SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
CƠ SỞ LÝ LUẬN
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
TPHCM – 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản và đặc điểm của dịch vụ viễn thông
1.1.1. Quản lý nhà nước
Theo C. Mác, Ph. Ăng ghen. Toàn tập, T.23, tr. 342, “ QLNN là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người do hệ thống cơ quan Nhà nước từ trung ương đến cơ sở
tiến hành dựa trên cơ sở pháp luật để thực hiện luật pháp Nhà nước. QLNN là hoạt
động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện
chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước.” [17]
QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền
lực nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, QLNN được xem là một hoạt
động chức năng, đặc biệt QLNN được hiểu theo hai nghĩa (Nghĩa rộng và nghĩa hẹp):
Theo nghĩa rộng: “QLNN được hiểu là sự tác động của các chủ thể mang quyền
lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các
chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước hay QLNN là hoạt động của Nhà nước
trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Theo nghĩa hẹp thì, “QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ
quan Nhà nước (hoặc các tổ chức xã hội nếu được Nhà nước ủy quyền) được tiến
hành trên cơ sở và để thi hành luật nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các
chức năng của Nhà nước trên mọi lĩnh vực hành chính – chính trị, kinh tế, văn hóa –
xã hội”.
Như vậy, QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật,
đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối
với đối tượng quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết
được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
10
trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được ủy quyền,
trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định.
1.1.2. Dịch vụ viễn thông
Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết,
hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện,
phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác. Các dịch vụ viễn thông đầu tiên
theo nghĩa này là điện báo và điện thoại. Ngày nay các thiết bị viễn thông là một thành
phần cơ bản của hệ thống hạ tầng.
Theo quy định tại Điều 37 – Nghị định số 109/1997/NĐ-CP của Chính phủ ngày
12/11/1997, dịch vụ viễn thông được hiểu là dịch vụ truyền đưa, lưu trữ và cung cấp
thông tin bằng hình thức truyền dẫn, phát, thu những ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ
viết, âm thanh, hình ảnh thông qua mạng lưới viễn thông công cộng do doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông cung cấp.
Theo Luật viễn thông, dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý
thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch
vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
Tóm lại, dịch vụ viễn thông là kết quả tất yếu được nảy sinh từ nhu cầu sản xuất
ra các phương thức, phương tiện truyền tải thông tin nhằm phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý xã hội và nhu cầu đời sống con người. Quá trình truyền tải
thông tin không những thường gắn liền với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hoặc
giữa các quá trình đó với nhau. Nó còn được xác định bằng đại lượng thời gian, không
gian truyền tin. Quá trình truyền tải thông tin ban đầu được thực hiện thông qua dịch
vụ , nhưng dưới tác động của nghiên cứu và ứng dụng khoa học
– công nghệ, dịch vụ viễn thông đã được hình thành và phát triển nhanh với nhiều
loại hình phong phú, đa dạng. Dịch vụ viễn thông thể hiện mối quan hệ giữa các chủ
thể cung cấp và thụ hưởng dịch vụ truyền tải thông tin thông qua hoạt động của ngành
viễn thông.
1.1.3. Quản lý nhà nước về kinh tế
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
11
kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế đất nước đã đặt ra.
Vai trò của QLNN về kinh tế thể hiện trước hết và rõ nhất ở vai trò của Nhà
nước đối với nền kinh tế, cụ thể là:
- Đại diện cho nhân dân để quản lý nền kinh tế vì lợi ích của nhân dân và đất
nước: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là người chủ sở hữu tài sản công, vừa là người đại
diện cho lợi ích của nhân dân lao động, vì thế chức năng quản lý kinh tế là một tất
yếu khách quan. Chỉ có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế mới có thể phát
triển bền vững, chế độ người bóc lột người và bất công xã hội mới được xoá bỏ, đời
sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, vai trò của Nhà nước có được
phát huy hay không còn tuỳ thuộc vào kết quả đổi mới và cải cách về tổ chức bộ máy
và công tác cán bộ, về cơ chế quản lý và phương pháp điều hành. Nói tóm lại là tuỳ
thuộc vào phẩm chất và năng lực cán bộ trong bộ máy quản lý kinh tế - xã hội các
cấp.
- Là “nhạc trưởng” điều tiết, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh: Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh doanh thuộc nhiều thành phần
kinh tế được tự do tiếp cận nhu cầu thị trường để lựa chọn và quyết định chiến lược
kinh doanh của mình, bao gồm chiến lược tài chính, nhân sự, kỹ thuật - công nghệ,
liên doanh liên kết, tiêu thụ sản phẩm. Bằng các công cụ quản lý vĩ mô, mà trước hết
là công cụ pháp luật. Nhà nước tạo hành lang và điều phối hoạt động nhằm khuyến
khích cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế. Mặt khác, trong xu thế đa dạng hoá và
đa phương hoá các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, Nhà nước giữ vai trò là người
hướng dẫn cho các doanh nghiệp, địa phương và ngành kinh tế hoà nhập vào thị
trường thế giới để vừa đảm bảo các bên đều có lợi, vừa giữ vững độc lập chủ quyền
quốc gia.
- Phát huy các mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường: Cơ chế
thị trường là cơ chế năng động, linh hoạt, vì thế nó thúc đẩy quá trình xã hội hoá lực
lượng sản xuất, tăng năng suất lao động và tạo ra sự phong phú đa dạng các sản phẩm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hàng hoá, dịch vụ. Bên cạnh đó, cơ chế thị trường tiềm ẩn những khuyết tật vốn có
của nó như: độc quyền, vấn đề cung ứng hàng hoá công cộng, hiện tượng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
12
ngoại ứng, thông tin bất cân xứng, chu kỳ kinh doanh, thị trường không hoàn thiện,
phân hoá giàu nghèo. Nhà nướccó vai trò quyết định trong việc hạn chế đi đến xoá
bỏ những khuyết tật trên đây thông qua quyền lực và lực lượng cơ sở vật chất to lớn
của mình.
Từ vai trò trên có thể thấy: Thực chất của QLNN về kinh tế là việc tổ chức và
sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước mà nhà nước có khả
năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó, vấn đề con
người, tổ chức và tạo động lực lớn nhất cho con người hoạt động trong xã hội là vấn
đề có ý nghĩa then chốt. QLNN về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên
cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng, đó là các quy luật và vấn đề mang tính
quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt
động kinh tế của xã hội.
c chức n ng c bản c a quản lý nhà nước về kinh tế
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước bao gồm các mục tiêu,
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội qua từng thời kỳ và những giải pháp cơ bản
để thực hiện mục tiêu và phương hướng đó.
Muốn xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội có cơ sở khoa học, nhất
thiết phải tiến hành hoạt động dự báo. Đó là các dự báo về tài nguyên thiên nhiên, thị
trường, sự biến động của kinh tế thế giới, sự phát triển của khoa học - công nghệ.
Trong đó dự báo về khoa học - công nghệ là quan trọng nhất bởi vì nó làm biến đổi
sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội mà trước hết là lĩnh vực kinh tế.
Nội dung của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gồm:
+ Hệ thống quan điểm cơ bản của chiến lược.
+ Hệ thống mục tiêu chiến lược: Kết quả mong đợi, cần có và có thể có của hệ
thống kinh tế quốc dân khi kết thúc thời kỳ chiến lược. Mục tiêu chiến lược xác định
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như các phân hệ của nó. Các mục tiêu bộ phận
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề của kinh tế - xã hội như: tăng trưởng kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo,... Những mục tiêu này phải
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
13
thể hiện một cách tập trung những biến đổi quan trọng nhất về chất của nền kinh tế -
xã hội.
+ Những nhiệm vụ và giải pháp chiến lược: là những công việc phải thực hiện
trong suốt thời kỳ chiến lược nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược.
Từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước cụ thể hoá thành các kế
hoạch phát triển, bao gồm kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Dù là loại hình
kế hoạch nào cũng phải được xây dựng theo hướng lấy thị trường làm đối tượng và
căn cứ quan trọng; kết hợp kế hoạch hoá trực tiếp với kế hoạch hoá gián tiếp, tiến tới
chủ yếu là kế hoạch hoá gián tiếp; phân định kế hoạch hoá vĩ mô và kế hoạch hoá vi
mô. Đặc biệt cần đổi mới phương pháp kế hoạch hoá các cấp theo hướng đơn giản,
tiết kiệm và hiệu quả cao.
- Tổ chức các hoạt động kinh tế:
Tổ chức là một chức năng quan trọng của khoa học quản lý nói chung. Trong
lĩnh vực kinh tế, đây không chỉ là việc thiết lập ra các cơ quan nhà nước trong bộ máy
quản lý nền kinh tế quốc dân, các đơn vị kinh tế trong hệ thống sản xuất, mà còn đảm
bảo yếu tố con người cho các cơ quan, đơn vị thiết lập ra hoạt động có hiệu quả theo
định hướng kế hoạch. Chức năng này gồm 2 nội dung: Tổ chức bộ máy QLNN về
kinh tế từ Trung ương đến địa phương; Tổ chức bộ máy sản xuất nền kinh tế quốc
dân.
Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế gồm các hoạt động sau:
+ Xây dựng và hoàn thiện thể chế hành chính - kinh tế.
+ Thiết lập cơ cấu tổ chức và cơ cấu vận hành của bộ máy QLNN về kinh tế
các cấp.
+ Xây dựng đội ngũ công chức hành chính - kinh tế.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh tế quốc dân hoạt động gồm các hoạt động sau:
+ Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế. + Thiết lập hệ thống kinh tế bao gồm
các đơn vị kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo vùng, theo loại hình sản
xuất...
+ Đào tạo nhân lực cho các đơn vị, các ngành kinh tế.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
14
+ Hình thành và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực cho hoạt động kinh tế của các
đơn vị và cá nhân nhằm thích ứng với cơ chế kinh tế mới.
Nhà nước phải xác định một cơ cấu kinh tế mới nhằm khai thác tốt nhất các
nguồn lực cho phát triển kinh tế. Đó là việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm,
các ngành kinh tế mũi nhọn để tạo ra lợi thế so sánh; xây dựng các khu công nghiệp
tập trung, khu chế xuất để tranh thủ vốn và kỹ thuật công nghệ tiên tiến của thế giới
phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, nhà nước cần sắp xếp lại các đơn vị kinh
tế cơ sở, trong đó quan trọng nhất là hệ thống doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần củng cố vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
trong nền kinh tế nhiều thành phần. Chức năng này nếu được thực hiện tốt sẽ huy
động mọi nguồn lực, tạo ra sự thống nhất và sức mạnh tổng hợp của toàn nền kinh tế.
- Tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tự do hoạt động:
Cấu thành môi trường mà nhà nước tạo ra bao gồm môi trường chính trị - xã
hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp luật, môi trường giáo dục, y tế, môi sinh...
n định chính trị là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế. Một nhà nước mạnh,
thực thi hữu hiệu các chính sách phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng được các yêu cầu
chính đáng của nhân dân sẽ đem lại lòng tin và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong một xã hộ ổn định về chính trị, các nhà đầu tư được bảo đảm an toàn về đầu
tư, sở hữu tài sản, sở hữu trí tuệ, do vậy họ s n sàng đầu tư nhiều hơn vào những dự
án dài hạn khác. Mỗi quốc gia cần đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế
với nướcngoài phải đi liền với giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia. Mặt khác, bộ
máy QLNN về kinh tế các cấp phải đủ mạnh, trong sạch và ổn định nhằm tạo sự an
tâm cho các chủ thể kinh doanh - bao gồm cả đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn làm
ăn lâu dài. Chính sách kinh tế phải tạo niềm tin cho nhân dân. Ai làm tốt, làm nhiều
và đúng pháp luật thì có thu nhập cao. Đồng thời phải có biện pháp hữu hiệu trong
việc chống độc quyền, chống tham nhũng và làm ăn phi pháp. Những hiện tượng tiêu
cực như buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả, lợi dụng cơ chế “lỏng” của nhà nướcđể
vun vén cá nhân, đặc quyền đặc lợi phải được nghiêm trị đúng pháp luật.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
15
Thứ hai, ổn định kinh tế vĩ mô có ý nghĩa rất lớn đối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Nó củng cố lòng tin của các chủ thể kinh tế vào tương lai của nền kinh
tế, tránh xảy ra những cuộc khủng hoảng. Để duy trì một nền kinh tế phát triển bền
vững và tạo cơ sở cho ổn định chính trị - xã hội, Nhà nước phải: Duy trì cân đối giữa
thu và chi ngân sách nhà nướcnhằm giữ lạm phát ở mức có thể kiểm soát được. Duy
trì sự cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế bằng việc duy trì tỷ giá hối đoái hợp
lý. Duy trì sự cân đối giữa tích luỹ và đầu tư nhằm tránh lệ thuộc vào bên ngoài. Đẩy
lùi các hiện tượng tiêu cực như nạn quan liêu, buôn lậu và gian lận thương mại...
Thông qua việc hình thành đồng bộ hệ thống luật pháp, Nhà nước tạo “hành lang”
cho các hoạt động kinh doanh theo quy luật cạnh tranh, giải quyết tranh chấp và bảo
đảm trật tự an toàn cho các hoạt động kinh tế. Nhà nước có kế hoạch đầu tư ngân sách
cho phát triển giáo dục để nâng cao dân trí, hình thành đội ngũ lao động có tay nghề
cao, thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường hiện đại. Đặc biệt, sớm hình thành đội
ngũ những nhà quản lý giỏi thuộc nhiều tầm cỡ, từ người chủ kinh tế hộ gia đình đến
những người quản lý trong các doanh nghiệp lớn. Đồng thời, Nhà nước quan tâm đến
việc nâng cao thể lực cho người lao động, ngăn chặn những căn bệnh thế kỷ; kiên
quyết bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên... thông
qua các chính sách và công cụ quản lý của Nhà nước.
- iều tiết các quá trình phát triển kinh tế.
Chức năng điều tiết của Nhà nước bao gồm các hoạt động điều hành, điều khiển,
phối hợp các hoạt động kinh tế trên tổng thể nền kinh tế quốc dân cũng như các lĩnh
vực, các thành phần kinh tế.
Thực hiện chức năng này, nhà nước cần: Tạo động lực cho bộ máy hoạt động
theo định hướng kế hoạch. Phối hợp hoạt động giữa các đơn vị trong hệ thống kinh
tế quốc dân. Xử lý những trục trặc phát sinh. Tìm ra những giải pháp mới cho phát
triển kinh tế. Nhà nước sử dụng tổng hợp các biện pháp như chính sách đòn bẩy kinh
tế, thực lực kinh tế nhà nước, công cụ tài chính - tiền tệ, pháp luật kinh tế... để ổn định
và phát triển thị trường đúng hướng. Sử dụng tối đa nguồn nhân lực, kiềm chế lạm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
phát, cân bằng ngân sách nhà nước, cân bằng cán cân thanh toán, thực hiện phân phối
và phân phối lại thu nhập quốc dân... cũng thuộc chức năng điều tiết vĩ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
16
mô của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế một cách ổn định và bền vững. Thực hiện
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Mục đích của kiểm tra, kiểm soát là để phát hiện và ngăn ngừa các vi phạm pháp
luật, sai phạm chính sách trong quá trình hoạt động kinh tế của các ngành, các địa
phương và các đơn vị kinh tế. Từ đó thiết lập trật tự kỷ cương bảo vệ lợi ích quốc gia
và quyền lợi nhân dân lao động. Hoạt động kiểm tra kiểm sát được tiến hành bởi các
cơ quan thanh tra, kiểm sát, công an, thuế vụ,... đặc biệt là quyền làm chủ của nhân
dân lao động mà trực tiếp là những người hoạt động trên lĩnh vực kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chức năng kiểm tra,
kiểm soát hết sức quan trọng. Bởi vì, thông qua các hoạt động kiểm tra, kiểm soát,
những khuyết tật của cơ chế thị trường sẽ được hạn chế, tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội sẽ được kết hợp ngay từ trong từng tế bào của nền kinh tế quốc dân, đó
là các doanh nghiệp.
1.1.4. c loại hình dịch vụ viễn thông
Thông thường, các dịch vụ viễn thông được phân loại theo nghiệp vụ đi liền với
các thiết bị đầu cuối như dịch vụ thoại, dịch vụ fax, dịch vụ điện báo, dịch vụ truyền
số liệu, dịch vụ di động, dịch vụ nhắn tin, dịch vụ internet v.v. Theo đó, các dịch vụ
viễn thông được chia làm hai nhóm, đó là:
Một là, những dịch vụ viễn thông cơ bản: Dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ
truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không
làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin. Dịch vụ viễn thông cơ bản gồm: Dịch
vụ điện thoại; Dịch vụ điện báo; Dịch vụ Telex; Dịch vụ Fax; Dịch vụ thuê kênh
riêng; Dịch vụ truyền số liệu; Dịch vụ truyền hình, truyền ảnh, âm thanh; Dịch vụ
truyền báo điện tử; Dịch vụ điện thoại di động; Dịch vụ nhắn tin.
Hai là, những dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng: Dịch vụ viễn thông giá trị gia
tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách
hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục
thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet. Dịch vụ viễn thông
giá trị gia tăng gồm: Dịch vụ thư điện tử; Dịch vụ hộp thư thoại; Dịch vụ lưu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
17
trữ, cung cấp thông tin; Các dịch vụ Internet: thư tín điện tử, truyền tệp dữ liệu, truy
nhập từ xa, truy nhập các cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác nhau.
Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế.
Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập
Internet. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ sử dụng Internet để
cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng dụng Internet trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định pháp luật về viễn thông và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc phân loại các loại hình dịch vụ viễn thông như đã nêu ở trên chỉ nhằm mục
đích gắn kết việc quản lý dịch vụ với quản lý về kỹ thuật và nghiệp vụ đối với từng
loại dịch vụ đó. Trong điều kiện hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông như hiện nay
cùng với việc xuất hiện của các công nghệ đa phương tiện thì cách phân loại nói trên
đã trở nên không còn phù hợp nữa. Đặc biệt là cũng không phù hợp với lộ trình mở
cửa thị trường viễn thông trong thời gian sắp tới của đất nước, khi mà sẽ có nhiều
thành phần kinh tế tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông, sẽ dẫn đến
việc không phân định rõ doanh nghiệp loại nào thì được cung cấp dịch vụ gì, mức độ
mở cửa đến đâu nên cơ quan quản lý sẽ phải quy định một cách cứng nhắc bằng từng
giấy phép cụ thể đối với từng loại dịch vụ cho từng doanh nghiệp, dẫn đến việc không
rõ ràng hay không minh bạch trong quản lý, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng có
những hiểu lầm đáng tiếc từ phía xã hội về việc vẫn tồn tại hay còn mang nặng tính
chất độc quyền trong cung cấp các dịch vụ viễn thông. Để khắc phục những vướng
mắc này, thì việc xác định khái niệm và phân loại dịch vụ viễn thông là hết sức quan
trọng.
1.1.5. Đặc điểm dịch vụ viễn thông
Dịch vụ viễn thông có những đặc điểm cơ bản của dịch vụ nói chung nhưng
đồng thời mang những sắc thái riêng, đặc thù gắn với hoạt động của ngành viễn thông
và nhu cầu của các chủ thể thụ hưởng dịch vụ viễn thông. Những đặc điểm đó bao
gồm: sản phẩm dịch vụ không mang hình thái hiện vật, hay là sản phẩm vô hình;
không chia tách được, thiếu ổn định và không thể dự trữ được.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
18
1.1.4.1. Dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình
Hầu hết các dịch vụ viễn thông không thể sờ mó hoặc sử dụng trước khi mua,
khách hàng khó có thể đánh giá được là họ đang mua gì trước khi mua. Sản phẩm
dịch vụ viễn thông khác với sản phẩm hàng hoá khác ở chỗ sản phẩm dịch vụ viễn
thông là loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt, là dịch vụ truyền tải thông tin, không có
tính vật thể. Không thể kiểm tra, trưng bày hoặc bao gói dịch vụ được. Khách hàng
thường cảm thấy rủi ro hơn khi mua dịch vụ này so với các loại hàng hóa và dịch vụ
khác và điều này cản trở trao đổi dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông vượt
qua các hạn chế này để tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua các cửa hàng bán lẻ, hình
ảnh tượng trưng và sử dụng các biểu tượng để thay thế hàng hóa vì bản thân hàng hóa
không thể nhìn thấy hoặc cầm nắm được. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sẽ
phải tạo ra các ý niệm hữu hình cho các dịch vụ của họ.
Nói chung, khách hàng khó đánh giá giá trị của bất cứ dịch vụ nào. Khách hàng
không thể hình dung các dịch vụ viễn thông họ sử dụng được tạo ra như thế nào hay
chi phí của dịch vụ là bao nhiêu.
1.1.4.2. Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ viễn thông diễn ra đồng thời
Quy trình sản xuất của dịch vụ viễn thông không được gián đoạn, phải đảm
bảo tính toàn trình, toàn mạng, không thể phân cắt. Quá trình sản xuất và tiêu dùng
dịch vụ diễn ra cùng một lúc. Chẳng hạn, khi một khách hàng nhấc ống nghe liên lạc
được với người cần gặp ở đầu máy bên kia là dịch vụ bắt đầu thực hiện được cuộc
gọi, và anh ta bắt đầu phải trả tiền. Hoặc khi bắt đầu gửi thư, gửi hàng hoá thì cũng
bắt đầu thực hiện quá trình vận chuyển thư, hàng hoá, và người gửi cũng đã phải trả
cước chuyển thư, chuyển hàng hóa bưu phẩm, bưu kiện trước đó. Nghĩa là song song
với quá trình hoạt động của cả hệ thống thông tin là đồng thời với cả quá trình người
tiêu dùng dịch vụ viễn thông, cũng đồng thời với quá trình tính tiền cước các cuộc
gọi, cước vận chuyển hàng hóa, tiền tệ… bằng giá cả thời gian, trọng lượng và giá trị.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc. Ngược lại, đối với dịch vụ
viễn thông, nếu không có tiêu dùng dịch vụ thì hệ thống dịch vụ cũng không hoạt
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
19
động. Trên thực tế hệ thống dịch vụ viễn thông ở từng công đoạn, từng thời gian hoạt
động vẫn có sự gián đoạn, nhưng xét trong cả hệ thống dịch vụ thì luôn luôn hoạt
động 24/24 giờ trong ngày. Vì vậy, nếu khách hàng không sử dụng hết công suất phục
vụ thì cũng xảy ra sự lãng phí trong cả hệ thống. Đây cũng là bài toán kinh tế cho các
địa phương, doanh nghiệp và chính phủ trong xây dựng quy hoạch phát triển, điều
hành sử dụng mạng lưới làm sao cho hợp lý, hiệu quả.
1.1.4.3. Dịch vụ viễn thông có tính không ổn định
Đối với khách hàng, dịch vụ và người cung cấp dịch vụ là một. Nhưng trên thực
tế thì chất lượng dịch vụ nhiều khi phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát
của nhà cung cấp dịch vụ, như đại diện của nhà cung cấp dịch vụ, môi trường cung
cấp dịch vụ, khách hàng được cung cấp dịch vụ. Khách hàng của dịch vụ viễn thông
thường mong đợi sử dụng dịch vụ với chất lượng cao và luôn s n sàng bất cứ lúc nào
họ cần.
Vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có thể giảm tính không ổn định của
dịch vụ bằng cách xây dựng thực hiện tốt tự động hoá các khâu trong cả hệ thống,
thực hiện tiêu chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ, tăng cường đào tạo nhân viên
và củng cố thương hiệu.
1.1.4.4. Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ được
Sản phẩm vòng quay nhanh, bán và thu tiền nhanh, phạm vi rộng. Hệ thống
CSHT của dịch vụ được dùng chung và thiết kế để có thể cung cấp một công suất
nhất định tại bất cứ thời điểm nào. Giảm giá cuối tuần và ban đêm cho điện thoại
đường dài và di động là biện pháp điều tiết nhu cầu sử dụng dịch vụ trên hệ thống
theo thời gian nhằm tránh quá tải của hệ thống, tăng hiệu quả kinh tế của dịch vụ,
tăng nhu cầu về dịch vụ. Những khoảng thời gian nào đó dịch vụ không bán được
cũng có nghĩa là bị thất thu vĩnh viễn. Thất thu còn xảy ra khi hệ thống bị quá tải,
nghĩa là khi người ta thấy máy nào cũng bận thì họ có thể sẽ không thực hiện cuộc
gọi đó nữa.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tóm lại, dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình vì các dịch vụ không thể cầm
nắm hoặc sử dụng trước khi mua. Dịch vụ viễn thông không chia tách được vì quá
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
20
trình sản xuất và tiêu dùng của dịch vụ diễn ra cùng một lúc. Dịch vụ viễn thông có
tính không ổn định vì chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự kiểm
soát của nhà cung cấp. Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ, cất vào kho được, thời
lượng dịch vụ không bán được cũng có nghĩa là bị lãng phí. Những đặc điểm nêu trên
có ảnh hưởng lớn tới hoạt động đầu tư vào ngành viễn thông.
1.1.4.5. Dịch vụ viễn thông thường có từ 2 đơn vị trở lên tham gia trong một
quá trình cung ứng dịch vụ
Đặc điểm của ngành viễn thông là quá trình sản xuất của nó được phân bố trên
khắp lãnh thổ đất nước, thậm chí tại nhiều quốc gia khác nhau chứ không kết thúc ở
một doanh nghiệp, một công ty. Để cung cấp dịch vụ viễn thông cho khác hàng cần
có sự phối hợp của nhiều đơn vị liên quan trong ngành viễn thông tham gia. Mỗi đơn
vị thực hiện một công đoạn nhất định trong quá trình truyền đưa tin tức để đảm bảo
tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh cũng như hiệu quả cho người sử dụng. Nói một cách khác,
quá trình sản xuất dịch vụ viễn thông mang tính dây chuyền. Do vậy, để đảm bảo chất
lượng truyền tin tức, cần có quy định thống nhất về thể lệ, thủ tục, quy trình khai thác
dịch vụ, quy trình bảo dưỡng các thiết bị thông tin, các thiết bị đưa vào sử dụng phải
theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Chính sách
phát triên mạng phải đồng bộ, phù hợp và cũng phải thống nhất trong công tác đào
tạo nguồn nhân lực…
1.2. Quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông
1.2.1. Kh i niệm Quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông
Quản lý dịch vụ viễn thông là hoạt động quản lý nhằm đảm bảo, duy trì mức
cung ứng dịch vụ viễn thông khi thiết kế, cấu tạo lưu thông và tác động thông qua
kiểm tra việc cung ứng dịch vụ viễn thông có hệ thống cũng như những tác động
hướng đích của các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng tới dịch vụ viễn thông.
Quản lý dịch vụ viễn thông dựa trên công cụ quản lý của thể chế pháp luật mà
nghiên cứu, triển khai, thiết kế, cung ứng, bảo dưỡng dịch vụ viễn thông để đem lại
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hiệu quả kinh tế nhất cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và có lợi ích cao nhất cho
người tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
21
QLNN về dịch vụ viễn thông tạo thuận lợi cho sự phát triển của các ngành nghề
kinh tế khác. Viễn thông là một ngành giữ vai trò kép. Thứ nhất, bản thân viễn thông
là những sản phẩm dịch vụ thương mại. Thứ hai, nó tạo môi trường thuận lợi cho quá
trình trao đổi của sản phẩm dịch vụ khác. Khi hoạt động sản xuất phát triển, sự trao
đổi thông tin càng trở nên phổ biến hơn. Sử dụng dịch vụ viễn thông, một chủ doanh
nghiệp tuy không trực tiếp có mặt ở khâu sản xuất kinh doanh nhưng vẫn có đủ thông
tin cần thiết. Một doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng thông qua thương mại điện tử có
thể giới thiệu sản phẩm tới khách hàng ở khắp nơi trên thế giới, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng, sản xuất theo yêu cầu. Ngoài ra khách hàng không cần thiết phải đến trụ
sở của doanh nghiệp nhưng vẫn có đủ mọi thông tin cần thiết về sản phẩm họ mua.
Đặt hàng thông qua điện thoại hoặc internet… tất cả các lĩnh vực kinh tế đều cần đảm
bảo liên lạc. Vì vậy ngành viễn thông được coi là một kết cấu hạ tầng quan trọng.
Mặc dù còn nhiều các quan điểm và cách diễn giải khác nhau, tuy nhiên nội
dung chính của QLNN về dịch vụ viễn thông được hiểu là: “QLNN về dịch vụ viễn
thông là sử dụng công cụ pháp luật, chính sách để quản lý cung cấp dịch vụ viễn
thông đến tay người tiêu dùng từ khâu như lập kế hoạch, tổ chức, đảm bảo cung ứng
dịch vụ viễn thông được cải tiến trong khuôn khổ của hệ thống quản lý”.
1.2.2. Nội dung và phư ng thức quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông:
* Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông:
Ba nội dung của QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông là: Tạo lập môi
trường pháp lý điều tiết hoạt động của thị trường. Xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển thị trường. Ban hành chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông phát
triển. Các nội dung trên được thể hiện cụ thể ở một số vấn đề:
- Mạng và dịch vụ viễn thông.
- Các bên cung cấp và sử dụng dịch vụ.
- Kết nối mạng viễn thông.
- Đánh số viễn thông.
- Giấy phép viễn thông.
- Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và Quỹ dịch vụ viễn thông công ích.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
22
- Tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông.
- Giá cước viễn thông.
- Giải quyết tranh chấp.
* Phương thức quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông:
Nhà nước là tổ chức, chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng, hiệu quả giải
quyết các vấn đề của lĩnh vực DVVT. Do đó, vấn đề phương thức quản lý Nhà nước
về DVVT đóng vai trò rất quan trọng. Nhà nước quản lý DVVT theo phương thức:
- Xây dựng, ban hành chiến lược, chương trình quốc gia về lĩnh vực DVVT.
- Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản, chính sách pháp luật về DVVT.
- Bên cạnh phương thức quản lý bằng pháp luật, Nhà nước kết hợp thuyết phục,
động viên, khuyến khích các chủ thể tham gia giải quyết các vấn đề của lĩnh vực
DVVT.
1.2.3. h thể quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông
Ngày 25/5/2002, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá X thông qua Pháp lệnh Dịch
vụ viễn thông. Đây là văn bản pháp lý cao nhất cho đến nay điều chỉnh lĩnh vực viễn
thông. Pháp lệnh đã quy định hoạt động viễn thông, quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động bưu chính, viễn thông. Từ năm 2002, ngoài Pháp lệnh
Dịch vụ viễn thông do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành, Quốc hội đã ban hành
một số Luật có liên quan đến hoạt động viễn thông như: Luật Cạnh tranh, Luật Đầu
tư, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật Công nghệ cao, Luật Chuyển
giao công nghệ... Chính phủ cũng đã ban hành một số văn bản để kịp thời quản lý
hoạt động có liên quan đến lĩnh vực viễn thông (như Nghị định số 160/2004/NĐ- CP
về viễn thông, Nghị định số 24/2004/NĐ-CP về tần số vô tuyến điện, Nghị định
97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet tại Việt Nam, Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác, Nghị định số
03/2007/QĐ-BTTTT về việc ban hành Quy định quản lý thuê bao di động trả trước)...
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
23
Dưới Chính phủ, các Bộ cũng có những Thông tư, Chỉ thị hướng dẫn chi tiết
quá trình triển khai thực hiện, ví dụ: Thông tư số 110/2005/TT-BTC ngày ngày 08
tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ hạch toán, thu nộp
các khoản đóng góp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Thông tư số
05/2006/TT-BBCVT ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2010...
Những văn bản pháp lý trên đã cụ thể hoá những nội dung QLNN vào thị trường
dịch vụ viễn thông. Chủ thể quản lý kiểm soát chất lượng dịch vụ do các doanh nghiệp
viễn thông cung cấp cho khách hàng đã được quy định rõ trong các Chỉ thị của Bộ
Chính trị, cụ thể:
- Vụ Khoa học - Công nghệ:
+ Nghiên cứu khung các dịch vụ viễn thông phải quản lý chất lượng. Rà soát,
sửa đổi các tiêu chuẩn ngành về chất lượng dịch vụ, đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng
phù hợp.
+ Chủ trì tổ chức các cuộc họp chuyên đề về chất lượng dịch vụ với các doanh
nghiệp và các tổ chức có liên quan để triển khai thống nhất và có hiệu quả trong
toàn ngành.
- Cục Quản lý chất lượng Viễn thông và Công nghệ thông tin:
+ Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý chất lượng dịch
vụ viễn thông, đảm bảo việc thực thi quản lý chất lượng chặt chẽ hơn, cụ thể hơn.
+ Nghiên cứu xây dựng và triển khai Đề án giám sát chất lượng dịch vụ viễn
thông. Có kế hoạch tăng cường năng lực đo kiểm chất lượng dịch vụ. Tăng cường
phối hợp với doanh nghiệp về quy trình đo kiểm.
+ Thực hiện công bố báo cáo chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp, kết quả
kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ do Cục tiến hành.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
24
+ Thanh tra Cục Quản lý chất lượng Viễn thông và Công nghệ thông tin chủ trì
xem xét quy trình xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ, triển khai xử lý vi phạm hành
chính về chất lượng dịch vụ theo thẩm quyền.
- Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Thanh tra Cục Quản lý chất lượng Dịch vụ viễn thông và Công
nghệ thông tin rà soát, thống nhất quy trình xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ, thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm về chất lượng dịch vụ, đặc biệt
là các vi phạm nghiêm trọng và lặp lại.
- Vụ Viễn thông:
Nghiên cứu xây dựng quy định, chính sách về kết nối, thuê kênh kết nối giữa
các doanh nghiệp nhằm bảo đảm chất lượng dịch vụ hoàn chỉnh cung cấp cho khách
hàng.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính:
+ Xem xét, kiến nghị điều chỉnh cơ chế quản lý giá cước dịch vụ cho thuê kênh,
quy định về giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Hoàn thiện bộ định mức, đơn giá đo kiểm chất lượng dịch vụ viễn thông
nhằm tạo điều kiện cho việc triển khai công tác quản lý chất lượng.
- Cục Tần số Vô tuyến điện:
Hoàn thiện quy hoạch băng tần và phân bổ tần số vô tuyến điện hợp lý nhằm
giảm thiểu can nhiễu. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tần số và xử lý can
nhiễu, nâng cao chất lượng thông tin vô tuyến điện.
- Các Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Chuẩn bị về tổ chức, có đầu mối giám sát về chất lượng dịch vụ viễn thông.
Phát hiện và phản ảnh các vấn đề tồn tại về chất lượng trên địa bàn về Bộ Thông tin
và Truyền thông thông để có kế hoạch, biện pháp xử lý.
+ Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về việc quy hoạch, xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, tạo điều
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
25
kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng triển khai mạng ngoại vi và ngầm hoá mạng cáp.
Sự phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể quản lý về dịch vụ
viễn thông như trên đã buộc các doanh nghiệp viễn thông trên thị trường phải chú ý
hơn tới chất lượng dịch vụ cung cấp, đảm bảo tiêu chuẩn do Bộ đề ra.
Như vậy có thể thấy, Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
được giao thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông trên phạm vi
cả nước. Các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng
dịch vụ viễn thông trên địa bàn quản lý của mình theo các nội dung đã được quy định
tại các Thông tư của Bộ.
1.2.4. Vai trò c a quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông
1.2.4.1. Nâng cao kết cấu hạ tầng, tạo thuận lợi cho sự phát triển của các ngành
nghề kinh tế khác:
QLNN về DVVT có vai trò nâng cao kết cấu hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt
động viễn thông, còn thực hiện vai trò tác động đến kết cấu hạ tầng chung trên nhiều
phương diện khác như giúp đẩy mạnh quá trình trao đổi thông tin, rút ngắn thời gian
giao dịch buôn bán, khuyến khích khai thác các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu, hỗ
trợ cho quản lý, hiệu quả và giảm chi phí vận chuyển.
Trong những năm trở lại đây hạ tầng viễn thông đã có bước phát triển đột biến,
góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát
triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng
kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn
đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo,… từ đó tạo thuận lợi cho sự phát
triển của các ngành nghề kinh tế khác.
1.2.4.2. Công cụ hỗ trợ công tác quản lý nhà nước
Đối với cơ quan QLNN, nhờ vào khả năng số hóa, xử lý và tái tạo thông tin
một cách tự động, DVVT giúp cho việc tự động hóa hoặc vi tính hóa các quy trình,
thủ tục giấy tờ hành chính hiện hành. Từ đó, sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành chính,
tạo ra phong cách lãnh đạo mới, cách thức mới trong việc xây dựng và quyết định
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
26
chiến lược, cải tiến các hình thức cung cấp các dịch vụ công. Kết quả làm tăng tính
hiệu quả của quá trình phê duyệt và cung cấp dịch vụ công một cách hiệu quả và kịp
thời cho người dân, doanh nghiệp và cả trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
Trong thời gian gần đây, Chính phủ điện tử với nền tảng là ứng dụng CNTT
và DVVT được xác định là chủ chốt cho xã hội thông tin và được nhiều quốc gia xem
là nhân tố quan trọng để tăng năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Có thể khẳng
định DVVT đóng vai trò vô cùng quan trọng là công cụ hỗ trợ quản lý các hoạt động
của QLNN của Chính phủ. Thông qua những DVVT các dịch vụ công của Chính phủ
được cung cấp trực tuyến 24/7 ngày thay lịch làm việc của công chức truyền thống.
DVVT đã làm thay đổi các thức quản lý và làm việc của các cơ quan nhà nước theo
hướng hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao tính minh bạch trong các cơ quan, đơn
vị, góp phần không nhỏ việc cải cách hành chính, hướng đến Chính phủ điện tử.
1.2.4.3. Góp phần mở rộng hợp tác quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, Việt Nam luôn coi DVVT là một công cụ
quan trọng hàng đầu để thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, xây dựng xã
hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong nhiều
năm qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế chính sách và tập trung
nguồn lực để phát triển. Với vai trò quan trọng của ngành là dịch vụ, kinh tế - kỹ
thuật, hạ tầng KT - XH và là tiền đề cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. DVVT
Việt Nam trong những năm gần đây đã phát triển không ngừng từ chỗ độc quyền cung
cấp dịch vụ thì cho đến nay trên thị trường viễn thông đã và đang tồn tại nhiều doanh
nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài. Không những thế, khác với các giai đoạn trước
đây chỉ tập trung vượt qua cấm vận và hội nhập quốc tế, một điểm mới trong DVVT
Việt Nam hiện nay là xu hướng hội nhập và hợp tác quốc tế bằng việc đầu tư ra nước
ngoài của các doanh nghiệp trong nước...
Bên cạnh đó đối với nhà đầu tư nước ngoài, quản lý DVVT cho phép các nhà
đầu tư nước ngoài được đầu tư vào thị trường DVVT trên cơ sở cam kết quốc tế của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
27
Việt Nam, nhất là cam kết WTO về lộ trình mở cửa, hình thức đầu tư và tỷ lệ phần
góp vốn.
1.2.4.4. óng góp lớn cho sự phát triển kinh tế
Sự phát triển mạnh mẽ của DVVT đã và đang làm biến đổi nhanh chóng đời
sống kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa của mỗi quốc gia và toàn thế giới, góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ cũng như tinh thần của xã hội, thúc đẩy phát
triển kinh tế đồng thời giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân. Có
thể coi DVVT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng
với một số ngành công nghệ khác làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã
hội của thế giới đương đại.
Tạo điều kiện cung cấp mọi thông tin cơ bản cần thiết cho sản xuất và thúc đẩy
các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn phương án tính toán tối ưu các yếu tố
đầu vào và đầu ra.
Tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế
xã hội, thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, phương thức quản lý tổ
chức sản xuất. Hệ thống thông tin di động, truyền số liệu, internet phát triển tạo ra
một cuộc cách mạng trong quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
1.2.4.5. Góp phần phát triển văn hóa xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường
Trước đây, khi ngành DVVT chưa phát triển, trao đổi thông tin liên lạc còn lạc
hậu, người dân không những mất thời gian đi lại, chi phí đi lại để truyền đạt một thông
tin nào đó đến người thân hoặc công việc của họ. Từ khi ngành DVVT phát triển,
thông tin liên lạc ra đời nhất là sự ra đời của mạng viễn thông di động (1993). Đời
sống tinh thần của người dân đã được thỏa mãn phần nào, họ có thể chuyện trò với
người thân khi đi xa, thông tin về công việc được nhanh chóng. Vì vậy, không những
con người có thêm niềm vui để sống và làm việc của họ cũng phát triển hơn nhờ sự
kết nối liên lạc nhanh chóng. Hiện nay, tất cả các nhà mạng đã đưa ứng dụng CNTT,
đặt các trạm phát sóng (BTS) 3G; 4G và đang thử nghiệm 5G đến tất cả các vùng sâu,
vùng xa, vùng biển đảo đều được phủ sóng rộng khắp. Những cố gắng nỗ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
28
lự đó của ngành viễn thông đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần của người dân, vùng hải đảo, tạo cơ tiếp cận thông tin văn hóa xã hội
cho người dân.
Vai trò QLNN về DVVT góp phần vào việc bảo vệ tài nguyên môi trường
trong khi hiện nay công nghệ số hóa phát triển rất nhanh và mạnh đã thay thế các máy
móc, thiết bị truyền dẫn thông tin tín hiệu lạc hậu trước và thay thế bằng máy móc
thiết bị tiên tiến thân thiện với môi trường. Cùng với đó, dịch vụ ứng dụng viễn thông
là dịch vụ sử dụng đường truyền dẫn viễn thông hoặc mạng viễn thông để cung cấp
dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương
mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục và lĩnh vực khác từ đó
giúp bảo vệ tài nguyên môi trường.
1.2.5. c nguyên tắc, mục tiêu quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông
1.2.5.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông
a. ảm bảo môi trường cạnh tranh và thúc đẩy cạnh tranh
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển. Để các doanh nghiệp cùng tồn tại và phát
triển cơ quan QLNN về dịch vụ Viễn thông quản lý theo nguyên tắc đảm bảo môi
trường cạnh tranh và thúc đẩy cạnh tranh. Việc xây dựng môi trường pháp lý cho việc
cạnh tranh lành mạnh cũng chính là đảm bảo sự tồn tại của các doanh nghiệp. Trong
một nền kinh tế tự do kinh doanh, việc thành lập các doanh nghiệp tư nhân là rất đa
dạng và có chiều hướng gia tăng. Sau khi thành lập, các doanh nghiệp muốn tồn tại
thì phải có thị phần nghĩa là phải bán được hàng hóa, dịch vụ. Nếu có những doanh
nghiệp tồn tại độc quyền bất hợp pháp hoặc lạm dụng vị trí để thống lĩnh thị trường
thì sẽ khiến cho doanh nghiệp khác không thể bán được hàng hóa, dịch vụ, cũng đồng
nghĩa với việc không thể tồn tại trong thị trường. Do đó, cơ quan QLNN đảm bảo môi
trường cạnh tranh lành mạnh đối với DVVT giúp cho các doanh nghiệp cùng tồn tại
và phát triển.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Việc đảm bảo cạnh tranh còn nhằm hướng tới vì lợi ích người tiêu dùng. Khi ở
vào các vị trí độc quyền thì doanh nghiệp sẽ tự thao túng về giá cả, số lượng hoàng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
29
hóa, chất lượng hàng hóa dẫn đến nhiều bất lợi cho người tiêu dùng. Do đó, người
tiêu dùng sẽ không thể được tiếp cận đến những hàng hóa, dịch vụ tốt nhất. Trong khi
đó, nếu có cạnh tranh giữa nhiều doanh nghiệp khác nhau thì người tiêu dùng sẽ có
quyền lựa chọn nhà cung cấp phù hợp. Do đó, doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh để
cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng tốt nhất và giá cả rẻ nhất. Từ đó, người
tiêu dùng sẽ được hưởng các lợi ích từ việc cạnh tranh. Điều này cũng chính là lợi ích
của toàn xã hội.
Việc đảm bảo cạnh tranh góp phần đổi mới công nghệ, thúc đẩy sáng tạo. Bởi
lẽ, để có thể tồn tại trong một môi trường có tính cạnh tranh thì doanh nghiệp phải
tạo ra những hàng hóa, dịch vụ tốt hơn đối thủ với những chi phí thấp nhất có thể. Do
đó, các doanh nghiệp sẽ phải đầu tư vào đổi mới công nghệ, liên tục sáng tạo để đáp
ứng các đòi hỏi ngày càng cao. Nếu một nền kinh tế không tạo ra một môi trường
cạnh tranh thì doanh nghiệp độc quyền sẽ không quan tâm đến vấn đề sáng tạo hay
đổi mới công nghệ. Từ đó, sẽ làm cho nền kinh tế càng trở nên trì trệ, lỗi thời, lạc
hậu.
Do đó, có thể thấy đảm bảo cạnh tranh trong DVVT là rất cần thiết. Cạnh tranh
chính là chìa khóa, động lực để thúc đẩy nền kinh tế nói riêng, thúc đẩy toàn xã hội
nói chung. Ở nước ta, Luật cạnh tranh được ban hành từ năm 2004 với mục đích đảm
bảo quyền tự do cạnh tranh của các doanh nghiệp. Theo đó, để đảm bảo cho môi
trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, luật đã quy định về các hành vi hạn chế
cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Điều 4 của Luật cạnh tranh đã
quy định.
b. ảm bảo nguyên tắc thị trường, bao gồm quy luật giá trị và quy luật cung
cầu
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động đều vận động theo quy luật kinh tế
cung – cầu. Quy luật này sẽ điều chỉnh các vấn đề về số lượng, chất lượng hàng hóa,
giá cả hàng hóa… Để đảm bảo cho cân bằng cung cầu thì việc cạnh tranh là tất yếu.
Bởi lẽ, chỉ có cạnh tranh lành mạnh mới thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy đáp ứng các nhu
cầu xã hội. Thông qua cạnh tranh sẽ giúp cho cung gặp cầu, đảm bảo ổn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
30
định cung cầu, ổn định nền kinh tế. Và trong Luật Viễn thông xây dựng từ năm 2009
đi theo hướng cơ chế thị trường, tránh biện pháp hành chính để can thiệp thị trường.
c. ảm bảo bóc tách rõ ràng giữa công ích và kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp DVVT liên quan đến cơ sở thiết
yếu đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn như trạm thu phát sóng, cơ sở hạ tầng đường dây, hệ
thống đường ống ngầm, cột kéo dây… Hệ thống cơ sở thiết yếu này là tài sản cốt lõi
của doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở hạ tầng quan trọng của nhà nước và xã hội.
Chính vì lý do này mà doanh nghiệp cung ứng DVVT thường có tính kinh tế quy mô.
Với chi phí cố định đầu tư rất lớn nên khi doanh nghiệp càng mở rộng sản xuất thì
chi phí bình quân trên mỗi sản phẩm càng giảm. Do đó, các doanh nghiệp gia nhập
thị trường DVVT sau rất khó có thể cạnh tranh. Đây là nguyên nhân quan trọng khiến
cho một cách tự nhiên, thị trường chỉ có một số doanh nghiệp có đủ tiềm lực mới tồn
tại. Vì vậy, muốn thực hiện các nguyên tắc của kinh tế thị trường đối với quản lý
DVVT thì cần phải bóc tách rõ ràng giữa công ích và kinh doanh. Tuy nhiên, tại Việt
Nam, nhiều doanh nghiệp vừa làm kinh doanh nhưng lại vừa được giao các nhiệm vụ
công ích.
Trong thời gian qua, chúng ta tái cơ cấu doanh nghiệp VNPT, tách các đơn vị
sự nghiệp ra khỏi VNPT là nhằm thực hiện mục tiêu bóc tách giữa công ích và kinh
doanh. Do đó, trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và chính sách của
Cục Viễn thông cần đảm bảo nguyên tắc này.
d. Nhà nước giảm tối đa sự can thiệp vào thị trường nhưng vẫn phải giữ sự điều
tiết
Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mà nội hàm của nó là nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh. Từ đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và bền
vững và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong giai đoạn hiện nay nhà nước giảm tối
đa can thiệp vào thị trường mà đề cơ chế tự điều chỉnh của bàn tay vô hình của thị
trường kết hợp với bàn tay hữu hình chính là có sự điều tiết của cơ quan QLNN.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
31
Những năm trở lại đây, sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường viễn thông đã
chuyển từ quản lý sang thúc đẩy, từ tiền kiểm sang hậu kiểm, chuyển từ can thiệp
nhiều nhưng chậm và yếu sang can thiệp ít nhưng nhanh và mạnh.
1.2.5.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về dịch vụ viễn
thông a. Tạo ra dịch vụ tốt nhất
Như các ngành nghề dịch vụ khác, cung ứng viễn thông cũng cần tạo ra những
dịch vụ tốt nhất, tiến bộ và nhanh chóng nhất để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
tối ưu khả năng, nguồn lực để mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Có 2 yếu tố đóng
vai trò quan trọng:
Tốc độ: Đây là yếu tố luôn cần được bảo đảm nhất khi cung cấp dịch vụ. Từ
giao hàng cho tới phản hồi hay giải quyết vấn đề, khách hàng luôn cần sự cam kết về
thời gian và đúng hẹn.
Sự chuyên nghiệp: Tất cả các yếu tố từ phong cách giao tiếp, cách thức xử lý
vấn đề…đều phải thực sự chuyên nghiệp, thể hiện sự tôn trọng khách hàng, quan tâm
tới nhu cầu của họ. Sự chuyên nghiệp còn được thể hiện qua những hiểu biết sâu sắc
về sản phẩm và sự làm chủ tình huống.
b. Chất lượng dịch vụ phải được đảm bảo
Chất lượng dịch vụ là thước đo cho sự thành công của hoạt động kinh doanh
dịch vụ nói chung và cung ứng dịch vụ viễn thông nói riêng phải đảm bảo chất lượng
dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải hiểu tầm quan trọng của
việc đặt khách hàng, sự hài lòng của khách hàng làm cơ sở để ra quyết định hành
động sản xuất và đảm bảo chất lượng dịch vụ.
c. An toàn
Các sản phẩm dịch vụ ngoài tính hiệu quả còn phải đảm bảo sự an toàn với chất
lượng vật chất và sức khỏe của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp viễn thông phải
đặt ra tiêu chuẩn an toàn, chắc chắn, đầy đủ sao cho dịch vụ mà chính mình cung ứng
đến với khách hàng, đảm bảo không xảy ra bất kỳ vi phạm ngoài ý muốn nào.
d. ộ hài lòng của khách hàng
Đảm bảo các sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ viễn thông khiến
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
32
khách hàng hài lòng cao nhất. Để có thể cung cấp một dịch vụ, tất cả các thành viên
của doanh nghiệp viễn thông đều phải hiểu tầm quan trọng của việc đặt khách hàng,
sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu và lấy đó làm cơ sở để ra quyết định hành
động.
1.2.6. Tiêu chí đ nh gi quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông
- Công tác quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông cần đảm bảo xây dựng
chiến lược và kế hoạch phát triển thị trường.
Chiến lược phát triển thị trường có vai trò rất quan trọng, theo Michael E. Porter
chiến lược là một trong bốn yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của một quốc
gia. Việc xây dựng một chiến lược thị trường đúng đắn sẽ cung cấp cho Nhà nước
một tầm nhìn bao quát, lâu dài để phát triển thị trường, hướng tới mục tiêu đã lựa
chọn; tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn lực hiện có của thị trường trong điều kiện
thực tế; khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường, định hướng mục tiêu, bảo
đảm sự cân đối trong hệ thống kinh tế và các mục tiêu xã hội; cuối cùng là cung cấp
một tầm nhìn và khuôn khổ tổng quát cho việc thiết lập các quan hệ hợp tác và hội
nhập quốc tế một cách chủ động, hiệu quả. Như vậy, việc rà soát lại công tác xây
dựng chiến lược phát triển của các thị trường là hết sức cần thiết trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay, Nhà nước cần:
+ Chỉ đạo Bộ Thông tin và Truyền thông lập cơ sở dữ liệu thông tin của ngành
mình để việc theo dõi đánh giá, hoạch định chiến lược, quản lý nền kinh tế được thuận
tiện và chính xác.
+ Thống nhất và đưa ra một quy trình xây dựng chiến lược phát triển thị trường
để việc xây dựng chiến lược phát triển được khoa học, thống nhất, tránh tình trạng
mỗi nơi làm một kiểu.
+ Thành lập cơ quan chuyên trách để đưa ra các dự báo thường kỳ (quý, năm)
cho thị trường dịch vụ viễn thông của Việt Nam, đồng thời thu thập các số liệu dự
báo trên thế giới.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
+ Có các chương trình (dự án) tiến hành phân tích các lợi thế cạnh tranh của
ngành viễn thông để hướng dẫn các doanh nghiệp phát huy, tận dụng những lợi thế
đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
33
Như vậy, các giải pháp xây dựng chiến lược phát triển này sẽ giúp cho thị trường
dịch vụ viễn thông Việt Nam có được một chiến lược phát triển đúng đắn hơn, phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong hoàn cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và
khu vực. Về phía các doanh nghiệp, một chiến lược vĩ mô đúng đắn, chi tiết, cụ thể,
rõ ràng sẽ giúp cho họ dễ dàng hơn trong việc hoạch định kế hoạch phát triển.
- Xây dựng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt
Nam giai đoạn xa hơn (2025, 2050). Tương lai viễn thông sẽ là một trong những
ngành kinh tế then chốt của Việt Nam, nhất là khi toàn tế giới đang hướng đến nền
kinh tế tri thức. Chúng ta xây dựng cơ sở hạ tầng cho viễn thông ngày hôm nay không
chỉ phục vụ cho sự phát triển kinh tế trước mắt, mà phải tính đến hiệu quả lâu dài.
Cần tính đến xu hướng công nghệ thế giới 30, 50 năm sau, để những công nghệ viễn
thông đầu tư hiện nay vẫn còn có ích ở thời điểm đó. Dựa trên những chiến lược dài
hạn như vậy, chúng ta sẽ lựa chọn đối tác chiến lược, đầu tư cho nguồn nhân lực, kết
cấu hạ tầng... đúng hướng, tránh gây lãng phí tiền của nhà nước và nhân dân.
- Phân cấp QLNN mạnh hơn.
Hiện nay chưa có sự phân cấp quản lý giữa Bộ ở cấp vĩ mô, và các Sở ở cấp địa
phương. Trong một số lĩnh vực đã xảy ra sự chồng chéo giữa các cơ quan QLNN
(điện tử, Internet, sở hữu trí tuệ...), bộ máy ở tất cả các cấp mới được hình thành ở
giai đoạn đầu, là những khó khăn và thách thức không dễ khắc phục trong một thời
gian ngắn. Vì vậy, Bộ cần tiếp tục phân tách chức năng các cơ quan trong Bộ, các Sở
và phòng/ban trong Sở để tạo được sự chuyên môn hoá và quản lý các lĩnh vực hiệu
quả hơn.
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển viễn thông.
+ Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về hội nhập trong toàn ngành.
Xuất phát từ những tồn tại trong thực tế là nhận thức, tư tưởng của cán bộ,
công nhân viên chức toàn ngành Dịch vụ viễn thông về hội nhập quốc tế, về cạnh
tranh, đặc biệt là cạnh tranh quốc tế nhìn chung còn yếu kém, tâm lý ỷ lại, dựa dẫm
còn khá phổ biến, vẫn còn nặng về tư duy kinh doanh độc quyền, không quan tâm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
34
thích đáng tới khách hàng, phong cách quản lý còn mang nhiều tính quan liêu..., công
tác tư tưởng tuyên truyền cho toàn bộ cán bộ công nhân viên chức của ngành Dịch vụ
viễn thông Việt Nam nhận thức một cách rõ ràng và đúng đắn về hội nhập quốc tế là
hết sức cần thiết.
Công tác nâng cao nhận thức về hội nhập trong toàn ngành Dịch vụ viễn thông
trong thời gian trước mắt cần tập trung vào việc tuyên truyền, phổ biến các cam kết,
thỏa thuận về Dịch vụ viễn thông trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại song
phương Việt Nam - Hoa Kỳ, WTO. Cơ quan QLNN về lĩnh vực Dịch vụ viễn thông
là Bộ Thông tin và Truyền thông cần tổ chức các cuộc hội thảo, các báo cáo trên diện
rộng và chuyên sâu về những nội dung cơ bản của các hiệp định, những cơ hội và
thách thức có liên quan đến lĩnh vực Dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin. Cử
cán bộ tham gia các khóa đào tạo, hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước có nội dung
tổng quát liên quan đến quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Dịch vụ viễn thông.
Bên cạnh việc tổ chức hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, Bộ Thông tin và
Truyền thông cần tổ chức thêm các nguồn thông tin mở rộng như soạn tài liệu phổ
biến chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Dịch vụ
viễn thông, đăng tải nội dung cam kết, thỏa thuận trong các hiệp định đã ký về lộ trình
mở cửa hội nhập trên báo cáo ngành và mạng thông tin nội bộ đi đôi với việc không
ngừng nâng cao năng lực công tác của các cán bộ, nhất là đối với các cán bộ chủ chốt,
nắm giữ những vị trí quan trọng trong ngành Dịch vụ viễn thông. Đây sẽ là lực lượng
tiên phong trong quá trình thực hiện cải cách, mở cửa thị trường Dịch vụ viễn thông
trong nước để hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới.
+ Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển Viễn
thông.
Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, tăng cường các mối quan hệ quốc tế song
phương, mở rộng hợp tác đa phương với các tổ chức quốc tế nhằm huy động mọi
nguồn lực để phát triển. Thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế thu hút được các
nguồn lực tài chính, vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý đào tạo cán bộ...
Đẩy mạnh hợp tác song phương nhằm thu hút mạnh mẽ được các nguồn đầu tư
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
35
tài chính, chuyển giao công nghệ hiện đại... đồng thời tìm kiếm thị trường chuẩn bị
cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước
ngoài khi mà thị trường dịch vụ viễn thông tự do hoá, mở cửa cho nhiều công ty nước
ngoài vào khai thác.
Tích cực tham gia các tổ chức về viễn thông quốc tế: Liên minh Viễn thông
quốc tế (ITU), Liên minh Viễn thông khu vực châu - Thái Bình Dương (APT), các tổ
chức vệ tinh Intelsat, Intersputnik... và các tổ chức phi Chính phủ khác về viễn thông
và tần số vô tuyến điện tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn
thông của Việt Nam hoạt động trên trường quốc tế, nâng cao vị trí của viễn thông
Việt Nam.
Tăng cường và mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực
như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
châu (ADB)... để huy động vốn phát triển mạng lưới, dịch vụ tại các doanh nghiệp.
- Tách biệt hoạt động QLNN và hoạt động kinh doanh.
+ Phân định rõ chức năng QLNN và chức năng kinh doanh giữa Bộ Thông tin
và Truyền thông và Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông. Trong suốt một thời gian dài,
Bộ Dịch vụ viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) luôn coi Tổng công ty
Dịch vụ viễn thông trước kia (nay là Tập đoàn Dịch vụ viễn thông) là một "bộ phận"
của Bộ. Lợi ích kinh tế của một số cá nhân trong Bộ Thông tin và Truyền thông cũng
gắn với hoạt động của Tập đoàn. Nhiều lần dư luận đã phản ánh sự kiêm nhiệm công
việc của cán bộ giữa Tập đoàn Dịch vụ viễn thông và Bộ; sự luân chuyển cán bộ giữa
Bộ và Tập đoàn không thể không khiến dư luận băn khoăn về tính minh bạch trong
mối quan hệ này. Lợi thế độc quyền mà Tập đoàn Dịch vụ viễn thông có được cũng
chủ yếu dựa vào ảnh hưởng của Bộ. Ví dụ trong một thời gian dài, Bộ Thông tin và
Truyền thông áp dụng mức giá thuê kênh viễn thông quốc tế cao đối với các doanh
nghiệp viễn thông ngoài Tập đoàn Dịch vụ viễn thông. Việc này làm cho các doanh
nghiệp mới nhập ngành khó khăn hơn. Tóm lại, khi nào Tập đoàn Dịch vụ viễn thông
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
chưa độc lập hoàn toàn với Bộ Thông tin và Truyền thông thì các doanh nghiệp viễn
thông của Việt Nam rất khó phát triển.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
36
+ Thành lập một cơ quan độc lập quản lý đường trục viễn thông quốc gia thay
cho Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông. Từ trước đến nay, Tập đoàn Dịch vụ viễn
thông (gọi tắt là Tập đoàn) được nhà nước giao độc quyền quản lý hạ tầng mạng viễn
thông quốc gia. Đây là một bất cập. Vì Tập đoàn vừa là một doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông, đồng thời cũng là doanh nghiệp cho các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông khác thuê đường trục viễn thông quốc gia. Tất cả các mạng viễn
thông của những doanh nghiệp khác đều phải kết nối với mạng quốc gia. Với lợi thế
độc quyền quản lý mạng quốc gia, Tập đoàn đã áp đặt mức giá thuê hạ tầng mạng đối
với các doanh nghiệp viễn thông khác không hợp lý, phân bổ hạ tầng mạng không
công bằng, sử dụng các Bưu điện địa phương để hạn chế lưu lượng truyền của các
mạng khác... Những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh này của Tập đoàn đã
được phân tích ở chương trước. Và chính sự tập trung quá nhiều chức năng vào Tập
đoàn Dịch vụ viễn thông đã tạo lợi thế độc quyền cho Tập đoàn chi phối các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khác. Để giải quyết thực trạng này, nhà nước cần
sớm thành lập một cơ quan độc lập quản lý hạ tầng mạng viễn thông quốc gia. Cơ
quan này cần công khai hoá các thủ tục kết nối, tạo điều kiện tiếp cận bình đẳng đối
với mọi doanh nghiệp viễn thông, không phân biệt đó là doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế nào. Đây là một trong những giải pháp nhằm tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam.
Một vấn đề nữa liên quan đến hạ tầng mạng viễn thông là việc mở cửa không
hạn chế cho tư nhân xây dựng hạ tầng. Để xây dựng được một mạng lưới viễn thông
không phải là vấn đề đơn giản. Các doanh nghiệp phải tốn kém nhiều chi phí đầu tư,
vận hành. Chưa kể trường hợp, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, không sử dụng hiệu
quả mạng lưới, thì sẽ tạo ra sự lãng phí lớn. Do vậy, thời gian gần đây, một số doanh
nghiệp viễn thông có xu hướng liên kết, hợp tác với nhau để cùng triển khai xây dựng
hạ tầng mạng. Ví dụ rõ nét nhất là liên danh EVN Telecom và Hanoi Telecom. Liên
danh này sẽ đầu tư khoảng 6.000 tỷ đồng cho triển khai 3G trong ba năm đầu tiên.
Khi cung cấp dịch vụ, liên danh sẽ bảo đảm vùng phủ sóng tới 50% dân cư.
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp dùng chung hạ tầng mạng là một yêu cầu tất
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
37
yếu để giảm thiểu lãng phí. Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
giải pháp liên kết sử dụng chung hạ tầng mạng, tránh lãnh phí phương tiện kỹ thuật,
đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp và hiệu quả cho xã hội cao hơn theo hướng:
+ Xem xét cho phép các doanh nghiệp áp dụng cơ chế đặc thù về đầu tư, đấu
thầu trong các trường hợp khẩn cấp để đảm bảo dung lượng kết nối mạng giữa các
doanh nghiệp.
+ Xây dựng và ban hành quy định về kết nối mạng viễn thông công cộng nhằm
tạo thuận lợi cho việc ký kết và thực hiện thỏa thuận kết nối giữa các doanh nghiệp.
+ Xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá năng lực mạng lưới và các cơ chế
kinh tế, tài chính phục vụ cho việc thực hiện kết nối và giải quyết tranh chấp giữa các
doanh nghiệp.
+ Đối với một số dịch vụ có mức độ cạnh tranh chưa cao, xem xét áp dụng cơ
chế quản lý phi đối xứng trong kết nối nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp mới tham gia thị trường.
+ Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet bao gồm:
vị trí lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị trung chuyển, ống cáp, bể cáp, cáp, sợi cáp, cột
trụ ăng ten, thiết bị phụ trợ trong nhà và các phương tiện khác.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông thuê hạ tầng của các
ngành khác như truyền hình, điện lực để thiết lập mạng cung cấp dịch vụ viễn thông
và Internet.
+ Từng bước nghiên cứu, xem xét áp dụng phù hợp một số cơ chế đặc biệt tại
một số địa bàn và theo những điều kiện nhất định: chuyển vùng giữa các mạng di
động (roaming) nhằm phục vụ các nhiệm vụ công ích và an ninh, quốc phòng; phân
tách mạch vòng nội hạt (local loop unbundling) nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều
kiện thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ.
+ p dụng hình thức toà án chuyên trách (độc lập) để giải quyết các vấn đề liên
quan đến viễn thông và công nghệ thông tin. Thời gian vừa qua, do Tập đoàn Dịch
vụ viễn thông được coi là một “bộ phận” của Bộ Thông tin và Truyền thông
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
38
nên các doanh nghiệp viễn thông khác thường ở vào thế yếu hơn (trong việc thoả
thuận kết nối với mạng quốc gia...). Cuối năm 2005, Công ty điện tử - viễn thông
quân đội Viettel nghi ngờ Bưu điện tỉnh Ninh Bình ngăn chặn các cuộc gọi của mạng
Viettel. Công ty điện tử - viễn thông quân đội Viettel đã kiến nghị lên Tập đoàn Dịch
vụ viễn thông và Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ Thông tin và Truyền thông đã
lập đoàn kiểm tra về Ninh Bình nhưng cho đến nay vẫn chưa đưa ra kết luận rõ ràng.
Trước thực trạng này, nhà nước cần áp dụng hình thức toà chuyên trách độc lập (có
đại diện các Bộ, ngành, cơ quan chức năng) để giải quyết những vụ việc nảy sinh trên
thị trường dịch vụ viễn thông.
+ Tách chức năng công ích ra khỏi chức năng kinh doanh của Tập đoàn Bưu
chính - Viễn thông. Một trong những mục tiêu kinh tế - xã hội của Việt Nam là xoá
dần sự phân biệt giữa các vùng - miền. Viễn thông là một dịch vụ quan trọng không
chỉ đối với hoạt động kinh tế ở các đô thị mà với cả vùng sâu, vùng xa. Trước hết,
ngành này tạo dựng một trong những kết cấu hạ tầng quan trọng để thu hút các nhà
đầu tư. Mặt khác, qua một số dịch vụ viễn thông như Internet, bà con nông dân có thể
học cách canh tác nông nghiệp với những tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới. Và dịch
vụ viễn thông còn góp phần thoả mãn nhu cầu tinh thần của người dân nơi đây. Tuy
nhiên, do thu nhập hạn chế và các hoạt động kinh tế chưa phát triển nên người dân ở
các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa rất ít có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ viễn thông. Trong thời gian qua, chính sách phổ cập dịch vụ viễn thông
ở Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định. Cuối năm 2005, Tập đoàn Dịch
vụ viễn thông đã hoàn thành việc kết nối mạng điện thoại đến 100% xã trên toàn quốc.
Đây là một nỗ lực lớn của ngành. Ngày 08/11/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết
định 191/2004/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Theo Pháp lệnh Dịch vụ viễn thông năm 2002 và Quyết định trên, các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông có trách nhiệm đóng góp một phần doanh thu cho Quỹ.
Đây là một trong những biện pháp tạo nguồn vốn để phổ cập dịch vụ viễn thông. Và
việc phổ cập dịch vụ viễn thông đòi hỏi nhà nước phải sử dụng doanh nghiệp viễn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
thông để phát triển mạng lưới. Về lý thuyết, nhà nước có thể giao cho một doanh
nghiệp nhà nước đảm nhiệm hoặc thuê một doanh nghiệp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
39
viễn thông tư nhân cung cấp. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế của Việt Nam
trong những năm qua, nhà nước thường sử dụng Tập đoàn Dịch vụ viễn thông như
một công cụ để thực hiện chính sách phổ cập dịch vụ đến vùng sâu, vùng xa. Như
vậy, Tập đoàn Dịch vụ viễn thông (gọi tắt là Tập đoàn) vừa hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận, vừa hoạt động vì mục tiêu công ích. Vấn đề này tạo ra chính sách bù giá chéo
giữa các dịch vụ viễn thông trong Tập đoàn. Tập đoàn vẫn sẽ nhận được sự bảo vệ từ
phía nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông. Vì vậy, để đảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng hơn, nhà nước cần sử dụng cơ chế đấu thầu rộng rãi trong các dự án
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Khi đó, Tập đoàn Dịch vụ viễn thông cũng
hoàn toàn bình đẳng như các doanh nghiệp viễn thông khác trong việc tham gia cạnh
tranh cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
- Phát triển thị trường vốn.
Từ trước đến nay, các kênh huy động vốn cho lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam
không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của ngành. Trong tương lai, khi thị trường dịch
vụ viễn thông của Việt Nam hội nhập quốc tế thì ngành viễn thông sẽ có thể huy động
thêm nhiều vốn từ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, cổ phần hoá doanh nghiệp...
Tuy nhiên hiện tại, một trong những giải pháp cần được chú trọng là phát triển thị
trường vốn. Viễn thông là lĩnh vực đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn. Vì vậy, thị trường
vốn có thể cung cấp đủ lượng vốn cần thiết cho ngành. Mặt khác, khi doanh nghiệp
viễn thông đi vay trên thị trường vốn thì họ sẽ phải quan tâm đến việc hoàn trả cả gốc
và lãi. Điều này sẽ tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra phương án sản xuất -
kinh doanh có hiệu quả hơn.
+ Về vốn trong nước: Cần đẩy mạnh đổi mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu
sản xuất, đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả để tăng
nhanh khả năng tích lũy bằng nguồn vốn nội sinh, tái đầu tư phát triển. Tăng cường
thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong nước; có giải pháp thích hợp để
khuyến khích các ngành, địa phương tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, tin
học; xây dựng quỹ phổ cập dịch vụ phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn
thông và Internet, đặc biệt cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
+ Về vốn ngoài nước: Cần tranh thủ khai thác triệt để các nguồn vốn ngoài
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
40
nước; khuyến khích các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhất là đầu tư vào công
nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học, đầu tư kinh doanh dịch vụ, với các hình thức
đầu tư phù hợp với lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế của ngành. Dành một
phần nguồn vốn ODA để phát triển bưu chính, viễn thông, tin học nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
- Phát triển nguồn nhân lực hướng tới nền kinh tế tri thức.
Xét về lâu dài, con người là nhân tố quan trọng nhất của mọi hoạt động kinh tế.
Ngành viễn thông sử dụng công nghệ hiện đại kết hợp với đội ngũ tri thức cao. Do
vậy, vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực cần được coi trọng theo các định hướng
sau:
+ Tiếp tục hoàn thiện bộ máy QLNN về viễn thông và Internet từ trung ương
đến địa phương, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện và nâng cao năng lực các cơ
quan, đơn vị quản lý chuyên trách về viễn thông, tần số vô tuyến điện, Internet và an
toàn, an ninh thông tin.
+ Triển khai các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực làm công tác
QLNN về viễn thông và Internet ở trung ương và địa phương phù hợp với yêu cầu
của giai đoạn cạnh tranh và hội nhập. u tiên các chương trình đào tạo lãnh đạo công
nghệ thông tin (CIO), chuyên gia cao cấp về viễn thông và Internet.
+ Bảo đảm thực hiện đúng tiến độ với chất lượng tốt các chương trình, dự án
đầu tư để hoàn thiện cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và nâng cao năng lực cho các
cơ quan QLNN về viễn thông và Internet ở trung ương và địa phương, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Triển khai công tác chuẩn hóa quy trình hoạt động (ISO), đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác QLNN về viễn thông và Internet.
+ Việc xây dựng chính sách đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực cần gắn với
thực tiễn, tập trung theo hướng chuyên môn sâu, tránh đào tạo manh mún, lãng phí.
+ Công tác đào tạo nguồn nhân lực có thể thực hiện ở trong hoặc ngoài nước
nhưng nhất thiết phải được những chuyên gia có kinh nghiệm quốc tế thực hiện. Và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
sau khi đào tạo xong, ngành cần có chính sách đãi ngộ thích hợp (lương, trợ cấp, nhà
ở, điều kiện làm việc...) để tránh tình trạng "chảy máu chất xám".
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
41
+ Đào tạo và tái đào tạo đội ngũ hiện có. Đào tạo đón đầu thích hợp với các mục
tiêu phát triển; đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng. Hiện đại hoá các trung
tâm đào tạo chuyên ngành; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; đổi mới giáo trình;
cập nhật kiến thức mới. Tiếp tục xây dựng Học viện Công nghệ Dịch vụ viễn thông
theo hướng tích cực tham gia đào tạo nguồn nhân lực bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin; tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực.
+ Xây dựng chính sách đào tạo phù hợp để có đội ngũ chuyên gia giỏi về kinh
tế, kỹ thuật; đội ngũ quản lý kinh doanh giỏi trong môi trường cạnh tranh quốc tế;
đặc biệt chú trọng đội ngũ phần mềm viễn thông, tin học.
+ Thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút tài năng, nguồn chất xám
trong và ngoài nước đóng góp cho phát triển bưu chính, viễn thông, tin học.
- Thúc đẩy quá trình hợp tác và chuyển giao công nghệ.
Hiện nay về cơ bản, trình độ công nghệ của ngành viễn thông Việt Nam vẫn còn
kém so với thế giới. Do vậy, các doanh nghiệp không thể cung cấp dịch vụ chất lượng
tốt với giá cả cạnh tranh. Đây là một thách thức đối với doanh nghiệp viễn thông Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang đến gần. Để nâng cao năng lực cạnh tranh,
yêu cầu hiện đại hoá của ngành và các doanh nghiệp đang rất cấp bách. Vì vậy, ngành
cần có chính sách khuyến khích và buộc các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học
- công nghệ, phát triển hạ tầng mạng. Bên cạnh đó, thị trường công nghệ cần sớm
được hình thành để thay thế cho các hội chợ công nghệ được tổ chức vài lần mỗi năm
như hiện nay.
- Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ
viễn thông.
Cổ phần hoá không phải để xóa bỏ khu vực kinh tế nhà nước mà để nâng cao
hiệu quả hoạt động của nó. Vì vậy, chính phủ các nước đã lựa chọn phương thức này
để củng cố vị trí quan trọng của khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
Đặc trưng của quá trình cổ phần hoá ở các nước công nghiệp phát triển là hình thành
hàng loạt các công ty cổ phần hỗn hợp Nhà nước - tư nhân, trong đó một số lĩnh vực
Nhà nước giữ cổ phần khống chế, một số lĩnh vực khác Nhà nước giữ cổ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
42
phần ở mức có thể kiểm soát được hoạt động của chúng. Khi tiến hành cổ phần hoá,
môi trường cạnh tranh được thiết lập và sẽ đưa ngành viễn thông quốc gia hiện đại
thành một ngành kinh doanh công nghệ cao, hiệu quả kinh tế xã hội cao, có khả năng
ảnh hưởng tới sự phát triển toàn bộ nền kinh tế đất nước. Thực tế quá trình cổ phần
hoá theo kinh nghiệm của các nước có thể kéo dài, chia làm nhiều giai đoạn. Việc tự
do hóa thị trường dịch vụ viễn thông sẽ tiến hành từng phần song song với quá trình
cổ phần hoá và trở thành yếu tố thúc đẩy sự cải tổ các hoạt động sản xuất và tài chính
của các nhà khai thác truyền thống.
Hiện nay, hầu hết các nhà cung ứng dịch vụ viễn thông lớn trên thị trường đều
là doanh nghiệp nhà nước (Công ty thông tin di động VMS-MobiFone, Công ty
VinaPhone, Công ty điện tử - viễn thông quân đội Viettel...). Những doanh nghiệp
này đều đã có kế hoạch cổ phần hoá. Tuy nhiên quá trình triển khai trên thực tế rất
chậm, bỏ lỡ những lợi ích mà giải pháp cổ phần hoá sẽ mang lại: huy động thêm vốn
cho doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp cải cách cơ cấu tổ chức và phương thức
hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh...
Ở Việt Nam, cổ phần hoá nhằm vào huy động vốn cho doanh nghiệp, bởi vì bản
thân tiền thu về do bán cổ phần vẫn được nhà nước tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp
nhà nước. Cổ phần hoá không nhằm mục đích tư nhân hóa càng nhanh càng tốt các
cơ sở kinh tế thuộc sở hữu nhà nước để làm giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách
nhà nước.
Hình thức cổ phần hoá cũng như chính sách ưu đãi đối với người lao động trong
các doanh nghiệp cổ phần hoá cho thấy mục đích cổ phần hoá là tạo điều kiện cho
người lao động làm chủ và doanh nghiệp sau cổ phần hoá hoạt động hiệu quả hơn là
mục đích chuyển giao doanh nghiệp nhà nước cho tư nhân. Chính vì vậy, nước ta
không chủ trương giao bán càng nhanh doanh nghiệp nhà nước càng tốt mà kiên trì
con đường cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để phát huy mọi nguồn nội lực của
đất nước kết hợp với hợp tác quốc tế hiệu quả, mở rộng, phát triển thị trường, tiếp tục
xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp, chuyển mạnh sang thị trường cạnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ viễn
thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai trò chủ đạo của
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Viễn Thông Trên Địa Bàn Hà Nội.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Viễn Thông Trên Địa Bàn Hà Nội.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Viễn Thông Trên Địa Bàn Hà Nội.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Viễn Thông Trên Địa Bàn Hà Nội.

Kien thuc chung_cong_chuc(1)
Kien thuc chung_cong_chuc(1)Kien thuc chung_cong_chuc(1)
Kien thuc chung_cong_chuc(1)tuyencongchuc
 
Phân Tích Tình Hình Thu Chi Ngân Sách Nhà Nước Ở Việt Nam Giai Đoạn 2011-2013...
Phân Tích Tình Hình Thu Chi Ngân Sách Nhà Nước Ở Việt Nam Giai Đoạn 2011-2013...Phân Tích Tình Hình Thu Chi Ngân Sách Nhà Nước Ở Việt Nam Giai Đoạn 2011-2013...
Phân Tích Tình Hình Thu Chi Ngân Sách Nhà Nước Ở Việt Nam Giai Đoạn 2011-2013...mokoboo56
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...sividocz
 
Câu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốiCâu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốihuyentrangnh3
 
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa ministry of home affairs
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa   ministry of home affairs[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa   ministry of home affairs
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa ministry of home affairsIDG Vietnam Public Sector
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Viễn Thông Trên Địa Bàn Hà Nội. (20)

Kien thuc chung_cong_chuc(1)
Kien thuc chung_cong_chuc(1)Kien thuc chung_cong_chuc(1)
Kien thuc chung_cong_chuc(1)
 
Vận Dụng Quan Điểm Cơ Sở Lý Luận Về Chuyển Đổi Về Nền Kinh Tế Thị Trường.doc
Vận Dụng Quan Điểm Cơ Sở Lý Luận Về Chuyển Đổi Về Nền Kinh Tế Thị Trường.docVận Dụng Quan Điểm Cơ Sở Lý Luận Về Chuyển Đổi Về Nền Kinh Tế Thị Trường.doc
Vận Dụng Quan Điểm Cơ Sở Lý Luận Về Chuyển Đổi Về Nền Kinh Tế Thị Trường.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính.
Luận Văn Thạc Sĩ Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính.Luận Văn Thạc Sĩ Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính.
Luận Văn Thạc Sĩ Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính.
 
Luận Văn Quản Lý Tài Sản Công Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Sóc Sơn - Thành Ph...
Luận Văn Quản Lý Tài Sản Công Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Sóc Sơn - Thành Ph...Luận Văn Quản Lý Tài Sản Công Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Sóc Sơn - Thành Ph...
Luận Văn Quản Lý Tài Sản Công Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Sóc Sơn - Thành Ph...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Theo Cơ Chế ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Theo Cơ Chế ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Theo Cơ Chế ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Theo Cơ Chế ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn Tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn Tỉnh Kon Tum.docQuản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn Tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn Tỉnh Kon Tum.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Lý Nhà Nước Về Trật Tự Xây Dựng Đô Thị
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Lý Nhà Nước Về Trật Tự Xây Dựng Đô ThịLuận Văn Hoàn Thiện Quản Lý Nhà Nước Về Trật Tự Xây Dựng Đô Thị
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Lý Nhà Nước Về Trật Tự Xây Dựng Đô Thị
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Ch...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Ch...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Ch...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Ch...
 
Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Quản Sử Dụng Excel Trong Công Tác Thốn...
Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Quản Sử Dụng Excel Trong Công Tác Thốn...Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Quản Sử Dụng Excel Trong Công Tác Thốn...
Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Quản Sử Dụng Excel Trong Công Tác Thốn...
 
Phân Tích Tình Hình Thu Chi Ngân Sách Nhà Nước Ở Việt Nam Giai Đoạn 2011-2013...
Phân Tích Tình Hình Thu Chi Ngân Sách Nhà Nước Ở Việt Nam Giai Đoạn 2011-2013...Phân Tích Tình Hình Thu Chi Ngân Sách Nhà Nước Ở Việt Nam Giai Đoạn 2011-2013...
Phân Tích Tình Hình Thu Chi Ngân Sách Nhà Nước Ở Việt Nam Giai Đoạn 2011-2013...
 
Luận Văn Pháp Luật Lao Động Về Lao Động Nữ Từ Thực Tiễn Các Doanh Nghiệp Tại...
Luận Văn Pháp Luật Lao Động Về Lao Động Nữ Từ Thực Tiễn Các Doanh Nghiệp Tại...Luận Văn Pháp Luật Lao Động Về Lao Động Nữ Từ Thực Tiễn Các Doanh Nghiệp Tại...
Luận Văn Pháp Luật Lao Động Về Lao Động Nữ Từ Thực Tiễn Các Doanh Nghiệp Tại...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
 
Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...
Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...
Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...
 
Luận Văn Nâng Cao Vai Trò Nhà Nước Về Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ V...
Luận Văn Nâng Cao Vai Trò Nhà Nước Về Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ V...Luận Văn Nâng Cao Vai Trò Nhà Nước Về Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ V...
Luận Văn Nâng Cao Vai Trò Nhà Nước Về Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ V...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Tuân Thủ Thuế Của Các Doanh Nghiệp Hoạt Động Trên ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Tuân Thủ Thuế Của Các Doanh Nghiệp Hoạt Động Trên ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Tuân Thủ Thuế Của Các Doanh Nghiệp Hoạt Động Trên ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Tuân Thủ Thuế Của Các Doanh Nghiệp Hoạt Động Trên ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Nha Trang.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Nha Trang.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Nha Trang.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Nha Trang.
 
Câu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốiCâu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lối
 
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa ministry of home affairs
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa   ministry of home affairs[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa   ministry of home affairs
[Keynotes] 2. mr. dinh duy hoa ministry of home affairs
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149 (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình DươngCơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Viễn Thông Trên Địa Bàn Hà Nội.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM CƠ SỞ LÝ LUẬN LUẬN VĂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TPHCM – 2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản và đặc điểm của dịch vụ viễn thông 1.1.1. Quản lý nhà nước Theo C. Mác, Ph. Ăng ghen. Toàn tập, T.23, tr. 342, “ QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do hệ thống cơ quan Nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành dựa trên cơ sở pháp luật để thực hiện luật pháp Nhà nước. QLNN là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước.” [17] QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, QLNN được xem là một hoạt động chức năng, đặc biệt QLNN được hiểu theo hai nghĩa (Nghĩa rộng và nghĩa hẹp): Theo nghĩa rộng: “QLNN được hiểu là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước hay QLNN là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Theo nghĩa hẹp thì, “QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan Nhà nước (hoặc các tổ chức xã hội nếu được Nhà nước ủy quyền) được tiến hành trên cơ sở và để thi hành luật nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các chức năng của Nhà nước trên mọi lĩnh vực hành chính – chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội”. Như vậy, QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 10 trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được ủy quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định. 1.1.2. Dịch vụ viễn thông Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác. Các dịch vụ viễn thông đầu tiên theo nghĩa này là điện báo và điện thoại. Ngày nay các thiết bị viễn thông là một thành phần cơ bản của hệ thống hạ tầng. Theo quy định tại Điều 37 – Nghị định số 109/1997/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/11/1997, dịch vụ viễn thông được hiểu là dịch vụ truyền đưa, lưu trữ và cung cấp thông tin bằng hình thức truyền dẫn, phát, thu những ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh thông qua mạng lưới viễn thông công cộng do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cung cấp. Theo Luật viễn thông, dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng. Tóm lại, dịch vụ viễn thông là kết quả tất yếu được nảy sinh từ nhu cầu sản xuất ra các phương thức, phương tiện truyền tải thông tin nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và nhu cầu đời sống con người. Quá trình truyền tải thông tin không những thường gắn liền với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hoặc giữa các quá trình đó với nhau. Nó còn được xác định bằng đại lượng thời gian, không gian truyền tin. Quá trình truyền tải thông tin ban đầu được thực hiện thông qua dịch vụ , nhưng dưới tác động của nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ, dịch vụ viễn thông đã được hình thành và phát triển nhanh với nhiều loại hình phong phú, đa dạng. Dịch vụ viễn thông thể hiện mối quan hệ giữa các chủ thể cung cấp và thụ hưởng dịch vụ truyền tải thông tin thông qua hoạt động của ngành viễn thông. 1.1.3. Quản lý nhà nước về kinh tế
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 11 kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra. Vai trò của QLNN về kinh tế thể hiện trước hết và rõ nhất ở vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế, cụ thể là: - Đại diện cho nhân dân để quản lý nền kinh tế vì lợi ích của nhân dân và đất nước: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là người chủ sở hữu tài sản công, vừa là người đại diện cho lợi ích của nhân dân lao động, vì thế chức năng quản lý kinh tế là một tất yếu khách quan. Chỉ có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế mới có thể phát triển bền vững, chế độ người bóc lột người và bất công xã hội mới được xoá bỏ, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, vai trò của Nhà nước có được phát huy hay không còn tuỳ thuộc vào kết quả đổi mới và cải cách về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ, về cơ chế quản lý và phương pháp điều hành. Nói tóm lại là tuỳ thuộc vào phẩm chất và năng lực cán bộ trong bộ máy quản lý kinh tế - xã hội các cấp. - Là “nhạc trưởng” điều tiết, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động sản xuất - kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế được tự do tiếp cận nhu cầu thị trường để lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh của mình, bao gồm chiến lược tài chính, nhân sự, kỹ thuật - công nghệ, liên doanh liên kết, tiêu thụ sản phẩm. Bằng các công cụ quản lý vĩ mô, mà trước hết là công cụ pháp luật. Nhà nước tạo hành lang và điều phối hoạt động nhằm khuyến khích cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế. Mặt khác, trong xu thế đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, Nhà nước giữ vai trò là người hướng dẫn cho các doanh nghiệp, địa phương và ngành kinh tế hoà nhập vào thị trường thế giới để vừa đảm bảo các bên đều có lợi, vừa giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia. - Phát huy các mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường: Cơ chế thị trường là cơ chế năng động, linh hoạt, vì thế nó thúc đẩy quá trình xã hội hoá lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động và tạo ra sự phong phú đa dạng các sản phẩm
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hàng hoá, dịch vụ. Bên cạnh đó, cơ chế thị trường tiềm ẩn những khuyết tật vốn có của nó như: độc quyền, vấn đề cung ứng hàng hoá công cộng, hiện tượng
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 12 ngoại ứng, thông tin bất cân xứng, chu kỳ kinh doanh, thị trường không hoàn thiện, phân hoá giàu nghèo. Nhà nướccó vai trò quyết định trong việc hạn chế đi đến xoá bỏ những khuyết tật trên đây thông qua quyền lực và lực lượng cơ sở vật chất to lớn của mình. Từ vai trò trên có thể thấy: Thực chất của QLNN về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước mà nhà nước có khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó, vấn đề con người, tổ chức và tạo động lực lớn nhất cho con người hoạt động trong xã hội là vấn đề có ý nghĩa then chốt. QLNN về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng, đó là các quy luật và vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế của xã hội. c chức n ng c bản c a quản lý nhà nước về kinh tế - Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước bao gồm các mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội qua từng thời kỳ và những giải pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu và phương hướng đó. Muốn xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội có cơ sở khoa học, nhất thiết phải tiến hành hoạt động dự báo. Đó là các dự báo về tài nguyên thiên nhiên, thị trường, sự biến động của kinh tế thế giới, sự phát triển của khoa học - công nghệ. Trong đó dự báo về khoa học - công nghệ là quan trọng nhất bởi vì nó làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội mà trước hết là lĩnh vực kinh tế. Nội dung của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gồm: + Hệ thống quan điểm cơ bản của chiến lược. + Hệ thống mục tiêu chiến lược: Kết quả mong đợi, cần có và có thể có của hệ thống kinh tế quốc dân khi kết thúc thời kỳ chiến lược. Mục tiêu chiến lược xác định cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như các phân hệ của nó. Các mục tiêu bộ phận gắn liền với việc giải quyết các vấn đề của kinh tế - xã hội như: tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo,... Những mục tiêu này phải
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 13 thể hiện một cách tập trung những biến đổi quan trọng nhất về chất của nền kinh tế - xã hội. + Những nhiệm vụ và giải pháp chiến lược: là những công việc phải thực hiện trong suốt thời kỳ chiến lược nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược. Từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước cụ thể hoá thành các kế hoạch phát triển, bao gồm kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Dù là loại hình kế hoạch nào cũng phải được xây dựng theo hướng lấy thị trường làm đối tượng và căn cứ quan trọng; kết hợp kế hoạch hoá trực tiếp với kế hoạch hoá gián tiếp, tiến tới chủ yếu là kế hoạch hoá gián tiếp; phân định kế hoạch hoá vĩ mô và kế hoạch hoá vi mô. Đặc biệt cần đổi mới phương pháp kế hoạch hoá các cấp theo hướng đơn giản, tiết kiệm và hiệu quả cao. - Tổ chức các hoạt động kinh tế: Tổ chức là một chức năng quan trọng của khoa học quản lý nói chung. Trong lĩnh vực kinh tế, đây không chỉ là việc thiết lập ra các cơ quan nhà nước trong bộ máy quản lý nền kinh tế quốc dân, các đơn vị kinh tế trong hệ thống sản xuất, mà còn đảm bảo yếu tố con người cho các cơ quan, đơn vị thiết lập ra hoạt động có hiệu quả theo định hướng kế hoạch. Chức năng này gồm 2 nội dung: Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế từ Trung ương đến địa phương; Tổ chức bộ máy sản xuất nền kinh tế quốc dân. Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế gồm các hoạt động sau: + Xây dựng và hoàn thiện thể chế hành chính - kinh tế. + Thiết lập cơ cấu tổ chức và cơ cấu vận hành của bộ máy QLNN về kinh tế các cấp. + Xây dựng đội ngũ công chức hành chính - kinh tế. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh tế quốc dân hoạt động gồm các hoạt động sau: + Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế. + Thiết lập hệ thống kinh tế bao gồm các đơn vị kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo vùng, theo loại hình sản xuất... + Đào tạo nhân lực cho các đơn vị, các ngành kinh tế.
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 14 + Hình thành và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực cho hoạt động kinh tế của các đơn vị và cá nhân nhằm thích ứng với cơ chế kinh tế mới. Nhà nước phải xác định một cơ cấu kinh tế mới nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Đó là việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn để tạo ra lợi thế so sánh; xây dựng các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất để tranh thủ vốn và kỹ thuật công nghệ tiên tiến của thế giới phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, nhà nước cần sắp xếp lại các đơn vị kinh tế cơ sở, trong đó quan trọng nhất là hệ thống doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần củng cố vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần. Chức năng này nếu được thực hiện tốt sẽ huy động mọi nguồn lực, tạo ra sự thống nhất và sức mạnh tổng hợp của toàn nền kinh tế. - Tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tự do hoạt động: Cấu thành môi trường mà nhà nước tạo ra bao gồm môi trường chính trị - xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp luật, môi trường giáo dục, y tế, môi sinh... n định chính trị là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế. Một nhà nước mạnh, thực thi hữu hiệu các chính sách phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng được các yêu cầu chính đáng của nhân dân sẽ đem lại lòng tin và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Trong một xã hộ ổn định về chính trị, các nhà đầu tư được bảo đảm an toàn về đầu tư, sở hữu tài sản, sở hữu trí tuệ, do vậy họ s n sàng đầu tư nhiều hơn vào những dự án dài hạn khác. Mỗi quốc gia cần đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế với nướcngoài phải đi liền với giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia. Mặt khác, bộ máy QLNN về kinh tế các cấp phải đủ mạnh, trong sạch và ổn định nhằm tạo sự an tâm cho các chủ thể kinh doanh - bao gồm cả đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn làm ăn lâu dài. Chính sách kinh tế phải tạo niềm tin cho nhân dân. Ai làm tốt, làm nhiều và đúng pháp luật thì có thu nhập cao. Đồng thời phải có biện pháp hữu hiệu trong việc chống độc quyền, chống tham nhũng và làm ăn phi pháp. Những hiện tượng tiêu cực như buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả, lợi dụng cơ chế “lỏng” của nhà nướcđể vun vén cá nhân, đặc quyền đặc lợi phải được nghiêm trị đúng pháp luật.
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 15 Thứ hai, ổn định kinh tế vĩ mô có ý nghĩa rất lớn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó củng cố lòng tin của các chủ thể kinh tế vào tương lai của nền kinh tế, tránh xảy ra những cuộc khủng hoảng. Để duy trì một nền kinh tế phát triển bền vững và tạo cơ sở cho ổn định chính trị - xã hội, Nhà nước phải: Duy trì cân đối giữa thu và chi ngân sách nhà nướcnhằm giữ lạm phát ở mức có thể kiểm soát được. Duy trì sự cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế bằng việc duy trì tỷ giá hối đoái hợp lý. Duy trì sự cân đối giữa tích luỹ và đầu tư nhằm tránh lệ thuộc vào bên ngoài. Đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực như nạn quan liêu, buôn lậu và gian lận thương mại... Thông qua việc hình thành đồng bộ hệ thống luật pháp, Nhà nước tạo “hành lang” cho các hoạt động kinh doanh theo quy luật cạnh tranh, giải quyết tranh chấp và bảo đảm trật tự an toàn cho các hoạt động kinh tế. Nhà nước có kế hoạch đầu tư ngân sách cho phát triển giáo dục để nâng cao dân trí, hình thành đội ngũ lao động có tay nghề cao, thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường hiện đại. Đặc biệt, sớm hình thành đội ngũ những nhà quản lý giỏi thuộc nhiều tầm cỡ, từ người chủ kinh tế hộ gia đình đến những người quản lý trong các doanh nghiệp lớn. Đồng thời, Nhà nước quan tâm đến việc nâng cao thể lực cho người lao động, ngăn chặn những căn bệnh thế kỷ; kiên quyết bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên... thông qua các chính sách và công cụ quản lý của Nhà nước. - iều tiết các quá trình phát triển kinh tế. Chức năng điều tiết của Nhà nước bao gồm các hoạt động điều hành, điều khiển, phối hợp các hoạt động kinh tế trên tổng thể nền kinh tế quốc dân cũng như các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Thực hiện chức năng này, nhà nước cần: Tạo động lực cho bộ máy hoạt động theo định hướng kế hoạch. Phối hợp hoạt động giữa các đơn vị trong hệ thống kinh tế quốc dân. Xử lý những trục trặc phát sinh. Tìm ra những giải pháp mới cho phát triển kinh tế. Nhà nước sử dụng tổng hợp các biện pháp như chính sách đòn bẩy kinh tế, thực lực kinh tế nhà nước, công cụ tài chính - tiền tệ, pháp luật kinh tế... để ổn định và phát triển thị trường đúng hướng. Sử dụng tối đa nguồn nhân lực, kiềm chế lạm
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM phát, cân bằng ngân sách nhà nước, cân bằng cán cân thanh toán, thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân... cũng thuộc chức năng điều tiết vĩ
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 16 mô của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế một cách ổn định và bền vững. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Mục đích của kiểm tra, kiểm soát là để phát hiện và ngăn ngừa các vi phạm pháp luật, sai phạm chính sách trong quá trình hoạt động kinh tế của các ngành, các địa phương và các đơn vị kinh tế. Từ đó thiết lập trật tự kỷ cương bảo vệ lợi ích quốc gia và quyền lợi nhân dân lao động. Hoạt động kiểm tra kiểm sát được tiến hành bởi các cơ quan thanh tra, kiểm sát, công an, thuế vụ,... đặc biệt là quyền làm chủ của nhân dân lao động mà trực tiếp là những người hoạt động trên lĩnh vực kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chức năng kiểm tra, kiểm soát hết sức quan trọng. Bởi vì, thông qua các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, những khuyết tật của cơ chế thị trường sẽ được hạn chế, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội sẽ được kết hợp ngay từ trong từng tế bào của nền kinh tế quốc dân, đó là các doanh nghiệp. 1.1.4. c loại hình dịch vụ viễn thông Thông thường, các dịch vụ viễn thông được phân loại theo nghiệp vụ đi liền với các thiết bị đầu cuối như dịch vụ thoại, dịch vụ fax, dịch vụ điện báo, dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ di động, dịch vụ nhắn tin, dịch vụ internet v.v. Theo đó, các dịch vụ viễn thông được chia làm hai nhóm, đó là: Một là, những dịch vụ viễn thông cơ bản: Dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin. Dịch vụ viễn thông cơ bản gồm: Dịch vụ điện thoại; Dịch vụ điện báo; Dịch vụ Telex; Dịch vụ Fax; Dịch vụ thuê kênh riêng; Dịch vụ truyền số liệu; Dịch vụ truyền hình, truyền ảnh, âm thanh; Dịch vụ truyền báo điện tử; Dịch vụ điện thoại di động; Dịch vụ nhắn tin. Hai là, những dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng: Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet. Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng gồm: Dịch vụ thư điện tử; Dịch vụ hộp thư thoại; Dịch vụ lưu
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 17 trữ, cung cấp thông tin; Các dịch vụ Internet: thư tín điện tử, truyền tệp dữ liệu, truy nhập từ xa, truy nhập các cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác nhau. Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế. Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập Internet. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định pháp luật về viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc phân loại các loại hình dịch vụ viễn thông như đã nêu ở trên chỉ nhằm mục đích gắn kết việc quản lý dịch vụ với quản lý về kỹ thuật và nghiệp vụ đối với từng loại dịch vụ đó. Trong điều kiện hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông như hiện nay cùng với việc xuất hiện của các công nghệ đa phương tiện thì cách phân loại nói trên đã trở nên không còn phù hợp nữa. Đặc biệt là cũng không phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường viễn thông trong thời gian sắp tới của đất nước, khi mà sẽ có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông, sẽ dẫn đến việc không phân định rõ doanh nghiệp loại nào thì được cung cấp dịch vụ gì, mức độ mở cửa đến đâu nên cơ quan quản lý sẽ phải quy định một cách cứng nhắc bằng từng giấy phép cụ thể đối với từng loại dịch vụ cho từng doanh nghiệp, dẫn đến việc không rõ ràng hay không minh bạch trong quản lý, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng có những hiểu lầm đáng tiếc từ phía xã hội về việc vẫn tồn tại hay còn mang nặng tính chất độc quyền trong cung cấp các dịch vụ viễn thông. Để khắc phục những vướng mắc này, thì việc xác định khái niệm và phân loại dịch vụ viễn thông là hết sức quan trọng. 1.1.5. Đặc điểm dịch vụ viễn thông Dịch vụ viễn thông có những đặc điểm cơ bản của dịch vụ nói chung nhưng đồng thời mang những sắc thái riêng, đặc thù gắn với hoạt động của ngành viễn thông và nhu cầu của các chủ thể thụ hưởng dịch vụ viễn thông. Những đặc điểm đó bao gồm: sản phẩm dịch vụ không mang hình thái hiện vật, hay là sản phẩm vô hình; không chia tách được, thiếu ổn định và không thể dự trữ được.
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 18 1.1.4.1. Dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình Hầu hết các dịch vụ viễn thông không thể sờ mó hoặc sử dụng trước khi mua, khách hàng khó có thể đánh giá được là họ đang mua gì trước khi mua. Sản phẩm dịch vụ viễn thông khác với sản phẩm hàng hoá khác ở chỗ sản phẩm dịch vụ viễn thông là loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt, là dịch vụ truyền tải thông tin, không có tính vật thể. Không thể kiểm tra, trưng bày hoặc bao gói dịch vụ được. Khách hàng thường cảm thấy rủi ro hơn khi mua dịch vụ này so với các loại hàng hóa và dịch vụ khác và điều này cản trở trao đổi dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông vượt qua các hạn chế này để tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua các cửa hàng bán lẻ, hình ảnh tượng trưng và sử dụng các biểu tượng để thay thế hàng hóa vì bản thân hàng hóa không thể nhìn thấy hoặc cầm nắm được. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sẽ phải tạo ra các ý niệm hữu hình cho các dịch vụ của họ. Nói chung, khách hàng khó đánh giá giá trị của bất cứ dịch vụ nào. Khách hàng không thể hình dung các dịch vụ viễn thông họ sử dụng được tạo ra như thế nào hay chi phí của dịch vụ là bao nhiêu. 1.1.4.2. Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ viễn thông diễn ra đồng thời Quy trình sản xuất của dịch vụ viễn thông không được gián đoạn, phải đảm bảo tính toàn trình, toàn mạng, không thể phân cắt. Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra cùng một lúc. Chẳng hạn, khi một khách hàng nhấc ống nghe liên lạc được với người cần gặp ở đầu máy bên kia là dịch vụ bắt đầu thực hiện được cuộc gọi, và anh ta bắt đầu phải trả tiền. Hoặc khi bắt đầu gửi thư, gửi hàng hoá thì cũng bắt đầu thực hiện quá trình vận chuyển thư, hàng hoá, và người gửi cũng đã phải trả cước chuyển thư, chuyển hàng hóa bưu phẩm, bưu kiện trước đó. Nghĩa là song song với quá trình hoạt động của cả hệ thống thông tin là đồng thời với cả quá trình người tiêu dùng dịch vụ viễn thông, cũng đồng thời với quá trình tính tiền cước các cuộc gọi, cước vận chuyển hàng hóa, tiền tệ… bằng giá cả thời gian, trọng lượng và giá trị. Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc. Ngược lại, đối với dịch vụ viễn thông, nếu không có tiêu dùng dịch vụ thì hệ thống dịch vụ cũng không hoạt
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 19 động. Trên thực tế hệ thống dịch vụ viễn thông ở từng công đoạn, từng thời gian hoạt động vẫn có sự gián đoạn, nhưng xét trong cả hệ thống dịch vụ thì luôn luôn hoạt động 24/24 giờ trong ngày. Vì vậy, nếu khách hàng không sử dụng hết công suất phục vụ thì cũng xảy ra sự lãng phí trong cả hệ thống. Đây cũng là bài toán kinh tế cho các địa phương, doanh nghiệp và chính phủ trong xây dựng quy hoạch phát triển, điều hành sử dụng mạng lưới làm sao cho hợp lý, hiệu quả. 1.1.4.3. Dịch vụ viễn thông có tính không ổn định Đối với khách hàng, dịch vụ và người cung cấp dịch vụ là một. Nhưng trên thực tế thì chất lượng dịch vụ nhiều khi phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của nhà cung cấp dịch vụ, như đại diện của nhà cung cấp dịch vụ, môi trường cung cấp dịch vụ, khách hàng được cung cấp dịch vụ. Khách hàng của dịch vụ viễn thông thường mong đợi sử dụng dịch vụ với chất lượng cao và luôn s n sàng bất cứ lúc nào họ cần. Vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có thể giảm tính không ổn định của dịch vụ bằng cách xây dựng thực hiện tốt tự động hoá các khâu trong cả hệ thống, thực hiện tiêu chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ, tăng cường đào tạo nhân viên và củng cố thương hiệu. 1.1.4.4. Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ được Sản phẩm vòng quay nhanh, bán và thu tiền nhanh, phạm vi rộng. Hệ thống CSHT của dịch vụ được dùng chung và thiết kế để có thể cung cấp một công suất nhất định tại bất cứ thời điểm nào. Giảm giá cuối tuần và ban đêm cho điện thoại đường dài và di động là biện pháp điều tiết nhu cầu sử dụng dịch vụ trên hệ thống theo thời gian nhằm tránh quá tải của hệ thống, tăng hiệu quả kinh tế của dịch vụ, tăng nhu cầu về dịch vụ. Những khoảng thời gian nào đó dịch vụ không bán được cũng có nghĩa là bị thất thu vĩnh viễn. Thất thu còn xảy ra khi hệ thống bị quá tải, nghĩa là khi người ta thấy máy nào cũng bận thì họ có thể sẽ không thực hiện cuộc gọi đó nữa.
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Tóm lại, dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình vì các dịch vụ không thể cầm nắm hoặc sử dụng trước khi mua. Dịch vụ viễn thông không chia tách được vì quá
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 20 trình sản xuất và tiêu dùng của dịch vụ diễn ra cùng một lúc. Dịch vụ viễn thông có tính không ổn định vì chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của nhà cung cấp. Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ, cất vào kho được, thời lượng dịch vụ không bán được cũng có nghĩa là bị lãng phí. Những đặc điểm nêu trên có ảnh hưởng lớn tới hoạt động đầu tư vào ngành viễn thông. 1.1.4.5. Dịch vụ viễn thông thường có từ 2 đơn vị trở lên tham gia trong một quá trình cung ứng dịch vụ Đặc điểm của ngành viễn thông là quá trình sản xuất của nó được phân bố trên khắp lãnh thổ đất nước, thậm chí tại nhiều quốc gia khác nhau chứ không kết thúc ở một doanh nghiệp, một công ty. Để cung cấp dịch vụ viễn thông cho khác hàng cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị liên quan trong ngành viễn thông tham gia. Mỗi đơn vị thực hiện một công đoạn nhất định trong quá trình truyền đưa tin tức để đảm bảo tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh cũng như hiệu quả cho người sử dụng. Nói một cách khác, quá trình sản xuất dịch vụ viễn thông mang tính dây chuyền. Do vậy, để đảm bảo chất lượng truyền tin tức, cần có quy định thống nhất về thể lệ, thủ tục, quy trình khai thác dịch vụ, quy trình bảo dưỡng các thiết bị thông tin, các thiết bị đưa vào sử dụng phải theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Chính sách phát triên mạng phải đồng bộ, phù hợp và cũng phải thống nhất trong công tác đào tạo nguồn nhân lực… 1.2. Quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông 1.2.1. Kh i niệm Quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông Quản lý dịch vụ viễn thông là hoạt động quản lý nhằm đảm bảo, duy trì mức cung ứng dịch vụ viễn thông khi thiết kế, cấu tạo lưu thông và tác động thông qua kiểm tra việc cung ứng dịch vụ viễn thông có hệ thống cũng như những tác động hướng đích của các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng tới dịch vụ viễn thông. Quản lý dịch vụ viễn thông dựa trên công cụ quản lý của thể chế pháp luật mà nghiên cứu, triển khai, thiết kế, cung ứng, bảo dưỡng dịch vụ viễn thông để đem lại
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hiệu quả kinh tế nhất cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và có lợi ích cao nhất cho người tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 21 QLNN về dịch vụ viễn thông tạo thuận lợi cho sự phát triển của các ngành nghề kinh tế khác. Viễn thông là một ngành giữ vai trò kép. Thứ nhất, bản thân viễn thông là những sản phẩm dịch vụ thương mại. Thứ hai, nó tạo môi trường thuận lợi cho quá trình trao đổi của sản phẩm dịch vụ khác. Khi hoạt động sản xuất phát triển, sự trao đổi thông tin càng trở nên phổ biến hơn. Sử dụng dịch vụ viễn thông, một chủ doanh nghiệp tuy không trực tiếp có mặt ở khâu sản xuất kinh doanh nhưng vẫn có đủ thông tin cần thiết. Một doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng thông qua thương mại điện tử có thể giới thiệu sản phẩm tới khách hàng ở khắp nơi trên thế giới, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, sản xuất theo yêu cầu. Ngoài ra khách hàng không cần thiết phải đến trụ sở của doanh nghiệp nhưng vẫn có đủ mọi thông tin cần thiết về sản phẩm họ mua. Đặt hàng thông qua điện thoại hoặc internet… tất cả các lĩnh vực kinh tế đều cần đảm bảo liên lạc. Vì vậy ngành viễn thông được coi là một kết cấu hạ tầng quan trọng. Mặc dù còn nhiều các quan điểm và cách diễn giải khác nhau, tuy nhiên nội dung chính của QLNN về dịch vụ viễn thông được hiểu là: “QLNN về dịch vụ viễn thông là sử dụng công cụ pháp luật, chính sách để quản lý cung cấp dịch vụ viễn thông đến tay người tiêu dùng từ khâu như lập kế hoạch, tổ chức, đảm bảo cung ứng dịch vụ viễn thông được cải tiến trong khuôn khổ của hệ thống quản lý”. 1.2.2. Nội dung và phư ng thức quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông: * Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông: Ba nội dung của QLNN đối với thị trường dịch vụ viễn thông là: Tạo lập môi trường pháp lý điều tiết hoạt động của thị trường. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển thị trường. Ban hành chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông phát triển. Các nội dung trên được thể hiện cụ thể ở một số vấn đề: - Mạng và dịch vụ viễn thông. - Các bên cung cấp và sử dụng dịch vụ. - Kết nối mạng viễn thông. - Đánh số viễn thông. - Giấy phép viễn thông. - Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và Quỹ dịch vụ viễn thông công ích.
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 22 - Tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông. - Giá cước viễn thông. - Giải quyết tranh chấp. * Phương thức quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông: Nhà nước là tổ chức, chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng, hiệu quả giải quyết các vấn đề của lĩnh vực DVVT. Do đó, vấn đề phương thức quản lý Nhà nước về DVVT đóng vai trò rất quan trọng. Nhà nước quản lý DVVT theo phương thức: - Xây dựng, ban hành chiến lược, chương trình quốc gia về lĩnh vực DVVT. - Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản, chính sách pháp luật về DVVT. - Bên cạnh phương thức quản lý bằng pháp luật, Nhà nước kết hợp thuyết phục, động viên, khuyến khích các chủ thể tham gia giải quyết các vấn đề của lĩnh vực DVVT. 1.2.3. h thể quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông Ngày 25/5/2002, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá X thông qua Pháp lệnh Dịch vụ viễn thông. Đây là văn bản pháp lý cao nhất cho đến nay điều chỉnh lĩnh vực viễn thông. Pháp lệnh đã quy định hoạt động viễn thông, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính, viễn thông. Từ năm 2002, ngoài Pháp lệnh Dịch vụ viễn thông do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành, Quốc hội đã ban hành một số Luật có liên quan đến hoạt động viễn thông như: Luật Cạnh tranh, Luật Đầu tư, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật Công nghệ cao, Luật Chuyển giao công nghệ... Chính phủ cũng đã ban hành một số văn bản để kịp thời quản lý hoạt động có liên quan đến lĩnh vực viễn thông (như Nghị định số 160/2004/NĐ- CP về viễn thông, Nghị định số 24/2004/NĐ-CP về tần số vô tuyến điện, Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Việt Nam, Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác, Nghị định số 03/2007/QĐ-BTTTT về việc ban hành Quy định quản lý thuê bao di động trả trước)...
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 23 Dưới Chính phủ, các Bộ cũng có những Thông tư, Chỉ thị hướng dẫn chi tiết quá trình triển khai thực hiện, ví dụ: Thông tư số 110/2005/TT-BTC ngày ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ hạch toán, thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Thông tư số 05/2006/TT-BBCVT ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010... Những văn bản pháp lý trên đã cụ thể hoá những nội dung QLNN vào thị trường dịch vụ viễn thông. Chủ thể quản lý kiểm soát chất lượng dịch vụ do các doanh nghiệp viễn thông cung cấp cho khách hàng đã được quy định rõ trong các Chỉ thị của Bộ Chính trị, cụ thể: - Vụ Khoa học - Công nghệ: + Nghiên cứu khung các dịch vụ viễn thông phải quản lý chất lượng. Rà soát, sửa đổi các tiêu chuẩn ngành về chất lượng dịch vụ, đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng phù hợp. + Chủ trì tổ chức các cuộc họp chuyên đề về chất lượng dịch vụ với các doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan để triển khai thống nhất và có hiệu quả trong toàn ngành. - Cục Quản lý chất lượng Viễn thông và Công nghệ thông tin: + Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông, đảm bảo việc thực thi quản lý chất lượng chặt chẽ hơn, cụ thể hơn. + Nghiên cứu xây dựng và triển khai Đề án giám sát chất lượng dịch vụ viễn thông. Có kế hoạch tăng cường năng lực đo kiểm chất lượng dịch vụ. Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp về quy trình đo kiểm. + Thực hiện công bố báo cáo chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp, kết quả kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ do Cục tiến hành.
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 24 + Thanh tra Cục Quản lý chất lượng Viễn thông và Công nghệ thông tin chủ trì xem xét quy trình xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ, triển khai xử lý vi phạm hành chính về chất lượng dịch vụ theo thẩm quyền. - Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Thanh tra Cục Quản lý chất lượng Dịch vụ viễn thông và Công nghệ thông tin rà soát, thống nhất quy trình xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là các vi phạm nghiêm trọng và lặp lại. - Vụ Viễn thông: Nghiên cứu xây dựng quy định, chính sách về kết nối, thuê kênh kết nối giữa các doanh nghiệp nhằm bảo đảm chất lượng dịch vụ hoàn chỉnh cung cấp cho khách hàng. - Vụ Kế hoạch - Tài chính: + Xem xét, kiến nghị điều chỉnh cơ chế quản lý giá cước dịch vụ cho thuê kênh, quy định về giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ. + Hoàn thiện bộ định mức, đơn giá đo kiểm chất lượng dịch vụ viễn thông nhằm tạo điều kiện cho việc triển khai công tác quản lý chất lượng. - Cục Tần số Vô tuyến điện: Hoàn thiện quy hoạch băng tần và phân bổ tần số vô tuyến điện hợp lý nhằm giảm thiểu can nhiễu. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tần số và xử lý can nhiễu, nâng cao chất lượng thông tin vô tuyến điện. - Các Sở Thông tin và Truyền thông: + Chuẩn bị về tổ chức, có đầu mối giám sát về chất lượng dịch vụ viễn thông. Phát hiện và phản ảnh các vấn đề tồn tại về chất lượng trên địa bàn về Bộ Thông tin và Truyền thông thông để có kế hoạch, biện pháp xử lý. + Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về việc quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, tạo điều
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 25 kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng triển khai mạng ngoại vi và ngầm hoá mạng cáp. Sự phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể quản lý về dịch vụ viễn thông như trên đã buộc các doanh nghiệp viễn thông trên thị trường phải chú ý hơn tới chất lượng dịch vụ cung cấp, đảm bảo tiêu chuẩn do Bộ đề ra. Như vậy có thể thấy, Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được giao thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông trên phạm vi cả nước. Các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông trên địa bàn quản lý của mình theo các nội dung đã được quy định tại các Thông tư của Bộ. 1.2.4. Vai trò c a quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông 1.2.4.1. Nâng cao kết cấu hạ tầng, tạo thuận lợi cho sự phát triển của các ngành nghề kinh tế khác: QLNN về DVVT có vai trò nâng cao kết cấu hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt động viễn thông, còn thực hiện vai trò tác động đến kết cấu hạ tầng chung trên nhiều phương diện khác như giúp đẩy mạnh quá trình trao đổi thông tin, rút ngắn thời gian giao dịch buôn bán, khuyến khích khai thác các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu, hỗ trợ cho quản lý, hiệu quả và giảm chi phí vận chuyển. Trong những năm trở lại đây hạ tầng viễn thông đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo,… từ đó tạo thuận lợi cho sự phát triển của các ngành nghề kinh tế khác. 1.2.4.2. Công cụ hỗ trợ công tác quản lý nhà nước Đối với cơ quan QLNN, nhờ vào khả năng số hóa, xử lý và tái tạo thông tin một cách tự động, DVVT giúp cho việc tự động hóa hoặc vi tính hóa các quy trình, thủ tục giấy tờ hành chính hiện hành. Từ đó, sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh đạo mới, cách thức mới trong việc xây dựng và quyết định
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 26 chiến lược, cải tiến các hình thức cung cấp các dịch vụ công. Kết quả làm tăng tính hiệu quả của quá trình phê duyệt và cung cấp dịch vụ công một cách hiệu quả và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp và cả trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Trong thời gian gần đây, Chính phủ điện tử với nền tảng là ứng dụng CNTT và DVVT được xác định là chủ chốt cho xã hội thông tin và được nhiều quốc gia xem là nhân tố quan trọng để tăng năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Có thể khẳng định DVVT đóng vai trò vô cùng quan trọng là công cụ hỗ trợ quản lý các hoạt động của QLNN của Chính phủ. Thông qua những DVVT các dịch vụ công của Chính phủ được cung cấp trực tuyến 24/7 ngày thay lịch làm việc của công chức truyền thống. DVVT đã làm thay đổi các thức quản lý và làm việc của các cơ quan nhà nước theo hướng hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao tính minh bạch trong các cơ quan, đơn vị, góp phần không nhỏ việc cải cách hành chính, hướng đến Chính phủ điện tử. 1.2.4.3. Góp phần mở rộng hợp tác quốc tế Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, Việt Nam luôn coi DVVT là một công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, xây dựng xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế chính sách và tập trung nguồn lực để phát triển. Với vai trò quan trọng của ngành là dịch vụ, kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng KT - XH và là tiền đề cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. DVVT Việt Nam trong những năm gần đây đã phát triển không ngừng từ chỗ độc quyền cung cấp dịch vụ thì cho đến nay trên thị trường viễn thông đã và đang tồn tại nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài. Không những thế, khác với các giai đoạn trước đây chỉ tập trung vượt qua cấm vận và hội nhập quốc tế, một điểm mới trong DVVT Việt Nam hiện nay là xu hướng hội nhập và hợp tác quốc tế bằng việc đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp trong nước... Bên cạnh đó đối với nhà đầu tư nước ngoài, quản lý DVVT cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào thị trường DVVT trên cơ sở cam kết quốc tế của
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 27 Việt Nam, nhất là cam kết WTO về lộ trình mở cửa, hình thức đầu tư và tỷ lệ phần góp vốn. 1.2.4.4. óng góp lớn cho sự phát triển kinh tế Sự phát triển mạnh mẽ của DVVT đã và đang làm biến đổi nhanh chóng đời sống kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa của mỗi quốc gia và toàn thế giới, góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ cũng như tinh thần của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế đồng thời giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân. Có thể coi DVVT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ khác làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới đương đại. Tạo điều kiện cung cấp mọi thông tin cơ bản cần thiết cho sản xuất và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn phương án tính toán tối ưu các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế xã hội, thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, phương thức quản lý tổ chức sản xuất. Hệ thống thông tin di động, truyền số liệu, internet phát triển tạo ra một cuộc cách mạng trong quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi mô. 1.2.4.5. Góp phần phát triển văn hóa xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường Trước đây, khi ngành DVVT chưa phát triển, trao đổi thông tin liên lạc còn lạc hậu, người dân không những mất thời gian đi lại, chi phí đi lại để truyền đạt một thông tin nào đó đến người thân hoặc công việc của họ. Từ khi ngành DVVT phát triển, thông tin liên lạc ra đời nhất là sự ra đời của mạng viễn thông di động (1993). Đời sống tinh thần của người dân đã được thỏa mãn phần nào, họ có thể chuyện trò với người thân khi đi xa, thông tin về công việc được nhanh chóng. Vì vậy, không những con người có thêm niềm vui để sống và làm việc của họ cũng phát triển hơn nhờ sự kết nối liên lạc nhanh chóng. Hiện nay, tất cả các nhà mạng đã đưa ứng dụng CNTT, đặt các trạm phát sóng (BTS) 3G; 4G và đang thử nghiệm 5G đến tất cả các vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo đều được phủ sóng rộng khắp. Những cố gắng nỗ
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 28 lự đó của ngành viễn thông đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người dân, vùng hải đảo, tạo cơ tiếp cận thông tin văn hóa xã hội cho người dân. Vai trò QLNN về DVVT góp phần vào việc bảo vệ tài nguyên môi trường trong khi hiện nay công nghệ số hóa phát triển rất nhanh và mạnh đã thay thế các máy móc, thiết bị truyền dẫn thông tin tín hiệu lạc hậu trước và thay thế bằng máy móc thiết bị tiên tiến thân thiện với môi trường. Cùng với đó, dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng đường truyền dẫn viễn thông hoặc mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục và lĩnh vực khác từ đó giúp bảo vệ tài nguyên môi trường. 1.2.5. c nguyên tắc, mục tiêu quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông 1.2.5.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông a. ảm bảo môi trường cạnh tranh và thúc đẩy cạnh tranh Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển. Để các doanh nghiệp cùng tồn tại và phát triển cơ quan QLNN về dịch vụ Viễn thông quản lý theo nguyên tắc đảm bảo môi trường cạnh tranh và thúc đẩy cạnh tranh. Việc xây dựng môi trường pháp lý cho việc cạnh tranh lành mạnh cũng chính là đảm bảo sự tồn tại của các doanh nghiệp. Trong một nền kinh tế tự do kinh doanh, việc thành lập các doanh nghiệp tư nhân là rất đa dạng và có chiều hướng gia tăng. Sau khi thành lập, các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải có thị phần nghĩa là phải bán được hàng hóa, dịch vụ. Nếu có những doanh nghiệp tồn tại độc quyền bất hợp pháp hoặc lạm dụng vị trí để thống lĩnh thị trường thì sẽ khiến cho doanh nghiệp khác không thể bán được hàng hóa, dịch vụ, cũng đồng nghĩa với việc không thể tồn tại trong thị trường. Do đó, cơ quan QLNN đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh đối với DVVT giúp cho các doanh nghiệp cùng tồn tại và phát triển.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Việc đảm bảo cạnh tranh còn nhằm hướng tới vì lợi ích người tiêu dùng. Khi ở vào các vị trí độc quyền thì doanh nghiệp sẽ tự thao túng về giá cả, số lượng hoàng
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 29 hóa, chất lượng hàng hóa dẫn đến nhiều bất lợi cho người tiêu dùng. Do đó, người tiêu dùng sẽ không thể được tiếp cận đến những hàng hóa, dịch vụ tốt nhất. Trong khi đó, nếu có cạnh tranh giữa nhiều doanh nghiệp khác nhau thì người tiêu dùng sẽ có quyền lựa chọn nhà cung cấp phù hợp. Do đó, doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng tốt nhất và giá cả rẻ nhất. Từ đó, người tiêu dùng sẽ được hưởng các lợi ích từ việc cạnh tranh. Điều này cũng chính là lợi ích của toàn xã hội. Việc đảm bảo cạnh tranh góp phần đổi mới công nghệ, thúc đẩy sáng tạo. Bởi lẽ, để có thể tồn tại trong một môi trường có tính cạnh tranh thì doanh nghiệp phải tạo ra những hàng hóa, dịch vụ tốt hơn đối thủ với những chi phí thấp nhất có thể. Do đó, các doanh nghiệp sẽ phải đầu tư vào đổi mới công nghệ, liên tục sáng tạo để đáp ứng các đòi hỏi ngày càng cao. Nếu một nền kinh tế không tạo ra một môi trường cạnh tranh thì doanh nghiệp độc quyền sẽ không quan tâm đến vấn đề sáng tạo hay đổi mới công nghệ. Từ đó, sẽ làm cho nền kinh tế càng trở nên trì trệ, lỗi thời, lạc hậu. Do đó, có thể thấy đảm bảo cạnh tranh trong DVVT là rất cần thiết. Cạnh tranh chính là chìa khóa, động lực để thúc đẩy nền kinh tế nói riêng, thúc đẩy toàn xã hội nói chung. Ở nước ta, Luật cạnh tranh được ban hành từ năm 2004 với mục đích đảm bảo quyền tự do cạnh tranh của các doanh nghiệp. Theo đó, để đảm bảo cho môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, luật đã quy định về các hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Điều 4 của Luật cạnh tranh đã quy định. b. ảm bảo nguyên tắc thị trường, bao gồm quy luật giá trị và quy luật cung cầu Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động đều vận động theo quy luật kinh tế cung – cầu. Quy luật này sẽ điều chỉnh các vấn đề về số lượng, chất lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa… Để đảm bảo cho cân bằng cung cầu thì việc cạnh tranh là tất yếu. Bởi lẽ, chỉ có cạnh tranh lành mạnh mới thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy đáp ứng các nhu cầu xã hội. Thông qua cạnh tranh sẽ giúp cho cung gặp cầu, đảm bảo ổn
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 30 định cung cầu, ổn định nền kinh tế. Và trong Luật Viễn thông xây dựng từ năm 2009 đi theo hướng cơ chế thị trường, tránh biện pháp hành chính để can thiệp thị trường. c. ảm bảo bóc tách rõ ràng giữa công ích và kinh doanh Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp DVVT liên quan đến cơ sở thiết yếu đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn như trạm thu phát sóng, cơ sở hạ tầng đường dây, hệ thống đường ống ngầm, cột kéo dây… Hệ thống cơ sở thiết yếu này là tài sản cốt lõi của doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở hạ tầng quan trọng của nhà nước và xã hội. Chính vì lý do này mà doanh nghiệp cung ứng DVVT thường có tính kinh tế quy mô. Với chi phí cố định đầu tư rất lớn nên khi doanh nghiệp càng mở rộng sản xuất thì chi phí bình quân trên mỗi sản phẩm càng giảm. Do đó, các doanh nghiệp gia nhập thị trường DVVT sau rất khó có thể cạnh tranh. Đây là nguyên nhân quan trọng khiến cho một cách tự nhiên, thị trường chỉ có một số doanh nghiệp có đủ tiềm lực mới tồn tại. Vì vậy, muốn thực hiện các nguyên tắc của kinh tế thị trường đối với quản lý DVVT thì cần phải bóc tách rõ ràng giữa công ích và kinh doanh. Tuy nhiên, tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp vừa làm kinh doanh nhưng lại vừa được giao các nhiệm vụ công ích. Trong thời gian qua, chúng ta tái cơ cấu doanh nghiệp VNPT, tách các đơn vị sự nghiệp ra khỏi VNPT là nhằm thực hiện mục tiêu bóc tách giữa công ích và kinh doanh. Do đó, trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và chính sách của Cục Viễn thông cần đảm bảo nguyên tắc này. d. Nhà nước giảm tối đa sự can thiệp vào thị trường nhưng vẫn phải giữ sự điều tiết Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà nội hàm của nó là nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Từ đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong giai đoạn hiện nay nhà nước giảm tối đa can thiệp vào thị trường mà đề cơ chế tự điều chỉnh của bàn tay vô hình của thị trường kết hợp với bàn tay hữu hình chính là có sự điều tiết của cơ quan QLNN.
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 31 Những năm trở lại đây, sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường viễn thông đã chuyển từ quản lý sang thúc đẩy, từ tiền kiểm sang hậu kiểm, chuyển từ can thiệp nhiều nhưng chậm và yếu sang can thiệp ít nhưng nhanh và mạnh. 1.2.5.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông a. Tạo ra dịch vụ tốt nhất Như các ngành nghề dịch vụ khác, cung ứng viễn thông cũng cần tạo ra những dịch vụ tốt nhất, tiến bộ và nhanh chóng nhất để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tối ưu khả năng, nguồn lực để mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Có 2 yếu tố đóng vai trò quan trọng: Tốc độ: Đây là yếu tố luôn cần được bảo đảm nhất khi cung cấp dịch vụ. Từ giao hàng cho tới phản hồi hay giải quyết vấn đề, khách hàng luôn cần sự cam kết về thời gian và đúng hẹn. Sự chuyên nghiệp: Tất cả các yếu tố từ phong cách giao tiếp, cách thức xử lý vấn đề…đều phải thực sự chuyên nghiệp, thể hiện sự tôn trọng khách hàng, quan tâm tới nhu cầu của họ. Sự chuyên nghiệp còn được thể hiện qua những hiểu biết sâu sắc về sản phẩm và sự làm chủ tình huống. b. Chất lượng dịch vụ phải được đảm bảo Chất lượng dịch vụ là thước đo cho sự thành công của hoạt động kinh doanh dịch vụ nói chung và cung ứng dịch vụ viễn thông nói riêng phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải hiểu tầm quan trọng của việc đặt khách hàng, sự hài lòng của khách hàng làm cơ sở để ra quyết định hành động sản xuất và đảm bảo chất lượng dịch vụ. c. An toàn Các sản phẩm dịch vụ ngoài tính hiệu quả còn phải đảm bảo sự an toàn với chất lượng vật chất và sức khỏe của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp viễn thông phải đặt ra tiêu chuẩn an toàn, chắc chắn, đầy đủ sao cho dịch vụ mà chính mình cung ứng đến với khách hàng, đảm bảo không xảy ra bất kỳ vi phạm ngoài ý muốn nào. d. ộ hài lòng của khách hàng Đảm bảo các sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ viễn thông khiến
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 32 khách hàng hài lòng cao nhất. Để có thể cung cấp một dịch vụ, tất cả các thành viên của doanh nghiệp viễn thông đều phải hiểu tầm quan trọng của việc đặt khách hàng, sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu và lấy đó làm cơ sở để ra quyết định hành động. 1.2.6. Tiêu chí đ nh gi quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông - Công tác quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông cần đảm bảo xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển thị trường. Chiến lược phát triển thị trường có vai trò rất quan trọng, theo Michael E. Porter chiến lược là một trong bốn yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của một quốc gia. Việc xây dựng một chiến lược thị trường đúng đắn sẽ cung cấp cho Nhà nước một tầm nhìn bao quát, lâu dài để phát triển thị trường, hướng tới mục tiêu đã lựa chọn; tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn lực hiện có của thị trường trong điều kiện thực tế; khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường, định hướng mục tiêu, bảo đảm sự cân đối trong hệ thống kinh tế và các mục tiêu xã hội; cuối cùng là cung cấp một tầm nhìn và khuôn khổ tổng quát cho việc thiết lập các quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế một cách chủ động, hiệu quả. Như vậy, việc rà soát lại công tác xây dựng chiến lược phát triển của các thị trường là hết sức cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay, Nhà nước cần: + Chỉ đạo Bộ Thông tin và Truyền thông lập cơ sở dữ liệu thông tin của ngành mình để việc theo dõi đánh giá, hoạch định chiến lược, quản lý nền kinh tế được thuận tiện và chính xác. + Thống nhất và đưa ra một quy trình xây dựng chiến lược phát triển thị trường để việc xây dựng chiến lược phát triển được khoa học, thống nhất, tránh tình trạng mỗi nơi làm một kiểu. + Thành lập cơ quan chuyên trách để đưa ra các dự báo thường kỳ (quý, năm) cho thị trường dịch vụ viễn thông của Việt Nam, đồng thời thu thập các số liệu dự báo trên thế giới.
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM + Có các chương trình (dự án) tiến hành phân tích các lợi thế cạnh tranh của ngành viễn thông để hướng dẫn các doanh nghiệp phát huy, tận dụng những lợi thế đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 33 Như vậy, các giải pháp xây dựng chiến lược phát triển này sẽ giúp cho thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam có được một chiến lược phát triển đúng đắn hơn, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong hoàn cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và khu vực. Về phía các doanh nghiệp, một chiến lược vĩ mô đúng đắn, chi tiết, cụ thể, rõ ràng sẽ giúp cho họ dễ dàng hơn trong việc hoạch định kế hoạch phát triển. - Xây dựng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam giai đoạn xa hơn (2025, 2050). Tương lai viễn thông sẽ là một trong những ngành kinh tế then chốt của Việt Nam, nhất là khi toàn tế giới đang hướng đến nền kinh tế tri thức. Chúng ta xây dựng cơ sở hạ tầng cho viễn thông ngày hôm nay không chỉ phục vụ cho sự phát triển kinh tế trước mắt, mà phải tính đến hiệu quả lâu dài. Cần tính đến xu hướng công nghệ thế giới 30, 50 năm sau, để những công nghệ viễn thông đầu tư hiện nay vẫn còn có ích ở thời điểm đó. Dựa trên những chiến lược dài hạn như vậy, chúng ta sẽ lựa chọn đối tác chiến lược, đầu tư cho nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng... đúng hướng, tránh gây lãng phí tiền của nhà nước và nhân dân. - Phân cấp QLNN mạnh hơn. Hiện nay chưa có sự phân cấp quản lý giữa Bộ ở cấp vĩ mô, và các Sở ở cấp địa phương. Trong một số lĩnh vực đã xảy ra sự chồng chéo giữa các cơ quan QLNN (điện tử, Internet, sở hữu trí tuệ...), bộ máy ở tất cả các cấp mới được hình thành ở giai đoạn đầu, là những khó khăn và thách thức không dễ khắc phục trong một thời gian ngắn. Vì vậy, Bộ cần tiếp tục phân tách chức năng các cơ quan trong Bộ, các Sở và phòng/ban trong Sở để tạo được sự chuyên môn hoá và quản lý các lĩnh vực hiệu quả hơn. - Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển viễn thông. + Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về hội nhập trong toàn ngành. Xuất phát từ những tồn tại trong thực tế là nhận thức, tư tưởng của cán bộ, công nhân viên chức toàn ngành Dịch vụ viễn thông về hội nhập quốc tế, về cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh quốc tế nhìn chung còn yếu kém, tâm lý ỷ lại, dựa dẫm còn khá phổ biến, vẫn còn nặng về tư duy kinh doanh độc quyền, không quan tâm
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 34 thích đáng tới khách hàng, phong cách quản lý còn mang nhiều tính quan liêu..., công tác tư tưởng tuyên truyền cho toàn bộ cán bộ công nhân viên chức của ngành Dịch vụ viễn thông Việt Nam nhận thức một cách rõ ràng và đúng đắn về hội nhập quốc tế là hết sức cần thiết. Công tác nâng cao nhận thức về hội nhập trong toàn ngành Dịch vụ viễn thông trong thời gian trước mắt cần tập trung vào việc tuyên truyền, phổ biến các cam kết, thỏa thuận về Dịch vụ viễn thông trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ, WTO. Cơ quan QLNN về lĩnh vực Dịch vụ viễn thông là Bộ Thông tin và Truyền thông cần tổ chức các cuộc hội thảo, các báo cáo trên diện rộng và chuyên sâu về những nội dung cơ bản của các hiệp định, những cơ hội và thách thức có liên quan đến lĩnh vực Dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin. Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước có nội dung tổng quát liên quan đến quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Dịch vụ viễn thông. Bên cạnh việc tổ chức hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, Bộ Thông tin và Truyền thông cần tổ chức thêm các nguồn thông tin mở rộng như soạn tài liệu phổ biến chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Dịch vụ viễn thông, đăng tải nội dung cam kết, thỏa thuận trong các hiệp định đã ký về lộ trình mở cửa hội nhập trên báo cáo ngành và mạng thông tin nội bộ đi đôi với việc không ngừng nâng cao năng lực công tác của các cán bộ, nhất là đối với các cán bộ chủ chốt, nắm giữ những vị trí quan trọng trong ngành Dịch vụ viễn thông. Đây sẽ là lực lượng tiên phong trong quá trình thực hiện cải cách, mở cửa thị trường Dịch vụ viễn thông trong nước để hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới. + Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển Viễn thông. Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, tăng cường các mối quan hệ quốc tế song phương, mở rộng hợp tác đa phương với các tổ chức quốc tế nhằm huy động mọi nguồn lực để phát triển. Thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế thu hút được các nguồn lực tài chính, vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý đào tạo cán bộ... Đẩy mạnh hợp tác song phương nhằm thu hút mạnh mẽ được các nguồn đầu tư
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 35 tài chính, chuyển giao công nghệ hiện đại... đồng thời tìm kiếm thị trường chuẩn bị cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài khi mà thị trường dịch vụ viễn thông tự do hoá, mở cửa cho nhiều công ty nước ngoài vào khai thác. Tích cực tham gia các tổ chức về viễn thông quốc tế: Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU), Liên minh Viễn thông khu vực châu - Thái Bình Dương (APT), các tổ chức vệ tinh Intelsat, Intersputnik... và các tổ chức phi Chính phủ khác về viễn thông và tần số vô tuyến điện tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam hoạt động trên trường quốc tế, nâng cao vị trí của viễn thông Việt Nam. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu (ADB)... để huy động vốn phát triển mạng lưới, dịch vụ tại các doanh nghiệp. - Tách biệt hoạt động QLNN và hoạt động kinh doanh. + Phân định rõ chức năng QLNN và chức năng kinh doanh giữa Bộ Thông tin và Truyền thông và Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông. Trong suốt một thời gian dài, Bộ Dịch vụ viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) luôn coi Tổng công ty Dịch vụ viễn thông trước kia (nay là Tập đoàn Dịch vụ viễn thông) là một "bộ phận" của Bộ. Lợi ích kinh tế của một số cá nhân trong Bộ Thông tin và Truyền thông cũng gắn với hoạt động của Tập đoàn. Nhiều lần dư luận đã phản ánh sự kiêm nhiệm công việc của cán bộ giữa Tập đoàn Dịch vụ viễn thông và Bộ; sự luân chuyển cán bộ giữa Bộ và Tập đoàn không thể không khiến dư luận băn khoăn về tính minh bạch trong mối quan hệ này. Lợi thế độc quyền mà Tập đoàn Dịch vụ viễn thông có được cũng chủ yếu dựa vào ảnh hưởng của Bộ. Ví dụ trong một thời gian dài, Bộ Thông tin và Truyền thông áp dụng mức giá thuê kênh viễn thông quốc tế cao đối với các doanh nghiệp viễn thông ngoài Tập đoàn Dịch vụ viễn thông. Việc này làm cho các doanh nghiệp mới nhập ngành khó khăn hơn. Tóm lại, khi nào Tập đoàn Dịch vụ viễn thông
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM chưa độc lập hoàn toàn với Bộ Thông tin và Truyền thông thì các doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam rất khó phát triển.
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 36 + Thành lập một cơ quan độc lập quản lý đường trục viễn thông quốc gia thay cho Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông. Từ trước đến nay, Tập đoàn Dịch vụ viễn thông (gọi tắt là Tập đoàn) được nhà nước giao độc quyền quản lý hạ tầng mạng viễn thông quốc gia. Đây là một bất cập. Vì Tập đoàn vừa là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, đồng thời cũng là doanh nghiệp cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khác thuê đường trục viễn thông quốc gia. Tất cả các mạng viễn thông của những doanh nghiệp khác đều phải kết nối với mạng quốc gia. Với lợi thế độc quyền quản lý mạng quốc gia, Tập đoàn đã áp đặt mức giá thuê hạ tầng mạng đối với các doanh nghiệp viễn thông khác không hợp lý, phân bổ hạ tầng mạng không công bằng, sử dụng các Bưu điện địa phương để hạn chế lưu lượng truyền của các mạng khác... Những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh này của Tập đoàn đã được phân tích ở chương trước. Và chính sự tập trung quá nhiều chức năng vào Tập đoàn Dịch vụ viễn thông đã tạo lợi thế độc quyền cho Tập đoàn chi phối các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khác. Để giải quyết thực trạng này, nhà nước cần sớm thành lập một cơ quan độc lập quản lý hạ tầng mạng viễn thông quốc gia. Cơ quan này cần công khai hoá các thủ tục kết nối, tạo điều kiện tiếp cận bình đẳng đối với mọi doanh nghiệp viễn thông, không phân biệt đó là doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào. Đây là một trong những giải pháp nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam. Một vấn đề nữa liên quan đến hạ tầng mạng viễn thông là việc mở cửa không hạn chế cho tư nhân xây dựng hạ tầng. Để xây dựng được một mạng lưới viễn thông không phải là vấn đề đơn giản. Các doanh nghiệp phải tốn kém nhiều chi phí đầu tư, vận hành. Chưa kể trường hợp, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, không sử dụng hiệu quả mạng lưới, thì sẽ tạo ra sự lãng phí lớn. Do vậy, thời gian gần đây, một số doanh nghiệp viễn thông có xu hướng liên kết, hợp tác với nhau để cùng triển khai xây dựng hạ tầng mạng. Ví dụ rõ nét nhất là liên danh EVN Telecom và Hanoi Telecom. Liên danh này sẽ đầu tư khoảng 6.000 tỷ đồng cho triển khai 3G trong ba năm đầu tiên. Khi cung cấp dịch vụ, liên danh sẽ bảo đảm vùng phủ sóng tới 50% dân cư. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp dùng chung hạ tầng mạng là một yêu cầu tất
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 37 yếu để giảm thiểu lãng phí. Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng giải pháp liên kết sử dụng chung hạ tầng mạng, tránh lãnh phí phương tiện kỹ thuật, đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp và hiệu quả cho xã hội cao hơn theo hướng: + Xem xét cho phép các doanh nghiệp áp dụng cơ chế đặc thù về đầu tư, đấu thầu trong các trường hợp khẩn cấp để đảm bảo dung lượng kết nối mạng giữa các doanh nghiệp. + Xây dựng và ban hành quy định về kết nối mạng viễn thông công cộng nhằm tạo thuận lợi cho việc ký kết và thực hiện thỏa thuận kết nối giữa các doanh nghiệp. + Xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá năng lực mạng lưới và các cơ chế kinh tế, tài chính phục vụ cho việc thực hiện kết nối và giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp. + Đối với một số dịch vụ có mức độ cạnh tranh chưa cao, xem xét áp dụng cơ chế quản lý phi đối xứng trong kết nối nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới tham gia thị trường. + Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet bao gồm: vị trí lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị trung chuyển, ống cáp, bể cáp, cáp, sợi cáp, cột trụ ăng ten, thiết bị phụ trợ trong nhà và các phương tiện khác. + Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông thuê hạ tầng của các ngành khác như truyền hình, điện lực để thiết lập mạng cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet. + Từng bước nghiên cứu, xem xét áp dụng phù hợp một số cơ chế đặc biệt tại một số địa bàn và theo những điều kiện nhất định: chuyển vùng giữa các mạng di động (roaming) nhằm phục vụ các nhiệm vụ công ích và an ninh, quốc phòng; phân tách mạch vòng nội hạt (local loop unbundling) nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ. + p dụng hình thức toà án chuyên trách (độc lập) để giải quyết các vấn đề liên quan đến viễn thông và công nghệ thông tin. Thời gian vừa qua, do Tập đoàn Dịch vụ viễn thông được coi là một “bộ phận” của Bộ Thông tin và Truyền thông
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 38 nên các doanh nghiệp viễn thông khác thường ở vào thế yếu hơn (trong việc thoả thuận kết nối với mạng quốc gia...). Cuối năm 2005, Công ty điện tử - viễn thông quân đội Viettel nghi ngờ Bưu điện tỉnh Ninh Bình ngăn chặn các cuộc gọi của mạng Viettel. Công ty điện tử - viễn thông quân đội Viettel đã kiến nghị lên Tập đoàn Dịch vụ viễn thông và Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ Thông tin và Truyền thông đã lập đoàn kiểm tra về Ninh Bình nhưng cho đến nay vẫn chưa đưa ra kết luận rõ ràng. Trước thực trạng này, nhà nước cần áp dụng hình thức toà chuyên trách độc lập (có đại diện các Bộ, ngành, cơ quan chức năng) để giải quyết những vụ việc nảy sinh trên thị trường dịch vụ viễn thông. + Tách chức năng công ích ra khỏi chức năng kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông. Một trong những mục tiêu kinh tế - xã hội của Việt Nam là xoá dần sự phân biệt giữa các vùng - miền. Viễn thông là một dịch vụ quan trọng không chỉ đối với hoạt động kinh tế ở các đô thị mà với cả vùng sâu, vùng xa. Trước hết, ngành này tạo dựng một trong những kết cấu hạ tầng quan trọng để thu hút các nhà đầu tư. Mặt khác, qua một số dịch vụ viễn thông như Internet, bà con nông dân có thể học cách canh tác nông nghiệp với những tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới. Và dịch vụ viễn thông còn góp phần thoả mãn nhu cầu tinh thần của người dân nơi đây. Tuy nhiên, do thu nhập hạn chế và các hoạt động kinh tế chưa phát triển nên người dân ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa rất ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ viễn thông. Trong thời gian qua, chính sách phổ cập dịch vụ viễn thông ở Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định. Cuối năm 2005, Tập đoàn Dịch vụ viễn thông đã hoàn thành việc kết nối mạng điện thoại đến 100% xã trên toàn quốc. Đây là một nỗ lực lớn của ngành. Ngày 08/11/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 191/2004/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Theo Pháp lệnh Dịch vụ viễn thông năm 2002 và Quyết định trên, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có trách nhiệm đóng góp một phần doanh thu cho Quỹ. Đây là một trong những biện pháp tạo nguồn vốn để phổ cập dịch vụ viễn thông. Và việc phổ cập dịch vụ viễn thông đòi hỏi nhà nước phải sử dụng doanh nghiệp viễn
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM thông để phát triển mạng lưới. Về lý thuyết, nhà nước có thể giao cho một doanh nghiệp nhà nước đảm nhiệm hoặc thuê một doanh nghiệp
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 39 viễn thông tư nhân cung cấp. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế của Việt Nam trong những năm qua, nhà nước thường sử dụng Tập đoàn Dịch vụ viễn thông như một công cụ để thực hiện chính sách phổ cập dịch vụ đến vùng sâu, vùng xa. Như vậy, Tập đoàn Dịch vụ viễn thông (gọi tắt là Tập đoàn) vừa hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, vừa hoạt động vì mục tiêu công ích. Vấn đề này tạo ra chính sách bù giá chéo giữa các dịch vụ viễn thông trong Tập đoàn. Tập đoàn vẫn sẽ nhận được sự bảo vệ từ phía nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông. Vì vậy, để đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn, nhà nước cần sử dụng cơ chế đấu thầu rộng rãi trong các dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Khi đó, Tập đoàn Dịch vụ viễn thông cũng hoàn toàn bình đẳng như các doanh nghiệp viễn thông khác trong việc tham gia cạnh tranh cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. - Phát triển thị trường vốn. Từ trước đến nay, các kênh huy động vốn cho lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của ngành. Trong tương lai, khi thị trường dịch vụ viễn thông của Việt Nam hội nhập quốc tế thì ngành viễn thông sẽ có thể huy động thêm nhiều vốn từ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, cổ phần hoá doanh nghiệp... Tuy nhiên hiện tại, một trong những giải pháp cần được chú trọng là phát triển thị trường vốn. Viễn thông là lĩnh vực đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn. Vì vậy, thị trường vốn có thể cung cấp đủ lượng vốn cần thiết cho ngành. Mặt khác, khi doanh nghiệp viễn thông đi vay trên thị trường vốn thì họ sẽ phải quan tâm đến việc hoàn trả cả gốc và lãi. Điều này sẽ tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra phương án sản xuất - kinh doanh có hiệu quả hơn. + Về vốn trong nước: Cần đẩy mạnh đổi mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả để tăng nhanh khả năng tích lũy bằng nguồn vốn nội sinh, tái đầu tư phát triển. Tăng cường thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong nước; có giải pháp thích hợp để khuyến khích các ngành, địa phương tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, tin học; xây dựng quỹ phổ cập dịch vụ phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet, đặc biệt cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM + Về vốn ngoài nước: Cần tranh thủ khai thác triệt để các nguồn vốn ngoài
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 40 nước; khuyến khích các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhất là đầu tư vào công nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học, đầu tư kinh doanh dịch vụ, với các hình thức đầu tư phù hợp với lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế của ngành. Dành một phần nguồn vốn ODA để phát triển bưu chính, viễn thông, tin học nông thôn, vùng sâu, vùng xa. - Phát triển nguồn nhân lực hướng tới nền kinh tế tri thức. Xét về lâu dài, con người là nhân tố quan trọng nhất của mọi hoạt động kinh tế. Ngành viễn thông sử dụng công nghệ hiện đại kết hợp với đội ngũ tri thức cao. Do vậy, vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực cần được coi trọng theo các định hướng sau: + Tiếp tục hoàn thiện bộ máy QLNN về viễn thông và Internet từ trung ương đến địa phương, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện và nâng cao năng lực các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên trách về viễn thông, tần số vô tuyến điện, Internet và an toàn, an ninh thông tin. + Triển khai các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực làm công tác QLNN về viễn thông và Internet ở trung ương và địa phương phù hợp với yêu cầu của giai đoạn cạnh tranh và hội nhập. u tiên các chương trình đào tạo lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO), chuyên gia cao cấp về viễn thông và Internet. + Bảo đảm thực hiện đúng tiến độ với chất lượng tốt các chương trình, dự án đầu tư để hoàn thiện cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và nâng cao năng lực cho các cơ quan QLNN về viễn thông và Internet ở trung ương và địa phương, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. + Triển khai công tác chuẩn hóa quy trình hoạt động (ISO), đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác QLNN về viễn thông và Internet. + Việc xây dựng chính sách đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực cần gắn với thực tiễn, tập trung theo hướng chuyên môn sâu, tránh đào tạo manh mún, lãng phí. + Công tác đào tạo nguồn nhân lực có thể thực hiện ở trong hoặc ngoài nước nhưng nhất thiết phải được những chuyên gia có kinh nghiệm quốc tế thực hiện. Và
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM sau khi đào tạo xong, ngành cần có chính sách đãi ngộ thích hợp (lương, trợ cấp, nhà ở, điều kiện làm việc...) để tránh tình trạng "chảy máu chất xám".
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 41 + Đào tạo và tái đào tạo đội ngũ hiện có. Đào tạo đón đầu thích hợp với các mục tiêu phát triển; đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng. Hiện đại hoá các trung tâm đào tạo chuyên ngành; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; đổi mới giáo trình; cập nhật kiến thức mới. Tiếp tục xây dựng Học viện Công nghệ Dịch vụ viễn thông theo hướng tích cực tham gia đào tạo nguồn nhân lực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực. + Xây dựng chính sách đào tạo phù hợp để có đội ngũ chuyên gia giỏi về kinh tế, kỹ thuật; đội ngũ quản lý kinh doanh giỏi trong môi trường cạnh tranh quốc tế; đặc biệt chú trọng đội ngũ phần mềm viễn thông, tin học. + Thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút tài năng, nguồn chất xám trong và ngoài nước đóng góp cho phát triển bưu chính, viễn thông, tin học. - Thúc đẩy quá trình hợp tác và chuyển giao công nghệ. Hiện nay về cơ bản, trình độ công nghệ của ngành viễn thông Việt Nam vẫn còn kém so với thế giới. Do vậy, các doanh nghiệp không thể cung cấp dịch vụ chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh. Đây là một thách thức đối với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang đến gần. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, yêu cầu hiện đại hoá của ngành và các doanh nghiệp đang rất cấp bách. Vì vậy, ngành cần có chính sách khuyến khích và buộc các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, phát triển hạ tầng mạng. Bên cạnh đó, thị trường công nghệ cần sớm được hình thành để thay thế cho các hội chợ công nghệ được tổ chức vài lần mỗi năm như hiện nay. - Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ viễn thông. Cổ phần hoá không phải để xóa bỏ khu vực kinh tế nhà nước mà để nâng cao hiệu quả hoạt động của nó. Vì vậy, chính phủ các nước đã lựa chọn phương thức này để củng cố vị trí quan trọng của khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Đặc trưng của quá trình cổ phần hoá ở các nước công nghiệp phát triển là hình thành hàng loạt các công ty cổ phần hỗn hợp Nhà nước - tư nhân, trong đó một số lĩnh vực Nhà nước giữ cổ phần khống chế, một số lĩnh vực khác Nhà nước giữ cổ
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 42 phần ở mức có thể kiểm soát được hoạt động của chúng. Khi tiến hành cổ phần hoá, môi trường cạnh tranh được thiết lập và sẽ đưa ngành viễn thông quốc gia hiện đại thành một ngành kinh doanh công nghệ cao, hiệu quả kinh tế xã hội cao, có khả năng ảnh hưởng tới sự phát triển toàn bộ nền kinh tế đất nước. Thực tế quá trình cổ phần hoá theo kinh nghiệm của các nước có thể kéo dài, chia làm nhiều giai đoạn. Việc tự do hóa thị trường dịch vụ viễn thông sẽ tiến hành từng phần song song với quá trình cổ phần hoá và trở thành yếu tố thúc đẩy sự cải tổ các hoạt động sản xuất và tài chính của các nhà khai thác truyền thống. Hiện nay, hầu hết các nhà cung ứng dịch vụ viễn thông lớn trên thị trường đều là doanh nghiệp nhà nước (Công ty thông tin di động VMS-MobiFone, Công ty VinaPhone, Công ty điện tử - viễn thông quân đội Viettel...). Những doanh nghiệp này đều đã có kế hoạch cổ phần hoá. Tuy nhiên quá trình triển khai trên thực tế rất chậm, bỏ lỡ những lợi ích mà giải pháp cổ phần hoá sẽ mang lại: huy động thêm vốn cho doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp cải cách cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh... Ở Việt Nam, cổ phần hoá nhằm vào huy động vốn cho doanh nghiệp, bởi vì bản thân tiền thu về do bán cổ phần vẫn được nhà nước tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hoá không nhằm mục đích tư nhân hóa càng nhanh càng tốt các cơ sở kinh tế thuộc sở hữu nhà nước để làm giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách nhà nước. Hình thức cổ phần hoá cũng như chính sách ưu đãi đối với người lao động trong các doanh nghiệp cổ phần hoá cho thấy mục đích cổ phần hoá là tạo điều kiện cho người lao động làm chủ và doanh nghiệp sau cổ phần hoá hoạt động hiệu quả hơn là mục đích chuyển giao doanh nghiệp nhà nước cho tư nhân. Chính vì vậy, nước ta không chủ trương giao bán càng nhanh doanh nghiệp nhà nước càng tốt mà kiên trì con đường cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để phát huy mọi nguồn nội lực của đất nước kết hợp với hợp tác quốc tế hiệu quả, mở rộng, phát triển thị trường, tiếp tục xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp, chuyển mạnh sang thị trường cạnh
  • 47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai trò chủ đạo của