ thuộc quyền sở hữu là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành bởi các nguồn lực của DN như: Nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn chủ sở hữu… và các TSCĐ được biếu tặng. - TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích SXKD nhưng được DN thuê từ bên ngoài. TSCĐ thuê ngoài nếu căn cứ theo loại hợp đồng thuê thì chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. +TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. +TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ mà bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết hạn thuê. Phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động vẫn thuộc về bên cho thuê tài sản. >Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp quá trình quản lý và hạch toán TSCĐ chặt chẽ, chính xác và thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả sử dụng tối ưu hơn. * Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế - Tài sản cố định hữu hình: Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của DN có thể được chia thành các loại như sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của DN được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà. + Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động SXKD của DN như: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ. + Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải như phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
  • 22. 12 + Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt. + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Là các loại vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su,vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò... + Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,......... - Tài sản cố định vô hình: Quyền sử dụng đất; Quyền phát hành; Bản quyền, bằng sáng chế phát minh; Nhãn hiệu hàng hóa, Phần mềm máy tính; Giấy phép và giấy chuyển nhượng; TSCĐ vô hình khác. >Với cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ một cách chính xác. * Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng TSCĐ trong DN có thể ở các trạng thái sử dụng: TSCĐ đang sử dụng, TSCĐ chưa cần dùng và TSCĐ không cần dùng. - TSCĐ đang được sử dụng: Đó là những TSCĐ của DN đang được sử dụng cho các hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng của doanh nghiệp. - TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động SXKD hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng tới, đang được dự trữ chờ sử dụng sau này. - TSCĐ không dùng nữa chờ thanh lý, nhượng bán: Là những TSCĐ không cần dùng đến; Tài sản sử dụng không có hiệu quả cần bán đi để tái đầu tư; Tài sản bán có lãi nên doanh nghiệp bán để kiếm lời; Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được; Tài sản sử dụng không có hiệu quả do lạc hậu về kỹ thuật, không còn phù hợp với hoạt động SXKD của DN; Tài sản không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất của DN mà không thể nhượng bán thì doanh nghiệp tiến hành thanh lý.
  • 23. 13 >Với cách phân loại này nhằm thấy được mức độ sử dụng hiệu quả các TSCĐ của DN, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN trong tương lai. * Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng Theo mục đích sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm: TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD, TSCĐ ngoài hoạt động SXKD và TSCĐ chờ thanh lý, điều chuyển. + TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD được chi tiết theo hoạt động: TSCĐ cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ; TSCĐ phục vụ hoạt động bán hàng và TSCĐ phục vụ cho quản lý hành chính, quản trị kinh doanh. + TSCĐ ngoài hoạt động SXKD gồm: TSCĐ phúc lợi và TSCĐ giữ hộ cho các đối tượng khác. + TSCĐ chờ thanh lý, điều chuyển gồm những tài sản hiện không sử dụng cho hoạt động SXKD của dn, đang trong quá trình làm thủ tục thanh lý, điều chuyển. >Việc phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng giúp kế toán có thể phân bổ chi phí khấu hao theo đối tượng sử dụng, đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của từng hoạt động trong DN và gắn trách nhiệm vật chất của các cá nhân, bộ phận liên quan đối với việc quản lý, sử dụng TSCĐ trong DN. 1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp ♦ Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá trình SXKD của các tổ chức và cá nhân, với tỷ trọng lớn trong tổng tài sản tại DN. Chúng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với vai trò là yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá trị sản phẩm, dịch vụ được tạo ra. Đặc điểm cơ bản của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về mặt giá trị và phần hao mòn đó sẽ chuyển dịch dần vào chi phí SXKD. Vì vậy việc quản lý TSCĐ luôn giữ vai trò hết sức quan trọng và rất chi tiết cụ thể. Kế toán Tài sản cố định phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: + Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại TSCĐ trong toàn doanh nghiệp trên các mặt: Số lượng, chất lượng, giá trị, cơ cấu..., đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo
  • 24. 14 dưỡng, nâng cấp và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. + Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp phục vụ cho việc thu nhận, hệ thống hóa, tổng hợp và cung cấp thông tin về tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp. + Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định. + Phản ánh, kiểm tra chặt chẽ TSCĐ, cũng như các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ; tham gia thực hiện dự toán đầu tư XDCB; lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ và giám sát việc sửa chữa TSCĐ. + Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. + Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng, ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp. + Tham gia kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước, lập các báo cáo về TSCĐ của DN; tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ. ♦ Yêu cầu chung của công tác quản lý TSCĐ tại các DN là: Phải phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ, từng loại, từng nhóm TSCĐ trong toàn DN cũng như trong từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, khai thác sử dụng đảm bảo hết công suất có hiệu quả TSCĐ. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ phải được tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Theo Điều 5 của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 thì nguyên tắc quản lý TSCĐ như sau: + Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. + Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán.
  • 25. 15 Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, DN phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định. + Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động SXKD như những TSCĐ thông thường. 1.2. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành 1.2.1. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực kế toán Chuẩn mực Kế toán TSCĐ hữu hình (VAS 03) và Chuẩn mực Kế toán TSCĐ vô hình (VAS 04) bao gồm các nội dung chính: Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, thời điểm ghi nhận TSCĐ, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ và một số các quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính. ► Chuẩn mực kế toán tài sản cố định hữu hình (VAS 03) * Ghi nhận tài sản cố định Chuẩn mực Kế toán TSCĐ-VAS 03 đã quy định những tiêu chuẩn ghi nhận một tài sản là TSCĐ hữu hình phải đồng thời thỏa mãn cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. - Tiêu chuẩn chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai: Từ việc sử dụng TSCĐ doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn về các lợi ích kinh tế trong tương lai gắn liền với sử dụng tài sản thông qua các kế hoạch SXKD tương ứng với tài sản đó. Các kế hoạch này phải được căn cứ dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và DN phải chịu mọi rủi ro có liên quan. Về lợi ích kinh tế, Chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng quy định TSCĐ không chỉ là các tài sản trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế mà còn các tài sản khác cần thiết cho DN trong việc đạt được lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. - Tiêu chuẩn nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: Quy định các tài sản trong DN chỉ được ghi nhận là TSCĐ khi hình thành qua quá
  • 26. 16 trình trao đổi, mua sắm hoặc tự xây dựng có các bằng chứng phù hợp để xác định được nguyên giá của tài sản. - Tiêu chuẩn thời gian sử dụng được chuẩn mực quy định: Là thời gian sử dụng ước tính, đặt ra yêu cầu khi DN muốn ghi nhận tài sản là TSCĐ thì phải có kế hoạch sản xuất liên quan đến tài sản đó kéo dài hơn một năm. - Tiêu chuẩn giá trị: Được tùy biến theo các quy định hiện hành. Tuy nhiên, cách xác định giá trị của tài sản được quy định thành hai trường hợp cụ thể: + DN có thể lựa chọn hợp nhất các bộ phận riêng biệt, không chủ yếu như khuôn đúc, CC, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐHH vào tổng giá trị đó; + DN có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho DN theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và phương pháp khấu hao khác nhau. > Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã quy định đầy đủ và rõ ràng về các tiêu chuẩn để ghi nhận một tài sản là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của DN cũng như việc phân loại để theo dõi TSCĐ trong DN. * Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định hữu hình Chuẩn mực quy định rõ giá trị ban đầu của tài sản cố định phải được ghi nhận theo nguyên giá, cụ thể: + Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng ((như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử; chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác)). Nguyên giá TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). + Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp DN
  • 27. 17 dùng sản phẩm của mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất của sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. + Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐHH đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các các khoản tiền hoặc tương đương tiền phải trả thêm hoặc thu về. + Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự, hoặc có thể được hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. + Nguyên giá TSCĐHH được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. > Nguyên tắc chung để xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH là chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng mà DN phải bỏ ra. Các khoản chi phí phát sinh, như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và chi phí khác… nếu không liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐHH. * Chi phí phát sính sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định hữu hình Chuẩn mực tài sản cố định hữu hình phân chia các chi phí sau ghi nhận ban đầu TSCĐHH thành hai loại chính đó là: Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu làm tăng nguyên giá của TSCĐ và chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ. - Các chi phí phát sính sau ghi nhận ban đầu TSCĐ được ghi tăng nguyên giá của tài sản: Đây là các chi phí chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai gắn với việc sử dụng tài sản đó, cụ thể: Các chi phí làm thay đổi bộ phận của TSCĐHH, làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của các tài sản đó; các chi phí cải tiến bộ phận của TSCĐHH làm tăng đáng kể chất lượng sản
  • 28. 18 phẩm sản xuất ra; các chi phí gắn liền với việc áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước. - Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến việc sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐHH nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Việc xác định cách hạch toán đối với các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ sau thời điểm ghi nhận ban đầu cần căn cứ vào mục đích và kết quả sử dụng các chi phí đó. Đồng thời, ghi nhận các chi phí này cũng cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi của các chi phí phát sinh sau, cụ thể: + Nếu một số bộ phận của TSCĐHH đòi hỏi phải được thay thế thường xuyên thì sẽ được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn cả bốn tiêu chuẩn quy định cho TSCĐHH. Chuẩn mực đưa ra ví dụ hướng dẫn là máy điều hòa nhiệt độ trong một ngôi nhà có thể cần thay thế nhiều lần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của ngôi nhà đó thì các khoản chi phí phát sinh trong việc thay thế hay khôi phục máy điều hòa được hạch toán thành một tài sản độc lập và giá trị máy điều hòa khi được thay thế sẽ được ghi giảm. + Trường hợp giá trị còn lại của TSCĐHH đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí phát sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt qua giá trị có thể thu hồi được từ tài sản đó. * Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu Chuẩn mực quy định sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng,TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước. Điều này cho thấy nguyên tắc Kế toán TSCĐHH tuân thủ theo mô hình giá gốc, đó là sau ghi nhận ban đầu tài sản phải được trình bày theo giá gốc. Tuy nhiên, chuẩn mực cũng quy định trong trường hợp có quy định của Nhà nước thì cần thiết phải thực hiện đánh giá lại. Việc kế toán theo dõi TSCĐHH theo ba chỉ tiêu:
  • 29. 19 Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại là điều kiện để DN kiểm tra, giám sát thường xuyên TSCĐHH, xác định chính xác vốn đầu tư bỏ ra, số vốn đã và đang thu hồi từ đó không chỉ tính chính xác chi phí mà còn có thể xác định nguồn vốn khấu hao để tái đầu tư. * Khấu hao tài sản cố định hữu hình Nội dung được quy định chính trong chuẩn mực TSCĐHH về khấu hao là xác định phương pháp khấu hao khi ghi nhận ban đầu TSCĐHH và xem xét lại phương pháp khấu hao TSCĐHH. - Thứ nhất, về xác định phương pháp khấu hao khi ghi nhận ban đầu TSCĐHH: Một trong các đặc điểm của TSCĐHH là giá trị của tài sản giảm dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của hàng hóa sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp trong kỳ thông qua hình thức khấu hao. Do đó, việc xác định nguyên tắc khấu hao TSCĐHH có ý nghĩa quan trọng bởi ảnh hưởng trực tiếp của nó lên chi phí ghi nhận vào Báo cáo KQKD hoặc ảnh hưởng tới giá trị của tài sản được hình thành từ việc sử dụng TSCĐHH đó. + Nguyên tắc xác định phương pháp khấu hao của TSCĐ phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà việc sử dụng tài sản đó đem lại cho DN. Lợi ích kinh tế do TSCĐHH đem lại phụ thuộc vào cách thức sử dụng TSCĐHH của DN, phương pháp khấu hao TSCĐ (Khấu hao theo thời gian sử dụng hữu ích và khấu hao theo số lượng sản phẩm sản xuất ước tính). ° Yếu tố thời gian sử dụng hữu ích được xác định theo kế hoạch sử dụng TSCĐHH của DN, có hai phương pháp gắn liền với yếu tố này là: Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp này cho số khấu hao hằng năm là một số không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản); và Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (phương pháp này cho số khấu hao hằng năm là các số giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản). ° Yếu tố số lượng sản phẩm sản xuất ước tính tính toán khấu hao hàng năm theo tỷ lệ của số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm trên tổng số lượng sản phẩm ước tính tài sản đó có thể tạo ra. Các yếu tố mà DN cần xem xét đến đó là mức độ sử dụng ước tính của DN đối với tài sản đó (mức độ này được đánh giá thông qua t cuối kỳ. - Các thông tin trình bày trong Thuyết minh BCTC: Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐHH; Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ
  • 30. 20 khấu hao TSCĐHH; Nguyên giá TSCĐHH tăng, giảm trong kỳ; Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ… - Các thông tin được trình bày trong BCTC cho phép người sử dụng đánh giá mức độ hợp lý của các chính sách doanh nghiệp đang áp dụng đối với TSCĐ hữu hình và tạo cơ sở phù hợp để so sánh với các doanh nghiệp khác. Chuẩn mực TSCĐHH cũng đưa ra việc phân loại theo nhóm các tài sản có cùng tính chất và cùng mục đích sử dụng trong hoạt động SXKD của DN khi trình bày trong thuyết minh BCTC, cụ thể: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; TSCĐHH khác. ► Chuẩn mực kế toán tài sản cố định vô hình (VAS 04) * Ghi nhận tài sản cố định vô hình Tài sản cố định vô hình được định nghĩa trong chuẩn mực TSCĐVH là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Các nguồn lực vô hình có thể được ghi nhận là TSCĐVH được quy định trong chuẩn mực là Quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, giấy phép khai thác thủy sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị…Các yếu tố cần xem xét để xác định các nguồn lực vô hình này có thỏa mãn được định nghĩa về TSCĐVH: - Tính có thể xác định được: Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm tách biệt TSCĐVH và các lợi thế thương mại. Tính chất xác định được của TSCĐVH được biểu hiện ở việc DN có thể được sử dụng trong các nghiệp vụ kinh tế như cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích cụ thể từ tài sản đó trong tương lai. - Khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐVH của DN: Do không có hình thái vật chất cụ thể, nên khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế trong tương lai thường được quyết định bằng hình thức pháp lý như bản quyền, bằng sáng
  • 31. 21 chế… Khả năng kiểm soát được là việc DN có quyền thu lợi từ tài sản đó và có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. - Tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai: Là việc xác định các bằng chứng trong hiện tại về sự tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐVH. Ngoài việc phải thỏa mãn định nghĩa về TSCĐHH, TSCĐVH cần phải thỏa mãn bốn tiêu chuẩn khác được quy định trong chuẩn mực TSCĐVH, các tiêu chuẩn này là tương đồng với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH. * Xác định giá trị ban đầu tài sản cố định vô hình Tương tự chuẩn mực TSCĐHH, chuẩn mực TSCĐVH quy định TSCĐVH phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Trong một số trường hợp cách xác định nguyên giá TSCĐVH tương tự TSCĐHH như: Cách xác định nguyên giá TSCĐVH mua riêng biệt; TSCĐVH mua từ việc sáp nhập DN; TSCĐVH được Nhà nước cấp, hoặc được tặng; TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi. - Đối với TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐVH là số tiền chuyển trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. - Đối với TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ DN: Nguyên giá TSCĐVH là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà TSCĐVH đáp ứng được định nghĩa, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH đồng thời cần thỏa mãn các tiêu chuẩn đó là: Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa TSCĐVH vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán, DN dự định hoàn thành TSCĐVH để sử dụng hoặc để bán, DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản đó; TSCĐVH đó phải tạo được lợi ích kinh tế trong tương lai; có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó; Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra TSCĐVH đó; Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá tị theo quy định cho TSCĐVH. > Để xác định được nguyên giá TSCĐVH, DN cần phải có căn cứ là các chi phí trực tiếp phải bỏ ra để đưa TSCĐVH vào sử dụng theo dự định hoặc để bán.
  • 32. 22 * Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định vô hình Tương tự đối với TSCĐHH, TSCĐVH chỉ có thể được ghi nhận tăng nguyên giá sau ghi nhận ban đầu nếu các chi phí có liên quan và gắn với tài sản đó làm cho tài sản đó mang lại nhiều lợi ích kinh tế trong tương lai hơn mức hoạt động ban đầu. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐVH phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ. * Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu Chuẩn mực TSCĐ vô hình quy định sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vô hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại để đảm bảo TSCĐVH vẫn được phản ánh theo giá gốc nhưng cũng thể hiện được giá trị của tài sản qua thời gian và quá trình sử dụng. * Khấu hao tài sản cố định vô hình Chuẩn mực TSCĐVH quy định việc xác định phương thức khấu hao TSCĐVH sẽ phụ thuộc vào cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của DN. Các phương pháp khấu hao đối với TSCĐVH tương tự với TSCĐHH. Đối với TSCĐVH, thời gian khấu hao tối đa là 20 năm và trích khấu hao bắt đầu từ khi đưa TSCĐVH vào sử dụng. Các yếu tố làm căn cứ để xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH là: Khả năng sử dụng ước tính của tài sản; vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau được sử dụng trong điều kiện tương tự; sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ; tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại; hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng; sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH với các tài sản khác trong DN. Ngoài ra, một số số trường hợp sẽ có ảnh hưởng tới thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH là: TSCĐVH có thời gian sử dụng hữu ích vượt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy và xác định được cụ thể; nếu việc kiểm soát đối với các lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐVH đạt được bằng quyền pháp lý được cấp trong một khoảng thời gian xác định thì thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH không thể vượt qua thời gian có hiệu lực của quyền pháp lý, trừ khi quyền pháp lý được gia hạn.
  • 33. 23 * Trình bày tài sản cố định vô hình trong Báo cáo tài chính Quy định trình bày TSCĐVH trong Báo cáo tài chính tương tự như TSCĐHH. Chuẩn mực TSCĐVH cũng đưa ra việc phân loại theo nhóm các tài sản có cùng tính chất và cùng mục đích sử dụng trong hoạt động SXKD của DN khi trình bày trong Thuyết minh BCTC, cụ thể đó là: Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành; Phần mềm máy tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; Bản quyền, bằng sáng chế; Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐVH đang triển khai. 1.2.2. Kế toán tài sản cố định theo qui định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp không những được quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực Tài sản cố định hữu hình và vô hình mà còn được hướng dẫn bởi các Quyết định, Thông tư từ Bộ Tài chính với những cập nhật, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu quản lý của từng giai đoạn. (Hiện tại là Thông tư số 200/2014/TT- BTC). 1.2.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định trong doanh nghiệp Kế toán chi tiết TSCĐ có vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp đầy đủ thông tin về từng loại, từng đối tượng TSCĐ cụ thể theo yêu cầu quản lý khác nhau của nhà quản trị. Trong suốt quá trình hoạt động SXKD của DN, TSCĐ thường xuyên thay đổi. Để quản lý tốt TSCĐ, làm căn cứ pháp lý cho việc kiểm tra, ghi chép cho việc tăng, giảm TSCĐ kế toán phải lập các chứng từ kế toán. Thông thường thì Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện với những nội dung sau: - Đối với mỗi một TSCĐ sẽ được lập một bộ hồ sơ riêng bao gồm các chứng từ liên quan như: Biên bản giao nhận, Hợp đồng, Hóa đơn, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các chứng từ khác nếu có. Căn cứ vào mỗi bộ hồ sơ này Kế toán mở thẻ TSCĐ theo dõi chi tiết các thông tin chung về tài sản như: tên, mã, ký hiệu, năm sản xuất, bộ phận sử dụng, công suất thiết kế…, và các chỉ tiêu tính giá kể từ khi bắt đầu ghi nhận là TSCĐ đến việc trang bị, nâng cấp thêm hay tháo dỡ, bảo dưỡng sửa chữa.
  • 34. 24 - Xây dựng và mã hóa danh mục TSCĐ trong DN sao cho hợp lý, thuận tiện cho quá trình kiểm tra, đối chiếu và thống nhất toàn DN. - Mở sổ TSCĐ để ghi chép các chỉ tiêu chủ yếu về từng loại TSCĐ như: chỉ tiêu tăng, giảm nguyên giá, khấu hao…. Đồng thời Kế toán chi tiết cũng phải mở sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng, nguồn hình thành và tình hình sử dụng…. - Định kỳ kế toán lập các Báo cáo về tình hình sử dụng TSCĐ, kết hợp với phân tích hiệu quả sử dụng trong kỳ và lên kế hoạch sửa chữa thay thế tài sản ở các kỳ kế tiếp. 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định trong doanh nghiệp Ngoài Kế toán chi tiết TSCĐ, để đảm bảo sự đồng bộ trong công tác kế toán, giúp cho việc hạch toán chung toàn DN thì kế toán phải phản ánh kịp thời, chặt chẽ, chính xác sự biến động về giá trị TSCĐ trên sổ kế toán bằng việc hạch toán tổng hợp TSCĐ các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp được thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của kế toán chi tiết và sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản. Hiện nay, hệ thống tài khoản thống nhất trong các doanh nghiệp được áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, Kế toán TSCĐ tại các DN sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng... + Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
  • 35. 25 + Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn (Thông tin, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hoá). + Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...). + Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm (Cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả...) súc vật làm việc (Voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (Bò sữa, súc vật sinh sản...). + Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên (Như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...). - Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình: Tài khoản này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Tài khoản 213 có 7 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)... Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất. Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước giao đất mà không phải trả tiền hoặc phải trả tiền thuê đất hàng năm thì tiền thuê đất hàng năm được tính vào chi phí, không được ghi nhận quyền sử dụng đất đó là TSCĐ vô hình vào TK 2131. + Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. + Tài khoản 2133- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
  • 36. 26 + Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. + Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. + Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới,... + Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hìnhkhác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên. - Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định: Tài khoản này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn. TK 214 có 4 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình. + Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính. + Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình. + Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐS đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt động các BĐS đầu tư của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn phải sử dụng các tài khoản có liên quan khác như: TK128, TK138, TK141, TK213, TK214, TK221, TK222, TK241, TK242, TK331, TK338, TK4121, TK412, TK711, TK811,… ● Những quy định hiện hành về xác định nguyên giá tài sản cố định Việc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình được quy định trong các trường hợp: Trường hợp 1: Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm được xác định gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không
  • 37. 27 bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. + Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nếu thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được ghi nhận là TSCĐ, nếu không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì ghi nhận là hàng tồn kho. Nguyên giá TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế. + Trường hợp TSCĐ mua sắm theo phương thức thanh toán trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán. Trường hợp 2: Nguyên giá TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành: + Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí trực tiếp có liên quan. + Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì DN hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. + Nguyên giá TSCĐHH tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐHH cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trường hợp 3: Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: +Trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
  • 38. 28 + Trao đổi với một TSCĐHH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự - tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương. Trường hợp này không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào phát sinh trong quá trình chuyển đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Trường hợp 4: Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐHH ở DN cấp, DN điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở DN bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc không được hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trường hợp 5: Nguyên giá TSCĐHH nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp 6: Nguyên giá TSCĐHH do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có). Việc xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong các trường hợp: TSCĐVH mua riêng biệt; TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi; TSCĐVH được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu; TSCĐVH được điều chuyển đến → xác định nguyên giá tương tự như TSCĐHH. Đối với trường hợp TSCĐVH theo phương thức trả chậm, trả góp thì khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐVH theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
  • 39. 29 + Đối với trường hợp nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất: là số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ…) hoặc theo các thỏa thuận của các bên khi góp vốn. + Đối với trường hợp nguyên giá TSCĐVH tự sản xuất: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai, thỏa mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH. Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. ● Thay đổi nguyên giá của tài sản cố định sau khi ghi nhận ban đầu Thay đổi nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu: Trường hợp 1: Các trường hợp được thay đổi nguyên giá của TSCĐHH đó là do: Đánh giá TSCĐ theo quyết định của Nhà nước; xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ; thay đổi bộ phận của TSCĐHH làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng; cải tiến bộ phận của TSCĐHH làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra; áp dụng quy trình công nghệ mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước; tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ. Trường hợp 2: Các trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐHH sau ghi nhận ban đầu không ghi tăng nguyên giá TSCĐHH thì được ghi nhận vào chi phí hoạt động SXKD trong kỳ. Các chi phí này là chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì hoạt động bình thường của TSCĐ. Thay đổi nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi ghi nhận ban đầu: Các chi phí liên quan đến TSCĐVH phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là chi phí phát sinh đó có khả năng làm cho TSCĐVH tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu và chi phí được xác định một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐVH cụ thể thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐVH.
  • 40. 30 ● TSCĐ hữu hình và vô hình trong quá trình hoạt động phải được trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ● Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong doanh nghiệp Kế toán tăng tài sản cố định Kế toán ghi nhận tăng nguyên giá TSCĐHH (Nợ TK 211) hoặc tăng nguyên giá TSCĐVH (Nợ TK 213) đồng thời ghi đối ứng Có các TK có liên quan như: + Trường hợp TSCĐ tăng do nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ thì ghi Có TK 411 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu) hoặc Có TK 336 (Phải trả nội bộ). + Trường hợp mua sắm mới TSCĐ thì ghi Có TK 311 (Phải trả người bán) hoặc Có TK 341 (Vay và nợ thuê tài chính). Tùy từng trường hợp nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì Nguyên giá TSCĐ không bao gồm thuế GTGT và ngược lại. Nếu mua sắm bằng hình thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận phần lãi trả chậm vào Nợ TK 242 (Chi phí trả trước) và phân bổ vào chi phí tài chính theo từng kỳ trả lãi bằng ghi Nợ TK 635 (Chi phí tài chính) và đối ứng Có TK 242. + Trường hợp TSCĐ hình thành do doanh nghiệp tự sản xuất thành thì ghi đối ứng Có TK 155 (Thành phẩm) – nếu xuât kho ra sử dụng, hoặc Có TK 154 (Chi phí SXKD dở dang) – nếu đưa vào sử dụng ngay. + Trường hợp TSCĐ hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao ghi Có TK 2412 (Xây dựng cơ bản). Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã đưa vào sử dụng, nhưng chưa duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng. Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch. + Trường hợp TSCĐ hình thành do trao đổi tài sản thì ghi Có TK 211 (TSCĐ hữu hình) hoặc Có TK 213 (TSCĐ vô hình). Trường hợp trao đổi tương tự thì Nguyên giá của TSCĐ nhận về bằng giá trị còn lại của TSCĐ mang đi trao đổi, trong khi trao đổi không tương tự thì Nguyên giá của TSCĐ nhận về bằng giá trị hợp lý của tài sản đó, dẫn đến phát sinh thu nhập hoặc chi phí khác khi trao đổi tài sản không tương tự.
  • 41. 31 + Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp sẽ được tập hợp bằng ghi Nợ TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang) và đối ứng ghi Có các TK có liên quan như 112 (Tiền gửi ngân hàng), 152 (Nguyên liệu, vật liệu). Sau khi hoàn thành đưa TSCĐ vào sử dụng thì sẽ tăng Nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này thỏa mãn điều kiện ghi tăng Nguyên giá TSCĐ và kế toán ghi Nợ TK 211, 213 và Có TK 241. Kế toán giảm tài sản cố định Kế toán giảm nguyên giá TSCĐHH (Có TK 211) hoặc giảm nguyên giá TSCĐVH (Có TK 213) và ghi đối ứng Nợ TK 214 (Hao mòn TSCĐ) và ghi Nợ các tài khoản có liên quan theo từng trường hợp: + Trường hợp bán hoặc thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD thì ghi Nợ TK 811 phần giá trị còn lại của TSCĐ. Số tiền thu được từ bán, thanh lý TSCĐ ghi Nợ TK 111, 112, 131… và đối ứng Có TK 711. + Trường hợp bán hoặc thanh ý TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án thì ghi Nợ TK 466 (Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ) phần giá trị còn lại của TSCĐ. Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán, thanh lý TSCĐ ghi vào các tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. + Trường hợp góp vốn bằng TSCĐ vào công ty con, liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình thì ghi Nợ TK 811 phần giá trị còn lại của TSCĐ. Ghi giá trị đánh giá lại của TSCĐ ghi góp vốn vào Nợ TK 211, 222 đối ứng với ghi Có TK 711. + Trường hợp TSCĐ phát hiện thiếu thì giá trị còn lại của TSCĐ được bồi thường vào Nợ TK 111, 112, 138 hoặc nếu được phép ghi giảm vốn thì ghi nhận Nợ TK 411. + Trường hợp TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định thì chuyển thành công cụ dụng cụ và ghi Nợ TK 621, 627, 641, 642 (nếu giá trị còn lại nhỏ) hoặc ghi Nợ TK 242 (nếu giá trị còn lại lớn cần phải phân bổ dần). Kế toán khấu hao tài sản cố định + Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD, chi phí khác ghi Nợ TK 623, 627, 641, 642, 811 và đối ứng với Có TK 214 (Hao mòn TSCĐ) – lựa chọn tài khoản cấp hai phù hợp với TSCĐ sử dụng là TSCĐHH hoặc TSCĐVH. + Trường hợp ghi giảm TSCĐ thì đồng thời với ghi giảm Nguyên giá TSCĐHH thì cần phải ghi nhận giảm cả giá trị hao mòn của TSCĐ.
  • 42. 32 + Trường hợp cuối năm tài chính, DN xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán thì sử dụng các TK 623, 627, 641, 642 đối ứng với TK 214. Tùy trường hợp số chênh lệch khấu hao tăng hoặc giảm mà ghi nhận đối ứng Nợ và Có một cách phù hợp. + Trường hợp kế toán TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 (Chênh lệch đánh giá lại tài sản), chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ TK 412. Kế toán sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định - Các chi phí đầu tư nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó. - Các chi phí sửa chữa TSCĐ không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí SXKD trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm. - Đối với những TSCĐ mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì DN được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa TSCĐ lớn hơn số trích theo dự toán thì DN được trích thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa TSCĐ nhỏ hơn số đã trích theo dự toán thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí SXKD trong kỳ. Cụ thể: + Khi phát sinh sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ: Nợ TK 241, Nợ TK 133/ Có các TK 112, 152, 331, 334. + Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng: →Nếu là nâng cấp TSCĐ thì ghi tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 211/Có TK 241 →Nếu là sửa chữa TSCĐ: Nếu khoản chi phí sửa chữa TSCĐ đó lớn: Nợ TK 242/Có TK 241 Nếu khoản chi phí sửa chữa TSCĐ đó là nhỏ, thường xuyên: Nợ các TK 623, 627, 641, 642/ Có TK 241 >Phụ lục số 01 - Sơ đồ Kế toán tăng giảm TSCĐ trong doanh nghiệp; Mẫu Sổ cái, sổ chi tiết TK 211, 213, 214.