2. ThS NGUYỄN THÀNH HẬU
HÌNH HỌA - VẼ KỸ THUẬT
NGÀNH MAY
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018
3. 3
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, ngành công nghiệp May và Thời trang nước ta đứng
trước những đòi hỏi khá cao của thị trường trong và ngoài nước về năng
suất và chất lượng sản phẩm. Để đáp ứng những nhu cầu đó, các doanh
nghiệp phải tự trang bị cho mình các điều kiện sản xuất tốt nhất về môi
trường làm việc, trang thiết bị sản xuất, người lao động… đặc biệt là
nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao đã tốt nghiệp tại các cơ sở đào
tạo uy tín về chuyên ngành Công nghệ may và Thiết kế thời trang. Vì
vậy, các cơ sở đào tạo không ngừng tìm kiếm, học hỏi và ứng dụng nhiều
phương pháp tiếp cận mới trong đào tạo nhằm mang đến cho xã hội
những sản phẩm tốt nhất để phục vụ cho công cuộc hội nhập và phát triển
đất nước.
Cho đến nay, trong lĩnh vực giáo dục đại học nói chung và các
chuyên ngành đào tạo riêng, hầu như các giáo trình và tài liệu tham khảo
chưa thật sự đầy đủ và mang tính hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao. Do đó, song song với quá trình
đổi mới các phương pháp đào tạo, cần phải có những giáo trình giảng dạy
có chất lượng là điều cấp bách và thật sự cần thiết đối với các cơ sở đào
tạo hiện nay. Chính vì vậy, giáo trình “Hình họa - vẽ kỹ thuật ngành
may” được biên soạn nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về vẽ kỹ
thuật nói chung và các quy ước cụ thể đối với các bản vẽ kỹ thuật trong
lĩnh vực công nghệ may nói riêng. Nội dung học phần cũng hướng dẫn
cho người học về cách thể hiện các đường nét, các ký hiệu mặt cắt đường
may lắp ráp của các chi tiết trên một số sản phẩm may, đặc biệt là giúp
người học nắm vững các yêu cầu và các nguyên tắc thiết kế các mẫu vẽ
mô tả phẳng nhằm xây dựng các tài liệu kỹ thuật để phục vụ nhu cầu
triển khai sản xuất trong thực tế.
Tập tài liệu này chắc vẫn còn những vấn đề chưa được hoàn chỉnh.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô đồng
nghiệp và độc giả.
Tác giả
5. 5
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU ..........................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ VẼ KỸ THUẬT.................................7
CHƯƠNG 1:
1.1 PHƯƠNG TIỆN TRÌNH BÀY BẢN VẼ .......................................................7
1.1.1 Vật liệu vẽ..................................................................................7
1.1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng......................................................9
1.2 TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ........................................................12
1.2.1 Đường nét ................................................................................13
1.2.2 Chữ và số.................................................................................14
1.2.3 Khổ giấy ..................................................................................16
1.2.4 Khung bản vẽ và khung tên .....................................................17
1.2.5 Tỷ lệ bản vẽ .............................................................................19
1.3 KÍCH THƯỚC BẢN VẼ .........................................................................20
1.3.1 Quy định chung .......................................................................20
1.3.2 Các thành phần của kích thước................................................20
1.4 TRÌNH TỰ LẬP BẢN VẼ .......................................................................29
1.4.1 Giai đoạn chuẩn bị...................................................................29
1.4.2 Giai đoạn thực hiện..................................................................29
1.4.3 Giai đoạn hoàn chỉnh...............................................................29
1.5 HÌNH BIỂU DIỄN CỦA VẬT THỂ...........................................................30
1.5.1 Biểu diễn vật thể......................................................................30
1.5.2 Hình chiếu trục đo ...................................................................31
1.5.3 Hình chiếu................................................................................32
1.5.4 Hình cắt....................................................................................35
1.5.5 Mặt cắt .....................................................................................40
1.5.6 Hình trích.................................................................................43
6. 6
BẢN VẼ KỸ THUẬT TRONG LĨNH VỰC MAY.....44
CHƯƠNG 2:
2.1 QUY ƯỚC MỘT SỐ KÝ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG LĨNH VỰC MAY .44
2.1.1 Ký hiệu mặt vải........................................................................44
2.1.2 Ký hiệu dùng trong thiết kế mẫu rập kỹ thuật .........................45
2.1.3 Ký hiệu dùng trong lắp ráp......................................................45
2.1.4 Ký hiệu về sử dụng, bảo quản sản phẩm .................................46
2.1.5 Ký hiệu một số thiết bị sử dụng trong ngành may...................48
2.2 CÁC LOẠI ĐƯỜNG MAY THÔNG DỤNG ...............................................49
2.2.1 Phân loại đường may...............................................................49
2.2.2 Hình vẽ mô tả mặt cắt các đường may cơ bản.........................50
2.2.3 Ký hiệu biểu diễn các đường may ...........................................55
2.2.4 Hình vẽ mô tả các loại đường may..........................................56
2.3 PHƯƠNG PHÁP THIÉT KÊ BẢN VẼ MẪU MÔ TẢ PHẲNG.......................83
2.3.1 Khái niệm bản vẽ mẫu mô tả phẳng ........................................83
2.3.2 Đặc trưng tỷ lệ cơ thể người trong thiết kế bản vẽ mẫu
mô tả phẳng.............................................................................83
2.3.3 Phương pháp thiết kế bản vẽ mẫu mô tả phẳng từ tỷ lệ
người cơ bản............................................................................85
2.3.4 Vẽ các cụm chi tiết rời.............................................................88
2.3.5 Phụ kiện, phụ liệu..................................................................133
2.3.6 Bản vẽ mẫu mô tả phẳng trên trên sản phẩm.........................136
2.4 BẢN VẼ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT NGÀNH MAY..................................146
2.4.1 Giới thiệu bộ tiêu chuẩn kỹ thuật ngành may........................146
2.4.2 Thiết lập các bản vẽ trong bộ tiêu chuẩn kỹ thuật
ngành may .............................................................................147
2.4.3 Tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật một số sản phẩm may................164
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................199
7. 7
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẼ KỸ THUẬT
1.1 PHƯƠNG TIỆN TRÌNH BÀY BẢN VẼ
1.1.1 Vật liệu vẽ
Vật liệu vẽ là phương tiện thực hiện bản vẽ dưới dạng tiêu hao như:
giấy, bút chì, gôm... được mô tả cụ thể như sau.
Giấy vẽ
Trong lĩnh vực may có nhiều loại bản vẽ kỹ thuật khác nhau dể
phục vụ quá trình sản xuất như: bản vẽ mẫu rập, bản vẽ mẫu mô tả phẳng,
các bản vẽ tiêu chuẩn kỹ thuật... Do đó, việc sử dụng giấy cũng thay đổi
cho phù hợp với các yêu cầu khác nhau của từng bản vẽ cụ thể. Chẳng
hạn với bản vẽ mẫu rập thường dùng loại giấy Roky, đây là loại giấy dày
định lượng 350gsm, một mặt trắng, mặt còn lại hơi sẫm màu, giấy
Roky có kích thước: 79cm x 109cm, thường được sử dụng để thiết kế các
bộ rập kỹ thuật; còn các bản vẽ mẫu mô tả phẳng thường dùng loại giấy
trắng khổ A4 có định lượng từ 70gms trở lên. Ngoài ra, còn có giấy vẽ
Canson hỗ trợ các bản vẽ màu, giấy vẽ có kẻ ô ly dùng để vẽ phác và
giấy bóng mờ để can các mẫu vẽ trong quá trình thực hiện bản vẽ...
Bút chì
Trong vẽ kỹ thuật có nhiều loại bút chì có thể sử dụng để lập các
bản vẽ, tùy từng yêu cầu của bản vẽ mà người vẽ chọn loại bút phù hợp.
Các chỉ số ghi trên thân bút chì là ký hiệu để chỉ độ cứng và đen của các
loại bút chì khác nhau, ứng với hệ số của các chữ càng lớn thì độ cứng
hoặc độ mềm càng tăng. Ví dụ: loại bút chì cứng H, 2H, 3H,...; loại bút
chì mềm: B, 2B, 3B,... Thông thường những loại bút chì nào càng đen thì
thường lại càng mềm, bút chì càng cứng thì lại càng nhạt (Hình 1.1)
Hình 1.1: Độ đậm nhạt khác nhau giữa các loại bút
Nguồn artspongemode.com
8. 8
Hiện nay, trên thị trường phổ biến nhất là 2 loại bút có ký hiệu H
(Hard) - bút chì cứng và B (Black)- bút chì mềm. Ngoài ra, còn có loại
bút chì ký hiệu F (Fine), loại này hiện nay khá hiếm gặp trên thị trường
bởi chúng là loại đặc biệt có thể gọt rất nhanh mà không gãy. Để phân
biệt rõ hơn về 2 loại bút H và B, cần tìm hiểu đặc điểm của từng loại bút,
cụ thể như sau:.
- Loại H (Hard) - bút chì cứng: Đặc điểm của loại bút chì này là nét
nhạt, mảnh, sau khi viết thường để lại ít than trên giấy. Chính bởi
ruột bút cứng nên rất lâu hết, sẽ đỡ phải gọt nhiều. Đồng thời bút
cũng rất dễ tẩy, làm hằn giấy. Người ta thường dùng loại bút này
khi cần vẽ các đường phác họa để sau này tẩy đi, sử dụng cho các
bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kỹ thuật đòi hỏi độ chính xác cao.
- Loại B (Black) - bút chì mềm: Đây là loại bút chì nét đậm, khi vẽ
để lại nhiều than chì trên giấy nên rất dễ bị dây bẩn và nhòe. Ruột
bút mềm nên khi viết ra nhiều chì và nhanh hết, cần thường xuyên
gọt. Đối với bút từ 5B trở nên rất khó tẩy sạch. Bút chì B rất thích
hợp cho việc vẽ tranh, sử dụng để đánh bóng các bức vẽ thời trang,
tô đậm nhạt cho bức tranh độ sáng tối khác nhau. Đây cũng là loại
bút chì được sử dụng để tô vào ô trả lời trên các phiếu trắc nghiệm
trong các kỳ thi.
- Loại HB (Hard+Black): đây là loại bút có độ cứng và đen vừa phải.
Hình 1.2: Một số loại bút chì thông dụng
9. 9
Trong vẽ kỹ thuật người ta thường dùng loại bút chì cứng có ký
hiệu là H, 2H, 3H để vẽ nét mảnh và dùng chì B, 2B, 3B để vẽ nét đậm
hay viết chữ. Ngoài loại chì cây ta còn có thể sử dụng các loại bút chì
kim có đường kính mũi: 0,5mm; 0.7mm; 0,9mm.
Vật liệu khác
Vật liệu khác gồm có: tẩy dùng để tẩy chì hay tẩy mực; lưỡi dao
sắc để cạo vết bẩn trên bản vẽ; giấy nhám dùng để mài nhọn bút chì; đinh
mũ hoặc băng dính dùng để ghim giấy lên bản vẽ.
1.1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng
Dụng cụ vẽ là phương tiện thực hiện bản vẽ dưới dạng tái sử dụng
như: thước kẻ, êke, compa, rập vẽ vòng tròn,… Để lập các bản vẽ kỹ
thuật cần phải có những dụng cụ vẽ riêng. Biết cách sử dụng và sử dụng
thành thạo các dụng cụ vẽ là điều kiện để đảm bảo chất lượng bản vẽ và
nâng cao hiệu suất làm việc.
Ván vẽ
Ván vẽ thường được làm bằng gỗ dán, dùng để thay thế cho bàn vẽ
chuyên dùng, hai mép của nó nẹp gỗ cứng. Khi sử dụng nên chọn mặt
ván thật phẳng, nhẵn và cạnh trái thật thẳng. Giấy được cố định bên góc
trái phía dưới của ván vẽ, mép trái dùng để trượt thước T một cách dễ
dàng (Hình 1.3).
Hình 1.3: Ván vẽ
Thước chữ T
Thước chữ T được làm bằng gỗ hay bằng chất dẻo. Thước gồm
thân ngang mỏng và đầu T. Mép trượt của đầu T vuông góc với mép trên
của thân ngang. Thước T dùng để vẽ các đường nằm ngang song song
10. 10
với nhau, đầu thước T luôn áp sát vào ván vẽ, ta có thể trượt mép của đầu
thước T dọc theo mép trái của ván vẽ (Hình 1.3).
Hình 1.4: Thước chữ T
Ê ke
Dùng để kết hợp với thước T để dựng các đường thẳng đứng hay
các đường xiên 30o
, 45o
, 60o
. Ê-ke có 2 chiếc, một chiếc hình tam giác
vuông cân và một chiếc có hình nửa tam giác đều. (Hình 1.5).
Ê-ke được làm bằng gỗ hay chất dẻo. Ê-ke có nhiều kích cỡ to nhỏ
khác nhau. Người ta thường dùng một bộ ê-ke cỡ trung bình, có hai
chiếc; một chiếc có góc 45o
và chiếc kia có góc 60o
dùng để vẽ các góc
nhọn 30o
, 45o
, 60o
… và các góc bù của chúng.
Ngoài ra, có thể vạch các đường xiên góc song song tùy ý, bằng
cách trượt ê-ke này theo cạnh ê-ke kia. Kiểm tra góc vuông của ê-ke
bằng cách lật ê-ke.
Hình 1.5: Ê-ke 45o
và 60o
11. 11
Compa và rập vòng tròn
Hình 1.6: Compa và rập vòng tròn
Compa dùng để vẽ các cung tròn hay vòng tròn có bán kính lớn.
Trong vẽ kỹ thuật thường dùng 2 loại compa gồm: compa quay vòng tròn
và compa đo… Ngoài compa, khi lập các bản vẽ có thể sử dụng rập vòng
tròn dùng để vẽ các cung tròn hay vòng tròn có bán kính nhỏ (Hình 1.6).
Cách sử dụng compa được hướng dẫn cụ thể như sau:
Compa quay vòng tròn
Compa loại thường dùng để vẽ các đường tròn có bán kính lớn hơn
12mm. Khi quay những vòng tròn có đường kính lớn hơn 150mm thì
chắp thêm cần nối. Khi quay vòng tròn cần chú ý:
- Giữ cho đầu kim và đầu chì vuông góc với mặt giấy và quay đều
liên tục theo một chiều nhất định.
- Khi quay nhiều vòng tròn đồng tâm nên dùng đầu kim ngắn có
ngấn để kim không bị ấn sâu vào làm cho lỗ kim to ra, nét vẽ mất
chính xác.
- Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái cầm đầu núm compa, quay
compa một cách đều đặn và liên tục.
Ngoài ra, còn có loại compa quay vòng tròn bé, loại này dùng để
quay các vòng tròn có đường kính từ 0,6mm đến 12mm. Khi quay ta
dùng ngón tay cái trỏ và giữa, ngón tay trỏ ấn nhẹ trục mang đầu kim và
giữ cho đầu kim thẳng góc với mặt giấy, ngón tay cái và ngón tay giữa
quay đều cần mang đầu chì hay đầu mực.
Compa đo
Compa đo dùng để lấy độ dài đoạn thẳng. Khi vẽ ta so hai đầu kim
của compa đo đúng với hai đầu mút của đoạn thẳng cần lấy hoặc hai vạch
của thước kẻ ly rồi đưa đoạn đó lên giấy vẽ bằng cách ấn nhẹ hai đầu kim
xuống mặt giấy.
12. 12
Thước cong
Thước cong dùng để vẽ các đường cong không tròn như hình elíp,
đường sin… Thước cong làm bằng gỗ hay chất dẻo, có nhiều loại khác
nhau. Khi vẽ trước hết cần xác định một số điểm của đường cong, sau đó
dùng thước cong để nối các điểm đó lại, sao cho đường cong vẽ ra tròn
đều (Hình 1.7).
Hình 1.7: Thước cong
1.2 TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ
Bản vẽ kỹ thuật là tài liệu kỹ thuật cơ bản liên quan đến sản phẩm,
dùng trong thiết kế, chế tạo, lắp ráp, thi công sử dụng trong trao đổi hàng
hoá hay dịch vụ, trong chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia… Bản
vẽ kỹ thuật là phương tiện thông tin dùng trong mọi lĩnh vực như cơ khí,
xây dựng, kiến trúc, thuỷ lợi, điện lực, giao thông… Vì vậy bản vẽ kỹ
thuật phải được lập theo các quy tắc thống nhất của tiêu chuẩn Quốc gia
và Quốc tế về bản vẽ kỹ thuật.
Các Tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do Ủy ban
Khoa học Kỹ thuật Nhà nước trước đây, nay là Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành.
Tổng cục đo lường và chất lượng là cơ quan nhà nước trực tiếp chỉ
đạo công tác tiêu chuẩn hóa ở nước ta. Nó là tổ chức quốc gia về tiêu
chuẩn hoá được thành lập từ năm 1962. Năm 1997 với tư cách là thành
viên chính thức, nước ta đã tham gia tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. Tổ
chức tiêu chuẩn hóa quốc tế gọi tắt là ISO được thành lập từ năm 1946,
hiện nay có 143 nước và tổ chức quốc tế tham gia.
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) về bản
vẽ kỹ thuật bao gồm các tiêu chí về trình bày bản vẽ, về các hình biểu
diễn, các ký hiệu và quy ước… cần thiết cho việc lập các bản vẽ kỹ thuật.
13. 13
1.2.1 Đường nét
Trên các bản vẽ kỹ thuật, hình biểu diễn của vật thể được tạo thành
bởi các đường có tính chất khác nhau như đường bao thấy, đường bao
khuất, đường trục, đường gióng… Để biểu diễn vật thể, trên bản vẽ kỹ
thuật dùng các loại nét vẽ có hình dạng và kích thước khác nhau. Các loại
nét vẽ được quy định theo TCVN (Bảng 1.1)
Bảng 1.1 Các loại đường nét và ứng dụng
Tên gọi Hình dạng Ứng dụng
Nét liền đậm
Bề rộng
s=0.6→1.5mm
- Khung bản vẽ, khung tên.
- Cạnh thấy, đường bao thấy.
- Đường đỉnh ren thấy, đường
ren thấy.
Nét liền mảnh
Bề rộng s/3
- Đường gióng, đường dẫn,
đường kích thước.
- Đường gạch trên mặt.
- Đường bao mặt cắt chập.
- Đường tâm ngắn.
- Đường thân mũi tên chỉ
hướng.
Nét lượn sóng
Bề rộng s/3
- Đường giới hạn hình cắt hoặc
hình chiếu.
Nét đứt đoạn
Bề rộng s/2
- Thể hiện đường may.
- Đường bao khuất, cạnh khuất.
Nét cắt
Bề rộng s đến 1.5s
- Ký hiệu nét của mặt phẳng cắt
Nét gạch chấm
mảnh
Bề rộng s/3
- Dùng cho đường trục và
đường tâm.
Nét gạch chấm đậm
Bề rộng s/2
- Chỉ dẫn các đường hoặc mặt
cần có xử lý riêng.
Nét gạch 2 chấm
Bề rộng s/3
- Thể hiện đường khuất phía sau
vật thể mà ta không nhìn thấy.
14. 14
Tuỳ theo độ lớn và mức độ phức tạp hoặc tùy theo khuôn khổ bản
vẽ mà chọn bề rộng của nét cơ bản s = 0.6 → 1.5 mm.
Bề rộng của các nét kẻ khung bản vẽ, khung tên và các nét khác
nhau trong cùng bản vẽ được xác định theo bề rộng của nét cơ bản đó.
Bề rộng của các loại nét cần thống nhất đối với tất cả các hình biểu
diễn trong cùng một bản vẽ có cùng một tỷ lệ. Chiều dài của từng đoạn gạch
và khoảng cách giữa chúng trong các nét đứt, nét chấm gạch phụ thuộc vào
độ lớn của hình biểu diễn và cần vẽ thống nhất trong cùng bản vẽ.
Trong trường hợp có nhiều nét vẽ trùng nhau khi lập bản vẽ cần
thực hiện theo quy tắc vẽ với các ưu tiên cụ thể như sau: (Hình 1.8)
- Nét liền đậm: cạnh thấy, đường bao thấy.
- Nét đứt: cạnh khuất, đường bao khuất.
- Nét chấm gạch: đường trục, đường tâm.
- Nét gạch hai chấm và nét liền mảnh.
- Nếu nét đứt và nét liền đậm thẳng hàng thì chỗ nối tiếp vẽ hở. Ở các
trường hợp khác, các đường nét cắt nhau phải vẽ chạm vào nhau.
- Các nét gạch chấm được bắt đầu và kết thúc bằng các gạch và kẻ
quá đường bao một đoạn bằng 3mm.
Hình 1.8: Quy tắc vẽ một số nét trùng nhau
1.2.2 Chữ và số
Trên bản vẽ kỹ thuật, ngoài hình vẽ ra còn có những con số kích
thước, những ký hiệu bằng chữ, những ghi chú, những yêu cầu kỹ
thuật… Chữ và chữ số ghi trên bản vẽ kỹ thuật phải rõ ràng thống nhất,
dễ đọc và không gây ra nhầm lẫn. Chữ và số trên bản vẽ kỹ thuật phải
rõ ràng, dễ đọc. Tiêu chuẩn Nhà nước (TCVN 6 – 85) quy định cách viết
chữ và số trên bản vẽ như sau:
15. 15
- Khổ chữ là chiều cao của chữ hoa, tính bằng (mm). Khổ chữ có ký
hiệu là h và được quy định h = 14; 10; 7; 5; 3.5; 2.5... (không dùng
kích thước nhỏ hơn 2.5 mm hoặc lớn hơn 14mm).
- Kiểu chữ gồm có chữ đứng và chữ nghiêng, với kiểu chữ nghiêng
cho phép nghiêng một góc 75o
. Để ghi chú các kiểu chữ nghiêng có
thể dùng thước kẻ mờ các dòng để xác định chiều cao của chữ và
số; dùng compa để xác định chiều rộng của chữ và số; dùng êke
trượt trên nhau để kẻ độ nghiêng 75o
và dùng bút chì B để tô chữ.
(Hình 1.9)
Hình 1.9: Phương pháp ghi chú các kiểu chữ nghiêng
- Đối với các chữ các khổ bé như: 5; 3.5; 2.5 thì viết bằng tay và ước
lượng các kích thước bằng mắt, đối với các chữ có khổ lớn thì có
thể kẻ bằng thước và dùng compa để đo kích thước của chữ. Ví dụ
một số cách ghi kích thước trên bản vẽ kỹ thuật như sau:
75o
16. 16
Bảng 1.2 Kích thước của chữ và chữ số
Thông số chữ viết
Kích thước
(mm)
Chiều cao chữ hoa và chữ số h
Chiều cao chữ thường: (trừ các chữ b, d, đ, f, g, h, l, p, q, t,
y)
5/7 h
Chiều cao chữ thường: b, d, đ, f, g, h, l, p, q, y h
Chiều cao chữ thường: t 6/7h
Chiều rộng của chữ hoa và chữ số(trừ các chữ A, I, J, L,
M, W, và số 1)
5/7 h
Chiều rộng của chữ hoa: A, M 6/7h
Chiều rộng của chữ hoa: W 8/7h
Chiều rộng của chữ hoa: J, L 4/7h
Chiều rộng của chữ số 1 2/7h
Chiều rộng của chữ I và chữ thường i 1/7 h
Chiều rộng của chữ thường (trừ các chữ: f, i, j, l, m, t, r, w) 4/7h
Chiều rộng của chữ thường: m, w h
Chiều rộng của chữ thường: f, j, l, t 2/7h
Chiều rộng của chữ thường: r 3/7h
Chiều rộng của nét chữ và chữ số 1/7h
Khoảng cách giữa các chữ, các chữ số 2/7h
Khoảng cách giữa các tiếng, giữa các số h
1.2.3 Khổ giấy
Khổ giấy là kích thước quy định của bản vẽ. Theo TCVN khổ giấy
được ký hiệu bằng 02 số liền nhau (Bảng 1.3).
Bảng 1.3 Thông số kích thước các loại khổ giấy
Ký hiệu theo TC ISO Ký hiệu TCVN Kích thước
Khổ giấy 44 A0 1189 × 841
17. 17
Ký hiệu theo TC ISO Ký hiệu TCVN Kích thước
Khổ giấy 24 A1 594 × 841
Khổ giấy 22 A2 594 × 420
Khổ giấy 12 A3 297 × 420
Khổ giấy 11 A4 297 × 210
Để tiện bảo quản, các bản vẽ phải được lập trên những khổ giấy có
kích thước đã được quy định trong tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 2-74.
Khổ giấy được xác định bằng các kích thước mép ngoài của bản vẽ. Khổ
giấy lớn nhất, còn gọi là khổ giấy A0 có kích thước là 1189mm x 841mm,
diện tích bằng 1m2
và các khổ giấy khác được chia ra từ khổ giấy A0
(Hình 1.10)
.
Hình 1.10: Cách chia các loại khổ giấy
1.2.4 Khung bản vẽ và khung tên
Trong vẽ kỹ thuật, mỗi bản vẽ phải có khung bản vẽ và khung tên
riêng. Nội dung và kích thước của chúng được quy định trong TCVN
3821 – 83, cụ thể như sau:
1.2.4.1 Khung bản vẽ
Khung bản vẽ và khung tên kẻ bằng nét liền đậm. Khung bản vẽ kẻ
cách mép ngoài của khổ giấy là 5mm. Trường hợp muốn đóng thành tập
thì phía bên trái kẻ cách mép khổ giấy là 2mm (Hình 1.11).
18. 18
Hình 1.11: Khung bản vẽ
1.2.4.2 Khung tên
Khung tên được kẻ bằng nét liền đậm, có thể đặt theo cạnh dài hay
cạnh ngắn của bản vẽ và được đặt ở phía dưới góc bên phải của bản vẽ
(Hình 1.12). Nhiều bản vẽ có thể vẽ chung trên một tờ giấy, song mỗi
bản vẽ phải có khung bản vẽ và khung tên riêng. Nội dung các thông tin
được ghi chú trên khung tên của bản vẽ được giải thích cụ thể như sau:
Hình 1.12: Khung tên
19. 19
- (1): Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết
- (2): Ký hiệu vật liệu
- (3): Tỷ lệ
- (4): Ký hiệu của bản vẽ
- (5): Người vẽ
- (6): Họ và tên người vẽ
- (7): Ngày vẽ
- (8): Người kiểm tra
- (9): Họ và tên người kiểm tra
- (10): Ngày kiểm tra
- (11): Tên trường, khoa, lớp
1.2.5 Tỷ lệ bản vẽ
Tỷ lệ của bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được trên bản vẽ và
kích thước tương ứng đo được trên vật thật. Theo tài liệu thiết kế TCVN
3 – 74 quy định các loại tỷ lệ cụ thể như sau: (Bảng 1.4)
Bảng 1.4 Thông số tỷ lệ trên bản vẽ kỹ thuật
Tỷ lệ thu nhỏ 1:2 1:2.5 1:4 1:5 1:10
Tỷ lệ nguyên 1:1
Tỷ lệ phóng to 2:1 2.5:1 4:1 5:1 10:1
Tùy theo mức độ lớn nhỏ và mức độ phức tạp của vật thể mà hình
được vẽ phóng to hay thu nhỏ tùy theo tỷ lệ nhất định. Trong quá trình
thực hiện bản vẽ, các kích thước trên bản vẽ không được ghi theo kích
thước tỷ lệ mà phải ghi đúng theo kích thước thật của vật thể.
Hình 1.13: a) Tỷ lệ phóng to – b) Tỷ lệ nguyên – c) Tỷ lệ thu nhỏ
30
a) b) c)
20. 20
Chú ý:
- Tỷ lệ của bản vẽ ghi trong khung tên. Tỷ lệ của hình biểu diễn ghi
bên cạnh
- Trong bản vẽ y phục ta thường dùng tỷ lệ 1:1; 1:2; 1:5.
1.3 KÍCH THƯỚC BẢN VẼ
Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn của vật thể được biểu
diễn. Ghi kích thước bản vẽ là một vấn đề quan trọng trong khi lập bản
vẽ. Kích thước ghi phải thống nhất, rõ ràng và tuân thủ các quy tắc đã
quy định về cách ghi kích thước theo TCVN 5705 - 1993.
1.3.1 Quy định chung
Các thông số kích thước ghi trên bản vẽ là thông số thật của vật thể,
chúng không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ và mức độ chính xác của bản vẽ.
Trên các bản vẽ kỹ thuật nếu dùng milimét làm đơn vị đo chiều dài
kích thước thì không cần ghi đơn vị theo sau các thông số kích thước.
Tuy nhiên, nếu dùng đơn vị đo khác như centimét, mét… thì đơn vị đo
nên được ghi sau các thông số kích thước trên bản vẽ.
Ngoài ra, để diễn tả thông số cho các góc đo trên bản vẽ có thể
dùng các đơn vị như: độ, phút và giây để làm đơn vị đo góc.
Ví dụ:
Hình 1.14: Quy định chung về cách ghi kích thước
1.3.2 Các thành phần của kích thước
1.3.2.1 Đường gióng
Đường gióng được vẽ bằng nét liền mảnh để giới hạn phần được
ghi kích thước và vạch qua đường ghi kích thước một đoạn khoảng 3 ÷
21. 21
5mm. Đường gióng của kích thước dài được kẻ vuông góc với đường
kích thước, trong các trường hợp đặc biệt cho phép kẻ xiên góc. (Hình
1.15)
Hình 1.15: Đường gióng vẽ xiên góc
Trên bản vẽ, để thể hiện các vị trí của vật thể có chỗ cung lượn có
thể kẻ đường gióng từ giao điểm của hai đường bao. (Hình 1.16)
Hình 1.16: Đường gióng vẽ từ giao điểm đường bao
Cho phép dùng đường trục, đường tâm, đường bao, đường kích
thước… kéo dài làm đường gióng. (Hình 1.17)
22. 22
Hình 1.17: Đường gióng vẽ từ đường tâm, đường bao
1.3.2.2 Đường kích thước
Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh song song với đoạn
cần ghi kích thước và giới hạn ở hai đầu bằng hai mũi tên để xác định
phần tử ghi kích thước. Đường kích thước thường được vẽ cách đoạn cần
ghi kích thước từ 5 ÷ 10mm. Trong quá trình thực hiện các bản vẽ kỹ
thuật có thể ứng dụng một số đường kích thước cơ bản sau đây để ghi
thông số kích thước cho các vật thể của trên bản vẽ, cụ thể như sau:
Hình 1.18: Cách vẽ mũi tên trên đường kích thước
- Nếu đường kích thước quá ngắn không đủ chỗ để vẽ mũi tên thì
đường kích thước được kéo dài và mũi tên được vẽ ở ngoài hai
đường gióng. (Hình 1.18)
23. 23
- Đường kích thước của độ dài cung tròn đồng tâm (Hình 1.19): a)
Đường gióng được kẻ song song với đường phân giác chắn cung đó,
b) Đường kích thước độ dài của cung tròn là cung tròn đồng tâm, c)
Đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đỉnh góc.
Hình 1.19: Cách vẽ đường kích thước cung tròn
- Đường kích thước của đoạn thẳng được kẻ song song với đoạn
thẳng đó. (Hình 1.20)
Hình 1.20: Cách vẽ đường kích thước đoạn thẳng
- Trong trường hợp hình vẽ đối xứng nhưng không hoàn toàn (hoặc
trong trường hợp hình cắt kết hợp với hình chiếu) thì đường kích
thước được kẻ qua trục đối xứng một đoạn và chỉ vẽ một mũi tên ở
một đầu đường kích thước đó. (Hình 1.21)
60
20
24. 24
Hình 1.21: Cách vẽ đường kích thước đối xứng
- Trong trường hợp hình biểu diễn được thể hiện ở dạng vẽ cắt lìa,
đường kích thước vẫn phải kẻ suốt theo 2 đường gióng và thông số
kích thước được ghi theo thông số chỉ chiều dài thật toàn bộ vật thể.
(Hình 1.22)
Hình 1.22: Cách vẽ đường kích thước vật thể cắt lìa
- Khi đường bao hoặc đường gióng đi qua mũi tên, thì các đường đó
được vẽ ngắt đoạn.(Hình 1.23)
Hình 1.23: Cách vẽ đường kích thước cắt ngang đường gióng
36
6
36
700
600
25. 25
- Đối với cung tròn có bán kính quá lớn, cho phép đặt tâm gần cung
và đường kích thước được vẽ gấp khúc. (Hình 1.24)
Hình 1.24: Cách vẽ đường kích thước cho các cung tròn có bán kính lớn
- Đường kích thước của các cung tròn đồng tâm không được nằm
trên cùng một đường thẳng. (Hình 1.25)
Hình 1.25: Cách vẽ đường kích thước cho các cung tròn đồng tâm
Chú ý: Không dùng đường trục, đường tâm làm đường kích thước.
1.3.2.3 Mũi tên
Mũi tên đặt ở hai đầu đường kích thước, chạm vào đường gióng.
Góc ở mũi tên khoảng 30o
. Độ lớn của mũi tên tỷ lệ thuận với bề rộng
của nét liền đậm. Nếu đường kích thước quá ngắn thì cho phép thay mũi
tên bằng nét gạch xiên hay dấu chấm. (Hình 1.26)
R
3
0
R
3
0
R
2
5
26. 26
Hình 1.26: Mô tả ký hiệu mũi tên
1.3.2.4 Con số kích thước
Con số kích thước phải viết chính xác, rõ ràng, ở trên đường kích
thước và nên viết vào phần giữa đường kích thước, chiều cao của con số
kích thước không bé hơn 3,5 mm.
Đối với con số kích thước độ dài: các chữ số được xếp thành hàng
song song với đường kích thước. Hướng của con số kích thước phụ thuộc
vào phương (độ nghiêng) của đường kích thước so với đường bằng của
bản vẽ, cách ghi như (Hình 1.27). Cụ thể như sau:
Hình 1.27: Cách ghi các con số kích thước chỉ thông số chiều dài
- Đường kích thước nằm ngang: con số kích thước ghi ở phía trên.
- Đường kích thước thẳng đứng hay nghiêng sang bên phải: con số
kích thước nằm ở bên trái.
- Đường kích thước nghiêng trái: con số kích thước ghi ở bên phải.
- Đường kích thước nằm trong vùng gạch gạch: con số kích thước
được gióng ra ngoài và đặt trên giá ngang
27. 27
Đối với con số kích thước góc: Hướng của con số kích thước chỉ
thông số góc đo trên đường kích thước được ghi tùy thuộc vào phương
của đường vuông góc với đường phân giác đó, cách ghi cụ thể như trên
Hình 1.28.
Hình 1.28: Cách ghi các con số kích thước chỉ thông số góc đo
Khi có nhiều đường kích thước song song với nhau hay đồng tâm
thì con số kích thước của chúng viết so le nhau. (Hình 1.29)
Hình 1.29: Cách ghi các con số với nhiều đường kích thước song song
Đối với những đường kích thước bé, không đủ chỗ để ghi con số
kích thước thì con số được viết trên phần kéo dài của đường kích thước
hay vẽ trên giá nằm ngang. (Hình 1.30)
30o
45o
105o
120o
60
40
30
28. 28
Hình 1.30: Cách ghi các con số với đường kích thước bé
Đối với cung tròn có nhiều cách ghi kích thước khác nhau và có thể
ghi các con số kích thước giống như trên Hình 1.31.
Hình 1.31: Cách ghi các con số với các cung tròn
Đối với cung tròn có bán kính quá bé, không đủ chỗ để ghi các con
số kích thước hay mũi tên thì có thể ghi như trên Hình 1.32.
Hình 1.32: Cách ghi các con số với cung tròn có bán kính bé
13
13
13
13
5 5
5
R 5,5 R 5,5
R 5,5
29. 29
1.4 TRÌNH TỰ LẬP BẢN VẼ
1.4.1 Giai đoạn chuẩn bị
Để nâng cao hiệu suất đảm bảo chất lượng của bản vẽ, ngay từ ban
đầu phải rèn luyện những thao tác vẽ cơ bản, bố trí tổ chức nội dung công
việc vẽ thiết kế một cách hợp lý. Trước khi vẽ phải chuẩn bị đầy đủ các
vật liệu, dụng cụ vẽ và những tài liệu cần thiết.
1.4.2 Giai đoạn thực hiện
1.4.2.1 Giai đoạn vẽ mờ
Dùng bút chì cứng H hoặc 2H để vẽ mờ, nét vẽ phải đủ rõ và chính
xác. Không được xem bước vẽ mờ như bước vẽ nháp. Trong quá trình vẽ
cần chú ý, khi vẽ mờ xong phải kiểm tra lại toàn bộ bản vẽ, tẩy xóa những
nét không cần thiết, sửa chữa những sai sót rồi mới tiến hành tô đậm.
1.4.2.2 Giai đoạn tô đậm
Dùng bút chì mềm có ký hiệu là B hoặc 2B tô đậm các nét cơ bản,
dùng bút chì có ký hiệu là B hoặc HB tô các nét đứt và viết chữ. Chì
dùng để vẽ vòng tròn nên dùng chì mềm hơn là chì dùng để vẽ đường
thẳng. Cần giữ cho đầu chì luôn luôn nhọn bằng cách chuốt hay mài,
không nên tô đi tô lại từng đoạn một của nét vẽ. Trong quá trình tô đậm,
nên tô các nét vẽ khó trước, các nét dễ vẽ sau, tô các nét đậm trước, các
nét mảnh sau. Trình tự tô các nét vẽ như sau:
- Vạch các đường trục và đường tâm (nét gạch chấm)
- Tô đậm các nét cơ bản theo thứ tự.
- Đường cong lớn đến đường cong bé.
- Đường bằng từ trên xuống dưới.
- Đường thẳng từ trái sang phải.
- Đường xiên góc từ trên xuống dưới và từ trái sang phải.
- Thực hiệu theo thứ tự như trên để tô các nét đứt.
- Tô các nét mảnh: đường gióng, đường kích thước, đường gạch…
- Vẽ các mũi tên, ghi các con số kích thước và viết các ghi chú bằng
chữ, các yêu cầu kỹ thuật…
- Tô khung bản vẽ, khung tên.
1.4.3 Giai đoạn hoàn chỉnh
Trong quá trình thiết lập hoàn chỉnh các bản vẽ kỹ thuật cần phải có
sự kiểm tra toàn bộ lại bản vẽ và sửa chữa những điểm còn thiếu sót chưa
30. 30
đạt yêu cầu. Đối với một bản vẽ kỹ thuật cần kiểm tra các thành phần cụ
thể như: số lượng các vật thể có trong bản vẽ, các nét vẽ thể hiện trên từng
vật thể, các đường gióng, đường kích thước... Đặc biệt là các con số kích
thước chỉ định các thông số trên vật thể mà bản vẽ cần thể hiện.
1.5 HÌNH BIỂU DIỄN CỦA VẬT THỂ
1.5.1 Biểu diễn vật thể
Một vật thể đơn giản hay phức tạp đều được cấu tạo từ những khối
hình học cơ bản. Hình chiếu của vật thể là tổng hợp hình chiếu của các
khối hình học cơ bản. Các khối hình học tạo thành vật thể có những vị trí
tương đối khác nhau. Tùy theo vị trí tương đối ta có những giao tuyến
dạng khác nhau. Muốn vẽ hình chiếu của vật thể ta phải phân tích vật thể
thành những khối hình học cơ bản, xác định vị trí tương đối của chúng rồi
vẽ hình chiếu của từng phần và vẽ giao tuyến giữa các bề mặt của các khối.
1.5.1.1 Cách phân tích vật thể thành các khối hình học cơ bản
Cho hình biểu diễn vật thể như trên Hình 1.33, các hình chiếu của
vật thể được xác định cụ thể như sau:
Hình 1.33: Hình biểu diễn vật thể khối lăng trụ
- Đế là khối lăng trụ có đáy là hình chữ nhật, bị cắt ở hai góc phía
trước hình lăng trụ đáy là tam giác.
- Thân là một khối lăng trụ, đáy là hình chữ nhật, bị xẻ rãnh hình trụ.
Vị trí của thân nằm ở chính giữa phía sau của đế.
1.5.1.2 Cách vẽ hình chiếu thứ ba từ hai hình chiếu đã cho
Trong bản vẽ kỹ thuật quy định không vẽ các trục chiếu OX, OY,
OZ. Vì thế khi vẽ hình chiếu thứ ba nên chọn một đường làm chuẩn để từ
đó xác định các đường nét khác.
31. 31
- Nếu hình chiếu thứ ba đối xứng: chọn trục đối xứng làm trục.
- Hình chiếu thứ ba không đối xứng: chọn đường bao ở biên làm chuẩn.
- Các kích thước đo được từ hình chiếu bằng đưa ra hình chiếu cạnh.
(Có thể dùng đường thẳng nghiêng 45o
làm đường phụ trợ để vẽ
hình chiếu thứ ba).
Hình 1.34: Biểu diễn cách vẽ các hình chiếu
1.5.2 Hình chiếu trục đo
1.5.2.1 Khái niệm
Hình chiếu trục đo là hình biểu diễn của vật thể được dựng từ một
hệ trục đo.
Hệ trục đo là hình chiếu của một hệ gồm 3 trục vuông góc xác định
3 chiều kích thước, thực hiện bởi phép chiếu song song và được gọi là
phép chiếu trục đo. Hình chiếu trục đo được xác định theo phương chiếu
và hệ số biến dạng của các trục.
Hình 1.35: Hình chiếu trục đo chi tiết dạng hình hộp
32. 32
1.5.2.2 Phân loại hình chiếu trục đo
Phân loại hình chiếu trục đo theo phương chiếu:
- Hình chiếu trục đo xiên: Phương chiếu ở vị trí bất kỳ đối với mặt
phẳng hình chiếu.
- Hình chiếu trục đo vuông góc: Phương chiếu vuông góc với mặt
phẳng hình chiếu.
Phân loại hình chiếu trục đo theo hệ số biến dạng:
- Hình chiếu trục đo đều: Hệ số biến dạng theo ba trục bằng nhau.
- Hình chiếu trục đo cân: Hệ số biến dạng theo 2 trong 3 trục bằng nhau.
- Hình chiều trục đo lệch: Hệ số biến dạng theo 3 trục không bằng nhau.
1.5.3 Hình chiếu
1.5.3.1 Khái niệm
Hình chiếu là hình biểu diễn các phần thấy của vật thể đối với
người quan sát. Cho phép thể hiện các phần khuất của vật thể bằng nét
đứt để giảm số lượng về hình biểu diễn. (Hình 1.36)
Hình 1.36: Một số hình biểu diễn của hình chiếu
33. 33
1.5.3.2 Phương pháp biểu diễn
Để cụ thể hóa cách biểu diễn, nhà nước quy định dùng 6 mặt của
hộp lập phương làm 6 mặt phẳng chiếu cơ bản. Hộp lập phương này gọi
là hộp hình chiếu. Các mặt (2), (3), (4), (5), (6) có thể mở và trải phẳng ra
trùng với mặt (1) như trên Hình 1.37.
Hình 1.37: Phương pháp biểu diễn hình chiếu
1.5.3.3 Phân loại
1.5.3.3.1 Hình chiếu cơ bản
Hình chiếu cơ bản là hình chiếu của các vật thể trên các mặt phẳng
hình chiếu cơ bản của hộp hình chiếu. Hình chiếu cơ bản thường có các
tên gọi cụ thể như sau:
- Hình chiếu từ trước (Hình chiếu đứng hay hình chiếu chính).
- Hình chiếu từ trên (Hình chiếu bằng).
- Hình chiếu từ trái (Hình chiếu cạnh).
- Hình chiếu từ phải.
- Hình chiếu từ dưới.
- Hình chiếu từ sau.
34. 34
Hình chiếu từ trước còn gọi là hình chiếu chính, hình chiếu này
được chọn sao cho phản ánh đặc trưng hình dạng của vật thể. Các hình
chiếu khác phải ở đúng vị trí đối với hình chiếu từ trước nhưng nếu các
hình chiếu này không đúng vị trí hoặc bị phân cách bởi một hình biểu
diễn khác thì phải được chỉ danh bằng chữ hoa và chỉ hướng bằng mũi
tên như trên Hình 1.38.
Hình 1.38: Biểu diễn hình chiếu cơ bản
1.5.3.3.2 Hình chiếu riêng phần
Hình chiếu riêng phần là hình chiếu một phần của vật thể trên mặt
phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản. Hình chiếu
riêng phần phải được chỉ danh và chỉ hướng nếu không vẽ đúng vị trí
chiếu. (Hình 1.39)
Hình 1.39: Biểu diễn hình chiếu riêng phần
35. 35
1.5.3.3.3 Hình chiếu phụ
Hình chiếu phụ là hình chiếu một phần của vật thể trên mặt phẳng
hình chiếu không song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản. Hình chiếu
phụ nên đặt đúng vị trí chiếu. Nếu không thì phải chỉ danh và chỉ hướng.
(Hình 1.40)
Để thuận tiện cho việc bố trí trên bản vẽ, Tiêu chuẩn Nhà nước cho
phép vẽ xoay hình về vị trí thích hợp. Trong trường hợp này hình biểu
diễn phải được ký hiệu bằng mũi tên cong.
Hình 1.40: Biểu diễn hình chiếu phụ
1.5.4 Hình cắt
Đối với những vật thể có cấu tạo bên trong phức tạp, nếu chỉ dùng
hình chiếu để biểu diễn thì hình vẽ có nhiều đường khuất, như thế bản vẽ
sẽ không rõ ràng. Để khắc phục bản vẽ kỹ thuật dùng hình cắt và mặt cắt
để biểu diễn cấu tạo bên trong của vật thể.
1.5.4.1 Khái niệm
Hình cắt là hình biểu diễn phần còn lại của vật thể sau khi đã tưởng
tượng cắt đi phần vật thể ở giữa mặt phẳng cắt và người quan sát.
1.5.4.2 Phương pháp biểu diễn
Vật thể được cắt bởi một hay nhiều mặt phẳng gọi là mặt phẳng cắt.
Chiếu phần vật thể nằm giữa mặt phẳng cắt và mặt phẳng hình chiếu ta sẽ
có hình cắt. Do vậy hình cắt được xem là hình chiếu của một phần vật thể
(ở giữa mặt phẳng cắt và mặt phẳng hình chiếu) trên mặt phẳng hình chiếu.
36. 36
Vật thể được tưởng tượng bị cắt để vẽ hình cắt nhưng thực tế
không bị cắt nên các hình chiếu khác phải được giữ nguyên.
Để phân biệt hình cắt với các hình chiếu thì hình cắt phải được chỉ
danh bằng chữ hoa và ghi chú ký hiệu vật liệu trên diện tích bị cắt, đồng
thời phải xác định vết mặt phẳng cắt bằng nét cắt có chỉ danh và chỉ
hướng bằng chữ hoa trên hình chiếu.
Hình 1.41: Cách biểu diễn hình cắt
Đường gạch gạch (đường tuyến ảnh): là những đường nét liền
mảnh dùng để ký hiệu vật liệu mặt cắt của vật thể, có khoảng cách từ 3 -
5mm với độ nghiêng 45o
đối với đường bằng, đường bao hay đường trục
chính của hình vẽ. Nếu cần có thể chọn độ nghiêng 30o
hoặc 60o
.
Hình 1.42: Cách biểu diễn các đường gạch
Chú ý:
- Đường gạch gạch phải thống nhất độ nghiêng và khoảng cách trên
cùng diện tích cắt của vật thể.
450
450
1 2
3
450
37. 37
- Đường gạch gạch phải khác độ nghiêng và khoảng cách trên vùng
diện tích cắt của hai vật thể.
- Đường gạch gạch có thể được giản lược theo chu vi đường bao nếu
diện tích cắt quá rộng.
- Đường gạch gạch được thay bằng bôi đen nếu diện tích cắt quá hẹp.
1.5.4.3 Phân loại hình cắt
1.5.4.3.1 Phân loại hình cắt theo vị trí mặt phẳng
Hình cắt đứng: Mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình cắt đứng.
Hình 1.43: Hình cắt đứng
Hình cắt bằng: Mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình cắt bằng.
Hình 1.44: Hình cắt bằng
38. 38
Hình cắt cạnh: Mặt phẳng cắt song song với mặt mặt phẳng hình
cắt cạnh.
Hình 1.45: Hình cắt cạnh
Hình cắt nghiêng: Mặt phẳng chiếu ở vị trí bất kỳ. Để tiện bố trí
hình trên bản vẽ, ta có thể vẽ xoay hình cắt nghiêng ở vị trí thích hợp và
được ký hiệu bằng mũi tên cong trên hình vẽ. (Hình 1.46)
Hình cắt đứng, bằng, cạnh và nghiêng là những hình biểu diễn
được vẽ đúng vị trí thay cho hình chiếu từ trước, hình chiếu từ trên (hoặc
hình chiếu từ dưới), hình chiếu từ trái (hoặc hình chiếu từ phải), hình
chiếu phụ.
Hình 1.46: Hình cắt nghiêng
1.5.4.3.2 Phân loại hình cắt theo số lượng mặt cắt
Hình cắt đơn giản: là hình cắt chỉ có một mặt phẳng chiếu. Hình
cắt đơn giản có dạng là hình cắt dọc hoặc hình cắt ngang.
39. 39
Hình cắt phức tạp: là do hai hay nhiều mặt phẳng chiếu. Hình cắt
phức tạp có dạng là hình cắt bậc (do kết hợp bởi hai hay nhiều mặt phẳng
chiếu đồng quy) hoặc hình cắt xoay. (Hình 1.47)
- Hình cắt bậc: Các mặt phẳng cắt song song nhau (dạng bậc thang).
- Hình cắt xoay: Các mặt phẳng cắt giao nhau hợp thành góc tù.
Hình 1.47: Hình cắt phức tạp
1.5.4.4 Một số hình cắt đặc biệt
Hình cắt riêng phần: Hình cắt riêng phần là hình cắt một phần
nhỏ của vật thể. Hình cắt này đặt tại ngay ở vị trí tương ứng trên hình
chiếu cơ bản, đường gạch được giới hạn bằng nét lượn sóng và không
cần chỉ danh và chỉ hướng trên hình cắt.
Hình chiếu kết hợp hình cắt: Dùng để diễn tả hình dạng bên trong
lẫn bên ngoài của vật trên một hình biểu diễn. (Mục đích là giảm bớt số
lượng hình biểu diễn).
- Nếu hình chiếu và hình cắt có chung trục đối xứng thì ghép chung
với nhau, lấy tâm làm đường phân cách.
- Nét đứt (đường bao khuất) ở phần hình chiếu đối xứng với nét đậm
(đường bao thấy) ở phần hình cắt thì bôi đi.
- Nếu nét đậm trùng với đường tâm thì dùng nét lượn sóng làm
đường phân cách (thể hiện nét đậm).
Hình 1.48: Hình cắt phức tạp
40. 40
- Nếu hình chiếu và hình cắt không có trục đối xứng thì dùng nét
lượn sóng làm đường phân cách.
Hình 1.49: Mô tả hình cắt không có trục đối xứng
1.5.5 Mặt cắt
Mặt cắt dùng để thể hiện hình dạng và cấu tạo phần tử bị cắt mà
trên các hình chiếu khó thể hiện được.
1.5.5.1 Khái niệm
Mặt cắt là hình biểu diễn nhận được trên MPC khi ta tưởng tượng
dùng mặt cắt này cắt vật thể.
Hình 1.50: Biểu diễn hình cắt và mặt cắt của vật thể
1.5.5.2 Phân loại
1.5.5.2.1 Mặt cắt rời
Mặt cắt rời dùng để thể hiện những phần tử có đường bao mặt cắt
phức tạp. Mặt cắt rời đặt ngoài hình biểu diễn tương ứng (có thể đặt ở
giữa hình phần cắt lìa của một hình biểu diễn nào đó). Đường bao của
mặt cắt rời vẽ bằng nét liền đậm.
41. 41
Hình 1.51: Biểu diễn mặt cắt rời
Mặt cắt rời được đặt dọc theo đường kéo dài của nét cắt và đặt gần
hình biểu diễn tương ứng (cho phép đặt tùy ý).
1.5.5.2.2 Mặt cắt chập
Mặt cắt chập đặt ngay trên hình biểu diễn tương ứng. Đường bao
của mặt cắt chập vẽ bằng nét liền mảnh. Các đường bao tại chỗ đặt mặt
cắt chập vẫn giữ nguyên.
Hình 1.52: Biểu diễn mặt cắt chập
1.5.5.3 Ký hiệu và quy định về mặt cắt
Trên mặt cắt cũng ghi ký hiệu giống hình cắt (vết cắt, chỉ hướng
bằng mũi tên và chỉ danh bằng chữ hoa).
Hình 1.53: Cách ghi ký hiệu mặt cắt trên vật thể
42. 42
Nếu mặt phẳng cắt là hình đối xứng mà trục đối xứng trùng với vết
mặt cắt hay trùng với đường kéo dài của mặt cắt thì không cần ghi chú.
Nếu mặt cắt chập, mặt cắt rời không phải là hình đối xứng thì chỉ
vẽ nét cắt và mũi tên mà không cần chỉ danh. (Nhờ mũi tên, ta mới biết
phần tử nào ở phía trước).
Nếu mặt cắt qua các lỗ hoặc phần lõm dạng tròn xoay thì đường
bao của lỗ hay lõm đó được vẽ đầy đủ trên mặt cắt. Quy ước này giúp
người đọc bản vẽ phân biệt được các lỗ, chỗ lõm tròn xoay, rãnh không
tròn xoay.
Hình 1.54: Cách vẽ đường bao các lỗ tròn trên vật thể
Nếu các mặt cắt giống nhau đồng thời dễ xác định vị trí các mặt cắt
đó ở hình biểu diễn thì cho phép chỉ vẽ nét cắt của một mặt cắt, đồng thời
ghi rõ số lượng của các mặt cắt đó.
Hình 1.55: Cách vẽ đường bao các lỗ tròn trên vật thể
Cho phép vẽ xoay mặt cắt để tiện bố trí trên bản vẽ. Trong trường
hợp này hình vẽ phải được ký hiệu bằng mũi tên cong.
43. 43
1.5.6 Hình trích
1.5.6.1 Khái niệm
Hình trích là loại hình biểu diễn thường được phóng to trích từ hình
biểu diễn chính nhằm thể hiện rõ kết cấu quá nhỏ của vật thể.
1.5.6.2 Phương pháp biểu diễn
Để chỉ dẫn phần được trích từ hình biểu diễn chính, Tiêu chuẩn
Nhà nước quy định dùng nét liền mảnh khoanh vùng được trích (bằng
vòng tròn hoặc elip) kèm theo số thứ tự La mã tương ứng và tỷ lệ phóng
to.
1.5.6.3 Quy định về hình trích
Nên đặt hình trích gần vị trí khoanh vùng trích.
Hình trích bao gồm cả những vấn đề chưa thể hiện trên hình biểu
diễn chính và cũng có thể là loại hình biểu diễn khác với hình biểu diễn
chính.
Hình 1.56: Biểu diễn hình trích
44. 44
Chương 2
BẢN VẼ KỸ THUẬT TRONG LĨNH VỰC MAY
2.1 QUY ƯỚC MỘT SỐ KÝ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG
LĨNH VỰC MAY
2.1.1 Ký hiệu mặt vải
Ký hiệu mặt vải được ứng dụng để chú thích trên các bản vẽ tiêu
chuẩn kỹ thuật, trên các lá vải hoặc trên các chi tiết mẫu rập nhằm hướng
dẫn cho quá trình tổ chức sản xuất các mã hàng trong thực tế. Có thể ứng
dụng các ký hiệu sau để quy ước cho mặt vải, cụ thể gồm:
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1. Mặt phải
2. Mặt trái
3.
Mặt phải của vải trên các chi tiết sản
phẩm
4.
Mặt trong của vải trên các chi tiết sản
phẩm
5.
Mặt trái của vải hay chi tiết sản phẩm
6.
Mặt phải vải lót túi
7.
Mặt trái vải lót túi
8.
Mặt trái một số phụ liệu dựng và mex
45. 45
2.1.2 Ký hiệu dùng trong thiết kế mẫu rập kỹ thuật
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1. Đường chu vi chi tiết
2.
Đường tâm, đường đối xứng của
chi tiết
3. Ký hiệu canh sợi 1 chiều
4. Ký hiệu canh sợi 2 chiều
5.
hoặc
Ký hiệu canh sợi tự do
2.1.3 Ký hiệu dùng trong lắp ráp
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1.
Dấu hiệu bai giãn
2.
Dấu hiệu cầm chun
3.
Xếp ply hộp
4.
Xếp ply đơn
5. Chiều đường may
6.
Thứ tự đường may (đường may
thứ 3)
7.
Ký hiệu mật độ mũi may/ cm
3
6 M
46. 46
2.1.4 Ký hiệu về sử dụng, bảo quản sản phẩm
Trong quá trình sử dụng và bảo quản quần áo, con người tác động
lên sản phẩm rất nhiều yếu tố: giặt, ủi, phơi, tẩy,… Để giúp người tiêu
dùng giữ gìn quần áo được lâu bền, các nhà sản xuất thường gắn lên sản
phẩm một loại nhãn, trên đó có ghi những yêu cầu về bảo quản và sử
dụng sản phẩm. Các yêu cầu này thường được ghi rõ bằng chữ viết hay
dùng các ký hiệu để mô tả. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiểu hết
những ký hiệu này. Bảng dưới đây trình bày một số ký hiệu về sử dụng,
bảo quản sản phẩm thường dùng:
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1. Có thể tẩy bằng bất cứ dung dịch tẩy gì.
2.
Sản phẩm có thể được tẩy bằng mọi dung
môi thông thường.
3.
Khi tẩy bằng hóa chất phải cẩn thận, chỉ
nên dùng tetra chloretylen hoặc xăng
nặng.
4.
Khi tẩy bằng hóa chất phải hết sức cẩn
thận, chỉ được dùng xăng nặng.
5.
Sản phẩm có thể tẩy trắng bằng các chất
tách ra clo (như nước Javel, clorua vôi)
47. 47
STT Ký hiệu Ý nghĩa
6.
Không được tẩy trắng bằng các chất tách
clo
7. Không được tẩy bằng hóa chất
8.
Khi giặt phải hết sức cẩn thận, không
được giặt nếu nhiệt độ trên 30o
C
9.
Khi giặt phải hết sức cẩn thận, không
được giặt nếu nhiệt độ trên 60o
C
10. Sản phẩm có thể giặt trong nước sôi
11. Không được giặt
12.
Khi ủi phải cẩn thận, không được ủi quá
nhiệt độ 120o
C
13.
Khi ủi phải cẩn thận, không được ủi quá
nhiệt độ 160o
C
48. 48
STT Ký hiệu Ý nghĩa
14.
Có thể ủi với nhiệt độ trên 160o
C
15.
Không được ủi
2.1.5 Ký hiệu một số thiết bị sử dụng trong ngành may
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1. Máy may bằng 1 kim
2. Máy may bằng 2 kim
3. Máy vắt sổ 3 chỉ
4. Máy vắt sổ 5 chỉ
5. Máy đính
6. Máy thùa
7. Máy đính bọ
8. Máy vắt lai
49. 49
STT Ký hiệu Ý nghĩa
9. Máy ép hơi
10. Máy ép điện
11. Bàn để ủi
12. Thùng đựng bán thành phẩm
13. Bàn trải vải
14. Bàn cắt vải
2.2 CÁC LOẠI ĐƯỜNG MAY THÔNG DỤNG
2.2.1 Phân loại đường may
Có nhiều cách phân loại đường may. Nhưng theo tiêu chuẩn châu
Âu ISO 4915:1991 thì có 8 loại đường may được liệt kê cụ thể như sau:
- Nhóm 1000: may các chi tiết không gấp mép
- Nhóm 2000: may các chi tiết không gấp mép kèm với các chi tiết
phụ như: lõi dây, nẹp viền, ruyban, ren,…
- Nhóm 3000: may các chi tiết cần gấp mép
- Nhóm 4000: may các chi tiết gấp mép kèm với các các chi tiết phụ
như: lõi dây, nẹp viền, ruyban, ren,…
- Nhóm 5000: may các chi tiết được bọc viền
- Nhóm 6000: may các chi tiết được bọc viền kèm với các các chi
tiết phụ như: lõi dây, nẹp viền, ruyban, ren, dây kéo…
- Nhóm 7000: may các chi tiết dạng ống, dây
- Nhóm 8000: may các chi tiết dạng ống, dây kèm với chi tiết khác
50. 50
2.2.2 Hình vẽ mô tả mặt cắt các đường may cơ bản
1. Đường may can chấp
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
2. Đường may can rẽ
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
3. Đường may can lật
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
4. May can lật rẽ chặn hai bên (may can rẽ đè)
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
2 3
1
51. 51
5. May can lật đè
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
6. May can kê sổ
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
7. May can bọc mép
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
8. May can cuốn lật đè (may cuốn ép)
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
2
1
2
1
52. 52
9. May can cuốn kín
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
10. May can cuốn trái đè mí
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
11. May can cuốn kề sổ
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
12. May can kề cuốn mí
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
2
1
2
1
2
1
53. 53
13. May lộn một đường
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
14. May lộn hai đường (may lộn kín)
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
15. May lộn lé viền đè mí
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
16. May gấp mép
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
2
1
1
54. 54
17. May cuốn kín
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
18. May viền bọc kín
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
19. May viền lé kê mí
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
20. May viền lật đè mí
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
2
1
1
2
1
2
55. 55
21. May cặp mí
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
22. May tra cặp lộn
Ký hiệu mặt cắt Hình vẽ mô tả
2.2.3 Ký hiệu biểu diễn các đường may
Mỗi đường may được ký hiệu bởi một con số gồm 4 chữ số. Chữ số
đầu tiên cho biết về nhóm đường may. Chữ số thứ hai cho biết về số chi
tiết đã được may. Chữ số thứ ba và thứ tư đặc trưng cho từng loại đường
may riêng. Hai chữ số sau cùng được chia thành hai nhóm như sau:
- Nhóm từ 01 đến 49: có thể sản xuất trên máy may một hay nhiều
kim.
- Nhóm từ 50 đến 99: được sản xuất bằng máy nhiều kim.
- Mỗi loại đường may được biểu diễn bằng một hình vẽ riêng.
Đường vạch nối thẳng đứng giữa các mảnh chi tiết xác định vị trí
tạo ra đường may.
Ở các loại đường may trong các nhóm 2000, 4000, 6000 và 8000,
các chi tiết được vẽ phủ chấm là các chi tiết phụ kèm theo như lõi dây,
nẹp viền, ruyban, dây kéo,…
56. 56
2.2.4 Hình vẽ mô tả các loại đường may
Ký
hiệu
Hình vẽ
Ký
hiệu
Hình vẽ
1101 1150
1151 1152
1201 1202
1203 1204
1205 1206
1250 1251
83. 83
2.3 PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ BẢN VẼ MẪU MÔ TẢ PHẲNG
2.3.1 Khái niệm bản vẽ mẫu mô tả phẳng
Bản vẽ mẫu mô tả phẳng là bản thiết kế hướng dẫn kỹ thuật sản
xuất, thuyết minh các chi tiết kỹ thuật cần thiết, phục vụ cho việc hướng
dẫn may mặc và sản xuất. Có đầy đủ các chi tiết cần có trên trang phục
để thực hiện thành mẫu thật. Bản vẽ này phải đúng tỷ lệ người mặc, có
thể có hoặc không ghi các kích thước cần thiết, có kèm theo hình thể hiện
các chi tiết như đường chỉ, nút thắt, mẫu in, mẫu thêu, vị trí đính kết, chi
tiết cắt cúp... Kỹ thuật vẽ yêu cầu đòi hỏi phải hiểu biết về kỹ thuật cắt
may, rập cơ bản, các chi tiết phụ kiện,...
Hình 2.1: Bản vẽ mẫu phẳng mô tả mặt trước và sau sản phẩm
2.3.2 Đặc trưng tỷ lệ cơ thể người trong thiết kế bản vẽ mẫu mô tả phẳng
Tỷ lệ cơ thể người trong bản vẽ mẫu mô tả phẳng được tính theo tỷ
lệ chiều cao đầu, mỗi đơn vị chiều dài tương đương với một chiều cao
đầu. Tỷ lệ chuẩn của cơ thể người trong bản vẽ mẫu mô tả phẳng chia
chiều dài thân người thành 7,5 hoặc 8 đơn vị chiều dài và có thể tăng
(cường điệu hóa) chiều dài của phần chi dưới. Từ phần mông trở lên là 4
đơn vị chiều dài, từ phần mông trở xuống là 3,5 cho tới 4 đơn vị chiều
dài. Bề rộng của vai và hông bằng 2 đơn vị chiều dài, bề rộng eo là một
đơn vị chiều dài.
84. 84
Hình 2.2: Tỷ lệ người trong bản vẽ mẫu phẳng
Hình 2.3: Tỷ lệ người trong bản vẽ mẫu phẳng cho các lứa tuổi
85. 85
2.3.3 Phương pháp thiết kế bản vẽ mẫu mô tả phẳng từ tỷ lệ người cơ
bản
Bản vẽ mẫu mô tả phẳng có mục đích truyền tải các thông tin bằng
hình ảnh về sự cân bằng hình thể của sản phẩm, cấu trúc mặt trước, sau,
và các chi tiết nhỏ như các đường may, đường ráp nối, cổ, vị trí túi, xếp
pli, vị trí dây kéo, vị trí nút... Ngoài ra một bản vẽ mẫu mô tả phẳng còn
truyền đạt đầy đủ thông tin về sản phẩm, thể hiện chính xác kích thước
và các chi tiết kỹ thuật. Bản vẽ mẫu mô tả phẳng là một bước quan trọng,
rất cần thiết trong quá trình triển khai sản xuất các sản phẩm trong thực tế.
Bản vẽ mẫu mô tả phẳng thường được thể hiện bằng nét liền đậm
và nét liền mảnh đơn giản, chính xác, các đường trục giữa và trục ngang
cân bằng, trùng khớp với các đường trục chính của cơ thể người. Bản vẽ
mẫu mô tả phẳng của một bộ trang phục thường thể hiện đầy đủ mặt
trước, sau, mặt bên hông (nếu cần) của tất cả các thành phần có trong bộ
trang phục (ví dụ như trang phục gồm có quần, áo bên trong, áo khoác
ngoài thì phải thể hiện đầy đủ mặt trước, sau của tất cả các thành phần
ấy). Để vẽ tốt bản vẽ mẫu mô tả phẳng, người thiết kế cần nắm rõ kỹ
thuật đo, may, cắt, rã rập... để có thể truyền đạt thật chính xác các thông
tin cần có về sản phẩm, phục vụ tốt cho quy trình sản xuất sản phẩm
trong thực tế.
Hình 2.4: Mô tả cấu trúc các bộ phận trên cơ thể người
86. 86
Hình 2.5: Kích thước các bộ phận trên cơ thể theo tỷ lệ chiều dài đầu
Hình 2.6: Xác định thông số chiều dài sản phẩm theo tỷ lệ người cơ bản
1Head
Chinlevel
1Head
2Head
Bustlevel
3Head
Waistlevel
4Head
Crotchlevel
51/2Head
Kneelevel
71/2to8Head
Floor
87. 87
Việc xác định rõ độ dài các đường giới hạn phần lai dưới cùng của
các loại trang phục khác nhau như áo, váy, quần, đầm, áo khoác... được
xem là vấn đề rất quan trọng trong một bản vẽ mẫu mô tả phẳng. Để xác
định các vị trí chiều dài cho các sản phẩm khác nhau khi thiết lập các bản
vẽ mẫu mô tả phẳng, có thể tính theo đơn vị chiều dài đầu từ tỷ lệ người
cơ bản, các thông số cụ thể được mô tả chi tiết trên các hình vẽ 2.4, 2.5
và 2.6. Các vị trí này được ứng dụng làm cơ sở để thiết kế các bản vẽ
mẫu mô tả phẳng khi tiến hành thiết kế các bộ tài liệu kỹ thuật nhằm
phục vụ quá trình triển khai sản xuất các mã hàng tại các doanh nghiệp
hiện nay.
Một số hình vẽ mẫu mặt trước và mặt sau trên tỷ lệ người cơ bản, để
xác định bản vẽ mẫu mô tả phẳng, với đầy đủ các đường trục ngang, trục
dọc, các đường rã ben ngực, ben eo và các vị trí thể hiện phần tay áo...
Hình 2.7: Mô tả các vị trí đường trục cơ bản trên cơ thể người
Trong quá trình triển khai sản xuất, một bản vẽ phác thào thời trang
đơn thuần đứng riêng lẻ không thể truyền đạt đầy đủ thông tin về sản
phẩm, nếu không đi kèm với bản vẽ mẫu mô tả phẳng thể hiện đầy đủ các
thành phẩn của bộ trang phục sẽ góp phần hỗ trợ cho các công đoạn sản
xuất được rõ ràng và chính xác hơn. (Hình 2.8)
88. 88
Hình 2.8: Mô tả các mẫu thành phần của bộ trang phục
2.3.4 Vẽ các cụm chi tiết rời
2.3.4.1 Chiết ly, xếp ly, các đường kết cấu, các đường đô
2.3.4.1.1 Chiết ly (Dart)
Chiết ly là một yếu tố kỹ thuật trong thiết kế một sản phẩm may.
Nó cho phép tạo độ mo, độ ôm trên những phần khác nhau của sản phẩm
phù hợp với dáng vóc cơ thể hoặc tạo độ xòe trên các chi tiết sản phẩm
may. Các chiết ly được thiết kế trên các sản phẩm gồm hai loại: chiết ly
89. 89
chết và chiết ly sống, phụ thuộc vào kiểu dáng của từng loại sản phẩm
khác nhau.
Hình 2.9: Một số vị trí thiết kế chiết ly trên sản phẩm
Khi mô tả các chiết ly trên bản vẽ mẫu mô tả phẳng có thể sử dụng
nét liền mảnh để vẽ đường may can, nét đứt để vẻ đường may mí hoặc
phần vải chiết ly bị che khuất bên mặt trái của sản phẩm. Cụ thể được
diễn tả qua các hình vẽ sau:
90. 90
Hình 2.10: Cách vẽ một số chiết ly trên áo
Hình 2.11: Cách vẽ chiết ly trên quần short
91. 91
2.3.4.1.2 Xếp ly (Pleat)
Xếp ly thực chất là một dạng xếp vải tương đương chiết ly. Tuy
nhiên, nếu chiết ly cho phép may toàn bộ hay một phần đường chân ly thì
xếp ly sẽ không cho phép may đường chân ly. Như vậy, xếp ly cho phép
người thiết kế thêm vải vào sản phẩm và phân bố phần vải này dọc theo
đường gập xếp ly. Người ta còn gọi một số xếp ly dạng tự do là xếp dún.
92. 92
Hình 2.12: Mô tả các dạng xếp ly cơ bản
Các xếp ly được ứng dụng để thiết kế trên các sản phẩm cho phái
nữ như áo đầm, váy, trang phục dạ hội... Trên bản vẽ mẫu mô tả phẳng,
nét liền mảnh được sử dụng để thể hiện các đường xếp ly trên mẫu.
93. 93
Hình 2.13: Cách vẽ một số xếp ly trên váy
Hình 2.14: Cách vẽ một số xếp ly trên áo đầm
94. 94
Hình 2.15: Cách vẽ vòng lai cho các xếp ly trên váy, đầm
2.3.4.1.3 Các đường kết cấu (Stylelines)
Stylelines là những đường vẽ thiết kế trên bộ mẫu với nhiều kiểu
dáng khác nhau nhằm phân chia các chi tiết cơ bản của bộ mẫu ra nhiều
thành phần khác nhau. Các đường Stylelines có thể được thiết kế dạng
đường thẳng, gấp khúc hoặc đường cong tuỳ thuộc vào kiểu dáng và
chủng loại của sản phẩm cụ thể. Stylelines có thể được thiết kế trên thân
trước và thân sau của các sản phẩm, với các loại áo nữ đường kết cấu
95. 95
thân trước có thể được thiết kế đi qua điểm ngực và kết thúc tại đường
cong vòng nách hoặc không qua điểm ngực và kết thúc tại đường sườn
vai.
Trên các bản vẽ mẫu mô tả phẳng, có thể sử dụng nét liền mảnh
(đường may can) và nét đứt (đường may diễu) để thể hiện các đường
decoup trước, sau, trái, phải của 1 sản phẩm. Cụ thể cách vẽ được thể
hiện qua các hình sau:
Hình 2.16: Cách vẽ đường Stylelines dọc trước và sau trên áo
96. 96
Hình 2.17: Cách vẽ đường Stylelines dọc trước và sau trên váy, đầm
2.3.4.1.4 Các đường đô (Yokes)
Đô là phần chi tiết phía trên của áo quần, thường được thiết kế trên
phần vai đối với áo hoặc mông đối với quần và được may với phần bên
dưới của áo quần bằng một đường nối ngang hoặc một đường biến kiểu
xéo hay cong. Các đường Yokes có thể nằm trên ngực áo thân trước,
dưới vai với thân sau hoặc ngang mông thân sau trên áo, quần và váy.
97. 97
Phần dưới của các chi tiết may nối với phần đô trên của áo (quần)
có thể may dún, xếp pli hoặc may phẳng tùy thuộc vào kiểu dáng của sản
phẩm. Các hình vẽ sau thể hiện cách vẽ các đường đô trên một số sản
phẩm như: áo sơ mi, quần và váy đầm.
Hình 2.18: Cách vẽ một số đường Yoke ngang trên áo
99. 99
2.4.3.2 Các đường Cascade, Gather, Flare, Ruffle
2.4.3.2.1 Cascade (xếp tầng rủ)
Đường Cascade là phần chi tiết rời được may trên các vị trí khác
nhau của trang phục, nhìn giống 1 màn ren treo phủ trên sản phẩm có tác
dụng trang trí nhằm làm phong phú thêm các mẫu trang phục cho phái
nữ. Trong thiết kế đường Cascade được ứng dụng trên các sản phẩm như
phần bâu áo, váy, đầm dạ hội hay áo cưới... Để vẽ các đường này trên sản
phẩm có thể sử dụng nét liền mảnh để diễn tả, cụ thể như các hình sau:
Hình 2.20: Cách vẽ một số đường Cascade trên váy
100. 100
Hình 2.21: Mô tả một số đường Cascade
Hình 2.22: Cách vẽ đường Cascade trên trang phục
101. 101
2.3.4.2.2 Gather (chun dún) và Flare (loe)
Đường Gather là phần vải thêm vào trên các chi tiết, được may dún
hoặc gấp xếp thành nhiều nếp nhằm tạo sự thoải mái cho người mặc
trang phục. Trong thiết kế đường Gather được trang trí trên vị trí khác
nhau của sản phẩm như: thân áo, thân quần, thân váy, các chi tiết tay áo...
Khi thiết kế mẫu phẳng có thể sử dụng các nét liền mảnh để thể hiện các
đường Gather trên các bản vẽ. Phương pháp vẽ các đường Gather được
mô tả cụ thể trên các hình sau:
Hình 2.23: Cách vẽ một số đường Gather trên vai, cửa tay, bâu áo và
thắt lưng
102. 102
Flare là phần thông số được cộng thêm vào các chi tiết mẫu khi
thiết kế các bộ rập kỹ thuật bằng cách xoay chuyển mẫu trong quá trình
thiết kế nhằm tạo sự bồng bềnh và thoải mái cho sản phẩm. Các đường
flare được thể hiện bằng nét liền mảnh trên các bản vẽ mẫu mô tả phẳng.
Hình 2.24: Cách vẽ một số đường Flare trên váy
104. 104
2.3.4.2.3 Ruffle (dún phồng)
Đường Ruffle tương tự như đường Gather là các nếp gấp gợn sóng
còn gọi là đường bèo (dún), được ứng dụng để thiết kế trên một số chi
tiết của sản phẩm như: cổ áo, nẹp áo, cửa tay, lưng quần, lưng váy...
nhằm mục đích trang trí và tạo sự đa dạng về kiểu dáng cho sản phẩm.
Hình 2.26: Cách vẽ đường Ruffle trên cổ áo
Hình 2.27: Cách vẽ đường Ruffle trên tay áo
105. 105
2.3.4.3 Các kiểu cổ áo
Trong thiết kế trang phục, phần cổ áo trên các sản phẩm được xem
là nguồn cảm hứng để các nhà thiết kế sáng tạo với nhiều mẫu mã đa
dạng theo từng đối tượng người dùng khác nhau. Tuỳ thuộc vào các kiểu
dáng thiết kế của từng chủng loại sản phẩm như: trang phục công sở,
trang phục dự tiệc, trang phục dã ngoại... có thể phân loại cổ áo làm 2
nhóm cơ bản gồm: cổ áo không bâu, cổ áo có bâu.
2.3.4.3.1 Cổ áo không bâu
Cổ áo không bâu được ứng dụng để thiết kế trên một số sản phẩm
áo thun (T-Shirt), áo kiểu nữ hay trang phục của trẻ em, tạo cảm giác
thoải mái cho người mặc, thuận lợi cho các buổi dã ngoại, dạo phố vào
dịp cuối tuần. Cổ áo loại này gồm 2 dạng: cổ có bo cổ (Hình 2.28) và cổ
áo không có bo cổ (Hình 2.29).
Trên sản phẩm cổ áo có bo thì phần bo cổ được thiết kế rời và được
lắp ráp với vòng cổ để hoàn thiện các sản phẩm. Loại mẫu này thường
được ứng dụng để làm trang phục thi đấu cho một số môn thể thao hoặc
đồng phục cho học sinh, sinh viên. Loại cổ áo không có bo thường được
thiết kế dạng hình tròn, hình vuông, chữ V, chữ U... Trong kỹ thuật, khi
lắp ráp dạng cổ này cho các sản phẩm cần phải thiết kế phần nẹp cổ rời
và được lắp ráp với phần thân áo để hoàn thiện các cổ áo. Dạng cổ này
thường được thiết kế trên các bộ trang phục dạo phố hay đồng phục văn
phòng dành cho phái nữ.
Hình 2.28: Cách vẽ cổ áo không bâu
107. 107
Hình 2.30: Phân loại một số dạng cổ áo không có bo cổ
2.3.4.3.2 Cổ áo có bâu
Bâu áo là phần của áo được để thiết kế bao quanh cổ và làm tách
riêng khuôn mặt của người mặc để hoàn chỉnh sản phẩm. Bâu áo có thể
thiết kế gần hoặc xa vòng cổ, chúng có thể rộng, chật, phẳng cao và có
chân hoặc không có chân. Mép ngoài của bâu có thể được thiết kế nhiều
108. 108
kiểu dáng khác nhau như: tròn, cong, vuông hoặc nhọn; có thể dài hoặc
ngắn theo bất cứ chiều hướng nào, tùy thuộc vào các đặc điểm và sở
thích khác nhau của người mặc. Một bâu áo dạng này thường được phân
chia thành các phần như: mép cổ (Neckline edge), mép bâu (Collar
edge), chân bâu đứng (Stand) và đường gấp bâu (Roll line). (Hình 2.31)
Hình 2.31: Cấu trúc lá bâu cơ bản
Trong đó:
- Mép cổ (Neckline edge): phần mép của bâu được lắp ráp gắn với
vòng cổ áo.
- Mép bâu (Collar edge): đường ngoài cùng của lá bâu tính từ vòng cổ.
- Chân bâu đứng (Stand): phần bên dưới của lá bâu có chiều cao
(rộng bản chân bâu) được tính từ mép cổ đến đường gấp bâu ngay
vị trí giữa vòng cổ thân sau. Trong thiết kế, chân bâu được biến
kiểu với nhiều dạng mẫu khác nhau như: chân bâu gấp cao có độ
rộng khoảng 2 đến 2,5 cm, chân bâu gấp vừa khoảng 1 đến 1,2 cm,
gấp phẳng có độ rộng khoảng 0,3 đến 0,5 cm. (Hình 2.32)
- Đường gấp bâu (Roll line): xác định vị trí bâu được gấp, đường này
có nhiệm vụ phân chi bâu áo làm 2 phần chân bâu và lá bâu. Chân
bâu và lá bâu có thể cùng một chi tiết hoặc hai chi tiết riêng biệt,
phụ thuộc vào từng chủng loại trang phục khác nhau như: trang
phục nam, trang phục nữ hay trẻ em. Chẳng hạn, trên áo sơ mi nam
chân bâu và lá bâu thường được thiết kế thành hai chi tiết riêng
biệt; trong khi đó một số sản phẩm biến kiểu của nữ thường được
thiết kế bởi một chi tiết không tách rời nhau.
109. 109
Hình 2.32: Các dạng gấp chân bâu
Trong kỹ thuật thiết kế có thể chia bâu áo làm hai loại, cụ thể gồm:
(Hình 2.33)
- Bâu áo có thể chuyển đổi: bâu áo loại này có thể mặc không cài
hoặc có cài nút trên. Khi không cài nút, bâu sẽ được mở bung ra
nằm phẳng với đường ngang ngực do cách thiết kế mép cổ và
đường vòng cổ áo không đồng dạng nhau.
- Bâu áo không thể chuyển đổi: là dạng bâu sẽ cố định một vị trí khi
mặc có cài hoặc không cài nút, bởi vì, đường thiết kế mép cổ và
vòng cổ áo đồng dạng nhau.
Hình 2.33: Phân loại dạng áo có bâu
113. 113
Hình 2.37: Một số dạng cổ áo có lá bâu rời kết hợp với nẹp ve 1 hàng nút
114. 114
Hình 2.38: Một số dạng cổ áo có lá bâu rời kết hợp với nẹp ve 2 hàng nút
115. 115
Hình 2.39: Một số dạng cổ áo có lá bâu rời kết hợp với đường xẻ trụ trước
Hình 2.40: Một số dạng cổ áo chui đầu có lá bâu
2.3.4.4 Các kiểu tay áo
Tay áo là một trong những chi tiết quyết định kiểu dáng cho một
sản phẩm thời trang. Các kiểu tay áo luôn có sự thay đổi kiểu dáng theo
từng giai đoạn lịch sử khác nhau, ban đầu vào những năm cuối của thế kỷ
18 kiểu tay phồng ở vai và thon dài xuống cổ tay, nhưng sang những năm
giữa thế kỷ 19 loại tay có đỉnh vai nhô cao hoặc có nếp gấp trở nên phổ
biến. Trong các năm cuối thế kỷ 19, loại tay phẳng phiu và có đệm vai
116. 116
xuất hiện và từ đó đến nay các dạng tay cơ bản này đã xuất hiện trở lại
rồi lại thay đổi phụ thuộc vào thị hiếu và khuynh hướng thời trang của
người tiêu dùng. Trong kỹ thuật thiết kế, có thể phân loại tay áo gồm:
- Tay liền: là dạng tay được may liền một phần hay cả thân áo khi
lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
- Tay rời: là dạng tay khi thiết kế được tách rời với phần thân áo và
được may đính vào vòng nách khi hoàn chỉnh sản phẩm. Tay rời có
thể được thiết kế vừa với vòng nách, xếp ly hoặc có dún, có thể
phồng ít hoặc nhiều tùy thuộc mẫu. Phần lai có nhiều kiểu thiết kế
khác nhau như: gập lai bình thường, manchette, nẹp cửa tay, nẹp có
thun, hoặc nẹp có dây luồn...
Cấu trúc tay áo được phân làm các phần như: đỉnh tay (Sleeve cap),
ngang nách tay (Biceps), khủy tay (Elbow) và cổ tay (Wrist). Đỉnh tay là
phần cao nhất của đường cong tay áo từ tay trước đến tay sau, cổ tay là
phần thấp nhất của tay áo. Trong thiết kế, để biến kiểu tay áo người thiết
kế thường sáng tạo nhiều dạng tay khác nhau từ hai vị trí này. (Hình
2.41).
Hình 2.41: Phân loại và cấu trúc tay áo
122. 122
Hình 2.47: Một số dạng tay áo phồng
Hình 2.48: Một số dạng tay áo Kimono
123. 123
2.3.4.5 Các kiểu túi
Túi áo là một dạng chi tiết rời không thể thiếu trên các sản phẩm
may mặc, góp phần tạo ra nhiều kiểu dáng thiết kế khác nhau trên từng
loại trang phục. Các kiểu túi áo luôn có sự thay đổi đa dạng sao cho phù
hợp với từng loại sản phẩm, cũng như những thị hiếu khác nhau của
người tiêu dùng. Cụ thể túi áo được chia làm hai loại cơ bản là túi đắp và
túi mổ.
- Túi đắp: là loại túi có rất nhiều mẫu mã được thiết kế trên mặt
trước các sản phẩm như: áo sơ mi, áo bảo hộ, áo đồng phục...; hoặc
trên thân sau của các sản phẩm như: quần tây, quần Jean, váy... Túi
đắp có rất nhiều mẫu mã khác nhau như: túi đáy nhọ, đáy tròn, đáy
vuông, có nắp hoặc không có nắp túi...
- Túi mổ: là dạng túi được thiết kế nhiều trên các sản phẩm như: áo
khoác, quần âu, đồng phục văn phòng... Túi mổ có nhiều mẫu khác
nhau gồm: túi mổ 1 viền, 2 viền, túi mổ có dây kéo, không dây
kéo...
124. 124
Hình 2.49: Một số mẫu túi đôi đối xứng trên mặt trước quần
Hình 2.50: Một số mẫu túi đôi đối xứng trên mặt sau quần
126. 126
Hình 2.52: Một số mẫu túi đôi đối xứng trên áo khoác
Hình 2.53: Mẫu túi trước sau được may trên quần short
127. 127
2.3.4.6 Các kiểu lưng
Lưng là phần chi tiết được lắp ráp trên phần eo của các trang phục
như quần và váy. Trong thiết kế mẫu, lưng được chia làm hai loại cơ bản
gồm lưng liền và lưng rời.
- Lưng liền thường được ứng dụng trên các kiểu váy khác nhau tùy
nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Ngoài ra, lưng liền còn có
thể kết hợp với thun để may các loại quần thể thao (quần lưng thun)
tạo cảm giác thoải mái cho các vận động viên trong quá trình thi
đấu.
- Lưng rời được may phổ biến trên các loại quần âu, quần jean hay
một số sản phẩm váy. Lưng rời sẽ có nhiều kiểu thiết kế khác nhau
phụ thuộc vào từng chủng loại sản phẩm cụ thể như: quần âu nam
chỉ may với lưng rời, quần âu nữ hay váy có thể may lưng rời hoặc
lưng liền tùy vào sở thích của người sử dụng.
Hình 2.54: Một số kiểu lưng liền và rời trên quần, váy
129. 129
Hình 2.55: Một số kiểu lưng thông dụng
Hình 2.56: Một số kiểu lưng
may trên quần short
130. 130
2.3.4.7 Một số chi tiết khác
Trên các sản phẩm áo quần, ngoài các cụm chi tiết như: bâu áo, túi
áo, lưng quần... còn may đính thêm một số chi tiết khác như: cầu vai, cá
lai, đĩa quần... nhằm mục đích trang trí hoặc điều chỉnh thông số trên các
vị trí như: lai tay áo, lai áo, lai quần.... Một số chi tiết cụ thể được mô tả
trên Hình 2.57.
Back
Front
Back
Front
Back
Front
Back
Front
Back
Front
Back
Front
133. 133
2.3.5 Phụ kiện, phụ liệu
Phụ liệu được đính kèm trên các sản phẩm áo quần nhằm mục đích
cố định và liên kết các chi tiết khác nhau trên cùng một sản phẩm. Ngoài
ra, phụ liệu còn có tác dụng trang trí và tạo mẫu cho nhiều kiểu quần áo
như: các loại nút áo, khóa kéo, dây luồn, nơ....
Phụ kiện là một số sản phẩm được sử dụng kèm theo các bộ trang
phục, trong lĩnh vực may mặc và thời trang phụ kiện được nhiều nhà thiết
kế nghiên cứu và sáng tạo với nhiều chủng loại đa dạng như như: túi
xách, nón, thắt lưng, giày, dép... Việc lựa chọn và sử dụng các phụ kiện
phụ thuộc rất lớn vào lứa tuổi, kiểu dáng sản phẩm và mục đích sử dụng
của các bộ trang phục. Phụ kiện thường được các nhà thiết kế phác thảo
trên các bản vẽ thời trang nhằm mục đích mô tả các ý tưởng thiết kế.
Trong khi đó, một số phụ liệu như: nút áo, khóa cài, dây kéo... được mô
tả chi tiết trên các bản vẽ mẫu mô tả phẳng nhằm mục đích hoàn chỉnh
các bộ tài liệu về tiêu chuẩn kỹ thuật, làm cơ sở cho quá trình lắp ráp
hoàn chỉnh các sản phẩm may.
Hình 2.58: Một số mẫu nút áo đính trên áo quần
136. 136
Hình 2.61: Một số kiểu thắt lưng, khóa cài thông thường
2.3.6 Bản vẽ mẫu mô tả phẳng trên sản phẩm
Bản vẽ mẫu mô tả phẳng là một trong những tài liệu quan trọng và
được thiết lập đầu tiên trong bộ tài liệu kỹ thuật của mã hàng. Bản vẽ là
hình ảnh trực quan của sản phẩm giúp cho quá trình triển khai tất cả các
công đoạn sản xuất của mã hàng. Trong quá trình thiết kế bản vẽ, có thể
137. 137
sử dụng các nét liền và nét đứt để vẽ lại hình dáng của mẫu chuẩn trên
giấy theo hướng nhìn mặt trước và mặt sau của sản phẩm một cách rõ
ràng và chính xác. Ngoài ra, có thể sử dụng hình trích để vẽ phóng lớn
một bộ phận của mẫu từ phía trong hay phía ngoài giúp cho quá trình
triển khai sản xuất được chính xác hơn. Đối với mẫu phức tạp cần phải
mô tả theo từng nhóm chi tiết nhằm làm rõ thêm về mẫu vẽ và diễn tả các
yêu cầu kỹ thuật mà hình mẫu sản phẩm chưa thể hiện được.
Trong quá trình thiết kế bản vẽ, có thể ứng dụng phương pháp vẽ
mẫu phẳng từ tỷ lệ người cơ bản nhằm xác định kích thước tỷ lệ các mẫu
vẽ phù hợp với từng loại sản phẩm khác nhau như: áo, quần, váy, đầm....
Trên từng mẫu vẽ nên vận dụng cách vẽ các ký hiệu, các đường thiết kế,
các cụm chi tiết rời... để mô tả chính xác kiểu mẫu của từng sản phẩm.
2.3.6.1 Bản vẽ mẫu mô tả phẳng trên áo
146. 146
2.4 BẢN VẼ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT NGÀNH MAY
2.4.1 Giới thiệu bộ tiêu chuẩn kỹ thuật ngành may
Tiêu chuẩn kỹ thuật của một mã hàng là một bộ văn bản kỹ thuật
do khách hàng hay doanh nghiệp lập ra để các bộ phận liên quan tham
khảo và áp dụng trong suốt quá trình sản xuất một mã hàng. Ở một số
doanh nghiệp, người ta còn gọi đây là tài liệu kỹ thuật. Trong quá trình tổ
chức sản xuất, bộ tài liệu kỹ thuật thường tồn tại ở 2 dạng gồm đơn giản
và đầy đủ.
Dạng đơn giản: là dạng tài liệu kỹ thuật tối thiểu và thường do
khách hàng cung cấp. Một bộ tiêu chuẩn kỹ thuật đơn giản thường bao
gồm những tài liệu sau:
- Hình vẽ - mô tả mẫu
- Bảng thông số kích thước thành phẩm
- Bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu
- Bảng định mức nguyên phụ liệu
- Bảng tiêu chuẩn giác sơ đồ
- Bàng Quy định cho phân xưởng cắt – Quy cách đánh số
- Quy cách may sản phẩm
- Bảng Quy trình may sản phẩm
- Quy cách bao gói cho phân xưởng đóng gói
- Hướng dẫn kiểm tra mã hàng
Dạng đầy đủ: là dạng tài liệu kỹ thuật do khách hàng cung cấp
được bổ sung thêm một số văn bản phù hợp với điều kiện sản xuất của
riêng từng doanh nghiệp. Các văn bản bổ sung có thể kể như sau:
- Bảng Cân đối nguyên phụ liệu
- Sơ đồ nhánh cây.
- Bảng quy trình công nghệ
- Thiết kế dây chuyền công nghệ (bảng thiết kế chuyền)
- Bố trí mặt bằng phân xưởng (bảng thiết kế mặt bằng phân xưởng)
Tùy điều kiện của doanh nghiệp, có thể sử dụng dạng nào cũng được.
Các tài liệu được sao thành nhiều bản để gửi cho các bộ phận liên quan
và lưu giữ lại ở phòng kỹ thuật. Các thay đổi (nếu có) phải được sự đồng
ý của trưởng phòng kỹ thuật và được phó giám đốc kỹ thuật ký xác nhận.