SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
(do Nghiên cứu sinh thực hiện)
KÍCH THÍCH LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus) SINH
SẢN BẰNG CÁC LOẠI KÍCH DỤC TỐ HCG, LH-
RHa, SUPREFACT.
Mã số: TNCS2011-21
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Quốc Thanh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
(do Nghiên cứu sinh thực hiện)
KÍCH THÍCH LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus) SINH
SẢN BẰNG CÁC LOẠI KÍCH DỤC TỐ HCG, LH-
RHa, SUPREFACT.
Mã số: TNCS2011-21
Xác nhận của trường Đại học Cần Thơ Chủ nhiệm đề tài
Nguyễn Quốc Thanh
Cần Thơ, tháng 6-2014
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
TT Họ và tên Đơn vị công tác
1 Ths. Nguyễn Quốc Thanh Khoa Thủy sản-Đại học Cần Thơ
2 Ths. Nguyễn Thị Kim Hà Khoa Thủy sản-Đại học Cần Thơ
3 Trần Thanh Long Liên Thông NTTS K37
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NCS THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Họ và tên Đơn vị (Bộ môn/Khoa
(Viện, TT))
Nhiệm vụ Chữ ký
PGS.TS. Đỗ Thị Thanh Hương Khoa Thủy Sản Đại Học
Cần Thơ
Hướng dẫn khoa
học
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.................................................................................................................I
DANH SÁCH BẢNG.............................................................................................III
DANH SÁCH HÌNH..............................................................................................III
TÓM TẮT...............................................................................................................IV
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................V
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS..................................................VII
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài
nước.....................................................................................................................1
1.1.1 Đặc điểm sinh học lươn đồng........................................................................1
1.1.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại lươn đồng.............................................1
1.1.1.2 Phân bố....................................................................................................3
1.1.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng..............................................................................4
1.1.1.4 Đặc điểm sinh trưởng..............................................................................5
1.1.1.5 Đặc điểm hô hấp......................................................................................7
1.1.3 Đặc điểm sinh sản..........................................................................................8
1.1.3.1 Mùa vụ và tập tính sinh sản.....................................................................8
1.1.3.2 Biến động tỉ lệ giới tính và sức sinh sản................................................10
1.1.4 Các nghiên cứu về đối tượng thí nghiệm....................................................10
1.1.5 Các nghiên cứu về sản xuất giống................................................................13
1.1.5.1 Sinh sản tự nhiên...................................................................................13
1.1.5.2 Cơ sở khoa học của việc kích thích lươn đồng sinh sản bằng kích dục tố
.....................................................................................................................14
1.2 Lý do chọn đề tài..............................................................................................18
1.3 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................19
1.4 Nội dung nghiên cứu.......................................................................................19
1.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................19
1.5.1 Thời gian và địa điểm thực hiện..................................................................19
1.5.2 Vật liệu thí nghiệm......................................................................................19
1.5.3 Sinh vật thí nghiệm.....................................................................................20
1.5.4 Thuốc thí nghiệm........................................................................................20
1.5.5 Nguồn nước thí nghiệm..............................................................................21
1.5.6 Thức ăn.......................................................................................................21
1.5.7 Phương pháp thực hiện...............................................................................21
1.5.8 Các chỉ tiêu theo dõi....................................................................................23
i
1.5.8.1 Các yếu tố môi trường...........................................................................23
1.5.8.2 Xác định các chỉ tiêu sinh học sinh sản:................................................23
1.5.9 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................24
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................24
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ..................25
2.1 Kết quả nghiên cứu..........................................................................................25
2.1.1 Kết quả nuôi vỗ thành thục lươn đồng.........................................................25
2.1.2 Kết quả sự biến động các yếu tố môi trường................................................26
2.1.2.1 Nhiệt độ.................................................................................................26
2.1.2.2 pH..........................................................................................................27
2.1.2.3 Oxy........................................................................................................27
2.1.2.4 NO2........................................................................................................28
2.1.2.5 TAN.......................................................................................................28
2.1.3 Các chỉ tiêu sinh học sinh sản......................................................................28
2.1.3.1 Tỉ lệ sinh sản..........................................................................................28
2.1.3.2 Tỉ lệ thụ tinh..........................................................................................29
2.1.3.3 Tỉ lệ nở..................................................................................................30
2.1.3.4 Sức sinh sản thực tế...............................................................................30
2.1.3.5 Nhịp sinh sản.........................................................................................31
2.1.4 Đặc điểm của lươn đồng sau khi sinh sản....................................................32
2.1.4.1 Hình dạng bên ngoài..............................................................................32
2.1.4.2 Buồng trứng sau khi sinh sản.................................................................33
2.2 Thảo luận..........................................................................................................34
2.2.1 Các yếu tố môi trường..................................................................................34
2.2.2 Các chỉ tiêu sinh sản....................................................................................36
2.2.2.1 Tỉ lệ sinh sản và thời gian sinh sản........................................................36
2.2.2.2 Tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở..........................................................................37
2.2.2.2 Sức sinh sản thực tế...............................................................................38
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................40
5.1 Kết luận.............................................................................................................40
5.2 Kiến nghị...........................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................41
PHỤ LỤC................................................................................................................46
ii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Nhiệt độ trung bình (0
C) giữa các nghiệm thức………………………… 28
Bảng 2.2 pH trung bình giữa các nghiệm thức ……………………… ………….. 28
Bảng 2.3 Oxy trung bình giữa các nghiệm thức …………………………………. 28
Bảng 2.4 NO2 trung bình giữa các nghiệm thức………………………………….. 29
Bảng 2.5 TAN trung bình giữa các nghiệm thức …………………………............ 29
Bảng 2.6 Tỉ lệ sinh sản trung bình của các nghiệm thức………………………… 30
Bảng 2.7 Tỉ lệ thụ tinh trung bình của các nghiệm thức …………………….. 30
Bảng 2.8 Tỉ lệ nở trung bình của các nghiệm thức…………………….…..…. 31
Bảng 2.9 Sức sinh sản thực tế ….………………..………………………………. 31
Bảng 2.10 Thời gian giữa các lần sinh sản trong một đợt sinh sản của lươn đồng . 33
Bảng 2.11 Thời gian lươn ngừng sinh sản đến lúc giải phẫu …………………... 34
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1: Hình thái bên ngoài lươn đồng ……………………………………… 5
Hình 1.2 Bể thí nghiệm ………………………………………………………… 24
Hình 2.1: (a) Lươn đực sau khi nuôi vỗ; (b) Lươn cái sau khi nuôi vỗ…………. 28
Hình 2.2: Buồng trứng của lươn sau khi nuôi vỗ ………………………………. 28
Hình 2.3: Tổ bọt lươn đồng sau khi sinh sản…..…………………………………… 33
Hình 2.4: Lươn cái sau sinh sản ….…………………………………………….
Hình 2.5: Lươn đực sau sinh ……………………………………………………
35
35
Hình 2.6: (a) Buồng trứng lươn sau sinh sản của NT tiêm HCG………………..
(b) Buồng trứng lươn sau sinh sản của NT tiêm Suprefact……………
(c) Buồng trứng lươn sau sinh sản của NT đối chứng ………………..
(d) Buồng trứng lươn sau sinh sản của NT tiêm LH-Rha……………
36
36
36
36
TÓM TẮT
iii
Nghiên cứu được thực hiện Tại Bộ môn Dinh Dưỡng và Chế biến Thủy
sản thuộc Khoa Thủy Sản Đại học Cần Thơ từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 12
năm 2011. Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu ảnh hưởng của một số loại kích dục
tố khác nhau như HCG, LH-RHa, Suprefact (Buserelin) lên sự sinh sản lươn
đồng (Monopterus albus) nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giống tiến đến sản
xuất giống đại trà và cung cấp nguồn giống nhân tạo có chất lượng tốt cho nhu
cầu người nuôi, khắc phục tình trạng con giống đang khan hiếm và kém chất
lượng.
Thí nghiệm được bố trí gồm 4 nghiệm thức và 6 lần lặp lại. Nghiệm thức
1 (NT1): Tiêm kích dục tố HCG 2.000 UI/kg; (NT2): Tiêm kích dục tố LH-RHa
150 µg/kg + 5 mg DOM/kg; (NT3): Tiêm kích dục tố tố Suprefact 20 µg + 5 mg
DOM/kg; (NT4): Không sử dụng kích dục tố, có tiêm nước muối sinh lý
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh sản cao nhất ở nghiệm thức tiêm
HCG 2000 UI/Kg là 50%, còn nghiệm thức tiêm LH-RHa bằng với nghiệm thức
tiêm Suprefact là 33,33%, đối với nghiệm thức không tiêm kích dục tố tỉ lệ sinh
sản thấp nhất là 16,67%. Số lần sinh sản trong một đợt của một cặp lươn đồng ở
các nghiệm thức khác nhau, cao nhất ở nghiệm thức sử dụng Suprefact liều 20
µg/kg lươn đẻ nhiều nhất là 6 lần và thấp nhất là 2 lần. Nghiệm thức tiêm HCG
liều 2.000 UI/kg lươn đẻ nhiều nhất 3 lần và thấp nhất là 2 lần, còn tiêm LH-
RHa 150 µg/kg lươn đẻ nhiều nhất 3 lần và thấp nhất 1 lần. Nghiệm thức đối
chứng lươn chỉ đẻ 1 lần. Sức sinh sản thực tế của nghiệm thức tiêm Suprefact
cao nhất là 10.880 trứng/kg kế đến là nghiệm thức tiêm LH-RHa và HCG là
6806 trứng/kg và 2.686 trứng/kg; thấp nhất là nghiệm thức đối chứng là 150
trứng. Tỉ lệ nở cũng cao nhất khi tiêm Suprefact là 78,6±23,39%. Qua thí nghiệm
khi dùng kích dục tố HCG liều 2000 UI/kg cho kết quả số lượng lươn đẻ nhiều
hơn khi tiêm LH-RHa liều 150 µg/kg và Suprefact liều 20 µg/kg.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Đơn vị: KHOA THỦY SẢN
iv
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Kích thích lươn đồng (Monopterus albus) sinh sản bằng các loại
kích dục tố HCG, LH-RHa, Suprefact.
- Mã số: TNCS2011-21
- Chủ nhiệm: Ths. Nguyễn Quốc Thanh
- Cơ quan: Khoa Thủy Sản Trường Đại học Cần Thơ
- Thời gian thực hiện: tháng 4/2011 đến tháng 12/2011.
2. Mục tiêu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại kích dục tố khác nhau như HCG,
LH-RHa, Suprefact (Buserelin) lên sự sinh sản lươn đồng (Monopterus albus)
nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất tiến đến sản xuất giống đại trà và cung cấp
nguồn giống nhân tạo có chất lượng tốt cho nhu cầu người nuôi, khắc phục tình
trạng con giống đang khan hiếm và kém chất lượng.
3. Tính mới và sáng tạo:
Xác định loại kích dục tố cho sinh sản lươn đồng tốt, khi dùng kích thích
tố HCG liều 2.000 UI/kg cho kết quả số lượng lươn đẻ nhiều hơn khi tiêm LH-
RHa liều 150 µg/kg và Suprefact liều 20 µg/kg. Khi dùng kích dục tố Suprefact
liều 20 µg/kg lươn đồng sinh sản nhiều lần hơn HCG và LH-RHa. .
4. Kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh sản cao nhất ở nghiệm thức tiêm
HCG 2000 UI/Kg là 50%, còn nghiệm thức tiêm LH-RHa bằng với nghiệm thức
tiêm Suprefact là 33,33%, đối với nghiệm thức không tiêm kích dục tố tỉ lệ sinh
sản thấp nhất là 16,67%. Số lần sinh sản trong một đợt của một cặp lươn đồng ở
các nghiệm thức khác nhau, cao nhất ở nghiệm thức sử dụng Suprefact liều 20
µg/kg lươn đẻ nhiều nhất là 6 lần và thấp nhất là 2 lần. Nghiệm thức tiêm HCG
liều 2.000 UI/kg lươn đẻ nhiều nhất 3 lần và thấp nhất là 2 lần, còn tiêm LH-
RHa 150 µg/kg lươn đẻ nhiều nhất 3 lần và thấp nhất 1 lần. Nghiệm thức đối
chứng lươn chỉ đẻ 1 lần. Sức sinh sản thực tế của nghiệm thức tiêm Suprefact
cao nhất là 10.880 trứng/kg kế đến là nghiệm thức tiêm LH-RHa và HCG là
v
6.806 trứng/kg và 2686 trứng/kg; thấp nhất là nghiệm thức đối chứng 1316
trứng/kg. Tỉ lệ nở cũng cao nhất khi tiêm Suprefact là 78,6±23,39%.
Qua thí nghiệm khi dùng kích dục tố HCG liều 2.000 UI/kg cho kết quả
số lượng lươn đẻ nhiều hơn khi tiêm LH-RHa và Suprefact. Số lần lươn đẻ nhiều
nhất ở nghiệm thức Suprefact.
5. Sản phẩm:
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng: Kết quả nghiên cứu có thể chuyển giao rộng rãi và dễ dàng cho các cơ sở
sản xuất giống lươn đồng.
Ngày tháng năm
Xác nhận của Trường
Đại học Cần Thơ
(ký, họ và tên, đóng dấu)
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)
vi
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Stimulation of rice eel (Monopterus albus) reproduction by different
hormones (HCG, LH-RHa, Suprefact)
Code number: TNCS2011-21
Coordinator: Msc. Nguyen Quoc Thanh
Implementing institution: College of Fisheries of Aquaculture Can Tho
Duration: from April 2011 to December 2011
2. Objective(s):
The aim of this study was to improve production process, approach mass
production, and to supplying good quality seed. It also provided a solution for
scarcity and poor quality of rice eel.
3. Creativeness and innovativeness:
The study suggests the best kind of hormones for the artificial
reproduction of rice eel. The number of spawning eels in 2000 UI/kg HCG
treatment was more than the number of spawning eels in LH-RHa and suprefact
treatment while the largest spawning times of eel was in 20 µg/kg suprefact
treatment.
4. Research results:
The result showed that highest reproductive rate was 50% in 2000 UI/kg
HCG treatment, followed by 33.33% and 16.67% in suprefact and control
treatment. Under different hormone treatment, the highest spawning times was 6,
3 and 3 while the lowest was 2,2 and 1 of rice eel treatment with 20 µg/kg
suprefact of does of, 2.000 UI/kg HCG, and 150 µg/kg LH-RHa, respectively.
The highest fertilized rate was 78.6 ± 23.39% at suprefact treatment. The result
also found that the number of eggs per kg was 10,880; 6,806; 2,686 of eel
injected with suprefact, LH-RHa, hCG, respectivety while control eel spawn
1,316 eggs per kg.
To sum up, the number of spawning eels in 2.000 UI/kg HCG treatment
was more than in two remaining treatments while the largest spawning times of
eel was in suprefact treatment
vii
5. Products:
6. Effects, technology transfer means and applicability:
The research results can spaciously and easy tranfer to the production
hatchery larvae of Monopterus albus.
viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ở trong và
ngoài nước
1.1.1 Đặc điểm sinh học lươn đồng
1.1.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại lươn đồng
Lươn đồng được phân loại như sau: (http://www.fishbase.org)
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopteryii
Bộ: Synbranchiformes
Họ: Synbranchidae
Họ phụ: Neoterygii
Loài: Monopterus albus (Zuiew, 1793)
Tên địa phương: Lươn đồng
Tên tiếng Anh: Asian Swamp Eel (Rice Eel)
Hình 1.1: Hình thái bên ngoài lươn đồng
1
Đầu lươn hơi dẹp bên. Mõm nhỏ, ngắn. Miệng trước, rạch miệng nằm
ngang kéo dài qua đường thẳng đứng kẻ từ bờ sau của mắt, miệng có thể mở ra
rất rộng. Không có rãnh sau môi trên, rãnh sau môi dưới bị gián đoạn ở giữa.
Xương hàm cứng chắc, không có râu, mắt nhỏ, bầu dục, được da che phủ. Khe
mang lệch xuống mặt bung, hai khe mang hai bên dính nhau thành một, có hình
chữ V, nhưng ở phía trong dính với eo mang (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương, 1993).
Thân lươn dài, phần trước tiết diện tròn, phần sau dẹp bên và mỏng. Hai
bên sống lưng có hai đường gờ nổi lên. Thân trần có nhiều chất nhờn. Vi ngực và
vi bung thoái hòa hoàn toàn. Vi lưng, vi hậụ môn, vi đuôi, tia vi không rõ rảng và
3 vi này nối liền nhau (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Theo Kottelat (1998), lươn đồng không có vi ngực và vi bụng, vi hậu môn
vi đuôi và vi lưng dính liền nhau, lỗ mang kết hợp thành khe bên dưới đầu, cơ
thể có màu đỏ nâu với một ít vết ngang lưng, miệng rộng mắt nhỏ.
Lươn đồng có ruột thẳng, ngắn hơn chiều dài toàn thân giúp lươn đồng
tiêu hóa nhanh. Thân lươn đồng có nhiều chất nhờn giúp lươn trườn đi nhẹ
nhàng, đuôi lươn đồng hơi dẹt như một cái bơi chèo (Đức Hiệp, 1999). Mắt lươn
đồng nhỏ, được che phủ bởi lớp da (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương,
1993).
Mắt lươn nhỏ, 1 số loài sống ở các hang động ngầm thì mắt ở dưới da và
các loài này coi như là loài cá mù, các màng mang hợp nhất, còn mang thì mở
hoặc là một khe hở hoặc là một lỗ nhỏ bên dưới họng. Chúng không có bong hơi
và các xương sườn. Điều này có lẽ là sự thích nghi với cuộc sống dưới bùn lầy
của chúng (Nguyễn Chung, 2008). Lươn có màu sậm hay vàng nâu, bụng có màu
vàng nhạt. một số con lưng có nhiều chấm nhỏ li ti. Lươn sống trong môi trường
đất phù sa sẽ có lưng màu vàng, nơi bùn đen có màu xám đen (Inger và Kong,
1962, Trích dẫn bởi Lý Văn Khánh, 2007).
2
1.1.1.2 Phân bố
Lươn đồng (Monopterus albus) là loài phân bố rộng với 2 dòng phân bố
chính: Dòng bản địa tập trung ở vùng Đông và Nam Châu Á (Bricking, 2002),
chủ yếu là các quốc gia như: Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippine, Đài
Loan, Hồng Kông, Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Việt Nam...(Anon, 2005),
ngoài ra lươn đồng còn phân bố ở Châu Phi, châu Úc. Dòng nhập cư ở Mỹ
(Bricking, 2002).
Lươn phân bố rộng trong nhiều loại hình thủy vực như ao đầm, kênh
gạch, ruộng Lúa (Shil, 1940), có khả năng chịu được môi trường khô hạn bằng
cách chui rút vào đất ẩm và sống ở đây cho đến hết mùa khô (Liem, 1978). Lươn
sống dưới đáy, chui rút dưới bùn và đào hang trong đất nhưng độ sâu không quá
3 m (Nguyễn Chung, 2008), có thể tồn tại vài ngày trong môi trường không có
nước (Wu và Kong, 1940).
Lươn đồng (Monopterus albus) thích sống ở nơi đất thịt pha sét, đất bùn,
nơi có nhiều ngõ ngách, có thể sống được 2-3 tháng ở lớp đất sâu dưới 1m, ở
ruộng khô nứt nẻ nhờ có cơ quan hô hấp phụ (Ngô Trọng Lư, 2002). Lươn đồng
có thể sống trong môi trường thiếu oxy, con trưởng thành có thể thở oxy trong
không khí. Tơ mang ở con trưởng thành giảm hô hấp hầu hết qua màng nhầy ở
phần còn lại của cung mang.
Ở Đồng bằng sông Cửu Long lươn đồng sống chủ yếu trong các ao đìa,
kênh rạch (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Lươn đồng sống
chui rúc trong bùn và làm hang (Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, 2006).
Lươn đồng là loài sống nước ngọt nhưng cũng có thể tìm thấy trong cả nước lợ,
nước mặn, hoạt động mạnh về đêm (Nichols, 1943).
Lươn là loài động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ
môi trường. Lươn sống bình thường trong khoảng nhiệt độ 15-32o
C, thích hợp
nhất ở 24-28o
C. Khi nhiệt độ dưới 15o
C lươn chui rút xuống lớp bùn đáy hoặc
đáy hang và ngưng hoạt động, sống dựa vào nguồn năng lượng dự trữ trong cơ
3
thể, khi nhiệt độ trên 32o
C lươn giảm ăn và có thể tiết nhớt và chết nóng
(Nguyễn Chung, 2008).
1.1.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng
Lươn đồng (Monopterus albus) là loài có ruột ngắn so với chiều dài thân
và vách ruột dày, chứng tỏ có tính thiên về ăn động vật. Lươn đồng sống chui rúc
dưới bùn và làm hang, chúng ăn động vật xác thối rửa chủ yếu là cá, tép, tôm
(Mai Đình Yên, 1992). Cũng theo Bricking (2002), lươn là loài ăn thịt. Lươn lúc
nhỏ ăn sinh vật phiêu sinh, giai đoạn kế tiếp ăn côn trùng, bọ gậy, ấu trùng chuồn
chuồn, đôi khi ăn các mảnh vụn hữu cơ vụn nhỏ (rễ lúa, tảo sợi). Lươn đồng lớn
ăn giun ốc tôm tép, cá con, nòng nọc và những động vật trên cạn gần mép nước
như giun dế (Ngô Trọng Lư, 2000).
Lươn thường đi ăn mồi chủ yếu vào ban đêm (Yamamoto, 2000). Khảo
sát hệ tiêu hóa của lươn cho thấy thức ăn phần lớn là tép, cá và cua, chỉ số LRG
là 0,65 (Lý Văn Khánh, 2007). Lượng thức ăn trong ngày không quá 8% khối
lượng cơ thể. Khi còn nhỏ ăn sinh vật phù du, côn trùng bọ gậy, ấu trùng chuồn
chuồn, đôi khi ăn thực vật phù du rễ lúa, tảo sợi.
Kết quả khảo sát lươn đồng trong bể cá cảnh ở Florida cho thấy khoảng
50% có dạ dày tương đối trống, tất cả các cá thể có lượng thức ăn ít. Các loại
mồi bao gồm: côn trùng, trứng cá, giun ít tơ, cây cỏ, giáp xác. Côn trùng đa số là
nhộng Odonate chiếm thành phần chủ yếu trong thức ăn (Hill et al, 2000).
Hầu hết các trại nuôi lươn đồng trên thế giới đều dùng thức ăn nhân tạo:
có năng lượng cao, giàu đạm, thức ăn tổng hợp có dạng hồ ướt cho lươn đồng
con và dạng viên ép hơi nước hoặc ép đùn với những kích thước khác nhau cho
các giai đoạn phát triển khác nhau. Hệ số thức ăn từ 0,9 tới 1,9 kg thức ăn/kg
lươn đồng (Oded Golden, Dan Popper, Sagiv Kolkovski, Ilan Karplus. 1998).
Theo Nguyễn Chung (2007) thức ăn cho lươn có thể sử dụng các loại như
trùn, cá tạp, bột cá,....Nhiệt độ nước khoảng 26-280
C lươn ăn nhiều và lớn nhanh
nên tăng lượng thức ăn và cho ăn thức ăn có nhiều đạm. Lươn đồng có tính lựa
4
chọn thức ăn rất cao (Minh Dũng, 2001), Khi lớn trên 15 cm, lươn ăn chủ yếu là
thức ăn động vật như cá, tôm con, côn trùng, ốc, hến, nòng nọc, ếch nhái, giun ốc
và những động vật trên cạn gần mép nước, giun dế…Khi thiếu thức ăn có thể ăn
rau bèo, mãnh vụn thực vật ngay cả ăn nhau. Theo Ngô Trọng Lư (2002), lươn
có khả năng chịu đói trong thời gian dài. Lươn ăn giun đất có hệ số thức ăn 4-6,
cho ăn bằng thịt trai tươi ở mức 7% khối lượng thân thì hệ số thức ăn nằm trong
khoảng 7,5-10 (Ngô Trọng Lư, 2003).
Lươn thường đi ăn mồi vào chiều tối và rất đúng giờ (Nguyễn Chung,
2008). Không cho ăn thức ăn thối, trong phạm vi nhiệt độ thích hợp, nhiệt độ cao
cho ăn số lượng nhiều, đầu vụ cho ăn khoảng 3-4% khối lượng cơ thể, giữa vụ 5-
8% (Minh Dũng, 2001).
Lươn đồng có tập tính kiếm ăn vào ban đêm, ban ngày ẩn nắp trong hang
và rình mồi ở cửa hang. Khi kích cỡ không đồng đều và khi đói, hiện tượng ăn
lẫn nhau có thể xảy ra.
Nhìn chung, ở Việt Nam chưa có công bố nào nghiên cứu về nhu cầu dinh
dưỡng và chế biến thức ăn nuôi lươn đồng. (Lý Văn Khánh, 2007).
Thức ăn nhân tạo đều được dùng ở các trại nuôi lươn trên thế giới, thức ăn
tổng hợp có dạng hồ ướt cho lươn con và dạng viên ép hơi nước hoặc ép đùng
với kích cỡ khác nhau cho các giai đoạn phát triển khác nhau. Hệ số thức ăn từ
0,9-1,9 kg TA/kg lươn (Oded Golden, Dan Popper, Sagiv Kolkovski, Ilan
Karplus. 1998).
1.1.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Trong hai năm đầu lươn tăng trưởng chiều dài nhanh hơn chiều ngang
(Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2007). Các nghiên cứu ban đầu cho rằng
lươn con trong năm thứ nhất nuôi lớn nhanh về chiều dài sau đó tăng trọng
lượng là chủ yếu, lươn 1 năm tuổi có chiều dài 27 cm nặng 18-60g, lươn 2 năm
tuổi có thể dài 36-48 cm, nặng 40-100g (Ngô Trọng Lư, 2002).
5
Lươn là loài ăn động vật thủy sinh lớn chậm khối lượng trung bình của
lươn sau 6 tháng có thể đạt 100-150 g/con và sau 12 tháng nuôi có thể đạt 200-
300 g/con (Dương Nhựt Long, 2004)
Nguyễn Tường Duy (2010), cho lươn đồng ăn thức ăn tươi sống là cá tạp
đạt tốc độ tăng trưởng là 0,084 cm/ngày (0,232g/ngày), thức ăn viên là 0,026
cm/ngày (0,035g/ngày). Ở nghiệm thức cho ăn thức ăn tươi sống lươn bố trí ban
đầu 21,8cm/con (7,18 g/con), sau 120 ngày đạt 31,8cm/con (35,0 g/con); nghiệm
thức cho ăn thức ăn kết hợp lươn bố trí ban đầu 23,0 cm/con (7,99 g/con), sau
120 ngày đạt 20,4 cm/con (20,4 g/con), nghiệm thức cho ăn thức ăn viên lươn bố
trí lúc đầu 23,0 cm/con (8,09 g/con) sau 120 ngày đạt 26,2 cm/con (12,3 g/con).
Cho thấy thức ăn tươi sống tăng trưởng nhanh hơn thức ăn viên.
Theo Nguyễn Hương Thùy (2010), ở nghiệm thức 0 ppt lươn có kích cỡ
ban đầu là (13,95±1,65cm/con) (2,23±0,85g/con), Sau 90 ngày đạt
(19,66±2,79cm/con) (7,27± 3,1g/con) và tốc độ tăng trưởng đạt (0,056 g/ngày)
(0,218 cm/ngày). Ở nghiệm thức 3 ppt lươn có kích cỡ ban đầu là
(14,66±2,13cm/con) (2,82±1,23g/con) sau 90 ngày đạt (21,01±2,78cm/con)
(9,19±4,29g/con) và tốc độ tăng trưởng đạt (0,071g/ngày) (0,233 cm/ngày). Cho
thấy nuôi lươn ở 3 ppt tăng trưởng nhanh hơn ở 0 ppt.
Theo Nhan Trung Nghĩa (2010), cho lươn ăn tép nhỏ, lươn bố trí ban đầu
ở tháng tuổi thứ 5 có kích cỡ lần lượt là (16,34±2,6g) (25,03±1,76cm) và
(17,00±5,58g) (25,61±2,27cm) đến tháng thứ 9 đạt (27,53±6,83g)
(27,52±3,79cm) và (47,21±7,91g) (34,65±1,34cm), nếu tính tốc độ tăng trưởng
là (0,093g/ngày) (0,020cm/ngày) và (0,251g/ngày) (0,075cm/ngày). Lươn bố trí
ban đầu ở tháng tuổi thứ 6 là (27,84±11,18g) (29,45±2,98cm) đến tháng thứ 9 đạt
(75,30±29,12g) (39,58±4,65cm) với tốc độ tăng trưởng là (0,396g/ngày)
(0,085cm/ngày).
6
1.1.1.5 Đặc điểm hô hấp
Các tơ mang của lươn tiêu giảm, khi thở lươn lấy Oxy vào cơ thể phần
lớn thông qua màng nhày của cung mang, bên cạnh đó lươn có thể lấy dưỡng khí
qua toàn bộ bề mặt cơ thể (Liem, K.F, 1981). Tơ mang ở lươn trưởng thành giảm
hô hấp hầu hết được thực hiện qua màng nhầy ở phần còn lại của cung mang
(Liem, K.F, 1987)
Lươn là loài có khả năng hô hấp bằng khí trời (Shafland, P. L., K. B.
Gestring and M. S. Stanford, 2010), lươn thường ngoi lên mặt nước để lấy không
khí (Bricking, 2002; Jonhson, 1967; Sterba, 1983; Liem, K.F, 1987). Lươn có thể
chịu đựng được điều kiện thiếu oxy hoặc hàm lượng amonia cao và có thể sống
trong thời gian dài khi không có thức ăn (Shafland, P. L., K. B. Gestring and M.
S. Stanford, 2010).
Đặc điểm nổi bật ở lươn đồng là khả năng hô hấp bằng khí trời, thường
chúng sẽ ngoi lên khỏi mặt nước để lấy không khí. Khi đó có sự phối hợp của
các phiến mang chuyên biệt trong thời gian chúng sống chui rúc trong đất hoặc
tìm một nơi ở mới hoặc để sinh sản; trong nước lợ hoặc điều kiện thiếu oxy trong
máu; ở điều kiện ao khô hoặc bùn lầy (Bricking, 2002).
Lươn đồng trưởng thành có thể lấy oxy trong không khí ở các vùng thiếu
oxy (Jonhson, 1967; Liem, K.F, 1987). Các tơ mang của lươn đồng tiêu giảm,
khi thở lươn đồng lấy oxy từ ngoài vào cơ thể phần lớn thông qua màng nhầy
của cung mang hoặc có thể lấy oxy trực tiếp từ không khí qua bề mặt toàn bộ cơ
thể (Liem, K.F, 1981).
Lươn có thể dùng xoang hầu và da để thở, vì vậy khi rời khỏi mặt nước
nếu được giữ ẩm sẽ kéo dài thời gian sống lâu hơn so với để trong không khí
(Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, 2004)
Ở lươn, ngoài mang còn có cơ quan hô hấp phụ là da và khoang miệng
hầu. Da lươn thuộc da trơn, có nhiều nhớt và dưới da có nhiều mạch máu nhỏ
nên rất thuận lợi cho việc trao đổi khí qua da. Trong khoang hầu của lươn có một
7
lớp chất nhầy, thành mỏng và chứa nhiều mạch máu giúp cho việc trao đổi khí
xảy ra ở đây khi lươn đớp khí. Xoang hầu của lươn có cấu tạo đặc biệt là bọng
hầu cho phép lươn lấy oxy qua cơ quan này bên cạnh mang và da (Nguyễn
Chung, 2008).
Kết quả cũng cho thấy rằng, lươn lớn có khả năng chịu được môi trường
trên cạn cao hơn lươn nhỏ. Mức độ tiêu hao oxy ở lươn rất thấp so với các loài
khác. Ở nhiệt độ 28 – 29o
C, tiêu hao oxy của lươn có kích cỡ (41,3g) là 39,35
mg/O2/kg/giờ, ở cá mè trắng (39,8 g) là 204 mg/O2/kg/giờ, cá trắm cỏ (74g) là
161 mg/O2/kg/giờ theo Lý Văn Khánh (2007). Hô hấp là biểu hiện của quá trình
trao đổi chất trong cơ thể nên nó phụ thuộc vào các yếu tố bên trong và bên
ngoài.
1.1.3 Đặc điểm sinh sản
1.1.3.1 Mùa vụ và tập tính sinh sản
Mùa vụ sinh sản của lươn tập trung vào tháng 3-9 hàng năm, hệ số thành
thục cao nhất vào tháng 3 là 6,74% (Lý Văn Khánh, 2007). Mùa vụ sinh sản của
lươn kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 tập trung vào khoảng tháng 6 - 7 (Đức Hiệp,
1999).
Mùa vụ sinh sản của lươn miền Bắc bắt đầu sớm từ cuối tháng 3 và có thể
kéo dài đến tháng 8 – 9. Tuy nhiên ở miền Nam, lươn bắt đầu sinh sản muộn hơn
vào đầu mùa mưa (tháng 4-5) đến giữa mùa mưa. Lươn cái phát dục sớm hơn
lươn đực. Chúng có tập tính đẻ trứng vào tổ và bảo vệ trứng.
Lươn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có 2 mùa đẻ trong năm là tháng 5 – 6
và tháng 8 – 9 (Dương Nhựt Long, 2004). Lươn thường đẻ trong tổ và lấp kín
miệng tổ, sau khoảng 7 - 8 ngày nhiệt độ khoảng 29 - 30o
C trứng nở và sau
khoảng 10 ngày lươn đã tiêu hết noãn hoàng và chui ra khỏi tổ đi kiếm ăn.
Vào mùa sinh sản, sau những trận mưa lươn thường đẻ tập trung vào buổi
sáng sớm. Tổ lươn có bọt, bọt do lươn nhả ra vừa có tác dụng bảo vệ trứng vừa
có tác dụng giữ trứng tập trung trong tổ (Ngô Trọng Lư, 2002). Lươn thường làm
8
tổ ở bờ ruộng, ao có đất sét pha thịt, đôi khi là những mô đất cao giữa ruộng.
Lươn đực có nhiệm vụ làm tổ. Đường kính tổ từ 8-9 cm, có hình chữ U, cao hơn
mặt nước 5-10 cm gồm 3 ngách:
- Ngách phụ thường thẳng góc với bờ ruộng để thông khí.
- Ngách chính sâu dưới bùn và thông với ngách trên.
- Ngách thứ 3 từ trên bờ vòng xuống để tạo thành chữ U.
Trước khi lươn đẻ, lươn đực phun bọt làm tổ, sau đó lươn cái đẻ trứng và
con đực ngậm trứng phun vào tổ. Lúc đầu trứng dính trong bọt có màu trắng sau
chuyển sang màu vàng khi trứng sắp nở. Trong suốt thời gian ấp trứng lươn cái
rất dữ, chúng có thể cắn cả những vật lạ hay có khi nuốt cả trứng khi bị động.
Lươn đực cũng tiếp với lươn cái giữ trứng trong suốt thời gian này đến khi trứng
nở. Tỷ lệ đực cái là 1:1.
Trong một tổ trứng, số lượng trứng từ 80 đến 600 trứng. Cỡ lươn dài 20
cm có 200–400 trứng, dài 30 cm có 300 – 500 trứng, cỡ lớn có thể đạt 1000
trứng. Đường kính trứng 3,5 – 4 mm (Ngô Trọng Lư, 2002).
Theo (Phan Thị Thanh Vân, 2006) kích cỡ thành thục của lươn cái có
chiều dài tổng lớn hơn 25cm, khối lượng thân trên 16g. Từ đó cho thấy lươn
đồng có khả năng thành thục với kích cỡ tương đối thấp.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Thắm (2007), có thể dung bể
composite 500 lít có đấp mô đất cao 40 cm, chiếm ½ diện tích bể cho nước vào
khoảng 30 cm, thả lươn bố mẹ vào cho đẻ bán tự nhiên. Theo Nguyễn Chung
(2007) có thể cho lươn đẻ tự nhiên bằng cách dùng bể xi măng tô láng hay lót bạt
nhựa có diện tích 3-7,5m2
và chiều cao 1,4 m, có hệ thống cấp và thoát nước, đáy
bể cho một lớp đất dày 15-20 cm, trồng thêm khoai nước hoặc lục bình cho lươn
cư trú. Chọn 30 đến 40 cá thể bố mẹ khỏe mạnh thả vào bể sinh sản. Lươn bố mẹ
dài 40-60 cm, nặng 250-300 g/con.
9
1.1.3.2 Biến động tỉ lệ giới tính và sức sinh sản
Theo Nguyễn Tường Anh (1999) lươn cái xuất hiện trước, đời sống sinh
sản trãi qua 3 pha: cái, lưỡng tính, đực. Đa số lươn có chiều dài dưới 30 cm là
con cái, lớn hơn 50 cm là con đực, khoảng giữa là lưỡng tính.
Lươn có chiều dài từ 35-50 cm, tính cái chiếm 60%, tính đực 40%, lươn
có chiều dài từ 47-59 cm tính cái giảm xuống 30% và lươn có chiều dài 66-75
cm tính đực chiếm 100% (Đức Hiệp, 1999). Tuyến sinh dục lươn không đối
xứng, bên trái phát triển còn bên phải thoái hóa (Ngô Trọng Lư và Lê Đăng
Khuyến, (2004). Theo Mai Đình Yên (1992), lươn nhỏ là cái, lớn là đực nhưng
đặc điểm này không rõ ràng đối với lươn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Những nghiên cứu sức sinh sản cơ bản ban đầu như của Phan Thị Thanh
Vân (2006) số lượng trứng trong cơ thể lươn dao động từ 143-6813 trứng/con cái
với chiều dài cơ thể từ 25-66 cm. Số lượng trứng trong cơ thể lươn đạt 632
trứng/con cái với chiều dài cơ thể 27,5 cm (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2007). Còn
với Nguyễn Thị Lệ Hoa (2009) số lượng trứng trong cơ thể lươn dao động từ
496-1367 trứng/con cái với chiều dài cơ thể từ 35,5-54 cm.
1.1.4 Các nghiên cứu về đối tượng thí nghiệm
Ở nước ta đã có một số nghiên cứu bước đầu thực hiện trên đối tượng
lươn đồng (Monopterus albus) ở khía cạnh sinh sản. Tuy nhiên, các kết quả chỉ
dừng lại ở mức độ nghiên cứu nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo như Phan
Thị Thanh Vân (2006), Lý Văn Khánh (2007), Nguyễn Thị Hồng Thắm (2007),
Nguyễn Thị Lệ Hoa (2009), Nhan Trung Nghĩa (2010). Nhu cầu con giống cho
nghề nuôi lươn đồng là rất lớn. Việc nghiên cứu sản xuất giống đại trà là cần
thiết nhằm phát triển nghề nuôi lươn đồng, cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị
kinh tế cho nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Trên thế giới nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích tố lên tuyến sinh dục
của một số nhóm cá chình và lươn đồng cũng đã được tiến hành, ở cá chình Nhật
Bản (Anguilla japonica) khi tiêm SPH (salmon pituitary homogenate – hormon
10
tuyến yên của cá hồi) lipid của buồng trứng gia tăng ở giai đoạn giữa của thời kỳ
tạo noãn hoàng và giảm sau đó (Ozaki et al, 2008).
Theo Tang et al (1974) lươn đồng là loài lưỡng tính, nó chuyển đổi từ cái
chức phận, thông qua giai đoạn chuyển giới tính trở thành con đực chức phận.
Các loại hormon sinh dục đực bao gồm methyltestosterone, testosterone và 11-
ketotestesterone ở những liều khác nhau không dẫn đến việc chuyển đổi giới tính
ở con cái và không có dấu hiệu thay đổi của buồng trứng quan sát được sau khi
tiêm. Bằng việc sử dụng cyanoketone, một loại chất ức chế (kháng) steroid và
kết hợp với methyltestosterone, cho thấy hormon sinh dục đực không gây ảnh
hưởng đến sự chuyển đổi giới tính ngay cả sự vắng mặt của chất nội sinh sinh
dục cái. Do đó hormone sinh dục đực không ảnh hưởng kích thích sự phát triển
của tế bào phôi ở con cái bởi vì steroid không đóng vai trò trong sự khởi động
chuyển đổi giới tính tự nhiên ngay cả ở các loài cá nguyên thủy.
Cũng theo Tang (1974) sử dụng MLH (Mammalian Luteinizing hormone
– hormon gây rụng trứng ở động vật có vú) ở liều 3µg/g để tiêm cho lươn đồng
cái 1 lần/3 tuần hoặc 1,5 µg/g tiêm mỗi ngày, sau thời gian 7,5 – 8,5 tuần đều
ảnh hưởng đến buồng trứng. Điều này cho thấy rằng lươn đồng đã phản ứng rất
mãnh liệt với 3-β hydroysteroid dehydrogenase. Khoảng 70% lươn đồng có tinh
sào phát triển, não thùy điều khiển hoạt động tiết tinh dịch. Kết quả chỉ ra rằng:
MLH ảnh hưởng kích thích ở lươn đồng, đầu tiên là tế bào phôi ở con cái thay
đổi trong sự phát triển của buồng trứng từ tế bào kẽ não thùy với hoạt động tiết
tinh dịch, thứ hai là sự gia tăng của tế bào kẽ Leydig trong tuyến sinh dục. Vì
vậy, tuyến yên của lươn đồng có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự khởi
đầu mạnh mẽ của sự chuyển đổi giới tính.
Theo Tao et al (1993) việc sử dụng sGnRHa (salmon Gonadotropin
Releasing hormone analog – hormon giải phóng kích thích tố cá hồi tổng hợp)
đơn độc hoặc kết hợp với DOM (Domperidone – chất đối kháng) 1 lần/9 tuần để
kích thích sự chuyển giới tính con cái thành con đực ở lươn đồng. Tuyến sinh
dục của lươn đồng được chuyển giới tính có chức năng như một tuyến sinh dục
11
đực chứa tinh trùng và tinh tử. DOM sử dụng liều đơn không kích thích chuyển
giới tính nhưng có khuynh hướng phát triển buồng trứng đồng đều. Cũng như
việc xử lý bằng CPH (Carp pituitary homogenate – hormon tuyến yên cá chép)
đã không bắt đầu chuyển giới tính nhưng buồng trứng phát triển, tăng hàm lượng
huyết thanh và tăng hàm lượng 17- β Estradiol. Những kết quả nghiên cứu tiên
đoán rằng hệ thống não thùy tuyến yên có thể đóng vai trò phát tín hiệu bắt đầu
chuyển giới tính ở lươn đồng và sGnRH là tác nhân chủ yếu trong quá trình này.
Theo WaiSum et al (1974) lươn đồng tiêm TSH (Thyroid Stimulating
Hormon – hormon kích thích tuyến giáp) ở liều 1USP (unit of ovine TSH) đã
kích thích nang tuyến giáp với nhiều mức độ đáp ứng, từ việc tăng cao tế bào
biểu mô trong tế bào đối với sự kích thích dẫn đến sự thoát vị (sự đứt, sự vỡ)
nang thận. Kết quả của thí nghiệm này là trong cùng một thời điểm có sự thoái
hóa rõ rệt về kích cỡ của cả tế bào và nhân loại 5 tế bào ở tuyến yên. Lươn đồng
tiêm Thiourea (0,15% hòa tan) trong 20 ngày đã nhận thấy rằng tế bào biểu mô
tuyến yên được kích thích để gia tăng trong cả tế bào và nhân cùng với quá trình
biến mất của bạch cầu trong tế bào. Ảnh hưởng của tuyến giáp trong nghiệm
thức nồng độ hòa tan thyroxine 20 µg/lít, tế bào biểu mô tăng cao và loại 5 tế
bào tuyến yên thoái hóa cùng với sự tích lũy của tế bào bạch cầu. Tuyến yên chịu
sự chi phối bởi các hormon nhưng việc đáp ứng của loại 5 tế bào trong tuyến yên
biểu hiện chu kỳ mùa vụ mà có lẽ do sự thay đổi về trao đổi chất cũng như đây là
kiểu biến đổi của các dạng lưỡng tính.
Theo Yeung et al (1993) lươn đồng sau giai đoạn sinh sản, LH
(Luteinizing Hormon – hormon gây rụng trứng) gây ra sự chuyển đổi giới tính
một cách rõ ràng. Tuy nhiên, LH đã ảnh hưởng không đáng kể đến con cái trong
suốt giai đoạn tiền sinh sản. Trong khi đó, suốt giai đoạn trước và sau khi đẻ
trứng LHRHa (analog of Luteinizing Hormone Releasing Hormone) kích thích
sự phát triển của trứng thụ tinh với sự gia tăng của noãn hoàng. Sự chuyển hóa
steroid ở tuyến sinh dục của lươn cái trong giai đoạn tiền sinh sản thì không chịu
12
ảnh hưởng bởi LHRHa. Ở giai đoạn sau khi đẻ trứng, LHRHa gây ra sự thay đổi
hormon steroid của lươn đồng.
Cũng theo nhóm tác giả Yeung et al (1993) lươn đồng sau khi sinh sản,
LH (Luteinizing Hormon – hormon gây rụng trứng) gây ra sự chuyển đổi giới
tính trong tuyến sinh dục ở con đực, ở con cái có sự gia tăng hàm lượng hormon
sinh dục đực trong huyết tương, testosterol (T), 11 - oxotestosterol (KT), 11- β
hydroxytestosterol (OHT). Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của LH lên lươn đồng cái
không thấy rõ ở giai đoạn tiền sinh sản và không có những biểu hiện đáng kể về
sự chuyển đổi giới tính sớm được nhận thấy trong cấu trúc tuyến sinh dục hoặc
hormon trong huyết tương sau khi tiêm. Ở lươn đồng cái tiêm LHRHa trong giai
đoạn trước và sau khi sinh sản cấu trúc của tuyến sinh dục vẫn là “con cái’’. Hàm
lượng E2 trong huyết tương được gia tăng sau khi tiêm.
Nhìn chung, những nghiên cứu của các tác giả trước đây đã cung cấp
nhiều dữ liệu quan trọng về vai trò của kích dục tố lên lên sự phát triển của tuyến
sinh dục cũng như tác dụng kích thích sinh sản, là cơ sở tốt để tiến hành thực
hiện nghiên cứu này.
1.1.5 Các nghiên cứu về sản xuất giống
1.1.5.1 Sinh sản tự nhiên
Có thể cho lươn đẻ tự nhiên bằng cách dùng bể ximăng tô láng hay lót bạt
nhựa có diện tích khoảng 1x3 m, 1x4 m hay 1x5 m và cao 1,4 m có hệ thống cấp
và thoát nước, đáy bể có một lớp bùn dày 15-20 cm trồng thêm khoai nước, lục
bình hay bèo. Chọn 30-40 cá thể bố mẹ khỏe mạnh cho vào bể sinh sản. Lươn bố
mẹ dài khoảng 40-60 cm, nặng 250-300 g/con (Nguyễn Chung, 2007).
Theo Nguyễn Chung (2007), thức ăn cho lươn phải tươi, không ương hư,
nên duy trì thức ăn lươn đã quen, nên cho ăn trùng quế, trùng hổ. Cứ 2-3 ngày
vào buổi chiều tạo kích thích nước bằng cách phun mưa, chất lượng nước phải
đảm bảo thích hợp cho sự sống tăng tưởng và sinh sản bình thường của lươn.
13
Lươn sẽ bắt cặp và sinh sản sau 15-20 ngày, khi thấy tổ bọt ngã sang màu trắng
ngà ta bắt đầu vớt trứng ấp riêng.
1.1.5.2 Cơ sở khoa học của việc kích thích lươn đồng sinh sản bằng kích
dục tố
Vấn đề sử dụng kích thích tố để kích thích sinh sản cá
Theo Nguyễn Văn kiểm (2004) có 4 nguyên tắc cần lưu ý khi sử dụng
kích thích tố bao gồm:
- Đúng liều lượng, đúng chủng loại và theo thứ tự tác dụng của kích thích tố.
- Sử dụng theo đúng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục.
- Chia nhiều lần để tiêm với liều lượng thấp.
- Nên kết hợp các loại kích thích tố với nhau.
Nguyễn Tường Anh (1999) cho rằng, ngày nay người ta tránh dùng não
thuỳ ở liều quá cao, đặc biệt là liều tiêm khởi động. Ở một chừng mực nhất
định, việc tăng liều khi tiêm liều quyết định có tác dụng rút ngắn thời gian hiệu
ứng. Nhưng liều tiêm não thuỳ quá cao vào cơ thể một lượng lớn hormon của
tuyến yên, có thể dẫn đến rối loạn tình trạng sinh lí bình thường, gây chết cá mẹ
và làm giảm chất lượng trứng của chúng. Trong trường hợp tiêm 2 lần, thuốc
tiêm lần đầu nhất thiết phải dùng tuyến yên hoặc hỗn hợp tuyến yên với hormon
nhau thai, lượng tiêm lần đầu chiếm 10- 15% toàn bộ liều lượng (Chung Lân,
1969). Dùng phương pháp tiêm 2 lần có thể xem lần tiêm thứ nhất để lựa chọn
cá bố mẹ thành thục. Tuy nhiên, cũng có những loài cá phải tiêm đến 2- 4 lần
như cá tra và có loài chỉ cần tiêm một lần như cá rô đồng, cá sặc rằn, tiêm 1 lần
có thể giảm bớt khối lượng lao động và tỷ lệ thương vong của cá bố mẹ
(Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Đối với những loài cá được nuôi vỗ trong ao và sinh
sản nhân tạo thì những liều tiêm nhỏ (liều sơ bộ) là đặc biệt quan trọng cho sự di
chuyển của túi mầm ra biên tức là để chuyển cá sang tình trạng thành thục hoàn
toàn (Nguyễn Tường Anh, 1999). Mục đích kết hợp nhiều loại kích thích tố là để
14
phát huy tác dụng cộng hưởng của kích thích tố đồng thời khắc phục sự khiếm
khuyết một tiểu phần nào đó của một trong những loại kích thích tố sử dụng kết
hợp. Tóm lại, trong sinh sản nhân tạo cá, tuỳ theo trường hợp cụ thể mà có số
lần tiêm kích dục tố khác nhau. Nhưng biện pháp tiêm với liều lượng thấp phù
hợp với từng giai đoạn thành thục cùa tế bào trứng được coi là nguyên tắc chung
của kích thích sinh sản cá (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Kích dục tố hCG và LHRHa và Suprefact
HCG có tên tiếng việt là kích dục tố màng đệm hay kích dục tố nhau thai,
được Zondec và Aschheim phát hiện năm 1927 trong nước tiểu người phụ nữ có
thai hCG là loại kích dục tố dị chủng được dùng có hiệu quả cho nhiều loài cá
nhất gây rụng trứng (Nguyễn Tường Anh, 1999)
Các loài cá được sử dụng hCG trong sinh sản một cách hiệu quả ở nước ta
như: cá chày, cá vền, cá trôi, cá bóng, cá vàng, cá trê, các loài cá mè…, ngoài ra
còn được dùng tốt cho việc kích thích rụng trứng các loài cá trình, cá nheo mang
túi Ấn Độ, cá chạch… (Nguyễn Tường Anh, 1999).
Ngày nay, hormone gây tiêt kích dục tố GnRH được sử dụng ngày càng
khá phổ biến trong việc kích thích sinh sản cá. Tùy vào nguôn gôc mà có tên gọi
khác nhau, GnRH của động vật có vú còn được gọi là LHRH (Leutinising
Hormone Releasing Hormone) (Nguyễn Văn Kiểm, 2008). Trong vài năm gần
đây, LHRH nhân tạo gọi là LH-RHa, được sử dụng hiệu quả hơn nhiều. Vì chúng
tinh khiêt hơn LHRH và được cá chuyển hóa chậm, do dó chất này duy trì được
tác dụng trong thời gian dài. Trong điều kiện tự nhiên, có thể cá có một cơ chế
phản ứng làm hạn chế việc giải phóng chât kích dục. Cơ chế này sử dụng một
chât hóa học có tên là Dopamin, chât này kiềm chế hoạt động của LH-RH. Khi
cá có dopamin, thì cả LH-RHa cũng bị hạn chế. Chât kháng dopamin thường
được sử dụng để hạn chế tác dụng của dopamine . Khi sử dụng kết hợp LH-RHa
và kháng dopamin, hiệu quả sinh sản tăng đột biến.
15
Nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Hương và ctv (2008) cho thấy hệ số thành
thục và tỷ lệ thành thục của lươn đồng tăng lên theo thời gian nuôi vỗ. Hai loại
kích dục tố hCG và LH-RHa được sử dụng để kích thích lươn đồng sinh sản có
hiệu quả ở nhóm với liều hCG 2000 UI và LHRHa 150 µg/kg.
Theo Nhan Trung Nghĩa (2010), lươn đồng thành thục ở giai đoạn 10
tháng tuổi. Hàm lượng Vitellines tăng nhanh chóng ở giai đoạn lươn đồng 9-10
tháng tuổi từ 1,67 (μgALP/mg protein) lên 2,72 (μgALP/mg protein). Nguồn
lươn bố mẹ không được nuôi vỗ thành thục tỉ lệ sinh sản cao nhất khi tiêm
LHRHa (150 μg/kg thể trọng) là 50%. Nguồn lươn bố mẹ nuôi vỗ thành thục 4
tuần, tiêm hCG vào đầu mỗi tuần để kích thích thành thục, tỉ lệ sinh sản cao nhất
khi tiêm hCG (liều sơ bộ 1.000UI/kg và 24 giờ sau tiêm kiều quyết định 2.000
UI/Kg) là 83,3% và thời gian tái sinh sản của lươn đồng trung bình từ 10,6-13,9
ngày, thấp nhất là 3 ngày.
Vai trò của suprefact trong sinh sản nhân tạo
Suprefact có 2 dạng tiêm và xịt mũi đều có chứa các thành phần hoạt chất
buserelin, là một loại thuốc được biết đến như là chất tương tự (LHRH)
gonadorelin. Nó hoạt động trên tuyến yên trong não. Tuyến yên sản xuất và lưu
trữ nhiều loại hormone, trong đó có hormone giới tính, Follicle hormone (LH) và
hormone kích thích nang trứng (FSH). Ở nam giới, LH từ tuyến yên làm cho tinh
hoàn sản xuất testosterone. FSH và testosterone gây ra sự sản xuất tinh trùng
của tinh hoàn. Số lượng LH và FSH từ tuyến yên được điều khiển bởi hormone
khác, được gọi là gonadorelin (LHRH). Gonadorelin hoạt động trên các thụ thể
LHRH trong tuyến yên, gây ra việc sản sinh LH và FSH và vì thế sản xuất
testosterone ở nam giới. Buserelin là một hình thức tổng hợp của gonadorelin
(http://www.netdoctor.co.uk/medicines/1000043.html).
Ban đầu, buserelin gây ra một sự tăng FSH và LH từ tuyến yên, gia tăng
sản xuất testosterone. Tuy nhiên, buserelin gây tê tuyến yên. Điều này có nghĩa
16
là nó sản xuất FSH ít hơn LH, dừng việc sản xuất testosterone ở nam giới.
Testosterone giảm vì thế buserelin được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Theo Đàm Bá Long (2008), Suprefact còn gọi là Buserelin: Công thức
của Buserelin là C62H90N16O15 [D-Ser(t-Bu)6,Pro9 NEt] –mGnRH(Đức), thuộc
nhóm kích thích tố lên tuyến yên, chung nhóm với GnRH-A, có thể kích thích
cho cá sinh sản.
Buserelin là một hormone giải phóng gonadotropin (GnRH agonist). Bằng
cách kích thích tuyến yên, giảm bài tiết của tuyến yên (LH) và hormone kích
thích nang trứng (FSH) và hỗ trợ sinh sản. Acetate Buserelin được bán trên thị
trường do Sanofi-Aventis sản xuất theo thương hiệu Suprefact. Buserelin cũng có
thương hiệu Metrelef. (WWW.en.wikipedia.org/wiki/Buserelin).
Theo Arabaci (2004) sử dụng Buserelin ([D-Ser(tBu)6,pro9-Net]-GnRHa
trên cá hồi (Oncorhynchus mykiss), con cái thành thục được tiêm một lần với 25
μg/kg GnRHa trong nước muối sinh lý. Tất cả các cá tiêm với liều 50 μg/kg
GnRHa-FIA rụng trứng trong vòng 10 ngày sau khi tiêm, trong khi cá tiêm với
liều 25 μg/kg GnRHa-FIA đạt 100% rụng trứng 13 ngày sau khi tiêm (nhiệt độ
nước 11,50
C). Cả hai liều GnRHa-FIA hiệu quả trong việc thúc đẩy sinh sản, liên
quan đến kiểm soát hay GnRHa nhóm tiêm. GnRHa-FIA không ảnh hưởng đến
tế bào, đường kính trứng hoặc chất lượng trứng dựa trên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở,
tuy nhiên tỷ lệ tử vong của cá khi tiêm GnRHa-FIA ở liều thấp và liều cao là
46% và 53%.
Theo Barrier-Battut (2000) sử dụng Buserelin để gây rụng trứng cá ngựa cái
theo chu kỳ. Buserelin đẩy nhanh quá trình rụng trứng. Giảm liều một nửa không
làm thay đổi hiệu quả. Buserelin gây ra sự gia tăng nồng độ LH trong thời gian 48
giờ của nồng độ thí nghiệm và LH trước khi rụng trứng cao hơn so với nước muối
sinh lý. Chứng minh buserelin có thể thay thế cho HCG để gây rụng trứng.
Thí nghiệm trên 2.346 con ngựa tiêm liều đơn buserelin (20μg đến
40μg/con) lên tỉ lệ mang thai của ngựa giữa 8 và 12 ngày tăng khoảng 10%
17
(Newcombe, J. R., T. A. Matinez and A. R. Peter. 2000). Còn Pycock (1996) khi
tiêm 40 μg buserelin/con trên 578 ngựa xác định tỉ lệ mang thai ở ngựa. Trong
thí nghiệm 1, buserelin tăng tốc độ mang thai ngày 14 và 15 (7,25 so với 66,6% ;
p< 0,05) tại ngày 14 và 15. Buserelin tăng tỉ lệ mang thai sau khi sinh sản đầu
tiên và tăng tỉ lệ duy trì thai ở ngày 28-30
Theo Cao Thanh Tuyền (2013) cho lươn đồng sinh sản bằng Suprefact với
liều 20 μg/kg + 5 mg DOM số lươn tham gia sinh sản là 75% còn ở liều 25 μg/kg
+ 5 mg DOM thì số lươn tham gia sinh sản là 25%. Nếu không cộng thêm DOM
ở hai liều trên thì lươn chỉ sinh sản 25%. Trong thí nghiệm này liều 20 μg/kg + 5
mg DOM lươn tham gia sinh sản tốt hơn liều 25 μg/kg + 5 mg.
1.2 Lý do chọn đề tài
Hiện nay, vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói
chung phong trào nuôi lươn đồng (Monopterus albus) đang phát triển, nên nhu
cầu về con giống rất lớn, mà thực tế con giống tự nhiên không đáp ứng được yêu
cầu về số lượng cũng như chất lượng, con giống tự nhiên không đảm bảo chất
lượng như con giống mang mầm bệnh hoặc dùng mồi thuốc để đánh bắt làm tỉ lệ
sống con giống thấp hay đánh bắt bằng các ngư cụ cấm như xung điện làm con
giống không đảm bảo và chậm lớn. Số lượng và chất lượng con giống ngày càng
suy giảm làm cho việc phát triển nuôi lươn gặp khó khăn ở khâu cung cấp con
giống.
Các nghiên cứu sinh sản lươn đồng trước đây chỉ ở mức độ thăm dò và
đặt nền tảng cơ bản. Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giống
hướng đến sản xuất giống đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu người nuôi là một yêu
cầu cấp thiết. Vì thế, nghiên cứu sinh sản nhân tạo lươn đồng bằng các loại kích
thích tố khác nhau nhằm tìm ra loại kích thích tố thích hợp có tác dụng kích thích
lươn đồng sinh sản là thật sự cần thiết, phục vụ thiết thực cho công tác nghiên
cứu và thực tiễn sản xuất trên đối tượng có giá trị này nhằm tìm được loại kích
thích tố cho lươn đồng sinh sản tốt nên nghiên cứu “Kích thích lươn đồng
18
(Monopterus albus) sinh sản bằng các loại kích dục tố HCG, LH-Rha,
Suprefact.” được thực hiện.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại kích dục tố khác nhau như hCG,
LH-Rha, Suprefact (Buserelin) lên sự sinh sản lươn đồng (Monopterus albus)
nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất tiến đến sản xuất giống đại trà và cung cấp
nguồn giống nhân tạo có chất lượng tốt cho nhu cầu người nuôi, khắc phục tình
trạng con giống đang khan hiếm và kém chất lượng.
1.4 Nội dung nghiên cứu
- Xác định kích dục tố tốt cho lươn đồng sinh sản.
- Xác định một số chỉ tiêu sinh sản lươn đồng.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 04/2011 đến tháng 12/2011 tại Khoa
Thủy Sản Trường Đại học Cần Thơ.
1.5.2 Vật liệu thí nghiệm
Nghiên cứu sử dụng một số vật liệu và thiết bị như sau:
- Bể nhựa 500 lít.
- Dây sục khí, đá bọt.
- Nhiệt kế.
- Máy đo oxy, pH.
- Máy so màu quang phổ.
- Cân điện tử.
- Dây nilon.
19
- Các loại kích dục tố hCG, LH-Rha, Suprefect, DOM.
- Lươn bố mẹ.
1.5.3 Sinh vật thí nghiệm
Lươn bố mẹ khoảng 10 tháng tuổi được nuôi vỗ trong thời gian 3 tháng
sau đó kiểm tra sự thành thục rồi cho sinh sản.
1.5.4 Thuốc thí nghiệm
hCG được sử dụng trong thí nghiệm có nguồn gốc của Công ty cổ phần
dịch vụ Nuôi trồng Thủy sản Hạ Long. Cách tiêm và tính liều tiêm như sau:
- Lọ hCG 10.000 UI được pha với 10 ml nước cất, lắc đều cho tan trước
khi tiêm. Tiến hành cân trọng lượng từng con để xác định thể tích dung dịch
hCG cần tiêm như sau:
Trong đó:
v : thể tích hCG cần tiêm (ml)
m : khối lượng của lươn đồng (g)
d : độ pha loãng của kích thích tố
c: liều lượng hCG cần tiêm cho 1kg
107
:1000 (1 Kg =1000g) x 10.000 (10.000 UI)
- LH-RHa (lọ 200 µg) được sử dụng trong thí nghiệm có nguồn gốc của
Trung Quốc, cách tiêm và tính liều tiêm như sau: pha thuốc với nước muối sinh
lý với lượng vừa đủ để lượng nước không vào cơ thể quá 6%.
- Suprefact được sử dụng trong thí nghiệm có nguồn gốc của Thái Lan.
Cách tiêm và tính liều tiêm như sau: pha với nước muối sinh lý và tiêm vào cơ
của lươn như LH-RHa.
20
d x c
VHCG = m
107
1.5.5 Nguồn nước thí nghiệm
Nguồn nước thí nghiệm là nước máy của thành phố Cần Thơ.
1.5.6 Thức ăn
- Tép
- Trùng chỉ để lươn con ăn.
1.5.7 Phương pháp thực hiện
* Bố trí nuôi vỗ
Lươn đồng được nuôi vỗ trong bể 500 lít, chứa 200 lít nước, gồm 4 bể, mỗi
bể 30 con (tương đương mật độ 38 con/m2
), kích cỡ trung bình 30 - 40g/con. Sử
dụng giá thể là dây nylon cho lươn trú ẩn, cấp thêm nước qua hệ thống phun mưa
(mỗi ngày phun mưa khoảng 1h từ 16h-17h, thay nước định kỳ 1 lần/tuần, tỷ lệ thay
nước 80%). Thức ăn cho lươn ăn là thức ăn tươi sống (tép) khoảng 2-3% khối
lượng thân.
Hằng ngày rút cặn và cho ăn 1 lần/ngày vào buổi chiều (17h). Thời gian
nuôi vỗ 3 tháng.
Sau thời gian nuôi vỗ tiến hành kiểm tra đánh giá mức độ thành thục của
lươn đồng và chọn lựa giới tính (đực, cái) để tiến hành tiêm kích thích tố và bố
trí sinh sản trong bể đất.
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức với 6 lần lặp lại và được bố trí theo
phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên.
Nghiệm thức 1 (NT1): Tiêm hCG với liều lượng 2.000 UI/kg.
Nghiệm thức 2 (NT2): Tiêm LH-RHa với liều lượng 150 µg/kg + 5 mg
DOM/kg.
Nghiệm thức 3 (NT3): Suprefact 20 µg/kg + 5 mg DOM/kg.
21
Nghiệm thức 4 (đối chứng): Tiêm nước muối sinh lý với liều lượng được
tính toán như tiêm kích dục tố.
Hình 1.2 Bể thí nghiệm
Lươn đồng cho sinh sản được lấy từ nguồn lươn được nuôi vỗ thành thục
trong hệ thống bể nhựa. Sau thời gian nuôi vỗ tiến hành tiêm kích thích tố và bố
trí sinh sản trong bể đất.
Chuẩn bị bể cho sinh sản: vệ sinh bể sạch sẽ đắp mô đất cao khoảng 20 cm,
cấp nước vào khoảng 15 cm, bố trí mỗi bể 1 sàn ăn, lắp sục khí và hệ thống
phun mưa.
Tách lươn bố mẹ thành từng cặp rồi tiêm thuốc. Con cái tiêm 2 liều : liều
dẫn bằng 10% tổng liều, 24h sau tiêm liều quyết định 90% tổng liều. Con đực
tiêm 1 liều bằng ½ tổng liều của con cái, tiêm cùng lúc với liều quyết định của
con cái.
Sau khi tiêm kích dục tố xong bố trí từng cặp lươn bố mẹ (ngẫu nhiên)
vào bể composite đã được chuẩn bị trước. Mỗi ngày kích thích sinh sản bằng
cách phun mưa 7h-9h và 15h-17h, cho ăn tép rong 1 lần vào lúc 17h, cho ăn
theo nhu cầu.
22
1.5.8 Các chỉ tiêu theo dõi
1.5.8.1 Các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường được theo dõi thông qua các chỉ tiêu:
- Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế 2 lần/ngày (sáng lúc 8 giờ và chiều lúc 14
giờ).
- pH: Đo bằng máy 1 lần/tuần (sáng lúc 8 giờ và chiều lúc 14 giờ)
- Oxy: Đo bằng máy 556 YSI (USA) 1 lần/tuần (sáng lúc 8 giờ và chiều
lúc 14 giờ).
- TAN: Xác định bằng phương pháp Indophenolblue.
- NO2: Xác định bằng phương pháp Gress hossway.
Các chỉ tiêu TAN, NO2 được thu 1lần/tuần.
1.5.8.2 Xác định các chỉ tiêu sinh học sinh sản:
- Phương pháp thu mẫu:
Quan sát các tổ trứng và thu trứng. Các bước tiến hành gồm:
+ Đếm số lượng trứng lươn thu được trong mỗi tổ lươn sinh sản.
+ Cân khối lượng và đo chiều dài của lươn bố mẹ.
+ Mô tả đặc điểm hình dạng bên ngoài của của lươn đồng cái và lươn
đồng đực sau khi sinh sản.
+ Mô tả buồng trứng sau khi sinh sản
+ Tính tỉ lệ sinh sản: tỉ lệ sinh sản được tính như sau:
Số lươn sinh sản
Tỉ lệ sinh sản (%) = x 100
Số lươn tham gia sinh sản
+ Tính tỉ thụ tinh: tỉ lệ thụ tinh được tính như sau:
Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh (%) = x 100
Số trứng thu
23
+ Tính tỉ lệ nở: tỉ lệ nở được tính như sau:
Số trứng nở
Tỷ lệ nở (%) = x 100
Số trứng thụ tinh
+ Tính sức sinh sản thực tế: sức sinh sản thực tế được tính như sau:
Số lượng trứng sinh sản
Sức sinh sản thực tế (trứng/kg lươn cái) = x 1000
Khối lượng lươn cái tham gia sinh sản (g)
+ Nhịp sinh sản:
. Số lần sinh sản trong một đợt (từ lúc bắt đầu sinh sản đến lúc kết thúc
sinh sản) của một cặp lươn đồng.
Thời gian giữa các lần sinh sản trong một đợt sinh sản của lươn đồng
(thời gian giữa các lần thu tổ trứng lươn).
+ Đặc điểm của lươn đồng sau khi sinh sản
Lươn bố trí cho sinh sản trong thời gian 73 ngày. Sau đó bắt lươn cái
của các bể đã sinh sản giải phẫu để xác định giai đoạn của buồng trứng.
1.5.9 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập, kiểm tra và tính toán bằng phần mềm
Microsoft Excell, phần mềm thống kê Statistica với kiểm định Anova 1 nhân tố
Ducan và thống kê mức ý nghĩa α = 0.05.
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, lươn đồng là đối tượng nghiên cứu
chính. Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ môn dinh dưỡng và chế biến thức ăn
thuộc Khoa Thủy Sản Trường Đại học Cần Thơ.
24
Tải bản FULL (70 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
2.1 Kết quả nghiên cứu
2.1.1 Kết quả nuôi vỗ thành thục lươn đồng
Lươn bố trí nuôi vỗ có tuyến sinh dục chưa thành thục nhiều giai đoạn
thành thục khác nhau. Sau thời gian nuôi vỗ 3 tháng thấy tuyến sinh lươn bố, mẹ
ở nhiều giai đoạn thành thục khác nhau. Về mặt hình thái tuyến sinh dục của
lươn đồng cũng tương tự như những nghiên cứu trước đây về sự phát triển của
tuyến sinh dục của lươn đồng (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2007, Nguyễn Thị Lệ
Hoa, 2009, Nhan Trung Nghĩa, 2010).
Theo dõi sự biến động về nhiệt độ, pH nước và hàm lượng oxy hòa tan
qua các tháng nuôi vỗ có nhiệt độ dao động từ 26,5-29,50
C, pH nước từ 7,0-8,0
và hàm lượng DO từ 5-7,5 mg/l. Những yếu tố môi trường trong bể nuôi vỗ lươn
bố, mẹ nằm trong khoảng thích hợp cho lươn thành thục sinh dục.
Ngoài ra, không giải phẩu lươn bố, mẹ mà dựa vào hình thái bên ngoài
của lươn bố, mẹ. đo 6 lươn cái con cái dài 34,7±5,3 cm (25-40 cm/con), cân tổng
số 120 lươn nuôi vỗ là 15,2 kg, trung bình khối lượng là 127 g (90-200g/con) có
bụng to, ấn vào thấy mềm, lỗ sinh dục hơi hồng, da bụng mỏng.
Sau 3 tháng nuôi (ngày 15/6/2012) tỉ lệ lươn thành thục trong bể là 60%
(72/120 con). Trong đó, tỷ lệ đực/cái là 40%
(đực: 43/72 con, cái: 29/72 con), sau
khi giải phẫu thấy lươn có buồng trứng ở giai đoạn IV (hình 2.2) nên tiến hành
bố trí sinh sản lươn đồng.
25
Tải bản FULL (70 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Hình 2.1(a): Lươn đực sau khi nuôi vỗ Hình 2.1(b) : Lươn cái sau khi nuôi vỗ
Hình 2.2: Buồng trứng của lươn sau khi nuôi vỗ
2.1.2 Kết quả sự biến động các yếu tố môi trường
2.1.2.1 Nhiệt độ
Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình (0
C) giữa các nghiệm thức
Nhiệt độ (0
C) Nghiệm thức
hCG LH-RHa Suprefact Đối chứng
Sáng 26,7±0,18 26,7±0,12 26,7±0,08 26,7±0,09
Chiều 29,8±0,20 29,8±0,29 29,8±0,37 29,9±0,49
Ghi chú: Các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn.
Bảng 2.1 cho thấy nhiệt độ giữa các nghiệm thức không có sự chênh lệch
nhiều, nhiệt độ trung bình buổi sáng từ 26,70±0,12 (0
C) đến 26,74±0,18 (0
C),
buổi chiều từ 29,77±0,37 (0
C) đến 29,87±0,49 (0
C).
26
5452502

More Related Content

What's hot

[Phần 1] Giáo trình động vật học không xương sống - Thái Trần Bái
[Phần 1] Giáo trình động vật học không xương sống - Thái Trần Bái  [Phần 1] Giáo trình động vật học không xương sống - Thái Trần Bái
[Phần 1] Giáo trình động vật học không xương sống - Thái Trần Bái Tài liệu sinh học
 
Nghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ y 90 trên lò phản ứng hạt nhân đà lạt
Nghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ y 90 trên lò phản ứng hạt nhân đà lạtNghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ y 90 trên lò phản ứng hạt nhân đà lạt
Nghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ y 90 trên lò phản ứng hạt nhân đà lạtTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Sử dụng vi khuẩn Rhodobacteria để xử lí chất hữu cơ trong nước - Gửi miễn phí...
Sử dụng vi khuẩn Rhodobacteria để xử lí chất hữu cơ trong nước - Gửi miễn phí...Sử dụng vi khuẩn Rhodobacteria để xử lí chất hữu cơ trong nước - Gửi miễn phí...
Sử dụng vi khuẩn Rhodobacteria để xử lí chất hữu cơ trong nước - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...
Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...
Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...nataliej4
 
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cángThành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cángDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải từ ao nuôi cá tra thâm canh bằng các loại...
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải từ ao nuôi cá tra thâm canh bằng các loại...Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải từ ao nuôi cá tra thâm canh bằng các loại...
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải từ ao nuôi cá tra thâm canh bằng các loại...jackjohn45
 
Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học sinh học 12
Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học sinh học 12  Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học sinh học 12
Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học sinh học 12 Tài liệu sinh học
 
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...Nguyễn Hữu Học Inc
 
Một số vấn đề cơ bản của sinh học phân tử
Một số vấn đề cơ bản của sinh học phân tử Một số vấn đề cơ bản của sinh học phân tử
Một số vấn đề cơ bản của sinh học phân tử Tài liệu sinh học
 
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài mốc hồng (paphiopedilum micranthum) ...
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài mốc hồng (paphiopedilum micranthum) ...Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài mốc hồng (paphiopedilum micranthum) ...
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài mốc hồng (paphiopedilum micranthum) ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (17)

Cấu trúc, tính chất của exopolysaccharide sinh tổng hợp từ Lactobacillus ferm...
Cấu trúc, tính chất của exopolysaccharide sinh tổng hợp từ Lactobacillus ferm...Cấu trúc, tính chất của exopolysaccharide sinh tổng hợp từ Lactobacillus ferm...
Cấu trúc, tính chất của exopolysaccharide sinh tổng hợp từ Lactobacillus ferm...
 
[Phần 1] Giáo trình động vật học không xương sống - Thái Trần Bái
[Phần 1] Giáo trình động vật học không xương sống - Thái Trần Bái  [Phần 1] Giáo trình động vật học không xương sống - Thái Trần Bái
[Phần 1] Giáo trình động vật học không xương sống - Thái Trần Bái
 
Nghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ y 90 trên lò phản ứng hạt nhân đà lạt
Nghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ y 90 trên lò phản ứng hạt nhân đà lạtNghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ y 90 trên lò phản ứng hạt nhân đà lạt
Nghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ y 90 trên lò phản ứng hạt nhân đà lạt
 
Sản phẩm trung gian trong xử lý Paracetamol bằng hệ UV/NaClO
Sản phẩm trung gian trong xử lý Paracetamol bằng hệ UV/NaClOSản phẩm trung gian trong xử lý Paracetamol bằng hệ UV/NaClO
Sản phẩm trung gian trong xử lý Paracetamol bằng hệ UV/NaClO
 
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...
 
Sử dụng vi khuẩn Rhodobacteria để xử lí chất hữu cơ trong nước - Gửi miễn phí...
Sử dụng vi khuẩn Rhodobacteria để xử lí chất hữu cơ trong nước - Gửi miễn phí...Sử dụng vi khuẩn Rhodobacteria để xử lí chất hữu cơ trong nước - Gửi miễn phí...
Sử dụng vi khuẩn Rhodobacteria để xử lí chất hữu cơ trong nước - Gửi miễn phí...
 
Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...
Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...
Hiệu quả của Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da thực hiện trong điều...
 
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cángThành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
 
Tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độc
Tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độcTác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độc
Tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độc
 
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải từ ao nuôi cá tra thâm canh bằng các loại...
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải từ ao nuôi cá tra thâm canh bằng các loại...Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải từ ao nuôi cá tra thâm canh bằng các loại...
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải từ ao nuôi cá tra thâm canh bằng các loại...
 
Luận văn: Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotid tại intron 1, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotid tại intron 1, 9đLuận văn: Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotid tại intron 1, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotid tại intron 1, 9đ
 
Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học sinh học 12
Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học sinh học 12  Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học sinh học 12
Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học sinh học 12
 
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...
 
Một số vấn đề cơ bản của sinh học phân tử
Một số vấn đề cơ bản của sinh học phân tử Một số vấn đề cơ bản của sinh học phân tử
Một số vấn đề cơ bản của sinh học phân tử
 
KLTN 2016 - Thang
KLTN 2016 - ThangKLTN 2016 - Thang
KLTN 2016 - Thang
 
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài mốc hồng (paphiopedilum micranthum) ...
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài mốc hồng (paphiopedilum micranthum) ...Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài mốc hồng (paphiopedilum micranthum) ...
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài mốc hồng (paphiopedilum micranthum) ...
 
Đề tài: Kết hợp caffeine với một số chất vô cơ ức chế ăn mòn thép
Đề tài: Kết hợp caffeine với một số chất vô cơ ức chế ăn mòn thépĐề tài: Kết hợp caffeine với một số chất vô cơ ức chế ăn mòn thép
Đề tài: Kết hợp caffeine với một số chất vô cơ ức chế ăn mòn thép
 

Similar to đề Tài kích thích lươn đồng (monopterus albus) sinh sản bằng các loại kích dục tố hcg, lh r ha, suprefact 5452502

Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phiNghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OC
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OCBiến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OC
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OCDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Fischer-Tropch
Fischer-TropchFischer-Tropch
Fischer-Tropchphanhaianh
 
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Man_Ebook
 
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa nataliej4
 

Similar to đề Tài kích thích lươn đồng (monopterus albus) sinh sản bằng các loại kích dục tố hcg, lh r ha, suprefact 5452502 (20)

Đề tài: Mối liên quan giữa các biến đổi nucleotid thường gặp của các gen CYP1...
Đề tài: Mối liên quan giữa các biến đổi nucleotid thường gặp của các gen CYP1...Đề tài: Mối liên quan giữa các biến đổi nucleotid thường gặp của các gen CYP1...
Đề tài: Mối liên quan giữa các biến đổi nucleotid thường gặp của các gen CYP1...
 
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả của tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả của tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soiLuận án: Nghiên cứu hiệu quả của tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả của tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi
 
Tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa
Tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóaTiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa
Tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa
 
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
 
Hóa trị phác đồ FOLFOX4 kết hợp Bevacizumab trong ung thư đại tràng
 Hóa trị phác đồ FOLFOX4 kết hợp Bevacizumab trong ung thư đại tràng Hóa trị phác đồ FOLFOX4 kết hợp Bevacizumab trong ung thư đại tràng
Hóa trị phác đồ FOLFOX4 kết hợp Bevacizumab trong ung thư đại tràng
 
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phiNghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
 
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OC
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OCBiến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OC
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OC
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định lượng nồng độ EBV-...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định lượng nồng độ EBV-...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định lượng nồng độ EBV-...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định lượng nồng độ EBV-...
 
Định lượng nồng độ EBV-DNA huyết tương trong ung thư Vòm Mũi Họng
Định lượng nồng độ EBV-DNA huyết tương trong ung thư Vòm Mũi HọngĐịnh lượng nồng độ EBV-DNA huyết tương trong ung thư Vòm Mũi Họng
Định lượng nồng độ EBV-DNA huyết tương trong ung thư Vòm Mũi Họng
 
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOTSử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
 
Fischer-Tropch
Fischer-TropchFischer-Tropch
Fischer-Tropch
 
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
 
Luận án: Hoạt tính sinh học các dẫn xuất mới của alkaloid dừa cạn
Luận án: Hoạt tính sinh học các dẫn xuất mới của alkaloid dừa cạnLuận án: Hoạt tính sinh học các dẫn xuất mới của alkaloid dừa cạn
Luận án: Hoạt tính sinh học các dẫn xuất mới của alkaloid dừa cạn
 
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác trên nền cacbon nitrua
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác trên nền cacbon nitruaLuận văn: Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác trên nền cacbon nitrua
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác trên nền cacbon nitrua
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano, HAY
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano, HAYLuận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano, HAY
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

đề Tài kích thích lươn đồng (monopterus albus) sinh sản bằng các loại kích dục tố hcg, lh r ha, suprefact 5452502

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG (do Nghiên cứu sinh thực hiện) KÍCH THÍCH LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus) SINH SẢN BẰNG CÁC LOẠI KÍCH DỤC TỐ HCG, LH- RHa, SUPREFACT. Mã số: TNCS2011-21
  • 2. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Quốc Thanh BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG (do Nghiên cứu sinh thực hiện) KÍCH THÍCH LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus) SINH SẢN BẰNG CÁC LOẠI KÍCH DỤC TỐ HCG, LH- RHa, SUPREFACT. Mã số: TNCS2011-21 Xác nhận của trường Đại học Cần Thơ Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Quốc Thanh
  • 3. Cần Thơ, tháng 6-2014 DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TT Họ và tên Đơn vị công tác 1 Ths. Nguyễn Quốc Thanh Khoa Thủy sản-Đại học Cần Thơ 2 Ths. Nguyễn Thị Kim Hà Khoa Thủy sản-Đại học Cần Thơ 3 Trần Thanh Long Liên Thông NTTS K37 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NCS THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Họ và tên Đơn vị (Bộ môn/Khoa (Viện, TT)) Nhiệm vụ Chữ ký PGS.TS. Đỗ Thị Thanh Hương Khoa Thủy Sản Đại Học Cần Thơ Hướng dẫn khoa học
  • 4. MỤC LỤC Trang MỤC LỤC.................................................................................................................I DANH SÁCH BẢNG.............................................................................................III DANH SÁCH HÌNH..............................................................................................III TÓM TẮT...............................................................................................................IV THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................V INFORMATION ON RESEARCH RESULTS..................................................VII PHẦN 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................1 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước.....................................................................................................................1 1.1.1 Đặc điểm sinh học lươn đồng........................................................................1 1.1.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại lươn đồng.............................................1 1.1.1.2 Phân bố....................................................................................................3 1.1.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng..............................................................................4 1.1.1.4 Đặc điểm sinh trưởng..............................................................................5 1.1.1.5 Đặc điểm hô hấp......................................................................................7 1.1.3 Đặc điểm sinh sản..........................................................................................8 1.1.3.1 Mùa vụ và tập tính sinh sản.....................................................................8 1.1.3.2 Biến động tỉ lệ giới tính và sức sinh sản................................................10 1.1.4 Các nghiên cứu về đối tượng thí nghiệm....................................................10 1.1.5 Các nghiên cứu về sản xuất giống................................................................13 1.1.5.1 Sinh sản tự nhiên...................................................................................13 1.1.5.2 Cơ sở khoa học của việc kích thích lươn đồng sinh sản bằng kích dục tố .....................................................................................................................14 1.2 Lý do chọn đề tài..............................................................................................18 1.3 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................19 1.4 Nội dung nghiên cứu.......................................................................................19 1.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................19 1.5.1 Thời gian và địa điểm thực hiện..................................................................19 1.5.2 Vật liệu thí nghiệm......................................................................................19 1.5.3 Sinh vật thí nghiệm.....................................................................................20 1.5.4 Thuốc thí nghiệm........................................................................................20 1.5.5 Nguồn nước thí nghiệm..............................................................................21 1.5.6 Thức ăn.......................................................................................................21 1.5.7 Phương pháp thực hiện...............................................................................21 1.5.8 Các chỉ tiêu theo dõi....................................................................................23 i
  • 5. 1.5.8.1 Các yếu tố môi trường...........................................................................23 1.5.8.2 Xác định các chỉ tiêu sinh học sinh sản:................................................23 1.5.9 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................24 1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................24 PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ..................25 2.1 Kết quả nghiên cứu..........................................................................................25 2.1.1 Kết quả nuôi vỗ thành thục lươn đồng.........................................................25 2.1.2 Kết quả sự biến động các yếu tố môi trường................................................26 2.1.2.1 Nhiệt độ.................................................................................................26 2.1.2.2 pH..........................................................................................................27 2.1.2.3 Oxy........................................................................................................27 2.1.2.4 NO2........................................................................................................28 2.1.2.5 TAN.......................................................................................................28 2.1.3 Các chỉ tiêu sinh học sinh sản......................................................................28 2.1.3.1 Tỉ lệ sinh sản..........................................................................................28 2.1.3.2 Tỉ lệ thụ tinh..........................................................................................29 2.1.3.3 Tỉ lệ nở..................................................................................................30 2.1.3.4 Sức sinh sản thực tế...............................................................................30 2.1.3.5 Nhịp sinh sản.........................................................................................31 2.1.4 Đặc điểm của lươn đồng sau khi sinh sản....................................................32 2.1.4.1 Hình dạng bên ngoài..............................................................................32 2.1.4.2 Buồng trứng sau khi sinh sản.................................................................33 2.2 Thảo luận..........................................................................................................34 2.2.1 Các yếu tố môi trường..................................................................................34 2.2.2 Các chỉ tiêu sinh sản....................................................................................36 2.2.2.1 Tỉ lệ sinh sản và thời gian sinh sản........................................................36 2.2.2.2 Tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở..........................................................................37 2.2.2.2 Sức sinh sản thực tế...............................................................................38 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................40 5.1 Kết luận.............................................................................................................40 5.2 Kiến nghị...........................................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................41 PHỤ LỤC................................................................................................................46 ii
  • 6. DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 2.1 Nhiệt độ trung bình (0 C) giữa các nghiệm thức………………………… 28 Bảng 2.2 pH trung bình giữa các nghiệm thức ……………………… ………….. 28 Bảng 2.3 Oxy trung bình giữa các nghiệm thức …………………………………. 28 Bảng 2.4 NO2 trung bình giữa các nghiệm thức………………………………….. 29 Bảng 2.5 TAN trung bình giữa các nghiệm thức …………………………............ 29 Bảng 2.6 Tỉ lệ sinh sản trung bình của các nghiệm thức………………………… 30 Bảng 2.7 Tỉ lệ thụ tinh trung bình của các nghiệm thức …………………….. 30 Bảng 2.8 Tỉ lệ nở trung bình của các nghiệm thức…………………….…..…. 31 Bảng 2.9 Sức sinh sản thực tế ….………………..………………………………. 31 Bảng 2.10 Thời gian giữa các lần sinh sản trong một đợt sinh sản của lươn đồng . 33 Bảng 2.11 Thời gian lươn ngừng sinh sản đến lúc giải phẫu …………………... 34 DANH SÁCH HÌNH Hình 1.1: Hình thái bên ngoài lươn đồng ……………………………………… 5 Hình 1.2 Bể thí nghiệm ………………………………………………………… 24 Hình 2.1: (a) Lươn đực sau khi nuôi vỗ; (b) Lươn cái sau khi nuôi vỗ…………. 28 Hình 2.2: Buồng trứng của lươn sau khi nuôi vỗ ………………………………. 28 Hình 2.3: Tổ bọt lươn đồng sau khi sinh sản…..…………………………………… 33 Hình 2.4: Lươn cái sau sinh sản ….……………………………………………. Hình 2.5: Lươn đực sau sinh …………………………………………………… 35 35 Hình 2.6: (a) Buồng trứng lươn sau sinh sản của NT tiêm HCG……………….. (b) Buồng trứng lươn sau sinh sản của NT tiêm Suprefact…………… (c) Buồng trứng lươn sau sinh sản của NT đối chứng ……………….. (d) Buồng trứng lươn sau sinh sản của NT tiêm LH-Rha…………… 36 36 36 36 TÓM TẮT iii
  • 7. Nghiên cứu được thực hiện Tại Bộ môn Dinh Dưỡng và Chế biến Thủy sản thuộc Khoa Thủy Sản Đại học Cần Thơ từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011. Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu ảnh hưởng của một số loại kích dục tố khác nhau như HCG, LH-RHa, Suprefact (Buserelin) lên sự sinh sản lươn đồng (Monopterus albus) nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giống tiến đến sản xuất giống đại trà và cung cấp nguồn giống nhân tạo có chất lượng tốt cho nhu cầu người nuôi, khắc phục tình trạng con giống đang khan hiếm và kém chất lượng. Thí nghiệm được bố trí gồm 4 nghiệm thức và 6 lần lặp lại. Nghiệm thức 1 (NT1): Tiêm kích dục tố HCG 2.000 UI/kg; (NT2): Tiêm kích dục tố LH-RHa 150 µg/kg + 5 mg DOM/kg; (NT3): Tiêm kích dục tố tố Suprefact 20 µg + 5 mg DOM/kg; (NT4): Không sử dụng kích dục tố, có tiêm nước muối sinh lý Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh sản cao nhất ở nghiệm thức tiêm HCG 2000 UI/Kg là 50%, còn nghiệm thức tiêm LH-RHa bằng với nghiệm thức tiêm Suprefact là 33,33%, đối với nghiệm thức không tiêm kích dục tố tỉ lệ sinh sản thấp nhất là 16,67%. Số lần sinh sản trong một đợt của một cặp lươn đồng ở các nghiệm thức khác nhau, cao nhất ở nghiệm thức sử dụng Suprefact liều 20 µg/kg lươn đẻ nhiều nhất là 6 lần và thấp nhất là 2 lần. Nghiệm thức tiêm HCG liều 2.000 UI/kg lươn đẻ nhiều nhất 3 lần và thấp nhất là 2 lần, còn tiêm LH- RHa 150 µg/kg lươn đẻ nhiều nhất 3 lần và thấp nhất 1 lần. Nghiệm thức đối chứng lươn chỉ đẻ 1 lần. Sức sinh sản thực tế của nghiệm thức tiêm Suprefact cao nhất là 10.880 trứng/kg kế đến là nghiệm thức tiêm LH-RHa và HCG là 6806 trứng/kg và 2.686 trứng/kg; thấp nhất là nghiệm thức đối chứng là 150 trứng. Tỉ lệ nở cũng cao nhất khi tiêm Suprefact là 78,6±23,39%. Qua thí nghiệm khi dùng kích dục tố HCG liều 2000 UI/kg cho kết quả số lượng lươn đẻ nhiều hơn khi tiêm LH-RHa liều 150 µg/kg và Suprefact liều 20 µg/kg. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Đơn vị: KHOA THỦY SẢN iv
  • 8. THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Kích thích lươn đồng (Monopterus albus) sinh sản bằng các loại kích dục tố HCG, LH-RHa, Suprefact. - Mã số: TNCS2011-21 - Chủ nhiệm: Ths. Nguyễn Quốc Thanh - Cơ quan: Khoa Thủy Sản Trường Đại học Cần Thơ - Thời gian thực hiện: tháng 4/2011 đến tháng 12/2011. 2. Mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại kích dục tố khác nhau như HCG, LH-RHa, Suprefact (Buserelin) lên sự sinh sản lươn đồng (Monopterus albus) nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất tiến đến sản xuất giống đại trà và cung cấp nguồn giống nhân tạo có chất lượng tốt cho nhu cầu người nuôi, khắc phục tình trạng con giống đang khan hiếm và kém chất lượng. 3. Tính mới và sáng tạo: Xác định loại kích dục tố cho sinh sản lươn đồng tốt, khi dùng kích thích tố HCG liều 2.000 UI/kg cho kết quả số lượng lươn đẻ nhiều hơn khi tiêm LH- RHa liều 150 µg/kg và Suprefact liều 20 µg/kg. Khi dùng kích dục tố Suprefact liều 20 µg/kg lươn đồng sinh sản nhiều lần hơn HCG và LH-RHa. . 4. Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh sản cao nhất ở nghiệm thức tiêm HCG 2000 UI/Kg là 50%, còn nghiệm thức tiêm LH-RHa bằng với nghiệm thức tiêm Suprefact là 33,33%, đối với nghiệm thức không tiêm kích dục tố tỉ lệ sinh sản thấp nhất là 16,67%. Số lần sinh sản trong một đợt của một cặp lươn đồng ở các nghiệm thức khác nhau, cao nhất ở nghiệm thức sử dụng Suprefact liều 20 µg/kg lươn đẻ nhiều nhất là 6 lần và thấp nhất là 2 lần. Nghiệm thức tiêm HCG liều 2.000 UI/kg lươn đẻ nhiều nhất 3 lần và thấp nhất là 2 lần, còn tiêm LH- RHa 150 µg/kg lươn đẻ nhiều nhất 3 lần và thấp nhất 1 lần. Nghiệm thức đối chứng lươn chỉ đẻ 1 lần. Sức sinh sản thực tế của nghiệm thức tiêm Suprefact cao nhất là 10.880 trứng/kg kế đến là nghiệm thức tiêm LH-RHa và HCG là v
  • 9. 6.806 trứng/kg và 2686 trứng/kg; thấp nhất là nghiệm thức đối chứng 1316 trứng/kg. Tỉ lệ nở cũng cao nhất khi tiêm Suprefact là 78,6±23,39%. Qua thí nghiệm khi dùng kích dục tố HCG liều 2.000 UI/kg cho kết quả số lượng lươn đẻ nhiều hơn khi tiêm LH-RHa và Suprefact. Số lần lươn đẻ nhiều nhất ở nghiệm thức Suprefact. 5. Sản phẩm: 6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: Kết quả nghiên cứu có thể chuyển giao rộng rãi và dễ dàng cho các cơ sở sản xuất giống lươn đồng. Ngày tháng năm Xác nhận của Trường Đại học Cần Thơ (ký, họ và tên, đóng dấu) Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) vi
  • 10. INFORMATION ON RESEARCH RESULTS 1. General information: Project title: Stimulation of rice eel (Monopterus albus) reproduction by different hormones (HCG, LH-RHa, Suprefact) Code number: TNCS2011-21 Coordinator: Msc. Nguyen Quoc Thanh Implementing institution: College of Fisheries of Aquaculture Can Tho Duration: from April 2011 to December 2011 2. Objective(s): The aim of this study was to improve production process, approach mass production, and to supplying good quality seed. It also provided a solution for scarcity and poor quality of rice eel. 3. Creativeness and innovativeness: The study suggests the best kind of hormones for the artificial reproduction of rice eel. The number of spawning eels in 2000 UI/kg HCG treatment was more than the number of spawning eels in LH-RHa and suprefact treatment while the largest spawning times of eel was in 20 µg/kg suprefact treatment. 4. Research results: The result showed that highest reproductive rate was 50% in 2000 UI/kg HCG treatment, followed by 33.33% and 16.67% in suprefact and control treatment. Under different hormone treatment, the highest spawning times was 6, 3 and 3 while the lowest was 2,2 and 1 of rice eel treatment with 20 µg/kg suprefact of does of, 2.000 UI/kg HCG, and 150 µg/kg LH-RHa, respectively. The highest fertilized rate was 78.6 ± 23.39% at suprefact treatment. The result also found that the number of eggs per kg was 10,880; 6,806; 2,686 of eel injected with suprefact, LH-RHa, hCG, respectivety while control eel spawn 1,316 eggs per kg. To sum up, the number of spawning eels in 2.000 UI/kg HCG treatment was more than in two remaining treatments while the largest spawning times of eel was in suprefact treatment vii
  • 11. 5. Products: 6. Effects, technology transfer means and applicability: The research results can spaciously and easy tranfer to the production hatchery larvae of Monopterus albus. viii
  • 12. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước 1.1.1 Đặc điểm sinh học lươn đồng 1.1.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại lươn đồng Lươn đồng được phân loại như sau: (http://www.fishbase.org) Ngành: Chordata Lớp: Actinopteryii Bộ: Synbranchiformes Họ: Synbranchidae Họ phụ: Neoterygii Loài: Monopterus albus (Zuiew, 1793) Tên địa phương: Lươn đồng Tên tiếng Anh: Asian Swamp Eel (Rice Eel) Hình 1.1: Hình thái bên ngoài lươn đồng 1
  • 13. Đầu lươn hơi dẹp bên. Mõm nhỏ, ngắn. Miệng trước, rạch miệng nằm ngang kéo dài qua đường thẳng đứng kẻ từ bờ sau của mắt, miệng có thể mở ra rất rộng. Không có rãnh sau môi trên, rãnh sau môi dưới bị gián đoạn ở giữa. Xương hàm cứng chắc, không có râu, mắt nhỏ, bầu dục, được da che phủ. Khe mang lệch xuống mặt bung, hai khe mang hai bên dính nhau thành một, có hình chữ V, nhưng ở phía trong dính với eo mang (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Thân lươn dài, phần trước tiết diện tròn, phần sau dẹp bên và mỏng. Hai bên sống lưng có hai đường gờ nổi lên. Thân trần có nhiều chất nhờn. Vi ngực và vi bung thoái hòa hoàn toàn. Vi lưng, vi hậụ môn, vi đuôi, tia vi không rõ rảng và 3 vi này nối liền nhau (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Theo Kottelat (1998), lươn đồng không có vi ngực và vi bụng, vi hậu môn vi đuôi và vi lưng dính liền nhau, lỗ mang kết hợp thành khe bên dưới đầu, cơ thể có màu đỏ nâu với một ít vết ngang lưng, miệng rộng mắt nhỏ. Lươn đồng có ruột thẳng, ngắn hơn chiều dài toàn thân giúp lươn đồng tiêu hóa nhanh. Thân lươn đồng có nhiều chất nhờn giúp lươn trườn đi nhẹ nhàng, đuôi lươn đồng hơi dẹt như một cái bơi chèo (Đức Hiệp, 1999). Mắt lươn đồng nhỏ, được che phủ bởi lớp da (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Mắt lươn nhỏ, 1 số loài sống ở các hang động ngầm thì mắt ở dưới da và các loài này coi như là loài cá mù, các màng mang hợp nhất, còn mang thì mở hoặc là một khe hở hoặc là một lỗ nhỏ bên dưới họng. Chúng không có bong hơi và các xương sườn. Điều này có lẽ là sự thích nghi với cuộc sống dưới bùn lầy của chúng (Nguyễn Chung, 2008). Lươn có màu sậm hay vàng nâu, bụng có màu vàng nhạt. một số con lưng có nhiều chấm nhỏ li ti. Lươn sống trong môi trường đất phù sa sẽ có lưng màu vàng, nơi bùn đen có màu xám đen (Inger và Kong, 1962, Trích dẫn bởi Lý Văn Khánh, 2007). 2
  • 14. 1.1.1.2 Phân bố Lươn đồng (Monopterus albus) là loài phân bố rộng với 2 dòng phân bố chính: Dòng bản địa tập trung ở vùng Đông và Nam Châu Á (Bricking, 2002), chủ yếu là các quốc gia như: Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippine, Đài Loan, Hồng Kông, Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Việt Nam...(Anon, 2005), ngoài ra lươn đồng còn phân bố ở Châu Phi, châu Úc. Dòng nhập cư ở Mỹ (Bricking, 2002). Lươn phân bố rộng trong nhiều loại hình thủy vực như ao đầm, kênh gạch, ruộng Lúa (Shil, 1940), có khả năng chịu được môi trường khô hạn bằng cách chui rút vào đất ẩm và sống ở đây cho đến hết mùa khô (Liem, 1978). Lươn sống dưới đáy, chui rút dưới bùn và đào hang trong đất nhưng độ sâu không quá 3 m (Nguyễn Chung, 2008), có thể tồn tại vài ngày trong môi trường không có nước (Wu và Kong, 1940). Lươn đồng (Monopterus albus) thích sống ở nơi đất thịt pha sét, đất bùn, nơi có nhiều ngõ ngách, có thể sống được 2-3 tháng ở lớp đất sâu dưới 1m, ở ruộng khô nứt nẻ nhờ có cơ quan hô hấp phụ (Ngô Trọng Lư, 2002). Lươn đồng có thể sống trong môi trường thiếu oxy, con trưởng thành có thể thở oxy trong không khí. Tơ mang ở con trưởng thành giảm hô hấp hầu hết qua màng nhầy ở phần còn lại của cung mang. Ở Đồng bằng sông Cửu Long lươn đồng sống chủ yếu trong các ao đìa, kênh rạch (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Lươn đồng sống chui rúc trong bùn và làm hang (Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, 2006). Lươn đồng là loài sống nước ngọt nhưng cũng có thể tìm thấy trong cả nước lợ, nước mặn, hoạt động mạnh về đêm (Nichols, 1943). Lươn là loài động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Lươn sống bình thường trong khoảng nhiệt độ 15-32o C, thích hợp nhất ở 24-28o C. Khi nhiệt độ dưới 15o C lươn chui rút xuống lớp bùn đáy hoặc đáy hang và ngưng hoạt động, sống dựa vào nguồn năng lượng dự trữ trong cơ 3
  • 15. thể, khi nhiệt độ trên 32o C lươn giảm ăn và có thể tiết nhớt và chết nóng (Nguyễn Chung, 2008). 1.1.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng Lươn đồng (Monopterus albus) là loài có ruột ngắn so với chiều dài thân và vách ruột dày, chứng tỏ có tính thiên về ăn động vật. Lươn đồng sống chui rúc dưới bùn và làm hang, chúng ăn động vật xác thối rửa chủ yếu là cá, tép, tôm (Mai Đình Yên, 1992). Cũng theo Bricking (2002), lươn là loài ăn thịt. Lươn lúc nhỏ ăn sinh vật phiêu sinh, giai đoạn kế tiếp ăn côn trùng, bọ gậy, ấu trùng chuồn chuồn, đôi khi ăn các mảnh vụn hữu cơ vụn nhỏ (rễ lúa, tảo sợi). Lươn đồng lớn ăn giun ốc tôm tép, cá con, nòng nọc và những động vật trên cạn gần mép nước như giun dế (Ngô Trọng Lư, 2000). Lươn thường đi ăn mồi chủ yếu vào ban đêm (Yamamoto, 2000). Khảo sát hệ tiêu hóa của lươn cho thấy thức ăn phần lớn là tép, cá và cua, chỉ số LRG là 0,65 (Lý Văn Khánh, 2007). Lượng thức ăn trong ngày không quá 8% khối lượng cơ thể. Khi còn nhỏ ăn sinh vật phù du, côn trùng bọ gậy, ấu trùng chuồn chuồn, đôi khi ăn thực vật phù du rễ lúa, tảo sợi. Kết quả khảo sát lươn đồng trong bể cá cảnh ở Florida cho thấy khoảng 50% có dạ dày tương đối trống, tất cả các cá thể có lượng thức ăn ít. Các loại mồi bao gồm: côn trùng, trứng cá, giun ít tơ, cây cỏ, giáp xác. Côn trùng đa số là nhộng Odonate chiếm thành phần chủ yếu trong thức ăn (Hill et al, 2000). Hầu hết các trại nuôi lươn đồng trên thế giới đều dùng thức ăn nhân tạo: có năng lượng cao, giàu đạm, thức ăn tổng hợp có dạng hồ ướt cho lươn đồng con và dạng viên ép hơi nước hoặc ép đùn với những kích thước khác nhau cho các giai đoạn phát triển khác nhau. Hệ số thức ăn từ 0,9 tới 1,9 kg thức ăn/kg lươn đồng (Oded Golden, Dan Popper, Sagiv Kolkovski, Ilan Karplus. 1998). Theo Nguyễn Chung (2007) thức ăn cho lươn có thể sử dụng các loại như trùn, cá tạp, bột cá,....Nhiệt độ nước khoảng 26-280 C lươn ăn nhiều và lớn nhanh nên tăng lượng thức ăn và cho ăn thức ăn có nhiều đạm. Lươn đồng có tính lựa 4
  • 16. chọn thức ăn rất cao (Minh Dũng, 2001), Khi lớn trên 15 cm, lươn ăn chủ yếu là thức ăn động vật như cá, tôm con, côn trùng, ốc, hến, nòng nọc, ếch nhái, giun ốc và những động vật trên cạn gần mép nước, giun dế…Khi thiếu thức ăn có thể ăn rau bèo, mãnh vụn thực vật ngay cả ăn nhau. Theo Ngô Trọng Lư (2002), lươn có khả năng chịu đói trong thời gian dài. Lươn ăn giun đất có hệ số thức ăn 4-6, cho ăn bằng thịt trai tươi ở mức 7% khối lượng thân thì hệ số thức ăn nằm trong khoảng 7,5-10 (Ngô Trọng Lư, 2003). Lươn thường đi ăn mồi vào chiều tối và rất đúng giờ (Nguyễn Chung, 2008). Không cho ăn thức ăn thối, trong phạm vi nhiệt độ thích hợp, nhiệt độ cao cho ăn số lượng nhiều, đầu vụ cho ăn khoảng 3-4% khối lượng cơ thể, giữa vụ 5- 8% (Minh Dũng, 2001). Lươn đồng có tập tính kiếm ăn vào ban đêm, ban ngày ẩn nắp trong hang và rình mồi ở cửa hang. Khi kích cỡ không đồng đều và khi đói, hiện tượng ăn lẫn nhau có thể xảy ra. Nhìn chung, ở Việt Nam chưa có công bố nào nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng và chế biến thức ăn nuôi lươn đồng. (Lý Văn Khánh, 2007). Thức ăn nhân tạo đều được dùng ở các trại nuôi lươn trên thế giới, thức ăn tổng hợp có dạng hồ ướt cho lươn con và dạng viên ép hơi nước hoặc ép đùng với kích cỡ khác nhau cho các giai đoạn phát triển khác nhau. Hệ số thức ăn từ 0,9-1,9 kg TA/kg lươn (Oded Golden, Dan Popper, Sagiv Kolkovski, Ilan Karplus. 1998). 1.1.1.4 Đặc điểm sinh trưởng Trong hai năm đầu lươn tăng trưởng chiều dài nhanh hơn chiều ngang (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2007). Các nghiên cứu ban đầu cho rằng lươn con trong năm thứ nhất nuôi lớn nhanh về chiều dài sau đó tăng trọng lượng là chủ yếu, lươn 1 năm tuổi có chiều dài 27 cm nặng 18-60g, lươn 2 năm tuổi có thể dài 36-48 cm, nặng 40-100g (Ngô Trọng Lư, 2002). 5
  • 17. Lươn là loài ăn động vật thủy sinh lớn chậm khối lượng trung bình của lươn sau 6 tháng có thể đạt 100-150 g/con và sau 12 tháng nuôi có thể đạt 200- 300 g/con (Dương Nhựt Long, 2004) Nguyễn Tường Duy (2010), cho lươn đồng ăn thức ăn tươi sống là cá tạp đạt tốc độ tăng trưởng là 0,084 cm/ngày (0,232g/ngày), thức ăn viên là 0,026 cm/ngày (0,035g/ngày). Ở nghiệm thức cho ăn thức ăn tươi sống lươn bố trí ban đầu 21,8cm/con (7,18 g/con), sau 120 ngày đạt 31,8cm/con (35,0 g/con); nghiệm thức cho ăn thức ăn kết hợp lươn bố trí ban đầu 23,0 cm/con (7,99 g/con), sau 120 ngày đạt 20,4 cm/con (20,4 g/con), nghiệm thức cho ăn thức ăn viên lươn bố trí lúc đầu 23,0 cm/con (8,09 g/con) sau 120 ngày đạt 26,2 cm/con (12,3 g/con). Cho thấy thức ăn tươi sống tăng trưởng nhanh hơn thức ăn viên. Theo Nguyễn Hương Thùy (2010), ở nghiệm thức 0 ppt lươn có kích cỡ ban đầu là (13,95±1,65cm/con) (2,23±0,85g/con), Sau 90 ngày đạt (19,66±2,79cm/con) (7,27± 3,1g/con) và tốc độ tăng trưởng đạt (0,056 g/ngày) (0,218 cm/ngày). Ở nghiệm thức 3 ppt lươn có kích cỡ ban đầu là (14,66±2,13cm/con) (2,82±1,23g/con) sau 90 ngày đạt (21,01±2,78cm/con) (9,19±4,29g/con) và tốc độ tăng trưởng đạt (0,071g/ngày) (0,233 cm/ngày). Cho thấy nuôi lươn ở 3 ppt tăng trưởng nhanh hơn ở 0 ppt. Theo Nhan Trung Nghĩa (2010), cho lươn ăn tép nhỏ, lươn bố trí ban đầu ở tháng tuổi thứ 5 có kích cỡ lần lượt là (16,34±2,6g) (25,03±1,76cm) và (17,00±5,58g) (25,61±2,27cm) đến tháng thứ 9 đạt (27,53±6,83g) (27,52±3,79cm) và (47,21±7,91g) (34,65±1,34cm), nếu tính tốc độ tăng trưởng là (0,093g/ngày) (0,020cm/ngày) và (0,251g/ngày) (0,075cm/ngày). Lươn bố trí ban đầu ở tháng tuổi thứ 6 là (27,84±11,18g) (29,45±2,98cm) đến tháng thứ 9 đạt (75,30±29,12g) (39,58±4,65cm) với tốc độ tăng trưởng là (0,396g/ngày) (0,085cm/ngày). 6
  • 18. 1.1.1.5 Đặc điểm hô hấp Các tơ mang của lươn tiêu giảm, khi thở lươn lấy Oxy vào cơ thể phần lớn thông qua màng nhày của cung mang, bên cạnh đó lươn có thể lấy dưỡng khí qua toàn bộ bề mặt cơ thể (Liem, K.F, 1981). Tơ mang ở lươn trưởng thành giảm hô hấp hầu hết được thực hiện qua màng nhầy ở phần còn lại của cung mang (Liem, K.F, 1987) Lươn là loài có khả năng hô hấp bằng khí trời (Shafland, P. L., K. B. Gestring and M. S. Stanford, 2010), lươn thường ngoi lên mặt nước để lấy không khí (Bricking, 2002; Jonhson, 1967; Sterba, 1983; Liem, K.F, 1987). Lươn có thể chịu đựng được điều kiện thiếu oxy hoặc hàm lượng amonia cao và có thể sống trong thời gian dài khi không có thức ăn (Shafland, P. L., K. B. Gestring and M. S. Stanford, 2010). Đặc điểm nổi bật ở lươn đồng là khả năng hô hấp bằng khí trời, thường chúng sẽ ngoi lên khỏi mặt nước để lấy không khí. Khi đó có sự phối hợp của các phiến mang chuyên biệt trong thời gian chúng sống chui rúc trong đất hoặc tìm một nơi ở mới hoặc để sinh sản; trong nước lợ hoặc điều kiện thiếu oxy trong máu; ở điều kiện ao khô hoặc bùn lầy (Bricking, 2002). Lươn đồng trưởng thành có thể lấy oxy trong không khí ở các vùng thiếu oxy (Jonhson, 1967; Liem, K.F, 1987). Các tơ mang của lươn đồng tiêu giảm, khi thở lươn đồng lấy oxy từ ngoài vào cơ thể phần lớn thông qua màng nhầy của cung mang hoặc có thể lấy oxy trực tiếp từ không khí qua bề mặt toàn bộ cơ thể (Liem, K.F, 1981). Lươn có thể dùng xoang hầu và da để thở, vì vậy khi rời khỏi mặt nước nếu được giữ ẩm sẽ kéo dài thời gian sống lâu hơn so với để trong không khí (Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, 2004) Ở lươn, ngoài mang còn có cơ quan hô hấp phụ là da và khoang miệng hầu. Da lươn thuộc da trơn, có nhiều nhớt và dưới da có nhiều mạch máu nhỏ nên rất thuận lợi cho việc trao đổi khí qua da. Trong khoang hầu của lươn có một 7
  • 19. lớp chất nhầy, thành mỏng và chứa nhiều mạch máu giúp cho việc trao đổi khí xảy ra ở đây khi lươn đớp khí. Xoang hầu của lươn có cấu tạo đặc biệt là bọng hầu cho phép lươn lấy oxy qua cơ quan này bên cạnh mang và da (Nguyễn Chung, 2008). Kết quả cũng cho thấy rằng, lươn lớn có khả năng chịu được môi trường trên cạn cao hơn lươn nhỏ. Mức độ tiêu hao oxy ở lươn rất thấp so với các loài khác. Ở nhiệt độ 28 – 29o C, tiêu hao oxy của lươn có kích cỡ (41,3g) là 39,35 mg/O2/kg/giờ, ở cá mè trắng (39,8 g) là 204 mg/O2/kg/giờ, cá trắm cỏ (74g) là 161 mg/O2/kg/giờ theo Lý Văn Khánh (2007). Hô hấp là biểu hiện của quá trình trao đổi chất trong cơ thể nên nó phụ thuộc vào các yếu tố bên trong và bên ngoài. 1.1.3 Đặc điểm sinh sản 1.1.3.1 Mùa vụ và tập tính sinh sản Mùa vụ sinh sản của lươn tập trung vào tháng 3-9 hàng năm, hệ số thành thục cao nhất vào tháng 3 là 6,74% (Lý Văn Khánh, 2007). Mùa vụ sinh sản của lươn kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 tập trung vào khoảng tháng 6 - 7 (Đức Hiệp, 1999). Mùa vụ sinh sản của lươn miền Bắc bắt đầu sớm từ cuối tháng 3 và có thể kéo dài đến tháng 8 – 9. Tuy nhiên ở miền Nam, lươn bắt đầu sinh sản muộn hơn vào đầu mùa mưa (tháng 4-5) đến giữa mùa mưa. Lươn cái phát dục sớm hơn lươn đực. Chúng có tập tính đẻ trứng vào tổ và bảo vệ trứng. Lươn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có 2 mùa đẻ trong năm là tháng 5 – 6 và tháng 8 – 9 (Dương Nhựt Long, 2004). Lươn thường đẻ trong tổ và lấp kín miệng tổ, sau khoảng 7 - 8 ngày nhiệt độ khoảng 29 - 30o C trứng nở và sau khoảng 10 ngày lươn đã tiêu hết noãn hoàng và chui ra khỏi tổ đi kiếm ăn. Vào mùa sinh sản, sau những trận mưa lươn thường đẻ tập trung vào buổi sáng sớm. Tổ lươn có bọt, bọt do lươn nhả ra vừa có tác dụng bảo vệ trứng vừa có tác dụng giữ trứng tập trung trong tổ (Ngô Trọng Lư, 2002). Lươn thường làm 8
  • 20. tổ ở bờ ruộng, ao có đất sét pha thịt, đôi khi là những mô đất cao giữa ruộng. Lươn đực có nhiệm vụ làm tổ. Đường kính tổ từ 8-9 cm, có hình chữ U, cao hơn mặt nước 5-10 cm gồm 3 ngách: - Ngách phụ thường thẳng góc với bờ ruộng để thông khí. - Ngách chính sâu dưới bùn và thông với ngách trên. - Ngách thứ 3 từ trên bờ vòng xuống để tạo thành chữ U. Trước khi lươn đẻ, lươn đực phun bọt làm tổ, sau đó lươn cái đẻ trứng và con đực ngậm trứng phun vào tổ. Lúc đầu trứng dính trong bọt có màu trắng sau chuyển sang màu vàng khi trứng sắp nở. Trong suốt thời gian ấp trứng lươn cái rất dữ, chúng có thể cắn cả những vật lạ hay có khi nuốt cả trứng khi bị động. Lươn đực cũng tiếp với lươn cái giữ trứng trong suốt thời gian này đến khi trứng nở. Tỷ lệ đực cái là 1:1. Trong một tổ trứng, số lượng trứng từ 80 đến 600 trứng. Cỡ lươn dài 20 cm có 200–400 trứng, dài 30 cm có 300 – 500 trứng, cỡ lớn có thể đạt 1000 trứng. Đường kính trứng 3,5 – 4 mm (Ngô Trọng Lư, 2002). Theo (Phan Thị Thanh Vân, 2006) kích cỡ thành thục của lươn cái có chiều dài tổng lớn hơn 25cm, khối lượng thân trên 16g. Từ đó cho thấy lươn đồng có khả năng thành thục với kích cỡ tương đối thấp. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Thắm (2007), có thể dung bể composite 500 lít có đấp mô đất cao 40 cm, chiếm ½ diện tích bể cho nước vào khoảng 30 cm, thả lươn bố mẹ vào cho đẻ bán tự nhiên. Theo Nguyễn Chung (2007) có thể cho lươn đẻ tự nhiên bằng cách dùng bể xi măng tô láng hay lót bạt nhựa có diện tích 3-7,5m2 và chiều cao 1,4 m, có hệ thống cấp và thoát nước, đáy bể cho một lớp đất dày 15-20 cm, trồng thêm khoai nước hoặc lục bình cho lươn cư trú. Chọn 30 đến 40 cá thể bố mẹ khỏe mạnh thả vào bể sinh sản. Lươn bố mẹ dài 40-60 cm, nặng 250-300 g/con. 9
  • 21. 1.1.3.2 Biến động tỉ lệ giới tính và sức sinh sản Theo Nguyễn Tường Anh (1999) lươn cái xuất hiện trước, đời sống sinh sản trãi qua 3 pha: cái, lưỡng tính, đực. Đa số lươn có chiều dài dưới 30 cm là con cái, lớn hơn 50 cm là con đực, khoảng giữa là lưỡng tính. Lươn có chiều dài từ 35-50 cm, tính cái chiếm 60%, tính đực 40%, lươn có chiều dài từ 47-59 cm tính cái giảm xuống 30% và lươn có chiều dài 66-75 cm tính đực chiếm 100% (Đức Hiệp, 1999). Tuyến sinh dục lươn không đối xứng, bên trái phát triển còn bên phải thoái hóa (Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, (2004). Theo Mai Đình Yên (1992), lươn nhỏ là cái, lớn là đực nhưng đặc điểm này không rõ ràng đối với lươn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Những nghiên cứu sức sinh sản cơ bản ban đầu như của Phan Thị Thanh Vân (2006) số lượng trứng trong cơ thể lươn dao động từ 143-6813 trứng/con cái với chiều dài cơ thể từ 25-66 cm. Số lượng trứng trong cơ thể lươn đạt 632 trứng/con cái với chiều dài cơ thể 27,5 cm (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2007). Còn với Nguyễn Thị Lệ Hoa (2009) số lượng trứng trong cơ thể lươn dao động từ 496-1367 trứng/con cái với chiều dài cơ thể từ 35,5-54 cm. 1.1.4 Các nghiên cứu về đối tượng thí nghiệm Ở nước ta đã có một số nghiên cứu bước đầu thực hiện trên đối tượng lươn đồng (Monopterus albus) ở khía cạnh sinh sản. Tuy nhiên, các kết quả chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo như Phan Thị Thanh Vân (2006), Lý Văn Khánh (2007), Nguyễn Thị Hồng Thắm (2007), Nguyễn Thị Lệ Hoa (2009), Nhan Trung Nghĩa (2010). Nhu cầu con giống cho nghề nuôi lươn đồng là rất lớn. Việc nghiên cứu sản xuất giống đại trà là cần thiết nhằm phát triển nghề nuôi lươn đồng, cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị kinh tế cho nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Trên thế giới nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích tố lên tuyến sinh dục của một số nhóm cá chình và lươn đồng cũng đã được tiến hành, ở cá chình Nhật Bản (Anguilla japonica) khi tiêm SPH (salmon pituitary homogenate – hormon 10
  • 22. tuyến yên của cá hồi) lipid của buồng trứng gia tăng ở giai đoạn giữa của thời kỳ tạo noãn hoàng và giảm sau đó (Ozaki et al, 2008). Theo Tang et al (1974) lươn đồng là loài lưỡng tính, nó chuyển đổi từ cái chức phận, thông qua giai đoạn chuyển giới tính trở thành con đực chức phận. Các loại hormon sinh dục đực bao gồm methyltestosterone, testosterone và 11- ketotestesterone ở những liều khác nhau không dẫn đến việc chuyển đổi giới tính ở con cái và không có dấu hiệu thay đổi của buồng trứng quan sát được sau khi tiêm. Bằng việc sử dụng cyanoketone, một loại chất ức chế (kháng) steroid và kết hợp với methyltestosterone, cho thấy hormon sinh dục đực không gây ảnh hưởng đến sự chuyển đổi giới tính ngay cả sự vắng mặt của chất nội sinh sinh dục cái. Do đó hormone sinh dục đực không ảnh hưởng kích thích sự phát triển của tế bào phôi ở con cái bởi vì steroid không đóng vai trò trong sự khởi động chuyển đổi giới tính tự nhiên ngay cả ở các loài cá nguyên thủy. Cũng theo Tang (1974) sử dụng MLH (Mammalian Luteinizing hormone – hormon gây rụng trứng ở động vật có vú) ở liều 3µg/g để tiêm cho lươn đồng cái 1 lần/3 tuần hoặc 1,5 µg/g tiêm mỗi ngày, sau thời gian 7,5 – 8,5 tuần đều ảnh hưởng đến buồng trứng. Điều này cho thấy rằng lươn đồng đã phản ứng rất mãnh liệt với 3-β hydroysteroid dehydrogenase. Khoảng 70% lươn đồng có tinh sào phát triển, não thùy điều khiển hoạt động tiết tinh dịch. Kết quả chỉ ra rằng: MLH ảnh hưởng kích thích ở lươn đồng, đầu tiên là tế bào phôi ở con cái thay đổi trong sự phát triển của buồng trứng từ tế bào kẽ não thùy với hoạt động tiết tinh dịch, thứ hai là sự gia tăng của tế bào kẽ Leydig trong tuyến sinh dục. Vì vậy, tuyến yên của lươn đồng có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự khởi đầu mạnh mẽ của sự chuyển đổi giới tính. Theo Tao et al (1993) việc sử dụng sGnRHa (salmon Gonadotropin Releasing hormone analog – hormon giải phóng kích thích tố cá hồi tổng hợp) đơn độc hoặc kết hợp với DOM (Domperidone – chất đối kháng) 1 lần/9 tuần để kích thích sự chuyển giới tính con cái thành con đực ở lươn đồng. Tuyến sinh dục của lươn đồng được chuyển giới tính có chức năng như một tuyến sinh dục 11
  • 23. đực chứa tinh trùng và tinh tử. DOM sử dụng liều đơn không kích thích chuyển giới tính nhưng có khuynh hướng phát triển buồng trứng đồng đều. Cũng như việc xử lý bằng CPH (Carp pituitary homogenate – hormon tuyến yên cá chép) đã không bắt đầu chuyển giới tính nhưng buồng trứng phát triển, tăng hàm lượng huyết thanh và tăng hàm lượng 17- β Estradiol. Những kết quả nghiên cứu tiên đoán rằng hệ thống não thùy tuyến yên có thể đóng vai trò phát tín hiệu bắt đầu chuyển giới tính ở lươn đồng và sGnRH là tác nhân chủ yếu trong quá trình này. Theo WaiSum et al (1974) lươn đồng tiêm TSH (Thyroid Stimulating Hormon – hormon kích thích tuyến giáp) ở liều 1USP (unit of ovine TSH) đã kích thích nang tuyến giáp với nhiều mức độ đáp ứng, từ việc tăng cao tế bào biểu mô trong tế bào đối với sự kích thích dẫn đến sự thoát vị (sự đứt, sự vỡ) nang thận. Kết quả của thí nghiệm này là trong cùng một thời điểm có sự thoái hóa rõ rệt về kích cỡ của cả tế bào và nhân loại 5 tế bào ở tuyến yên. Lươn đồng tiêm Thiourea (0,15% hòa tan) trong 20 ngày đã nhận thấy rằng tế bào biểu mô tuyến yên được kích thích để gia tăng trong cả tế bào và nhân cùng với quá trình biến mất của bạch cầu trong tế bào. Ảnh hưởng của tuyến giáp trong nghiệm thức nồng độ hòa tan thyroxine 20 µg/lít, tế bào biểu mô tăng cao và loại 5 tế bào tuyến yên thoái hóa cùng với sự tích lũy của tế bào bạch cầu. Tuyến yên chịu sự chi phối bởi các hormon nhưng việc đáp ứng của loại 5 tế bào trong tuyến yên biểu hiện chu kỳ mùa vụ mà có lẽ do sự thay đổi về trao đổi chất cũng như đây là kiểu biến đổi của các dạng lưỡng tính. Theo Yeung et al (1993) lươn đồng sau giai đoạn sinh sản, LH (Luteinizing Hormon – hormon gây rụng trứng) gây ra sự chuyển đổi giới tính một cách rõ ràng. Tuy nhiên, LH đã ảnh hưởng không đáng kể đến con cái trong suốt giai đoạn tiền sinh sản. Trong khi đó, suốt giai đoạn trước và sau khi đẻ trứng LHRHa (analog of Luteinizing Hormone Releasing Hormone) kích thích sự phát triển của trứng thụ tinh với sự gia tăng của noãn hoàng. Sự chuyển hóa steroid ở tuyến sinh dục của lươn cái trong giai đoạn tiền sinh sản thì không chịu 12
  • 24. ảnh hưởng bởi LHRHa. Ở giai đoạn sau khi đẻ trứng, LHRHa gây ra sự thay đổi hormon steroid của lươn đồng. Cũng theo nhóm tác giả Yeung et al (1993) lươn đồng sau khi sinh sản, LH (Luteinizing Hormon – hormon gây rụng trứng) gây ra sự chuyển đổi giới tính trong tuyến sinh dục ở con đực, ở con cái có sự gia tăng hàm lượng hormon sinh dục đực trong huyết tương, testosterol (T), 11 - oxotestosterol (KT), 11- β hydroxytestosterol (OHT). Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của LH lên lươn đồng cái không thấy rõ ở giai đoạn tiền sinh sản và không có những biểu hiện đáng kể về sự chuyển đổi giới tính sớm được nhận thấy trong cấu trúc tuyến sinh dục hoặc hormon trong huyết tương sau khi tiêm. Ở lươn đồng cái tiêm LHRHa trong giai đoạn trước và sau khi sinh sản cấu trúc của tuyến sinh dục vẫn là “con cái’’. Hàm lượng E2 trong huyết tương được gia tăng sau khi tiêm. Nhìn chung, những nghiên cứu của các tác giả trước đây đã cung cấp nhiều dữ liệu quan trọng về vai trò của kích dục tố lên lên sự phát triển của tuyến sinh dục cũng như tác dụng kích thích sinh sản, là cơ sở tốt để tiến hành thực hiện nghiên cứu này. 1.1.5 Các nghiên cứu về sản xuất giống 1.1.5.1 Sinh sản tự nhiên Có thể cho lươn đẻ tự nhiên bằng cách dùng bể ximăng tô láng hay lót bạt nhựa có diện tích khoảng 1x3 m, 1x4 m hay 1x5 m và cao 1,4 m có hệ thống cấp và thoát nước, đáy bể có một lớp bùn dày 15-20 cm trồng thêm khoai nước, lục bình hay bèo. Chọn 30-40 cá thể bố mẹ khỏe mạnh cho vào bể sinh sản. Lươn bố mẹ dài khoảng 40-60 cm, nặng 250-300 g/con (Nguyễn Chung, 2007). Theo Nguyễn Chung (2007), thức ăn cho lươn phải tươi, không ương hư, nên duy trì thức ăn lươn đã quen, nên cho ăn trùng quế, trùng hổ. Cứ 2-3 ngày vào buổi chiều tạo kích thích nước bằng cách phun mưa, chất lượng nước phải đảm bảo thích hợp cho sự sống tăng tưởng và sinh sản bình thường của lươn. 13
  • 25. Lươn sẽ bắt cặp và sinh sản sau 15-20 ngày, khi thấy tổ bọt ngã sang màu trắng ngà ta bắt đầu vớt trứng ấp riêng. 1.1.5.2 Cơ sở khoa học của việc kích thích lươn đồng sinh sản bằng kích dục tố Vấn đề sử dụng kích thích tố để kích thích sinh sản cá Theo Nguyễn Văn kiểm (2004) có 4 nguyên tắc cần lưu ý khi sử dụng kích thích tố bao gồm: - Đúng liều lượng, đúng chủng loại và theo thứ tự tác dụng của kích thích tố. - Sử dụng theo đúng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục. - Chia nhiều lần để tiêm với liều lượng thấp. - Nên kết hợp các loại kích thích tố với nhau. Nguyễn Tường Anh (1999) cho rằng, ngày nay người ta tránh dùng não thuỳ ở liều quá cao, đặc biệt là liều tiêm khởi động. Ở một chừng mực nhất định, việc tăng liều khi tiêm liều quyết định có tác dụng rút ngắn thời gian hiệu ứng. Nhưng liều tiêm não thuỳ quá cao vào cơ thể một lượng lớn hormon của tuyến yên, có thể dẫn đến rối loạn tình trạng sinh lí bình thường, gây chết cá mẹ và làm giảm chất lượng trứng của chúng. Trong trường hợp tiêm 2 lần, thuốc tiêm lần đầu nhất thiết phải dùng tuyến yên hoặc hỗn hợp tuyến yên với hormon nhau thai, lượng tiêm lần đầu chiếm 10- 15% toàn bộ liều lượng (Chung Lân, 1969). Dùng phương pháp tiêm 2 lần có thể xem lần tiêm thứ nhất để lựa chọn cá bố mẹ thành thục. Tuy nhiên, cũng có những loài cá phải tiêm đến 2- 4 lần như cá tra và có loài chỉ cần tiêm một lần như cá rô đồng, cá sặc rằn, tiêm 1 lần có thể giảm bớt khối lượng lao động và tỷ lệ thương vong của cá bố mẹ (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Đối với những loài cá được nuôi vỗ trong ao và sinh sản nhân tạo thì những liều tiêm nhỏ (liều sơ bộ) là đặc biệt quan trọng cho sự di chuyển của túi mầm ra biên tức là để chuyển cá sang tình trạng thành thục hoàn toàn (Nguyễn Tường Anh, 1999). Mục đích kết hợp nhiều loại kích thích tố là để 14
  • 26. phát huy tác dụng cộng hưởng của kích thích tố đồng thời khắc phục sự khiếm khuyết một tiểu phần nào đó của một trong những loại kích thích tố sử dụng kết hợp. Tóm lại, trong sinh sản nhân tạo cá, tuỳ theo trường hợp cụ thể mà có số lần tiêm kích dục tố khác nhau. Nhưng biện pháp tiêm với liều lượng thấp phù hợp với từng giai đoạn thành thục cùa tế bào trứng được coi là nguyên tắc chung của kích thích sinh sản cá (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Kích dục tố hCG và LHRHa và Suprefact HCG có tên tiếng việt là kích dục tố màng đệm hay kích dục tố nhau thai, được Zondec và Aschheim phát hiện năm 1927 trong nước tiểu người phụ nữ có thai hCG là loại kích dục tố dị chủng được dùng có hiệu quả cho nhiều loài cá nhất gây rụng trứng (Nguyễn Tường Anh, 1999) Các loài cá được sử dụng hCG trong sinh sản một cách hiệu quả ở nước ta như: cá chày, cá vền, cá trôi, cá bóng, cá vàng, cá trê, các loài cá mè…, ngoài ra còn được dùng tốt cho việc kích thích rụng trứng các loài cá trình, cá nheo mang túi Ấn Độ, cá chạch… (Nguyễn Tường Anh, 1999). Ngày nay, hormone gây tiêt kích dục tố GnRH được sử dụng ngày càng khá phổ biến trong việc kích thích sinh sản cá. Tùy vào nguôn gôc mà có tên gọi khác nhau, GnRH của động vật có vú còn được gọi là LHRH (Leutinising Hormone Releasing Hormone) (Nguyễn Văn Kiểm, 2008). Trong vài năm gần đây, LHRH nhân tạo gọi là LH-RHa, được sử dụng hiệu quả hơn nhiều. Vì chúng tinh khiêt hơn LHRH và được cá chuyển hóa chậm, do dó chất này duy trì được tác dụng trong thời gian dài. Trong điều kiện tự nhiên, có thể cá có một cơ chế phản ứng làm hạn chế việc giải phóng chât kích dục. Cơ chế này sử dụng một chât hóa học có tên là Dopamin, chât này kiềm chế hoạt động của LH-RH. Khi cá có dopamin, thì cả LH-RHa cũng bị hạn chế. Chât kháng dopamin thường được sử dụng để hạn chế tác dụng của dopamine . Khi sử dụng kết hợp LH-RHa và kháng dopamin, hiệu quả sinh sản tăng đột biến. 15
  • 27. Nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Hương và ctv (2008) cho thấy hệ số thành thục và tỷ lệ thành thục của lươn đồng tăng lên theo thời gian nuôi vỗ. Hai loại kích dục tố hCG và LH-RHa được sử dụng để kích thích lươn đồng sinh sản có hiệu quả ở nhóm với liều hCG 2000 UI và LHRHa 150 µg/kg. Theo Nhan Trung Nghĩa (2010), lươn đồng thành thục ở giai đoạn 10 tháng tuổi. Hàm lượng Vitellines tăng nhanh chóng ở giai đoạn lươn đồng 9-10 tháng tuổi từ 1,67 (μgALP/mg protein) lên 2,72 (μgALP/mg protein). Nguồn lươn bố mẹ không được nuôi vỗ thành thục tỉ lệ sinh sản cao nhất khi tiêm LHRHa (150 μg/kg thể trọng) là 50%. Nguồn lươn bố mẹ nuôi vỗ thành thục 4 tuần, tiêm hCG vào đầu mỗi tuần để kích thích thành thục, tỉ lệ sinh sản cao nhất khi tiêm hCG (liều sơ bộ 1.000UI/kg và 24 giờ sau tiêm kiều quyết định 2.000 UI/Kg) là 83,3% và thời gian tái sinh sản của lươn đồng trung bình từ 10,6-13,9 ngày, thấp nhất là 3 ngày. Vai trò của suprefact trong sinh sản nhân tạo Suprefact có 2 dạng tiêm và xịt mũi đều có chứa các thành phần hoạt chất buserelin, là một loại thuốc được biết đến như là chất tương tự (LHRH) gonadorelin. Nó hoạt động trên tuyến yên trong não. Tuyến yên sản xuất và lưu trữ nhiều loại hormone, trong đó có hormone giới tính, Follicle hormone (LH) và hormone kích thích nang trứng (FSH). Ở nam giới, LH từ tuyến yên làm cho tinh hoàn sản xuất testosterone. FSH và testosterone gây ra sự sản xuất tinh trùng của tinh hoàn. Số lượng LH và FSH từ tuyến yên được điều khiển bởi hormone khác, được gọi là gonadorelin (LHRH). Gonadorelin hoạt động trên các thụ thể LHRH trong tuyến yên, gây ra việc sản sinh LH và FSH và vì thế sản xuất testosterone ở nam giới. Buserelin là một hình thức tổng hợp của gonadorelin (http://www.netdoctor.co.uk/medicines/1000043.html). Ban đầu, buserelin gây ra một sự tăng FSH và LH từ tuyến yên, gia tăng sản xuất testosterone. Tuy nhiên, buserelin gây tê tuyến yên. Điều này có nghĩa 16
  • 28. là nó sản xuất FSH ít hơn LH, dừng việc sản xuất testosterone ở nam giới. Testosterone giảm vì thế buserelin được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Theo Đàm Bá Long (2008), Suprefact còn gọi là Buserelin: Công thức của Buserelin là C62H90N16O15 [D-Ser(t-Bu)6,Pro9 NEt] –mGnRH(Đức), thuộc nhóm kích thích tố lên tuyến yên, chung nhóm với GnRH-A, có thể kích thích cho cá sinh sản. Buserelin là một hormone giải phóng gonadotropin (GnRH agonist). Bằng cách kích thích tuyến yên, giảm bài tiết của tuyến yên (LH) và hormone kích thích nang trứng (FSH) và hỗ trợ sinh sản. Acetate Buserelin được bán trên thị trường do Sanofi-Aventis sản xuất theo thương hiệu Suprefact. Buserelin cũng có thương hiệu Metrelef. (WWW.en.wikipedia.org/wiki/Buserelin). Theo Arabaci (2004) sử dụng Buserelin ([D-Ser(tBu)6,pro9-Net]-GnRHa trên cá hồi (Oncorhynchus mykiss), con cái thành thục được tiêm một lần với 25 μg/kg GnRHa trong nước muối sinh lý. Tất cả các cá tiêm với liều 50 μg/kg GnRHa-FIA rụng trứng trong vòng 10 ngày sau khi tiêm, trong khi cá tiêm với liều 25 μg/kg GnRHa-FIA đạt 100% rụng trứng 13 ngày sau khi tiêm (nhiệt độ nước 11,50 C). Cả hai liều GnRHa-FIA hiệu quả trong việc thúc đẩy sinh sản, liên quan đến kiểm soát hay GnRHa nhóm tiêm. GnRHa-FIA không ảnh hưởng đến tế bào, đường kính trứng hoặc chất lượng trứng dựa trên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở, tuy nhiên tỷ lệ tử vong của cá khi tiêm GnRHa-FIA ở liều thấp và liều cao là 46% và 53%. Theo Barrier-Battut (2000) sử dụng Buserelin để gây rụng trứng cá ngựa cái theo chu kỳ. Buserelin đẩy nhanh quá trình rụng trứng. Giảm liều một nửa không làm thay đổi hiệu quả. Buserelin gây ra sự gia tăng nồng độ LH trong thời gian 48 giờ của nồng độ thí nghiệm và LH trước khi rụng trứng cao hơn so với nước muối sinh lý. Chứng minh buserelin có thể thay thế cho HCG để gây rụng trứng. Thí nghiệm trên 2.346 con ngựa tiêm liều đơn buserelin (20μg đến 40μg/con) lên tỉ lệ mang thai của ngựa giữa 8 và 12 ngày tăng khoảng 10% 17
  • 29. (Newcombe, J. R., T. A. Matinez and A. R. Peter. 2000). Còn Pycock (1996) khi tiêm 40 μg buserelin/con trên 578 ngựa xác định tỉ lệ mang thai ở ngựa. Trong thí nghiệm 1, buserelin tăng tốc độ mang thai ngày 14 và 15 (7,25 so với 66,6% ; p< 0,05) tại ngày 14 và 15. Buserelin tăng tỉ lệ mang thai sau khi sinh sản đầu tiên và tăng tỉ lệ duy trì thai ở ngày 28-30 Theo Cao Thanh Tuyền (2013) cho lươn đồng sinh sản bằng Suprefact với liều 20 μg/kg + 5 mg DOM số lươn tham gia sinh sản là 75% còn ở liều 25 μg/kg + 5 mg DOM thì số lươn tham gia sinh sản là 25%. Nếu không cộng thêm DOM ở hai liều trên thì lươn chỉ sinh sản 25%. Trong thí nghiệm này liều 20 μg/kg + 5 mg DOM lươn tham gia sinh sản tốt hơn liều 25 μg/kg + 5 mg. 1.2 Lý do chọn đề tài Hiện nay, vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung phong trào nuôi lươn đồng (Monopterus albus) đang phát triển, nên nhu cầu về con giống rất lớn, mà thực tế con giống tự nhiên không đáp ứng được yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng, con giống tự nhiên không đảm bảo chất lượng như con giống mang mầm bệnh hoặc dùng mồi thuốc để đánh bắt làm tỉ lệ sống con giống thấp hay đánh bắt bằng các ngư cụ cấm như xung điện làm con giống không đảm bảo và chậm lớn. Số lượng và chất lượng con giống ngày càng suy giảm làm cho việc phát triển nuôi lươn gặp khó khăn ở khâu cung cấp con giống. Các nghiên cứu sinh sản lươn đồng trước đây chỉ ở mức độ thăm dò và đặt nền tảng cơ bản. Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giống hướng đến sản xuất giống đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu người nuôi là một yêu cầu cấp thiết. Vì thế, nghiên cứu sinh sản nhân tạo lươn đồng bằng các loại kích thích tố khác nhau nhằm tìm ra loại kích thích tố thích hợp có tác dụng kích thích lươn đồng sinh sản là thật sự cần thiết, phục vụ thiết thực cho công tác nghiên cứu và thực tiễn sản xuất trên đối tượng có giá trị này nhằm tìm được loại kích thích tố cho lươn đồng sinh sản tốt nên nghiên cứu “Kích thích lươn đồng 18
  • 30. (Monopterus albus) sinh sản bằng các loại kích dục tố HCG, LH-Rha, Suprefact.” được thực hiện. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại kích dục tố khác nhau như hCG, LH-Rha, Suprefact (Buserelin) lên sự sinh sản lươn đồng (Monopterus albus) nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất tiến đến sản xuất giống đại trà và cung cấp nguồn giống nhân tạo có chất lượng tốt cho nhu cầu người nuôi, khắc phục tình trạng con giống đang khan hiếm và kém chất lượng. 1.4 Nội dung nghiên cứu - Xác định kích dục tố tốt cho lươn đồng sinh sản. - Xác định một số chỉ tiêu sinh sản lươn đồng. 1.5 Phương pháp nghiên cứu 1.5.1 Thời gian và địa điểm thực hiện Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 04/2011 đến tháng 12/2011 tại Khoa Thủy Sản Trường Đại học Cần Thơ. 1.5.2 Vật liệu thí nghiệm Nghiên cứu sử dụng một số vật liệu và thiết bị như sau: - Bể nhựa 500 lít. - Dây sục khí, đá bọt. - Nhiệt kế. - Máy đo oxy, pH. - Máy so màu quang phổ. - Cân điện tử. - Dây nilon. 19
  • 31. - Các loại kích dục tố hCG, LH-Rha, Suprefect, DOM. - Lươn bố mẹ. 1.5.3 Sinh vật thí nghiệm Lươn bố mẹ khoảng 10 tháng tuổi được nuôi vỗ trong thời gian 3 tháng sau đó kiểm tra sự thành thục rồi cho sinh sản. 1.5.4 Thuốc thí nghiệm hCG được sử dụng trong thí nghiệm có nguồn gốc của Công ty cổ phần dịch vụ Nuôi trồng Thủy sản Hạ Long. Cách tiêm và tính liều tiêm như sau: - Lọ hCG 10.000 UI được pha với 10 ml nước cất, lắc đều cho tan trước khi tiêm. Tiến hành cân trọng lượng từng con để xác định thể tích dung dịch hCG cần tiêm như sau: Trong đó: v : thể tích hCG cần tiêm (ml) m : khối lượng của lươn đồng (g) d : độ pha loãng của kích thích tố c: liều lượng hCG cần tiêm cho 1kg 107 :1000 (1 Kg =1000g) x 10.000 (10.000 UI) - LH-RHa (lọ 200 µg) được sử dụng trong thí nghiệm có nguồn gốc của Trung Quốc, cách tiêm và tính liều tiêm như sau: pha thuốc với nước muối sinh lý với lượng vừa đủ để lượng nước không vào cơ thể quá 6%. - Suprefact được sử dụng trong thí nghiệm có nguồn gốc của Thái Lan. Cách tiêm và tính liều tiêm như sau: pha với nước muối sinh lý và tiêm vào cơ của lươn như LH-RHa. 20 d x c VHCG = m 107
  • 32. 1.5.5 Nguồn nước thí nghiệm Nguồn nước thí nghiệm là nước máy của thành phố Cần Thơ. 1.5.6 Thức ăn - Tép - Trùng chỉ để lươn con ăn. 1.5.7 Phương pháp thực hiện * Bố trí nuôi vỗ Lươn đồng được nuôi vỗ trong bể 500 lít, chứa 200 lít nước, gồm 4 bể, mỗi bể 30 con (tương đương mật độ 38 con/m2 ), kích cỡ trung bình 30 - 40g/con. Sử dụng giá thể là dây nylon cho lươn trú ẩn, cấp thêm nước qua hệ thống phun mưa (mỗi ngày phun mưa khoảng 1h từ 16h-17h, thay nước định kỳ 1 lần/tuần, tỷ lệ thay nước 80%). Thức ăn cho lươn ăn là thức ăn tươi sống (tép) khoảng 2-3% khối lượng thân. Hằng ngày rút cặn và cho ăn 1 lần/ngày vào buổi chiều (17h). Thời gian nuôi vỗ 3 tháng. Sau thời gian nuôi vỗ tiến hành kiểm tra đánh giá mức độ thành thục của lươn đồng và chọn lựa giới tính (đực, cái) để tiến hành tiêm kích thích tố và bố trí sinh sản trong bể đất. * Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức với 6 lần lặp lại và được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên. Nghiệm thức 1 (NT1): Tiêm hCG với liều lượng 2.000 UI/kg. Nghiệm thức 2 (NT2): Tiêm LH-RHa với liều lượng 150 µg/kg + 5 mg DOM/kg. Nghiệm thức 3 (NT3): Suprefact 20 µg/kg + 5 mg DOM/kg. 21
  • 33. Nghiệm thức 4 (đối chứng): Tiêm nước muối sinh lý với liều lượng được tính toán như tiêm kích dục tố. Hình 1.2 Bể thí nghiệm Lươn đồng cho sinh sản được lấy từ nguồn lươn được nuôi vỗ thành thục trong hệ thống bể nhựa. Sau thời gian nuôi vỗ tiến hành tiêm kích thích tố và bố trí sinh sản trong bể đất. Chuẩn bị bể cho sinh sản: vệ sinh bể sạch sẽ đắp mô đất cao khoảng 20 cm, cấp nước vào khoảng 15 cm, bố trí mỗi bể 1 sàn ăn, lắp sục khí và hệ thống phun mưa. Tách lươn bố mẹ thành từng cặp rồi tiêm thuốc. Con cái tiêm 2 liều : liều dẫn bằng 10% tổng liều, 24h sau tiêm liều quyết định 90% tổng liều. Con đực tiêm 1 liều bằng ½ tổng liều của con cái, tiêm cùng lúc với liều quyết định của con cái. Sau khi tiêm kích dục tố xong bố trí từng cặp lươn bố mẹ (ngẫu nhiên) vào bể composite đã được chuẩn bị trước. Mỗi ngày kích thích sinh sản bằng cách phun mưa 7h-9h và 15h-17h, cho ăn tép rong 1 lần vào lúc 17h, cho ăn theo nhu cầu. 22
  • 34. 1.5.8 Các chỉ tiêu theo dõi 1.5.8.1 Các yếu tố môi trường Các yếu tố môi trường được theo dõi thông qua các chỉ tiêu: - Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế 2 lần/ngày (sáng lúc 8 giờ và chiều lúc 14 giờ). - pH: Đo bằng máy 1 lần/tuần (sáng lúc 8 giờ và chiều lúc 14 giờ) - Oxy: Đo bằng máy 556 YSI (USA) 1 lần/tuần (sáng lúc 8 giờ và chiều lúc 14 giờ). - TAN: Xác định bằng phương pháp Indophenolblue. - NO2: Xác định bằng phương pháp Gress hossway. Các chỉ tiêu TAN, NO2 được thu 1lần/tuần. 1.5.8.2 Xác định các chỉ tiêu sinh học sinh sản: - Phương pháp thu mẫu: Quan sát các tổ trứng và thu trứng. Các bước tiến hành gồm: + Đếm số lượng trứng lươn thu được trong mỗi tổ lươn sinh sản. + Cân khối lượng và đo chiều dài của lươn bố mẹ. + Mô tả đặc điểm hình dạng bên ngoài của của lươn đồng cái và lươn đồng đực sau khi sinh sản. + Mô tả buồng trứng sau khi sinh sản + Tính tỉ lệ sinh sản: tỉ lệ sinh sản được tính như sau: Số lươn sinh sản Tỉ lệ sinh sản (%) = x 100 Số lươn tham gia sinh sản + Tính tỉ thụ tinh: tỉ lệ thụ tinh được tính như sau: Số trứng thụ tinh Tỷ lệ thụ tinh (%) = x 100 Số trứng thu 23
  • 35. + Tính tỉ lệ nở: tỉ lệ nở được tính như sau: Số trứng nở Tỷ lệ nở (%) = x 100 Số trứng thụ tinh + Tính sức sinh sản thực tế: sức sinh sản thực tế được tính như sau: Số lượng trứng sinh sản Sức sinh sản thực tế (trứng/kg lươn cái) = x 1000 Khối lượng lươn cái tham gia sinh sản (g) + Nhịp sinh sản: . Số lần sinh sản trong một đợt (từ lúc bắt đầu sinh sản đến lúc kết thúc sinh sản) của một cặp lươn đồng. Thời gian giữa các lần sinh sản trong một đợt sinh sản của lươn đồng (thời gian giữa các lần thu tổ trứng lươn). + Đặc điểm của lươn đồng sau khi sinh sản Lươn bố trí cho sinh sản trong thời gian 73 ngày. Sau đó bắt lươn cái của các bể đã sinh sản giải phẫu để xác định giai đoạn của buồng trứng. 1.5.9 Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu được thu thập, kiểm tra và tính toán bằng phần mềm Microsoft Excell, phần mềm thống kê Statistica với kiểm định Anova 1 nhân tố Ducan và thống kê mức ý nghĩa α = 0.05. 1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, lươn đồng là đối tượng nghiên cứu chính. Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ môn dinh dưỡng và chế biến thức ăn thuộc Khoa Thủy Sản Trường Đại học Cần Thơ. 24 Tải bản FULL (70 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 36. PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 2.1 Kết quả nghiên cứu 2.1.1 Kết quả nuôi vỗ thành thục lươn đồng Lươn bố trí nuôi vỗ có tuyến sinh dục chưa thành thục nhiều giai đoạn thành thục khác nhau. Sau thời gian nuôi vỗ 3 tháng thấy tuyến sinh lươn bố, mẹ ở nhiều giai đoạn thành thục khác nhau. Về mặt hình thái tuyến sinh dục của lươn đồng cũng tương tự như những nghiên cứu trước đây về sự phát triển của tuyến sinh dục của lươn đồng (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2007, Nguyễn Thị Lệ Hoa, 2009, Nhan Trung Nghĩa, 2010). Theo dõi sự biến động về nhiệt độ, pH nước và hàm lượng oxy hòa tan qua các tháng nuôi vỗ có nhiệt độ dao động từ 26,5-29,50 C, pH nước từ 7,0-8,0 và hàm lượng DO từ 5-7,5 mg/l. Những yếu tố môi trường trong bể nuôi vỗ lươn bố, mẹ nằm trong khoảng thích hợp cho lươn thành thục sinh dục. Ngoài ra, không giải phẩu lươn bố, mẹ mà dựa vào hình thái bên ngoài của lươn bố, mẹ. đo 6 lươn cái con cái dài 34,7±5,3 cm (25-40 cm/con), cân tổng số 120 lươn nuôi vỗ là 15,2 kg, trung bình khối lượng là 127 g (90-200g/con) có bụng to, ấn vào thấy mềm, lỗ sinh dục hơi hồng, da bụng mỏng. Sau 3 tháng nuôi (ngày 15/6/2012) tỉ lệ lươn thành thục trong bể là 60% (72/120 con). Trong đó, tỷ lệ đực/cái là 40% (đực: 43/72 con, cái: 29/72 con), sau khi giải phẫu thấy lươn có buồng trứng ở giai đoạn IV (hình 2.2) nên tiến hành bố trí sinh sản lươn đồng. 25 Tải bản FULL (70 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 37. Hình 2.1(a): Lươn đực sau khi nuôi vỗ Hình 2.1(b) : Lươn cái sau khi nuôi vỗ Hình 2.2: Buồng trứng của lươn sau khi nuôi vỗ 2.1.2 Kết quả sự biến động các yếu tố môi trường 2.1.2.1 Nhiệt độ Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình (0 C) giữa các nghiệm thức Nhiệt độ (0 C) Nghiệm thức hCG LH-RHa Suprefact Đối chứng Sáng 26,7±0,18 26,7±0,12 26,7±0,08 26,7±0,09 Chiều 29,8±0,20 29,8±0,29 29,8±0,37 29,9±0,49 Ghi chú: Các giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. Bảng 2.1 cho thấy nhiệt độ giữa các nghiệm thức không có sự chênh lệch nhiều, nhiệt độ trung bình buổi sáng từ 26,70±0,12 (0 C) đến 26,74±0,18 (0 C), buổi chiều từ 29,77±0,37 (0 C) đến 29,87±0,49 (0 C). 26 5452502