2. Định nghĩa Sốc
Sốc chấn thương là tình trạng phản ứng bệnh lý
phức tạp có tính chất giai đoạn của cơ thể mà tình
trạng này gây ra bởi những chấn thương cơ giới
mạnh và mất máu- tình trạng phản ứng bệnh lý này
biểu hiện rối loạn chức năng của cơ thể( tuần hoàn,
thần kinh, hô hấp, nội tiết, tiêu hóa, chuyển hóa).
3. Phân loại sốc chấn thương
• Theo nguyên nhân:
Sốc thần kinh phản xạ.
Sốc mất máu.
Sốc nhiễm độc.
• Theo thời gian xuất hiện bệnh:
Sốc tiên phát.
Sốc thứ phát.
• Theo diễn biến lâm sàng:
Sốc cương.
Sốc nhược.
Sốc hồi phục và không hồi phục
4. Chẩn đoán sốc
1. Chẩn đoán sớm:
- Nhịp tim nhanh (trên 100 l/ph ở người lớn).
- Co mạch da, tứ chi ẩm lạnh.
- Trên một bệnh nhân chấn thương mà có nhịp tim
nhanh và tứ chi lạnh ẩm phải được xem như đang
choáng trừ khi chứng minh được nguyên nhân khác.
- Huyết áp kẹp (mất bù).
5. Chẩn đoán sốc
2. Chẩn đoán muộn:
- Huyết áp tụt, kẹp (xảy ra khi bệnh nhân đã mất hơn
30% thể tích máu), khát nước.
- Vật vã …lơ mơ.
- Dung tích hồng cầu (Hct) giảm:
o Xuất hiện muộn
o Không trung thực
o Có thể mất máu trước đó hoặc máu đang tiếp tục chảy
- Do đó, Hct bình thường trên bệnh nhân choáng chấn
thương không loại trừ được mất máu cấp.
6. Chẩn đoán nguyên nhân
1. Choáng giảm thể tích: Giảm thể tích nội mạch có
thể do mất máu, dịch.
- Quan trọng phải kiểm soát chảy máu ngoài, tầm sóat
chảy máu trong, kiểm tra các thương tổn và giải quyết.
- Bù dịch tinh thể, máu khẩn cấp theo ước đoán.
- Theo dõi các dấu hiệu đáp ứng: dấu hiệu sinh tồn,
nước tiểu, CVP, HA động mạch xâm lấn (nếu cần thiết)
7. Chẩn đoán nguyên nhân
2. Choáng tim: Trong chấn thương có thể xảy ra 2 tình
huống:
- Do chèn ép từ bên ngoài (tràn máu màng tim, chèn ép
tim…)
- Do đụng dập (cơ tim co bóp không hiệu quả, giảm lưu
lượng tim..).
Cần nhận định nhanh các dấu hiệu của choáng, tìm
nguyên nhân, làm các xét nghiệm cần thiết ( ECG, siêu
âm tim, X quang ngực, men tim…)
Giải quyết nguyên nhân tại phòng mổ cấp cứu.
Theo dõi tại các đơn vị hồi sức và có thể hỗ trợ các
thuốc vận mạch ( Dobutamine, Dopamin,
Noradrenaline…)
8. Chẩn đoán nguyên nhân
3. Choáng do phân bố: Choáng do nguyên nhân thần
kinh thứ phát cũng là một dạng trong nhóm này, gây
mất trương lực giao cảm ngọai biên.
- Bệnh nhân có thể da ẩm, mất trương lực hậu môn, nhịp
chậm.
- Điều trị ban đầu đáp ứng với truyền dịch và các
thuốc hỗ trợ: Phenylephrine, Norepinephrine,
Dopamin… có thể cải thiện nhịp chậm.
Đa phần các cơ chế gây choáng phối hợp nhau.
9. Thái độ xử trí:
Hồi sức khẩn cấp tình trạng choáng
Điều trị nguyên nhân
10. Choáng mất máu
Phân độ mất máu: dựa trên biểu hiện ban đầu của bệnh
nhân. Các biểu hiện phụ thuộc một số yếu tố khác
như: tuổi, độ nặng chấn thương, thời gian từ khi chấn
thương đến khi bắt đầu điều trị, sơ cứu trước đó
(truyền dịch, bất động xương gãy ).
Cần tiến hành hồi sức ngay khi xuất hiện các triệu
chứng sớm của choáng, không nên chờ khi HA hạ thấp
hoặc bệnh nhân được xếp vào một phân độ mất máu
rõ.
11. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ MẤT MÁU DỰA TÌNH
TRẠNG LÂM SÀNG
Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4
Số lượng máu
mất (ml)(*)
Thể tích máu
mất (%V máu)
Mạch (lần/phút)
HA động mạch
(mmHg)
Áp lực mạch
(mmHg)
Thể tích nước
tiểu (ml/h)
Tri giác
Dịch thay thế
<750
<15%
<100
Bình thường
BT, ± tăng
>30
BT, kích thích
Tinh thể
750- 1500
15- 30%
>100
Bình thường
Giảm
20- 30
Hơi lo âu
Tinh thể
1500- 2000
30- 40%
>120
Tụt
Giảm
5- 15
Lo âu, lú lẫn
Tinh thể, máu
>2000
>40%
>140
Tụt Giảm
Không có
Lú lẫn, mê
Tinh thể, máu
12. Xử trí ban đầu chống choáng
Nguyên tắc cơ bản: Khống chế máu chảy và bồi hoàn khối
lượng máu mất
1. Khám lâm sàng: Đánh giá các thương tổn đe dọa tức thì
sinh mạng và xử trí ngay:
- Khí đạo: bảo đảm đường thở thông thoáng.
- Hô hấp: trao đổi khí đầy đủ.
- Tuần hoàn: khống chế chảy máu, đặt đường truyền tĩnh
mạch, bồi hoàn thể dịch.
- Thần kinh: đánh giá tri giác, đồng tử, vận động, cảm giác
- Khám toàn thân: phát hiện các thương tổn kết hợp
- Giải áp dạ dày
- Đặt thông tiểu
13. Xử trí ban đầu chống choáng
2. Đường truyền tĩnh mạch:
- Ngay khi tiếp nhận bệnh nhân, thực hiện ngay đường
truyền tĩnh mạch.
- 2 catheter khẩu kính lớn ở ngoại biên (≥16), ở chi trên.
- Đặt đường truyền TM trung tâm (kinh nghiệm PTV,
XQ phổi kiểm tra).
- Xét nghiệm. Tải bản FULL (file ppt 23 trang): bit.ly/2YmllIH
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
14. Xử trí ban đầu chống choáng
3. Bồi hoàn thể dịch ban đầu:
- Chọn lựa dịch truyền:
Dung dịch điện giải đẳng trương: bồi hoàn thể tích
dịch lưu hành: Ringer Lactat: ưu tiên một (NaCl 0.9%)
- Truyền máu: khi có chỉ định (khi Hct < 30% hoặc có
thể sớm hơn nếu bệnh nhân đang biểu hiện mất máu
nhanh, mất máu độ III trở lên).
-Thể tích và tốc độ truyền:
Truyền nhanh 1- 2 lít/người lớn (20 ml/kg ở trẻ em),
trong vòng 15 -30 phút.
Nguyên tắc: 1:3 (1 máu mất bù bằng 3 dịch)
- Thời điểm: càng sớm càng tốt.
4358941