SlideShare a Scribd company logo
1 of 33
1
MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC PHẤP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHỨNG THỰC TẠI ĐỊA PHƯƠNG NƠI ANH(CHỊ) THỰC TẬP
MÃ TÀI LIỆU: 80292
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với
lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô trong khoa Luật- trường
trung cấp Luật Thái Nguyên đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Và đặc biệt, trong kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em được thực tập áp dụng
kiến thức chúng em đã được học vào thực tế mà theo em là rất hữu ích đối với
sinh viên ngành Luật học.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Quản Thị Hằng đã tận tâm hướng dẫn
em trong quá trình nghiên cứu hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Báo
cáo thực tập được thực hiện trong khoảng thời gian gần 4 tuần. Bước đầu đi vào
thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn
huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ
ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng
lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Pháp luật trường
trung cấp Luật Thái Nguyên thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện
sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em cũng xin cảm ơn Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban ngành đoàn thể
của UBND xã Đồng Môn huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bìnhđã giúp đỡ em trong
suốt quá trình thu thập thông tin để hoàn thiện báo cáo này./.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Bùi Quỳnh Sang
3
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦÙ
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC ĐỐI
VỚI NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Lịch sử của hoạt động chứng thực đối với nhà nước pháp quyền
và xã hội chủ nghĩa
1.1 Lịch sử của hoạt động chứng thực đối với nhà nước pháp
quyền và xã hội chủ nghĩa
1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác chứng thực
2. Khái niệm về công tác chứng thực
3. Nhà nước pháp quyền
3.1 Khái niệm nhà nước pháp quyền
3.2 Đặc điểm của nhà nước pháp quyền
4. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động chứng thực
4.1 Mục đích của hoạt động chứng thực
4.2. Ý nghĩa của hoạt động chứng thực
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI
UBND XÃ ĐỒNG MÔN
1. Nhu cầu chứng thực tại UBND xã Đồng Môn
2. Thực trạng hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn
2.1 Hiệu quả hoạt động chứng thực
2.2 Những hạn chế tồn tại trong hoạt động chứng thực
4
3. Những nguyên nhân của hạn chế trên
3.1 Nguyên nhân khách quan
3.2 Nguyên nhân chủ quan
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chứng thực tại
Đồng Môn
2. Một số kiến nghị về công tác chứng thực
C. KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam ra nhập WTO mở ra nhiều cơ hội cho đất nước song cũng không
ít thách thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Việt Nam đang vươn mình đứng dậy để
sánh vai cùng các cường Quốc năm Châu. Đổi mới toàn diện luôn là chủ trương
của Đảng. Nổi bật đó là việc ban hành pháp luật và các văn bản phù hợp với tình
hình hiện nay, trong đó có lĩnh vực công chứng, chứng thực.
Hoạt động chứng thực đã xuất hiện trên thế giới từ khi nền sản xuất hàng
hoá Tư bản chủ nghĩa bắt hình thành (Thế kỷ X-XI hoặc XIV- XV). Ngày nay xã
hội càng phát triển thì hoạt động công chứng càng cho thấy vai trò của nó trong
đời sống xã hội.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Từ khi Nghị định 45/HĐBT
năm 1991, Nghị định 31/CP năm 1996, Nghị định 75/2000/CP về công chứng,
chứng thực và gần đây nhất là Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 ra đời
thay thế cho nghị định 79/2007/NĐ – CP ra đời là điểm nhấn trong công tác
chứng thực dã có tác động mạnh mẽ đến đời sống nhân dân.
Hoạt động chứng thực là hoạt động mang tính chất pháp lý, được thực hiện
thường xuyên và phổ biến trong đời sống của người dân. Có thể nói, mặc dù
không còn quá xa lạ với các thủ tục chứng thực nhằm đáp ứng đòi hỏi về mặt
pháp lý cho các giao dịch hay giấy tờ, chữ ký… trong đời sống thường ngày,
nhưng có lẽ ít người hiểu được ý nghĩa thực sự của hoạt động này, cùng sự hình
thành, phát triển của nó trong lịch sử. Nắm được điều này, cũng là sự bổ sung
kiến thức hợp lý nhằm phân biệt và nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng cũng
như những thay đổi tích cực của Nhà nước ta đối với việc cố gắng xây dựng và
hoàn thiện hoạt động pháp lý thiết yếu này.
Nhận thức được vấn đề đó trong thời gian thực tập cuối khóa của mình tại
UBND xã Đồng Môn tôi đã chọn đề tài “Mục đích, ý nghĩa của hoạt động
chứng thực đối với nhà nước phấp quyền xã hội chủ nghĩa. Thực trạng và giải
6
pháp nhằm nâng cao hiệu quả chứng thực tại địa phương nơi anh(chị) thực
tập”.
Kết cấu của đề tài gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận. Phần nội dung được thành ba chương như sau:
Chương I: Tổng quan về hoạt động chứng thực đối với nhà nước pháp
quyền và xã hội chủ nghĩa
Chương II: Thực trạng hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn
Chương III: Giải Pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
chứng thực tại địa phương
7
B. NỘI DUNG
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
1. Lịch sử của hoạt động chứng thực đối với nhà nước pháp quyền và
xã hội chủ nghĩa
1.1 Lịch sử của hoạt động chứng thực đối với nhà nước pháp quyền và
xã hội chủ nghĩa
* Thời kì Pháp thuộc đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
Hoạt động công chứng, chứng thực xuất hiện khá sớm ở Việt Nam, kể từ
khi thực dân Pháp xâm lược nước ta. Hoạt động công chứng, chứng thực của
nước ta ở giai đoạn này đều áp dụng theo mô hình của Pháp chủ yếu phục vụ cho
chính sách cai trị của Pháp tại Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng.
Tiêu biểu là Sắc lệnh ngày 24 tháng 8 năm 1931 của Tổng thống Cộng hòa Pháp
về tổ chức công chứng ( được áp dụng ở Đông Dương theo quyết định ngày 7
tháng 10 năm 1931 của Toàn quyền Đông Dương theo quyết định ngày 7 tháng
10 năm 1931 của Toàn quyền Đông Dương P. Pasquies). Theo đó, người thực
hiện công chứng là công chứng viên mang quốc tịch Pháp do Tổng thống Pháp
bổ nhiểm và giữ chức vụ suốt đời. Quy chế công chứng viên do Nhà nước bổ
nhiệm,(cụ thể do tổng thống Pháp bổ nhiệm và giữ chức vụ suốt đời).
* Thời kì sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1991
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa, ngày 1 tháng 10 năm 1945 Bộ trưởng Bộ Tư Pháp Vũ Trọng
Khánh đã ký quyết định về một số vấn đề liên quan đếnhoạt động công chứng
như: bãi chức công chứng viên người Pháp tên Deroche tại văn phòng công
chứng, bổ nhiệm một công chứng viên người Việt Nam là ông Vũ Quý Vỹ đang
là luật sư tập sự tại Tòa thượng thẩm Hà Nội thay thế cho công chứng viên người
Pháp tại Hà Nội, những quy định cũ về công chứng của Pháp vẫn được áp dụng,
trừ những quy định trái với chính thể Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đặc biệt người
CHƯƠNG I
8
Việt Nam quốc tịch Pháp được Nhà nước “ thu dung”. Thời kì đó công chứng
viên phải chịu trách nhiệm và chịu sự kiểm tra, giám sát của các Ủy ban hành
chính các cấp.
Để đáp ứng các nhu cầu giao dịch dân sự của nhân dân, ngày 15 tháng 11
năm 1945 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 59/SL quy định về thể lệ thị thực các giấy tờ
với nội dung trình tự thủ tục thị thực giấy tờ cho công dân trong giao lưu dân sự
như mua bán, trao đổi, chứng nhận địa chỉ cụ thể của một người tại địa phương..
Xét về nội dung đây chỉ là một thủ tục hành chính càng về sau việc áp dụng Sắc
lệnh 59/SL càng mang tính hình thức, chủ yếu xác nhận ngày tháng, năm, chữ ký
và địa chỉ thường trú của đương sự.
Ngày 29/2/1952 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 85 quy định về thể lệ trước bạ về
các việc mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất. Do hoàn cảnh lịch sử bấy giờ nên
Sắc lệnh 85 chỉ áp dụng đối với những vùng tự do hoặc những vùng thuộc Uỷ
ban kháng chiến. Cũng theo Sắc lệnh này, Uỷ ban kháng chiến cấp xã hoặc xã
được nhận thực vào văn tự theo hai nội dung: nhận thực chữ kư của các bên mua,
bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất, và nhận thực người đứng ra bán, cho, đổi là chủ
của những nhà cửa, ruộng đất, đem bán trao đổi.
* Thời kì từ năm 1991 đến nay.
Thời kì từ năm 1991 đến trước khi Nghị định số 79/2007/NĐ-CP có hiệu
lực
Giai đoạn này, kể từ sau đại hội Đảng VI năm 1986 nước ta đã có những
chuyển biến to lớn sang thời kỳ của mở cửa và hội nhập. Nhằm đáp ứng nhu cầu
của nhân dân thời kỳ này và theo quan điểm chỉ đạo của Đảng, Hội đồng Bộ
trưởng đã ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 về tổ chức và hoạt
động công chứng nhà nước. Theo quy định của Nghị định này thì : “Phòng công
chứng Nhà nước là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, có
tài khoản riêng ở ngân hàng, có con dấu mang hình quốc huy.”
9
Tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị định 31/CP về tổ chức và hoạt động của
công chứng Nhà nước vào ngày 18/5/1996 thay thế cho nghị định số 45/HĐBT,
theo đó phòng công chứng là thuộc Sở tư pháp, quy định này là nhằm chuyên
môn hóa hoạt động công chứng và giảm tải cho Ủy ban nhân dân.
Sau một thời gian, do tình hình kinh tế nước ta ngày càng phát triển kéo
theo sự gia tăng của các quan hệ kinh tế, thương mại khiên cho các quy định của
Nghị định 31/CP đã trở nên lạc hậu. Ngày 08/02/2000 Chính phủ ban hành Nghị
định 75/NĐ –CP về công chứng, chứng thực. Nghị định này quy định về phạm vi
của công chứng, chứng thực; tổ chức phòng công chứng, chứng thực; nguyên tắc
hoạt động, trình tự thủ tục của việc công chứng, chứng thực; công tác chứng thực
của Ủy ban nhân nhân cấp huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh và UBND cấp xã,
phường, thị trấn. Bằng hoạt động công chứng, chứng thực của mình, các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực thi công tác công chứng, chứng thực đã góp phần
cho việc bảo đảm an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và
các quan hệ xã hội khác, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩaCũng từ Nghị định này thì thuật ngữ “phòng công chứng
Nhà nước” đã được thay thế bằng “Phòng công chứng” thể hiện quan điểm xã hội
hòa hoạt động công chứng của Nhà nước ta.
* Từ ngày 1/7/2007 (ngày Luật Công chứng năm 2006 có hiệu lực) đến
nay
Do những nhu cầu về công chứng của nhân dân ngày càng cao khiến cho
mối quan hệ trong hoạt động công chứng ngày càng phức tạp nên Luật công
chứng đã được Quốc hội thông qua vào ngày 29/11/2006, chính thức có hiệu lực
ngày 1/7/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký cũng được triển khai, từ đây hai hành vi công chứng, chứng thực
được phân biệt rõ ràng, cụ thể.
Luật Công chứng là bộ luật đầu tiên quy định về hoạt động công chứng ở
nước ta, gồm 8 chương, 67 điều với các nội dung về công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng, thủ tục công chứng hợp đồng - giao dịch; lưu trữ hồ sơ,
10
phí công chứng, thù lao công chứng, xử lý vi phạm, khiếu nại, giải quyết tranh
chấp.
Điểm mới của Luật công chứng 2006 so với các nghị định trước đây là
Thứ nhất, Luật chỉ quy định các vấn đề về công chứng, không quy định các
vấn đề liên quan đến chứng thực. Việc tách biệt công chứng và chứng thực như
vậy vừa đáp ứng được yêu cầu về cải cách hành chính, vừa tạo điều kiện để
chuyển tổ chức công chứng sang chế độ dịch vụ công.
Thứ hai là có các quy định về các tổ chức hành nghề công chứng và chế
định công chứng viên. Theo đó, công chứng viên không nhất thiết phải là công
chứng Nhà nước. Trên thực tế, khi triển khai Luật Công chứng thì sẽ tồn tại hai
loại công chứng viên: công chứng viên làm việc trong các phòng công chứng nhà
nước và công chứng viên làm việc tại văn phòng công chứng do các công chứng
viên tự thành lập theo Luật Doanh nghiệp tổ chức dưới hình thức công ty hợp
danh. Mô hình văn phòng công chứng là một hình thức mới của tổ chức hành
nghề công chứng. Những quy định về tổ chức hành nghề công chứng thể hiện rõ
nét tinh thần đổi mới các tổ chức hành nghề công chứng theo hướng xã hội hoá
và dịch vụ. Về lâu dài, văn phòng công chứng sẽ là hình thức phổ biến, nhất là
khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển.
Thứ ba, Kể từ thời điểm có hiệu lực của Luật Công chứng, việc chứng thực
của các tổ chức, cá nhân cũng có sự thay đổi căn bản cụ thể là: các loại hợp đồng,
giao dịch kinh tế, dân sự, thương mại... sẽ được chứng thực tại phòng công
chứng; các bản sao từ bản chính các loại giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài
và chứng thực chữ ký của người dịch trong các bản dịch sẽ được chứng thực tại
các Phòng Tư pháp cấp huyện. Các loại giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt như:
giấy khai sinh, học bạ, văn bằng... sẽ được chứng thực tại UBND cấp xã, phường.
1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác chứng thực
- Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công
chứng, chứng thực (Đã hết hiệu lực);
11
- Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Đã hết hiệu
lực);
- Nghị định Số: 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2015 của Chính Phủ Về
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thựcchữ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch (Có hiệu lực từ 10/4/2015);
- Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 25/01/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Đã hết hiệu lực);
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sungmộtsố điềucủa các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
(Điều 4 đã hết hiệu lực);
- Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/03/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công
chứng, chứng thực (Đã hết hiệu lực);
- Thôngtư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc công chứng, chứng
thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất;
- Thôngtư số 03/2008/TT-BTP ngày25/08/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính
phủ về cấp bảnsao từ sổ gốc, chứngthực bảnsao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
- Thôngtư số 19/TT-BTP ngày31/10/2011 của Bộ Tưpháp sửa đổi, bổ sung
một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày
23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số
01/2010/TT-BTP ngày 09/02/ 2010 của Bộ Tư pháp;
- Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ
Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch;
12
b) Các văn bản pháp luật khác liên quan đến hoạt động chứng thực:
- Bộ Luật Dân sự 2005: Các quy định của Bộ Luật Dân sự liên quan đến
chứng thực như: Điều kiện có hiệu lực và hình thức của hợp đồng, giao dịch; vấn
đề đại diện và ủy quyền; việc chứng thực một số hợp đồng giao dịch cụ thể như
mua bán, trao đổi, thuê tài sản; di chúc, thừa kế…;
- Luật Đất đai: Các quy định của luật và văn bản quy định chi tiết thi hành
liên quan đến việc chứng thực hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất…;
- Luật Nhà ở: Các quy định của luật và văn bản quy định chi tiết thi hành
liên quan đến việc chứng thực hợp đồng…;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu chứng thực, xác
nhận trên các biểu mẫu, giấy tờ.
2. Khái niệm về công tác chứng thực
Theo Từ điển Tiếng Việt có một số định nghĩa có liên quan đến chứng thực
cụ thể Sao: “Chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản gốc (thường nói về giấy
tờ hành chính). Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản sao”[65,
tr. 817]. Định nghĩa về xác nhận: “Thừa nhận là đúng sự thật. Xác nhậnchữ kí.
Xác nhận lời khai. Tin tức đã được xác nhận”[65, tr.1101]. Về chứng thực được
định nghĩa “Nhận cho để làm bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác
nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”[65, tr. 186].
Như vậy, chứng thực được bao hàm một số khái niệm liên quan đến sao,
xác nhận, chứng thực. Theo quy định của pháp luật có thể định nghĩa chứng thực
là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để xác nhận bản sao
là đúng với bản chính, chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu
chứng thực, thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi
dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật.
Từ đó có thể đưa ra định nghĩa: Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền căn cứ vào bản chính để xác nhận bản sao là đúng với bản chính, chữ ký
13
trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực, thời gian, địa
điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ
ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch theo quy định của
pháp luật.
3. Nhà nước pháp quyền
3.1 Khái niệm nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền là một hiện tượng chính trị - pháp lý phức tạp được
hiểu và nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu nhà nước
pháp quyền theo cách đơn giản, đó là một nhà nước quản lý kinh tế - xã hội bằng
pháp luật và nhà nước hoạt động tuân theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền là
nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể phục tùng pháp luật trước hết là các cơ
quan nhà nước và công chức nhà nước. chú y nêu đúng như môn lý luận nhà
nước và pháp luật
Khái niệm:
Nhà nước pháp quyền là một mô hình tổ chức và thực hiện quyền lực của nhà
nước trên cơ sở của pháp luật chuẩn mực nhằm thực hiện ở mức độ cao nhất quyền và
tự do cho con người theo điều kiện kinh tế xã hội tương ứng của xã hội dân chủ.
3.2 Đặc điểm của nhà nước pháp quyền tương tự phần này cũng vậy.
Lấy lý thuyết trong môn LLNN và pháp luật, t đưa ra các tiêu chuẩn gạch đầu
dòng, b phân tích cụ thể hơn nhé.
* Đặc điểm:
- Thứ nhất, quyền lực nhà nước phải được tổ chức một cách hợp lý trên cơ sở
của pháp luật.
- Thứ hai, phải có một hệ thống pháp luật tốt được xây dựng trên cơ sở khách
quan của các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
- Thứ ba, đây là yếu tố căn bản nhất – quyền con người phải được thực hiện và
bảo đảm ở mức độ cao nhất.
* Dấu hiệu cơ bản:
14
- Nhà nước pháp quyền phải là nhà nước có các quan hệ xã hội chủ yếu được
điều chỉnh bằng pháp luật.
- Nhà nước pháp quyền phải là nhà nước phục tùng pháp luật.
- Nhà nước pháp quyền phải thừa nhận, đề cao và bảo đảm cho quyền con người
được thực hiện trên thực tế.
- Nhà nước pháp quyền, phải có sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa nhà
nước với công dân.
- Nhà nước pháp quyền phải có một cơ chế thực hiện quyền lực hợp lý.
- Nhà nước pháp quyền phải tận tâm thực hiện các điều ước quốc tế mà mình đã
ký kết hoặc phê chuẩn xuất phát từ lợi ích quốc gia, dân tộc và nhân dân.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà nhà nước
pháp quyền tư sản không thể có được. Thực chất đặc điểm này của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân
dân của Nhà nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân
dân định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành
của bộ máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân
dân và của toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã
hội chủ nghĩa so với các chế độ khác.
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của
nhà nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương
thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy hiệu
quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận học
thuyết "tam quyền phân lập" vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền hoàn
toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế sức mạnh
của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể
trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền lực cao nhất của
nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá nhân, hoặc một cơ quan tổ
15
chức nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại.
Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền
cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền,
tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền... Nhà nước được tổ chức và hoạt
động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho HP và các đạo luật giữ vị trí tối thượng
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nýớc và công dân, thực hành dân chủ, ðồng thời
tãng cýờng kỷ cýõng, kỷ luật Nhà nýớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một
Đảng duy nhất lãnh 10/7/2015
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một Đảng duy nhất lãnh
đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội
4. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động chứng thực
4.1 Mục đích của hoạt động chứng thực
Hoạt động chứng thực ra đời đã và đang có vai trò quan trọng trong đời
sống cũng như sự phát triển của xã hội. hoạt động chứng thực có các mục đích
sau:
Thứ nhất, xác minh tính hợp pháp, chính xác của bản sao so với bản chính,
chữ ký đúng là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Bởi trong đời sống xã hội
có rất nhiều văn bản khi được giao dịch thực hiện không có tính hợp pháp cũng
chưa được chính xác. Việc xác định nội dung, hình thức của văn bản có hợp pháp
và chính xác đối với văn bản chính không rất quan trọng. Cũng vì thế, chữ ký của
một số cá nhân có thể bị giả mạo. việc chứng thực chữ ký sẽ đem lại sự hợp pháp
trong quá trình giao dịch công việc.
Thứ hai, phòng ngừa các tranh chấp, bảo đảm an toàn pháp lý cho các quan
hệ pháp luật. Điều này được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Việc chứng thực các giao dịch, hợp đồng và các loại văn bản khác lien
quan đến vấn đề kinh tế sẽ mang lại lợi ích cho các bên không chỉ về pháp lý mà
16
còn về kinh tế, thương mại trong một xã hội dân sự, cụ thể như các hoạt động
kinh tế, thương mại không bị ảnh hưởng, thậm chí là bị phá sản do những hợp
đồng, giao dịch mà trong quá trình giao lưu dân sự, thương mại tiềm ẩn những rủi
ro do không được công chứng.
Từ mục tiêu chính của hoạt động chứng thực mà pháp luật đã quy định là
chứng nhận các hợp đồng, giao dịch theo đó người thực hiện công tác chứng thực
là người thay mặt nhà nước kiểm soát các giao dịch này nên tất cả các giao dịch,
hợp đồng và các văn bản khác nếu có hiện tượng vi phạm pháp luật không bị lọt
lưới, điều đó cũng có nghĩa là hạn chế nhiều thất thu thuế cho Nhà nước, không
xảy ra các tranh chấp, khiếu kiện, giảm gánh nặng cho các cơ quan xét xủe. Đây
là hiệu quả khá rõ có tác động tích cực đến quản lý Nhà nước và duy trì trật tự xã
hội của hoạt động công tác chứng thực mà ai cũng có thể kiểm chứng.
4.2. Ý nghĩa của hoạt động chứng thực chú ý làm nổi bật lên các tiêu
chí chính thông qua gạch đầu dòng hoặc in nghiêng còn các phần phân tích
thì ko cần
Khoa học ngày càng phát triển như vũ bão, đời sống người dân ngày một
nâng cao cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Các Quốc gia luôn luôn và không
ngừng đổi mới với các chiến lược kinh tế, chính sách xã hội tất cả đều nhằm mục
đíchphục vụ nhân dân quốc gia mình. Đóng góp không nhỏ vào sự phát trển kinh
tế xã hội ấy là hoạt động công chứng, chứng thực . Nó thúc đẩy sự phát triển kinh
tế thị trường bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịc dân sự, kinh tế, thương
mại của tổ chức và cá nhân. Hoà mình vào xu thế phát triển và theo nhu cầu phát
triển mới của đất nước việc cải cách công chứng, chứng thực sao cho thuận tiện
nhanh chóng không phiền hà phát huy được vai trò tác dụng của hoạt động công
chứng trong việc phục vụ đắc lực các hoạt động kinh tế, xã hội phù hợp với điều
kiện Việt Nam là nhu cầu bức thiết. Trước tình hình đó Quốc hội đã không ngừng
cải cách hệ thống pháp luật liên quan đén công chứng. Nhận thấy tác động ngày
càng quan trọng của hoật động công chứng đến đời sống nhân dân thì năm 2006
Luật công chứng đã ra đời – đánh dấu bước ngoặt về sự phát triển hoạt động
17
công chứng. Đặc biệt Nghị định 79 ra đời đã tiến thêm một bước về thủ tục hành
chính tránh phiền hà cho nhân dân. Vì thế, hoạt động chứng thực có tầm ảnh
hưởng rất lớn và quan trọng đến đời sống, xã hội và phát triển kinh tế.
Với những gì đã thực hiện, công tác chứng thực là một hoạt động quan
trọng, một thể chế không thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền.
Thông qua hoạt động chứng thực và các quy định hướng dẫn, điều chỉnh
pháp luật trở thành hiện thực sinh động của đời sống xã hội, thành hành vi xử sự
theo đúng pháp luật. Về phần thủ tục đã rút ngắn thời gian từ khi tiếp nhận đến
khi trả hồ sơ để phục vụ cho các giao dịch, kinh tế, thương mại nhanh chóng
được thực hiện.
Khi Nghị định 79/2007/NĐ – CP của chính phủ về “cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí” ra đời đã làm giảm sức
nóng phòng công chứng, giải toả được tình trạng ùn tắc khi mà nhu cầu chứng
thực bản sao rất lớn nhất là vào thời gian các thí sinh tuyển sinh đại học, cao
đẳng.
Thực hiện cơ chế “mở cửa” – đây được coi là bước nhảy quan trọng, góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về công chứng, chứng thực thời gian qua. Từ
ngày nghị định 79/2007/NĐ – CP ra đời người dân không cần phải chờ đợi tại
các phòng công chứng.
Văn bản chứng thực là một công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các chủ thể của quan hệ pháp luật, phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn
định trong quan hệ pháp luật.
Hoạt động công chứng tạo môi trường pháp lý cho các giao dịch dân sự,
kinh tế, thương mại phát triển. Vì nó tạo ra chứng cứ xác thực (trừ quyết định của
Toà án) nên tạo hành lang pháp lý an toàn cho các giao dịch làm hạn chế rủi ro
đến với người dân trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại. Tạo ra sự tin
tưởng và nâng cao uy tín đối với bạn hàng, thuận lợi cho công việc kinh doanh
18
của người dân. Đặc biệt khi xảy ra tranh chấp nó luôn là tấm lá chắn bảo vệ
quyền lợi của bên bị hại, thiết lập trật tự ổn định xã hội.
Cũng qua việc công chứng, chứng thực làm giảm giấy tờ giả mạo nhằm lẩn
tránh pháp luật giúp nhân dân yên tâm hơn trong các giao dịch của mình.
Khi xã hội càng phát triển nhu cầu giao dịch càng gia tăng nhất là ở các
khu đô thị và thành phố. Kéo theo là nhu cầu công chúng phát triển vì thế cần
thiết phải tăng cường hệ thống pháp luật công chứng, chứng thực để bảo đảm an
toàn pháp lý cho các giao dịch.
Về phương diện nhà nước, văn bản chứng thực có giá trị chứng cứ. Nhìn
vào thực trạng ta thấy khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu công chứng của
nhân dân ngày càng lớn thông qua việc thống kê các số liệu (bảng số liệu) thì
việc chứng nhận các hợp đồng cầm cố thế chấp vay vốn Ngân hàng tăng.
Bên cạnh đó là sự gia tăng về chứng nhận hợp đồng mua bán, tặng cho tái
sản. Đặc biệt việc chứng nhận văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế cũng
gia tăng đáng kể. Từ đó cho thấy hoạt động chứng thực ngày càng có vị trí quan
trọng, nhân dân ngày càng tin tưởng vào công chứng, chứng thực.
Hơn nữa công tác chứng thực là để xác lập về mặt pháp lý trong quan hệ
giao dịch này thì việc xác lập đủ tạo ra chứng cứ xác thực, chứng cứ đáng tin cậy
hơn bất kỳ loại giấy tờ nào khác. Chứng cứ chứng thực là loại chứng cứ không
thể phản bác (trừ quyết định đã có hiệu lực của toà án). Vì thế hoạt động công
chứng, chứng thực được coi là bổ trợ tư pháp.
Những chứng cứ này giúp cho người dân bảo vệ được quyền lợi của mình
khi xảy ra tranh chấp trong giao lưu dân sự, kinh tế thương mại. Nó là căn cứ, là
cơ sở pháp lý khi vụ việc được đưa ra xét xử để bác bỏ lập luận của đối phương.
Có thể nói hoạt động công chứng, chứng thực đã và đang tác động mạnh
mẽ tới đời sống nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của họ.
19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI
UBND XÃ ĐỒNG MÔN
1. Nhu cầu chứng thực tại UBND xã Đồng Môn
Theo báo cáo về công tác chứng thực hàng năm của xã Đồng Môn thì nhu
cầu chứng thực của người dân, các tổ chức tăng dần theo từng năm. Điều này
được thể hiện như sau:
Bảng 1. Nhu cầu chứng thực tại xã Đồng Môn từ năm 2013 đến tháng 6/2015
T
T
Mục ĐVT 2013 2014 2015
1 Cấp bản sao từ sổ gốc Văn bản 378 471 298
2 Chứng thực bản sao từ bản chính Văn bản 890 983 544
3 Chứng thực chữ ký Văn bản 13 21 07
4 Chứng nhận hợp đồng, giao dịch Hợp đồng 156 201 138
Theo như bảng số liệu trên cho thấy nhu cầu chứng thực tại xã Đồng Môn
ngày càng cao. Việc xin chứng thực có số lượng lớn nhất thuộc về chứng thực
bản sao từ bản chính mà chủ yếu là các vấn đề liên quan đến hộ tịch.
Việc nhu cầu chứng thực ngày càng cao là theo sự pháp triển chung của xã
hội. Để khẳng định điều này, chúng ta có thể so sánh với các xã liền kề với Đồng
Môn của huyện Lạc Thủy năm 2014 sẽ thấy rõ vấn đề này.
Bảng 2. So sánh nhu cầu chứng thực của các xã
20
TT Mục
ĐV
T
Xã An Lạc Xã Đồng Môn
Xã Lạc Trung Xã Liên Hòa
2013 2014 2015 2013 2014 2015 2013 2014 2015 2013 2014 2015
1
Cấp bản sao
từ sổ gốc
Văn
bản
260 415 216 378 471 298 316 506 408 256 319 256
2
Chứng thực
bản sao từ
bản chính
Văn
bản
596 689 440 890 983 544 652 888 755 543 709 612
3
Chứng thực
chữ ký
Văn
bản
29 05 07 13 21 07 18 25 16 22 16 09
4
Chứng nhận
hợp đồng,
giao dịch
Hợp
đồng
354 213 201 156 201 138 235 304 118 108 265 361
21
Qua những số liệu trên cho thấy hoạt động chứng thực tại các xã của
huyện Lạc Thủy ngảy càng có nhu cầu cao chủ yếu ở các hoạt động cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng nhận bản sao từ bản chính chiếm số lượng lớn trong các văn bản
muốn chứng thực. Huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình hiện nay đang trên đà phát
triển, có nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn nên việc
chứng thực các hợp đồng, giao dịch nhiều hơn so với những năm về trước, vấn đề
chứng thực chữ ký không có nhiều.
Cũng từ bảng số liệu trên cho thấy, nhu cầu chứng thực của các xã của
huyện Lạc Thủy ngày càng cao. Tuy nhiên, nhu cầu chứng thực của từng xã lại
khác nhau. Điều này có ảnh hưởng từ thực tế tình hình hoạt động của chính địa
phương đó.
Năm 2013, nhu cầu chứng thực của xã An Lạc và xã Đồng Môn có sự khác
biệt với nhau về các lĩnh vực cần chứng thực. Nhu cầu cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính của xã Đồng Môn cao hơn xã An Lạc. Tuy
nhiên, nhu cầu chứng thực về chữ ký và hợp đồng, giao dịch xã Đồng Môn lại
thấp hơn xã An Lạc bởi xã An Lạc có sự phát triển hơn xã Đồng Môn và có nhiều
doanh nghiệp cơ quan hơn. Tương tự như vậy, nếu so sánh cả bốn xã trên cũng
thấy nhu cầu chứng thực của năm 2013 của các xã không đồng đều. Nếu xét về
nhu cầu chứng thực thì xã Liên Hòa có nhu cầu chứng thực thấp nhất trong bốn
xã.
Nhưng có sự khác biệt giữa các năm về nhu cầu chứng thực của các xã.
Tình hình năm 2014 và 2015 đã có sự thay đổi khác lớn khi xã Liên Hòa có nhu
cầu chứng thực về các lĩnh vực thấp nhất nhưng hai năm sau thì nhu cầu chứng
thực về hợp đồng giao dịch của xã này lại cao nhất.
Nhìn chung cả bốn xã trong bản thống kê trên thì xã Đồng Môn và xã Lạc
Trung có nhu cầu chứng thực nhiều nhất là trong lĩnh vực cấp bản sao từ sổ gốc
và chứng thực bản sao từ bản chính.
22
2. Thực trạng hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn
2.1 Hiệu quả hoạt động chứng thực
Thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký và dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, trong những năm qua hoạt
động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn ngày càng được củng cố, kiện toàn,
đáp ứng kịp thời yêu cầu của người dân, nhất là việc chứng thực bản sao từ bản
chính giấy tờ, văn bản.
Hoạt động chứng thực thời gian qua đã được quan tâm đúng mức, cơ sở vật
chất được đầu tư nhiều hơn mặc dù tới thời điểm hiện tại vẫn còn nhiều khó khăn.
UBND xã Đồng Môn đã đầu tư xây dựng phòng chờ tiếp dân, phòng chờ trả kết
quả cho người dân cũng như các cơ quan tổ chức đến liên hệ công tác. Điều này
đã giảm tải được áp lực tinh thần cho cán bộ tư pháp để tập trung vào công việc
nhiều hơn.
Đồng thời, việc thực hiện cải cách hành chính đã được UBND xã thực hiện
sớm và đem lại kết quả nhất định. Thực hiện chế độ một cửa đã không làm cho
người dân gặp khó khăn, lúng túng khi tới liên hệ công tác.
Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hội và nhu cầu công việc ngày
càng cao, UNBD đã thực hiện đầu tư về “Con người” để nâng cao chất lượng
công việc thực hiện mục tiêu đó, UBND xã đã tạo điều kiện cho cán bộ tư pháp
và cán bộ chuyên trách đi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng
nhu cầu của công việc hiện tại. Hơn nữa, trong những lúc cao điểm của công việc
như vào dịp tuyển sinh UBND đã phân công thêm người giúp đỡ cho bộ phận
thực hiện công tác chứng thực.
Với nhu cầu chứng thực nhiều như vậy, UBND xã Đồng Môn đã phân chia
thời gian chứng thực như sau: Thời gian nhận chứng thực của các nhân dân là vào
sáng thứ 2, thứ 4 và thứ 6 trong tuần. Riêng đối với các doanh nghiệp, tổ chức sẽ
23
ngoài thời gian quy định như trên, UBND còn tiến hành thực hiện chứng thực vào
chiều thứ 5 hàng tuần.
Như đã nêu ở trên, công tác chứng thực tại UBND xã chủ yếu là cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng nhận bản sao từ bản chính, chứng nhận hợp đồng giao dịch
và chứng thực chữ ký. Thực hiện với một khối lượng lớn công việc như vậy
nhưng các cán bộ chuyên trách vẫn hoàn thành tốt công việc được giao và các
nhiệm vụ kiêm nhiệm khác. Được sự đánh giá cao và hài lòng của khách khi đến
giao dịch công việc. Trung bình một ngày UBND xã tiếp nhận khoảng 20 cá
nhân, tổ chức tới xin chứng thực.
Để phục vụ tốt cho công tác này, UBND xã đã niêm yết công khai trình tự,
thủ tục, hồ sơ đến chứng thực và các công tác khác.
Thực hiện công tác chứng thực, UBND xã đã căn cứ vào các văn bản quy
phạm pháp luật về vấn đề này như:
- Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công
chứng, chứng thực (Đã hết hiệu lực)
- Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Đã hết hiệu
lực)
- Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 25/01/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Đã hết hiệu lực)
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sungmộtsố điềucủa các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
(Đã hết hiệu lực)
- Thôngtư số 03/2008/TT-BTP ngày25/08/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính
phủ về cấp bảnsao từ sổ gốc, chứngthực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
(Đã hết hiệu lực)
24
- Thôngtư số 19/TT-BTP ngày31/10/2011 của Bộ Tưpháp sửa đổi, bổ sung
một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày
23/92008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số
01/2010/TT-BTP ngày 09/02/ 2010 của Bộ Tư pháp;
- Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ
Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch;
- Thông tư liên tịch số: 92/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ
Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực.
Và gần đây nhất là Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015
về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Ngoài ra, UBND còn dựa các bộ luật có liên quan tới các vấn đề cần
chứng thực như Bộ Luật dân sự, luật hôn nhân gia đình, luật đất đai…..
2.2 Những hạn chế tồn tại trong hoạt động chứng thực
Tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như trên, nhưng trong quá
trình thực hiện hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn vẫn còn có những
tồn tại, hạn chế cần được khắc phục.
Thứ nhất, mặc dù đã được đầu tư cơ sở vật chất những vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu của công việc. Đôi khi vì vấn đề này đã làm gián đoạn công việc.
Chẳng hạn như vào tháng 4/2015 vì bị trục trặc hệ thống máy tính do đã quá lỗi
thời nên đã không nhận được văn bản của UBND huyện Lạc Thủy gửi yêu thực
hiện công tác chứng thực theo văn bản mới. như vậy, vì yếu tố cơ sở vật chất đã
làm gián đoạn công việc cũng như chất lượng công việc.
Hay như trường hợp trường xuyên xảy ra đó là người dân đến xin chứng
thực nhưng UBND xã chưa có máy photo nên họ phải đi rất xa mới photo được,
25
có những khi quay lại thì đã hết giờ làm việc khiến cho họ mất nhiều thời gian và
gây bức xúc cho người dân.
Thứ hai, trình độ năng lực của cán bộ thực hiện công tác chứng thực hiện
nay chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. Cán bộ tư pháp hiện nay mới có bằng
trung cấp trước đây là bằng sơ cấp. Vì trình độ chuyên môn thấp nên cán bộ tư
pháp đôi khi còn lúng túng trong một số trường hợp chưa biết giải quyết công
việc thế nào. Cũng vì lý do này nên việc nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng các quy
định của pháp luật trong quá trình thực hiện chứng thực chưa được đầy đủ. Nhiều
khi chính cán bộ tư pháp này không hiểu luật nên không thể hướng dẫn được cho
người dân hoặc hướng dẫn chưa đúng với các quy định của pháp luật.
Nhu cầu về công tác chứng thực ngày càng cao nhưng cán bộ tư pháp vừa
phải thực hiện chuyên môn của mình, thực hiện công tác chứng thực và nhiều
công việc kiêm nhiệm khác nên chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Thứ ba, việc xin chứng thực ngày càng có xu hướng gia tăng nên việc phân
bố thời gian chứng thực không hợp lý khiến người dân không thuận lợi được
trong công việc. có những người dân có nhu cầu chứng thực gấp nhưng lại không
đúng thời gian nên phải sang xã bên cạnh hoặc đi xa.
Thứ tư, đây là một vấn đề rất tế nhị đó là việc một số cán bộ, công chức
của UBND xã lợi dụng hoạt động chứng thực để gây phiền hà nhũng nhiễu cho
người dân làm cho người dân mất lòng tin và ảnh hưởng tới chất lượng công việc
hiện tại.
Thêm vào đó, một số người dân không am hiểu pháp luật khi đến cơ quan
nhà nước giao dịch mặc dù được hướng dẫn những vẫn còn lúng túng nên hiệu
quả công việc chưa được cao.
3. Những nguyên nhân của hạn chế trên
3.1 Nguyên nhân khách quan
Xét về nguyên nhân khách quan thì khó khăn thứ nhất là về cơ sở vật chất:
Hiện nay UBND xã chưa được trang bị máy Phô tô copy vì thế người dân có
26
nhuu cầu chứng thực phải đi phô tô copy giấy tờ, văn bản ở ngoài, thậm chí phải
đi rất xa.
Mặt khác công tác chứng thực ở xã 03 văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh, đó là: Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về
công chứng, chứng thực quy định UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực di
chúc, văn bản từ chối di chúc và các việc khác theo quy định của pháp luật;
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Liên bộ
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định UBND xã, phường, thị
trấn có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản mà bên có bất
động sản là hộ gia đình, cá nhân; Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007
quy định UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt. Như vậy, sẽ phải căn cứ
vào 03 văn bản trên để niêm yết công khai thẩm quyền, thủ tục, thời gian thực
hiện chứng thực.
3.2 Nguyên nhân chủ quan
Xét về nguyên nhân chủ quan thì một số vướng mắc gây khó khăn cho
người dân khi đi chứng thực thuộc về lãnh đạo UBND các xã, phường, thị trấn và
cán bộ làm công tác tư pháp hộ tịch. Theo quy định tại Khoản 2 - Điều 14 Nghị
định số 79/2007/NĐ-CP thì tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền chứng thực phải
niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian chứng thực và lệ
phí chứng thực. Tuy nhiên, UBND xã Đồng Môn chưa niêm yết công khải lệ phí
chứng thực.
Khó khăn thứ hai là về con người (đội ngũ cán bộ), thì UBND xã Đồng
Môn mới chỉ có 01 cán bộ tư pháp hộ tịch. Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thì cán bộ làm công tác
này cũng đã rất vất vả vì lượng việc về công tác hộ tịch không nhiều nhưng địa
bàn của một xã để nắm bắt kịp thời và quán xuyến hết công việc đòi hỏi người
cán bộ tư pháp phải có tŕnh độ, năng lực và tận tâm với công việc thì mới hoàn
thành tốt được nhiệm vụ. Vậy mà, đến nay theo quy định tại Nghị định số
27
79/2007/NĐ-CP thì cán bộ Tư pháp - hộ tịch của xã phải đảm đương thêm nhiệm
vụ tiếp nhận và kiểm định các yêu cầu chứng thực hàng ngày. Với nhiệm vụ này
đòi hỏi cán bộ Tư pháp - hộ tịch phải thường trực tại Văn phòng hàng ngày để
tiếp nhận hồ sơ, như vậy là rất khó khăn để hoàn thành tốt được mọi nhiệm vụ.
Do đó để đảm bảo thực hiện được tất cả các nhiệm vụ nên xã đã đặt lịch và nhận
hồ sơ thực hiện chứng thực vào sáng thứ 2, 4, 6 trong tuần. Việc đặt lịch này chỉ
là giải pháp trước mắt vì sẽ rất “buồn” cho người dân nếu đi chứng thực không
phải ngày làm việc theo lịch của UBND xã đành phải quay về hoặc lại tiếp tục
đến các xã khác.
Thứ ba, cơ quan cấp bản chính các loại giấy tờ tài liệu nhất là các giấy tờ
về hộ tịch, hộ khẩu c ̣n nhiều sai xót, trái thẩm quyền vượt thẩm quyền trái pháp
luật gây khó khăn cho hoạt động chứng thực. trong khi đó sự phối hợp giữa các
cơ quan hữu quan chưa đồng bộ chưa tốt, cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ
còn bất hợp lý.
Mặt khác việc xem xét tuyển dụng lao động của nhiều cơ quan, tổ chức vẫn
bắt buộc bản sao phải có công chứng không chấp nhận bản sao không có công
chứng dẫn đến ùn tắc ở các phòng công chứng
Ngoài những khó khăn, vướng mắc ở trên thì còn một khó khăn vướng mắc
mà gây rất nhiều bức xúc trong nhân dân đó là trình độ của cán bộ Tư pháp - hộ
tịch cấp xã còn rất nhiều hạn chế, chưa nắm vững các quy định của pháp luật hay
nói cách khác là “chưa thuộc việc” dẫn đến tình trạng chỉ một yêu cầu thôi nhưng
hướng dẫn cho người dân thì thiếu trước hụt sau, do vậy mà người dân phải đi lại
rất nhiều lần gây mất thời gian, tốn kém tiền của, công sức của người dân.
Hiện nay cán bộ tư pháp hộ tịch xã Đồng Môn mới có bằng trung cấp Luật
và đang học liên thông lên đại học Luật. Với trình độ và mức độ công việc của
hiện tại thì cán bộ này còn nhiều khó khăn, đôi khi phải cần sự trợ giúp của cán
bộ, công chức khác trong UBND để hoàn thành nhiệm vụ và sắp xếp thời gian để
nâng cao trình độ chuyên môn.
28
Cũng vì lý do trên, trong quá trình tiếp nhận, thẩm định, trình ký chứng
thực hợp đồng, giao dịch do cán bộ địa chính hoặc cán bộ không chuyên trách
thực hiện dẫn đến nhiều hợp đồng chứng thực nhưng không được đăng ký vào sổ,
không lưu giữ hồ sơ chứng thực theo quy định, hoặc đôi khi vì quan hệ cá nhân
còn cả nể nên dễ dàng bỏ qua những thủ tục quy định của pháp luật dẫn đến sai
sót. Một số trường hợp mặc dù có hiểu biết pháp luật nhưng do chủ quan hoặc do
sức ép của người có thẩm quyền. Những sai sótđó đã gây ra một số hậu quả đang
tiếc như các tranh chấp hợp đồng nhưng không có cơ sở hoặc khó giải quyết, một
số trường hợp xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp khiếu kiện gây mất ổn định tại địa
phương.
29
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chứng thực tại Đồng
Môn
Thời gian qua, công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh xã Đồng Môn đã được
những kết quả đáng khích lệ và được các cơ quan, các cấp, các ngành quan tâm.
Công tác chứng thực cấp của xã đã được tổ chức phù hợp, đi vào nề nếp, kịp thời
giải quyết nhu cầu về chứng thực cho nhân dân.
Tuy nhiên, công tác này vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại như đã nêu trên.
Để giải quyết tình trạng trên và nâng cao hiệu quả hoạt động chứng thực tại xã
Đồng Môn tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:
UBND xã Đồng Môn cần tham mưu với các cấp, các ngành và thực hiện
đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của UBND nhất là công tác chứng
thực. Có như vậy, chính cán bộ thực hiện công tác chứng thực và người dân có
nhu cầu tham gia hoạt động này sẽ được thuận lợi hơn. Thiết bị cần thiết nhất
hiện nay đó là 01 máy photo cho cán bộ tư pháp hộ tịch của ủy ban, ngoài ra, để
ứng dụng công tác chứng thực điện tử, UBND xã nên thường xuyên bảo dưỡng,
sửa chữa, thay thế hệ thống máy tính vì hệ thống máy tính của ủy ban hiện tại đã
không đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Thứ hai, cần tạo điều kiện để cán bộ tư pháp hộ tịch nâng cao trình độ
chuyên môn của mình. Như hiện nay cán bộ tư pháp hộ tịch của UBND xã mới
có bằng trung cấp, trước đây là học sơ cấp nên không đáp ứng được yêu cầu của
công việc. Đồng thời, tuyển dụng thêm 01 cán bộ tư pháp nữa để đảm trách công
việc hiện nay.
Cán bộ được giao việc thẩm định, trình ký văn bản chứng thực cần nghiên
cứu kỹ các văn bản pháp luật như: Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Đất đai năm
2003, Luật Thương mại... (phần Quyền định đoạt tài sản chung, thừa kế, tặng
cho, chuyển nhượng...); nghiên cứu kỹ các quy định về thủ tục chứng thực như
30
quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về công chứng, chứng thực; Mục II
Thông tư số 04/2006/TTLB- BTP- BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, phải
thực hiện đúng quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngŕy 18/5/2007 về
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Tuy
nhiên khi chứng thực, cần nắm rõ quy định những trường hợp không được chứng
thực bản sao từ bản chính quy định tại Điều 16 Nghị định 79/2007/NĐ-CP hoặc
không được chứng thực bản sao từ bản sao (chứng thực bản sao phải từ bản
chính; bản chính là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá
trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao).
Đối với việc chứng thực Hợp đồng vay vốn, nếu ngân hàng nào chưa
thực hiện việc đăng ký chữ ký Mẫu theo quy định tại khoản 2 phần I Thông tư số
03/2001/TP- CC ngày 14 tháng 3 năm 2001 thì cán bộ thẩm định, trình ký hợp
đồng chứng thực phải yêu cầu người có thẩm quyền đại diện Ngân hàng đến ký
trực tiếp trước mặt người ký chứng thực, nếu không thì có quyền từ chối chứng
thực.
Về thu phí chứng thực, cần phải thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp
luật, cụ thể: Đối với việc chứng thực hợp đồng giao dịch, mức thu áp dụng Thông
tư 93/2001/TTLT- BTP- BTC. Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký áp dụng mức thu tại Thông tư 92/2008/TTLT- BTC- BTP.
Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả công tác chứng thực ở cấp xã cần kể
đến vai trò quản lý trực tiếp của các Phòng Tư pháp cấp huyện, Phòng Tư pháp
cần thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra công tác chứng thực đối với các xã, ph-
ường, thị trấn thuộc quyền quản lý của mình để phát hiện, uốn nắn kịp thời những
sai sót trong quá trình thực hiện việc chứng thực. Đồng thời, hằng tháng, quý cần
báo cáo phản ánh kịp thời kết quả đạt được cũng như những vướng mắc của công
tác chứng thực cấp xã cho Sở Tư pháp để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo
việc chứng thực trên địa bàn tỉnh được thực hiện đúng các quy định của pháp
31
luật, đảm bảo quyền lợi của các bên giao dịch và quyền lợi, ích của Nhà nước
trong các quan hệ dân sự.
2. Một số kiến nghị về công tác chứng thực
Để thực hiện tốt công tác chứng thực phục vụ tốt yêu cầu của người dân
cũng như các cơ quan tổ chức tới liên hệ công tác, ngoài các giải pháp trên, tôi
xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
UBND xã cần có sự đầu tư kinh phí hơn nữa cho công tác chứng thực để
phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động thực của nhân dân. Bên cạnh nguồn vốn của
Nhà nước cần huy động thêm kinh phí từ nhân dân.
Tiếp tục đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác chứng thực có năng
lực đủ mạnh để đảm nhiệm công việc tốt nhất, hiệu quả nhất.
Phối hợp công tác với các cơ quan liên quan có sự chỉ đạo của cấp trên để
kiểm tra hướng dẫn đối với công tác chứng thực. Kiện toàn về tổ chức, đổi mới
công tác hoạt động.
Các cấp uỷ Đảng thường xuyên quan tâm chỉ đạo kịp thời tạo mọi điều
kiện thuận lợi như: Động viên tinh thần, định hướng chỉ đạo bằng cách ban hành
các văn bản hướng dẫn cũng như kiểm tra, giám sát hoạt động này.
Phải gắn hoạt động chứng thực với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải
đáp thắc mắc của nhân dân.
32
C.KẾT LUẬN
Sự ra đời của hoạt động chứng thực là một tất yếu khách quan trong quá
trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối cảnh
kinh tế phát triển như hiện nay. Vai trò và tác động của nó tới đời sống nhân dân
ngày càng được thừa nhận rộng rãi và không thể thiếu. Để phát huy tác động đó
thì việc đưa ra các giải pháp khắc phục tồn tại và việc hoàn thiện hơn nữa hệ
thống pháp luật liên quan đến công chứng, chứng thực là điều tất yếu. Muốn vậy
Việt Nam ngoài việc nghiên cứu hệ thống pháp luật các quốc gia tiên tiến thì phải
nghiên cứu điều kiện cụ thể của Việt Nam để khắc phục tồn tại, dự kiến được
tương lai trong các quy định của mình.
Qua thời gian thực tập tại UBND xã Đồng Môn tôi đã thấy được tầm quan
trọng cũng như thực tiễn về công tác chứng thực tại địa phương. Từ đó, đưa ra
một số kiến nghị, giải pháp hi vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
công tác chứng thực tại Đồng Môn và trong toàn huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa
Bình./.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Bùi Quỳnh Sang
33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam 1992, 2013
2. Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công
chứng, chứng thực (còn hiệu lực phần về chứng thực hợp đồng giao dịch);
3. Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
4. Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 25/01/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
5. Nghị định số 06/2012/NĐ-CPngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sungmộtsố điềucủacác Nghị địnhvề hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
6. Thôngtư số 03/2008/TT-BTPngày25/08/2008 của Bộ Tư pháp hướngdẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính
phủ về cấp bảnsao từ sổ gốc, chứngthực bảnsao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
7. Thôngtư số 19/TT-BTPngày31/10/2011 củaBộ Tư pháp sửađổi, bổ sung
một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày
23/92008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số
01/2010/TT-BTP ngày 09/02/ 2010 của Bộ Tư pháp;
8. Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ
Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch;
9. Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 về cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch
10. Website: Thuvienphapluat.vn

More Related Content

Similar to Mục đích, ý nghĩa của hoạt động chứng thực đối với nhà nước phấp quyền xã hội chủ nghĩa. Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chứng thực tại địa phương nơi anh(chị) thực tập

Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...luanvantrust
 
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí MinhBáo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí MinhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Áp dụng luật công chứng trong Bệnh viện Tâm thần trung ương 1
Đề tài: Áp dụng luật công chứng trong Bệnh viện Tâm thần trung ương 1Đề tài: Áp dụng luật công chứng trong Bệnh viện Tâm thần trung ương 1
Đề tài: Áp dụng luật công chứng trong Bệnh viện Tâm thần trung ương 1Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...luanvantrust
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...luanvantrust
 

Similar to Mục đích, ý nghĩa của hoạt động chứng thực đối với nhà nước phấp quyền xã hội chủ nghĩa. Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chứng thực tại địa phương nơi anh(chị) thực tập (20)

Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂMLuận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAY
 
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí MinhBáo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo kiến tập tại Phòng Công chứng số 6 Thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn TràLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
 
Đề tài: Áp dụng luật công chứng trong Bệnh viện Tâm thần trung ương 1
Đề tài: Áp dụng luật công chứng trong Bệnh viện Tâm thần trung ương 1Đề tài: Áp dụng luật công chứng trong Bệnh viện Tâm thần trung ương 1
Đề tài: Áp dụng luật công chứng trong Bệnh viện Tâm thần trung ương 1
 
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...
Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan...
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
 
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Quản Lý Về Hộ Tịch.docx
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Quản Lý Về Hộ Tịch.docxBảo Đảm Quyền Con Người Trong Quản Lý Về Hộ Tịch.docx
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Quản Lý Về Hộ Tịch.docx
 
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịchLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch, 9đ
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý hộ tịch tại TPHCM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý hộ tịch tại TPHCMLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý hộ tịch tại TPHCM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý hộ tịch tại TPHCM
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
 
Báo cáo thực tập môn Soạn thảo văn bản UBND xã Long Thành Bắc
Báo cáo thực tập môn Soạn thảo văn bản UBND xã Long Thành BắcBáo cáo thực tập môn Soạn thảo văn bản UBND xã Long Thành Bắc
Báo cáo thực tập môn Soạn thảo văn bản UBND xã Long Thành Bắc
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã huyện Thường Tín
Luận văn: Pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã huyện Thường TínLuận văn: Pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã huyện Thường Tín
Luận văn: Pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã huyện Thường Tín
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Mục đích, ý nghĩa của hoạt động chứng thực đối với nhà nước phấp quyền xã hội chủ nghĩa. Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chứng thực tại địa phương nơi anh(chị) thực tập

  • 1. 1 MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC PHẤP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHỨNG THỰC TẠI ĐỊA PHƯƠNG NƠI ANH(CHỊ) THỰC TẬP MÃ TÀI LIỆU: 80292 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. 2 LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô trong khoa Luật- trường trung cấp Luật Thái Nguyên đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em được thực tập áp dụng kiến thức chúng em đã được học vào thực tế mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành Luật học. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Quản Thị Hằng đã tận tâm hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Báo cáo thực tập được thực hiện trong khoảng thời gian gần 4 tuần. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Pháp luật trường trung cấp Luật Thái Nguyên thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Em cũng xin cảm ơn Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban ngành đoàn thể của UBND xã Đồng Môn huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bìnhđã giúp đỡ em trong suốt quá trình thu thập thông tin để hoàn thiện báo cáo này./. NGƯỜI THỰC HIỆN Bùi Quỳnh Sang
  • 3. 3 MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦÙ B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Lịch sử của hoạt động chứng thực đối với nhà nước pháp quyền và xã hội chủ nghĩa 1.1 Lịch sử của hoạt động chứng thực đối với nhà nước pháp quyền và xã hội chủ nghĩa 1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác chứng thực 2. Khái niệm về công tác chứng thực 3. Nhà nước pháp quyền 3.1 Khái niệm nhà nước pháp quyền 3.2 Đặc điểm của nhà nước pháp quyền 4. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động chứng thực 4.1 Mục đích của hoạt động chứng thực 4.2. Ý nghĩa của hoạt động chứng thực CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI UBND XÃ ĐỒNG MÔN 1. Nhu cầu chứng thực tại UBND xã Đồng Môn 2. Thực trạng hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn 2.1 Hiệu quả hoạt động chứng thực 2.2 Những hạn chế tồn tại trong hoạt động chứng thực
  • 4. 4 3. Những nguyên nhân của hạn chế trên 3.1 Nguyên nhân khách quan 3.2 Nguyên nhân chủ quan CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI ĐỊA PHƯƠNG 1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chứng thực tại Đồng Môn 2. Một số kiến nghị về công tác chứng thực C. KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. 5 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam ra nhập WTO mở ra nhiều cơ hội cho đất nước song cũng không ít thách thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Việt Nam đang vươn mình đứng dậy để sánh vai cùng các cường Quốc năm Châu. Đổi mới toàn diện luôn là chủ trương của Đảng. Nổi bật đó là việc ban hành pháp luật và các văn bản phù hợp với tình hình hiện nay, trong đó có lĩnh vực công chứng, chứng thực. Hoạt động chứng thực đã xuất hiện trên thế giới từ khi nền sản xuất hàng hoá Tư bản chủ nghĩa bắt hình thành (Thế kỷ X-XI hoặc XIV- XV). Ngày nay xã hội càng phát triển thì hoạt động công chứng càng cho thấy vai trò của nó trong đời sống xã hội. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Từ khi Nghị định 45/HĐBT năm 1991, Nghị định 31/CP năm 1996, Nghị định 75/2000/CP về công chứng, chứng thực và gần đây nhất là Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 ra đời thay thế cho nghị định 79/2007/NĐ – CP ra đời là điểm nhấn trong công tác chứng thực dã có tác động mạnh mẽ đến đời sống nhân dân. Hoạt động chứng thực là hoạt động mang tính chất pháp lý, được thực hiện thường xuyên và phổ biến trong đời sống của người dân. Có thể nói, mặc dù không còn quá xa lạ với các thủ tục chứng thực nhằm đáp ứng đòi hỏi về mặt pháp lý cho các giao dịch hay giấy tờ, chữ ký… trong đời sống thường ngày, nhưng có lẽ ít người hiểu được ý nghĩa thực sự của hoạt động này, cùng sự hình thành, phát triển của nó trong lịch sử. Nắm được điều này, cũng là sự bổ sung kiến thức hợp lý nhằm phân biệt và nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng cũng như những thay đổi tích cực của Nhà nước ta đối với việc cố gắng xây dựng và hoàn thiện hoạt động pháp lý thiết yếu này. Nhận thức được vấn đề đó trong thời gian thực tập cuối khóa của mình tại UBND xã Đồng Môn tôi đã chọn đề tài “Mục đích, ý nghĩa của hoạt động chứng thực đối với nhà nước phấp quyền xã hội chủ nghĩa. Thực trạng và giải
  • 6. 6 pháp nhằm nâng cao hiệu quả chứng thực tại địa phương nơi anh(chị) thực tập”. Kết cấu của đề tài gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung được thành ba chương như sau: Chương I: Tổng quan về hoạt động chứng thực đối với nhà nước pháp quyền và xã hội chủ nghĩa Chương II: Thực trạng hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn Chương III: Giải Pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chứng thực tại địa phương
  • 7. 7 B. NỘI DUNG TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC 1. Lịch sử của hoạt động chứng thực đối với nhà nước pháp quyền và xã hội chủ nghĩa 1.1 Lịch sử của hoạt động chứng thực đối với nhà nước pháp quyền và xã hội chủ nghĩa * Thời kì Pháp thuộc đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 Hoạt động công chứng, chứng thực xuất hiện khá sớm ở Việt Nam, kể từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta. Hoạt động công chứng, chứng thực của nước ta ở giai đoạn này đều áp dụng theo mô hình của Pháp chủ yếu phục vụ cho chính sách cai trị của Pháp tại Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Tiêu biểu là Sắc lệnh ngày 24 tháng 8 năm 1931 của Tổng thống Cộng hòa Pháp về tổ chức công chứng ( được áp dụng ở Đông Dương theo quyết định ngày 7 tháng 10 năm 1931 của Toàn quyền Đông Dương theo quyết định ngày 7 tháng 10 năm 1931 của Toàn quyền Đông Dương P. Pasquies). Theo đó, người thực hiện công chứng là công chứng viên mang quốc tịch Pháp do Tổng thống Pháp bổ nhiểm và giữ chức vụ suốt đời. Quy chế công chứng viên do Nhà nước bổ nhiệm,(cụ thể do tổng thống Pháp bổ nhiệm và giữ chức vụ suốt đời). * Thời kì sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1991 Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ngày 1 tháng 10 năm 1945 Bộ trưởng Bộ Tư Pháp Vũ Trọng Khánh đã ký quyết định về một số vấn đề liên quan đếnhoạt động công chứng như: bãi chức công chứng viên người Pháp tên Deroche tại văn phòng công chứng, bổ nhiệm một công chứng viên người Việt Nam là ông Vũ Quý Vỹ đang là luật sư tập sự tại Tòa thượng thẩm Hà Nội thay thế cho công chứng viên người Pháp tại Hà Nội, những quy định cũ về công chứng của Pháp vẫn được áp dụng, trừ những quy định trái với chính thể Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đặc biệt người CHƯƠNG I
  • 8. 8 Việt Nam quốc tịch Pháp được Nhà nước “ thu dung”. Thời kì đó công chứng viên phải chịu trách nhiệm và chịu sự kiểm tra, giám sát của các Ủy ban hành chính các cấp. Để đáp ứng các nhu cầu giao dịch dân sự của nhân dân, ngày 15 tháng 11 năm 1945 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 59/SL quy định về thể lệ thị thực các giấy tờ với nội dung trình tự thủ tục thị thực giấy tờ cho công dân trong giao lưu dân sự như mua bán, trao đổi, chứng nhận địa chỉ cụ thể của một người tại địa phương.. Xét về nội dung đây chỉ là một thủ tục hành chính càng về sau việc áp dụng Sắc lệnh 59/SL càng mang tính hình thức, chủ yếu xác nhận ngày tháng, năm, chữ ký và địa chỉ thường trú của đương sự. Ngày 29/2/1952 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 85 quy định về thể lệ trước bạ về các việc mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất. Do hoàn cảnh lịch sử bấy giờ nên Sắc lệnh 85 chỉ áp dụng đối với những vùng tự do hoặc những vùng thuộc Uỷ ban kháng chiến. Cũng theo Sắc lệnh này, Uỷ ban kháng chiến cấp xã hoặc xã được nhận thực vào văn tự theo hai nội dung: nhận thực chữ kư của các bên mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất, và nhận thực người đứng ra bán, cho, đổi là chủ của những nhà cửa, ruộng đất, đem bán trao đổi. * Thời kì từ năm 1991 đến nay. Thời kì từ năm 1991 đến trước khi Nghị định số 79/2007/NĐ-CP có hiệu lực Giai đoạn này, kể từ sau đại hội Đảng VI năm 1986 nước ta đã có những chuyển biến to lớn sang thời kỳ của mở cửa và hội nhập. Nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân thời kỳ này và theo quan điểm chỉ đạo của Đảng, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước. Theo quy định của Nghị định này thì : “Phòng công chứng Nhà nước là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng ở ngân hàng, có con dấu mang hình quốc huy.”
  • 9. 9 Tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị định 31/CP về tổ chức và hoạt động của công chứng Nhà nước vào ngày 18/5/1996 thay thế cho nghị định số 45/HĐBT, theo đó phòng công chứng là thuộc Sở tư pháp, quy định này là nhằm chuyên môn hóa hoạt động công chứng và giảm tải cho Ủy ban nhân dân. Sau một thời gian, do tình hình kinh tế nước ta ngày càng phát triển kéo theo sự gia tăng của các quan hệ kinh tế, thương mại khiên cho các quy định của Nghị định 31/CP đã trở nên lạc hậu. Ngày 08/02/2000 Chính phủ ban hành Nghị định 75/NĐ –CP về công chứng, chứng thực. Nghị định này quy định về phạm vi của công chứng, chứng thực; tổ chức phòng công chứng, chứng thực; nguyên tắc hoạt động, trình tự thủ tục của việc công chứng, chứng thực; công tác chứng thực của Ủy ban nhân nhân cấp huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh và UBND cấp xã, phường, thị trấn. Bằng hoạt động công chứng, chứng thực của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực thi công tác công chứng, chứng thực đã góp phần cho việc bảo đảm an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và các quan hệ xã hội khác, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩaCũng từ Nghị định này thì thuật ngữ “phòng công chứng Nhà nước” đã được thay thế bằng “Phòng công chứng” thể hiện quan điểm xã hội hòa hoạt động công chứng của Nhà nước ta. * Từ ngày 1/7/2007 (ngày Luật Công chứng năm 2006 có hiệu lực) đến nay Do những nhu cầu về công chứng của nhân dân ngày càng cao khiến cho mối quan hệ trong hoạt động công chứng ngày càng phức tạp nên Luật công chứng đã được Quốc hội thông qua vào ngày 29/11/2006, chính thức có hiệu lực ngày 1/7/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký cũng được triển khai, từ đây hai hành vi công chứng, chứng thực được phân biệt rõ ràng, cụ thể. Luật Công chứng là bộ luật đầu tiên quy định về hoạt động công chứng ở nước ta, gồm 8 chương, 67 điều với các nội dung về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục công chứng hợp đồng - giao dịch; lưu trữ hồ sơ,
  • 10. 10 phí công chứng, thù lao công chứng, xử lý vi phạm, khiếu nại, giải quyết tranh chấp. Điểm mới của Luật công chứng 2006 so với các nghị định trước đây là Thứ nhất, Luật chỉ quy định các vấn đề về công chứng, không quy định các vấn đề liên quan đến chứng thực. Việc tách biệt công chứng và chứng thực như vậy vừa đáp ứng được yêu cầu về cải cách hành chính, vừa tạo điều kiện để chuyển tổ chức công chứng sang chế độ dịch vụ công. Thứ hai là có các quy định về các tổ chức hành nghề công chứng và chế định công chứng viên. Theo đó, công chứng viên không nhất thiết phải là công chứng Nhà nước. Trên thực tế, khi triển khai Luật Công chứng thì sẽ tồn tại hai loại công chứng viên: công chứng viên làm việc trong các phòng công chứng nhà nước và công chứng viên làm việc tại văn phòng công chứng do các công chứng viên tự thành lập theo Luật Doanh nghiệp tổ chức dưới hình thức công ty hợp danh. Mô hình văn phòng công chứng là một hình thức mới của tổ chức hành nghề công chứng. Những quy định về tổ chức hành nghề công chứng thể hiện rõ nét tinh thần đổi mới các tổ chức hành nghề công chứng theo hướng xã hội hoá và dịch vụ. Về lâu dài, văn phòng công chứng sẽ là hình thức phổ biến, nhất là khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển. Thứ ba, Kể từ thời điểm có hiệu lực của Luật Công chứng, việc chứng thực của các tổ chức, cá nhân cũng có sự thay đổi căn bản cụ thể là: các loại hợp đồng, giao dịch kinh tế, dân sự, thương mại... sẽ được chứng thực tại phòng công chứng; các bản sao từ bản chính các loại giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài và chứng thực chữ ký của người dịch trong các bản dịch sẽ được chứng thực tại các Phòng Tư pháp cấp huyện. Các loại giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt như: giấy khai sinh, học bạ, văn bằng... sẽ được chứng thực tại UBND cấp xã, phường. 1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác chứng thực - Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực (Đã hết hiệu lực);
  • 11. 11 - Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Đã hết hiệu lực); - Nghị định Số: 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2015 của Chính Phủ Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thựcchữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (Có hiệu lực từ 10/4/2015); - Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 25/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Đã hết hiệu lực); - Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sungmộtsố điềucủa các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực (Điều 4 đã hết hiệu lực); - Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/03/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực (Đã hết hiệu lực); - Thôngtư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất; - Thôngtư số 03/2008/TT-BTP ngày25/08/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bảnsao từ sổ gốc, chứngthực bảnsao từ bản chính, chứng thực chữ ký; - Thôngtư số 19/TT-BTP ngày31/10/2011 của Bộ Tưpháp sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/ 2010 của Bộ Tư pháp; - Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch;
  • 12. 12 b) Các văn bản pháp luật khác liên quan đến hoạt động chứng thực: - Bộ Luật Dân sự 2005: Các quy định của Bộ Luật Dân sự liên quan đến chứng thực như: Điều kiện có hiệu lực và hình thức của hợp đồng, giao dịch; vấn đề đại diện và ủy quyền; việc chứng thực một số hợp đồng giao dịch cụ thể như mua bán, trao đổi, thuê tài sản; di chúc, thừa kế…; - Luật Đất đai: Các quy định của luật và văn bản quy định chi tiết thi hành liên quan đến việc chứng thực hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất…; - Luật Nhà ở: Các quy định của luật và văn bản quy định chi tiết thi hành liên quan đến việc chứng thực hợp đồng…; - Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu chứng thực, xác nhận trên các biểu mẫu, giấy tờ. 2. Khái niệm về công tác chứng thực Theo Từ điển Tiếng Việt có một số định nghĩa có liên quan đến chứng thực cụ thể Sao: “Chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản gốc (thường nói về giấy tờ hành chính). Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản sao”[65, tr. 817]. Định nghĩa về xác nhận: “Thừa nhận là đúng sự thật. Xác nhậnchữ kí. Xác nhận lời khai. Tin tức đã được xác nhận”[65, tr.1101]. Về chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”[65, tr. 186]. Như vậy, chứng thực được bao hàm một số khái niệm liên quan đến sao, xác nhận, chứng thực. Theo quy định của pháp luật có thể định nghĩa chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để xác nhận bản sao là đúng với bản chính, chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực, thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật. Từ đó có thể đưa ra định nghĩa: Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để xác nhận bản sao là đúng với bản chính, chữ ký
  • 13. 13 trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực, thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật. 3. Nhà nước pháp quyền 3.1 Khái niệm nhà nước pháp quyền Nhà nước pháp quyền là một hiện tượng chính trị - pháp lý phức tạp được hiểu và nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu nhà nước pháp quyền theo cách đơn giản, đó là một nhà nước quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật và nhà nước hoạt động tuân theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền là nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể phục tùng pháp luật trước hết là các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước. chú y nêu đúng như môn lý luận nhà nước và pháp luật Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là một mô hình tổ chức và thực hiện quyền lực của nhà nước trên cơ sở của pháp luật chuẩn mực nhằm thực hiện ở mức độ cao nhất quyền và tự do cho con người theo điều kiện kinh tế xã hội tương ứng của xã hội dân chủ. 3.2 Đặc điểm của nhà nước pháp quyền tương tự phần này cũng vậy. Lấy lý thuyết trong môn LLNN và pháp luật, t đưa ra các tiêu chuẩn gạch đầu dòng, b phân tích cụ thể hơn nhé. * Đặc điểm: - Thứ nhất, quyền lực nhà nước phải được tổ chức một cách hợp lý trên cơ sở của pháp luật. - Thứ hai, phải có một hệ thống pháp luật tốt được xây dựng trên cơ sở khách quan của các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. - Thứ ba, đây là yếu tố căn bản nhất – quyền con người phải được thực hiện và bảo đảm ở mức độ cao nhất. * Dấu hiệu cơ bản:
  • 14. 14 - Nhà nước pháp quyền phải là nhà nước có các quan hệ xã hội chủ yếu được điều chỉnh bằng pháp luật. - Nhà nước pháp quyền phải là nhà nước phục tùng pháp luật. - Nhà nước pháp quyền phải thừa nhận, đề cao và bảo đảm cho quyền con người được thực hiện trên thực tế. - Nhà nước pháp quyền, phải có sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa nhà nước với công dân. - Nhà nước pháp quyền phải có một cơ chế thực hiện quyền lực hợp lý. - Nhà nước pháp quyền phải tận tâm thực hiện các điều ước quốc tế mà mình đã ký kết hoặc phê chuẩn xuất phát từ lợi ích quốc gia, dân tộc và nhân dân. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà nhà nước pháp quyền tư sản không thể có được. Thực chất đặc điểm này của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân của Nhà nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và của toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ khác. Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của nhà nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy hiệu quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận học thuyết "tam quyền phân lập" vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền hoàn toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế sức mạnh của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền lực cao nhất của nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá nhân, hoặc một cơ quan tổ
  • 15. 15 chức nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại. Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền, tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền... Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho HP và các đạo luật giữ vị trí tối thượng Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nýớc và công dân, thực hành dân chủ, ðồng thời tãng cýờng kỷ cýõng, kỷ luật Nhà nýớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một Đảng duy nhất lãnh 10/7/2015 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội 4. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động chứng thực 4.1 Mục đích của hoạt động chứng thực Hoạt động chứng thực ra đời đã và đang có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sự phát triển của xã hội. hoạt động chứng thực có các mục đích sau: Thứ nhất, xác minh tính hợp pháp, chính xác của bản sao so với bản chính, chữ ký đúng là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Bởi trong đời sống xã hội có rất nhiều văn bản khi được giao dịch thực hiện không có tính hợp pháp cũng chưa được chính xác. Việc xác định nội dung, hình thức của văn bản có hợp pháp và chính xác đối với văn bản chính không rất quan trọng. Cũng vì thế, chữ ký của một số cá nhân có thể bị giả mạo. việc chứng thực chữ ký sẽ đem lại sự hợp pháp trong quá trình giao dịch công việc. Thứ hai, phòng ngừa các tranh chấp, bảo đảm an toàn pháp lý cho các quan hệ pháp luật. Điều này được thể hiện ở các khía cạnh sau: Việc chứng thực các giao dịch, hợp đồng và các loại văn bản khác lien quan đến vấn đề kinh tế sẽ mang lại lợi ích cho các bên không chỉ về pháp lý mà
  • 16. 16 còn về kinh tế, thương mại trong một xã hội dân sự, cụ thể như các hoạt động kinh tế, thương mại không bị ảnh hưởng, thậm chí là bị phá sản do những hợp đồng, giao dịch mà trong quá trình giao lưu dân sự, thương mại tiềm ẩn những rủi ro do không được công chứng. Từ mục tiêu chính của hoạt động chứng thực mà pháp luật đã quy định là chứng nhận các hợp đồng, giao dịch theo đó người thực hiện công tác chứng thực là người thay mặt nhà nước kiểm soát các giao dịch này nên tất cả các giao dịch, hợp đồng và các văn bản khác nếu có hiện tượng vi phạm pháp luật không bị lọt lưới, điều đó cũng có nghĩa là hạn chế nhiều thất thu thuế cho Nhà nước, không xảy ra các tranh chấp, khiếu kiện, giảm gánh nặng cho các cơ quan xét xủe. Đây là hiệu quả khá rõ có tác động tích cực đến quản lý Nhà nước và duy trì trật tự xã hội của hoạt động công tác chứng thực mà ai cũng có thể kiểm chứng. 4.2. Ý nghĩa của hoạt động chứng thực chú ý làm nổi bật lên các tiêu chí chính thông qua gạch đầu dòng hoặc in nghiêng còn các phần phân tích thì ko cần Khoa học ngày càng phát triển như vũ bão, đời sống người dân ngày một nâng cao cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Các Quốc gia luôn luôn và không ngừng đổi mới với các chiến lược kinh tế, chính sách xã hội tất cả đều nhằm mục đíchphục vụ nhân dân quốc gia mình. Đóng góp không nhỏ vào sự phát trển kinh tế xã hội ấy là hoạt động công chứng, chứng thực . Nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trường bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịc dân sự, kinh tế, thương mại của tổ chức và cá nhân. Hoà mình vào xu thế phát triển và theo nhu cầu phát triển mới của đất nước việc cải cách công chứng, chứng thực sao cho thuận tiện nhanh chóng không phiền hà phát huy được vai trò tác dụng của hoạt động công chứng trong việc phục vụ đắc lực các hoạt động kinh tế, xã hội phù hợp với điều kiện Việt Nam là nhu cầu bức thiết. Trước tình hình đó Quốc hội đã không ngừng cải cách hệ thống pháp luật liên quan đén công chứng. Nhận thấy tác động ngày càng quan trọng của hoật động công chứng đến đời sống nhân dân thì năm 2006 Luật công chứng đã ra đời – đánh dấu bước ngoặt về sự phát triển hoạt động
  • 17. 17 công chứng. Đặc biệt Nghị định 79 ra đời đã tiến thêm một bước về thủ tục hành chính tránh phiền hà cho nhân dân. Vì thế, hoạt động chứng thực có tầm ảnh hưởng rất lớn và quan trọng đến đời sống, xã hội và phát triển kinh tế. Với những gì đã thực hiện, công tác chứng thực là một hoạt động quan trọng, một thể chế không thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền. Thông qua hoạt động chứng thực và các quy định hướng dẫn, điều chỉnh pháp luật trở thành hiện thực sinh động của đời sống xã hội, thành hành vi xử sự theo đúng pháp luật. Về phần thủ tục đã rút ngắn thời gian từ khi tiếp nhận đến khi trả hồ sơ để phục vụ cho các giao dịch, kinh tế, thương mại nhanh chóng được thực hiện. Khi Nghị định 79/2007/NĐ – CP của chính phủ về “cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí” ra đời đã làm giảm sức nóng phòng công chứng, giải toả được tình trạng ùn tắc khi mà nhu cầu chứng thực bản sao rất lớn nhất là vào thời gian các thí sinh tuyển sinh đại học, cao đẳng. Thực hiện cơ chế “mở cửa” – đây được coi là bước nhảy quan trọng, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về công chứng, chứng thực thời gian qua. Từ ngày nghị định 79/2007/NĐ – CP ra đời người dân không cần phải chờ đợi tại các phòng công chứng. Văn bản chứng thực là một công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể của quan hệ pháp luật, phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn định trong quan hệ pháp luật. Hoạt động công chứng tạo môi trường pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại phát triển. Vì nó tạo ra chứng cứ xác thực (trừ quyết định của Toà án) nên tạo hành lang pháp lý an toàn cho các giao dịch làm hạn chế rủi ro đến với người dân trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại. Tạo ra sự tin tưởng và nâng cao uy tín đối với bạn hàng, thuận lợi cho công việc kinh doanh
  • 18. 18 của người dân. Đặc biệt khi xảy ra tranh chấp nó luôn là tấm lá chắn bảo vệ quyền lợi của bên bị hại, thiết lập trật tự ổn định xã hội. Cũng qua việc công chứng, chứng thực làm giảm giấy tờ giả mạo nhằm lẩn tránh pháp luật giúp nhân dân yên tâm hơn trong các giao dịch của mình. Khi xã hội càng phát triển nhu cầu giao dịch càng gia tăng nhất là ở các khu đô thị và thành phố. Kéo theo là nhu cầu công chúng phát triển vì thế cần thiết phải tăng cường hệ thống pháp luật công chứng, chứng thực để bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch. Về phương diện nhà nước, văn bản chứng thực có giá trị chứng cứ. Nhìn vào thực trạng ta thấy khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu công chứng của nhân dân ngày càng lớn thông qua việc thống kê các số liệu (bảng số liệu) thì việc chứng nhận các hợp đồng cầm cố thế chấp vay vốn Ngân hàng tăng. Bên cạnh đó là sự gia tăng về chứng nhận hợp đồng mua bán, tặng cho tái sản. Đặc biệt việc chứng nhận văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế cũng gia tăng đáng kể. Từ đó cho thấy hoạt động chứng thực ngày càng có vị trí quan trọng, nhân dân ngày càng tin tưởng vào công chứng, chứng thực. Hơn nữa công tác chứng thực là để xác lập về mặt pháp lý trong quan hệ giao dịch này thì việc xác lập đủ tạo ra chứng cứ xác thực, chứng cứ đáng tin cậy hơn bất kỳ loại giấy tờ nào khác. Chứng cứ chứng thực là loại chứng cứ không thể phản bác (trừ quyết định đã có hiệu lực của toà án). Vì thế hoạt động công chứng, chứng thực được coi là bổ trợ tư pháp. Những chứng cứ này giúp cho người dân bảo vệ được quyền lợi của mình khi xảy ra tranh chấp trong giao lưu dân sự, kinh tế thương mại. Nó là căn cứ, là cơ sở pháp lý khi vụ việc được đưa ra xét xử để bác bỏ lập luận của đối phương. Có thể nói hoạt động công chứng, chứng thực đã và đang tác động mạnh mẽ tới đời sống nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của họ.
  • 19. 19 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI UBND XÃ ĐỒNG MÔN 1. Nhu cầu chứng thực tại UBND xã Đồng Môn Theo báo cáo về công tác chứng thực hàng năm của xã Đồng Môn thì nhu cầu chứng thực của người dân, các tổ chức tăng dần theo từng năm. Điều này được thể hiện như sau: Bảng 1. Nhu cầu chứng thực tại xã Đồng Môn từ năm 2013 đến tháng 6/2015 T T Mục ĐVT 2013 2014 2015 1 Cấp bản sao từ sổ gốc Văn bản 378 471 298 2 Chứng thực bản sao từ bản chính Văn bản 890 983 544 3 Chứng thực chữ ký Văn bản 13 21 07 4 Chứng nhận hợp đồng, giao dịch Hợp đồng 156 201 138 Theo như bảng số liệu trên cho thấy nhu cầu chứng thực tại xã Đồng Môn ngày càng cao. Việc xin chứng thực có số lượng lớn nhất thuộc về chứng thực bản sao từ bản chính mà chủ yếu là các vấn đề liên quan đến hộ tịch. Việc nhu cầu chứng thực ngày càng cao là theo sự pháp triển chung của xã hội. Để khẳng định điều này, chúng ta có thể so sánh với các xã liền kề với Đồng Môn của huyện Lạc Thủy năm 2014 sẽ thấy rõ vấn đề này. Bảng 2. So sánh nhu cầu chứng thực của các xã
  • 20. 20 TT Mục ĐV T Xã An Lạc Xã Đồng Môn Xã Lạc Trung Xã Liên Hòa 2013 2014 2015 2013 2014 2015 2013 2014 2015 2013 2014 2015 1 Cấp bản sao từ sổ gốc Văn bản 260 415 216 378 471 298 316 506 408 256 319 256 2 Chứng thực bản sao từ bản chính Văn bản 596 689 440 890 983 544 652 888 755 543 709 612 3 Chứng thực chữ ký Văn bản 29 05 07 13 21 07 18 25 16 22 16 09 4 Chứng nhận hợp đồng, giao dịch Hợp đồng 354 213 201 156 201 138 235 304 118 108 265 361
  • 21. 21 Qua những số liệu trên cho thấy hoạt động chứng thực tại các xã của huyện Lạc Thủy ngảy càng có nhu cầu cao chủ yếu ở các hoạt động cấp bản sao từ sổ gốc, chứng nhận bản sao từ bản chính chiếm số lượng lớn trong các văn bản muốn chứng thực. Huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình hiện nay đang trên đà phát triển, có nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn nên việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch nhiều hơn so với những năm về trước, vấn đề chứng thực chữ ký không có nhiều. Cũng từ bảng số liệu trên cho thấy, nhu cầu chứng thực của các xã của huyện Lạc Thủy ngày càng cao. Tuy nhiên, nhu cầu chứng thực của từng xã lại khác nhau. Điều này có ảnh hưởng từ thực tế tình hình hoạt động của chính địa phương đó. Năm 2013, nhu cầu chứng thực của xã An Lạc và xã Đồng Môn có sự khác biệt với nhau về các lĩnh vực cần chứng thực. Nhu cầu cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính của xã Đồng Môn cao hơn xã An Lạc. Tuy nhiên, nhu cầu chứng thực về chữ ký và hợp đồng, giao dịch xã Đồng Môn lại thấp hơn xã An Lạc bởi xã An Lạc có sự phát triển hơn xã Đồng Môn và có nhiều doanh nghiệp cơ quan hơn. Tương tự như vậy, nếu so sánh cả bốn xã trên cũng thấy nhu cầu chứng thực của năm 2013 của các xã không đồng đều. Nếu xét về nhu cầu chứng thực thì xã Liên Hòa có nhu cầu chứng thực thấp nhất trong bốn xã. Nhưng có sự khác biệt giữa các năm về nhu cầu chứng thực của các xã. Tình hình năm 2014 và 2015 đã có sự thay đổi khác lớn khi xã Liên Hòa có nhu cầu chứng thực về các lĩnh vực thấp nhất nhưng hai năm sau thì nhu cầu chứng thực về hợp đồng giao dịch của xã này lại cao nhất. Nhìn chung cả bốn xã trong bản thống kê trên thì xã Đồng Môn và xã Lạc Trung có nhu cầu chứng thực nhiều nhất là trong lĩnh vực cấp bản sao từ sổ gốc và chứng thực bản sao từ bản chính.
  • 22. 22 2. Thực trạng hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn 2.1 Hiệu quả hoạt động chứng thực Thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, trong những năm qua hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn ngày càng được củng cố, kiện toàn, đáp ứng kịp thời yêu cầu của người dân, nhất là việc chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản. Hoạt động chứng thực thời gian qua đã được quan tâm đúng mức, cơ sở vật chất được đầu tư nhiều hơn mặc dù tới thời điểm hiện tại vẫn còn nhiều khó khăn. UBND xã Đồng Môn đã đầu tư xây dựng phòng chờ tiếp dân, phòng chờ trả kết quả cho người dân cũng như các cơ quan tổ chức đến liên hệ công tác. Điều này đã giảm tải được áp lực tinh thần cho cán bộ tư pháp để tập trung vào công việc nhiều hơn. Đồng thời, việc thực hiện cải cách hành chính đã được UBND xã thực hiện sớm và đem lại kết quả nhất định. Thực hiện chế độ một cửa đã không làm cho người dân gặp khó khăn, lúng túng khi tới liên hệ công tác. Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hội và nhu cầu công việc ngày càng cao, UNBD đã thực hiện đầu tư về “Con người” để nâng cao chất lượng công việc thực hiện mục tiêu đó, UBND xã đã tạo điều kiện cho cán bộ tư pháp và cán bộ chuyên trách đi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu của công việc hiện tại. Hơn nữa, trong những lúc cao điểm của công việc như vào dịp tuyển sinh UBND đã phân công thêm người giúp đỡ cho bộ phận thực hiện công tác chứng thực. Với nhu cầu chứng thực nhiều như vậy, UBND xã Đồng Môn đã phân chia thời gian chứng thực như sau: Thời gian nhận chứng thực của các nhân dân là vào sáng thứ 2, thứ 4 và thứ 6 trong tuần. Riêng đối với các doanh nghiệp, tổ chức sẽ
  • 23. 23 ngoài thời gian quy định như trên, UBND còn tiến hành thực hiện chứng thực vào chiều thứ 5 hàng tuần. Như đã nêu ở trên, công tác chứng thực tại UBND xã chủ yếu là cấp bản sao từ sổ gốc, chứng nhận bản sao từ bản chính, chứng nhận hợp đồng giao dịch và chứng thực chữ ký. Thực hiện với một khối lượng lớn công việc như vậy nhưng các cán bộ chuyên trách vẫn hoàn thành tốt công việc được giao và các nhiệm vụ kiêm nhiệm khác. Được sự đánh giá cao và hài lòng của khách khi đến giao dịch công việc. Trung bình một ngày UBND xã tiếp nhận khoảng 20 cá nhân, tổ chức tới xin chứng thực. Để phục vụ tốt cho công tác này, UBND xã đã niêm yết công khai trình tự, thủ tục, hồ sơ đến chứng thực và các công tác khác. Thực hiện công tác chứng thực, UBND xã đã căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này như: - Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực (Đã hết hiệu lực) - Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Đã hết hiệu lực) - Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 25/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Đã hết hiệu lực) - Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sungmộtsố điềucủa các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực (Đã hết hiệu lực) - Thôngtư số 03/2008/TT-BTP ngày25/08/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bảnsao từ sổ gốc, chứngthực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Đã hết hiệu lực)
  • 24. 24 - Thôngtư số 19/TT-BTP ngày31/10/2011 của Bộ Tưpháp sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/92008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/ 2010 của Bộ Tư pháp; - Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch; - Thông tư liên tịch số: 92/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực. Và gần đây nhất là Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Ngoài ra, UBND còn dựa các bộ luật có liên quan tới các vấn đề cần chứng thực như Bộ Luật dân sự, luật hôn nhân gia đình, luật đất đai….. 2.2 Những hạn chế tồn tại trong hoạt động chứng thực Tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như trên, nhưng trong quá trình thực hiện hoạt động chứng thực tại UBND xã Đồng Môn vẫn còn có những tồn tại, hạn chế cần được khắc phục. Thứ nhất, mặc dù đã được đầu tư cơ sở vật chất những vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đôi khi vì vấn đề này đã làm gián đoạn công việc. Chẳng hạn như vào tháng 4/2015 vì bị trục trặc hệ thống máy tính do đã quá lỗi thời nên đã không nhận được văn bản của UBND huyện Lạc Thủy gửi yêu thực hiện công tác chứng thực theo văn bản mới. như vậy, vì yếu tố cơ sở vật chất đã làm gián đoạn công việc cũng như chất lượng công việc. Hay như trường hợp trường xuyên xảy ra đó là người dân đến xin chứng thực nhưng UBND xã chưa có máy photo nên họ phải đi rất xa mới photo được,
  • 25. 25 có những khi quay lại thì đã hết giờ làm việc khiến cho họ mất nhiều thời gian và gây bức xúc cho người dân. Thứ hai, trình độ năng lực của cán bộ thực hiện công tác chứng thực hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. Cán bộ tư pháp hiện nay mới có bằng trung cấp trước đây là bằng sơ cấp. Vì trình độ chuyên môn thấp nên cán bộ tư pháp đôi khi còn lúng túng trong một số trường hợp chưa biết giải quyết công việc thế nào. Cũng vì lý do này nên việc nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện chứng thực chưa được đầy đủ. Nhiều khi chính cán bộ tư pháp này không hiểu luật nên không thể hướng dẫn được cho người dân hoặc hướng dẫn chưa đúng với các quy định của pháp luật. Nhu cầu về công tác chứng thực ngày càng cao nhưng cán bộ tư pháp vừa phải thực hiện chuyên môn của mình, thực hiện công tác chứng thực và nhiều công việc kiêm nhiệm khác nên chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Thứ ba, việc xin chứng thực ngày càng có xu hướng gia tăng nên việc phân bố thời gian chứng thực không hợp lý khiến người dân không thuận lợi được trong công việc. có những người dân có nhu cầu chứng thực gấp nhưng lại không đúng thời gian nên phải sang xã bên cạnh hoặc đi xa. Thứ tư, đây là một vấn đề rất tế nhị đó là việc một số cán bộ, công chức của UBND xã lợi dụng hoạt động chứng thực để gây phiền hà nhũng nhiễu cho người dân làm cho người dân mất lòng tin và ảnh hưởng tới chất lượng công việc hiện tại. Thêm vào đó, một số người dân không am hiểu pháp luật khi đến cơ quan nhà nước giao dịch mặc dù được hướng dẫn những vẫn còn lúng túng nên hiệu quả công việc chưa được cao. 3. Những nguyên nhân của hạn chế trên 3.1 Nguyên nhân khách quan Xét về nguyên nhân khách quan thì khó khăn thứ nhất là về cơ sở vật chất: Hiện nay UBND xã chưa được trang bị máy Phô tô copy vì thế người dân có
  • 26. 26 nhuu cầu chứng thực phải đi phô tô copy giấy tờ, văn bản ở ngoài, thậm chí phải đi rất xa. Mặt khác công tác chứng thực ở xã 03 văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh, đó là: Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực quy định UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực di chúc, văn bản từ chối di chúc và các việc khác theo quy định của pháp luật; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Liên bộ Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản mà bên có bất động sản là hộ gia đình, cá nhân; Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 quy định UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt. Như vậy, sẽ phải căn cứ vào 03 văn bản trên để niêm yết công khai thẩm quyền, thủ tục, thời gian thực hiện chứng thực. 3.2 Nguyên nhân chủ quan Xét về nguyên nhân chủ quan thì một số vướng mắc gây khó khăn cho người dân khi đi chứng thực thuộc về lãnh đạo UBND các xã, phường, thị trấn và cán bộ làm công tác tư pháp hộ tịch. Theo quy định tại Khoản 2 - Điều 14 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP thì tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền chứng thực phải niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian chứng thực và lệ phí chứng thực. Tuy nhiên, UBND xã Đồng Môn chưa niêm yết công khải lệ phí chứng thực. Khó khăn thứ hai là về con người (đội ngũ cán bộ), thì UBND xã Đồng Môn mới chỉ có 01 cán bộ tư pháp hộ tịch. Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thì cán bộ làm công tác này cũng đã rất vất vả vì lượng việc về công tác hộ tịch không nhiều nhưng địa bàn của một xã để nắm bắt kịp thời và quán xuyến hết công việc đòi hỏi người cán bộ tư pháp phải có tŕnh độ, năng lực và tận tâm với công việc thì mới hoàn thành tốt được nhiệm vụ. Vậy mà, đến nay theo quy định tại Nghị định số
  • 27. 27 79/2007/NĐ-CP thì cán bộ Tư pháp - hộ tịch của xã phải đảm đương thêm nhiệm vụ tiếp nhận và kiểm định các yêu cầu chứng thực hàng ngày. Với nhiệm vụ này đòi hỏi cán bộ Tư pháp - hộ tịch phải thường trực tại Văn phòng hàng ngày để tiếp nhận hồ sơ, như vậy là rất khó khăn để hoàn thành tốt được mọi nhiệm vụ. Do đó để đảm bảo thực hiện được tất cả các nhiệm vụ nên xã đã đặt lịch và nhận hồ sơ thực hiện chứng thực vào sáng thứ 2, 4, 6 trong tuần. Việc đặt lịch này chỉ là giải pháp trước mắt vì sẽ rất “buồn” cho người dân nếu đi chứng thực không phải ngày làm việc theo lịch của UBND xã đành phải quay về hoặc lại tiếp tục đến các xã khác. Thứ ba, cơ quan cấp bản chính các loại giấy tờ tài liệu nhất là các giấy tờ về hộ tịch, hộ khẩu c ̣n nhiều sai xót, trái thẩm quyền vượt thẩm quyền trái pháp luật gây khó khăn cho hoạt động chứng thực. trong khi đó sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan chưa đồng bộ chưa tốt, cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lý. Mặt khác việc xem xét tuyển dụng lao động của nhiều cơ quan, tổ chức vẫn bắt buộc bản sao phải có công chứng không chấp nhận bản sao không có công chứng dẫn đến ùn tắc ở các phòng công chứng Ngoài những khó khăn, vướng mắc ở trên thì còn một khó khăn vướng mắc mà gây rất nhiều bức xúc trong nhân dân đó là trình độ của cán bộ Tư pháp - hộ tịch cấp xã còn rất nhiều hạn chế, chưa nắm vững các quy định của pháp luật hay nói cách khác là “chưa thuộc việc” dẫn đến tình trạng chỉ một yêu cầu thôi nhưng hướng dẫn cho người dân thì thiếu trước hụt sau, do vậy mà người dân phải đi lại rất nhiều lần gây mất thời gian, tốn kém tiền của, công sức của người dân. Hiện nay cán bộ tư pháp hộ tịch xã Đồng Môn mới có bằng trung cấp Luật và đang học liên thông lên đại học Luật. Với trình độ và mức độ công việc của hiện tại thì cán bộ này còn nhiều khó khăn, đôi khi phải cần sự trợ giúp của cán bộ, công chức khác trong UBND để hoàn thành nhiệm vụ và sắp xếp thời gian để nâng cao trình độ chuyên môn.
  • 28. 28 Cũng vì lý do trên, trong quá trình tiếp nhận, thẩm định, trình ký chứng thực hợp đồng, giao dịch do cán bộ địa chính hoặc cán bộ không chuyên trách thực hiện dẫn đến nhiều hợp đồng chứng thực nhưng không được đăng ký vào sổ, không lưu giữ hồ sơ chứng thực theo quy định, hoặc đôi khi vì quan hệ cá nhân còn cả nể nên dễ dàng bỏ qua những thủ tục quy định của pháp luật dẫn đến sai sót. Một số trường hợp mặc dù có hiểu biết pháp luật nhưng do chủ quan hoặc do sức ép của người có thẩm quyền. Những sai sótđó đã gây ra một số hậu quả đang tiếc như các tranh chấp hợp đồng nhưng không có cơ sở hoặc khó giải quyết, một số trường hợp xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp khiếu kiện gây mất ổn định tại địa phương.
  • 29. 29 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI ĐỊA PHƯƠNG 1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chứng thực tại Đồng Môn Thời gian qua, công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh xã Đồng Môn đã được những kết quả đáng khích lệ và được các cơ quan, các cấp, các ngành quan tâm. Công tác chứng thực cấp của xã đã được tổ chức phù hợp, đi vào nề nếp, kịp thời giải quyết nhu cầu về chứng thực cho nhân dân. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại như đã nêu trên. Để giải quyết tình trạng trên và nâng cao hiệu quả hoạt động chứng thực tại xã Đồng Môn tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau: UBND xã Đồng Môn cần tham mưu với các cấp, các ngành và thực hiện đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của UBND nhất là công tác chứng thực. Có như vậy, chính cán bộ thực hiện công tác chứng thực và người dân có nhu cầu tham gia hoạt động này sẽ được thuận lợi hơn. Thiết bị cần thiết nhất hiện nay đó là 01 máy photo cho cán bộ tư pháp hộ tịch của ủy ban, ngoài ra, để ứng dụng công tác chứng thực điện tử, UBND xã nên thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế hệ thống máy tính vì hệ thống máy tính của ủy ban hiện tại đã không đáp ứng được nhu cầu của công việc. Thứ hai, cần tạo điều kiện để cán bộ tư pháp hộ tịch nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Như hiện nay cán bộ tư pháp hộ tịch của UBND xã mới có bằng trung cấp, trước đây là học sơ cấp nên không đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đồng thời, tuyển dụng thêm 01 cán bộ tư pháp nữa để đảm trách công việc hiện nay. Cán bộ được giao việc thẩm định, trình ký văn bản chứng thực cần nghiên cứu kỹ các văn bản pháp luật như: Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Đất đai năm 2003, Luật Thương mại... (phần Quyền định đoạt tài sản chung, thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng...); nghiên cứu kỹ các quy định về thủ tục chứng thực như
  • 30. 30 quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về công chứng, chứng thực; Mục II Thông tư số 04/2006/TTLB- BTP- BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất. Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, phải thực hiện đúng quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngŕy 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Tuy nhiên khi chứng thực, cần nắm rõ quy định những trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính quy định tại Điều 16 Nghị định 79/2007/NĐ-CP hoặc không được chứng thực bản sao từ bản sao (chứng thực bản sao phải từ bản chính; bản chính là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao). Đối với việc chứng thực Hợp đồng vay vốn, nếu ngân hàng nào chưa thực hiện việc đăng ký chữ ký Mẫu theo quy định tại khoản 2 phần I Thông tư số 03/2001/TP- CC ngày 14 tháng 3 năm 2001 thì cán bộ thẩm định, trình ký hợp đồng chứng thực phải yêu cầu người có thẩm quyền đại diện Ngân hàng đến ký trực tiếp trước mặt người ký chứng thực, nếu không thì có quyền từ chối chứng thực. Về thu phí chứng thực, cần phải thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật, cụ thể: Đối với việc chứng thực hợp đồng giao dịch, mức thu áp dụng Thông tư 93/2001/TTLT- BTP- BTC. Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký áp dụng mức thu tại Thông tư 92/2008/TTLT- BTC- BTP. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả công tác chứng thực ở cấp xã cần kể đến vai trò quản lý trực tiếp của các Phòng Tư pháp cấp huyện, Phòng Tư pháp cần thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra công tác chứng thực đối với các xã, ph- ường, thị trấn thuộc quyền quản lý của mình để phát hiện, uốn nắn kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện việc chứng thực. Đồng thời, hằng tháng, quý cần báo cáo phản ánh kịp thời kết quả đạt được cũng như những vướng mắc của công tác chứng thực cấp xã cho Sở Tư pháp để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo việc chứng thực trên địa bàn tỉnh được thực hiện đúng các quy định của pháp
  • 31. 31 luật, đảm bảo quyền lợi của các bên giao dịch và quyền lợi, ích của Nhà nước trong các quan hệ dân sự. 2. Một số kiến nghị về công tác chứng thực Để thực hiện tốt công tác chứng thực phục vụ tốt yêu cầu của người dân cũng như các cơ quan tổ chức tới liên hệ công tác, ngoài các giải pháp trên, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau: UBND xã cần có sự đầu tư kinh phí hơn nữa cho công tác chứng thực để phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động thực của nhân dân. Bên cạnh nguồn vốn của Nhà nước cần huy động thêm kinh phí từ nhân dân. Tiếp tục đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác chứng thực có năng lực đủ mạnh để đảm nhiệm công việc tốt nhất, hiệu quả nhất. Phối hợp công tác với các cơ quan liên quan có sự chỉ đạo của cấp trên để kiểm tra hướng dẫn đối với công tác chứng thực. Kiện toàn về tổ chức, đổi mới công tác hoạt động. Các cấp uỷ Đảng thường xuyên quan tâm chỉ đạo kịp thời tạo mọi điều kiện thuận lợi như: Động viên tinh thần, định hướng chỉ đạo bằng cách ban hành các văn bản hướng dẫn cũng như kiểm tra, giám sát hoạt động này. Phải gắn hoạt động chứng thực với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải đáp thắc mắc của nhân dân.
  • 32. 32 C.KẾT LUẬN Sự ra đời của hoạt động chứng thực là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối cảnh kinh tế phát triển như hiện nay. Vai trò và tác động của nó tới đời sống nhân dân ngày càng được thừa nhận rộng rãi và không thể thiếu. Để phát huy tác động đó thì việc đưa ra các giải pháp khắc phục tồn tại và việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật liên quan đến công chứng, chứng thực là điều tất yếu. Muốn vậy Việt Nam ngoài việc nghiên cứu hệ thống pháp luật các quốc gia tiên tiến thì phải nghiên cứu điều kiện cụ thể của Việt Nam để khắc phục tồn tại, dự kiến được tương lai trong các quy định của mình. Qua thời gian thực tập tại UBND xã Đồng Môn tôi đã thấy được tầm quan trọng cũng như thực tiễn về công tác chứng thực tại địa phương. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp hi vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công tác chứng thực tại Đồng Môn và trong toàn huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình./. NGƯỜI THỰC HIỆN Bùi Quỳnh Sang
  • 33. 33 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam 1992, 2013 2. Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực (còn hiệu lực phần về chứng thực hợp đồng giao dịch); 3. Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; 4. Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 25/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; 5. Nghị định số 06/2012/NĐ-CPngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sungmộtsố điềucủacác Nghị địnhvề hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; 6. Thôngtư số 03/2008/TT-BTPngày25/08/2008 của Bộ Tư pháp hướngdẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bảnsao từ sổ gốc, chứngthực bảnsao từ bản chính, chứng thực chữ ký; 7. Thôngtư số 19/TT-BTPngày31/10/2011 củaBộ Tư pháp sửađổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/92008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/ 2010 của Bộ Tư pháp; 8. Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch; 9. Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch 10. Website: Thuvienphapluat.vn