SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
Download to read offline
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
*******************************
Cơ quan chủ trì Đề tài: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Khánh Hòa
Cơ quan thực hiện Đề tài: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Khánh Hòa
Chủ nhiệm Đề tài: ThS. Võ Bình Tân.
Nha Trang, tháng 5 năm 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
*******************************
Cơ quan thực hiện Đề tài Cơ quan chủ trì Đề tài
Sở Lao động Thương binh và Xã hội Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Khánh Hòa Khánh Hòa
Chủ nhiệm Đề tài
ThS. Võ Bình Tân
Nha Trang, tháng 5 năm 2018
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
Chương I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.........3
1.1. Trên thế giới ..............................................................................................................3
1.2. Trong nước ................................................................................................................4
1.2. Trong tỉnh ..................................................................................................................5
Chương II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................................................7
2.1. Mục tiêu đề tài...........................................................................................................7
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................7
2.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................7
2.4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................7
2.5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................8
2.6. Hạn chế của đề tài......................................................................................................9
Chương III: KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC......................................................................10
3.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................10
3.2. Vai trò, chức năng của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện và sự cần
thiết phải hình thành Phòng/Bộ phận cung cấp dịch vụ CTXH trong các
bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.........................................................21
3.3. Một số kinh nghiệm trên thế giới và của một số bệnh viện trong nước về
cung cấp dịch vụ CTXH trong bệnh viện; Những nhiệm vụ đã thực hiện
được và những hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ CTXH hiện nay tại các
bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.........................................................27
3.4. Kết quả điều tra, khảo sát ngẫu nhiên cán bộ y tế và bệnh nhân, người nhà
bệnh nhân tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang............................45
3.5. Thực trạng cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố
Nha Trang và đặc điểm cơ bản về cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện
trên địa bàn thành phố Nha Trang .........................................................................52
3.6. Một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH tại
các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang ..................................................63
3.7. Những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH
tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang .............................................66
KẾT LUẬN ....................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................72
PHỤ LỤC ......................................................................................................................77
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH Công tác xã hội
NASW Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc gia Mỹ
(ASI) Tổ chức Quốc tế về Dịch vụ công nhận
ULSA Trường Đại học Lao động xã hội
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
UNDP Chương trình Phát triển liên hiệp quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 3.4.1. Nội dung điều tra, khảo sát cán bộ y tế về một số hoạt động cung cấp
dịch vụ tại các bệnh viện........................................................................ 41
Bảng 3.4.2. Mức độ hài lòng của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân .................... 43
Bảng 3.4.3. Mức độ tiếp cận, tham gia của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về
các dịch vụ xã hội đang được cung cấp ................................................. 44
Bảng 3.4.4. Mong đợi của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đối với việc cung
cấp các dịch vụ CTXH tại các bệnh viện............................................... 45
1
MỞ ĐẦU
Tại Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nêu
rõ: Đảng và Nhà nước ta luôn xác định sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và
của toàn xã hội; chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là công tác đặc biệt
quan trọng liên quan đến mọi người, mọi nhà và được cả xã hội quan tâm, có ý nghĩa
chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc, thể hiện bản chất ưu việt, tốt đẹp của chế độ ta.
Đội ngũ thầy thuốc, cán bộ y tế cả nước đã nỗ lực phấn đấu, triển khai thực hiện nhiều
chính sách, biện pháp tăng cường bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, đạt
được nhiều kết quả quan trọng. Nước ta được Tổ chức Y tế thế giới đánh giá là điểm
sáng về thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, những thách thức lớn như: đầu tư cho y tế tuy
có tăng nhưng chưa tương xứng với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, năng lực y tế
tuyến cơ sở còn hạn chế, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của nhiều bệnh viện đã xuống cấp;
tình trạng ô nhiễm môi trường, những vấn đề xã hội ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhân
dân và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; quy mô dân số ngày càng tăng, sự già hóa
dân số, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao và đa dạng, đã tạo ra sự
quá tải đối với ngành y tế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe của người dân.
Nhu cầu khám chữa bệnh có chất lượng cao ngày càng tăng; trong khi đó, các dịch
vụ y tế chưa được liên kết, bệnh nhân hiểu biết về bệnh tật còn hạn chế, các quy định, chế
độ chính sách, cách giao tiếp, ứng xử đôi khi chưa đúng mực… đã gây nên những bức
xúc, căng thẳng trong mối quan hệ giữa bệnh nhân, người nhà bệnh nhân với nhân viên y
tế, cơ sở y tế. Đã có không ít vụ việc người nhà bệnh nhân không kiềm chế hành động vì
cho rằng, các y, bác sĩ không tư vấn, điều trị kịp thời cho bệnh nhân. Nhưng thực tế, do hệ
thống khám, chữa bệnh, nhất là các bệnh viện tuyến trên thường trong tình trạng quá tải
nên bác sĩ không còn sức để trả lời cho bệnh nhân về tình trạng bệnh của họ. Nhân viên y
tế không có đủ thời gian và khả năng để giải quyết nhiều nhu cầu bức xúc của bệnh nhân
như: cung cấp thông tin về giá cả, chất lượng, địa điểm các loại dịch vụ, tư vấn về phác đồ
điều trị, cách phòng ngừa, trấn an tinh thần cho người bệnh.
Thực tiễn tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nói chung và các bệnh
viện trên địa bàn thành phố Nha Trang nói riêng đã có nhiều nỗ lực trong công tác
2
khám, chữa bệnh cho nhân dân và đã cơ bản đáp ứng các nhu cầu của người dân khi đi
khám, chữa bệnh. Tuy nhiên, hoạt động khám chữa bệnh mới chỉ được thực hiện bởi
các nhân viên có chuyên môn về y, còn các vấn đề xã hội của bệnh nhân chưa được
quan tâm trợ giúp.
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã thành lập Phòng CTXH và
Bệnh viện đã tổ chức cung cấp một số dịch vụ CTXH theo quy định tại Thông tư số
43/2015/TT-BYT ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế về nhiệm vụ và hình thức thực hiện
nhiệm vụ CTXH của Bệnh viện. Một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang
đã thành lập Tổ CTXH nhưng các nhân viên làm CTXH chưa được đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ CTXH nên chỉ thực hiện một số hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội; Một số
bệnh viện chưa tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số
43/2015/TT-BYT của Bộ Y tế.
Việc kết hợp điều trị thể chất và tinh thần cho người bệnh là phương pháp trị
liệu hết sức cần thiết trong quá trình điều trị cho người bệnh tại bệnh viện. Vì vậy,
CTXH trong bệnh viện có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh trong Bbnh viện.
Chính vì vậy, thực hiện Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ CTXH tại các bệnh
viện trên địa bàn thành phố Nha Trang là nhiệm vụ rất cần thiết trong giai đoạn hiện
nay và trong những năm sắp tới; sẽ góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
cho nhân dân và góp phần gia tăng sự hài lòng của người dân khi đến bệnh viện khám,
chữa bệnh.
3
Chương I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1. Trên thế giới
Các vấn đề xã hội trong mọi thời đại là hậu quả trực tiếp của quá trình phát triển
kinh tế, xã hội. Các vấn đề xã hội nảy sinh cũng giống như các căn bệnh của một thực
thể xã hội, các vấn đề đó chỉ có thể giải quyết được bằng những tri thức và phương
pháp khoa học của CTXH [1].
Theo Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc tế 7/2000 tại Montreal, Canada (IFSW),
CTXH được định nghĩa như sau: “CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề
trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm
giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về
hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con
người với môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc cơ
bản của nghề”.
CTXH thực hiện trợ giúp đối với các nhóm đối tượng được thông qua 04 chức
năng cơ bản: phòng ngừa, chữa trị, phục hồi và phát triển. Các lĩnh vực hoạt động của
nghề CTXH gồm có: CTXH với trẻ em và gia đình, CTXH với người khuyết tật, CTXH
với người cao tuổi, CTXH với các tệ nạn xã hội và tội phạm, CTXH trong trường học,
CTXH trong chăm sóc sức khỏe.
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, CTXH lần đầu tiên được triển khai trong
các bệnh viện vào năm 1905 tại Boston, Mỹ. Đến nay, hầu hết các bệnh viện ở Mỹ đều
có phòng CTXH và đã trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để các bệnh viện
được công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện.
CTXH trong bệnh viện là việc sử dụng nguyên lý, phương pháp và kỹ năng của
CTXH vào việc trị liệu xã hội cho người bệnh nhằm gia tăng sự hài lòng của họ khi sử
dụng dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhân
viên CTXH có thể làm việc trực tiếp với bệnh nhân hoặc gián tiếp thông qua việc lập
kế hoạch, tiến hành nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc trong quản lý. Làm việc
trực tiếp với bệnh nhân có thể bao gồm các hoạt động như đánh giá nhu cầu của bệnh
4
nhân, lập kế hoạch cho việc chăm sóc sau khi điều trị, tư vấn để giúp các bệnh
nhân/người nhà giải quyết với các vấn đề liên quan đến tình trạng bệnh của họ. Ngoài
ra, nhân viên CTXH có thể là thành viên của nhóm điều trị, cung cấp thông tin, tư vấn
giúp nhóm điều trị hiểu được các vấn đề của bệnh nhân.
Đến nay, CTXH có mặt tại hơn 80 nước trên thế giới, đã và đang hỗ trợ cho
những người yếu thế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại bình đẳng và
công bằng xã hội [2].
1.2. Trong nước
Ngày 25/3/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Đề án phát triển nghề CTXH ở Việt Nam, giai
đoạn 2010 – 2020”. Đây là dấu mốc quan trọng, là điểm khởi đầu cho sự phát triển
nghề CTXH ở nước ta.
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, CTXH có vai trò hỗ trợ nâng cao chất lượng
dịch vụ cũng như làm gia tăng sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ y tế.
Chính vì vai trò quan trọng của CTXH trong ngành Y tế, nên ngày 15/7/2011 Bộ trưởng
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2514/QĐ-BYT ban hành Đề án “Phát triển nghề
CTXH trong ngành Y tế giai đoạn 2011 – 2020”; ngày 26/11/2015 ban hành Thông tư
số 43/2015/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện
nhiệm vụ CTXH của bệnh viện.
Tình trạng quá tải tại các bệnh viện hiện nay, nhất là các bệnh viện tuyến trên,
nhân viên y tế không có đủ thời gian và khả năng để giải quyết nhiều nhu cầu bức xúc
của bệnh nhân như hướng dẫn giải thích về qui trình khám chữa bệnh, tư vấn về phác
đồ điều trị, cách phòng ngừa bệnh tật cho đến hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho người
bệnh, khai thác thông tin về đặc điểm nhân thân xã hội của người bệnh, cung cấp
thông tin về giá cả, chất lượng, địa điểm của các loại dịch vụ; thực trạng này dẫn đến
những phiền hà cho người bệnh tại các bệnh viện như: sự thiếu hụt thông tin khi tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh, sự không hài lòng của bệnh nhân đối với
các cơ sở y tế, sự căng thẳng trong mối quan hệ giữa người bệnh và thầy thuốc. Hoạt
động CTXH trong bệnh viện sẽ giúp cho mối quan hệ giữa nhân viên y tế và người
bệnh, thân nhân người bệnh tốt hơn. Đây là một bước phát triển mới trong công tác
chăm sóc và phục vụ người bệnh [3].
5
Giống như các nước đang phát triển, việc áp dụng mô hình CTXH tại các bệnh
viện ở Việt Nam còn rất mới mẻ. Trong những năm gần đây, tại một số bệnh viện
tuyến Trung ương và tuyến tỉnh cũng đã triển khai một số hoạt động CTXH với sự
tham gia của đội ngũ nhân viên y tế kiêm nhiệm và các tình nguyện viên, nhằm hỗ trợ
nhân viên y tế trong phân loại bệnh nhân, tư vấn, giới thiệu dịch vụ chuyển tiếp, hỗ trợ
chăm sóc người bệnh… Các hoạt động này đã góp phần làm giảm bớt khó khăn cho
các bệnh nhân và gia đình bệnh nhân trong quá trình tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh.
Một số mô hình tổ chức của hoạt động CTXH trong bệnh viện cũng đã được
hình thành trong thực tiễn như: Phòng CTXH, Phòng Chăm sóc khách hàng, Tổ từ
thiện xã hội thuộc bệnh viện.
1.3. Trong tỉnh
Tại tỉnh Khánh Hòa, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã thành lập Phòng
CTXH từ 30/12/2013 và từ năm 2014 cho đến nay đã tổ chức thực hiện cung cấp dịch
vụ xã hội đáp ứng nhu cầu của một số đối tượng yếu thế đang điều trị tại bệnh viện
như: trợ giúp bữa ăn từ thiện cho bệnh nhân nghèo, kết nối từ thiện tặng quà cho một
số bệnh nhân nghèo; trợ giúp và chuyển tuyến đối với trẻ em bị bỏ rơi, người bệnh
nặng chưa xác định được nơi cư trú; tổ chức thực hiện các hỗ trợ khác cho bệnh nhân.
Các bệnh viện công lập khác trên địa bàn thành phố Nha Trang đã thành lập Tổ
CTXH nhưng do nhân viên y tế kiêm nhiệm và chưa được đào tạo nghiệp vụ CTXH
nên hoạt động còn rất nhiều hạn chế.
Có thể thấy, hoạt động CTXH trong các bệnh viện của nước ta hiện nay mới chỉ
là bước đầu. Tất cả các mô hình hiện đang triển khai tại các bệnh viện vẫn chưa thực
hiện đúng và đầy đủ chức năng CTXH trong bệnh viện. Đội ngũ cán bộ tham gia hoạt
động chủ yếu xuất phát từ tấm lòng từ thiện và kinh nghiệm của bản thân, chưa được
đào tạo bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng CTXH nên thiếu tính chuyên nghiệp, hiệu quả
hoạt động chưa cao. So với các mô hình CTXH trong bệnh viện ở các nước trên thế
giới thì nhân viên CTXH trong các bệnh viện ở Việt Nam chưa thực hiện được đầy đủ
các vai trò của mình trong hoạt động của bệnh viện.
Vì vậy, đẩy mạnh việc kết hợp điều trị thể chất và tinh thần cho người bệnh,
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH, đáp ứng nhu cầu của người bệnh và
người nhà bệnh nhân, làm gia tăng sự hài lòng của người sử dụng các dịch vụ tại các
6
bệnh viện là nhiệm vụ hết sức cần thiết của các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha
Trang nói riêng và các bệnh viện trong toàn tỉnh Khánh Hòa nói chung trong giai đoạn
hiện nay và trong những năm sau.
7
Chương II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu đề tài
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Cơ sở lý luận (Khái quát về CTXH và cung cấp dịch vụ xã hội).
- Nội dung 2: Vai trò, chức năng của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện và
sự cần thiết phải hình thành Phòng/Bộ phận cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện
trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Nội dung 3: Một số kinh nghiệm trên thế giới và kinh nghiệm của một số bệnh
viện trong nước về cung cấp dịch vụ CTXH trong bệnh viện. Những kết quả đã thực
hiện được và những hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ CTXH hiện nay tại các bệnh
viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Nội dung 4: Kết quả điều tra, khảo sát, phỏng vấn cán bộ y tế, bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Nội dung 5: Thực trạng và đặc điểm cơ bản về cung cấp dịch vụ CTXH tại các
bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Nội dung 6: Một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Nội dung 7: Những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang và những kiến nghị thực
hiện Đề tài.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong việc sử dụng các dịch vụ
xã hội trong các bệnh viện.
2.4. Phạm vi nghiên cứu
Các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang, gồm:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa.
8
- Bệnh viện Da liễu Khánh Hòa.
- Bệnh viện Lao và bệnh phổi Khánh Hòa.
- Bệnh viện Y học cổ truyền và phục hồi chức năng Khánh Hòa.
- Bệnh viện 22 tháng 12.
- Bệnh viện Quân y 87.
- Bệnh viện Tâm Trí.
- Bệnh viện Giao thông vận tải.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Là phương pháp thu thập thông tin từ các tài liệu có sẵn của các tác giả trong và
ngoài nước. Phương pháp này phân tích các tài liệu như:
- Các chủ trương, chính sách của Đảng về chăm sóc sức khỏe của nhân dân; các
văn bản của Nhà nước quy định về cung cấp dịch vụ CTXH trong các bệnh viện như:
Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 2514/QĐ-BYT ngày
15/7/2011 Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Phát triển nghề CTXH trong Ngành y tế
giai đoạn 2011 – 2020”; Thông tư số 43/2015/TT-BYT, ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế
quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTXH của bệnh viện.
- Các báo cáo về CTXH trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe trên thế giới và ở
Việt Nam; các bài viết về CTXH tại các bệnh viện trong nước và nước ngoài.
2.5.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập bảng
hỏi dành cho nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
Nhóm thực hiện đề tài tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 40 cán bộ y tế và
360 bệnh nhân, người nhà bệnh nhân.
2.5.3. Phương pháp phỏng vấn
Là những cuộc đối thoại giữa nhóm thực hiện đề tài và cán bộ y tế, bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân nhằm tìm hiểu thực trạng việc cung cấp các dịch vụ trong các
9
bệnh viện, những nhu cầu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về các dịch vụ xã
hội trong bệnh viện.
Nhóm thực hiện đề tài tiến hành phỏng vấn 08 cán bộ y tế và 30 bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân.
2.5.4. Phương pháp quan sát
Là phương pháp mang tính lựa chọn, có hệ thống, có mục đích để nhìn và lắng
nghe về một tương tác hay một hiện tượng, là cách để thu thập dữ liệu.
Trong đề tài, phương pháp quan sát được sử dụng để ghi lại những nhu cầu,
những nguyện vọng, mong muốn của cán bộ y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
được cung cấp các dịch vụ xã hội tốt nhất trong các bệnh viện.
2.5.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích các số liệu điều tra, số
liệu thống kê.
2.6. Hạn chế của đề tài
Phạm vi đề tài được thực hiện tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha
Trang, số lượng nhân viên y tế khoảng trên 500 người, số lượng bệnh nhân thường
xuyên khám, điều trị khoảng trên 6.000 người, nhưng số lượng tiếp cận của Nhóm
thực hiện đề tài chỉ dưới 500 trường hợp là quá ít; Vì vậy, lượng thông tin thu thập
chưa thể đánh giá đầy đủ các nhu cầu, mong muốn của bệnh nhân và người nhà bệnh
nhân về các dịch vụ xã hội trong các bệnh viện.
10
Chương III
KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
3.1. Cơ sở lý luận
Trên thế giới, CTXH phát triển như một nghề nhằm giải quyết các vấn đề xã
hội. Thông qua hỗ trợ và tác động đối với cá nhân, gia đình, nhóm đối tượng, cộng
đồng và hệ thống xã hội, CTXH nhằm giải quyết vấn đề xã hội, tăng cường phúc lợi và
công bằng xã hội. CTXH đã ra đời do nhu cầu xã hội trong quá trình công nghiệp hóa
và hiện đại hóa; đã có quá trình phát triển hơn 100 năm qua trên thế giới. CTXH
chuyên nghiệp đã tồn tại ở nhiều quốc gia trên thế giới [4].
3.1.1. Khái niệm CTXH
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về CTXH và nghề CTXH. Dưới
đây là một số Khái niệm về CTXH và nghề CTXH được đông đảo các nhà nghiên cứu
và những người thực hành CTXH trên thế giới tham khảo, sử dụng.
Theo định nghĩa của Hiệp hội quốc gia nhân viên CTXH Mỹ (NASW -
1970): "CTXH là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng nhằm
tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những
điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó”.
Luật an sinh - xã hội Phillipines giải thích: CTXH là một nghề bao gồm các hoạt
động cung cấp các dịch vụ nhằm thúc đẩy hay điều phối các mối quan hệ xã hội, điều
chỉnh sự hòa hợp giữa cá nhân và môi trường để có xã hội tốt đẹp.
Tháng 7 năm 2000, tại Montréal, Canada, Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc tế
(IFSW, 2000) đã thông qua khái niệm nghề CTXH. "Nghề CTXH thúc đẩy biến đổi xã
hội, giải quyết vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ giữa con người với con người và
tăng cường năng lực, tự do của con người nhằm cải thiện điều kiện sống nói chung.
Bằng việc vận dụng các lý thuyết hành vi của con người và hệ thống xã hội, CTXH can
thiệp vào những thời điểm con người giao tiếp với môi trường của mình. Các nguyên
tắc về quyền con người và công bằng xã hội là nền tảng cơ bản của nghề CTXH”.
Ngoài ra, có một định nghĩa khác về CTXH như sau: "CTXH là hoạt động có tổ
chức nhằm giúp cho các cá nhân thích nghi với môi trường xã hội của họ bằng cách
11
sử dụng các kỹ thuật để cho phép các cá nhân, các nhóm có thể đáp ứng được các nhu
cầu và giải quyết các vấn đề của họ trong một xã hội luôn biến động”.
Gần đây nhất, tháng 7/2014, Đại hội đồng Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc tế
(IFSW General Meeting) và Đại hội đồng Hiệp hội quốc tế các trường đào tạo CTXH
(IASSW General Assembly) đã thống nhất toàn cầu về định nghĩa nghề
CTXH: “CTXH là một ngành khoa học và là nghề thực hành thúc đẩy nâng cao năng
lực, sự tự do, liên kết xã hội, thay đổi xã hộ và phát triển. Nguyên tắc chủ đạo của
CTXH là tôn trọng sự đa dạng, trách nhiệm tập thể, quyền con người và công bằng xã
hội. Trên nền tảng lý thuyết CTXH, khoa học xã hội, kiến thức bản địa và nhân văn,
CTXH kết nối nhân dân và tổ chức để bày tỏ những thách thức trong cuộc sống và
nâng cao chất lượng cuộc sống”.
Ở Việt Nam cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về CTXH. CTXH có thể hiểu
là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng
thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm
bảo an sinh xã hội.
Theo Viện Khoa học Lao động xã hội (2013), CTXH là một chuyên ngành để
giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các
chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu
đó. Nghề CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của
con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của
họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ
thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ.
Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề CTXH.
Theo Đề án phát triển nghề CTXH Việt Nam giai đoạn 2010 -2020, CTXH là
hoạt động mang tính chuyên môn, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp
riêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc
giải quyết các vấn đề của họ. Qua đó, CTXH theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho con
người và tiến bộ xã hội.
Từ một số định nghĩa và quan điểm trên, có thể thấy rằng: thông qua nhiều hình
thức dịch vụ khác nhau, CTXH hỗ trợ con người phát huy những tiềm năng và giá trị
12
của các nhóm yếu thế trong xã hội; phòng ngừa và làm lành mạnh những rối loạn chức
năng xã hội. Đồng thời, nghề CTXH hướng đến giải quyết các vấn đề xã hội rộng lớn
hơn như thất nghiệp, nghèo đói, bất bình đẳng và bạo lực gia đình. CTXH là một hệ
thống các giá trị, các lý thuyết và kỹ năng thực hành chuyên nghiệp, nhằm giải quyết
vấn đề và làm thay đổi xã hội. Trong phạm vi này, các nhân viên CTXH sẽ là những
tác nhân tích cực của sự thay đổi, kể cả những thay đổi của xã hội và những thay đổi ở
mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.
3.1.2. Thực hành CTXH
Theo Ban biên soạn Khóa đào tạo CTXH cho các nhà quản lý cấp cao (CSWA),
tác giả TS.Gina A.Yap (ASI) – Th.S Joel C.Cam (ASI) – TS. Bùi Thị Xuân Mai
(ULSA) cho rằng: Thực hành CTXH bao gồm việc ứng dụng chuyên nghiệp các giá
trị, nguyên tắc, kỹ thuật CTXH vào thực hiện một hay nhiều mục đích sau: giúp đỡ con
người đạt được các dịch vụ; cung cấp tham vấn và tâm lý liệu pháp cho các cá nhân,
gia đình, nhóm; giúp đỡ các cộng đồng hay nhóm, cung cấp hay nâng cao các dịch vụ
xã hội và dịch vụ sức khỏe và pháp lý.
3.1.3. CTXH trong bệnh viện
Trong bài “Thấy gì từ CTXH trong bệnh viện” tác giả Nam Khánh đã viết:
CTXH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mối quan hệ hài hòa giữa
tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh với người thân, giữa người
bệnh với những người xung quanh và với nhân viên y tế; làm gia tăng sự hài lòng của
người dân khi đi khám chữa bệnh.
3.1.4. Thực hành CTXH trong bệnh viện
Theo Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương – Bộ Y tế: CTXH
trong bệnh viện là việc sử dụng những nguyên lý, phương pháp và kỹ năng của CTXH
vào việc trị liệu xã hội cho người bệnh nhằm gia tăng sự hài lòng của họ khi sử dụng
dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.
3.1.5. Các giá trị của CTXH [5]
CTXH dựa trên cơ sở mọi người đều có giá trị và nhân phẩm. Mọi cá nhân đều
có giá trị bởi vì họ có khả năng phân tích và lựa chọn và họ là con người với những
đặc điểm, nhu cầu của một cá thể riêng biệt. Các giá trị CTXH tập trung vào ba lĩnh
13
vực chung: các giá trị về con người, các giá trị về CTXH trong mối quan hệ với xã hội
và các giá trị về ứng xử chuyên môn, cụ thể:
3.1.5.1. Các giá trị về con người
Những giá trị chung của nghề nghiệp phản ánh các ý tưởng cơ bản của các nhân
viên CTXH về bản chất của nhân loại và bản chất của sự thay đổi “Các giá trị cốt lõi của
dịch vụ, công bằng xã hội, phẩm giá và giá trị của con người, tầm quan trọng của các
mối quan hệ, tính nguyên vẹn và năng lực của con người”.
Đánh giá phẩm giá và giá trị của tất cả mọi người bất kể ở giai đoạn nào trong cuộc đời,
di sản văn hóa, lối sống và những sự tín ngưỡng của họ là điều cần thiết khi thực hiện CTXH.
Các nhân viên CTXH ủng hộ các quyền tiếp cận các dịch vụ và tham gia đưa ra
quyết định của các thân chủ. Họ kết hợp nguyên tắc tự quyết định, không phán xét, đảm
bảo tính bí mật trong khi làm việc với thân chủ.
3.1.5.2. Các giá trị CTXH trong mối quan hệ xã hội
Các nhân viên CTXH hoạt động vì công bằng xã hội, đấu tranh với sự không
công bằng và bất công xã hội. Họ cam kết thực hiện nghề nghiệp để làm cho cuộc
sống trong xã hội nhân đạo hơn, đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của con người, nâng
cao các chương trình xã hội và cải tiến các chính sách xã hội.
3.1.5.3. Các giá trị ứng xử nghề nghiệp
Các nhân viên CTXH đánh giá sức mạnh và tiềm năng của thân chủ phát triển
sự hợp tác để đưa ra các giải pháp sáng tạo và luôn đánh giá chất lượng sự thực hiện
nghiệp vụ của bản thân, hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của mình. Thêm vào đó nhân
viên CTXH chịu trách nhiệm về những hành vi đạo đức và luôn có ý thức phát triển
chuyên môn cho mình.
Hành vi của nhân viên CTXH luôn bị ảnh hưởng bởi các hệ thống giá trị khác
nhau. Những hệ thống này bao gồm các giá trị cá nhân, các giá trị của các nhóm mà họ
tham gia vào và giá trị nghề nghiệp của mình.
Nghề CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ
của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống
của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và
hệ thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của
họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề CTXH.
14
3.1.6. Mục đích và chức năng của CTXH [6]
3.1.6.1. Mục đích của CTXH
- Hoạt động nghề nghiệp CTXH hướng tới hai mục đích cơ bản sau:
+ Một là, nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và
cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn.
+ Hai là, cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng
thực hiện các chức năng, vai trò của họ có hiệu quả.
- CTXH ở các quốc gia trên thế giới đều hướng tới các can thiệp xã hội nhằm phát
triển, bảo vệ, ngăn ngừa hoặc chữa trị cho các nhóm đối tượng, cụ thể như sau:
+ Tạo điều kiện thuận lợi hòa nhập cộng đồng cho những nhóm người bị cách
ly khỏi xã hội, bị xã hội xua đuổi, bị tước đoạt tài sản, dễ bị tổn thương và đang trong
nguy hiểm.
+ Xóa bỏ rào cản, thách thức, không bình đẳng và không công bằng tồn tại
trong xã hội.
+ Hỗ trợ và huy động các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao chất
lượng sống và năng lực giải quyết vấn đề của họ.
+ Khuyến khích con người tham gia vào các hoạt động liên quan tới các mối
quan tâm của vùng, quốc gia, khu vực và thế giới.
+ Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp với nguyên tắc đạo lý
nghề nghiệp.
+ Hỗ trợ sự thay đổi các điều kiện để trợ giúp cá nhân trong tình trạng cách li
với xã hội, không có tài sản và dễ bị tổn thương.
+ Làm việc theo hướng bảo vệ những người có hoàn cảnh không tự bảo vệ
được bản thân họ. Ví dụ: trẻ em có nhu cầu được chăm sóc; người tâm thần…
3.1.6.2. Chức năng của CTXH
CTXH có các chức năng: phòng ngừa, can thiệp, phục hồi và phát triển.
* Chức năng phòng ngừa
Với quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh, CTXH không chờ tới khi cá nhân hay
gia đình rơi vào hoàn cảnh khó khăn rồi mới giúp đỡ vì sẽ làm hao tổn công sức, thời
gian, tiền của và không có lợi cho đối tượng cũng như toàn xã hội.
15
Vì vậy, CTXH rất quan tâm đến phòng ngừa những vấn đề xã hội của cá nhân, gia
đình hay cộng đồng. Những hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức cho cá nhân, gia đình;
việc cung cấp các kiến thức về HIV/ADIDS, ma túy, về phòng chống lao, về phòng chống
trầm cảm… đều có ý nghĩa cho công tác phòng ngừa.
Thông qua các dịch vụ trợ giúp và phát triển CTXH giúp các cá nhân, gia đình,
nhóm và cộng đồng ngăn ngừa những tình huống có thể gây ra tổn thương cho họ và
sự bất ổn trong xã hội.
Để phòng ngừa có hiệu quả cần tạo dựng môi trường xã hội hài hòa cho cá nhân
và gia đình thông qua các chính sách, chương trình kinh tế - xã hội và cung cấp các
dịch vụ cơ bản (đáp ứng các nhu cầu cơ bản như: sinh tồn, an toàn, xã hội, tôn trọng,
tự khẳng định mình).
Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn cần được chú trọng trong hoạt động
thực tiễn của CTXH. Việc tăng cường các hoạt động này sẽ giúp đối tượng được trang
bị thêm những kiến thức, hiểu biết từ đó ngăn ngừa những vấn đề có thể xảy ra. Ví dụ
như: Giáo dục nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức để gia đình biết cách tăng thu
nhập, thoát khỏi nghèo đói hoặc tư vấn để đối tượng không mắc vào tệ nạn xã hội.
* Chức năng can thiệp (còn gọi là chức năng trị liệu)
Nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình hay cộng đồng giải quyết vấn đề đang gặp
phải. Khi thực hiện chức năng này nhân viên CTXH giúp đỡ đối tượng vượt qua khó
khăn, giải quyết vấn đề đang tồn tại. Ví dụ: Hoạt động trợ cấp cho cộng đồng bị bão
lũ, thiên tai; hoạt động can thiệp bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ bị bạo hành; hoạt động
tham vấn can thiệp khủng hoảng khi một bé gái bị xâm hại tình dục. Trước hết, CTXH
thực hiện chẩn đoán thông qua các phương pháp, đánh giá nhu cầu, tiếp cận tổng hợp
nhằm giúp cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng xác định vấn đề, khai thác tiềm năng
để giải quyết vấn đề của mình. Phương châm chủ đạo trong can thiệp là “cho cần câu,
chứ không cho xâu cá”. Điều này có nghĩa là các nhân được trợ giúp tăng năng lực tự
giải quyết vấn đề, nhân viên CTXH không giải quyết vấn đề thay cho thân chủ.
* Chức năng phục hồi
Đó là việc CTXH giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục lại chức năng
xã hội bị suy giảm. Nó bao gồm những hoạt động trợ giúp đối tượng trở lại mức ban
đầu và hòa nhập cuộc sống xã hội.
16
Trong hoạt động can thiệp CTXH sớm, cần quan tâm đến phục hồi chức năng (tâm
lý, xã hội) cho đối tượng. Hoạt động phục hồi nhằm giúp đối tượng trở lại cuộc sống bình
thường, hòa nhập cộng đồng như: giúp những người nghèo vượt khỏi nghèo; hỗ trợ cho
người khuyết tật phục hồi chức năng; giúp trẻ lang thang trở về với gia đình; giúp người
nghiện ma túy, mại dâm trở lại cuộc sống bình thường.
CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cá nhân, gia đình, nhóm phục
hồi khả năng, lấy lại trạng thái cân bằng trong cuộc sống. CTXH luôn đòi hỏi các nhân
viên chăm lo đến việc phục hồi những chức năng tâm lý và xã hội của các nhóm đối tượng.
* Chức năng phát triển
Hoạt động của CTXH không chỉ quan tâm đến việc phòng ngừa, giải quyết vấn đề
xã hội mà còn đặc biệt chú trọng đến việc phát huy tiềm năng cá nhân và xã hội, nâng cao
năng lực và tự lực của các thành viên. Chức năng phát triển của CTXH thể hiện qua các
hoạt động nhằm tăng năng lực, tăng khả năng ứng phó với các tình huống có vấn đề, những
sự việc có nguy cơ cao để dẫn đến những vấn đề. Ví dụ như Chương trình giải quyết việc
làm; cung cấp dịch vụ đào tạo nghề cho người thất nghiệp; hướng dẫn các gia đình nghèo
làm kinh tế; chương trình tập huấn kỹ năng làm cha, mẹ. Đây được xem như những dịch vụ
xã hội giúp cá nhân hay gia đình phát triển khả năng cá nhân, nâng cao kỹ năng sống, kỹ
năng làm cha, mẹ, kỹ năng giáo dục con cái. Thông qua hoạt động giáo dục, CTXH giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao nhận thực, rèn luyện kỹ năng, phát huy tính chủ động.
Để đảm bảo an sinh cho cá nhân và gia đình, CTXH chuyên nghiệp có nhiệm
vụ trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng vượt qua khó khăn, trang bị cho họ
những kiến thức, kỹ năng nhằm thực hiện tốt các chức năng xã hội. CTXH triển khai
các hoạt động cung cấp dịch vụ cho con người, một mặt giúp đỡ những người gặp khó
khăn, nâng cao năng lực ứng phó và giải quyết các vấn đề. Mặt khác, CTXH giúp
những người có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận các nguồn lực xã hội để tự họ đáp ứng
các nhu cầu, góp phần giảm bớt những khác biệt về kinh tế, xã hội giữa các thành viên.
3.1.7. Khái niệm về dịch vụ xã hội và cung cấp dịch vụ xã hội
3.1.7.1. Khái niệm về dịch vụ xã hội
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), dịch vụ xã hội là các hoạt động cung cấp
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị
và chuẩn mực xã hội. Ngoài ra còn có một số cách hiểu khác về dịch vụ xã hội nhìn từ vai
17
trò của người cung cấp dịch vụ và người tiếp nhận dịch vụ. Theo cách nhìn này, dịch vụ xã
hội là các hoạt động có chủ đích của con người nhằm phòng ngừa hạn chế và khắc phục rủi
ro, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hoà nhập cộng đồng, xã hội
cho nhóm đối tượng yếu thế. Dịch vụ xã hội là các sáng kiến can thiệp nhằm vào các nhu
cầu và các vấn đề của các nhóm người dễ bị tổn thương, bao gồm cả việc phòng ngừa bạo
lực, tan vỡ gia đình, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ người khuyết tật, trẻ em và người già.
Tác giả Trần Hậu, Đoàn Minh Tuấn (2012) cho rằng dịch vụ xã hội là những dịch
vụ đáp ứng nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm bảo hạnh
phúc, phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao tính nhân văn và vì con người. Dịch vụ xã hội
là hoạt động mang bản chất kinh tế, xã hội do Nhà nước, thị trường hoặc xã hội dân sự cung
ứng tùy theo tính chất thuần công, không thuần công hay tư của từng lĩnh vực dịch vụ, bao
gồm các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục
thể thao và các trợ giúp xã hội khác.
- Dịch vụ xã hội có đặc điểm sau:
+ Là loại dịch vụ nhằm mục tiêu phát triển xã hội và có tính chất xã hội. Dịch
vụ xã hội tồn tại nhằm đảm bảo giá trị chuẩn mực xã hội, hỗ trợ cho các thành viên
trong xã hội phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro.
+ Do cơ quan nhà nước, thị trường hoặc xã hội thực hiện.
+ Luôn bị điều tiết bởi giá trị đạo đức, giá trị văn hóa, nhân sinh, trách nhiệm xã
hội của Nhà nước, doanh nghiệp hoặc tư nhân.
+ Mọi người dân đều có quyền hưởng dịch vụ không tính việc đóng thuế bao nhiêu.
+ Là dịch vụ thiết yếu với người dân.
+ Hiện nay, dựa vào tính chất dịch vụ và chủ thể cung cấp dịch vụ người ta đưa
ra nhiều cách phân loại dịch vụ xã hội như: dịch vụ xã hội cơ bản và dịch vụ xã hội
nâng cao; dịch vụ xã hội công và dịch vụ xã hội tư; dịch vụ xã hội có thu tiền và dịch
vụ xã hội không thu tiền...
- Dịch vụ xã hội cơ bản là các hoạt động dịch vụ cung cấp những nhu cầu cho
các đối tượng nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống (UNDP). Dịch vụ
xã hội cơ bản là hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của
con người và được xã hội thừa nhận. Dịch vụ xã hội cơ bản gồm 04 hợp phần chính
sau đây:
18
+ Dịch vụ đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản của con người như ăn, uống,
mặc, vệ sinh, nhà ở... Tất cả mọi người, nhất là người yếu thế (người khuyết tật, người
già, trẻ em, người mất khả năng lao động đều cần được đáp ứng các nhu cầu này để
phát triển về thể lực.
+ Dịch vụ y tế là một trong những hoạt động của dịch vụ xã hội cơ bản. Nó
cung cấp các hình thức khám chữa bệnh, điều dưỡng phục hồi chức năng về thể chất
cũng như tinh thần cho các đối tượng có nhu cầu.
+ Dịch vụ giáo dục là một trong những hoạt động dịch vụ xã hội cơ bản, tập
trung đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao kiến thức, năng sống và các hình thức giáo dục hoà
nhập và giáo dục chuyên biệt. Tất cả mọi người đều có nhu cầu về giáo dục và đào tạo.
+ Dịch vụ về giải trí, tham gia và thông tin. Đây là loại hình dịch vụ xã hội cơ bản
rất quan trọng đối với người yếu thế, hoạt động dịch vụ về giải trí bao gồm văn nghệ, thể
dục, thể thao, tham gia các hoạt động cộng đồng nhằm nâng cao sự tự tin và hoà nhập
cộng đồng, nâng cao sự hiểu biết kiến thức cho người yếu thế.
Ngoài ra, các dịch vụ xã hội được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước, các cơ
quan, tổ chức công cộng được gọi là dịch vụ công cộng. Dịch vụ công cộng giữ một
vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách xã hội và dịch vụ xã hội của quốc gia.
Dịch vụ công cộng bao gồm : các dịch vụ hành chính được cung cấp bởi các cơ quan
Nhà nước từ trung ương tới địa phương, các dịch vụ kinh tế, lao động - xã hội, y tế,
giáo dục, văn hóa, an ninh… do các bộ, ngành và các cơ quan chuyên môn của Nhà
nước cung cấp; Các dịch vụ công được cung cấp bởi các doanh nghiệp và các tổ chức
công cộng (tổ chức xã hội dân sự). Các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội công gồm
nhiều loại hình khác nhau như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp công ích, doanh
nghiệp xã hội, doanh nghiệp tư nhân, và các tổ chức xã hội như hội người mù, hội
người khuyết tật, Hội người cao tuổi, Hội nạn nhân chất độc màu da cam.
Như vậy, dịch vụ công cộng là một bộ phận của khu vực công cộng, liên quan
đến các hoạt động mà mục đích là cung cấp cho mọi công dân các loại dịch vụ phù
hợp với lợi ích của cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, không hề có sự phân biệt đối xử nào
giữa các công dân được hưởng hoặc có thể hưởng những dịch vụ đó. Nói cách khác,
dịch vụ công là tập hợp những dịch vụ cung cấp nhằm bảo đảm cho người sử dụng dịch
vụ trong khung cảnh phát triển của sự đoàn kết xã hội và mang tính phổ thông. Chính vì
lý do này nên dịch vụ công cộng có thể chuyển giao cho khu vực tư nhân đảm nhận.
19
3.1.7.2. Cung cấp dịch vụ xã hội
Cung cấp dịch vụ là các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con
người như: nhu cầu vật chất (sinh lý) gồm thức ăn, không khí, nước uống; nhu cầu an
toàn (bảo vệ): nhà ở, việc làm, sức khoẻ; nhu cầu giao tiếp xã hội: tình thương yêu,
được hoà nhập; nhu cầu được tôn trọng: được chấp nhận có một vị trí trong một nhóm
người; nhu cầu tự khẳng định mình: nhu cầu hoàn thiện, được thể hiện khả năng và
tiềm lực của mình; bao gồm cả việc ngăn chặn bạo lực, nghèo đói, tan vỡ gia đình, tàn
tật (tinh thần và thể chất) và tuổi già.
Những ví dụ cụ thể về dịch vụ xã hội như: phục hồi chức năng, dịch vụ trợ
giúp, chăm sóc và nuôi dưỡng, dịch vụ thức ăn, chăm sóc ban ngày và các hình thức
khác được thực hiện bởi những người làm CTXH.
3.1.7.3. Chức năng của dịch vụ xã hội
Dịch vụ xã hội cung cấp và hỗ trợ thông qua các dịch vụ đặc thù giúp các công
dân trong xã hội có thể xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn bằng sự độc lập về kinh tế, sự
khẳng định quyền con người được hòa nhập và tham gia vào thị trường lao động cũng
như các hoạt động cộng đồng, xã hội.
3.1.7.4. Các dịch vụ xã hội phổ biến
- Tạo điều kiện cho những người thuộc nhóm thu nhập thấp có việc làm và
tham gia vào các hoạt động sản xuất tạo thu nhập có thể đáp ứng được nhu cầu tối
thiểu và duy trì được sự độc lập về tài chính.
- Các dịch vụ xã hội giúp cho các đối tượng yếu thế trở nên bình đẳng và có thể
đóng góp và hoà nhập cao nhất đối với gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Thúc đẩy tính trách nhiệm và mối quan hệ gắn kết giữa gia đình và các thành viên
và bảo đảm gia đình thành chỗ dựa an toàn nhất cho các đối tượng yếu thế.
- Trẻ em thuộc những gia đình không có khả năng chăm sóc có thể nhận được
sự giúp đỡ từ cộng đồng, xã hội.
- Cung cấp các dịch vụ về nhà ở với tiêu chuẩn đáp ứng được điều kiện tối thiểu
về chất lượng cuộc sống.
- Giúp người tàn tật có khả năng sống độc lập hơn và tham gia một cách tích
cực trong các hoạt động kinh tế cũng như hoạt động cộng đồng.
- Thúc đẩy việc chăm sóc sức khoẻ và gắn kết các chủ thể với các nguồn lực.
20
- Tạo ra các dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý cho các đối tượng.
- Giúp các đối tượng tiếp cận với các kênh thông tin và và tạo cơ hội lựa chọn tốt hơn.
- Giúp các đối tượng tiếp cận dễ dàng hơn với các hoạt động hoà giải, biện hộ
các vấn đề xã hội.
3.2. Vai trò, chức năng và sự cần thiết phải hình thành Phòng/Bộ phận cung cấp
dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang
3.2.1. Vai trò, chức năng của của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện
3.2.1.1. Vai trò của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện
CTXH trong bệnh viện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mối quan
hệ hài hòa giữa tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh với người thân, giữa
người bệnh với những người xung quanh và với nhân viên y tế [7].
CTXH trong bệnh viện là các hoạt động hỗ trợ người bệnh, người nhà người
bệnh và các nhân viên y tế trong bệnh viện nhằm giải quyết các vấn đề xã hội và tâm
lý liên quan đến bệnh tật và quá trình khám chữa bệnh. Mục đích là hỗ trợ các nhóm
đối tượng khắc phục những khó khăn về xã hội để đạt được hiệu quả chăm sóc sức
khỏe tốt nhất. Nhân viên CTXH trong bệnh viện là cầu nối để giải quyết các mâu
thuẫn giữa bệnh nhân và nhân viên y tế, giữa bệnh nhân và bệnh nhân, bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân.
CTXH trong bệnh viện có nhiệm vụ bảo vệ quyền được chăm sóc sức khỏe của
bệnh nhân thông qua việc tư vấn các vấn đề xã hội có liên quan cho bệnh nhân và gia
đình của họ trong quá trình điều trị; tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ trên cơ sở tìm hiểu và
phân tích các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân; kết nối các dịch
vụ hỗ trợ cho từng bệnh nhân; nghiên cứu cung cấp bằng chứng từ thực tế hoạt động
để đề xuất chính sách; hỗ trợ giải tỏa tâm lý cho bệnh nhân, người nhà và nhân viên y
tế. Ngoài ra, CTXH trong bệnh viện còn có nhiệm vụ giúp đỡ và tìm nguồn tài trợ cho
các bệnh nhân nghèo, công tác truyền thông và quan hệ công chúng trong bệnh viện,
tham gia công tác đào tạo tại bệnh viện. Như vậy, CTXH trong bệnh viện thực sự có
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong bệnh viện
và một điều cần được xã hội hiểu đúng, đó là: “CTXH không đơn thuần chỉ là công tác
từ thiện trong bệnh viện, như các bữa ăn,nồi cháo từ thiện cho bệnh nhân nghèo, tặng
quà cho các bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn…” [8].
21
Do đó, trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bệnh viện là nơi cần có hoạt động của
CTXH nhất. Tại các nước phát triển, hầu hết các bệnh viện đều có Phòng CTXH và
đây là một trong những điều kiện được công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện.
Sự hỗ trợ của nhân viên CTXH đã làm tăng thêm sự hài lòng của người bệnh và gia
đình người bệnh khi đến điều trị tại bệnh viện.
Tại Việt Nam, hình thành và phát triển nghề CTXH có vai trò rất quan trọng
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do vậy ngày 25/03/2010 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát
triển nghề CTXH giai đoạn 2010 – 2020; trong đó đã xác định rõ mục tiêu, nội dung
hoạt động nhằm phát triển CTXH trở thành một nghề ở Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý quan
trọng cho việc hình thành và phát triển nghề CTXH trong các lĩnh vực y tế ở nước ta.
Thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ , ngày
15/7/2011 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2514/QĐ-BYT về việc phê duyệt Đề án
“Phát triển nghề CTXH trong Ngành y tế giai đoạn 2011 – 2020”.
Những năm gần đây, tại một số bệnh viện tuyến Trung ương và một số bệnh
viện tuyến tỉnh, trong đó có Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã triển khai thành lập
Phòng CTXH. Phòng CTXH trong các bệnh viện đã và đang thực hiện các hoạt động
CTXH như: Tổ chức đón tiếp và hướng dẫn bệnh nhân tại các phòng khám, tư vấn các
dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện, trợ giúp bữa ăn từ thiện cho các bệnh nhân
nghèo và đã triển khai hoạt động xã hội để giúp người bệnh giải quyết một số nhu cầu.
Trong khi đó, tại hầu hết các bệnh viện trong cả nước, nhất là các bệnh viện tuyến
trên thường xuyên trong tình trạng quá tải. Nhân viên y tế không có đủ thời gian và khả
năng để giải quyết nhiều nhu cầu bức xúc của bệnh nhân như hướng dẫn giải thích về qui
trình khám chữa bệnh, tư vấn về phác đồ điều trị, cách phòng ngừa bệnh tật cho đến hỗ trợ
về tâm lý, tinh thần cho người bệnh, khai thác thông tin về đặc điểm nhân khẩu xã hội của
người bệnh, cung cấp thông tin về giá cả, chất lượng, địa điểm của các loại dịch vụ. Thực
trạng này đang dẫn đến không ít những phiền hà cho người bệnh tại các bệnh viện như:
Sự thiếu hụt thông tin khi tiếp cận và sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh, sự không hài
lòng của bệnh nhân đối với các cơ sở y tế, sự căng thẳng trong mối quan hệ giữa người
bệnh và thầy thuốc. Hoạt động CTXH trong bệnh viện sẽ giúp cho mối quan hệ giữa nhân
viên y tế và người bệnh, thân nhân người bệnh tốt hơn. Đây là một bước phát triển mới
trong công tác chăm sóc và phục vụ người bệnh.
22
Như vậy, CTXH trong bệnh viện thực sự có vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong bệnh viện trong giai đoạn hiện nay và
trong những năm sau.
3.2.1.2. Nhiệm vụ của Phòng/Bộ phận CTXH tại các bệnh viện
Ngày 26/11/2015, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 43/2015/TT-BYT Quy định
về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTXH của bệnh viện. Nội dung
cụ thể như sau:
- Hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về CTXH cho người bệnh và người nhà
người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm:
+ Đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện cho người bệnh ngay từ khi người bệnh vào khoa khám bệnh hoặc
phòng khám bệnh.
+ Tổ chức thăm hỏi người bệnh và người nhà người bệnh để nắm bắt thông tin
về tình hình sức khỏe, hoàn cảnh gia đình khó khăn của người bệnh, xác định mức độ
và có phương án hỗ trợ về tâm lý xã hội và tổ chức thực hiện.
+ Hỗ trợ khẩn cấp các hoạt động CTXH cho người bệnh là nạn nhân của bạo
hành, bạo lực gia đình, bạo lực giới, tai nạn, thảm họa nhằm bảo đảm an toàn cho
người bệnh: hỗ trợ về tâm lý xã hội, tư vấn về pháp lý, giám định pháp y, pháp y tâm
thần và các dịch vụ phù hợp khác.
+ Hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ người
bệnh, các chương trình, chính sách xã hội về bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám
bệnh và chữa bệnh.
+ Cung cấp thông tin, tư vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở khám,
chữa bệnh hoặc xuất viện: hỗ trợ thủ tục xuất viện và giới thiệu người bệnh đến các địa
điểm hỗ trợ tại cộng đồng (nếu có).
+ Phối hợp, hướng dẫn các tổ chức, tình nguyện viên có nhu cầu thực hiện, hỗ
trợ về CTXH của bệnh viện.
- Thông tin, truyền thông và phổ biến, giáo dục pháp luật:
+ Thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
+ Xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh và tổ
chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
23
+ Xây dựng nội dung, tài liệu để giới thiệu, quảng bá hình ảnh, các dịch vụ và
hoạt động của bệnh viện đến người bệnh và cộng đồng thông qua tổ chức các hoạt
động, chương trình, sự kiện, hội nghị, hội thảo.
+ Cập nhật và tổ chức phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên
quan đến công tác khám bệnh, chữa bệnh, hoạt động của bệnh việc cho nhân viên y tế,
người bệnh và người nhà người bệnh.
+ Tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử, hòm thư góp ý của bệnh viện.
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp cho nhân
viên y tế và người bệnh.
- Vận động tiếp nhận tài trợ:
Thực hiện hoạt động từ thiện và vận động, tiếp nhận tài trợ về kinh phí, vật chất
để hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ nhân viên y tế:
+ Cung cấp thông tin về người bệnh cho nhân viên y tế trong trường hợp cần
thiết để hỗ trợ công tác điều trị.
+ Động viên, chia sẻ với nhân viên y tế khi có vướng mắc với người bệnh trong
quá trình điều trị.
- Đào tạo, bồi dưỡng:
+ Tham gia hướng dẫn thực hành nghề CTXH cho học sinh, sinh viên các cơ sở
đào tạo nghề CTXH.
+ Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về CTXH cho nhân viên y tế và nhân viên bệnh viện;
phối hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về y tế cho người làm việc về CTXH.
- Tổ chức đội ngũ cộng tác viên làm CTXH của bệnh viện.
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, CTXH của bệnh viện tại cộng đồng.
3.2.1.3. Sự cần thiết phải thành lập Phòng/Bộ phận CTXH tại các bệnh viện trên
địa bàn thành phố Nha Trang
Ngày 26/5/2011 UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Quyết định số 1367/QĐ-
UBND về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg
ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án phát triển nghề
CTXH giai đoạn 2010 – 2020” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
24
Để tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, ngày 14/10/2015 UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành văn bản
6868/UBND-VX về việc đẩy mạnh phát triển nghề CTXH và mạng lưới cung cấp dịch
vụ CTXH trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020. Trong đó, UBND tỉnh đã
chỉ đạo Sở Y tế: tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện “Đề án phát triển nghề
CTXH trong ngành y tế giai đoạn 2010 – 2020” theo Quyết định số 2514/QĐ-BYT ngày
15/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế; đúc kết kinh nghiệm hình thành và hoạt động của
Phòng CTXH Bệnh viện Đa khoa tỉnh để chỉ đạo các bệnh viện, Trung tâm y tế trên địa
bàn tỉnh hình thành Phòng/Bộ phận CTXH trong các bệnh viện, Trung tâm y tế; phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc sắp xếp bộ máy,
bố trí và đào tạo nhân viên CTXH trong các bệnh viện, Trung tâm Y tế trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Nha Trang có 09 bệnh viện lớn có quy mô trên
100 giường bệnh, trong đó có 04 bệnh viện công lập do Sở Y tế quản lý, 02 bệnh viện
do quân đội và ngành đường sắt quản lý, 03 bệnh viện tư nhân.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã thành lập Phòng CTXH, Bệnh viện Y
học cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Khánh Hòa, Bệnh viện Lao và bệnh phổi
tỉnh Khánh Hòa, Bệnh viện Da liễu tỉnh Khánh Hòa đã thành lập Bộ phận CTXH, các
bệnh viện còn lại đều chưa thành lập Phòng/Bộ phận CTXH để thực hiện nhiệm vụ
CTXH trong bệnh viện theo quy định của Bộ y tế.
Hoạt động của Phòng/Bộ phận CTXH trong các bệnh viện bước đầu đã làm
tăng sự hài lòng của người dân khi đi khám chữa bệnh như: Tổ chức đón tiếp, hướng
dẫn người đi khám chữa bệnh tại các phòng khám; có bảng chỉ dẫn đối tượng được ưu
tiên khám trước; một số bệnh viện đã tổ chức tư vấn về các dịch vụ khám chữa bệnh
tại bệnh viện; tổ chức bếp ăn từ thiện để trợ giúp cho bệnh nhân nghèo, bệnh nhân có
hoàn cảnh khó khăn; trợ giúp cho những bệnh nhân không có người thân chăm sóc
nuôi dưỡng; thái độ phục vụ của nhân viên các bệnh viện có nhiều chuyển biến tích cực...
Các bệnh viện còn lại, tuy chưa thành lập Phòng/Bộ phận CTXH nhưng cũng
đã tổ chức một số hoạt động cung cấp các dịch vụ CTXH cho người dân khi đi khám
chữa bệnh. Việc thành lập Phòng/Bộ phận CTXH trong các bệnh viện để thực hiện
phương pháp trị liệu hiệu quả nhất hiện nay là kết hợp giữa trị liệu về thể chất và trị
liệu về tinh thần cho người bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đồng thời đây
là cơ sở phân công đội ngũ nhân viên làm CTXH và đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
25
CTXH, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm CTXH là nhiệm vụ hết sức cần thiết.
Vì vậy, việc thành lập Phòng/Bộ phận CTXH trong các bệnh viện trên địa bàn
thành phố Nha Trang theo Quy định của Thông tư số 43/2015/TT-BYT ngày
26/11/2015 của Bộ Y tế và Công văn số 6868/UBND-VX ngày 14/10/2015 của UBND
tỉnh Khánh Hòa là nhiệm vụ trọng tâm các bệnh viện phải tổ chức thực hiện. Đồng
thời, thành lập Phòng/Bộ phận công tác xã hội trong các bệnh viện sẽ góp phần nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh trong các bệnh viện, gia tăng sự hài lòng của người
dân khi đi khám chữa bệnh là nhiệm vụ hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và
trong những năm sau.
3.3. Một số kinh nghiệm trên thế giới và của một số bệnh viện trong nước về cung
cấp dịch vụ CTXH trong bệnh viện; Những nhiệm vụ đã thực hiện được và
những hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ CTXH hiện nay tại các bệnh viện trên
địa bàn thành phố Nha Trang
3.3.1. Một số kinh nghiệm trên thế giới về cung cấp dịch vụ CTXH trong các bệnh viện
3.3.1.1. Vai trò quan trọng của CTXH trong các bệnh viện
CTXH trong bệnh viện có một lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới, từ năm
1880 ở Anh có một nhóm tình nguyện viên làm việc tại một nhà thương điên của Anh
đã có những cuộc thăm viếng thân thiện nhằm tìm hiểu và giúp đỡ bệnh nhân sau khi
xuất viên, trở lại trạng thái cân bằng trong điều kiện sống tại gia đình của họ. Sau đó,
CTXH trong bệnh viên được hình thành ở Mỹ vào đầu thế kỷ XX, năm 1900 khi những
người y tá đã đến thăm bệnh nhân sau khi xuất viện và họ đã cho thấy được tầm quan
trọng của việc hiểu rõ các vấn đề xã hội của bệnh nhân. Từ những ngày đầu tiên của lịch
sử ra đời ngành CTXH trong bệnh viên đến nay đã trãi qua hơn một thế kỷ, CTXH trong
bệnh viện đã càng ngày càng chứng tỏ là một nghề không thể thiếu được trong bệnh
viện ở các nước phát triển, ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc. Nhân viên CTXH tham gia
vào các hoạt động trong bệnh viện như là một lực lượng, một đội ngũ không thể thiếu
được, bên cạnh đội ngũ y bác sĩ và điều dưỡng của bệnh viện. Thậm chí, theo kết quả
của một cuộc khảo sát quốc gia về chứng chỉ hành nghề của nhân viên xã hội tại Mỹ thì
bệnh viện là môi trường làm việc thông dụng nhất của người làm nghề CTXH. Nghiên
cứu cũng cho thấy các bệnh viện trên thế giới hiện nay đều phải giải quyết những vấn đề
nghiêm trọng của bệnh nhân, khối lượng công việc của bệnh viện gia tăng, những công
26
việc liên quan đến những thủ tục giấy tờ, danh sách bệnh nhân chờ đợi được cung cấp
dịch vụ ngày càng gia tăng.
Theo TS. Nguyễn Viết Cương, Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế,
Bộ Y tế: “Bệnh viện là nơi cần có sự xuất hiện của CTXH nhất”. Theo ông, CTXH được
đưa vào bệnh viện năm 1905 tại Boston (Hoa Kỳ). Trong thời gian từ năm 1905 đến 1915
đã có nhân viên CTXH làm việc tại hơn 100 bệnh viện. Đến năm 1918 đã có Hiệp hội
nhân viên CTXH. Vai trò của CTXH y khoa ngày càng được củng cố, số bệnh viện có
nhân viên CTXH tăng lên và đến năm 1940 Hiệp hội các bệnh viện của Mỹ đã soạn ra
tiêu chuẩn chất lượng đòi hỏi bệnh viện phải có nhân viên CTXH. Điều này có nghĩa là để
được chứng nhận chất lượng, bệnh viện bắt buộc phải có dịch vụ CTXH chuyên nghiệp.
Theo bà Ida Cannon, một Nhà CTXH người Mỹ: “Nhân viên CTXH không xem
người bệnh như một cá nhân đơn độc, kém may mắn, nằm trên giường bệnh mà là
thành viên của một gia đình hay cộng đồng, cuộc sống bị xáo trộn do bệnh tật”; “Nhân
viên CTXH tìm cách xóa bỏ những rào cản vật chất cũng như tinh thần đối với trị liệu,
từ đó giải phóng người bệnh để họ có thể đóng góp tích cực vào quá trình phục hồi”.
Theo bà Ida Cannon, là nhân viên CTXH không những chỉ giải phóng bệnh nhân mà
còn giải phóng tất cả các nhân viên khác trong bệnh viện, kể cả bác sĩ để mỗi người có
thể tập trung thời gian và kiến thức, kỹ năng vào công việc chuyên môn của bản thân.
Trong sự nghiệp dài 40 năm của bà Ida Cannon (1905 – 1945) đã xây dựng cách tiếp
cận tâm sinh lý đối với bệnh tật, nghĩa là mô hình trị liệu tổng hợp, bao gồm liệu pháp
y khoa, tâm lý, vật lý và xã hội. Nhiệm vụ của nhân viên CTXH y khoa là “Phục hồi,
duy trì và làm thăng tiến năng lực bằng cách huy động nội lực của người bệnh, nâng
cao khả năng ứng phó, giảm bớt các cách ứng xử/hành động tiêu cực, kết nối họ với tài
nguyên, làm giảm căng thẳng môi trường, giáo dục về tâm lý xã hội để tăng chất lượng
cuộc sống của bản thân”.
Sau bà Ida Cannon, Harriett một nhà tiên phong khác trong CTXH Y khoa đã
đề ra khái niệm “Con người trong môi trường” áp dụng chung cho tất cả các nghề,
trong đó có Y khoa, không còn mối quan hệ đơn giản giữa bác sĩ – bệnh nhân mà là
mối quan hệ đa phương: bác sĩ, y tá, bệnh nhân, gia đình và nhân viên CTXH. Mô
hình trị liệu không còn chỉ tập trung vào bệnh tật mà vào toàn bộ con người bệnh nhân
trong môi trường sống của họ và trị liệu hiệu quả nhất là trị liệu phù hợp với văn hóa
của người bệnh. Một Khái niệm truyền thống khác của CTXH cũng có ảnh hưởng lớn
27
đến Y khoa, đặc biệt chuyên khoa ung thư, đó là khái niệm “tăng trưởng”, có nghĩa là
mô hình trị liệu nhắm đến kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần lẫn vật
chất của người bệnh.
Ở các nước, đã nhìn nhận khi bệnh nhân nhập viện, trong hành trang của họ,
ngoài bệnh tật còn có những lo lắng gắn liền với tình trạng nhập viện, liên quan đến
mọi vấn đề của cuộc sống như: tiền bạc, công ăn việc làm, vợ chồng, con cái. Những
vấn đề này nếu không được giải quyết thỏa đáng, có thể gây khó khăn cho bác sĩ trong
việc chữa trị cho bệnh nhân.
Yếu tố tâm lý có thể gây tác động rất lớn đến tinh thần lẫn thể chất của con người.
Chính vì vậy, từ rất sớm y học đã nhận ra vai trò quan trọng của CTXH trong bệnh viện.
CTXH trong bệnh viện là việc sử dụng nguyên lý, phương pháp và kỹ năng của
CTXH vào việc trị liệu xã hội cho người bệnh nhằm gia tăng sự hài lòng của họ khi sử dụng
dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. CTXH trong bệnh
viện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mối quan hệ hài hòa giữa tinh thần
và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh với người thân, giữa người bệnh với những
người xung quanh và với nhân viên y tế.
Tại bệnh viện, nhân viên CTXH là một thành phần trong ê kíp trị liệu. Nhân viên
CTXH có nhiệm vụ tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, phương pháp chữa trị thích hợp trên
cơ sở thu thập thông tin về điều kiện sống, thói quen, cá tính, đặc điểm tâm lý của bệnh
nhân. Nhân viên CTXH còn thực hiện các trợ giúp về tâm lý đối với người bệnh như: trấn
an, giảm áp lực, tránh xấu hổ, tư vấn về điều trị. Nhân viên CTXH cũng có thể tham mưu
về kế hoạch xuất viện của bệnh nhân và theo dõi bệnh nhân sau khi ra viện. Chăm sóc sức
khỏe tại gia đình và cộng đồng cũng rất cần có sự tham gia của nhân viên CTXH. Họ có thể
tham dự vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng như: truyền thông,
giáo dục sức khỏe, giúp các nhóm đặc thù phục hồi, phát triển thể chất và tinh thần. Sự xuất
hiện của nhân viên CTXH trong chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng là phương thức để mở
rộng mạng lưới chăm sóc sức khỏe đến với người dân ở mọi nơi, mọi lúc, nhằm khuyến
khích họ tích cực tham gia giải quyết những vấn đề sức khỏe bằng chính khả năng của mình
và với các phương pháp thích hợp. Đồng thời, CTXH còn cần thiết phải được ứng dụng ở
cấp hoạch định chính sách về chăm sóc sức khỏe.
28
Tại nhiều nước, các dịch vụ xã hội đã trở nên chuyên nghiệp hóa nhờ có sự tham
gia đông đảo của đội ngũ cán bộ xã hội được đào tạo ở các trình độ cử nhân, thạc sĩ và
tiến sĩ. Chất lượng của các chính sách, chương trình hay dịch vụ an sinh xã hội được
phản ánh bởi tính phòng ngừa cao đối với các vấn đề xã hội.
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bệnh viện là nơi cần có hoạt động của
CTXH nhất. Tại các nước phát triển, hầu hết các bệnh viện đều có Phòng CTXH. Sự
hỗ trợ của nhân viên CTXH đã và đang hỗ trợ cho những người yếu thế, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại bình đẳng và công bằng xã hội, đã làm tăng
thêm sự hài lòng của người bệnh và gia đình người bệnh khi đến điều trị tại bệnh viện.
Lịch sử phát triển gắn bó lâu dài giữa CTXH và y khoa đã dẫn đến sự hình thành
CTXH riêng cho nhiều chuyên ngành khác nhau của y khoa, ví dụ như Hiệp hội nhân viên
CTXH chuyên ngành ung thư được thành lập tại Mỹ năm 1983.
3.3.1.2. Hiệu quả cao của việc điều trị đa ngành so với phương pháp điều trị y
khoa tại một số bệnh viện trên thế giới
Thực tế đã chứng minh hiệu quả rất cao của việc điều trị đa ngành so với
phương pháp điều trị y khoa tại một số bệnh viện, cụ thể như:
* Kết quả khảo cứu của Phòng CTXH Y khoa, Bệnh viện Mayo, Rochester,
Bang Minnesota: Trong thời gian từ 02/10/2000 đến 28/10/2002 Bệnh viện Mayo đã
thực hiện một khảo cứu về hiệu quả của mô hình điều trị đa ngành đối với chất lượng
cuộc sống của bệnh ung thư. Khảo cứu theo dõi hai nhóm, tổng cộng 115 bệnh nhân
mới vừa phát hiện ung thư giai đoạn trễ:
- Một nhóm điều trị đa ngành (y khoa, tâm lý, vật lý trị liệu, CTXH, tôn giáo).
- Một nhóm chỉ điều trị y khoa (giải phẩu, hóa trị và xạ trị).
Kết quả: Nhóm bệnh nhân được điều trị đa ngành gia tăng đáng kể QOL so với
nhóm chỉ điều trị y khoa. Gia tăng QOL này đóng góp vào kết quả lâm sàng của các
liệu pháp y khoa.
Trước đây đã có nhiều khảo cứu ghi nhận gánh nặng về tài chính và những thay
đổi về tâm lý, xã hội của bệnh nhân đi kèm với chẩn đoán ung thư. Tuy nhiên những
khảo cứu này không xem xét vai trò của CTXH, trong việc hỗ trợ/giáo dục bệnh nhân
29
về tài chính, xã hội, gia đình, tâm lý, pháp lý và ảnh hưởng của dịch vụ này đối với
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
* Kết quả khảo cứu của Khoa thần kinh tâm trí, Trường Y Hofstra Noth
Shore-LI, New York: Vì lý do đa số bệnh nhân tâm thần phân liệt có triệu chứng hoang
tưởng hoặc ảo giác ảnh hưởng trầm trọng đến khả năng diễn đạt tư tưởng một cách mạch
lạc, cho nên tâm lý trị liệu không hiệu quả đối với họ. Thay thế cho tâm lý trị liệu là mô
hình quản lý trường hợp hình thành rõ nét từ giữa thập niên 70 với Khái niệm “ Dịch vụ đan
xen ” do Bộ trưởng Y tế, giáo dục và an sinh xã hội Mỹ Elliot Richardson đề ra. Khái niệm
này dẫn đến áp dụng rộng rãi mô hình quản lý trường hợp trong CTXH, nghĩa là mô hình
hỗ trợ trị liệu y khoa bằng cách cung cấp các dịch vụ xã hội để bảo đảm cho người bệnh có
được an sinh tối thiểu ( chổ ở, thuốc men, thực phẩm, an toàn, không bị ngược đãi hoặc bị
lạm dụng).
Khảo cứu của Khoa thần kinh tâm trí, Trường Y Hofstra Noth Shore-LI, New
York bắt đầu từ năm 2011 do chính quyền Liên bang tài trợ. Trong thời gian 2 năm,
nhóm khảo cứu dưới sự hướng dẫn của giáo sư bác sĩ John Kane, Trưởng khoa thần
kinh tâm trí đã theo dõi 404 bệnh nhân lứa tuổi trung bình 23 tuổi, mới có chẩn đoán
tâm thần phân liệt và tham gia điều trị (uống thuốc chống tâm thần phân liệt) được 6
tháng trở lại. Đây là lứa tuổi trung bình của đại đa số bệnh nhân vào thời điểm họ bắt
đầu có chẩn đoán tâm thần phân liệt. Số 404 bệnh nhân này được chọn ngẫu nhiên từ
34 y viện tại 24 bang, gồm hai nhóm:
- Một nhóm 223 bệnh nhân tham gia chương trình NAVIGATE là mô hình điều
trị đa ngành, chú trọng tâm lý trị liệu nhằm giúp bệnh nhân phần nào phục hồi kỹ năng
sống, làm việc và học tập phù hợp với bệnh, gia tăng khả năng quản lý các triệu chứng tâm
thần (ví dụ kỹ năng tảng lờ hoặc đối thoại hữu hiệu với tiếng nói…) và hỗ trợ của gia đình.
- Nhóm còn lại gồm 181 bệnh nhân tham gia mô hình trị liệu cộng đồng phổ
biến hiện nay, chú trọng vào các loại thuốc chống loạn thần.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù giảm liều lượng thuốc chống loạn thần từ
20% - 50%, 223 bệnh nhân tham gia mô hình điều trị đa ngành gia tăng rõ rệt chỉ số
chất lượng cuộc sống (QOL), bao gồm: khả năng làm việc, học tập, giải trí, xây dựng
và duy trì các mối quan hệ xã hội… so với nhóm tham gia điều trị cộng đồng dựa vào
thuốc chống loạn thần.
30
Bên cạnh đó, nhóm bệnh nhân dùng thuốc chống loạn thần nhiều luôn kèm theo
tác dụng phụ như: run, cứng hàm, chảy nước dãi, béo phì, liệt dương, làm cho 3/4 bệnh
nhân tự ý bỏ thuốc trong vòng một năm rưỡi kể từ khi bắt đầu tham gia điều trị.
Mặc dù Khái niệm về điều trị đa ngành trong trị liệu bệnh tâm thần đã được áp
dụng từ hàng chục năm qua tại Úc, các nước vùng Scadinavia và một số nước khác,
đây là khảo cứu lớn nhất về vai trò của tâm lý liệu pháp đối với bệnh tâm thần phân
liệt trong lịch sử y khoa tâm thần của thế giới. Cuộc khảo cứu này đang nhanh chóng
làm thay đổi mô hình điều trị bệnh tâm thần phân liệt tại Mỹ, nơi có khoảng trên 02
triệu người mắc phải bệnh này.
Khảo cứu của Trường Đại học Y Hofstra đã được trích dẫn trong các dự luật cải
cách y tế tâm thần ở Mỹ. Vào năm 2014, Thượng viện Mỹ đã cấp 25 triệu USD cho
các chương trình phòng ngừa của y khoa tâm thần và đã có 32 bang dùng ngân sách tài
trợ này để thực hiện thí nghiệm các dịch vụ điều trị đa ngành. Đến năm 2015, Trung
tâm dịch vụ Medicare & Medicaid có ảnh hưởng rất lớn đến các dịch vụ y tế đã xuất
bản tài liệu hướng dẫn mô hình điều trị đa ngành, có nghĩa mô hình này sẽ được cơ
quan bảo hiểm y tế liên bang và các tiểu bang nhìn nhận và trả tiền cho người cung cấp.
Khảo cứu trên của Trường Đại học Y Hofstra đã khẳng định và củng cố thêm
vai trò vốn đã vững chắc của CTXH trong y tế tâm thần.
Hơn nữa tại Mỹ nhân viên CTXH có chứng chỉ hành nghề CTXH lâm sàng, là
đội ngũ những nhà chuyên môn được phép cung cấp dịch vụ tham vấn tâm lý đông đảo nhất.
3.3.1.3. Vai trò quan trọng của nhân viên CTXH trong bệnh viện tại các nước [9]
Trong hệ thống y tế, hoạt động CTXH trong ngành Y tế bao gồm CTXH trong bệnh
viện và ngoài cộng đồng. Khi mô hình bệnh tật ở Mỹ chuyển từ các bệnh lây nhiễm sang
các bệnh không lây nhiễm, mô hình chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng là mô hình y tế
phù hợp trong chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong mô hình này, bệnh viện chỉ là một khâu
trong chăm sóc sức khỏe, CTXH sẽ tham gia vào toàn bộ quá trình điều trị của bệnh nhân từ
đầu đến cuối. Vì thế, vai trò của CTXH là vô cùng quan trọng trong quản lí và điều trị bệnh
nhân cả trong Bệnh viện và ngoài cộng đồng. Vai trò của nhân viên CTXH đã được mở
rộng khi họ tham gia nhiều hơn vào các hoạt động chuyên môn y tế và cung cấp các dịch vụ
có chất lượng cao.
Tải bản FULL (87 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
31
Các bệnh viện ở nước ngoài rất cần nhân viên CTXH vì: Ngoài lý do chuyên
môn về CTXH, bệnh viện còn cần nhân viên CTXH vì lý do tài chính. Tại Việt nam
cũng như tại tất cả các nước, đào tạo bác sĩ rất tốn kém, vì vậy bác sĩ chỉ nên tập trung
vào công việc chuyên ngành y khoa. Tại Mỹ, số tiền trung bình các cơ quan bảo hiểm
chi trả cho bác sĩ khá cao, ví dụ như trong ngành thần kinh tâm trí, số tiền phải chi trả
70 USD/15 phút. Vì vậy, nếu không có nhân viên CTXH thì phải sử dụng đội ngũ bác
sĩ, y tá, nhân viên hành chính, quản trị vào công việc CTXH là rất lãng phí và tốn kém.
Nhân viên CTXH có thể làm việc trực tiếp với bệnh nhân hoặc gián tiếp thông qua
việc lập kế hoạch, tiến hành nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc trong quản lý. Làm việc
trực tiếp với bệnh nhân có thể bao gồm các hoạt động như đánh giá nhu cầu của bệnh nhân,
lập kế hoạch cho việc chăm sóc sau khi điều trị, tư vấn để giúp các bệnh nhân/người nhà
giải quyết với các vấn đề liên quan đến tình trạng bệnh của họ... Tại bệnh viện, nhân viên
CTXH là một thành phần trong ê kip trị liệu và nhân viên CTXH có nhiệm vụ tìm hiểu
nguyên nhân gây bệnh, phương pháp chữa trị thích hợp trên cơ sở thu thập thông tin về điều
kiện sống, thói quen, cá tính, đặc điểm tâm lý của bệnh nhân. Nhân viên CTXH còn thực
hiện các trợ giúp về tâm lý đối với người bệnh như: trấn an, giảm áp lực, tránh xấu hổ, tư
vấn về điều trị… Ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, chăm sóc sức khoẻ
được xác định là một trong những lĩnh vực của an ninh xã hội. Do đó, khi hoạch định những
chính sách về chăm sóc sức khỏe cần phải ứng dụng những tri thức của CTXH sao cho mọi
người dân đều có cơ hội được hưởng lợi.
Tại bệnh viện, nhân viên CTXH đóng vai trò là nhân viên tâm sinh học trong việc
khuyến khích, động viên, trao quyền… cho bệnh nhân và để họ tự quyết định các vấn đề
về sức khoẻ từ đó làm tăng sự hài lòng của bệnh nhân và nâng cao hiệu quả điều trị; rút
ngắn thời gian điều trị (từ đó giúp giảm chi phí điều trị) và giúp bệnh viện cung cấp những
dịch vụ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu người bệnh. Nhân viên CTXH còn hỗ trợ tâm lí
cho người nhà bệnh nhân, cung cấp thông tin, hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân trong quá
trình điều trị cũng như hỗ trợ người nhà bệnh nhân giải quyết các vấn đề tâm lý sau khi
bệnh nhân ra viện.
Vai trò của nhân viên CTXH đặc biệt quan trọng trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân
mắc bệnh hiểm nghèo như bệnh ung thư hoặc nhóm yếu thế (trẻ em, vị thành niên, phụ
nữ, người già, người khuyết tật) và hỗ trợ sau điều trị cho bệnh nhân.
Tải bản FULL (87 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
32
Chức năng của nhân viên CTXH tại Bệnh viện là giúp các bệnh nhân và gia đình
hiểu căn bệnh cụ thể, chẩn đoán và khuyên nhủ về các quyết định cần thiết. Nhân viên
CTXH cũng là thành viên quan trọng của nhóm điều trị, làm việc cùng bác sĩ, điều dưỡng
và các nhân viên y tế khác. Nhân viên CTXH giúp những nhà cung cấp dịch vụ y tế hiểu
hơn về các khía cạnh xã hội và tình cảm của người bệnh.
3.3.1.4. Mô hình tổ chức Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện ở các nước [10]
Tại các bệnh viện ở Mỹ, Khoa Dịch vụ xã hội là nơi triển khai các hoạt động CTXH,
Khoa có đội ngũ nhân viên CTXH được đào tạo bài bản về CTXH chuyên ngành y tế
với trình độ cử nhân, thạc sĩ.
Ở Canada, các bệnh viện cũng có Khoa Dịch vụ xã hội, tương tự như các khoa
chuyên môn khác trong bệnh viện, Khoa Dịch vụ xã hội phải làm việc 24/24 để cung
cấp dịch vụ cho bệnh nhân một cách tốt nhất. Ngoài ra Khoa còn cung cấp dịch vụ hỗ
trợ qua điện thoại cho bệnh nhân.
Tại các bệnh viện ở Singapore, hệ thống nhân viên CTXH đã và đang dần được
hình thành và phát triển. Bước đầu, các bệnh viện sử dụng đội ngũ thực tập sinh trong
các trường y tế công cộng để đào tạo kỹ năng về CTXH. Đội ngũ nhân viên CTXH
bán chuyên nghiệp này cũng đã có những đóng góp không nhỏ cho việc hướng dẫn
cho những bệnh nhân nghèo, các bệnh nhân nước ngoài tiếp cận với các dịch vụ xã hội
tại Singapore.
3.3.1.5. Nhân lực làm CTXH trong bệnh viện ở các nước [11]
Hội CTXH Úc hiện có khoảng 6.000 thành viên và số nhân viên CTXH trong
cả nước ước tính khoảng 19.300 người (80% nhân viên CTXH trong các cán sự y tế là
nữ và phần lớn làm việc bán thời gian). Riêng ở Mỹ, hiện có khoảng 500.000 nhân
viên CTXH, trong đó 54,4% ở độ tuổi từ 45 trở lên và nữ chiếm 90,2%. Hầu hết, nhân
viên CTXH đều được đào tạo bài bản về CTXH với 79,8% có trình độ đại học, 27% có
trình độ thạc sĩ về CTXH.
Tại Úc, nhân viên CTXH được đào tạo 04 năm đại học, phải đáp ứng được các
tiêu chuẩn của Hội CTXH Úc và ít nhất 980 giờ thực hành trước khi được ra làm việc
chính thức tại các cơ sở y tế.
6527896

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, p...
Luận văn: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, p...Luận văn: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, p...
Luận văn: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, p...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ emCông tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ emTrường Bảo
 
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Nguyen Khue
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngTrường Bảo
 
Thực hành cộng đồng II 2016 - ctump
Thực hành cộng đồng II   2016 - ctumpThực hành cộng đồng II   2016 - ctump
Thực hành cộng đồng II 2016 - ctumpalexandreminho
 
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiCông tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiTrường Bảo
 

What's hot (17)

Luận văn: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, p...
Luận văn: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, p...Luận văn: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, p...
Luận văn: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, p...
 
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
 
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ emCông tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
 
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
 
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái BìnhQuản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Thực hành cộng đồng II 2016 - ctump
Thực hành cộng đồng II   2016 - ctumpThực hành cộng đồng II   2016 - ctump
Thực hành cộng đồng II 2016 - ctump
 
Luận văn: Sự hài lòng của người khám bệnh BHYT tỉnh Gia Lai
Luận văn: Sự hài lòng của người khám bệnh BHYT tỉnh Gia LaiLuận văn: Sự hài lòng của người khám bệnh BHYT tỉnh Gia Lai
Luận văn: Sự hài lòng của người khám bệnh BHYT tỉnh Gia Lai
 
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
 
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đLuận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
 
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, HAYLuận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, HAY
 
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lập
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lậpĐánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lập
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lập
 
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
 
Công tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiCông tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổi
 

Similar to ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA 6527896.pdf

Danh gia su hai long ve dich vu kham chua benh cua benh nhan ngoai tru khu vu...
Danh gia su hai long ve dich vu kham chua benh cua benh nhan ngoai tru khu vu...Danh gia su hai long ve dich vu kham chua benh cua benh nhan ngoai tru khu vu...
Danh gia su hai long ve dich vu kham chua benh cua benh nhan ngoai tru khu vu...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆ...ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆ...nataliej4
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Danh gia chat luong hanh nghe duoc cua cac nha thuoc tren dia ban thanh pho c...
Danh gia chat luong hanh nghe duoc cua cac nha thuoc tren dia ban thanh pho c...Danh gia chat luong hanh nghe duoc cua cac nha thuoc tren dia ban thanh pho c...
Danh gia chat luong hanh nghe duoc cua cac nha thuoc tren dia ban thanh pho c...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà TĩnhQuản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnhluanvantrust
 
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà TĩnhQuản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnhluanvantrust
 

Similar to ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA 6527896.pdf (20)

Danh gia su hai long ve dich vu kham chua benh cua benh nhan ngoai tru khu vu...
Danh gia su hai long ve dich vu kham chua benh cua benh nhan ngoai tru khu vu...Danh gia su hai long ve dich vu kham chua benh cua benh nhan ngoai tru khu vu...
Danh gia su hai long ve dich vu kham chua benh cua benh nhan ngoai tru khu vu...
 
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAYLuận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
 
ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆ...ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAYLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
 
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
 
Đề tài: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại bệnh viện ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại bệnh viện ở Hà Nội, HAYĐề tài: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại bệnh viện ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại bệnh viện ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý về y tế cấp xã tại huyện Ba Vì, Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về y tế cấp xã tại huyện Ba Vì, Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý về y tế cấp xã tại huyện Ba Vì, Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về y tế cấp xã tại huyện Ba Vì, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về y tế cấp xã tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về y tế cấp xã tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về y tế cấp xã tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về y tế cấp xã tại Hà Nội, HAY
 
Danh gia chat luong hanh nghe duoc cua cac nha thuoc tren dia ban thanh pho c...
Danh gia chat luong hanh nghe duoc cua cac nha thuoc tren dia ban thanh pho c...Danh gia chat luong hanh nghe duoc cua cac nha thuoc tren dia ban thanh pho c...
Danh gia chat luong hanh nghe duoc cua cac nha thuoc tren dia ban thanh pho c...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Y Tế Cấp Xã Tại Hà Nội, HAY
Quản Lý Nhà Nước Về Y Tế Cấp Xã Tại Hà Nội, HAYQuản Lý Nhà Nước Về Y Tế Cấp Xã Tại Hà Nội, HAY
Quản Lý Nhà Nước Về Y Tế Cấp Xã Tại Hà Nội, HAY
 
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà TĩnhQuản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
 
Quản Lý Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện E Thành Phố Hà Nội
Quản Lý Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện E Thành Phố Hà NộiQuản Lý Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện E Thành Phố Hà Nội
Quản Lý Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện E Thành Phố Hà Nội
 
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà TĩnhQuản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
 
Luận Văn Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Luận Văn Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Tỉnh Hà Tĩnh.docLuận Văn Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Luận Văn Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Tỉnh Hà Tĩnh.doc
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 

ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA 6527896.pdf

  • 1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA ******************************* Cơ quan chủ trì Đề tài: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Khánh Hòa Cơ quan thực hiện Đề tài: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Khánh Hòa Chủ nhiệm Đề tài: ThS. Võ Bình Tân. Nha Trang, tháng 5 năm 2018
  • 2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA ******************************* Cơ quan thực hiện Đề tài Cơ quan chủ trì Đề tài Sở Lao động Thương binh và Xã hội Sở Lao động Thương binh và Xã hội Khánh Hòa Khánh Hòa Chủ nhiệm Đề tài ThS. Võ Bình Tân Nha Trang, tháng 5 năm 2018
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 Chương I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.........3 1.1. Trên thế giới ..............................................................................................................3 1.2. Trong nước ................................................................................................................4 1.2. Trong tỉnh ..................................................................................................................5 Chương II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................................................7 2.1. Mục tiêu đề tài...........................................................................................................7 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................7 2.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................7 2.4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................7 2.5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................8 2.6. Hạn chế của đề tài......................................................................................................9 Chương III: KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC......................................................................10 3.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................10 3.2. Vai trò, chức năng của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện và sự cần thiết phải hình thành Phòng/Bộ phận cung cấp dịch vụ CTXH trong các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.........................................................21 3.3. Một số kinh nghiệm trên thế giới và của một số bệnh viện trong nước về cung cấp dịch vụ CTXH trong bệnh viện; Những nhiệm vụ đã thực hiện được và những hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ CTXH hiện nay tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang.........................................................27 3.4. Kết quả điều tra, khảo sát ngẫu nhiên cán bộ y tế và bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang............................45 3.5. Thực trạng cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang và đặc điểm cơ bản về cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang .........................................................................52 3.6. Một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang ..................................................63 3.7. Những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang .............................................66 KẾT LUẬN ....................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................72 PHỤ LỤC ......................................................................................................................77
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội NASW Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc gia Mỹ (ASI) Tổ chức Quốc tế về Dịch vụ công nhận ULSA Trường Đại học Lao động xã hội ILO Tổ chức Lao động Quốc tế UNDP Chương trình Phát triển liên hiệp quốc
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 3.4.1. Nội dung điều tra, khảo sát cán bộ y tế về một số hoạt động cung cấp dịch vụ tại các bệnh viện........................................................................ 41 Bảng 3.4.2. Mức độ hài lòng của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân .................... 43 Bảng 3.4.3. Mức độ tiếp cận, tham gia của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về các dịch vụ xã hội đang được cung cấp ................................................. 44 Bảng 3.4.4. Mong đợi của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đối với việc cung cấp các dịch vụ CTXH tại các bệnh viện............................................... 45
  • 6. 1 MỞ ĐẦU Tại Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nêu rõ: Đảng và Nhà nước ta luôn xác định sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của toàn xã hội; chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là công tác đặc biệt quan trọng liên quan đến mọi người, mọi nhà và được cả xã hội quan tâm, có ý nghĩa chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc, thể hiện bản chất ưu việt, tốt đẹp của chế độ ta. Đội ngũ thầy thuốc, cán bộ y tế cả nước đã nỗ lực phấn đấu, triển khai thực hiện nhiều chính sách, biện pháp tăng cường bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Nước ta được Tổ chức Y tế thế giới đánh giá là điểm sáng về thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, những thách thức lớn như: đầu tư cho y tế tuy có tăng nhưng chưa tương xứng với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, năng lực y tế tuyến cơ sở còn hạn chế, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của nhiều bệnh viện đã xuống cấp; tình trạng ô nhiễm môi trường, những vấn đề xã hội ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhân dân và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; quy mô dân số ngày càng tăng, sự già hóa dân số, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao và đa dạng, đã tạo ra sự quá tải đối với ngành y tế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân. Nhu cầu khám chữa bệnh có chất lượng cao ngày càng tăng; trong khi đó, các dịch vụ y tế chưa được liên kết, bệnh nhân hiểu biết về bệnh tật còn hạn chế, các quy định, chế độ chính sách, cách giao tiếp, ứng xử đôi khi chưa đúng mực… đã gây nên những bức xúc, căng thẳng trong mối quan hệ giữa bệnh nhân, người nhà bệnh nhân với nhân viên y tế, cơ sở y tế. Đã có không ít vụ việc người nhà bệnh nhân không kiềm chế hành động vì cho rằng, các y, bác sĩ không tư vấn, điều trị kịp thời cho bệnh nhân. Nhưng thực tế, do hệ thống khám, chữa bệnh, nhất là các bệnh viện tuyến trên thường trong tình trạng quá tải nên bác sĩ không còn sức để trả lời cho bệnh nhân về tình trạng bệnh của họ. Nhân viên y tế không có đủ thời gian và khả năng để giải quyết nhiều nhu cầu bức xúc của bệnh nhân như: cung cấp thông tin về giá cả, chất lượng, địa điểm các loại dịch vụ, tư vấn về phác đồ điều trị, cách phòng ngừa, trấn an tinh thần cho người bệnh. Thực tiễn tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nói chung và các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang nói riêng đã có nhiều nỗ lực trong công tác
  • 7. 2 khám, chữa bệnh cho nhân dân và đã cơ bản đáp ứng các nhu cầu của người dân khi đi khám, chữa bệnh. Tuy nhiên, hoạt động khám chữa bệnh mới chỉ được thực hiện bởi các nhân viên có chuyên môn về y, còn các vấn đề xã hội của bệnh nhân chưa được quan tâm trợ giúp. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã thành lập Phòng CTXH và Bệnh viện đã tổ chức cung cấp một số dịch vụ CTXH theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BYT ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế về nhiệm vụ và hình thức thực hiện nhiệm vụ CTXH của Bệnh viện. Một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang đã thành lập Tổ CTXH nhưng các nhân viên làm CTXH chưa được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ CTXH nên chỉ thực hiện một số hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội; Một số bệnh viện chưa tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BYT của Bộ Y tế. Việc kết hợp điều trị thể chất và tinh thần cho người bệnh là phương pháp trị liệu hết sức cần thiết trong quá trình điều trị cho người bệnh tại bệnh viện. Vì vậy, CTXH trong bệnh viện có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong Bbnh viện. Chính vì vậy, thực hiện Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang là nhiệm vụ rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay và trong những năm sắp tới; sẽ góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân và góp phần gia tăng sự hài lòng của người dân khi đến bệnh viện khám, chữa bệnh.
  • 8. 3 Chương I TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 1.1. Trên thế giới Các vấn đề xã hội trong mọi thời đại là hậu quả trực tiếp của quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Các vấn đề xã hội nảy sinh cũng giống như các căn bệnh của một thực thể xã hội, các vấn đề đó chỉ có thể giải quyết được bằng những tri thức và phương pháp khoa học của CTXH [1]. Theo Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc tế 7/2000 tại Montreal, Canada (IFSW), CTXH được định nghĩa như sau: “CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc cơ bản của nghề”. CTXH thực hiện trợ giúp đối với các nhóm đối tượng được thông qua 04 chức năng cơ bản: phòng ngừa, chữa trị, phục hồi và phát triển. Các lĩnh vực hoạt động của nghề CTXH gồm có: CTXH với trẻ em và gia đình, CTXH với người khuyết tật, CTXH với người cao tuổi, CTXH với các tệ nạn xã hội và tội phạm, CTXH trong trường học, CTXH trong chăm sóc sức khỏe. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, CTXH lần đầu tiên được triển khai trong các bệnh viện vào năm 1905 tại Boston, Mỹ. Đến nay, hầu hết các bệnh viện ở Mỹ đều có phòng CTXH và đã trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để các bệnh viện được công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện. CTXH trong bệnh viện là việc sử dụng nguyên lý, phương pháp và kỹ năng của CTXH vào việc trị liệu xã hội cho người bệnh nhằm gia tăng sự hài lòng của họ khi sử dụng dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhân viên CTXH có thể làm việc trực tiếp với bệnh nhân hoặc gián tiếp thông qua việc lập kế hoạch, tiến hành nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc trong quản lý. Làm việc trực tiếp với bệnh nhân có thể bao gồm các hoạt động như đánh giá nhu cầu của bệnh
  • 9. 4 nhân, lập kế hoạch cho việc chăm sóc sau khi điều trị, tư vấn để giúp các bệnh nhân/người nhà giải quyết với các vấn đề liên quan đến tình trạng bệnh của họ. Ngoài ra, nhân viên CTXH có thể là thành viên của nhóm điều trị, cung cấp thông tin, tư vấn giúp nhóm điều trị hiểu được các vấn đề của bệnh nhân. Đến nay, CTXH có mặt tại hơn 80 nước trên thế giới, đã và đang hỗ trợ cho những người yếu thế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại bình đẳng và công bằng xã hội [2]. 1.2. Trong nước Ngày 25/3/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Đề án phát triển nghề CTXH ở Việt Nam, giai đoạn 2010 – 2020”. Đây là dấu mốc quan trọng, là điểm khởi đầu cho sự phát triển nghề CTXH ở nước ta. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, CTXH có vai trò hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như làm gia tăng sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ y tế. Chính vì vai trò quan trọng của CTXH trong ngành Y tế, nên ngày 15/7/2011 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2514/QĐ-BYT ban hành Đề án “Phát triển nghề CTXH trong ngành Y tế giai đoạn 2011 – 2020”; ngày 26/11/2015 ban hành Thông tư số 43/2015/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTXH của bệnh viện. Tình trạng quá tải tại các bệnh viện hiện nay, nhất là các bệnh viện tuyến trên, nhân viên y tế không có đủ thời gian và khả năng để giải quyết nhiều nhu cầu bức xúc của bệnh nhân như hướng dẫn giải thích về qui trình khám chữa bệnh, tư vấn về phác đồ điều trị, cách phòng ngừa bệnh tật cho đến hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho người bệnh, khai thác thông tin về đặc điểm nhân thân xã hội của người bệnh, cung cấp thông tin về giá cả, chất lượng, địa điểm của các loại dịch vụ; thực trạng này dẫn đến những phiền hà cho người bệnh tại các bệnh viện như: sự thiếu hụt thông tin khi tiếp cận và sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh, sự không hài lòng của bệnh nhân đối với các cơ sở y tế, sự căng thẳng trong mối quan hệ giữa người bệnh và thầy thuốc. Hoạt động CTXH trong bệnh viện sẽ giúp cho mối quan hệ giữa nhân viên y tế và người bệnh, thân nhân người bệnh tốt hơn. Đây là một bước phát triển mới trong công tác chăm sóc và phục vụ người bệnh [3].
  • 10. 5 Giống như các nước đang phát triển, việc áp dụng mô hình CTXH tại các bệnh viện ở Việt Nam còn rất mới mẻ. Trong những năm gần đây, tại một số bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh cũng đã triển khai một số hoạt động CTXH với sự tham gia của đội ngũ nhân viên y tế kiêm nhiệm và các tình nguyện viên, nhằm hỗ trợ nhân viên y tế trong phân loại bệnh nhân, tư vấn, giới thiệu dịch vụ chuyển tiếp, hỗ trợ chăm sóc người bệnh… Các hoạt động này đã góp phần làm giảm bớt khó khăn cho các bệnh nhân và gia đình bệnh nhân trong quá trình tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Một số mô hình tổ chức của hoạt động CTXH trong bệnh viện cũng đã được hình thành trong thực tiễn như: Phòng CTXH, Phòng Chăm sóc khách hàng, Tổ từ thiện xã hội thuộc bệnh viện. 1.3. Trong tỉnh Tại tỉnh Khánh Hòa, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã thành lập Phòng CTXH từ 30/12/2013 và từ năm 2014 cho đến nay đã tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu của một số đối tượng yếu thế đang điều trị tại bệnh viện như: trợ giúp bữa ăn từ thiện cho bệnh nhân nghèo, kết nối từ thiện tặng quà cho một số bệnh nhân nghèo; trợ giúp và chuyển tuyến đối với trẻ em bị bỏ rơi, người bệnh nặng chưa xác định được nơi cư trú; tổ chức thực hiện các hỗ trợ khác cho bệnh nhân. Các bệnh viện công lập khác trên địa bàn thành phố Nha Trang đã thành lập Tổ CTXH nhưng do nhân viên y tế kiêm nhiệm và chưa được đào tạo nghiệp vụ CTXH nên hoạt động còn rất nhiều hạn chế. Có thể thấy, hoạt động CTXH trong các bệnh viện của nước ta hiện nay mới chỉ là bước đầu. Tất cả các mô hình hiện đang triển khai tại các bệnh viện vẫn chưa thực hiện đúng và đầy đủ chức năng CTXH trong bệnh viện. Đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động chủ yếu xuất phát từ tấm lòng từ thiện và kinh nghiệm của bản thân, chưa được đào tạo bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng CTXH nên thiếu tính chuyên nghiệp, hiệu quả hoạt động chưa cao. So với các mô hình CTXH trong bệnh viện ở các nước trên thế giới thì nhân viên CTXH trong các bệnh viện ở Việt Nam chưa thực hiện được đầy đủ các vai trò của mình trong hoạt động của bệnh viện. Vì vậy, đẩy mạnh việc kết hợp điều trị thể chất và tinh thần cho người bệnh, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH, đáp ứng nhu cầu của người bệnh và người nhà bệnh nhân, làm gia tăng sự hài lòng của người sử dụng các dịch vụ tại các
  • 11. 6 bệnh viện là nhiệm vụ hết sức cần thiết của các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang nói riêng và các bệnh viện trong toàn tỉnh Khánh Hòa nói chung trong giai đoạn hiện nay và trong những năm sau.
  • 12. 7 Chương II MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu đề tài Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nội dung 1: Cơ sở lý luận (Khái quát về CTXH và cung cấp dịch vụ xã hội). - Nội dung 2: Vai trò, chức năng của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện và sự cần thiết phải hình thành Phòng/Bộ phận cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang. - Nội dung 3: Một số kinh nghiệm trên thế giới và kinh nghiệm của một số bệnh viện trong nước về cung cấp dịch vụ CTXH trong bệnh viện. Những kết quả đã thực hiện được và những hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ CTXH hiện nay tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang. - Nội dung 4: Kết quả điều tra, khảo sát, phỏng vấn cán bộ y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang. - Nội dung 5: Thực trạng và đặc điểm cơ bản về cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang. - Nội dung 6: Một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang. - Nội dung 7: Những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang và những kiến nghị thực hiện Đề tài. 2.3. Đối tượng nghiên cứu Nhu cầu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong việc sử dụng các dịch vụ xã hội trong các bệnh viện. 2.4. Phạm vi nghiên cứu Các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang, gồm: - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa.
  • 13. 8 - Bệnh viện Da liễu Khánh Hòa. - Bệnh viện Lao và bệnh phổi Khánh Hòa. - Bệnh viện Y học cổ truyền và phục hồi chức năng Khánh Hòa. - Bệnh viện 22 tháng 12. - Bệnh viện Quân y 87. - Bệnh viện Tâm Trí. - Bệnh viện Giao thông vận tải. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản Là phương pháp thu thập thông tin từ các tài liệu có sẵn của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này phân tích các tài liệu như: - Các chủ trương, chính sách của Đảng về chăm sóc sức khỏe của nhân dân; các văn bản của Nhà nước quy định về cung cấp dịch vụ CTXH trong các bệnh viện như: Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 2514/QĐ-BYT ngày 15/7/2011 Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Phát triển nghề CTXH trong Ngành y tế giai đoạn 2011 – 2020”; Thông tư số 43/2015/TT-BYT, ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTXH của bệnh viện. - Các báo cáo về CTXH trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe trên thế giới và ở Việt Nam; các bài viết về CTXH tại các bệnh viện trong nước và nước ngoài. 2.5.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi Là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập bảng hỏi dành cho nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Nhóm thực hiện đề tài tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 40 cán bộ y tế và 360 bệnh nhân, người nhà bệnh nhân. 2.5.3. Phương pháp phỏng vấn Là những cuộc đối thoại giữa nhóm thực hiện đề tài và cán bộ y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân nhằm tìm hiểu thực trạng việc cung cấp các dịch vụ trong các
  • 14. 9 bệnh viện, những nhu cầu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về các dịch vụ xã hội trong bệnh viện. Nhóm thực hiện đề tài tiến hành phỏng vấn 08 cán bộ y tế và 30 bệnh nhân, người nhà bệnh nhân. 2.5.4. Phương pháp quan sát Là phương pháp mang tính lựa chọn, có hệ thống, có mục đích để nhìn và lắng nghe về một tương tác hay một hiện tượng, là cách để thu thập dữ liệu. Trong đề tài, phương pháp quan sát được sử dụng để ghi lại những nhu cầu, những nguyện vọng, mong muốn của cán bộ y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được cung cấp các dịch vụ xã hội tốt nhất trong các bệnh viện. 2.5.5. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích các số liệu điều tra, số liệu thống kê. 2.6. Hạn chế của đề tài Phạm vi đề tài được thực hiện tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang, số lượng nhân viên y tế khoảng trên 500 người, số lượng bệnh nhân thường xuyên khám, điều trị khoảng trên 6.000 người, nhưng số lượng tiếp cận của Nhóm thực hiện đề tài chỉ dưới 500 trường hợp là quá ít; Vì vậy, lượng thông tin thu thập chưa thể đánh giá đầy đủ các nhu cầu, mong muốn của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về các dịch vụ xã hội trong các bệnh viện.
  • 15. 10 Chương III KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 3.1. Cơ sở lý luận Trên thế giới, CTXH phát triển như một nghề nhằm giải quyết các vấn đề xã hội. Thông qua hỗ trợ và tác động đối với cá nhân, gia đình, nhóm đối tượng, cộng đồng và hệ thống xã hội, CTXH nhằm giải quyết vấn đề xã hội, tăng cường phúc lợi và công bằng xã hội. CTXH đã ra đời do nhu cầu xã hội trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa; đã có quá trình phát triển hơn 100 năm qua trên thế giới. CTXH chuyên nghiệp đã tồn tại ở nhiều quốc gia trên thế giới [4]. 3.1.1. Khái niệm CTXH Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về CTXH và nghề CTXH. Dưới đây là một số Khái niệm về CTXH và nghề CTXH được đông đảo các nhà nghiên cứu và những người thực hành CTXH trên thế giới tham khảo, sử dụng. Theo định nghĩa của Hiệp hội quốc gia nhân viên CTXH Mỹ (NASW - 1970): "CTXH là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng nhằm tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó”. Luật an sinh - xã hội Phillipines giải thích: CTXH là một nghề bao gồm các hoạt động cung cấp các dịch vụ nhằm thúc đẩy hay điều phối các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh sự hòa hợp giữa cá nhân và môi trường để có xã hội tốt đẹp. Tháng 7 năm 2000, tại Montréal, Canada, Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc tế (IFSW, 2000) đã thông qua khái niệm nghề CTXH. "Nghề CTXH thúc đẩy biến đổi xã hội, giải quyết vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ giữa con người với con người và tăng cường năng lực, tự do của con người nhằm cải thiện điều kiện sống nói chung. Bằng việc vận dụng các lý thuyết hành vi của con người và hệ thống xã hội, CTXH can thiệp vào những thời điểm con người giao tiếp với môi trường của mình. Các nguyên tắc về quyền con người và công bằng xã hội là nền tảng cơ bản của nghề CTXH”. Ngoài ra, có một định nghĩa khác về CTXH như sau: "CTXH là hoạt động có tổ chức nhằm giúp cho các cá nhân thích nghi với môi trường xã hội của họ bằng cách
  • 16. 11 sử dụng các kỹ thuật để cho phép các cá nhân, các nhóm có thể đáp ứng được các nhu cầu và giải quyết các vấn đề của họ trong một xã hội luôn biến động”. Gần đây nhất, tháng 7/2014, Đại hội đồng Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc tế (IFSW General Meeting) và Đại hội đồng Hiệp hội quốc tế các trường đào tạo CTXH (IASSW General Assembly) đã thống nhất toàn cầu về định nghĩa nghề CTXH: “CTXH là một ngành khoa học và là nghề thực hành thúc đẩy nâng cao năng lực, sự tự do, liên kết xã hội, thay đổi xã hộ và phát triển. Nguyên tắc chủ đạo của CTXH là tôn trọng sự đa dạng, trách nhiệm tập thể, quyền con người và công bằng xã hội. Trên nền tảng lý thuyết CTXH, khoa học xã hội, kiến thức bản địa và nhân văn, CTXH kết nối nhân dân và tổ chức để bày tỏ những thách thức trong cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống”. Ở Việt Nam cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về CTXH. CTXH có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Theo Viện Khoa học Lao động xã hội (2013), CTXH là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó. Nghề CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề CTXH. Theo Đề án phát triển nghề CTXH Việt Nam giai đoạn 2010 -2020, CTXH là hoạt động mang tính chuyên môn, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp riêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề của họ. Qua đó, CTXH theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho con người và tiến bộ xã hội. Từ một số định nghĩa và quan điểm trên, có thể thấy rằng: thông qua nhiều hình thức dịch vụ khác nhau, CTXH hỗ trợ con người phát huy những tiềm năng và giá trị
  • 17. 12 của các nhóm yếu thế trong xã hội; phòng ngừa và làm lành mạnh những rối loạn chức năng xã hội. Đồng thời, nghề CTXH hướng đến giải quyết các vấn đề xã hội rộng lớn hơn như thất nghiệp, nghèo đói, bất bình đẳng và bạo lực gia đình. CTXH là một hệ thống các giá trị, các lý thuyết và kỹ năng thực hành chuyên nghiệp, nhằm giải quyết vấn đề và làm thay đổi xã hội. Trong phạm vi này, các nhân viên CTXH sẽ là những tác nhân tích cực của sự thay đổi, kể cả những thay đổi của xã hội và những thay đổi ở mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. 3.1.2. Thực hành CTXH Theo Ban biên soạn Khóa đào tạo CTXH cho các nhà quản lý cấp cao (CSWA), tác giả TS.Gina A.Yap (ASI) – Th.S Joel C.Cam (ASI) – TS. Bùi Thị Xuân Mai (ULSA) cho rằng: Thực hành CTXH bao gồm việc ứng dụng chuyên nghiệp các giá trị, nguyên tắc, kỹ thuật CTXH vào thực hiện một hay nhiều mục đích sau: giúp đỡ con người đạt được các dịch vụ; cung cấp tham vấn và tâm lý liệu pháp cho các cá nhân, gia đình, nhóm; giúp đỡ các cộng đồng hay nhóm, cung cấp hay nâng cao các dịch vụ xã hội và dịch vụ sức khỏe và pháp lý. 3.1.3. CTXH trong bệnh viện Trong bài “Thấy gì từ CTXH trong bệnh viện” tác giả Nam Khánh đã viết: CTXH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mối quan hệ hài hòa giữa tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh với người thân, giữa người bệnh với những người xung quanh và với nhân viên y tế; làm gia tăng sự hài lòng của người dân khi đi khám chữa bệnh. 3.1.4. Thực hành CTXH trong bệnh viện Theo Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương – Bộ Y tế: CTXH trong bệnh viện là việc sử dụng những nguyên lý, phương pháp và kỹ năng của CTXH vào việc trị liệu xã hội cho người bệnh nhằm gia tăng sự hài lòng của họ khi sử dụng dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người bệnh. 3.1.5. Các giá trị của CTXH [5] CTXH dựa trên cơ sở mọi người đều có giá trị và nhân phẩm. Mọi cá nhân đều có giá trị bởi vì họ có khả năng phân tích và lựa chọn và họ là con người với những đặc điểm, nhu cầu của một cá thể riêng biệt. Các giá trị CTXH tập trung vào ba lĩnh
  • 18. 13 vực chung: các giá trị về con người, các giá trị về CTXH trong mối quan hệ với xã hội và các giá trị về ứng xử chuyên môn, cụ thể: 3.1.5.1. Các giá trị về con người Những giá trị chung của nghề nghiệp phản ánh các ý tưởng cơ bản của các nhân viên CTXH về bản chất của nhân loại và bản chất của sự thay đổi “Các giá trị cốt lõi của dịch vụ, công bằng xã hội, phẩm giá và giá trị của con người, tầm quan trọng của các mối quan hệ, tính nguyên vẹn và năng lực của con người”. Đánh giá phẩm giá và giá trị của tất cả mọi người bất kể ở giai đoạn nào trong cuộc đời, di sản văn hóa, lối sống và những sự tín ngưỡng của họ là điều cần thiết khi thực hiện CTXH. Các nhân viên CTXH ủng hộ các quyền tiếp cận các dịch vụ và tham gia đưa ra quyết định của các thân chủ. Họ kết hợp nguyên tắc tự quyết định, không phán xét, đảm bảo tính bí mật trong khi làm việc với thân chủ. 3.1.5.2. Các giá trị CTXH trong mối quan hệ xã hội Các nhân viên CTXH hoạt động vì công bằng xã hội, đấu tranh với sự không công bằng và bất công xã hội. Họ cam kết thực hiện nghề nghiệp để làm cho cuộc sống trong xã hội nhân đạo hơn, đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của con người, nâng cao các chương trình xã hội và cải tiến các chính sách xã hội. 3.1.5.3. Các giá trị ứng xử nghề nghiệp Các nhân viên CTXH đánh giá sức mạnh và tiềm năng của thân chủ phát triển sự hợp tác để đưa ra các giải pháp sáng tạo và luôn đánh giá chất lượng sự thực hiện nghiệp vụ của bản thân, hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của mình. Thêm vào đó nhân viên CTXH chịu trách nhiệm về những hành vi đạo đức và luôn có ý thức phát triển chuyên môn cho mình. Hành vi của nhân viên CTXH luôn bị ảnh hưởng bởi các hệ thống giá trị khác nhau. Những hệ thống này bao gồm các giá trị cá nhân, các giá trị của các nhóm mà họ tham gia vào và giá trị nghề nghiệp của mình. Nghề CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề CTXH.
  • 19. 14 3.1.6. Mục đích và chức năng của CTXH [6] 3.1.6.1. Mục đích của CTXH - Hoạt động nghề nghiệp CTXH hướng tới hai mục đích cơ bản sau: + Một là, nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn. + Hai là, cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện các chức năng, vai trò của họ có hiệu quả. - CTXH ở các quốc gia trên thế giới đều hướng tới các can thiệp xã hội nhằm phát triển, bảo vệ, ngăn ngừa hoặc chữa trị cho các nhóm đối tượng, cụ thể như sau: + Tạo điều kiện thuận lợi hòa nhập cộng đồng cho những nhóm người bị cách ly khỏi xã hội, bị xã hội xua đuổi, bị tước đoạt tài sản, dễ bị tổn thương và đang trong nguy hiểm. + Xóa bỏ rào cản, thách thức, không bình đẳng và không công bằng tồn tại trong xã hội. + Hỗ trợ và huy động các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao chất lượng sống và năng lực giải quyết vấn đề của họ. + Khuyến khích con người tham gia vào các hoạt động liên quan tới các mối quan tâm của vùng, quốc gia, khu vực và thế giới. + Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp với nguyên tắc đạo lý nghề nghiệp. + Hỗ trợ sự thay đổi các điều kiện để trợ giúp cá nhân trong tình trạng cách li với xã hội, không có tài sản và dễ bị tổn thương. + Làm việc theo hướng bảo vệ những người có hoàn cảnh không tự bảo vệ được bản thân họ. Ví dụ: trẻ em có nhu cầu được chăm sóc; người tâm thần… 3.1.6.2. Chức năng của CTXH CTXH có các chức năng: phòng ngừa, can thiệp, phục hồi và phát triển. * Chức năng phòng ngừa Với quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh, CTXH không chờ tới khi cá nhân hay gia đình rơi vào hoàn cảnh khó khăn rồi mới giúp đỡ vì sẽ làm hao tổn công sức, thời gian, tiền của và không có lợi cho đối tượng cũng như toàn xã hội.
  • 20. 15 Vì vậy, CTXH rất quan tâm đến phòng ngừa những vấn đề xã hội của cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Những hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức cho cá nhân, gia đình; việc cung cấp các kiến thức về HIV/ADIDS, ma túy, về phòng chống lao, về phòng chống trầm cảm… đều có ý nghĩa cho công tác phòng ngừa. Thông qua các dịch vụ trợ giúp và phát triển CTXH giúp các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng ngăn ngừa những tình huống có thể gây ra tổn thương cho họ và sự bất ổn trong xã hội. Để phòng ngừa có hiệu quả cần tạo dựng môi trường xã hội hài hòa cho cá nhân và gia đình thông qua các chính sách, chương trình kinh tế - xã hội và cung cấp các dịch vụ cơ bản (đáp ứng các nhu cầu cơ bản như: sinh tồn, an toàn, xã hội, tôn trọng, tự khẳng định mình). Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn cần được chú trọng trong hoạt động thực tiễn của CTXH. Việc tăng cường các hoạt động này sẽ giúp đối tượng được trang bị thêm những kiến thức, hiểu biết từ đó ngăn ngừa những vấn đề có thể xảy ra. Ví dụ như: Giáo dục nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức để gia đình biết cách tăng thu nhập, thoát khỏi nghèo đói hoặc tư vấn để đối tượng không mắc vào tệ nạn xã hội. * Chức năng can thiệp (còn gọi là chức năng trị liệu) Nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình hay cộng đồng giải quyết vấn đề đang gặp phải. Khi thực hiện chức năng này nhân viên CTXH giúp đỡ đối tượng vượt qua khó khăn, giải quyết vấn đề đang tồn tại. Ví dụ: Hoạt động trợ cấp cho cộng đồng bị bão lũ, thiên tai; hoạt động can thiệp bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ bị bạo hành; hoạt động tham vấn can thiệp khủng hoảng khi một bé gái bị xâm hại tình dục. Trước hết, CTXH thực hiện chẩn đoán thông qua các phương pháp, đánh giá nhu cầu, tiếp cận tổng hợp nhằm giúp cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng xác định vấn đề, khai thác tiềm năng để giải quyết vấn đề của mình. Phương châm chủ đạo trong can thiệp là “cho cần câu, chứ không cho xâu cá”. Điều này có nghĩa là các nhân được trợ giúp tăng năng lực tự giải quyết vấn đề, nhân viên CTXH không giải quyết vấn đề thay cho thân chủ. * Chức năng phục hồi Đó là việc CTXH giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục lại chức năng xã hội bị suy giảm. Nó bao gồm những hoạt động trợ giúp đối tượng trở lại mức ban đầu và hòa nhập cuộc sống xã hội.
  • 21. 16 Trong hoạt động can thiệp CTXH sớm, cần quan tâm đến phục hồi chức năng (tâm lý, xã hội) cho đối tượng. Hoạt động phục hồi nhằm giúp đối tượng trở lại cuộc sống bình thường, hòa nhập cộng đồng như: giúp những người nghèo vượt khỏi nghèo; hỗ trợ cho người khuyết tật phục hồi chức năng; giúp trẻ lang thang trở về với gia đình; giúp người nghiện ma túy, mại dâm trở lại cuộc sống bình thường. CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cá nhân, gia đình, nhóm phục hồi khả năng, lấy lại trạng thái cân bằng trong cuộc sống. CTXH luôn đòi hỏi các nhân viên chăm lo đến việc phục hồi những chức năng tâm lý và xã hội của các nhóm đối tượng. * Chức năng phát triển Hoạt động của CTXH không chỉ quan tâm đến việc phòng ngừa, giải quyết vấn đề xã hội mà còn đặc biệt chú trọng đến việc phát huy tiềm năng cá nhân và xã hội, nâng cao năng lực và tự lực của các thành viên. Chức năng phát triển của CTXH thể hiện qua các hoạt động nhằm tăng năng lực, tăng khả năng ứng phó với các tình huống có vấn đề, những sự việc có nguy cơ cao để dẫn đến những vấn đề. Ví dụ như Chương trình giải quyết việc làm; cung cấp dịch vụ đào tạo nghề cho người thất nghiệp; hướng dẫn các gia đình nghèo làm kinh tế; chương trình tập huấn kỹ năng làm cha, mẹ. Đây được xem như những dịch vụ xã hội giúp cá nhân hay gia đình phát triển khả năng cá nhân, nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng làm cha, mẹ, kỹ năng giáo dục con cái. Thông qua hoạt động giáo dục, CTXH giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao nhận thực, rèn luyện kỹ năng, phát huy tính chủ động. Để đảm bảo an sinh cho cá nhân và gia đình, CTXH chuyên nghiệp có nhiệm vụ trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng vượt qua khó khăn, trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng nhằm thực hiện tốt các chức năng xã hội. CTXH triển khai các hoạt động cung cấp dịch vụ cho con người, một mặt giúp đỡ những người gặp khó khăn, nâng cao năng lực ứng phó và giải quyết các vấn đề. Mặt khác, CTXH giúp những người có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận các nguồn lực xã hội để tự họ đáp ứng các nhu cầu, góp phần giảm bớt những khác biệt về kinh tế, xã hội giữa các thành viên. 3.1.7. Khái niệm về dịch vụ xã hội và cung cấp dịch vụ xã hội 3.1.7.1. Khái niệm về dịch vụ xã hội Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), dịch vụ xã hội là các hoạt động cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội. Ngoài ra còn có một số cách hiểu khác về dịch vụ xã hội nhìn từ vai
  • 22. 17 trò của người cung cấp dịch vụ và người tiếp nhận dịch vụ. Theo cách nhìn này, dịch vụ xã hội là các hoạt động có chủ đích của con người nhằm phòng ngừa hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hoà nhập cộng đồng, xã hội cho nhóm đối tượng yếu thế. Dịch vụ xã hội là các sáng kiến can thiệp nhằm vào các nhu cầu và các vấn đề của các nhóm người dễ bị tổn thương, bao gồm cả việc phòng ngừa bạo lực, tan vỡ gia đình, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ người khuyết tật, trẻ em và người già. Tác giả Trần Hậu, Đoàn Minh Tuấn (2012) cho rằng dịch vụ xã hội là những dịch vụ đáp ứng nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm bảo hạnh phúc, phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao tính nhân văn và vì con người. Dịch vụ xã hội là hoạt động mang bản chất kinh tế, xã hội do Nhà nước, thị trường hoặc xã hội dân sự cung ứng tùy theo tính chất thuần công, không thuần công hay tư của từng lĩnh vực dịch vụ, bao gồm các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và các trợ giúp xã hội khác. - Dịch vụ xã hội có đặc điểm sau: + Là loại dịch vụ nhằm mục tiêu phát triển xã hội và có tính chất xã hội. Dịch vụ xã hội tồn tại nhằm đảm bảo giá trị chuẩn mực xã hội, hỗ trợ cho các thành viên trong xã hội phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro. + Do cơ quan nhà nước, thị trường hoặc xã hội thực hiện. + Luôn bị điều tiết bởi giá trị đạo đức, giá trị văn hóa, nhân sinh, trách nhiệm xã hội của Nhà nước, doanh nghiệp hoặc tư nhân. + Mọi người dân đều có quyền hưởng dịch vụ không tính việc đóng thuế bao nhiêu. + Là dịch vụ thiết yếu với người dân. + Hiện nay, dựa vào tính chất dịch vụ và chủ thể cung cấp dịch vụ người ta đưa ra nhiều cách phân loại dịch vụ xã hội như: dịch vụ xã hội cơ bản và dịch vụ xã hội nâng cao; dịch vụ xã hội công và dịch vụ xã hội tư; dịch vụ xã hội có thu tiền và dịch vụ xã hội không thu tiền... - Dịch vụ xã hội cơ bản là các hoạt động dịch vụ cung cấp những nhu cầu cho các đối tượng nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống (UNDP). Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và được xã hội thừa nhận. Dịch vụ xã hội cơ bản gồm 04 hợp phần chính sau đây:
  • 23. 18 + Dịch vụ đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản của con người như ăn, uống, mặc, vệ sinh, nhà ở... Tất cả mọi người, nhất là người yếu thế (người khuyết tật, người già, trẻ em, người mất khả năng lao động đều cần được đáp ứng các nhu cầu này để phát triển về thể lực. + Dịch vụ y tế là một trong những hoạt động của dịch vụ xã hội cơ bản. Nó cung cấp các hình thức khám chữa bệnh, điều dưỡng phục hồi chức năng về thể chất cũng như tinh thần cho các đối tượng có nhu cầu. + Dịch vụ giáo dục là một trong những hoạt động dịch vụ xã hội cơ bản, tập trung đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao kiến thức, năng sống và các hình thức giáo dục hoà nhập và giáo dục chuyên biệt. Tất cả mọi người đều có nhu cầu về giáo dục và đào tạo. + Dịch vụ về giải trí, tham gia và thông tin. Đây là loại hình dịch vụ xã hội cơ bản rất quan trọng đối với người yếu thế, hoạt động dịch vụ về giải trí bao gồm văn nghệ, thể dục, thể thao, tham gia các hoạt động cộng đồng nhằm nâng cao sự tự tin và hoà nhập cộng đồng, nâng cao sự hiểu biết kiến thức cho người yếu thế. Ngoài ra, các dịch vụ xã hội được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước, các cơ quan, tổ chức công cộng được gọi là dịch vụ công cộng. Dịch vụ công cộng giữ một vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách xã hội và dịch vụ xã hội của quốc gia. Dịch vụ công cộng bao gồm : các dịch vụ hành chính được cung cấp bởi các cơ quan Nhà nước từ trung ương tới địa phương, các dịch vụ kinh tế, lao động - xã hội, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh… do các bộ, ngành và các cơ quan chuyên môn của Nhà nước cung cấp; Các dịch vụ công được cung cấp bởi các doanh nghiệp và các tổ chức công cộng (tổ chức xã hội dân sự). Các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội công gồm nhiều loại hình khác nhau như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp tư nhân, và các tổ chức xã hội như hội người mù, hội người khuyết tật, Hội người cao tuổi, Hội nạn nhân chất độc màu da cam. Như vậy, dịch vụ công cộng là một bộ phận của khu vực công cộng, liên quan đến các hoạt động mà mục đích là cung cấp cho mọi công dân các loại dịch vụ phù hợp với lợi ích của cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, không hề có sự phân biệt đối xử nào giữa các công dân được hưởng hoặc có thể hưởng những dịch vụ đó. Nói cách khác, dịch vụ công là tập hợp những dịch vụ cung cấp nhằm bảo đảm cho người sử dụng dịch vụ trong khung cảnh phát triển của sự đoàn kết xã hội và mang tính phổ thông. Chính vì lý do này nên dịch vụ công cộng có thể chuyển giao cho khu vực tư nhân đảm nhận.
  • 24. 19 3.1.7.2. Cung cấp dịch vụ xã hội Cung cấp dịch vụ là các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người như: nhu cầu vật chất (sinh lý) gồm thức ăn, không khí, nước uống; nhu cầu an toàn (bảo vệ): nhà ở, việc làm, sức khoẻ; nhu cầu giao tiếp xã hội: tình thương yêu, được hoà nhập; nhu cầu được tôn trọng: được chấp nhận có một vị trí trong một nhóm người; nhu cầu tự khẳng định mình: nhu cầu hoàn thiện, được thể hiện khả năng và tiềm lực của mình; bao gồm cả việc ngăn chặn bạo lực, nghèo đói, tan vỡ gia đình, tàn tật (tinh thần và thể chất) và tuổi già. Những ví dụ cụ thể về dịch vụ xã hội như: phục hồi chức năng, dịch vụ trợ giúp, chăm sóc và nuôi dưỡng, dịch vụ thức ăn, chăm sóc ban ngày và các hình thức khác được thực hiện bởi những người làm CTXH. 3.1.7.3. Chức năng của dịch vụ xã hội Dịch vụ xã hội cung cấp và hỗ trợ thông qua các dịch vụ đặc thù giúp các công dân trong xã hội có thể xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn bằng sự độc lập về kinh tế, sự khẳng định quyền con người được hòa nhập và tham gia vào thị trường lao động cũng như các hoạt động cộng đồng, xã hội. 3.1.7.4. Các dịch vụ xã hội phổ biến - Tạo điều kiện cho những người thuộc nhóm thu nhập thấp có việc làm và tham gia vào các hoạt động sản xuất tạo thu nhập có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu và duy trì được sự độc lập về tài chính. - Các dịch vụ xã hội giúp cho các đối tượng yếu thế trở nên bình đẳng và có thể đóng góp và hoà nhập cao nhất đối với gia đình, cộng đồng và xã hội. - Thúc đẩy tính trách nhiệm và mối quan hệ gắn kết giữa gia đình và các thành viên và bảo đảm gia đình thành chỗ dựa an toàn nhất cho các đối tượng yếu thế. - Trẻ em thuộc những gia đình không có khả năng chăm sóc có thể nhận được sự giúp đỡ từ cộng đồng, xã hội. - Cung cấp các dịch vụ về nhà ở với tiêu chuẩn đáp ứng được điều kiện tối thiểu về chất lượng cuộc sống. - Giúp người tàn tật có khả năng sống độc lập hơn và tham gia một cách tích cực trong các hoạt động kinh tế cũng như hoạt động cộng đồng. - Thúc đẩy việc chăm sóc sức khoẻ và gắn kết các chủ thể với các nguồn lực.
  • 25. 20 - Tạo ra các dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý cho các đối tượng. - Giúp các đối tượng tiếp cận với các kênh thông tin và và tạo cơ hội lựa chọn tốt hơn. - Giúp các đối tượng tiếp cận dễ dàng hơn với các hoạt động hoà giải, biện hộ các vấn đề xã hội. 3.2. Vai trò, chức năng và sự cần thiết phải hình thành Phòng/Bộ phận cung cấp dịch vụ CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang 3.2.1. Vai trò, chức năng của của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện 3.2.1.1. Vai trò của Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện CTXH trong bệnh viện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mối quan hệ hài hòa giữa tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh với người thân, giữa người bệnh với những người xung quanh và với nhân viên y tế [7]. CTXH trong bệnh viện là các hoạt động hỗ trợ người bệnh, người nhà người bệnh và các nhân viên y tế trong bệnh viện nhằm giải quyết các vấn đề xã hội và tâm lý liên quan đến bệnh tật và quá trình khám chữa bệnh. Mục đích là hỗ trợ các nhóm đối tượng khắc phục những khó khăn về xã hội để đạt được hiệu quả chăm sóc sức khỏe tốt nhất. Nhân viên CTXH trong bệnh viện là cầu nối để giải quyết các mâu thuẫn giữa bệnh nhân và nhân viên y tế, giữa bệnh nhân và bệnh nhân, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. CTXH trong bệnh viện có nhiệm vụ bảo vệ quyền được chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân thông qua việc tư vấn các vấn đề xã hội có liên quan cho bệnh nhân và gia đình của họ trong quá trình điều trị; tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân; kết nối các dịch vụ hỗ trợ cho từng bệnh nhân; nghiên cứu cung cấp bằng chứng từ thực tế hoạt động để đề xuất chính sách; hỗ trợ giải tỏa tâm lý cho bệnh nhân, người nhà và nhân viên y tế. Ngoài ra, CTXH trong bệnh viện còn có nhiệm vụ giúp đỡ và tìm nguồn tài trợ cho các bệnh nhân nghèo, công tác truyền thông và quan hệ công chúng trong bệnh viện, tham gia công tác đào tạo tại bệnh viện. Như vậy, CTXH trong bệnh viện thực sự có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong bệnh viện và một điều cần được xã hội hiểu đúng, đó là: “CTXH không đơn thuần chỉ là công tác từ thiện trong bệnh viện, như các bữa ăn,nồi cháo từ thiện cho bệnh nhân nghèo, tặng quà cho các bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn…” [8].
  • 26. 21 Do đó, trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bệnh viện là nơi cần có hoạt động của CTXH nhất. Tại các nước phát triển, hầu hết các bệnh viện đều có Phòng CTXH và đây là một trong những điều kiện được công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện. Sự hỗ trợ của nhân viên CTXH đã làm tăng thêm sự hài lòng của người bệnh và gia đình người bệnh khi đến điều trị tại bệnh viện. Tại Việt Nam, hình thành và phát triển nghề CTXH có vai trò rất quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do vậy ngày 25/03/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 – 2020; trong đó đã xác định rõ mục tiêu, nội dung hoạt động nhằm phát triển CTXH trở thành một nghề ở Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hình thành và phát triển nghề CTXH trong các lĩnh vực y tế ở nước ta. Thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ , ngày 15/7/2011 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2514/QĐ-BYT về việc phê duyệt Đề án “Phát triển nghề CTXH trong Ngành y tế giai đoạn 2011 – 2020”. Những năm gần đây, tại một số bệnh viện tuyến Trung ương và một số bệnh viện tuyến tỉnh, trong đó có Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã triển khai thành lập Phòng CTXH. Phòng CTXH trong các bệnh viện đã và đang thực hiện các hoạt động CTXH như: Tổ chức đón tiếp và hướng dẫn bệnh nhân tại các phòng khám, tư vấn các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện, trợ giúp bữa ăn từ thiện cho các bệnh nhân nghèo và đã triển khai hoạt động xã hội để giúp người bệnh giải quyết một số nhu cầu. Trong khi đó, tại hầu hết các bệnh viện trong cả nước, nhất là các bệnh viện tuyến trên thường xuyên trong tình trạng quá tải. Nhân viên y tế không có đủ thời gian và khả năng để giải quyết nhiều nhu cầu bức xúc của bệnh nhân như hướng dẫn giải thích về qui trình khám chữa bệnh, tư vấn về phác đồ điều trị, cách phòng ngừa bệnh tật cho đến hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho người bệnh, khai thác thông tin về đặc điểm nhân khẩu xã hội của người bệnh, cung cấp thông tin về giá cả, chất lượng, địa điểm của các loại dịch vụ. Thực trạng này đang dẫn đến không ít những phiền hà cho người bệnh tại các bệnh viện như: Sự thiếu hụt thông tin khi tiếp cận và sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh, sự không hài lòng của bệnh nhân đối với các cơ sở y tế, sự căng thẳng trong mối quan hệ giữa người bệnh và thầy thuốc. Hoạt động CTXH trong bệnh viện sẽ giúp cho mối quan hệ giữa nhân viên y tế và người bệnh, thân nhân người bệnh tốt hơn. Đây là một bước phát triển mới trong công tác chăm sóc và phục vụ người bệnh.
  • 27. 22 Như vậy, CTXH trong bệnh viện thực sự có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong bệnh viện trong giai đoạn hiện nay và trong những năm sau. 3.2.1.2. Nhiệm vụ của Phòng/Bộ phận CTXH tại các bệnh viện Ngày 26/11/2015, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 43/2015/TT-BYT Quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTXH của bệnh viện. Nội dung cụ thể như sau: - Hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về CTXH cho người bệnh và người nhà người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm: + Đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện cho người bệnh ngay từ khi người bệnh vào khoa khám bệnh hoặc phòng khám bệnh. + Tổ chức thăm hỏi người bệnh và người nhà người bệnh để nắm bắt thông tin về tình hình sức khỏe, hoàn cảnh gia đình khó khăn của người bệnh, xác định mức độ và có phương án hỗ trợ về tâm lý xã hội và tổ chức thực hiện. + Hỗ trợ khẩn cấp các hoạt động CTXH cho người bệnh là nạn nhân của bạo hành, bạo lực gia đình, bạo lực giới, tai nạn, thảm họa nhằm bảo đảm an toàn cho người bệnh: hỗ trợ về tâm lý xã hội, tư vấn về pháp lý, giám định pháp y, pháp y tâm thần và các dịch vụ phù hợp khác. + Hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ người bệnh, các chương trình, chính sách xã hội về bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám bệnh và chữa bệnh. + Cung cấp thông tin, tư vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở khám, chữa bệnh hoặc xuất viện: hỗ trợ thủ tục xuất viện và giới thiệu người bệnh đến các địa điểm hỗ trợ tại cộng đồng (nếu có). + Phối hợp, hướng dẫn các tổ chức, tình nguyện viên có nhu cầu thực hiện, hỗ trợ về CTXH của bệnh viện. - Thông tin, truyền thông và phổ biến, giáo dục pháp luật: + Thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. + Xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
  • 28. 23 + Xây dựng nội dung, tài liệu để giới thiệu, quảng bá hình ảnh, các dịch vụ và hoạt động của bệnh viện đến người bệnh và cộng đồng thông qua tổ chức các hoạt động, chương trình, sự kiện, hội nghị, hội thảo. + Cập nhật và tổ chức phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác khám bệnh, chữa bệnh, hoạt động của bệnh việc cho nhân viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh. + Tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử, hòm thư góp ý của bệnh viện. + Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp cho nhân viên y tế và người bệnh. - Vận động tiếp nhận tài trợ: Thực hiện hoạt động từ thiện và vận động, tiếp nhận tài trợ về kinh phí, vật chất để hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn. - Hỗ trợ nhân viên y tế: + Cung cấp thông tin về người bệnh cho nhân viên y tế trong trường hợp cần thiết để hỗ trợ công tác điều trị. + Động viên, chia sẻ với nhân viên y tế khi có vướng mắc với người bệnh trong quá trình điều trị. - Đào tạo, bồi dưỡng: + Tham gia hướng dẫn thực hành nghề CTXH cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo nghề CTXH. + Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về CTXH cho nhân viên y tế và nhân viên bệnh viện; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về y tế cho người làm việc về CTXH. - Tổ chức đội ngũ cộng tác viên làm CTXH của bệnh viện. - Tổ chức các hoạt động từ thiện, CTXH của bệnh viện tại cộng đồng. 3.2.1.3. Sự cần thiết phải thành lập Phòng/Bộ phận CTXH tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang Ngày 26/5/2011 UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Quyết định số 1367/QĐ- UBND về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 – 2020” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
  • 29. 24 Để tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 14/10/2015 UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành văn bản 6868/UBND-VX về việc đẩy mạnh phát triển nghề CTXH và mạng lưới cung cấp dịch vụ CTXH trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020. Trong đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế: tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện “Đề án phát triển nghề CTXH trong ngành y tế giai đoạn 2010 – 2020” theo Quyết định số 2514/QĐ-BYT ngày 15/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế; đúc kết kinh nghiệm hình thành và hoạt động của Phòng CTXH Bệnh viện Đa khoa tỉnh để chỉ đạo các bệnh viện, Trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh hình thành Phòng/Bộ phận CTXH trong các bệnh viện, Trung tâm y tế; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc sắp xếp bộ máy, bố trí và đào tạo nhân viên CTXH trong các bệnh viện, Trung tâm Y tế trên địa bàn tỉnh. Hiện nay trên địa bàn thành phố Nha Trang có 09 bệnh viện lớn có quy mô trên 100 giường bệnh, trong đó có 04 bệnh viện công lập do Sở Y tế quản lý, 02 bệnh viện do quân đội và ngành đường sắt quản lý, 03 bệnh viện tư nhân. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã thành lập Phòng CTXH, Bệnh viện Y học cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Khánh Hòa, Bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Khánh Hòa, Bệnh viện Da liễu tỉnh Khánh Hòa đã thành lập Bộ phận CTXH, các bệnh viện còn lại đều chưa thành lập Phòng/Bộ phận CTXH để thực hiện nhiệm vụ CTXH trong bệnh viện theo quy định của Bộ y tế. Hoạt động của Phòng/Bộ phận CTXH trong các bệnh viện bước đầu đã làm tăng sự hài lòng của người dân khi đi khám chữa bệnh như: Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn người đi khám chữa bệnh tại các phòng khám; có bảng chỉ dẫn đối tượng được ưu tiên khám trước; một số bệnh viện đã tổ chức tư vấn về các dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện; tổ chức bếp ăn từ thiện để trợ giúp cho bệnh nhân nghèo, bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn; trợ giúp cho những bệnh nhân không có người thân chăm sóc nuôi dưỡng; thái độ phục vụ của nhân viên các bệnh viện có nhiều chuyển biến tích cực... Các bệnh viện còn lại, tuy chưa thành lập Phòng/Bộ phận CTXH nhưng cũng đã tổ chức một số hoạt động cung cấp các dịch vụ CTXH cho người dân khi đi khám chữa bệnh. Việc thành lập Phòng/Bộ phận CTXH trong các bệnh viện để thực hiện phương pháp trị liệu hiệu quả nhất hiện nay là kết hợp giữa trị liệu về thể chất và trị liệu về tinh thần cho người bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đồng thời đây là cơ sở phân công đội ngũ nhân viên làm CTXH và đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
  • 30. 25 CTXH, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm CTXH là nhiệm vụ hết sức cần thiết. Vì vậy, việc thành lập Phòng/Bộ phận CTXH trong các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang theo Quy định của Thông tư số 43/2015/TT-BYT ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế và Công văn số 6868/UBND-VX ngày 14/10/2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa là nhiệm vụ trọng tâm các bệnh viện phải tổ chức thực hiện. Đồng thời, thành lập Phòng/Bộ phận công tác xã hội trong các bệnh viện sẽ góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong các bệnh viện, gia tăng sự hài lòng của người dân khi đi khám chữa bệnh là nhiệm vụ hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và trong những năm sau. 3.3. Một số kinh nghiệm trên thế giới và của một số bệnh viện trong nước về cung cấp dịch vụ CTXH trong bệnh viện; Những nhiệm vụ đã thực hiện được và những hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ CTXH hiện nay tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Nha Trang 3.3.1. Một số kinh nghiệm trên thế giới về cung cấp dịch vụ CTXH trong các bệnh viện 3.3.1.1. Vai trò quan trọng của CTXH trong các bệnh viện CTXH trong bệnh viện có một lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới, từ năm 1880 ở Anh có một nhóm tình nguyện viên làm việc tại một nhà thương điên của Anh đã có những cuộc thăm viếng thân thiện nhằm tìm hiểu và giúp đỡ bệnh nhân sau khi xuất viên, trở lại trạng thái cân bằng trong điều kiện sống tại gia đình của họ. Sau đó, CTXH trong bệnh viên được hình thành ở Mỹ vào đầu thế kỷ XX, năm 1900 khi những người y tá đã đến thăm bệnh nhân sau khi xuất viện và họ đã cho thấy được tầm quan trọng của việc hiểu rõ các vấn đề xã hội của bệnh nhân. Từ những ngày đầu tiên của lịch sử ra đời ngành CTXH trong bệnh viên đến nay đã trãi qua hơn một thế kỷ, CTXH trong bệnh viện đã càng ngày càng chứng tỏ là một nghề không thể thiếu được trong bệnh viện ở các nước phát triển, ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc. Nhân viên CTXH tham gia vào các hoạt động trong bệnh viện như là một lực lượng, một đội ngũ không thể thiếu được, bên cạnh đội ngũ y bác sĩ và điều dưỡng của bệnh viện. Thậm chí, theo kết quả của một cuộc khảo sát quốc gia về chứng chỉ hành nghề của nhân viên xã hội tại Mỹ thì bệnh viện là môi trường làm việc thông dụng nhất của người làm nghề CTXH. Nghiên cứu cũng cho thấy các bệnh viện trên thế giới hiện nay đều phải giải quyết những vấn đề nghiêm trọng của bệnh nhân, khối lượng công việc của bệnh viện gia tăng, những công
  • 31. 26 việc liên quan đến những thủ tục giấy tờ, danh sách bệnh nhân chờ đợi được cung cấp dịch vụ ngày càng gia tăng. Theo TS. Nguyễn Viết Cương, Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế: “Bệnh viện là nơi cần có sự xuất hiện của CTXH nhất”. Theo ông, CTXH được đưa vào bệnh viện năm 1905 tại Boston (Hoa Kỳ). Trong thời gian từ năm 1905 đến 1915 đã có nhân viên CTXH làm việc tại hơn 100 bệnh viện. Đến năm 1918 đã có Hiệp hội nhân viên CTXH. Vai trò của CTXH y khoa ngày càng được củng cố, số bệnh viện có nhân viên CTXH tăng lên và đến năm 1940 Hiệp hội các bệnh viện của Mỹ đã soạn ra tiêu chuẩn chất lượng đòi hỏi bệnh viện phải có nhân viên CTXH. Điều này có nghĩa là để được chứng nhận chất lượng, bệnh viện bắt buộc phải có dịch vụ CTXH chuyên nghiệp. Theo bà Ida Cannon, một Nhà CTXH người Mỹ: “Nhân viên CTXH không xem người bệnh như một cá nhân đơn độc, kém may mắn, nằm trên giường bệnh mà là thành viên của một gia đình hay cộng đồng, cuộc sống bị xáo trộn do bệnh tật”; “Nhân viên CTXH tìm cách xóa bỏ những rào cản vật chất cũng như tinh thần đối với trị liệu, từ đó giải phóng người bệnh để họ có thể đóng góp tích cực vào quá trình phục hồi”. Theo bà Ida Cannon, là nhân viên CTXH không những chỉ giải phóng bệnh nhân mà còn giải phóng tất cả các nhân viên khác trong bệnh viện, kể cả bác sĩ để mỗi người có thể tập trung thời gian và kiến thức, kỹ năng vào công việc chuyên môn của bản thân. Trong sự nghiệp dài 40 năm của bà Ida Cannon (1905 – 1945) đã xây dựng cách tiếp cận tâm sinh lý đối với bệnh tật, nghĩa là mô hình trị liệu tổng hợp, bao gồm liệu pháp y khoa, tâm lý, vật lý và xã hội. Nhiệm vụ của nhân viên CTXH y khoa là “Phục hồi, duy trì và làm thăng tiến năng lực bằng cách huy động nội lực của người bệnh, nâng cao khả năng ứng phó, giảm bớt các cách ứng xử/hành động tiêu cực, kết nối họ với tài nguyên, làm giảm căng thẳng môi trường, giáo dục về tâm lý xã hội để tăng chất lượng cuộc sống của bản thân”. Sau bà Ida Cannon, Harriett một nhà tiên phong khác trong CTXH Y khoa đã đề ra khái niệm “Con người trong môi trường” áp dụng chung cho tất cả các nghề, trong đó có Y khoa, không còn mối quan hệ đơn giản giữa bác sĩ – bệnh nhân mà là mối quan hệ đa phương: bác sĩ, y tá, bệnh nhân, gia đình và nhân viên CTXH. Mô hình trị liệu không còn chỉ tập trung vào bệnh tật mà vào toàn bộ con người bệnh nhân trong môi trường sống của họ và trị liệu hiệu quả nhất là trị liệu phù hợp với văn hóa của người bệnh. Một Khái niệm truyền thống khác của CTXH cũng có ảnh hưởng lớn
  • 32. 27 đến Y khoa, đặc biệt chuyên khoa ung thư, đó là khái niệm “tăng trưởng”, có nghĩa là mô hình trị liệu nhắm đến kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần lẫn vật chất của người bệnh. Ở các nước, đã nhìn nhận khi bệnh nhân nhập viện, trong hành trang của họ, ngoài bệnh tật còn có những lo lắng gắn liền với tình trạng nhập viện, liên quan đến mọi vấn đề của cuộc sống như: tiền bạc, công ăn việc làm, vợ chồng, con cái. Những vấn đề này nếu không được giải quyết thỏa đáng, có thể gây khó khăn cho bác sĩ trong việc chữa trị cho bệnh nhân. Yếu tố tâm lý có thể gây tác động rất lớn đến tinh thần lẫn thể chất của con người. Chính vì vậy, từ rất sớm y học đã nhận ra vai trò quan trọng của CTXH trong bệnh viện. CTXH trong bệnh viện là việc sử dụng nguyên lý, phương pháp và kỹ năng của CTXH vào việc trị liệu xã hội cho người bệnh nhằm gia tăng sự hài lòng của họ khi sử dụng dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. CTXH trong bệnh viện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mối quan hệ hài hòa giữa tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh với người thân, giữa người bệnh với những người xung quanh và với nhân viên y tế. Tại bệnh viện, nhân viên CTXH là một thành phần trong ê kíp trị liệu. Nhân viên CTXH có nhiệm vụ tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, phương pháp chữa trị thích hợp trên cơ sở thu thập thông tin về điều kiện sống, thói quen, cá tính, đặc điểm tâm lý của bệnh nhân. Nhân viên CTXH còn thực hiện các trợ giúp về tâm lý đối với người bệnh như: trấn an, giảm áp lực, tránh xấu hổ, tư vấn về điều trị. Nhân viên CTXH cũng có thể tham mưu về kế hoạch xuất viện của bệnh nhân và theo dõi bệnh nhân sau khi ra viện. Chăm sóc sức khỏe tại gia đình và cộng đồng cũng rất cần có sự tham gia của nhân viên CTXH. Họ có thể tham dự vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng như: truyền thông, giáo dục sức khỏe, giúp các nhóm đặc thù phục hồi, phát triển thể chất và tinh thần. Sự xuất hiện của nhân viên CTXH trong chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng là phương thức để mở rộng mạng lưới chăm sóc sức khỏe đến với người dân ở mọi nơi, mọi lúc, nhằm khuyến khích họ tích cực tham gia giải quyết những vấn đề sức khỏe bằng chính khả năng của mình và với các phương pháp thích hợp. Đồng thời, CTXH còn cần thiết phải được ứng dụng ở cấp hoạch định chính sách về chăm sóc sức khỏe.
  • 33. 28 Tại nhiều nước, các dịch vụ xã hội đã trở nên chuyên nghiệp hóa nhờ có sự tham gia đông đảo của đội ngũ cán bộ xã hội được đào tạo ở các trình độ cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ. Chất lượng của các chính sách, chương trình hay dịch vụ an sinh xã hội được phản ánh bởi tính phòng ngừa cao đối với các vấn đề xã hội. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bệnh viện là nơi cần có hoạt động của CTXH nhất. Tại các nước phát triển, hầu hết các bệnh viện đều có Phòng CTXH. Sự hỗ trợ của nhân viên CTXH đã và đang hỗ trợ cho những người yếu thế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại bình đẳng và công bằng xã hội, đã làm tăng thêm sự hài lòng của người bệnh và gia đình người bệnh khi đến điều trị tại bệnh viện. Lịch sử phát triển gắn bó lâu dài giữa CTXH và y khoa đã dẫn đến sự hình thành CTXH riêng cho nhiều chuyên ngành khác nhau của y khoa, ví dụ như Hiệp hội nhân viên CTXH chuyên ngành ung thư được thành lập tại Mỹ năm 1983. 3.3.1.2. Hiệu quả cao của việc điều trị đa ngành so với phương pháp điều trị y khoa tại một số bệnh viện trên thế giới Thực tế đã chứng minh hiệu quả rất cao của việc điều trị đa ngành so với phương pháp điều trị y khoa tại một số bệnh viện, cụ thể như: * Kết quả khảo cứu của Phòng CTXH Y khoa, Bệnh viện Mayo, Rochester, Bang Minnesota: Trong thời gian từ 02/10/2000 đến 28/10/2002 Bệnh viện Mayo đã thực hiện một khảo cứu về hiệu quả của mô hình điều trị đa ngành đối với chất lượng cuộc sống của bệnh ung thư. Khảo cứu theo dõi hai nhóm, tổng cộng 115 bệnh nhân mới vừa phát hiện ung thư giai đoạn trễ: - Một nhóm điều trị đa ngành (y khoa, tâm lý, vật lý trị liệu, CTXH, tôn giáo). - Một nhóm chỉ điều trị y khoa (giải phẩu, hóa trị và xạ trị). Kết quả: Nhóm bệnh nhân được điều trị đa ngành gia tăng đáng kể QOL so với nhóm chỉ điều trị y khoa. Gia tăng QOL này đóng góp vào kết quả lâm sàng của các liệu pháp y khoa. Trước đây đã có nhiều khảo cứu ghi nhận gánh nặng về tài chính và những thay đổi về tâm lý, xã hội của bệnh nhân đi kèm với chẩn đoán ung thư. Tuy nhiên những khảo cứu này không xem xét vai trò của CTXH, trong việc hỗ trợ/giáo dục bệnh nhân
  • 34. 29 về tài chính, xã hội, gia đình, tâm lý, pháp lý và ảnh hưởng của dịch vụ này đối với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. * Kết quả khảo cứu của Khoa thần kinh tâm trí, Trường Y Hofstra Noth Shore-LI, New York: Vì lý do đa số bệnh nhân tâm thần phân liệt có triệu chứng hoang tưởng hoặc ảo giác ảnh hưởng trầm trọng đến khả năng diễn đạt tư tưởng một cách mạch lạc, cho nên tâm lý trị liệu không hiệu quả đối với họ. Thay thế cho tâm lý trị liệu là mô hình quản lý trường hợp hình thành rõ nét từ giữa thập niên 70 với Khái niệm “ Dịch vụ đan xen ” do Bộ trưởng Y tế, giáo dục và an sinh xã hội Mỹ Elliot Richardson đề ra. Khái niệm này dẫn đến áp dụng rộng rãi mô hình quản lý trường hợp trong CTXH, nghĩa là mô hình hỗ trợ trị liệu y khoa bằng cách cung cấp các dịch vụ xã hội để bảo đảm cho người bệnh có được an sinh tối thiểu ( chổ ở, thuốc men, thực phẩm, an toàn, không bị ngược đãi hoặc bị lạm dụng). Khảo cứu của Khoa thần kinh tâm trí, Trường Y Hofstra Noth Shore-LI, New York bắt đầu từ năm 2011 do chính quyền Liên bang tài trợ. Trong thời gian 2 năm, nhóm khảo cứu dưới sự hướng dẫn của giáo sư bác sĩ John Kane, Trưởng khoa thần kinh tâm trí đã theo dõi 404 bệnh nhân lứa tuổi trung bình 23 tuổi, mới có chẩn đoán tâm thần phân liệt và tham gia điều trị (uống thuốc chống tâm thần phân liệt) được 6 tháng trở lại. Đây là lứa tuổi trung bình của đại đa số bệnh nhân vào thời điểm họ bắt đầu có chẩn đoán tâm thần phân liệt. Số 404 bệnh nhân này được chọn ngẫu nhiên từ 34 y viện tại 24 bang, gồm hai nhóm: - Một nhóm 223 bệnh nhân tham gia chương trình NAVIGATE là mô hình điều trị đa ngành, chú trọng tâm lý trị liệu nhằm giúp bệnh nhân phần nào phục hồi kỹ năng sống, làm việc và học tập phù hợp với bệnh, gia tăng khả năng quản lý các triệu chứng tâm thần (ví dụ kỹ năng tảng lờ hoặc đối thoại hữu hiệu với tiếng nói…) và hỗ trợ của gia đình. - Nhóm còn lại gồm 181 bệnh nhân tham gia mô hình trị liệu cộng đồng phổ biến hiện nay, chú trọng vào các loại thuốc chống loạn thần. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù giảm liều lượng thuốc chống loạn thần từ 20% - 50%, 223 bệnh nhân tham gia mô hình điều trị đa ngành gia tăng rõ rệt chỉ số chất lượng cuộc sống (QOL), bao gồm: khả năng làm việc, học tập, giải trí, xây dựng và duy trì các mối quan hệ xã hội… so với nhóm tham gia điều trị cộng đồng dựa vào thuốc chống loạn thần.
  • 35. 30 Bên cạnh đó, nhóm bệnh nhân dùng thuốc chống loạn thần nhiều luôn kèm theo tác dụng phụ như: run, cứng hàm, chảy nước dãi, béo phì, liệt dương, làm cho 3/4 bệnh nhân tự ý bỏ thuốc trong vòng một năm rưỡi kể từ khi bắt đầu tham gia điều trị. Mặc dù Khái niệm về điều trị đa ngành trong trị liệu bệnh tâm thần đã được áp dụng từ hàng chục năm qua tại Úc, các nước vùng Scadinavia và một số nước khác, đây là khảo cứu lớn nhất về vai trò của tâm lý liệu pháp đối với bệnh tâm thần phân liệt trong lịch sử y khoa tâm thần của thế giới. Cuộc khảo cứu này đang nhanh chóng làm thay đổi mô hình điều trị bệnh tâm thần phân liệt tại Mỹ, nơi có khoảng trên 02 triệu người mắc phải bệnh này. Khảo cứu của Trường Đại học Y Hofstra đã được trích dẫn trong các dự luật cải cách y tế tâm thần ở Mỹ. Vào năm 2014, Thượng viện Mỹ đã cấp 25 triệu USD cho các chương trình phòng ngừa của y khoa tâm thần và đã có 32 bang dùng ngân sách tài trợ này để thực hiện thí nghiệm các dịch vụ điều trị đa ngành. Đến năm 2015, Trung tâm dịch vụ Medicare & Medicaid có ảnh hưởng rất lớn đến các dịch vụ y tế đã xuất bản tài liệu hướng dẫn mô hình điều trị đa ngành, có nghĩa mô hình này sẽ được cơ quan bảo hiểm y tế liên bang và các tiểu bang nhìn nhận và trả tiền cho người cung cấp. Khảo cứu trên của Trường Đại học Y Hofstra đã khẳng định và củng cố thêm vai trò vốn đã vững chắc của CTXH trong y tế tâm thần. Hơn nữa tại Mỹ nhân viên CTXH có chứng chỉ hành nghề CTXH lâm sàng, là đội ngũ những nhà chuyên môn được phép cung cấp dịch vụ tham vấn tâm lý đông đảo nhất. 3.3.1.3. Vai trò quan trọng của nhân viên CTXH trong bệnh viện tại các nước [9] Trong hệ thống y tế, hoạt động CTXH trong ngành Y tế bao gồm CTXH trong bệnh viện và ngoài cộng đồng. Khi mô hình bệnh tật ở Mỹ chuyển từ các bệnh lây nhiễm sang các bệnh không lây nhiễm, mô hình chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng là mô hình y tế phù hợp trong chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong mô hình này, bệnh viện chỉ là một khâu trong chăm sóc sức khỏe, CTXH sẽ tham gia vào toàn bộ quá trình điều trị của bệnh nhân từ đầu đến cuối. Vì thế, vai trò của CTXH là vô cùng quan trọng trong quản lí và điều trị bệnh nhân cả trong Bệnh viện và ngoài cộng đồng. Vai trò của nhân viên CTXH đã được mở rộng khi họ tham gia nhiều hơn vào các hoạt động chuyên môn y tế và cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao. Tải bản FULL (87 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 36. 31 Các bệnh viện ở nước ngoài rất cần nhân viên CTXH vì: Ngoài lý do chuyên môn về CTXH, bệnh viện còn cần nhân viên CTXH vì lý do tài chính. Tại Việt nam cũng như tại tất cả các nước, đào tạo bác sĩ rất tốn kém, vì vậy bác sĩ chỉ nên tập trung vào công việc chuyên ngành y khoa. Tại Mỹ, số tiền trung bình các cơ quan bảo hiểm chi trả cho bác sĩ khá cao, ví dụ như trong ngành thần kinh tâm trí, số tiền phải chi trả 70 USD/15 phút. Vì vậy, nếu không có nhân viên CTXH thì phải sử dụng đội ngũ bác sĩ, y tá, nhân viên hành chính, quản trị vào công việc CTXH là rất lãng phí và tốn kém. Nhân viên CTXH có thể làm việc trực tiếp với bệnh nhân hoặc gián tiếp thông qua việc lập kế hoạch, tiến hành nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc trong quản lý. Làm việc trực tiếp với bệnh nhân có thể bao gồm các hoạt động như đánh giá nhu cầu của bệnh nhân, lập kế hoạch cho việc chăm sóc sau khi điều trị, tư vấn để giúp các bệnh nhân/người nhà giải quyết với các vấn đề liên quan đến tình trạng bệnh của họ... Tại bệnh viện, nhân viên CTXH là một thành phần trong ê kip trị liệu và nhân viên CTXH có nhiệm vụ tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, phương pháp chữa trị thích hợp trên cơ sở thu thập thông tin về điều kiện sống, thói quen, cá tính, đặc điểm tâm lý của bệnh nhân. Nhân viên CTXH còn thực hiện các trợ giúp về tâm lý đối với người bệnh như: trấn an, giảm áp lực, tránh xấu hổ, tư vấn về điều trị… Ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, chăm sóc sức khoẻ được xác định là một trong những lĩnh vực của an ninh xã hội. Do đó, khi hoạch định những chính sách về chăm sóc sức khỏe cần phải ứng dụng những tri thức của CTXH sao cho mọi người dân đều có cơ hội được hưởng lợi. Tại bệnh viện, nhân viên CTXH đóng vai trò là nhân viên tâm sinh học trong việc khuyến khích, động viên, trao quyền… cho bệnh nhân và để họ tự quyết định các vấn đề về sức khoẻ từ đó làm tăng sự hài lòng của bệnh nhân và nâng cao hiệu quả điều trị; rút ngắn thời gian điều trị (từ đó giúp giảm chi phí điều trị) và giúp bệnh viện cung cấp những dịch vụ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu người bệnh. Nhân viên CTXH còn hỗ trợ tâm lí cho người nhà bệnh nhân, cung cấp thông tin, hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân trong quá trình điều trị cũng như hỗ trợ người nhà bệnh nhân giải quyết các vấn đề tâm lý sau khi bệnh nhân ra viện. Vai trò của nhân viên CTXH đặc biệt quan trọng trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo như bệnh ung thư hoặc nhóm yếu thế (trẻ em, vị thành niên, phụ nữ, người già, người khuyết tật) và hỗ trợ sau điều trị cho bệnh nhân. Tải bản FULL (87 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 37. 32 Chức năng của nhân viên CTXH tại Bệnh viện là giúp các bệnh nhân và gia đình hiểu căn bệnh cụ thể, chẩn đoán và khuyên nhủ về các quyết định cần thiết. Nhân viên CTXH cũng là thành viên quan trọng của nhóm điều trị, làm việc cùng bác sĩ, điều dưỡng và các nhân viên y tế khác. Nhân viên CTXH giúp những nhà cung cấp dịch vụ y tế hiểu hơn về các khía cạnh xã hội và tình cảm của người bệnh. 3.3.1.4. Mô hình tổ chức Phòng/Bộ phận CTXH trong bệnh viện ở các nước [10] Tại các bệnh viện ở Mỹ, Khoa Dịch vụ xã hội là nơi triển khai các hoạt động CTXH, Khoa có đội ngũ nhân viên CTXH được đào tạo bài bản về CTXH chuyên ngành y tế với trình độ cử nhân, thạc sĩ. Ở Canada, các bệnh viện cũng có Khoa Dịch vụ xã hội, tương tự như các khoa chuyên môn khác trong bệnh viện, Khoa Dịch vụ xã hội phải làm việc 24/24 để cung cấp dịch vụ cho bệnh nhân một cách tốt nhất. Ngoài ra Khoa còn cung cấp dịch vụ hỗ trợ qua điện thoại cho bệnh nhân. Tại các bệnh viện ở Singapore, hệ thống nhân viên CTXH đã và đang dần được hình thành và phát triển. Bước đầu, các bệnh viện sử dụng đội ngũ thực tập sinh trong các trường y tế công cộng để đào tạo kỹ năng về CTXH. Đội ngũ nhân viên CTXH bán chuyên nghiệp này cũng đã có những đóng góp không nhỏ cho việc hướng dẫn cho những bệnh nhân nghèo, các bệnh nhân nước ngoài tiếp cận với các dịch vụ xã hội tại Singapore. 3.3.1.5. Nhân lực làm CTXH trong bệnh viện ở các nước [11] Hội CTXH Úc hiện có khoảng 6.000 thành viên và số nhân viên CTXH trong cả nước ước tính khoảng 19.300 người (80% nhân viên CTXH trong các cán sự y tế là nữ và phần lớn làm việc bán thời gian). Riêng ở Mỹ, hiện có khoảng 500.000 nhân viên CTXH, trong đó 54,4% ở độ tuổi từ 45 trở lên và nữ chiếm 90,2%. Hầu hết, nhân viên CTXH đều được đào tạo bài bản về CTXH với 79,8% có trình độ đại học, 27% có trình độ thạc sĩ về CTXH. Tại Úc, nhân viên CTXH được đào tạo 04 năm đại học, phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của Hội CTXH Úc và ít nhất 980 giờ thực hành trước khi được ra làm việc chính thức tại các cơ sở y tế. 6527896