SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƢỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ
PHẠM VĂN LONG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH
MÃ TÀI LIỆU: 80277
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠIHỌC KINHTẾ
PHẠM VĂN LONG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. VŨ ĐỨC THANH
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
BỆNH VIỆN............................................................................................... 6
1.1. Quản lý tài chính bệnh viện.............................................................. 6
1.2. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện................................................. 8
NHÂN VIÊN B. VIỆN ........................................................................ 8
1.2.1. Lập dựtoán thu chi.................................................................... 9
1.2.2. Thực hiện dự toán.................................................................... 14
1.2.3. Quyết toán............................................................................... 16
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá..................................................... 17
1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện........ 18
1.3.1. Nhân tố bên ngoài.................................................................... 18
1.3.2. Nhân tố bên trong .................................................................... 20
1.4. Những đổimới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện của nƣớc ta 22
1.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong quản lý tài chínhbệnh viện....... 26
1.5.1 Mô hình bệnh viện côngcủa Trung Quốc................................... 26
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam............................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
TỈNH HÀ TĨNH....................................................................................... 29
2.1. Khái quát bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.................................................... 29
HỘI ĐỒNG TƢ VẤN............................................................................... 31
-HỘI ĐÔNG KHOA HỌC .................................................................... 31
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh ................... 32
2.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính bệnh viện....................................... 32
2.2.2. Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động
của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh ............................................................... 33
2.2.3. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.
................................................................................................................. 41
2.2.4. Đánh giá việc khai thác và sử dụng nguồn tài chính tại Bệnh viện
tỉnh Hà Tĩnh...................................................................................... 45
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH ....................................... 55
3.1.Định hƣớng phát triển bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.................................. 55
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung ngành y tế.................................... 55
3.1.2. Định hƣớng phát triển Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.......................... 56
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại bệnh viện tỉnh hà tĩnh....... 58
3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn tài chính.......................................... 58
Quản lý tài chính bệnh viện ....................................................................... 58
3.2.2. Giải pháp sử dụng nguồn tài chính của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.. 65
3.3. Một số kiến nghị về phíanhà nƣớc.................................................. 69
KẾT LUẬN.............................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 73
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 KPTX Kinh phí thƣờng xuyên
3 NSNN Ngân sách nhà nƣớc
4 XDCB Xây dựng cơ bản
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 2.1
Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn từ năm 2009 đến 2013
29
2 Bảng 2.2
Tỷ lệ chi NSNN cho y tế so với GDP từ năm
2003 đến 2013
32
3 Bảng 2.3
Kinh phí NSNN cấp cho Bệnh viện tỉnh Hà
Tĩnh từ năm 2008-2013
33
4 Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn kinh phí do NSNN cấp 35
5 Bảng 2.5
Nguồn thu viện phí và BHYT của BVHT từ
năm 2008 đến nay
36
6 Bảng 2.6
Nguồn kinh phí viện trợ của BVHT từ năm
2009 đến 2013
38
7 Bảng 2.7
Nguồn thu khác của BVTHT từ năm 2009 đến
2013
39
8 Bảng 2.8
Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn
NSNN
40
9 Bảng 2.9
Nội dung và tỷ trọng các khoản chi viện phí,
BHYT và thu khác
42
10 Bảng 2.10
Tình hình tài chính của BVTHT qua một số
chỉ tiêu đánh giá tài chính
44
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả
nƣớc; sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân của tỉnh Hà
Tĩnh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống y tế từng bƣớc đƣợc
kiện toàn từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở huyện và xã; nhiều dịch bệnh nguy
hiểm đƣợc khống chế và kiểm soát; các loại hình dịch vụ y tế phát triển ngày
càng đa dạng; cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của nhân viên y tế từng bƣớc
đƣợc nâng cấp; việc cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế đã đáp ứng đƣợc
nhu cầu thiết yếu của các lĩnh vực khám chữa bệnh và dự phòng; trình độ của
đội ngũ cán bộ y tế ở các tuyến ngày càng đƣợc nâng cao. Ngƣời dân ở hầu
hết các vùng, miền trong tỉnh đã đƣợc thụ hƣởng những dịch vụ chăm sóc sức
khỏe với độ bao phủ ngày càng rộng khắp và chất lƣợng ngày càng đảm bảo
hơn. Nhờ vậy, nhiều chỉ tiêu về tình trạng sức khoẻ dân cƣ trên địa bàn đã
không ngừng đƣợc cải thiện.
Tuy nhiên, hoạt động bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khẻo nhân dân
của tỉnh Hà Tĩnh hiện vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức:
hệ thống y tế chậm đổi mới chƣa theo kịp tốc độ phát triển của kinh tế thị
trƣờng; cơ sở hạ tầng của nhiều đơn vị chƣa đáp ứng đƣợc theo quy định, một
số cơ quan chƣa có trụ sở làm việc hiện đang ở nhờ, ở ghép; thiết bị y tế thiếu
đồng bộ, xuống cấp và lạc hậu. Nhân lực y tế thiếu về số lƣợng, hạn chế về
chất lƣợng và phân bố chƣa hợp lý....
Bên cạnh đó, quá trình tăng trƣởng nhanh về kinh tế - xã hội của địa
phƣơng trong những năm gần đây đã làm phát sinh và gia tăng các yếu tố gây
bất lợi cho sức khỏe cộng đồng nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu,
các tệ nạn xã hội, lối sống không lành mạnh. Mô hình bệnh tật có sự thay đổi
2
theo chiều hƣớng gia tăng các bệnh không lây và nguy cơ bùng phát các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi. Quy mô dân số trong toàn tỉnh tiếp tục tăng
kèm theo xu hƣớng gia tăng về tình trạng di biến động, dịch chuyển giữa các
vùng trong tỉnh và giữa tỉnh với các địa phƣơng khác trong toàn quốc. Đồng
thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nguời dân ngày càng cao với mong muốn
đƣợc thụ hƣởng những loại hình dịch vụ Y tế ngày càng đa dạng và chất
lƣợng ngày càng đƣợc nâng lên trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống y tế
địa phƣơng còn nhiều hạn chế. Đầu tƣ cho công tác chăm sóc sức khỏe còn
thấp trong bối cảnh chi phí cho chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng và đại bộ
phận nhân dân trong Tỉnh đang có mức sống thấp.
Sức khoẻ là vốn quý giá nhất của mỗi ngƣời đồng thời cũng là tài sản,
là nguồn lực quan trọng quyết định sự phát triển của từng địa phƣơng, từng
vùng từng quốc gia. Bởi vậy, chăm sóc sức khỏe luôn đƣợc xác định là một
trong những lĩnh vực thiết yếu của an sinh xã hội. Phát triển hệ thống Y tế để
đáp ứng nhu cầu bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khẻo nhân dân trong từng
thời kỳ luôn là một đòi hỏi cấp thiết không chỉ trong phạm vi cả nƣớc mà còn
cả với từng địa phƣơng.
Đầu tƣ cho y tế không phải là tiêu phí mà là đầu tƣ cơ bản, đầu tƣ cho
phát triển. Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ
nhƣng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch
vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất.
Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu
nhập và tích cực hoạt động không vì doanh lợi.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những thay
đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
trong chƣơng trình nghị sự cải cách tài chính công. Đó là:
3
Thứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lƣợng biên chế nhƣ hiện
nay bằng việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lƣợng hoạt động,
hƣớng vào kiểm soát đầu ra, chất lƣợng chi tiêu theo mục tiêu cho đơn giản
hơn, tăng quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ hai, xoá bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “ Xin- Cho”, thực hiện chế độ
tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải
thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự
trang trải.
Thứ ba, khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc phát triển
trong các lĩnh vực giáo dục, y tế. Khuyến khích liên doanh và đầu tƣ trực tiếp
của nƣớc ngoài vào lĩnh vực này.
Thực tế trên đòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện vừa phải đảm bảo
các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm sóc
sức khoẻ. Quản lý tài chính bệnh viện trở thành chìa khoá quyết định sự thành
công hay thất bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng
nhƣ phát triển của bệnh viện.
Đề tài “Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh” đƣợc lựa chọn
nghiên cứu nhằm tìm ra hƣớng thực hiện hữu hiệu hoạt động tài chính tại
Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu của thực tiễn này.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính
bệnh viện và thực tiễn hoạt động tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh nhằm:
* Đƣa ra bức tranh toàn cảnh về tình hình khai thác và sử dụng các
nguồn tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.
4
* Chỉ ra ƣu, nhƣợc điểm, những khó khăn cũng nhƣ thuận lợi trong việc
quản lý tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh.
* Đề xuất một số giảipháp theo hƣớng vừa đảm bảo mục tiêu tàichính vừa
đảm bảo mục tiêu kinh tế- xã hội của bệnh viện: tăng vốn chính đáng và chihữu
hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tàichính tạiBệnh viện tØnh Hµ TÜnh.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Về nội dung: đề cập chủ yếu tới việc khai thác và sử dụng các nguồn tài
chính của bệnh viện công nói chung, Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
Về không gian: luận văn nghiên cứu tình hình khai thác và sử dụng
nguồn tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh. Tuy nhiên, cũng xin lƣu ý rằng,
trong luận văn này, khi nói về quản lý tài chính bệnh viện nói chung thực chất
là nói đến quản lý tài chính tại các bệnh viện công.
Về thời gian: Từ năm 2008 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý tài
chính theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính và định lƣợng và
cách tiếp cận lịch sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng
kỹ thuật thống kê, tổng hợp, phân tích , sơ đồ, biều đồ, đồ thị, bảng biểu để
phân tích xử lý số liệu.
Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ sở tham khảo
ý kiến của các nhà khoa học kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong gành y tế
và kiến thức của bản thân để đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý
tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.
5
5. Kết cấuluận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính bệnh viện
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh
6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN
1.1. Quản lý tài chính bệnh viện
Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có
hƣớng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tƣợng và quá
trình hoạt động tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các
khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của
Nhà nƣớc về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.
Ở Việt Nam, quản lý tài chính bệnh viện là một nội dung của chính sách
kinh tế- tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trƣơng với trọng tâm là sử dụng các
nguồn lực đầu tƣ cho ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu
quả và công bằng. Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang thiết bị kỹ
thuật, phƣơng pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất
lƣợng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng đòi hỏi cung cấp
dịch vụ y tế bằng nhau cho những ngƣời có mức độ bệnh tật nhƣ nhau, thoả
mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi ngƣời khi ốm đau theo một mặt bằng
chi phí nhất định không mà không đòi hỏi khả năng chi trả của ngƣời bệnh là
điều kiện tiên quyết.
Do vậy, quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam đƣợc định nghĩa là
việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tƣ của bệnh viện để phục vụ
nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý tài chính trong bệnh viện của Việt Nam gồm
7
 Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nƣớc cấp và
các nguồn đƣợc coi là Ngân sách Nhà nƣớc cấp nhƣ viện phí, bảo
hiểm y tế, viện trợ… theo đúng quy định của Nhà nƣớc.
 Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi
có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
 Thực hiện chính sách ƣu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa
bệnh cho các đối tƣợng ƣu đãi xã hội và ngƣời nghèo.
 Từng bƣớc tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.
Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của
quản lý tài chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:
 Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của
quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công
trong cơ chế quản lý mới – tiến tới hạch toán chi phí.
 Bệnh viện phải cải thiện chất lƣợng thông qua một số chỉ tiêu
chuyên môn nhƣ: tỉ lệ tử vong, …
 Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên
đƣợc cải thiện, cải thiện phƣơng tiện làm việc, xây dựng văn hóa
Bệnh viện.
 Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.
 Công bằng y tế: chất lƣợng phục vụ nhƣ nhau cho toàn bộ các đối tƣợng
8
Nhƣ vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối
tác: Bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà
nƣớc. Đó là:
 Với bệnh nhân: chất lƣợng chăm sóc và công bằng y tế
 Với nhân viên: đƣợc hài lòng do đờisống đƣợc cải thiện.
 Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán
cân thu chi.
 Y tế Nhà nƣớc : phát triển bệnh viện.
Nhìn chung trong điều kiện kinh tế nƣớc ta nhƣ hiện nay, mục tiêu của
quản lý tài chính bệnh viện phải cùng lúc đạt đƣợc năm mục tiêu trên. Tuy
nhiên ở một số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự
của ƣu tiên nào cần phấn đấu trƣớc.
1.2. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện
Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam gồm 4 bƣớc:
 Lập dự toán thu chi.
BAN GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN
1.Cán cân thu chi
NHÂN VIÊN B. VIỆN
3. Đƣợc hài lòng
Y TẾ NHÀ NƢỚC
4. Phát triển BV
BỆNH NHÂN
2. Chất lƣợng 5. Công bằng y tế
9
 Thực hiện dự toán.
 Quyết toán.
 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
1.2.1. Lập dự toán thu chi
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các
nghiệp vụ tài chính để cụ thể hoá định hƣớng phát triển, kế hoạch hoạt động
ngắn hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc,
đảm bảo đƣợc hoạt động thƣờng xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bƣớc
củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tƣ đúng mục
tiêu ƣu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng
bƣớc tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tƣ cho bệnh viện.
Khi xây dựng dự toán thu chi của bệnh viện cần căn cứ vào:
- Phƣơng hƣớng nhiệm vụ của đơnvị
- Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện đƣợc
- Kinh nghiệm thực hiện các năm trƣớc
- Khả năng ngân sáchnhà nƣớc cho phép
- Khả năng cấp vật tƣ của Nhà nƣớc và của thị trƣờng
- Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị
Các nguồn tài chính của bệnh viện
Ngân sách nhà nước cấp (Bao cấp công cộng)
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân sách Nhà nƣớc cấp cho bệnh
viện ở Việt Nam. Nhìnchung, các nguồnđầutƣ kinh phí chobệnhviệnthông qua
kênh phânbổ củaChínhphủđƣợccoilàNSNN cấp cho bệnhviện. Theo đó,ngân
10
sách cho bệnh viện có thể bao gồm chi sựnghiệp và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
NSNN, chi từ bảo hiểm y tế, thu viện phí và viện trợ nƣớc ngoài… Tuy nhiên,
nguồn NSNN cấp cho bệnh viện ở đây đƣợc định nghĩa là khoản chi cho bệnh
viện từ NSNN cấp cho sựnghiệp y tế, cân đốitừ nguồn thuế trực thu và thuế gián
thu. Bao gồm các khoản chi đầu tƣ, chi vận hành hệ thống.
Đối với các nƣớc đang phát triển, nguồn NSNN cấp là nguồn tài chính
quan trọng nhất cho hoạt động của bệnh viện. Ở Việt Nam, cho đến nay, hàng
năm các bệnh viện côngnhận đƣợc một khoản kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách
của Chính phủ căn cứ theo định mức tính cho một đầu giƣờng bệnh/năm nhân
với số giƣờng bệnh kế hoạch của bệnh viện. Số kinh phí này thƣờng đáp ứng
đƣợc từ 30 đến 50% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của bệnh viện.
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế
Theo quy định của Bộ Tài chính nƣớc ta, nguồn thu viện phí và bảo hiểm
y tế là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện
quản lý và sử dụng để đảm bảo chất lƣợng khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế thƣờng đảm bảo đƣợc từ 20-30% nhu
cầu chi tiêu tối thiểu của các bệnh viện công.
Tuy nhiên cho đến nay ở nƣớc ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ
thống y tế Nhà nƣớc chỉ đƣợc phép thu một phần viện phí. Một phần viện phí
là một phần trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí
chỉ tính tiền thuốc, dịch truyền, máu, hoá chất, xét nghiệm, phim X quang, vật
tƣ tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản
cố định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tƣ xây dựng cơ
sở vật chất và trang thiết bị lớn.
Hiện nay, giá viện phí do Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phƣơng quy
định dựa trên một khung giá tối đa- tối thiểu đã đƣợc Bộ Y tế và Bộ Tài chính
11
phê duyệt. Đối với ngƣời bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí đƣợc tính theo
lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà ngƣời bệnh trực tiếp sử dụng. Đối
với ngƣời bệnh nội trú, biểu giá thu một phần viện phí đƣợc tính theo ngày
giƣờng nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản
chi phí thực tế sử dụng trực tiếp cho ngƣời bệnh. Đối với khám chữa bệnh
theo yêu cầu thì mức thu đƣợc tính trên cơ sở mức đầu tƣ của bệnh viện và
cũng phải đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với ngƣời có thẻ Bảo hiểm
y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện.
Tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ phổ biến loại hình bảo hiểm y tế bắt buộc áp
dụng cho các đối tƣợng công nhân viên chức làm công ăn lƣơng trong các cơ
quan Nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Các loại hình bảo hiểm khác chƣa đƣợc
triển khai một cách phổ biến.
Hiện nay, với chủ trƣơng xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ
của Đảng và Nhà nƣớc, các loại hình bệnh viện và cơ sở y tế bán công ngoài
công lập ra đời với cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí và
bảo hiểm y tế.
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng đƣợc Chính phủ Việt Nam
quy định là một phần ngân sách của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện quản lý và
sử dụng. Tuy nhiên bệnh viện thƣờng phải chi tiêu theo định hƣớng những nội
dung đã định từ phía nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này đáp ứng khoảng 20-30%
chi tối thiểu của bệnh viện.
Chi
Nhóm I: Chi cho con người
Bao gồm các khoản chi về lƣơng, phụ cấp lƣơng (đƣợc tính theo chế độ
hiện hành, kể cả nâng bậc lƣơng hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự
12
nghiệp) và các khoản phải nộp theo lƣơng : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Đây là khoản bù đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản
xuất sức lao động cho bác sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của bệnh viện. Theo
quy định trƣớc đây, nhóm này tƣơng đối ổn định, chiếm khoảng 20% tổng
kinh phí và chỉ thay đổi nếu biên chế đƣợc phép thay đổi.
Nhóm II: Chi quản lý hành chính
Bao gồm các khoản chi: tiền điện, tiền nƣớc, văn phòng phẩm, thông tin
liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe…. Nhóm này mang tính gián tiếp nhằm
duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của bệnh viện. Do vậy, các khoản
chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi này nên nằm trong khoảng từ 10-15% tổng kinh phí.
Trƣớc đây nhóm chi này bị khống chế bởi quy định của Nhà nƣớc với
định mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế
mới đơn vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ
căn cứ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành của Nhà nƣớc để đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên cho phù hợp vớihoạt
động đặc thù của bệnh viện, đồng thời tăng cƣờng công tác quản lý, sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi nguồn tài chính của mình.
Cùng với việc chủ động đƣa ra định mức chi, đơn vị cần xây dựng chính
sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu. Quản lý tốt nhóm này sẽ
tạo điều kiện tiết kiệm, tăng thêm kinh phí cho các nhóm khác.
Nhóm III: Chi nghiệp vụ chuyên môn
Bao gồm chi mua hàng hoá, vật tƣ dùng cho công tác điều trị và khám
bệnh; trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên môn y tế…. Nhóm này phụ
thuộc vào cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của bệnh viện. Có thể nói đây
là nhóm quan trọng, chiếm 50% tổng số kinh phí và đòi hỏi nhiều công sức về
13
quản lý. Đây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà
nƣớc ít khống chế việc sử dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi nghiệp vụ
chuyên môn có liên hệ chặt chẽ với chất lƣợng săn sóc bệnh nhân và mục tiêu
phát triển bệnh viện.
Vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhóm chi này là do những quy định
không quá khắt khe đòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng đúng mức và
thích hợp, tránh làm mất cân đối thu chi đặc biệt là thuốc nhƣng vẫn giữ dƣợc
chất lƣợng điều trị và nhất là tiết kiệm đƣợc kinh phí, tránh lãng phí: chi thuốc
không quá 50% nhóm chi chuyên môn.
Nhóm IV: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố
định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng nhƣ quản lý nên thƣờng phát sinh
nhu cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho
những tài sản cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà các bệnh
viện đều quan tâm vì nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt của bệnh viện và
thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo hƣớng phát triển từng giai đoạn.
Tỷ lệ chi nhóm này nên ở mức trên 20% với bốn mục tiêu chính:
- Duy trì và phát triển cơ sơ vật chất
- Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc
- Duy trì và phát triển trang thiết bị
- Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên
* Về sửa chữa
Nhìn chung các bệnh viện của Việt Nam đều xuống cấp và đòi hỏi phải
sửa chữa, nâng cấp, mở rộng đặc biệt là trong tình trạng quá tải bệnh nhân
nhƣ hiện nay. Nhƣng đây là nhóm đƣợc quy định rất chặt chẽ trong từng phần
14
vụ: sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn. Vấn đề đặt ra là phải sửa chữa đúng mức,
đầy đủ, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh; đòi hỏi phát huy năng lực quản lý trong
nhóm chi này nhằm bảo toàn trị giá vốn trong sửa chữa để có kết quả tốt trong
việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn bỏ ra.
* Về việc mua sắm tài sản cố định
Bao gồm tiện nghi làm việc và trang thiết bị phục vụ chuyên môn. Do
tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, trang thiết bị cho khám chữa bệnh
trong bệnh viện càng hiện đại, sử dụng kỹ thuật ngày càng cao. Nhƣng hầu
hết các trang thiết bị này đƣợc sản xuất ở nƣớc ngoài, giá cả tƣơng đối cao.
Vấn đề đặt ra là việc mua sắm phải tính đến giá cả/ hiệu quả. “ Liệu cơm gắp
mắm” là phƣơng châm mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện. Việc mua
sắm phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nƣớc đồng thời bệnh viện phải
có chiến lƣợc quản lý và sử dụng công nghệ để đạt hiệu quả.
1.2.2. Thực hiện dự toán
Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính
bệnh viện. Đây là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài chính
và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã đƣợc ghi trong kế hoạch thành hiện
thực. Thực hiện dự toán đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ
tiêu phát triển bệnh viện. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các
phòng, ban, các bộ phận trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung đƣợc đặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính của bệnh viện. Việc thực hiện
dự toán diễn ra trong một niên độ ngân sách ( ở nƣớc ta là một năm từ ngày
01/01 đến 31/12 hàng năm).
Căn cứ thực hiện dự toán
 Dự toán thu chi (kế hoạch) của bệnh viện đã đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp
15
hành dự toán của bệnh viện. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, cùng
với việc tăng
 cƣờng quản lý Nhà nƣớc bằng pháp luật, một hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý tài chính ngày càng đƣợc
hoàn thiện. Việc chấp hành dự toán thu chi ngày càng đƣợc luật hoá,
tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực hiện theo đúng chức năng,
nhiệm vụ của mình.
 Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của bệnh
viện.
 Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà
nƣớc.
Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán
 Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả.
 Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn
kinh phí và những hạn chế về khả năng dự toán nên giữa thực tế diễn ra
trong quá trình chấp hành và dự toán có thể có những khoảng cách nhất
định đòi hỏi phải có sự linh hoạt trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi
theo dự toán nhƣng nếu không có dự toán mà cần chi thì có quyết định
kịp thời, đồng thời có thứ tự ƣu tiên việc gì trƣớc, việc gì sau. Khi thực
hiện dự toán bệnh viện cần phải chú ý:
+ Khâu vệ sinh phòng dịch
+ Thuốc men đảm bảo khám và chữa bệnh
+ Trang thiết bị
16
+ Tiền lƣơng và phụ cấp cho cán bộ côngnhân viên
+ Sửa chữa, nâng cấp bệnh viện
 Sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt dựtoán và nhận đƣợc thông
báo cấp vốn hạn mức, đơn vị chủ động sử dụng để hoàn thành nhiệm
vụ đƣợc giao.
 Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo
quyền hạn.
 Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức
theo do Nhà nƣớc quy định trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lƣợng
công việc.
1.2.3. Quyết toán
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí.
Đây là quá trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân
sách theo đúng chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản
chi tiêu. Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả
phục vụ của chính bệnh viện, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời
rút ra ƣu, khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình quản lý để làm cơ sở
cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch của năm sau.
Muốn công tác quyết toán đƣợc tốt cần phải:
 Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhƣng đảm bảo tinh giản, gọn
nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.
 Mở sổ sách theo dõiđầy đủ và đúng quy định.
 Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác.
17
 Thƣờng xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra.
 Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trƣờng hợp
trái với chế độ để tránh tình trạng sai sót.
 Thực hiện báo cáo quý sau 15 ngày và báo cáo năm sau 45 ngày theo
quy định của Nhà nƣớc.
1.2.4. Thanhtra, kiểm tra, đánhgiá
Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng đúng nhƣ dự kiến. Do
vậy, đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra thƣờng xuyên để phát hiện sai sót,
uốn nắn và đƣa công tác quản lý tài chính đi vào nền nếp. Việc kiểm tra giúp
đơn vị nắm đƣợc tình hình quản lý tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tƣ.
Cùng với việc thanh tra, kiểm tra, công tác đánh giá rất đƣợc coi trọng
trong quá trình quản lý tài chính. Đánh giá để xem việc gì đạt hiệu quả, những
việc gì không đạt gây lãng phí để có biện pháp động viên kịp thời cũng nhƣ
rút kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá hiện nay chƣa thống
nhất và còn nhiều tranh luận và càng khó khăn do tính đặc thù của mình, hoạt
động kinh tế của bệnh viện gắn bó hữu cơ với mục tiêu “công bằng trong
cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân”. Hiện nay ngƣời ta thƣờng dùng ba nội
dung để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của bệnh viện. Đó là:
 Chất lượng chuyên môn: liên quan đến cơ cấu tổ chức, phƣơng pháp
tiến hành hoạt độngvà tình trạng bệnh nhân khi xuất viện.
 Hạch toán chi phí bệnh viện: liên quan đến chi phí kế toán và chi phí
kinh tế.
 Mức độ tiếp cận các dịch vụ bệnh viện: của nhân dân trên địa bàn.
18
1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
Công cuộc đổi mới đất nƣớc đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong
tất cả các các lĩnh vực hoạt động của xã hội. Quá trình đổi mới này đã tạo
thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống y tế nói chung và bệnh viện nói riêng.
Về kinh tế
Gần30 năm tiến hành đổimới kinh tế, nƣớc tađãđạtđƣợc những thành tựu
quantrọng: đầutƣ trongvà ngoàinƣớc đƣợc khuyếnkhích; Tăng trƣởng kinh tế
hàng nămtƣơngđốicao:từ5-8%;Cấutrúc hạ tầng pháttriển mạnh mẽ; Lạm phát
đƣợc kiềm chế. Vì vậy, đầu tƣ của Nhà nƣớc cho các lĩnh vực kinh tế xã hội cũng
nhƣ y tế tăng nhiều. Chi NSNN cho y tế hàng năm chiếm khoảng 1% GDP. Đây
là nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động của bệnh viện.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, đời sống vật chất của đại đa
số nhân dân đƣợc cải thiện so với trƣớc thời kỳ đổi mới. Nhu cầu khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khoẻ tăng lên. Số lƣợt ngƣời đến các cơ sở y tế khám
chữa bệnh tăng vọt so với trƣớc. Do đó, nguồn thu viện phí cũng tăng. Tuy
nhiên cùng với sự phát triển kinh tế là sự phân hoá giàu nghèo trong tầng lớp
dân cƣ. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2008, mức chi phí
điều trị nội trú bình quân mỗi ngƣời một năm là 3.000. đồng chiếm khoảng
25% so với thu nhập- đây là mức chi phí quá cao. Một điều tra xã hội học của
Bộ Y tế cũng chỉ ra: chỉ khoảng 30% ngƣời dân đủ khả năng tự chi trả đầy đủ
chi phí khám chữa bệnh; hơn 30% thuộc diện không chịu nổi mức viện phí
nhƣ hiện nay.
Mặt khác, mặc dù nền kinh tế tăng trƣởng tƣơng đối mạnh song do xuất
phát điểm thấp lại chƣa thực sự vững chắc, các lĩnh vực xã hội còn phải chi
quá nhiều dẫn đến đầu tƣ cho ngành y tế còn chƣa tƣơng xứng mặc dù trong
19
tổng đầu tƣ cho y tế thì đầu tƣ phục vụ khám chữa bệnh cho các bệnh viện
vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Khả năng thu phí để tái đầu tƣ mở rộng còn rất hạn
chế. Việc xác định các đối tƣợng nghèo không có khả năng chi trả chi phí
khám chữa bệnh để thực hiện các chế độ ƣu đãi còn rất khó khăn.
Về chính trị
Việt Nam từng bƣớc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, mở rộng dân chủ,
ổn định chính trị. Chính sách ngoại giao “ mở cửa” giúp Việt Nam từng bƣớc
hội nhập với khu vực và thế giới, thoát khỏi sự cô lập và bao vây kinh tế,
quan hệ quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng. Những tiến bộ chính trị này tạo
điều kiện thuận lợi cho các bệnh viện hợp tác quốc tế, thu hút nguồn viện trợ
nƣớc ngoài cũng nhƣ tiếp cận các tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Trong môi
trƣờng mở cửa, việc hợp tác với các tổ chức y tế thế giới cũng nhƣ nhận các
khoản viện trợ không hoàn lại của bệnh viện gặp nhiều thuận lợi và không
ngừng tăng.
Môi trường pháp lý
Nhà nƣớc đã chú ý đến đầu tƣ phát triển văn hoá xã hội nhằm từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, cố gắng thực hiện công bằng xã
hội. Với chính sách“xã hội hoá, đa dạng hoá” đã tạo điều kiện tăng các nguồn
lực để phát triển các mặt xã hội và kết quả bƣớc đầu đã có nét khởi sắc. Chính
sách này cho phép các bệnh viện đa dạng hoá việc khai thác các nguồn tài
chính phục vụ cho công tác khám chữa bệnh của mình: phát triển thành bệnh
viện bán công; xây dựng khoa khám và điều trị tự nguyện…
Cùng với các chính sách mới về kinh tế, xã hội, trong những năm qua
Nhà nƣớc đã ban hành một hệ thống các chính sách để củng cố, phát triển hệ
thống y tế, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ y tế đồngthời đảm bảo công bằng
và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân nói chung và các
20
chính sách về tài chính áp dụng cho quản lý trong bệnh viện nói riêng. Các
chính sách này tạo hành lang pháp lý cho bệnh viện tổ chức thực hiện tốt quản
lý tài chính trong đó phải kể đến chính sách viện phí và bảo hiểm y tế.
Trƣớc thời kỳ đổimới, các bệnh viện đƣợc Nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn,
nhân dân đƣợc khám chữa bệnh miễn phí. Bƣớc sang thời kỳ đổi mới, nguồn
NSNN không thể đảm bảo cho công tác chăm sóc sức khoẻ nên vấn đề tài
chính cho các bệnh viện càng trở nên bức xúc. Để có thêm nguồn kinh phí
cho hoạt động khám chữa bệnh, từ năm 1989 Nhà nƣớc đã ban hành chính
sách thu một phần viện phí. Chính sách này đã tăng nguồn ngân sách cho hoạt
động của các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh. Viện
phí cũng là một chính sách tăng cƣờng sự tham gia đóng góp của cộng đồng
nhất là các đối tƣợng có khả năng chi trả từ đó có thêm nguồn ngân sách để
tăng cƣờng khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo.
Về bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế đƣợc triển khai ở Việt Nam từ năm
1993. Trong những năm qua bảo hiểm y tế đã thu đƣợc nhiều kết quả khả
quan. Song 89% tổng thu bảo hiểm y tế là từ bảo hiểm y tế bắt buộc; 2,4% từ
thẻ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo; 8,6% từ bảo hiểm y tế tự nguyện (
Nguồn:Bảohiểm y tế Việt Nam, 2001). Các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện
chƣa đa dạng, phong phú và chƣa thu hút đƣợc các đốitƣợng tham gia.
Tóm lại, các nhân tố bên ngoài vừa có ảnh hƣởng tích cực vừa có những
hạn chế đến việc quản lý tài chính bệnh viện.
1.3.2. Nhân tố bên trong
Nhân tố con người
Con ngƣời là nhân tố trung tâm trong hoạt động của một tổ chức. Đặc
biệt do đặc thù của bệnh viện là cung cấp các dịch vụ phục vụ cho chăm sóc
sức khoẻ con ngƣời thì yếu tố con ngƣời lại càng quan trọng. Nó đòi hỏi con
21
ngƣời phải vừa có Tâm vừa có Tài. Trong yếu tố con ngƣời ở đây cần nhấn
mạnh đến cán bộ quản lý. Ngƣời làm quản lý có ảnh hƣởng trực tiếp đến tính
kịp thời, chính xác của các quyết định quản lý. Do vậy, nó ảnh hƣởng trực
tiếp đến chất lƣợng hoạt động của bộ máy quản lý nói chung cũng nhƣ quản
lý tài chính nói riêng.
Một bệnh viện có cán bộ quản lý tài chính có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, có kinh nghiệm, hiểu biết sẽ đƣa ra đƣợc những biện pháp quản lý phù hợp, xử
lý thông tin kịp thời và chínhxác làm cho côngtác kếtoán tài chínhngàycàng có
kết quảtốt. Vàmột độingũ cánbộ kếtoántài chínhcó trìnhđộnghiệp vụ, có kinh
nghiệm, năng động sáng tạo là điều kiện tiền đề để công tác quản lý tàichính đi
vào nền nếp, tuân thủ các chế độ quy định của Nhà nƣớc về tài chính góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính bệnh viện.
Mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của bệnh viện
Ngày nay do đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện nên nhu
cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng. Ngƣời dân ngày càng có điều kiện quan
tâm đến sức khoẻ, bệnh tật của mình hơn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh ngày càng cao và càng đa dạng của nhân dân cũng nhƣ để cạnh
tranh với các hình thức cung cấp dịch vụ y tế khác đòi hỏi các bệnh viện phải
đầu tƣ các phƣơng tiện hiện đại, kỹ thuật mới, thuốc mới cũng nhƣ đầu tƣ
nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ. Điều này đặt hoạt động quản lý tài
chính bệnh viện trƣớc những thử thách mới. Do vậy, việc xác định mô hình tổ
chức phù hợp, nâng cao chất lƣợng hoạt động sẽ tạo cơ sở cho việc quản lý tài
chính bệnh viện đƣợc tốt.
Mối quan hệ giữa bệnh viện với khách hàng
Trƣớc hết là mối quan hệ giữa bệnh viện với bệnh nhân. Trƣớc đây, mối
quan hệ này là mối quan hệ của ngƣời phục vụ với ngƣời đƣợc phục vụ theo
22
sự phân công có tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc. Mối quan hệ giữa thày thuốc
và bệnh nhân không có quan hệ kinh tế, tiền bạc. Trong cơ chế, mối quan hệ
giữa bệnh viện và bệnh nhân là mối quan hệ giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và
ngƣời trả giá cho các dịch vụ đó. Do vậy, quan hệ tốt với bệnh nhân sẽ tạo
đƣợc uy tín cho bệnh viện đồng thời cũng giúp cho việc đƣa ra chính sách,
chiến lƣợc, kế hoạch tác nghiệp và xu hƣớng phát triển hoạt động bệnh viện
trong tƣơng lai.
Cùng với việc xây dựng uy tín trong hoạt động khám chữa bệnh của
mình, bệnh viện có thể tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế thông qua
các dự án viện trợ không hoàn lại. Hoặc liên doanh, liên kết, mở rộng hợp tác
đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
Ngoài ra các yếu tố khác nhƣ quy mô bệnh viện, vị trí địa lý, hệ thống
thông tin… cũng có ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính bệnh viện.
1.4. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện của nƣớc ta
Nhằm thực hiện cải cách tài chính công trong chƣơng trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010 và những năm tiếp theo,
Chính phủ đã tiến hành triển khai chế độ tự chủ tài đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu trong đó có hệ thống bệnh viện công. Một hệ thống các văn bản
quy định chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc ban
hành đánh dấu một bƣớc đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính mà gần đây
nhất là Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/01/2002 về chế
độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tƣ 25/2002/TT-
BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi hành Nghị định 10. Cơ
chế quản lý tài chính mới cho phép đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ về tài
chính, lao động và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của đơn vị. Cụ thể là:
23
Mở rộng quyền cho các đơn vị sự nghiệp có thu
Thứ nhất, theo cơ chế cũ các đơn vị sự nghiệp có thu chỉ đƣợc phép sử
dụng nguồn kinh phí Nhà nƣớc hoặc đƣợc coi là kinh phí Nhà nƣớc ( viện
phí, phí…). Trong cơ chế tài chính mới, các đơn vị sự nghiệp có thu ngoài
nguồn kinh phí Nhà nƣớc cấp còn đƣợc phép vay tín dụng ngân hàng hoặc
quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động, cung ứng
dich vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, theo quy định hiện nay, các đơn vị hành chính sự nghiệp không
đƣợc phép mở tàikhoản tạingân hàng. Theo quy định mới, các đơn vịsự nghiệp
có thu đƣợc chủ động sử dụng số tiền gửi tại ngân hàng hoặc kho bạc để phản
ánh các khoản thu chicủa hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Các khoản kinh
phí Ngân sách Nhà nƣớc vẫn đƣợc phản ánh qua tàikhoản tạikho bạc.
Thứ ba, các đơn vị sự nghiệp có thu quản lý và sử dụng tài sản Nhà nƣớc
theo quy định đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. Với tài sản cố định dùng
cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ đƣợc phép trích khấu hao thu hồi
vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Ngoài ra, số tiền
trích khấu hao tài sản cố định và số tiền thu do thanh lý tài sản thuộc nguồn
Ngân sách Nhà nƣớc thay cho việc phải nộp Nhà nƣớc nhƣ hiện nay đơn vị
đƣợc phép sử dụng tại đơn vị để đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới
trang thiết bị cho đơn vị.
Thứ tư, một điểm mới nữa trong cơ chế quản lý mới là đơn vị còn đƣợc
chủ động
trong việc sử dụng số biên chế đƣợc cấp có thẩm quyền giao; sắp xếp và
quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Đơn vị đƣợc
phép thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động
phù hợp với khối lƣợng công việc và khả năng tài chính của mình. Đồng thời,
24
đơn vị hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ đốivới Ngân sách theo luật định.
Về các nguồn tàichính
Nguồn thu của đơn vị gồm:
* Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp : giống nhƣ hiện nay, nguồn NSNN
bao gồm các khoản kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học; kinh phí
theo đơn đặt hàng của Nhà nƣớc; vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị; kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế. Có sự thay
đổi trong nguồn NSNN cấp là: Nhà nƣớc chỉ cấp kinh phí hoạt động thƣờng
xuyên đối với các đơn vị không tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
xuyên, các đơn vị tự bảo đảm chi phí sẽ không nhận khoản kinh phí này.
* Nguồn tự thu của đơn vị: gồm phần để lại từ số phí, lệ phí thuộc Ngân
sách Nhà nƣớc do đơn vị thu theo quy định. Mức thu, tỷ lệ nguồn thu để lại
đơn vị sử dụng và nội dung chi theo quy định của Nhà nƣớc. Riêng với các
khoản thu thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: thủ trƣởng đơn vị
quyết định mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.
* Nguồn khác: viện trợ, vốn vay tín dụng trong và ngoài nƣớc…
Về chi
Nội dung chi của đơn vị gồm: Chi thƣờng xuyên (chi cho con ngƣời lao
động, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm và sửa
chữa TSCĐ. Một khoản chi nữa đƣợc coi nhƣ chi thƣờng xuyên là chi cho
hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ); chi thực hiện đề tài nghiên cứu; Chi
tinh giản biên chế; Chi đầu tƣ phát triển; Các khoản chi khác.
Những điểm mới trong quy địnhvề khai thác và sử dụngcác nguồn tài chính là:
25
Thứ nhất, về định mức chi quản lý hành chính. Theo quy định cũ định
mức chi cho quản lý hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại…) và
chi nghiệp vụ thƣờng xuyên phải tuân thủ nghiêm ngặt theo định mức do Nhà
nƣớc quy định bất kể tính thực tế cũng nhƣ hiệu quả của công việc. Điều này
đã không khuyến khích ngƣời thực hiện đồng thời cũng gây lãng phí, kém
hiệu quả. Theo cơ chế mới, định mức chi này do chính thủ trƣởng đơn vị
quyết định căn cứ vào nội dung và hiệu quả công việc. Định mức này có thể
cao hơn nhƣng cũng có thể thấp hơn mức chi do Nhà nƣớc quy định.
Thứ hai, đổi mới trong việc chi trả lƣơng cho ngƣời lao động. Nhà nƣớc
khuyến khích đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế tạo
điều kiện tăng thu nhập cho ngƣời lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với NSNN. Căn cứ vào kết quả
hoạt động tài chính của đơn vị mà thủ trƣởng đơn vị xác định quỹ lƣơng, tiền
công của hoạt động đơn vị. Trong phạm vi quỹ lƣơng này, sau khi thống nhất
với tổ chức Công đoàn và công khai trong đơn vị, thủ trƣởng đơn vị quyết
định việc chi trả lƣơng theo chất lƣợng và hiệu quả công việc trên nguyên tắc
ngƣời nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp làm tăng thu, tiết kiệm chi,
có hiệu suất công tác cao thì đƣợc hƣởng cao hơn. Tiền lƣơng cho mỗi cá
nhân ngoài mức lƣơng tối thiểu, hệ số lƣơng cấp bậc, hệ số phụ cấp nhƣ hiện
nay còn đƣợc hƣởng mức điều chỉnh tăng thêm cho mỗi cá nhân từ 1- 1,5 lần
mức lƣơng tối thiểu.
Về trích lập quỹ
Hàng năm ngoài việc trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi nhƣ hiện
nay đơn vị phải trích lập thêm quỹ dự phòng ổn định thu nhập và quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp. Sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn, thủ
trƣởng đơn vị quyết định việc trích lập các quỹ theo trình tự sau:
26
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập : để đảm bảo thu nhập cho ngƣời lao
động trong trƣờng hợp nguồn thu bị giảm sút.
Quỹ khen thưởng:dùng để khen thƣởng định kỳ hay độtxuất cho tập thể,
cá nhân theo kết quả côngtác và có thành tích đóng góp.
Quỹ phúclợi: dùng cho các nội dung phúc lợi.
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: dùng để đầu tƣ, phát triển nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
máy móc thiết bị,…
1.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong quản lý tài chính bệnh viện
1.5.1 Mô hình bệnh viện công của Trung Quốc
Hệ thống bệnh viện công ở Trung Quốc gồm ba tuyến dịch vụ chủ yếu:
- Trạm y tế thôn bản: làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ ngoại trú để
điều trị các bệnh thông thƣờng, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em và các
dịch vụ tiêm chủng.
- Bệnh viện xã/ phƣờng/ thị trấn: cung cấp các dịch vụ ngoại trú điều trị
các bệnh thông thƣờng và tiểu phẫu đơn giản.
- Bệnh viện huyện: cung cấp các dịch vụ nội trú và ngoại trú, kể cả các
phẫu thuật phức tạp.
Với chính sách tài chính cho y tế của Nhà nƣớc: giảm chi NSNN cho các
cơ sở y tế; đẩy mạnh phƣơng thanh toán theo dịch vụ (đặc biệt là phí sử dụng
dịch vụ) và đƣa vào áp dụng cơ chế đồng thanh toán cho những ngƣời có bảo
hiểm nhà nƣớc hoặc bảo hiểm lao động. Hệ thống bệnh viện công của Trung
Quốc hiện nay phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu nhập từ phí sử dụng dịch
vụ. Các khoản thƣởng cho cán bộ bệnh viện cũng là cách khuyến khích tăng
27
nguồn thu từ cung cấp dịch vụ càng nhiều càng tốt. Và Trung Quốc là quốc
gia có mức viện phí khá cao.
Trong khi mức viện phí cao, BHYT giảm: tỷ lệ ngƣời dân tham gia
BHYT từ 71% năm 1981 xuống còn 21% tổng dân số vào năm 1993. Số
BHYT này lại tập trung vào vùng thành thị mà chủ yếu cho nhóm dân cƣ khá
giả. Thực tế này đã gây ra tình trạng mất công bằng trong chăm sóc sức khoẻ:
gánh nặng viện phí chuyển từ nhóm có thu nhập cao sang nhóm có thu nhập
thấp, từ ngƣời khoẻ mạnh sang ngƣời ốm yếu, từ độ tuổi lao động sang ngƣời
già và trẻ em. Mức viện phí cao đồng thời cũng là rào cản đối với ngƣời dân
tiếp cận các dịch vụ y tế. Một cuộc điều tra tiến hành năm 1992-1993 tại
Trung Quốc cho thấy: 60% bệnh nhân đƣợc bác sỹ ký giấy chuyển viện
không nhập viện do giá viện phí cao; 40% số ngƣời ốm nặng đều nói rằng họ
đã không tìm kiếm các dịch vụ y tế vì chi phí quá cao.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Trong những năm gần đây sự nghiệp y tế tại Trung Quốc phát triển
nhanh chóng, nhà nƣớc Trung Quốc đã thực hiên những cải cách nhằm thúc
đẩy y tế theo kịp sự phát triển kinh tế và đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa
bệnh của các đối tƣợng trong xã hội.
Việc cải cách quản lý cơ chế tài chính y tế của Trung Quốc đƣợc thực
hiện theo các hƣớng sau:
- Chuyển giao phần lớn các cơ sở y tế cho các tỉnh, thành phố quản lý;
- Giao quyền quản lý các trƣờng đại học, cao đẳng đào tạo y tế cho các
địa phƣơng;
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng;
28
- Cải cáchthể chế đầu tƣ, xây dựng, phát triển các bệnh viện ngoài công
lập;
- Cải cách thể chế y tế, thực hiện xã hội hóa y tế sâu rộng trong cả nƣớc.
29
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Khái quát bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Thành lập năm 1926, tiền thân là Nhà thƣơng Hà Tĩnh. Qua những đổi
thay gắn với bao gian khó, nỗ lực để phát triển, năm 1976 hai tỉnh Hà Tĩnh và
Nghệ An sát nhập thành tỉnh Nghệ Tĩnh, lúc này bệnh viện đƣợc mang tên
Bệnh viện II Nghệ Tĩnh. Năm 1991 chia tách tỉnh thành 2 tỉnh Nghệ An và
Hà Tĩnh đến năm 1993, tên gọi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh ra đời, đánh
dấu bƣớc ngoặt của quá trình phát triển mới. HiÖn t¹i bÖnh viÖn tØnh Hµ TÜnh
có 07 phßng vµ 25 khoa 500 gi•êng bÖnh, sè biên chÕ hiÖn có 685 ng•êi.
Sau hơn 88 năm xây dựng và phát triển, Bệnh viện Hà Tĩnh đã phát
triển vƣợt bậc, từng bƣớc trở thành một trung tâm y tế chuyên sâu có hạ tầng
cơ sở ngày một khang trang, thiết bị y tế hiện đại đồng bộ, có đội ngũ tiến sỹ,
thạc sỹ, bác sỹ, kỹ sƣ, y tá, hộ lý và các nhân viên giàu kinh nghiệm. Bệnh
viện đã thực hiện xuất sắc chức năng nhiệm vụ mà Ngành Y tế giao cho.
30
Bảng 2.1:Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
từ năm 2009 đến2013
Nguån : Báo cáo t×nh h×nh ho¹t ®éng bÖnh viÖn tù n¨m 2009-2013
Các chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
1.Giƣờng kế hoạch 980 980 980 1370 1400
2. Giƣờng thực hiện 916,7 972,4 1045 1463 1687
3. Tỷ lệ sử dụng giƣờng 93,5% 99,2% 106,6% 106,7% 120,5%
4. Số bệnh nhân vào viện 22.989 26.787 29.986 44,148 52.501
5. Số bệnh nhân ra viện 22.205 26.043 7.584 42.407 51.886
6. Số ngày điều trị TB 13,5 12,2 11,7 12,4 12,04
7. Số bệnh nhân tử vong 354 344 283 468 459
8. Tỷ lệ tử vong 1,6% 1,3% 0,9% 1,09% 0,9%
9. Số lần khám bệnh 198.645 224.287 240.260 295,663 344.171
10. Số lần xét nghiệm 981.042 1.157.983 1.476.845 1.677.098 2.485.495
11. Số lần chiếu XQ 27.033 23.664 17.992 14.262 19.387
12. Số lần chụp XQ 48.353 56.462 57.985 82.990 128.581
13. Số trung, đại phẫu 2.138 2.466 3.113 4115 4.878
CÁC
KHOA,PHÕNG
TRƢỜNG THYT
HÀ TĨNH
31
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỆNH VIỆN tØnh hµ tÜnh
HỘIĐỒNGTƢVẤN
-HỘI ĐÔNGKHOA HỌC
-HỘI ĐỒNGTHUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ...
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ
PHÓ GIÁM ĐỐC
CHUYÊN MÔN
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
CÁC PHÕNG
CHỨC NĂNG
CÁC KHOA
LÂM SÀNG
CÁCKHOA
CẬNLÂM SÀNG
TRƢỜNG THYT
HÀ TĨNH
32
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
2.2.1. Đặc điểm quản lýtài chính bệnh viện:
Quản lý tài chính bệnh viện là chìa khóa quyết định sự thành công hay
thất bại của quản lý bệnh viện, sự tụt hậu hay phát triển bệnh viện. Hoạt động
tài chính của các bệnh viện công Việt Nam nói chung và Bệnh viện tỉnh Hà
Tĩnh nói riêng hiện nay có chung năm đặc điểm sau:
- Tài chính bán bao cấp.
- Tài chính bán chỉ huy.
- Tài chính tập trung điều hành.
- Tài chính không tích lũy.
- Tài chính không có chỉ số lƣợng giá hiệu quả.
 Tài chính bán bao cấp: vừa bao cấp vừa thu một phần viện phí. Có
những bệnh bao cấp 100%, có bệnh bao cấp không đáng kể. Bệnh viện
phải thực thi công bằng y tế nghĩa là chất lƣợng điều trị của hai nhóm
đƣợc và không đƣợc bao cấp phải nhƣ nhau.
 Tài chính bán chỉ huy: đại đa số các mục sử dụng kinh phí cũng nhƣ
các mục thu đều phải vào “khung quy định”. Tuy nhiên vẫn có một số
dịch vụ thu theo quy định riêng của mỗi bệnh viện đƣợc xây dựng căn
cứ vào biểu giá.
 Tài chính tập trung điều hành: phần lớn tập trung chi vào điều hành
nhƣ lƣơng, điều trị, sửa chữa và chi phí quản lý khác. Tỉ lệ đầu tƣ xây
dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị để đổi mới bệnh viện thấp.
 Tài chính không tích lũy: đây là đặc điểm cần lƣu ý nhất. Với cơ chế
quản lý tài chính bệnh viện nhƣ hiện nay các bệnh viện công ít có cơ
33
may phát triển do không có quỹ dự phòng, tích lũy. Tuy nhiên với cơ
chế quản lý tài chính khoán chi, bệnh viện có nhiều khả năng phát triển
hơn do chủ động về tài chính
 Tài chính không có chỉ số lượng giá hiệu quả: Nhà nƣớc quản lý
nguồn thu và nhất là quản lý chặt các quy trình sử dụng kinh phí nhƣng
hoàn toàn không đề ra các chỉ số lƣợng giá đầu ra hay hiệu quả sử
dụng. Vì vậy đặt quản lý tài chính bệnh viện vừa “dễ” lại vừa “khó” tùy
vào cách nhìn của mỗi nhà quản lý bệnh viện.
2.2.2. Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động của
Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.
2.2.2.1. Nguồn NSNN cấp
NSNN cho y tế đƣợc định nghĩa là khoản chi cho y tế nhà nƣớc từ
NSNN cấp cho sự nghiệp y tế, cân đối từ nguồn thuế trực thu và thuế gián
thu. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong những năm qua, thu
ngân sách cũng tăng mạnh. Do đó nhà nƣớc tăng chi nhiều hơn cho đầu tƣ
phát triển sự nghiệp kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Trong xu hƣớng tăng chi
cho phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, mức chi NSNN cho y tế từ năm 2008
– 2013 ổn định. Tuy nhiên sau năm 2013, trong khi tổng chi NSNN vẫn tăng
mạnh thì chi ngân sách cho y tế hầu nhƣ không tăng.
Bảng 2.2: Tỷ lệ chi NSNN cho y tế so với GDP từ năm 2003 đến 2013
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tỉ lệ%
GDP
0,92 1,02 1,28 1,25 1,15 1,21 1,23 1,006 1,02 0,92 0,93
Nguồn : Tổng hợp số liệu của Bộ y tế và Niên giám thống kê 2013
34
So với các nƣớc láng giềng cùng có thu nhập thấp thì tỉ lệ chi NSNN cho
y tế của Việt Nam là thấp hơn, ở các nƣớc này là từ 1,3 – 2,5%GDP. Trong
điều kiện dân số nƣớc ta gia tăng với tốc độ ổn định và ngày càng già đi, mô
hình bệnh tật thay đổi, nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao, thì mức đầu tƣ
của NSNN cho y tế là chƣa phù hợp. Tuy nhiên để khắc phục khó khăn này,
các bệnh viện công ở Việt Nam ngày càng có xu hƣớng dựa vào nguồn thu từ
viện phí và BHYT để trang trải cho các khoản chido NSNN còn hạn hẹp.
Riêng đối với Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh, từ năm 2008 đến nay đƣợc sự
quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc để phát triển thành Trung tâm y tế chuyên
sâu kỹ thuật cao, quy mô bệnh viện không ngừng mở rộng. Từ bệnh viện 350
giƣờng bệnh năm 2008 đã tăng thành 500 giƣờng kế hoạch năm 2013. Nguồn
kinh phí NSNN cấp không ngừng tăng.
Bảng 2.3:Kinh phí NSNN cấp cho Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2008-2013
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Nội dung
2008 2009 2010 2011 2012 2013
1. Kinh phí sự
nghiệp (KPTX)
24.747 24.464 34.757,7 44.160,5 47.017 48.679
2. Kinh phí XDCB 6.450 8.470 12.378 2.680 3.287 5.023,6
3.Chƣơng trình
MTQG
6.163,2 6.057 3.661,5 4.706,6 3.172 3.117
Tổng cộng 37.360,2 38.911 50.797,2 51.547,1 53.476 56.819,6
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2008 đến 2013
Nguồn kinh phí thƣờng xuyên ( KPTX) do NSNN cấp cho Bệnh viện
tỉnh Hà Tĩnh hàng năm tăng. Kinh phí sự nghiệp tăng do giƣờng bệnh kế
35
hoạch tăng. Đặc biệt từ năm 2008 khi dự án “Cải tạo và nâng cấp Bệnh viện
tỉnh Hà Tĩnh” và Dự án “Nâng cấp Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh” bằng vốn ODA
không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản kết thúc, số giƣờng bệnh tăng lên
500 giƣờng đã làm cho kinh phí thƣờng xuyên tăng từ 34,7 tỷ đồng năm 2012
lên 44,1 tỷ đồng năm 2013. Và tăng ổn định cho đến nay.
Về kinh phí xây dựng cơ bản, đây là kinh phí nằm trong “ Dự án cải tạo
và nâng cấp Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh”. Năm 2013 là năm kết thúc nên kinh phí
xây dựng cơ bản có tăng hơn hẳn so với năm 2008 và năm 2009. Từ năm
2010 đến nay, bệnh viện đang thực hiện “ Dự án đầu tƣ bổ sung hoàn chỉnh
Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh” nên nguồn kinh phí này giảm hẳn so với năm 2000
và tăng chậm lại. Dự án bổ sung đƣợc Bộ y tế phê duyệt thực hiện từ năm
2008 đến năm 2013 với tổng vốn dự án đầu tƣ là 350 tỷ đồng. Tuy nhiên cho
đến nay tiến độ thực hiện dự án còn chậm do nhiều nguyên nhân chủ quan
cũng nhƣ khách quan.
Riêng kinh phí NSNN cho hoạt động chƣơng trình mục tiêu quốc gia có
xu hƣớng giảm dần từ năm 1998 đến nay. Kinh phí này tập trung vào Mục
tiêu phòng chống phong. Mục tiêu này bắt đầu từ năm 1996 và đang đi vào
giai đoạn kết thúc vào năm 2005 khi đã loại trừ bệnh phong trên toàn quốc.
Do vậy nguồn kinh phí này có xu hƣớng giảm dần và chuyển thành kinh phí
thƣờng xuyên sau năm 2005.
Nhìn chung trong tổng nguồn kinh phí NSNN thì kinh phí thƣờng xuyên
chiếm tỷ trọng lớn: từ 60- 85% tổng kinh phí NSNN cấp. Riêng kinh phí XDCB
và chƣơng trình mục tiêu quốc gia nằm trong các dự án lớn và giảingân qua các
năm nên phụ thuộc nhiều vào kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án.
Tuy nhiên cần nói thêm rằng, tuy chi cho XDCB những năm gần đây có
tỷ trọng giảm nhƣng vẫn là nguồn bao cấp khá lớn cho bệnh viện. Nguồn kinh
36
phí này tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng: cải tạo, xây mới nhà
cửa; mua sắm các trang thiết bị chuyên dùng… Đây chính là nguồn đầu tƣ của
Nhà nƣớc cho Bệnh viện và Bệnh viện là ngƣời khai thác và sử dụng. Việc
thu hồi giá trị các tài sản này nhƣ hiện nay ở nƣớc ta là chƣa đƣợc thực hiện
trong giá viện phí mà do Nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn. Vấn đề này sẽ đƣợc
bàn kỹ ở phần sau.
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn kinh phí do NSNN cấp
Đơn vị: triệu đồng
Năm Tổng NSNN
cấp
Chi thƣờng xuyên Chi XDCB Chi CTMTQG
Tổng số % Tổng số % Tổng số %
2008 37.360,2 24.747 62,4 6.450 17,26 6.136,2 16,50
2009 35.911 24.464 67,97 5.470 15,20 6.057 16,83
2010 50.797,2 34.757,7 68,42 12.378 24,37 3.661,5 7,21
2011 51.547,1 44.160,5 85,67 2.680 5,20 4.706,6 9,13
2012 53.476 47.017 87,92 3.287 6,15 3.172 5,93
2013 56.819,6 48.679 85,67 5.023,6 8,84 3.117 5,49
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2008 đến 2013
Mặc dù NSNN cấp cho chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn song mới
chỉ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu. Theo kế hoạch, chi phí cho một giƣờng
bệnh khoảng 50 triệu đồng/năm thì kinh phí thƣờng xuyên mới đáp ứng
khoảng 20 đến 25 triệu/năm, chiếm 40 – 45% nhu cầu. Số còn lại Bệnh viện
phải bổ sung từ nguồn kinh phí khác mà chủ yếu là thu viện phí và BHYT.
2.2.2.2. Nguồn viện phí và bảo hiểm y tế
Hình thức thu phí dịchvụ bắt đầuáp dụng ở các bệnh viện công nƣớc ta từ
năm 1989. Thiếu đầu tƣ NSNN cho bệnh viện trong giai đoạn lạm phátcuối thập
37
kỷ 80 đã khiến các dịch vụ y tế công không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu khám
chữa bệnh của nhân dân đã buộc Nhà nƣớc phải áp dụng cơ chế thu phí tại các
cơ sở y tế công. Một hệ thống các chính sách đã đƣợc xây dựng để xã hội hóa,
đadạng hóacác dịch vụ y tế và phân cấp trách nhiệm. Chính sách thu hồichiphí
đƣợc thông qua nhƣ một sự lựa chọn nhằm huy động mọinguồn lực cho chăm
sóc sức khỏe dƣớihình thức thu một phần viện phí và bảo hiểm y tế.
Nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế đã tăng nhanh qua các năm. Theo
niên giám thống kê y tế 2000: trong giai đoạn 1990 – 1995, nguồn thu này
chiếm từ 5 %– 7% thì dến năm 2000 đã tăng lên 15,69% so với chi NSNN
cho y tế. Theo báo cáo của Bộ y tế năm 2002, chi từ nguồn thu viện phí và
BHYT cho chăm sóc sức khỏe và điều trị tại các bệnh viện trên cả nƣớc so
với khoản ngân sách phân bố cho các bệnh viện công tăng từ 10% năm 1991
lên đến 58,2% năm 2002
Nguồn thu viện phí và BHYT của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh không ngừng
tăng trong những năm qua và trở thành nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động
thƣờng xuyên của bệnh viện: chiếm khoảng 50-60% tổng kinh phí hoạt động
của Bệnh viện.
Bảng 2.5: Nguồn thu viện phí và BHYT của BVHT từ năm 2008 đến nay
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Nội dung
2008 2009 2010 2011 2012 2013
Viện phí 14.851,1 25.551,3 33.894,1 43.735,4 64.915,9 66.265,8
Thu BHYT 11.741,8 13.798,7 18.050,7 25.774,6 36.877,8 39.076,6
Tổng cộng 25.592,9 39.350 52.944,8 69.510 101.793,7 52.641,2
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2008 đến 2013
38
Qua bảng số liệu ta thấy, số tiền thu từ viện phí và BHYT của Bệnh viện
tỉnh Hà Tĩnh năm sau cao hơn năm trƣớc khoảng 13% - 15%. Đặc biệt là từ
năm 2002 tới nay, nguồn thu này có tốc độ tăng khá lớn. So với năm 2008, số
thu viện phí và BHYT năm 2013 đã tăng 32,3 triệu (khoảng 46,4%). Nguyên
nhân chính là do năm 2013 là những năm đầu Bệnh viện có quy mô mở rộng
lên 500 giƣờng bệnh. Dự án đầu tƣ nâng cấp cải tạo Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
về cơ bản đã kết thúc, trang thiết bị và cơ sở vật chất đƣợc nâng cấp với nhiều
máy móc mới, công nghệ y học hiện đại. Số bệnh nhân đến khám, điều trị và
xét nghiệm tăng lên rõ rệt.
Thêm nữa, có một số dịch vụ y tế trong khám chữa bệnh đã bắt đầu đƣa
vào sử dụng công nghệ hiện đại nên mức giá dịch vụ cao. Đồng thời Bệnh
viện đã tổ chức thu viện phí đồng bộ, sử dụng tin học trong việc quản lý viện
phí tới từng giƣờng bệnh theo từng ngày điều trị và từng dịch vụ sử dụng.
Chính các yếu tố này đã làm cho nguồn thu từ viện phí tăng đáng kể.
Ngay trong 6 tháng đầu năm 2013, mặc dù do nhiều nguyên nhân khách
quan: dịch bệnh…nhƣng tổng số thu viện phí và BHYT là 52,6 triệu (bằng
51,7% so với năm 2012) và đạt 50,1% kế hạch năm 2003. Nguồn thu viện phí
và BHYT đã góp phần không nhỏ vào việc cải thiện chất lƣợng dịch vụ, đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, đồng thời góp phần nâng cao đời
sống công nhân viên trong bệnh viện. Bệnh viện cần duy trì tốc độ tăng thu
nhƣ hiện nay. Trên thực tế cho đến nay, bệnh viện không ngừng củng cố,
hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý thu viện phí theo hƣớng thu đúng,
thu dủ nhằm đảm bảo công bằng hiệu quả.
2.2.2.3. Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác
Nhìn chung đây là nguồn tài chính không liên tục, không chủ động. Nguồn
viện trợ đƣợc hìnhthànhthông quaquan hệ hợp tác quốc tếcủabệnhviện, các tổ
39
chức quốc tế có thể viện trợ bằng tiền hoặc hiện vật. Hàng năm Bệnh viện tỉnh
Hà Tĩnh nhận đƣợc khoản tài trợ khá lớn bao gồm cả tiền và hiện vật dƣớidạng
cấp máy móc, đào tạo nghiên cứu, sinh hoạt khoa học… Ngoài ra còn chƣa kể
đếncác loại hàng xách tay cho các cá nhân công tác trong bệnh viện để nâng cao
trình độ chuyên môn và phục vụ khám chữa. Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh cònđƣợc
Chính phủ Nhật Bản viện trợ không hoàn lại cho dự án “ Nâng cấp Bệnh viện
tỉnh Hà Tĩnh” với tổng vốn viện trợ ƣớc tính 184 tỷ VND. Tuy nhiên cho đến
nay mặc dù khối lƣợng đầu tƣ đã hoàn thành và đã đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa
có biên bản bàn giao. Do vậy số liệu về nguồn viện trợ đƣợc đề cập trong luận
văn này không bao gồm nguồn tài trợ của dự án này .
Mặc dù nguồn vốn viện trợ cho Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh hằng năm khá
lớn: 5 – 7 tỷ đồng nhƣng không hoàn toàn chi tại Bệnh viện mà Bệnh viện
tỉnh Hà Tĩnh là đầu mối trung chuyển nguồn vốn viện trợ tới các địa bàn trong
toàn tỉnh với khoảng mƣời dự án mỗi năm với nhiều tổ chức tài trợ: Tổ chức y
tế thế giới WHO, Hội chống phong Hà lan, Đức, Hàn quốc… Số chi tiêu tại
Bệnh viện hàng năm từ các Dự án chỉ chiếm từ 25% - 35%.
Bảng 2.6: Nguồn kinh phí viện trợ của BVHT từ năm 2009 đến 2013
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Nhóm
2009 2010 2011 2012 2013
T.số % T.số % T. số % T. số % T. số %
Tổng số
viện trợ
8.733,7 100 7.539,2 100 5.143,6 100 7.475,5 100 8.639,2 100
Chi tại
bệnh viện
2.356,8 26,9 2.066,6 27,4 1.925,4 36,4 2.616,4 35,0 2.981,1 34,5
Chi tại địa
phƣơng
6.416,9 73,1 5.472,6 72,6 3.218,2 63,6 4.859,1 65,0 5.568,1 65,5
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2009 đến 2013
40
Rõ ràng nguồn viện trợ của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh hàng năm khá lớn
song chủ yếu chi tiêu tại các địa phƣơng. Mức chi tiêu và sử dụng của nguồn
vốn này dựa vào khung Dự án mà nhà tài trợ phê duyệt. Tuy nhiên cần phải
nói rằng Bệnh viện còn bỏ ngỏ việc khai thác nguồn vốn này. Với tầm vóc, uy
tín của Bệnh viện cùng với đội ngũ giáo sƣ, bác sỹ của Bệnh viện nhƣ hiện
nay, Bệnh viện còn rất nhiều tiềm năng trong việc kêu gọi tài trợ, đầu tƣ từ
nƣớc ngoài. Đặc biệt là dƣới hình thức tài trợ cho nghiên cứu khoa học, đào
tạo nâng cao kiến thức…
Ngoài ra, Bệnh viện còn có nguồn thu khác. Nguồn thu khác này đƣợc
tổng hợp từ nhiều dịch vụ thu khác nhau: thu ngƣời nhà bệnh nhân ở lại Bệnh
viện; thu từ thuốc, vật tƣ khuyến mại; kiểm nghiệm… Nguồn thu này tuy
không lớn nhƣng cũng không ngừng tăng trong những năm qua và đƣợc bổ
sung vào kinh phí hoạt động thƣờng xuyên của Bệnh viện. Có thể nói đây là
nguồn thu còn nhiều tiềm năng. Khi Bệnh viện thực hiện khoán thì cần tận
dụng và tăng cƣờng thu từ nguồn này, đặc biệt là từ các dịch vụ phi y tế bổ trợ
cho công tác khám chữa bệnh.
Bảng 2.7: Nguồn thu khác của BVTHT từ năm 2009 đến 2013
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Nội dung
2009 2010 2011 2012 2013
Thu ngƣời nhà BN ở lại 1.092,3 1.639,9
Thuốc, VT khuyến mãi 298,3 625,4 879,5 391,8 654,6
Khác 865,7 1.006,4 1.011,5 433,5 -
Tổng cộng 1.164,0 1.631,8 1.891,0 1.917,6 2.294,5
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2009đến 2013
41
2.2.3.Thựctrạng sửdụngcácnguồntàichínhcủaBệnhviệntỉnhHàTĩnh.
2.2.3.1. Nguồn NSNN cấp ( Kinh phíthường xuyên)
Nội dung sử dụng nguồn tài chính do NSNN cấp cho Bệnh viện hàng
năm chủ yếu tập trung cho các khoản chi thƣờng xuyên, trực tiếp gắn với
công tác khám chữa bệnh theo quy chế chuyên môn hiện hành. Các khoản chi
thƣờng xuyên trong ngân sách hàng năm đƣợc phân bổ chỉ tiêu theo cơ cấu,
nội dung chi nhƣ sau :
Bảng 2.8: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Nhóm
chi
Tổng
số
%
Tổng
số
%
Tổng
số
%
Tổng
số
%
Tổng
số
%
I 8.760 35,45 10.223 41,73 13.296 38,92 16.510 36,94 17.683 37,58
II 5.879 23,79 6.092 24,87 6.427 18,81 12.642 28,29 15.181 32,26
III 6.528 26,41 3.204 13,08 11.553 33.82 9.320 20,85 6.196 13,17
IV 3.547 14,35 4.978 20,32 2.886 8,45 6.220 13,92 7.992 16,98
Tổng 24.714 100 24.497 100 34.162 100 44.692 100 47.052 100
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2009 đến 2013
Chi cho con người- thuộc nhóm chi I (từ mục 100 đến mục 106 ) chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong các khoản chi, từ 35% - 40% tổng chi trong kinh phí
thƣờng xuyên do NSNN cấp cho Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.
Chi quản lý hành chính- thuộc nhóm chi II (từ mục 109 đến 116 và mục
134) đang có xu hƣớng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng từ 20% - 35%. Xu
hƣớng chung chi quản lý phải ngày càng giảm nhƣng do là Bệnh viện lớn với
nhiều máy móc hiện đại, kỹ thuật cao đòihỏi luôn đƣợc bảo dƣỡng, sửa chữa.
42
Mặt khác do quy mô mở rộng nên nhu cầu sử dụng điện, nƣớc … của Bệnh
viện rất lớn và ngày càng tăng. Vì vậy Bệnh viện cần có biện pháp để tiết
kiệm hơn trong các khoản chi này, tránh sử dụng lãng phí, tùy tiện.
Chi cho nghiệp vụ chuyên môn- thuộc nhóm chi III (mục 119) : là khoản
chi quan trọng nhất ảnh hƣởng đến chất lƣợng khám chữa bệnh. Khoản chi
này chiếm tỷ trọng từ 13% - 33%. Trong đó chủ yếu chi mua thuốc, vật tƣ
chuyên môn (chiếm 85 – 95% tổng chi cho nghiệp vụ chuyên môn). Ngoàira là
các khoản chi khác : mua sắm trang thiết bịchuyên môn nhƣng không phảilà tài
sản cố định), mua bán, in ấn tài liệu chuyên môn, chicho nghiên cứu đề tài…
Chi mua sắm tài sản cố định- thuộc nhóm chi VI (mục 118,144 và 145):
Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh đƣợc quan tâm, ƣu tiên đầu tƣ về cơ sở vật chất trang
thiết bị máy móc y học hiện đại. Số kinh phí đầu tƣ cho nâng cấp, sửa chữa
lớn và mua sắm mới TSCĐ hàng năm không ngừng tăng lên và chiếm từ 14–
20% tổng chi NSNN.
2.2.3.2. Nguồn viện phí, BHYT và thu khác
Ngoài nguồn NSNN cấp hàng năm, Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh còn đƣợc bổ
sung một khoản kinh phí hoạt động khá lớn từ nguồn thu viện phí, BHYT và
thu khác (thu từ thuốc khuyến mại, dịch vụ…). Theo quy định hiện hành của
Nhà nƣớc, nguồn thu viện phí và BHYT tại các bệnh viện công đƣợc phân bố
và sử dụng nhƣ sau :
 70% sử dụng cho cơ sở khám, chữa bệnh, để bổ xung kinh phí mua
thuốc, dịch truyền máu, hóa chất, phim X quang, vật tƣ, dụng cụ y tế kể
cả quần áo chăn màn, giƣờng chiếu và vật tƣ mau hỏng rẻ tiền phục vụ
cho ngƣời bệnh kịp thời.
43
 25 – 28% khen thƣởng cho cán bộ nhân viên có tinh thần trách nhiệm
cao trong việc phục vụ khám chữa bệnh.
 2 – 5% chuyển cơ quan chủ quản để thành lập quỹ hỗ trợ cho các Bệnh
viện không có điều kiện thu Viện phí và khen thƣởng cho điều trị, cá
nhân có thành tích trong khám chữa bệnh.
 Riêng với nguồn thu khác, theo quy định hiện nay Bệnh viện đƣợc phép
bổ xung toàn bộ vào nguồn kinh phí hoạt động mà chƣa phải đóng thuế
hay một khoản phí nào khác.
Với Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh, sau khi nộp Bộ Y tế 3% tổng thu viện phí
và BHYT, kinh phí còn lại đƣợc sử dụng nhƣ sau :
Bảng 2.9:Nội dung và tỷ trọng các khoản chi viện phí, BHYT và thu khác
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Nhóm
Tổng
số
%
Tổng
số
% Tổng số %
Tổng
số
%
Tổng
số
%
I 7.827 24,5 10.865 27,8 17.742 22,67 15.276 21,8 22.303 21,65
II 1.761 5,5 1.672 4,02 1.617 3,1 2.218 3,1 1.874 1,8
III 21.267 66,7 26.484 67,8 38.436 74,2 52.562 75,0 78.858 76,53
IV 988 3,1 - - - - - - - -
Tổng 31.843 100 39.021 100 51.795 100 70.056 100 103.035 100
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2009 đến 2013
Nguồn viện phí và BHYT đƣợc Bệnh viện chitheo đúng quy định của Nhà
nƣớc : chủ yếu chi cho bệnh nhân và một phần để khen thƣởng cho ngƣời lao động.
44
Chichocon người-NhómchiI : chiếm khoảng21-22% tổngkinh phí.Trong
nhóm chi này, bệnh viện dùng để chi khen thƣởng cho con ngƣời là chủ yếu.
Chi nghiệp vụ chuyên môn- Nhóm chi III : chiếm 3/4 kinh phí. Trong đó
sử dụng chủ yếu cho mua thuốc, hoá chất, vật tƣ tiêu hao phục vụ trực tiếp
cho ngƣời bệnh. Tỷ trọng nhóm này không ngừng tăng lên : từ 66,7% năm
1998 đã tăng lên 76,53% tổng số chi năm 2002.
TrongkhinhómchiIII có xu hƣớngtăng thì chicho nhómIV-Chimuasắm
TSCĐ lạibằng không. Mặc dù đây là nhóm chiquyết định sự phát triển của bệnh
viện nhƣng bệnh viện lại không trích ra một tỷ lệ nào trong nguồn kinh phí đang
có xu hƣớng chiếm ƣu thế này để mua mới, nâng cấp TSCĐ. Tình trạng này
không chỉ riêng ở Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh mà là đặc điểm chung của các bệnh
viện ở Việt Nam. Do Nhà nƣớc quảnlý mang tính thu nộp nên hầu nhƣ các bệnh
viện không tự tíchluỹ, đầu tƣ, thu bao nhiêu chidùng hết bấy nhiêu. Đầu tƣ phát
triển bệnh viện hoàn toàn dựa vào Nhà nƣớc, phụ thuộc vào kinh phí Nhà nƣớc
cấp. Chính cơ chế quản lý này không tạo điều kiện cũng nhƣ khuyến khích các
bệnhviện chủ độngđầutƣ, tựpháttriển mà chỉ trôngchờ vào kinh phí Nhà nƣớc
cấp. Vàchínhđiềunày làm cho hệthốngbệnhviện côngnƣớc tachậmphát triển,
sử dụng kinh phí không hiệu quả cũng nhƣ những tiêu cực trong việc phân phối
nguồn kinh phí của Nhà nƣớc.
2.2.3.3. Nguồn viện trợ
Các khoản chi từ nguồn viện trợ căn cứ vào nội dung Dự án đƣợc nhà tài
trợ phê duyệt. Nhìn chung các khoản chi này của Bệnh viện đã thực hiện theo
đúng nội dung, tiến độ của Dự án theo yêu cầu của nhà tài trợ. Vì vậy uy tín
của Bệnh viện với các tổ chức quốc tế không ngừng tăng lên.
45
2.2.4. Đánh giá việc khai thác và sử dụng nguồn tài chính tại Bệnh viện
tỉnh Hà Tĩnh
Nhƣ trên đã phân tích, ta thấy ở Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh có đầy đủ các
loại hình nguồn kinh phí: nguồn NSNN cấp, nguồn viện phí, BHYT, nguồn
viện trợ và thu khác. Song tỷ trọng các nguồn kinh phí này cũng nhƣ tỷ trọng
các nhóm chi hàng năm không giống nhau. Tình hình khai thác và sử dụng
các nguồn tài chính này của Bệnh viện phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn.
Bảng 2.10:Tình hình tài chính của BVTHT qua một số chỉ tiêu đánh giá
tài chính
Năm
Nội dung
2009 2010 2011 2012 2013
T.số % T.số % T.số % T.số % T.số %
I. Tổng kinh
phí
52.504 100 65.446 100 88.594 100 115.588 100 151.105 100
1. NSNN cấp
(KFTX)
24.747 47,1 24.464 46,8 34.758 39,2 44.160 38,2 47.017 31,1
2. VF + BHYT 26.593 50,7 39.350 51,1 51.945 58,6 69.510 60,1 101.794 67,4
3. Nguồn khác
(không tính KF
viện trợ)
1.164 2,2 1.632 2,1 1.891 2,2 1.918 1,2 2.294 1,5
II. Chi 56.558 100 63.518 100 85.958 100 114.748 100 150.087 100
1. Nhóm I 16.587 29,3 21.087 32,2 22.038 29,1 31.786 27,7 39.986 26,6
2. Nhóm II 7.640 13,5 7.764 12,2 8.044 9,4 14.860 12,9 17.055 11,4
3. Nhóm III 27.795 49,2 29.688 46,7 49.990 58,2 61.882 53,9 85.053 56,7
4. Nhóm IV 4.535 8,0 4.979 7,9 2.886 3,3 6.220 5,5 7.992 5,3
III. Nộp BYT 467 1.180 1.558 2.010 2.973
46
IV. Một số chỉ tiêu chi tiết
1. Tiền 0 0 0 0 7.674
2. Vật tƣ hàng
hoá tồn kho
4.575 3.704 6.613 9.759 13.280
3. Nợ phải thu 1.299 1.477 1.024 1.318 3.993
4. Nợ phải trả 1.975 5.312 4.312 2.788 13.889
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2009 đến 2013
2.2.4.1 Kinh phí NSNN cấp
Xét trong tổng nguồn kinh phí thƣờng xuyên đƣợc phép chi tiêu tại Bệnh
viện ta thấy: tỷ trọng nguồn kinh phí do NSNN cấp đang có xu hƣớng giảm
dần trong tổng kinh phí của Bệnh viện. Đây cũng là xu hƣớng trong điều kiện
NSNN còn hạn hẹp lại phải phân bố cho nhiều lĩnh vực, mục tiêu khác… Cho
đến nay nguồn NSNN cấp chỉ đáp ứng khoảng 31,1% nhu cầu.
Tuy nhiên, nếu xét tổng nguồn NSNN cấp thì nguồn kinh phí này hiện
vẫn đang bao cấp tới 70% chi phí cho Bệnh viện. Ngoài kinh phí thƣờng
xuyên. Bệnh viện còn đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí để cải tạo, nâng cấp thông
qua các dự án xây dựng. Nhƣ đã nói ở trên, đây là nguồn kinh phí chính trong
việc phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị của Bệnh viện. Nhà nƣớc
là ngƣời đầu tƣ còn Bệnh viện khai thác và sử dụng. Việc thu hồi giá trị
nguồn đầu tƣ này ở nƣớc ta hiện nay chƣa tính vào trong giá thành viện phí
mà do Nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn.
2.2.4.2 Nguồn viện phí và BHYT
Trong khi nguồn kinh phí thƣờng xuyên do Nhà nƣớc cấp hàng năm
giảm thì nguồn thu từ viện phí và BHYT tăng lên rõ rệt cả về tuyệt đối lẫn
tƣơng đối. So với năm 2008 thu viện phí + BHYT năm 2010 đã tăng 75,2 tỷ
47
đồng gấp 3,8 lần. Đây trở thành nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động
chuyên môn của Bệnh viện. Số thu viện phí + BHYT tăng chứng tỏ uy tín
Bệnh viện ngày càng cao. Số bệnh nhân đến khám và điều trị ngày càng đông.
Số xét nghiệm và các dịch vụ y tế khác cũng tăng đáng kể.
Nguồn thu viện phí và BHYT tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong chi tiêu thƣờng xuyên của Bệnh viện nhƣng chƣa đảm bảo “ Thu đúng,
thu đủ ”. Cụ thể là :
Thứ nhất, giá viện phí hiện đang áp dụng ở nƣớc ta không phải là giá
tính đủ mà chỉ là một phần viện phí.
Theo Mark, cấu thành nên giá trị của sản phẩm gồm : C1 + C2 + V + M
Các sản phẩm của y tế là các sản phẩm mang tính dịch vụ. Do đó giá
thành của các dịch vụ y tế cũng phải bao gồm các yếu tố trên. Trong đó :
C1 gồm : Nhà xƣởng, thiết bị máy móc (gọi chung là TSCĐ)
C2 – Chi phí trực tiếp gồm : Thuốc (chiếm 50-55%) ; Phim ; Máu ;
Dịch ; Vật tƣ tiêu hao ; Khấu hao TSCĐ ; Một phần tiền công
V gồm : Chi phí đào tạo ; Lƣơng
M : giá trị thặng dƣ ( biểu hiện ra lợi nhuận)
Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ tính một phần viện phí trong khoản C2- chi
phí trực tiếp nhƣng cũng không đủ. Giá viện phí hiện nay chỉ gồm thuốc,
phim, máu, dịch truyền còn vật tƣ tiêu hao, khấu hao TSCĐ và một phần tiền
công chƣa tính trong giá viện phí mà do Nhà nƣớc bao cấp. Trong khi đó, tại
các nƣớc có nền kinh tế phát triển, thậm chí tại ngay các bệnh viện nƣớc
ngoài tại Việt Nam đều áp dụng mức giá viện phí tính đủ nên mức viện phí
này khá cao so với giá viện phí của nƣớc ta. Xét trên khía cạnh hiệu quả tổng
hợp của nền kinh tế thì mức giá viện phí nhƣ hiện nay không những không
48
hiệu quả về kinh tế mà còn gây mất công bằng trong chăm sóc sức khoẻ.
Ngƣời bệnh chỉ phải nộp một phần nhỏ trong tổng chi phí sử dụng dịch vụ y
tế còn lại do Nhà nƣớc bao cấp. Điều này là không phù hợp trong điều kiện
nguồn NSNN hạn hẹp. Hơn nữa không khuyến khích ngƣời lao động phát huy
hết năng lực vì mức thù lao thấp.
Mặt khác, xét trên khía cạnh công bằng, hiệu quả trong chăm sóc sức
khoẻ thì mức giá viện phí hiện nay cũng không phù hợp. Theo nhiều nghiên
cứu của các chuyên gia trong và ngoài nƣớc thì mức thu viện phí ở Việt Nam
là cao mặc dù mới chỉ tính một phần chi phí. Trong khi đó, dù là ngƣời giàu
hay nghèo thì khi sử dụng các dịch vụ y tế đều chịu cùng một mức giá. Rõ
ràng gánh nặng về giá dịch vụ y tế đổ lên vai ngƣời nghèo gây ra bất công
bằng. Chính điều này không chỉ gây ra mất công bằng trong chăm sóc sức
khoẻ mà còn tạo ra “ Bẫy nghèo đói ” ảnh hƣởng đến chính sách phát triển
kinh tế xã hội khác nhƣ chính sách xóa đói giảm nghèo…
Thứ hai, xét về phía Bệnh viện, tổng thu tăng nhƣng chƣa đảm bảo thu
“Đủ”. Nói đủ ở đây không phải là thu đủ các chi phí cho giá dịch vụ y tế mà
hiện nay theo quy định của Nhà nƣớc, giá thu mới chỉ bao gồm một phần viện
phí. Chƣa đủ ở đây có nghĩa là: vẫn còn có hiện tƣợng thất thoát trong quá
trình thu.
Thấtthutrongkhám chữabệnhngoạitrú, đặc biệtlà các dịch vụ khám và xét
nghiệm. Mộtbáo cáo đâynhấtcủaBệnh viện chỉ rarằng: giữa consố thốngkê và
consố thực thu từ hoạt động khám, xét nghiệm chênh lệch nhau khá lớn. Số thực
thu chỉ bằng 60% con số thống kê, nhƣ vậy Bệnh viện thất thu khoảng 40% chỉ
riêng trongkhám và xét nghiệm ban đầu. Cho đếnnay, Bệnh viện đãcó kế hoạch
triển khai hệ thốngthu phí đồngbộ, kếthợp các phòngbanchức năngvà sử dụng
hệ thống nốimạng nội bộ để quản lý việc thu phí. Tuy nhiên hệ thống này đang ở
49
giai đoạn thí điểm còn nhiều trục trặc. Vì vậy Bệnh viện phải nỗ lực có các giải
pháp khác để tận thu nguồn kinh phí này.
Thất thu trong điều trị nội trú, đó là những sai lệch khi áp giá vào phơi
thanh toán để tính chi phí : có những thuốc không có trong khung bảo hiểm,
trong phơi là thuốc ngoại nhƣng lại tính giá thuốc nội… Nguyên nhân chính
của việc thất thu này là do không phân rõ trách nhiệm cho từng cá nhân .
Nguyên nhân sâu sa của vấn đề chính là do cơ chế quản lý bệnh viện công
hiện nay.
Ngoài ra còn phải kể đến hiện tƣợng “thất thu ngầm”. Sau khi Pháp lệnh
hành nghề y dƣợc tƣ nhân ra đời năm 1996, hệ thống y tế tƣ nhân ở Việt Nam
bao gồm : phòng khám, bệnh viện của rƣ nhân, các hiệu thuốc tƣ nhân… phát
triển khá mạnh mẽ trong đó chủ yếu là các cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở
dƣợc tƣ nhân quy mô nhỏ. Các cơ sở này trở thành đối thủ cạnh tranh của các
bệnh viện công. Tuy nhiên, có những bệnh viện, phòng khám tƣ cạnh tranh
không lành mạnh đã thông đồng với các bác sỹ trong bệnh viện công để bác
sỹ chỉ bệnh nhân ra khám ở phòng khám của mình hoặc các bác sỹ kê đơn
thuốc theo yêu cầu của cửa hàng dƣợc… Cũng cần phải nói thêm rằng có một
phần đáng kể dịch vụ y tế tƣ nhân do chính các thày thuốc công làm việc
ngoài giờ. Hiện ở nƣớc ta chƣa có con số thống kê chính thức số lƣợng các
dịch kiểu này là bao nhiêu. Và chính các bác sỹ đó cũng kéo khách hàng của
bệnh viện thành khách hàng riêng của mình.
2.2.4.3 Nguồn thu khác
Riêng nguồn thu khác đƣợc phép bổ sung quỹ hoạt động của Bệnh viện
hàng năm có tăng nhƣng tỷ trọng vẫn giảm trong tổng kinh phí sử dụng của
Bệnh viện. Nguồn thu này của Bệnh viện có tiềm năng lớn tuy nhiên mới chỉ
khai thác ở phần nào. Mặc dù Bệnh viện xây dựng hệ thống phục vụ khép kín
50
từ A – Z : Bệnh viện đã có nhà ăn phục vụ cán bộ công nhân viên, nhà ăn cho
bệnh nhân với tiêu chuẩn ăn kiêng theo phác đồ điều trị… Song nhìn chung
các dịch vụ này vẫn chƣa phát huy đƣợc hiệu quả và chƣa mang tính thƣơng
mại, mới chỉ mang tính chất thử nghiệm ban đầu. Các dịch vụ kinh doanh
thuốc tân dƣợc hiện giao cho tƣ nhân quản lý mà chƣa đƣa vào trong phần thu
dịch vụ sản xuất kinh doanh...
Về chi
Cùng với sự tăng lên của tổng nguồn kinh phí, tổng chi cũng tăng lên
theo từng năm, tỷ trọng các nhóm chi cũng có sự thay đổi. Theo ý kiến của
một số chuyên gia y tế thì tỷ lệ bốn nhóm chi nên cân đối nhƣ sau :
 Nhóm I- chi cho con ngƣời : không quá 20%
 Nhóm II- chi quản lý : không quá 10-15%
 Nhóm III- chi ngiệp vụ chuyên môn : không quá 50% nhƣng không
dƣới 45% ( trong đó thuốc không quá 50% nhóm chuyên môn)
 Nhóm IV- sửa chữa và mua sắm TSCĐ : trên 20% vì đây là nhóm duy
trì và phát triển Bệnh viện.
Nếu so sánh với chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu của Bệnh viện Ha Tinh còn
chƣa hợp lý :
Nhóm chi I- Chi cho con người : mặc dù tỷ trọng giảm nhƣng vẫn chiếm
tới trên 1/4 tổng kinh phí. Vì vậy yêu cầu đặt ra là Bệnh viện cần có kế hoạch
sắp xếp lại nhân sự theo hƣớng tinh giảm biên chế.
Nhóm II- Nhóm chi cho quản lý : ở mức 10 – 13% là hợp lý. Tuy nhiên
cần phải nhấn mạnh rằng cần có quy chế sử dụng tiết kiệm, hợp lý các khoản
chi cho mục này : điện, nƣớc, văn phòng phẩm, xăng xe…
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh
Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh

More Related Content

Similar to Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH  BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH  BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfNuioKila
 
bênh viện bạch mai.pdf
bênh viện bạch mai.pdfbênh viện bạch mai.pdf
bênh viện bạch mai.pdfHngPhm631
 
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Nguyen Khue
 
Mot so ket qua nghien cuu vien chinh sach y te
Mot so ket qua nghien cuu vien chinh sach y teMot so ket qua nghien cuu vien chinh sach y te
Mot so ket qua nghien cuu vien chinh sach y tebuithucthang
 
Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lự...
Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lự...Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lự...
Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lự...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG Y KHOA QUỐC GIA
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG Y KHOA QUỐC GIA ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG Y KHOA QUỐC GIA
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG Y KHOA QUỐC GIA nataliej4
 

Similar to Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh (20)

Luận Văn Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Luận Văn Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Tỉnh Hà Tĩnh.docLuận Văn Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Luận Văn Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Tỉnh Hà Tĩnh.doc
 
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH  BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH  BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆ...
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Bệnh viện đa khoa
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Bệnh viện đa khoaLuận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Bệnh viện đa khoa
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Bệnh viện đa khoa
 
Luận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCM
Luận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCMLuận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCM
Luận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCM
 
Quản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đ
Quản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đQuản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đ
Quản lý chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế - Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị V...
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế - Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị V...Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế - Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị V...
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế - Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị V...
 
Luận văn: Quản lí về khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân, 9đ
Luận văn: Quản lí về khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân, 9đLuận văn: Quản lí về khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân, 9đ
Luận văn: Quản lí về khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân, 9đ
 
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh việnĐề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Tình hình chi phí y tế khám giám định tại Y khoa Phú Yên
Đề tài: Tình hình chi phí y tế khám giám định tại Y khoa Phú YênĐề tài: Tình hình chi phí y tế khám giám định tại Y khoa Phú Yên
Đề tài: Tình hình chi phí y tế khám giám định tại Y khoa Phú Yên
 
bênh viện bạch mai.pdf
bênh viện bạch mai.pdfbênh viện bạch mai.pdf
bênh viện bạch mai.pdf
 
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
 
luận văn tốt nghiệp Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam.doc
luận văn tốt nghiệp Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam.docluận văn tốt nghiệp Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam.doc
luận văn tốt nghiệp Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam.doc
 
Mot so ket qua nghien cuu vien chinh sach y te
Mot so ket qua nghien cuu vien chinh sach y teMot so ket qua nghien cuu vien chinh sach y te
Mot so ket qua nghien cuu vien chinh sach y te
 
De tai nckh
De tai nckhDe tai nckh
De tai nckh
 
Quan ly tai chinh tai benh vien huu nghi viet duc
Quan ly tai chinh tai benh vien huu nghi viet ducQuan ly tai chinh tai benh vien huu nghi viet duc
Quan ly tai chinh tai benh vien huu nghi viet duc
 
Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lự...
Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lự...Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lự...
Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lự...
 
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG Y KHOA QUỐC GIA
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG Y KHOA QUỐC GIA ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG Y KHOA QUỐC GIA
ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG Y KHOA QUỐC GIA
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh

  • 1. Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM VĂN LONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH MÃ TÀI LIỆU: 80277 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
  • 2. Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠIHỌC KINHTẾ PHẠM VĂN LONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. VŨ ĐỨC THANH
  • 3. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... ii LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN............................................................................................... 6 1.1. Quản lý tài chính bệnh viện.............................................................. 6 1.2. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện................................................. 8 NHÂN VIÊN B. VIỆN ........................................................................ 8 1.2.1. Lập dựtoán thu chi.................................................................... 9 1.2.2. Thực hiện dự toán.................................................................... 14 1.2.3. Quyết toán............................................................................... 16 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá..................................................... 17 1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện........ 18 1.3.1. Nhân tố bên ngoài.................................................................... 18 1.3.2. Nhân tố bên trong .................................................................... 20 1.4. Những đổimới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện của nƣớc ta 22 1.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong quản lý tài chínhbệnh viện....... 26 1.5.1 Mô hình bệnh viện côngcủa Trung Quốc................................... 26 1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam............................................ 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH....................................................................................... 29 2.1. Khái quát bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.................................................... 29 HỘI ĐỒNG TƢ VẤN............................................................................... 31 -HỘI ĐÔNG KHOA HỌC .................................................................... 31
  • 4. 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh ................... 32 2.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính bệnh viện....................................... 32 2.2.2. Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh ............................................................... 33 2.2.3. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh. ................................................................................................................. 41 2.2.4. Đánh giá việc khai thác và sử dụng nguồn tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh...................................................................................... 45 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH ....................................... 55 3.1.Định hƣớng phát triển bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.................................. 55 3.1.1. Định hƣớng phát triển chung ngành y tế.................................... 55 3.1.2. Định hƣớng phát triển Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.......................... 56 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại bệnh viện tỉnh hà tĩnh....... 58 3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn tài chính.......................................... 58 Quản lý tài chính bệnh viện ....................................................................... 58 3.2.2. Giải pháp sử dụng nguồn tài chính của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.. 65 3.3. Một số kiến nghị về phíanhà nƣớc.................................................. 69 KẾT LUẬN.............................................................................................. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 73
  • 5. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 KPTX Kinh phí thƣờng xuyên 3 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 4 XDCB Xây dựng cơ bản
  • 6. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn từ năm 2009 đến 2013 29 2 Bảng 2.2 Tỷ lệ chi NSNN cho y tế so với GDP từ năm 2003 đến 2013 32 3 Bảng 2.3 Kinh phí NSNN cấp cho Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2008-2013 33 4 Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn kinh phí do NSNN cấp 35 5 Bảng 2.5 Nguồn thu viện phí và BHYT của BVHT từ năm 2008 đến nay 36 6 Bảng 2.6 Nguồn kinh phí viện trợ của BVHT từ năm 2009 đến 2013 38 7 Bảng 2.7 Nguồn thu khác của BVTHT từ năm 2009 đến 2013 39 8 Bảng 2.8 Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN 40 9 Bảng 2.9 Nội dung và tỷ trọng các khoản chi viện phí, BHYT và thu khác 42 10 Bảng 2.10 Tình hình tài chính của BVTHT qua một số chỉ tiêu đánh giá tài chính 44
  • 7. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc; sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân của tỉnh Hà Tĩnh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống y tế từng bƣớc đƣợc kiện toàn từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở huyện và xã; nhiều dịch bệnh nguy hiểm đƣợc khống chế và kiểm soát; các loại hình dịch vụ y tế phát triển ngày càng đa dạng; cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của nhân viên y tế từng bƣớc đƣợc nâng cấp; việc cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế đã đáp ứng đƣợc nhu cầu thiết yếu của các lĩnh vực khám chữa bệnh và dự phòng; trình độ của đội ngũ cán bộ y tế ở các tuyến ngày càng đƣợc nâng cao. Ngƣời dân ở hầu hết các vùng, miền trong tỉnh đã đƣợc thụ hƣởng những dịch vụ chăm sóc sức khỏe với độ bao phủ ngày càng rộng khắp và chất lƣợng ngày càng đảm bảo hơn. Nhờ vậy, nhiều chỉ tiêu về tình trạng sức khoẻ dân cƣ trên địa bàn đã không ngừng đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, hoạt động bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khẻo nhân dân của tỉnh Hà Tĩnh hiện vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: hệ thống y tế chậm đổi mới chƣa theo kịp tốc độ phát triển của kinh tế thị trƣờng; cơ sở hạ tầng của nhiều đơn vị chƣa đáp ứng đƣợc theo quy định, một số cơ quan chƣa có trụ sở làm việc hiện đang ở nhờ, ở ghép; thiết bị y tế thiếu đồng bộ, xuống cấp và lạc hậu. Nhân lực y tế thiếu về số lƣợng, hạn chế về chất lƣợng và phân bố chƣa hợp lý.... Bên cạnh đó, quá trình tăng trƣởng nhanh về kinh tế - xã hội của địa phƣơng trong những năm gần đây đã làm phát sinh và gia tăng các yếu tố gây bất lợi cho sức khỏe cộng đồng nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu, các tệ nạn xã hội, lối sống không lành mạnh. Mô hình bệnh tật có sự thay đổi
  • 8. 2 theo chiều hƣớng gia tăng các bệnh không lây và nguy cơ bùng phát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi. Quy mô dân số trong toàn tỉnh tiếp tục tăng kèm theo xu hƣớng gia tăng về tình trạng di biến động, dịch chuyển giữa các vùng trong tỉnh và giữa tỉnh với các địa phƣơng khác trong toàn quốc. Đồng thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nguời dân ngày càng cao với mong muốn đƣợc thụ hƣởng những loại hình dịch vụ Y tế ngày càng đa dạng và chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng lên trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống y tế địa phƣơng còn nhiều hạn chế. Đầu tƣ cho công tác chăm sóc sức khỏe còn thấp trong bối cảnh chi phí cho chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng và đại bộ phận nhân dân trong Tỉnh đang có mức sống thấp. Sức khoẻ là vốn quý giá nhất của mỗi ngƣời đồng thời cũng là tài sản, là nguồn lực quan trọng quyết định sự phát triển của từng địa phƣơng, từng vùng từng quốc gia. Bởi vậy, chăm sóc sức khỏe luôn đƣợc xác định là một trong những lĩnh vực thiết yếu của an sinh xã hội. Phát triển hệ thống Y tế để đáp ứng nhu cầu bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khẻo nhân dân trong từng thời kỳ luôn là một đòi hỏi cấp thiết không chỉ trong phạm vi cả nƣớc mà còn cả với từng địa phƣơng. Đầu tƣ cho y tế không phải là tiêu phí mà là đầu tƣ cơ bản, đầu tƣ cho phát triển. Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhƣng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động không vì doanh lợi. Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong chƣơng trình nghị sự cải cách tài chính công. Đó là:
  • 9. 3 Thứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lƣợng biên chế nhƣ hiện nay bằng việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lƣợng hoạt động, hƣớng vào kiểm soát đầu ra, chất lƣợng chi tiêu theo mục tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách. Thứ hai, xoá bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “ Xin- Cho”, thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự trang trải. Thứ ba, khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc phát triển trong các lĩnh vực giáo dục, y tế. Khuyến khích liên doanh và đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài vào lĩnh vực này. Thực tế trên đòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện vừa phải đảm bảo các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm sóc sức khoẻ. Quản lý tài chính bệnh viện trở thành chìa khoá quyết định sự thành công hay thất bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng nhƣ phát triển của bệnh viện. Đề tài “Quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh” đƣợc lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm ra hƣớng thực hiện hữu hiệu hoạt động tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu của thực tiễn này. 2. Mục đích nghiên cứu Xuất phát từ việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính bệnh viện và thực tiễn hoạt động tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh nhằm: * Đƣa ra bức tranh toàn cảnh về tình hình khai thác và sử dụng các nguồn tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.
  • 10. 4 * Chỉ ra ƣu, nhƣợc điểm, những khó khăn cũng nhƣ thuận lợi trong việc quản lý tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh. * Đề xuất một số giảipháp theo hƣớng vừa đảm bảo mục tiêu tàichính vừa đảm bảo mục tiêu kinh tế- xã hội của bệnh viện: tăng vốn chính đáng và chihữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tàichính tạiBệnh viện tØnh Hµ TÜnh. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài Về nội dung: đề cập chủ yếu tới việc khai thác và sử dụng các nguồn tài chính của bệnh viện công nói chung, Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Về không gian: luận văn nghiên cứu tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh. Tuy nhiên, cũng xin lƣu ý rằng, trong luận văn này, khi nói về quản lý tài chính bệnh viện nói chung thực chất là nói đến quản lý tài chính tại các bệnh viện công. Về thời gian: Từ năm 2008 đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý tài chính theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính và định lƣợng và cách tiếp cận lịch sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng kỹ thuật thống kê, tổng hợp, phân tích , sơ đồ, biều đồ, đồ thị, bảng biểu để phân tích xử lý số liệu. Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ sở tham khảo ý kiến của các nhà khoa học kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong gành y tế và kiến thức của bản thân để đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh.
  • 11. 5 5. Kết cấuluận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính bệnh viện Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện tØnh Hµ TÜnh
  • 12. 6 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN 1.1. Quản lý tài chính bệnh viện Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hƣớng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tƣợng và quá trình hoạt động tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nƣớc về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện. Ở Việt Nam, quản lý tài chính bệnh viện là một nội dung của chính sách kinh tế- tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trƣơng với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tƣ cho ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công bằng. Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, phƣơng pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất lƣợng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng đòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những ngƣời có mức độ bệnh tật nhƣ nhau, thoả mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi ngƣời khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định không mà không đòi hỏi khả năng chi trả của ngƣời bệnh là điều kiện tiên quyết. Do vậy, quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam đƣợc định nghĩa là việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tƣ của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Quản lý tài chính trong bệnh viện của Việt Nam gồm
  • 13. 7  Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nƣớc cấp và các nguồn đƣợc coi là Ngân sách Nhà nƣớc cấp nhƣ viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ… theo đúng quy định của Nhà nƣớc.  Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.  Thực hiện chính sách ƣu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh cho các đối tƣợng ƣu đãi xã hội và ngƣời nghèo.  Từng bƣớc tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh. Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý tài chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:  Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý mới – tiến tới hạch toán chi phí.  Bệnh viện phải cải thiện chất lƣợng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn nhƣ: tỉ lệ tử vong, …  Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên đƣợc cải thiện, cải thiện phƣơng tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện.  Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.  Công bằng y tế: chất lƣợng phục vụ nhƣ nhau cho toàn bộ các đối tƣợng
  • 14. 8 Nhƣ vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác: Bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nƣớc. Đó là:  Với bệnh nhân: chất lƣợng chăm sóc và công bằng y tế  Với nhân viên: đƣợc hài lòng do đờisống đƣợc cải thiện.  Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu chi.  Y tế Nhà nƣớc : phát triển bệnh viện. Nhìn chung trong điều kiện kinh tế nƣớc ta nhƣ hiện nay, mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện phải cùng lúc đạt đƣợc năm mục tiêu trên. Tuy nhiên ở một số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự của ƣu tiên nào cần phấn đấu trƣớc. 1.2. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam gồm 4 bƣớc:  Lập dự toán thu chi. BAN GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN 1.Cán cân thu chi NHÂN VIÊN B. VIỆN 3. Đƣợc hài lòng Y TẾ NHÀ NƢỚC 4. Phát triển BV BỆNH NHÂN 2. Chất lƣợng 5. Công bằng y tế
  • 15. 9  Thực hiện dự toán.  Quyết toán.  Thanh tra, kiểm tra, đánh giá. 1.2.1. Lập dự toán thu chi Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các nghiệp vụ tài chính để cụ thể hoá định hƣớng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, đảm bảo đƣợc hoạt động thƣờng xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bƣớc củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tƣ đúng mục tiêu ƣu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bƣớc tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tƣ cho bệnh viện. Khi xây dựng dự toán thu chi của bệnh viện cần căn cứ vào: - Phƣơng hƣớng nhiệm vụ của đơnvị - Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện đƣợc - Kinh nghiệm thực hiện các năm trƣớc - Khả năng ngân sáchnhà nƣớc cho phép - Khả năng cấp vật tƣ của Nhà nƣớc và của thị trƣờng - Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị Các nguồn tài chính của bệnh viện Ngân sách nhà nước cấp (Bao cấp công cộng) Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân sách Nhà nƣớc cấp cho bệnh viện ở Việt Nam. Nhìnchung, các nguồnđầutƣ kinh phí chobệnhviệnthông qua kênh phânbổ củaChínhphủđƣợccoilàNSNN cấp cho bệnhviện. Theo đó,ngân
  • 16. 10 sách cho bệnh viện có thể bao gồm chi sựnghiệp và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN, chi từ bảo hiểm y tế, thu viện phí và viện trợ nƣớc ngoài… Tuy nhiên, nguồn NSNN cấp cho bệnh viện ở đây đƣợc định nghĩa là khoản chi cho bệnh viện từ NSNN cấp cho sựnghiệp y tế, cân đốitừ nguồn thuế trực thu và thuế gián thu. Bao gồm các khoản chi đầu tƣ, chi vận hành hệ thống. Đối với các nƣớc đang phát triển, nguồn NSNN cấp là nguồn tài chính quan trọng nhất cho hoạt động của bệnh viện. Ở Việt Nam, cho đến nay, hàng năm các bệnh viện côngnhận đƣợc một khoản kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách của Chính phủ căn cứ theo định mức tính cho một đầu giƣờng bệnh/năm nhân với số giƣờng bệnh kế hoạch của bệnh viện. Số kinh phí này thƣờng đáp ứng đƣợc từ 30 đến 50% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của bệnh viện. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế Theo quy định của Bộ Tài chính nƣớc ta, nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng để đảm bảo chất lƣợng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế thƣờng đảm bảo đƣợc từ 20-30% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của các bệnh viện công. Tuy nhiên cho đến nay ở nƣớc ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế Nhà nƣớc chỉ đƣợc phép thu một phần viện phí. Một phần viện phí là một phần trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí chỉ tính tiền thuốc, dịch truyền, máu, hoá chất, xét nghiệm, phim X quang, vật tƣ tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn. Hiện nay, giá viện phí do Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phƣơng quy định dựa trên một khung giá tối đa- tối thiểu đã đƣợc Bộ Y tế và Bộ Tài chính
  • 17. 11 phê duyệt. Đối với ngƣời bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí đƣợc tính theo lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà ngƣời bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với ngƣời bệnh nội trú, biểu giá thu một phần viện phí đƣợc tính theo ngày giƣờng nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí thực tế sử dụng trực tiếp cho ngƣời bệnh. Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu đƣợc tính trên cơ sở mức đầu tƣ của bệnh viện và cũng phải đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với ngƣời có thẻ Bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện. Tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ phổ biến loại hình bảo hiểm y tế bắt buộc áp dụng cho các đối tƣợng công nhân viên chức làm công ăn lƣơng trong các cơ quan Nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Các loại hình bảo hiểm khác chƣa đƣợc triển khai một cách phổ biến. Hiện nay, với chủ trƣơng xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ của Đảng và Nhà nƣớc, các loại hình bệnh viện và cơ sở y tế bán công ngoài công lập ra đời với cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế. Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng đƣợc Chính phủ Việt Nam quy định là một phần ngân sách của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Tuy nhiên bệnh viện thƣờng phải chi tiêu theo định hƣớng những nội dung đã định từ phía nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này đáp ứng khoảng 20-30% chi tối thiểu của bệnh viện. Chi Nhóm I: Chi cho con người Bao gồm các khoản chi về lƣơng, phụ cấp lƣơng (đƣợc tính theo chế độ hiện hành, kể cả nâng bậc lƣơng hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự
  • 18. 12 nghiệp) và các khoản phải nộp theo lƣơng : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đây là khoản bù đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho bác sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của bệnh viện. Theo quy định trƣớc đây, nhóm này tƣơng đối ổn định, chiếm khoảng 20% tổng kinh phí và chỉ thay đổi nếu biên chế đƣợc phép thay đổi. Nhóm II: Chi quản lý hành chính Bao gồm các khoản chi: tiền điện, tiền nƣớc, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe…. Nhóm này mang tính gián tiếp nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của bệnh viện. Do vậy, các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi này nên nằm trong khoảng từ 10-15% tổng kinh phí. Trƣớc đây nhóm chi này bị khống chế bởi quy định của Nhà nƣớc với định mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế mới đơn vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nƣớc để đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên cho phù hợp vớihoạt động đặc thù của bệnh viện, đồng thời tăng cƣờng công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi nguồn tài chính của mình. Cùng với việc chủ động đƣa ra định mức chi, đơn vị cần xây dựng chính sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu. Quản lý tốt nhóm này sẽ tạo điều kiện tiết kiệm, tăng thêm kinh phí cho các nhóm khác. Nhóm III: Chi nghiệp vụ chuyên môn Bao gồm chi mua hàng hoá, vật tƣ dùng cho công tác điều trị và khám bệnh; trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên môn y tế…. Nhóm này phụ thuộc vào cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của bệnh viện. Có thể nói đây là nhóm quan trọng, chiếm 50% tổng số kinh phí và đòi hỏi nhiều công sức về
  • 19. 13 quản lý. Đây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà nƣớc ít khống chế việc sử dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn có liên hệ chặt chẽ với chất lƣợng săn sóc bệnh nhân và mục tiêu phát triển bệnh viện. Vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhóm chi này là do những quy định không quá khắt khe đòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng đúng mức và thích hợp, tránh làm mất cân đối thu chi đặc biệt là thuốc nhƣng vẫn giữ dƣợc chất lƣợng điều trị và nhất là tiết kiệm đƣợc kinh phí, tránh lãng phí: chi thuốc không quá 50% nhóm chi chuyên môn. Nhóm IV: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng nhƣ quản lý nên thƣờng phát sinh nhu cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà các bệnh viện đều quan tâm vì nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt của bệnh viện và thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo hƣớng phát triển từng giai đoạn. Tỷ lệ chi nhóm này nên ở mức trên 20% với bốn mục tiêu chính: - Duy trì và phát triển cơ sơ vật chất - Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc - Duy trì và phát triển trang thiết bị - Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên * Về sửa chữa Nhìn chung các bệnh viện của Việt Nam đều xuống cấp và đòi hỏi phải sửa chữa, nâng cấp, mở rộng đặc biệt là trong tình trạng quá tải bệnh nhân nhƣ hiện nay. Nhƣng đây là nhóm đƣợc quy định rất chặt chẽ trong từng phần
  • 20. 14 vụ: sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn. Vấn đề đặt ra là phải sửa chữa đúng mức, đầy đủ, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh; đòi hỏi phát huy năng lực quản lý trong nhóm chi này nhằm bảo toàn trị giá vốn trong sửa chữa để có kết quả tốt trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn bỏ ra. * Về việc mua sắm tài sản cố định Bao gồm tiện nghi làm việc và trang thiết bị phục vụ chuyên môn. Do tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, trang thiết bị cho khám chữa bệnh trong bệnh viện càng hiện đại, sử dụng kỹ thuật ngày càng cao. Nhƣng hầu hết các trang thiết bị này đƣợc sản xuất ở nƣớc ngoài, giá cả tƣơng đối cao. Vấn đề đặt ra là việc mua sắm phải tính đến giá cả/ hiệu quả. “ Liệu cơm gắp mắm” là phƣơng châm mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện. Việc mua sắm phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nƣớc đồng thời bệnh viện phải có chiến lƣợc quản lý và sử dụng công nghệ để đạt hiệu quả. 1.2.2. Thực hiện dự toán Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính bệnh viện. Đây là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã đƣợc ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thực hiện dự toán đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển bệnh viện. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng, ban, các bộ phận trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung đƣợc đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính của bệnh viện. Việc thực hiện dự toán diễn ra trong một niên độ ngân sách ( ở nƣớc ta là một năm từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm). Căn cứ thực hiện dự toán  Dự toán thu chi (kế hoạch) của bệnh viện đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp
  • 21. 15 hành dự toán của bệnh viện. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, cùng với việc tăng  cƣờng quản lý Nhà nƣớc bằng pháp luật, một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý tài chính ngày càng đƣợc hoàn thiện. Việc chấp hành dự toán thu chi ngày càng đƣợc luật hoá, tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.  Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của bệnh viện.  Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà nƣớc. Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán  Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.  Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn kinh phí và những hạn chế về khả năng dự toán nên giữa thực tế diễn ra trong quá trình chấp hành và dự toán có thể có những khoảng cách nhất định đòi hỏi phải có sự linh hoạt trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi theo dự toán nhƣng nếu không có dự toán mà cần chi thì có quyết định kịp thời, đồng thời có thứ tự ƣu tiên việc gì trƣớc, việc gì sau. Khi thực hiện dự toán bệnh viện cần phải chú ý: + Khâu vệ sinh phòng dịch + Thuốc men đảm bảo khám và chữa bệnh + Trang thiết bị
  • 22. 16 + Tiền lƣơng và phụ cấp cho cán bộ côngnhân viên + Sửa chữa, nâng cấp bệnh viện  Sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt dựtoán và nhận đƣợc thông báo cấp vốn hạn mức, đơn vị chủ động sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.  Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo quyền hạn.  Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo do Nhà nƣớc quy định trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lƣợng công việc. 1.2.3. Quyết toán Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí. Đây là quá trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chi tiêu. Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả phục vụ của chính bệnh viện, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ƣu, khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình quản lý để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của năm sau. Muốn công tác quyết toán đƣợc tốt cần phải:  Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhƣng đảm bảo tinh giản, gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.  Mở sổ sách theo dõiđầy đủ và đúng quy định.  Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác.
  • 23. 17  Thƣờng xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra.  Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trƣờng hợp trái với chế độ để tránh tình trạng sai sót.  Thực hiện báo cáo quý sau 15 ngày và báo cáo năm sau 45 ngày theo quy định của Nhà nƣớc. 1.2.4. Thanhtra, kiểm tra, đánhgiá Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng đúng nhƣ dự kiến. Do vậy, đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra thƣờng xuyên để phát hiện sai sót, uốn nắn và đƣa công tác quản lý tài chính đi vào nền nếp. Việc kiểm tra giúp đơn vị nắm đƣợc tình hình quản lý tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tƣ. Cùng với việc thanh tra, kiểm tra, công tác đánh giá rất đƣợc coi trọng trong quá trình quản lý tài chính. Đánh giá để xem việc gì đạt hiệu quả, những việc gì không đạt gây lãng phí để có biện pháp động viên kịp thời cũng nhƣ rút kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá hiện nay chƣa thống nhất và còn nhiều tranh luận và càng khó khăn do tính đặc thù của mình, hoạt động kinh tế của bệnh viện gắn bó hữu cơ với mục tiêu “công bằng trong cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân”. Hiện nay ngƣời ta thƣờng dùng ba nội dung để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của bệnh viện. Đó là:  Chất lượng chuyên môn: liên quan đến cơ cấu tổ chức, phƣơng pháp tiến hành hoạt độngvà tình trạng bệnh nhân khi xuất viện.  Hạch toán chi phí bệnh viện: liên quan đến chi phí kế toán và chi phí kinh tế.  Mức độ tiếp cận các dịch vụ bệnh viện: của nhân dân trên địa bàn.
  • 24. 18 1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện 1.3.1. Nhân tố bên ngoài Công cuộc đổi mới đất nƣớc đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong tất cả các các lĩnh vực hoạt động của xã hội. Quá trình đổi mới này đã tạo thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống y tế nói chung và bệnh viện nói riêng. Về kinh tế Gần30 năm tiến hành đổimới kinh tế, nƣớc tađãđạtđƣợc những thành tựu quantrọng: đầutƣ trongvà ngoàinƣớc đƣợc khuyếnkhích; Tăng trƣởng kinh tế hàng nămtƣơngđốicao:từ5-8%;Cấutrúc hạ tầng pháttriển mạnh mẽ; Lạm phát đƣợc kiềm chế. Vì vậy, đầu tƣ của Nhà nƣớc cho các lĩnh vực kinh tế xã hội cũng nhƣ y tế tăng nhiều. Chi NSNN cho y tế hàng năm chiếm khoảng 1% GDP. Đây là nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động của bệnh viện. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, đời sống vật chất của đại đa số nhân dân đƣợc cải thiện so với trƣớc thời kỳ đổi mới. Nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ tăng lên. Số lƣợt ngƣời đến các cơ sở y tế khám chữa bệnh tăng vọt so với trƣớc. Do đó, nguồn thu viện phí cũng tăng. Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế là sự phân hoá giàu nghèo trong tầng lớp dân cƣ. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2008, mức chi phí điều trị nội trú bình quân mỗi ngƣời một năm là 3.000. đồng chiếm khoảng 25% so với thu nhập- đây là mức chi phí quá cao. Một điều tra xã hội học của Bộ Y tế cũng chỉ ra: chỉ khoảng 30% ngƣời dân đủ khả năng tự chi trả đầy đủ chi phí khám chữa bệnh; hơn 30% thuộc diện không chịu nổi mức viện phí nhƣ hiện nay. Mặt khác, mặc dù nền kinh tế tăng trƣởng tƣơng đối mạnh song do xuất phát điểm thấp lại chƣa thực sự vững chắc, các lĩnh vực xã hội còn phải chi quá nhiều dẫn đến đầu tƣ cho ngành y tế còn chƣa tƣơng xứng mặc dù trong
  • 25. 19 tổng đầu tƣ cho y tế thì đầu tƣ phục vụ khám chữa bệnh cho các bệnh viện vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Khả năng thu phí để tái đầu tƣ mở rộng còn rất hạn chế. Việc xác định các đối tƣợng nghèo không có khả năng chi trả chi phí khám chữa bệnh để thực hiện các chế độ ƣu đãi còn rất khó khăn. Về chính trị Việt Nam từng bƣớc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, mở rộng dân chủ, ổn định chính trị. Chính sách ngoại giao “ mở cửa” giúp Việt Nam từng bƣớc hội nhập với khu vực và thế giới, thoát khỏi sự cô lập và bao vây kinh tế, quan hệ quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng. Những tiến bộ chính trị này tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh viện hợp tác quốc tế, thu hút nguồn viện trợ nƣớc ngoài cũng nhƣ tiếp cận các tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Trong môi trƣờng mở cửa, việc hợp tác với các tổ chức y tế thế giới cũng nhƣ nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của bệnh viện gặp nhiều thuận lợi và không ngừng tăng. Môi trường pháp lý Nhà nƣớc đã chú ý đến đầu tƣ phát triển văn hoá xã hội nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, cố gắng thực hiện công bằng xã hội. Với chính sách“xã hội hoá, đa dạng hoá” đã tạo điều kiện tăng các nguồn lực để phát triển các mặt xã hội và kết quả bƣớc đầu đã có nét khởi sắc. Chính sách này cho phép các bệnh viện đa dạng hoá việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ cho công tác khám chữa bệnh của mình: phát triển thành bệnh viện bán công; xây dựng khoa khám và điều trị tự nguyện… Cùng với các chính sách mới về kinh tế, xã hội, trong những năm qua Nhà nƣớc đã ban hành một hệ thống các chính sách để củng cố, phát triển hệ thống y tế, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ y tế đồngthời đảm bảo công bằng và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân nói chung và các
  • 26. 20 chính sách về tài chính áp dụng cho quản lý trong bệnh viện nói riêng. Các chính sách này tạo hành lang pháp lý cho bệnh viện tổ chức thực hiện tốt quản lý tài chính trong đó phải kể đến chính sách viện phí và bảo hiểm y tế. Trƣớc thời kỳ đổimới, các bệnh viện đƣợc Nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn, nhân dân đƣợc khám chữa bệnh miễn phí. Bƣớc sang thời kỳ đổi mới, nguồn NSNN không thể đảm bảo cho công tác chăm sóc sức khoẻ nên vấn đề tài chính cho các bệnh viện càng trở nên bức xúc. Để có thêm nguồn kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh, từ năm 1989 Nhà nƣớc đã ban hành chính sách thu một phần viện phí. Chính sách này đã tăng nguồn ngân sách cho hoạt động của các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh. Viện phí cũng là một chính sách tăng cƣờng sự tham gia đóng góp của cộng đồng nhất là các đối tƣợng có khả năng chi trả từ đó có thêm nguồn ngân sách để tăng cƣờng khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo. Về bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế đƣợc triển khai ở Việt Nam từ năm 1993. Trong những năm qua bảo hiểm y tế đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Song 89% tổng thu bảo hiểm y tế là từ bảo hiểm y tế bắt buộc; 2,4% từ thẻ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo; 8,6% từ bảo hiểm y tế tự nguyện ( Nguồn:Bảohiểm y tế Việt Nam, 2001). Các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện chƣa đa dạng, phong phú và chƣa thu hút đƣợc các đốitƣợng tham gia. Tóm lại, các nhân tố bên ngoài vừa có ảnh hƣởng tích cực vừa có những hạn chế đến việc quản lý tài chính bệnh viện. 1.3.2. Nhân tố bên trong Nhân tố con người Con ngƣời là nhân tố trung tâm trong hoạt động của một tổ chức. Đặc biệt do đặc thù của bệnh viện là cung cấp các dịch vụ phục vụ cho chăm sóc sức khoẻ con ngƣời thì yếu tố con ngƣời lại càng quan trọng. Nó đòi hỏi con
  • 27. 21 ngƣời phải vừa có Tâm vừa có Tài. Trong yếu tố con ngƣời ở đây cần nhấn mạnh đến cán bộ quản lý. Ngƣời làm quản lý có ảnh hƣởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết định quản lý. Do vậy, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng hoạt động của bộ máy quản lý nói chung cũng nhƣ quản lý tài chính nói riêng. Một bệnh viện có cán bộ quản lý tài chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm, hiểu biết sẽ đƣa ra đƣợc những biện pháp quản lý phù hợp, xử lý thông tin kịp thời và chínhxác làm cho côngtác kếtoán tài chínhngàycàng có kết quảtốt. Vàmột độingũ cánbộ kếtoántài chínhcó trìnhđộnghiệp vụ, có kinh nghiệm, năng động sáng tạo là điều kiện tiền đề để công tác quản lý tàichính đi vào nền nếp, tuân thủ các chế độ quy định của Nhà nƣớc về tài chính góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính bệnh viện. Mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của bệnh viện Ngày nay do đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện nên nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng. Ngƣời dân ngày càng có điều kiện quan tâm đến sức khoẻ, bệnh tật của mình hơn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao và càng đa dạng của nhân dân cũng nhƣ để cạnh tranh với các hình thức cung cấp dịch vụ y tế khác đòi hỏi các bệnh viện phải đầu tƣ các phƣơng tiện hiện đại, kỹ thuật mới, thuốc mới cũng nhƣ đầu tƣ nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ. Điều này đặt hoạt động quản lý tài chính bệnh viện trƣớc những thử thách mới. Do vậy, việc xác định mô hình tổ chức phù hợp, nâng cao chất lƣợng hoạt động sẽ tạo cơ sở cho việc quản lý tài chính bệnh viện đƣợc tốt. Mối quan hệ giữa bệnh viện với khách hàng Trƣớc hết là mối quan hệ giữa bệnh viện với bệnh nhân. Trƣớc đây, mối quan hệ này là mối quan hệ của ngƣời phục vụ với ngƣời đƣợc phục vụ theo
  • 28. 22 sự phân công có tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc. Mối quan hệ giữa thày thuốc và bệnh nhân không có quan hệ kinh tế, tiền bạc. Trong cơ chế, mối quan hệ giữa bệnh viện và bệnh nhân là mối quan hệ giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời trả giá cho các dịch vụ đó. Do vậy, quan hệ tốt với bệnh nhân sẽ tạo đƣợc uy tín cho bệnh viện đồng thời cũng giúp cho việc đƣa ra chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch tác nghiệp và xu hƣớng phát triển hoạt động bệnh viện trong tƣơng lai. Cùng với việc xây dựng uy tín trong hoạt động khám chữa bệnh của mình, bệnh viện có thể tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại. Hoặc liên doanh, liên kết, mở rộng hợp tác đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Ngoài ra các yếu tố khác nhƣ quy mô bệnh viện, vị trí địa lý, hệ thống thông tin… cũng có ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính bệnh viện. 1.4. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện của nƣớc ta Nhằm thực hiện cải cách tài chính công trong chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010 và những năm tiếp theo, Chính phủ đã tiến hành triển khai chế độ tự chủ tài đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong đó có hệ thống bệnh viện công. Một hệ thống các văn bản quy định chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc ban hành đánh dấu một bƣớc đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính mà gần đây nhất là Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/01/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tƣ 25/2002/TT- BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi hành Nghị định 10. Cơ chế quản lý tài chính mới cho phép đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ về tài chính, lao động và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của đơn vị. Cụ thể là:
  • 29. 23 Mở rộng quyền cho các đơn vị sự nghiệp có thu Thứ nhất, theo cơ chế cũ các đơn vị sự nghiệp có thu chỉ đƣợc phép sử dụng nguồn kinh phí Nhà nƣớc hoặc đƣợc coi là kinh phí Nhà nƣớc ( viện phí, phí…). Trong cơ chế tài chính mới, các đơn vị sự nghiệp có thu ngoài nguồn kinh phí Nhà nƣớc cấp còn đƣợc phép vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động, cung ứng dich vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Thứ hai, theo quy định hiện nay, các đơn vị hành chính sự nghiệp không đƣợc phép mở tàikhoản tạingân hàng. Theo quy định mới, các đơn vịsự nghiệp có thu đƣợc chủ động sử dụng số tiền gửi tại ngân hàng hoặc kho bạc để phản ánh các khoản thu chicủa hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Các khoản kinh phí Ngân sách Nhà nƣớc vẫn đƣợc phản ánh qua tàikhoản tạikho bạc. Thứ ba, các đơn vị sự nghiệp có thu quản lý và sử dụng tài sản Nhà nƣớc theo quy định đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. Với tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ đƣợc phép trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Ngoài ra, số tiền trích khấu hao tài sản cố định và số tiền thu do thanh lý tài sản thuộc nguồn Ngân sách Nhà nƣớc thay cho việc phải nộp Nhà nƣớc nhƣ hiện nay đơn vị đƣợc phép sử dụng tại đơn vị để đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị cho đơn vị. Thứ tư, một điểm mới nữa trong cơ chế quản lý mới là đơn vị còn đƣợc chủ động trong việc sử dụng số biên chế đƣợc cấp có thẩm quyền giao; sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Đơn vị đƣợc phép thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động phù hợp với khối lƣợng công việc và khả năng tài chính của mình. Đồng thời,
  • 30. 24 đơn vị hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đốivới Ngân sách theo luật định. Về các nguồn tàichính Nguồn thu của đơn vị gồm: * Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp : giống nhƣ hiện nay, nguồn NSNN bao gồm các khoản kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học; kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nƣớc; vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị; kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế. Có sự thay đổi trong nguồn NSNN cấp là: Nhà nƣớc chỉ cấp kinh phí hoạt động thƣờng xuyên đối với các đơn vị không tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, các đơn vị tự bảo đảm chi phí sẽ không nhận khoản kinh phí này. * Nguồn tự thu của đơn vị: gồm phần để lại từ số phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nƣớc do đơn vị thu theo quy định. Mức thu, tỷ lệ nguồn thu để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi theo quy định của Nhà nƣớc. Riêng với các khoản thu thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: thủ trƣởng đơn vị quyết định mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ. * Nguồn khác: viện trợ, vốn vay tín dụng trong và ngoài nƣớc… Về chi Nội dung chi của đơn vị gồm: Chi thƣờng xuyên (chi cho con ngƣời lao động, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm và sửa chữa TSCĐ. Một khoản chi nữa đƣợc coi nhƣ chi thƣờng xuyên là chi cho hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ); chi thực hiện đề tài nghiên cứu; Chi tinh giản biên chế; Chi đầu tƣ phát triển; Các khoản chi khác. Những điểm mới trong quy địnhvề khai thác và sử dụngcác nguồn tài chính là:
  • 31. 25 Thứ nhất, về định mức chi quản lý hành chính. Theo quy định cũ định mức chi cho quản lý hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại…) và chi nghiệp vụ thƣờng xuyên phải tuân thủ nghiêm ngặt theo định mức do Nhà nƣớc quy định bất kể tính thực tế cũng nhƣ hiệu quả của công việc. Điều này đã không khuyến khích ngƣời thực hiện đồng thời cũng gây lãng phí, kém hiệu quả. Theo cơ chế mới, định mức chi này do chính thủ trƣởng đơn vị quyết định căn cứ vào nội dung và hiệu quả công việc. Định mức này có thể cao hơn nhƣng cũng có thể thấp hơn mức chi do Nhà nƣớc quy định. Thứ hai, đổi mới trong việc chi trả lƣơng cho ngƣời lao động. Nhà nƣớc khuyến khích đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế tạo điều kiện tăng thu nhập cho ngƣời lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với NSNN. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của đơn vị mà thủ trƣởng đơn vị xác định quỹ lƣơng, tiền công của hoạt động đơn vị. Trong phạm vi quỹ lƣơng này, sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn và công khai trong đơn vị, thủ trƣởng đơn vị quyết định việc chi trả lƣơng theo chất lƣợng và hiệu quả công việc trên nguyên tắc ngƣời nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp làm tăng thu, tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì đƣợc hƣởng cao hơn. Tiền lƣơng cho mỗi cá nhân ngoài mức lƣơng tối thiểu, hệ số lƣơng cấp bậc, hệ số phụ cấp nhƣ hiện nay còn đƣợc hƣởng mức điều chỉnh tăng thêm cho mỗi cá nhân từ 1- 1,5 lần mức lƣơng tối thiểu. Về trích lập quỹ Hàng năm ngoài việc trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi nhƣ hiện nay đơn vị phải trích lập thêm quỹ dự phòng ổn định thu nhập và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn, thủ trƣởng đơn vị quyết định việc trích lập các quỹ theo trình tự sau:
  • 32. 26 Quỹ dự phòng ổn định thu nhập : để đảm bảo thu nhập cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp nguồn thu bị giảm sút. Quỹ khen thưởng:dùng để khen thƣởng định kỳ hay độtxuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả côngtác và có thành tích đóng góp. Quỹ phúclợi: dùng cho các nội dung phúc lợi. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: dùng để đầu tƣ, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị,… 1.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong quản lý tài chính bệnh viện 1.5.1 Mô hình bệnh viện công của Trung Quốc Hệ thống bệnh viện công ở Trung Quốc gồm ba tuyến dịch vụ chủ yếu: - Trạm y tế thôn bản: làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ ngoại trú để điều trị các bệnh thông thƣờng, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em và các dịch vụ tiêm chủng. - Bệnh viện xã/ phƣờng/ thị trấn: cung cấp các dịch vụ ngoại trú điều trị các bệnh thông thƣờng và tiểu phẫu đơn giản. - Bệnh viện huyện: cung cấp các dịch vụ nội trú và ngoại trú, kể cả các phẫu thuật phức tạp. Với chính sách tài chính cho y tế của Nhà nƣớc: giảm chi NSNN cho các cơ sở y tế; đẩy mạnh phƣơng thanh toán theo dịch vụ (đặc biệt là phí sử dụng dịch vụ) và đƣa vào áp dụng cơ chế đồng thanh toán cho những ngƣời có bảo hiểm nhà nƣớc hoặc bảo hiểm lao động. Hệ thống bệnh viện công của Trung Quốc hiện nay phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu nhập từ phí sử dụng dịch vụ. Các khoản thƣởng cho cán bộ bệnh viện cũng là cách khuyến khích tăng
  • 33. 27 nguồn thu từ cung cấp dịch vụ càng nhiều càng tốt. Và Trung Quốc là quốc gia có mức viện phí khá cao. Trong khi mức viện phí cao, BHYT giảm: tỷ lệ ngƣời dân tham gia BHYT từ 71% năm 1981 xuống còn 21% tổng dân số vào năm 1993. Số BHYT này lại tập trung vào vùng thành thị mà chủ yếu cho nhóm dân cƣ khá giả. Thực tế này đã gây ra tình trạng mất công bằng trong chăm sóc sức khoẻ: gánh nặng viện phí chuyển từ nhóm có thu nhập cao sang nhóm có thu nhập thấp, từ ngƣời khoẻ mạnh sang ngƣời ốm yếu, từ độ tuổi lao động sang ngƣời già và trẻ em. Mức viện phí cao đồng thời cũng là rào cản đối với ngƣời dân tiếp cận các dịch vụ y tế. Một cuộc điều tra tiến hành năm 1992-1993 tại Trung Quốc cho thấy: 60% bệnh nhân đƣợc bác sỹ ký giấy chuyển viện không nhập viện do giá viện phí cao; 40% số ngƣời ốm nặng đều nói rằng họ đã không tìm kiếm các dịch vụ y tế vì chi phí quá cao. 1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Trong những năm gần đây sự nghiệp y tế tại Trung Quốc phát triển nhanh chóng, nhà nƣớc Trung Quốc đã thực hiên những cải cách nhằm thúc đẩy y tế theo kịp sự phát triển kinh tế và đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh của các đối tƣợng trong xã hội. Việc cải cách quản lý cơ chế tài chính y tế của Trung Quốc đƣợc thực hiện theo các hƣớng sau: - Chuyển giao phần lớn các cơ sở y tế cho các tỉnh, thành phố quản lý; - Giao quyền quản lý các trƣờng đại học, cao đẳng đào tạo y tế cho các địa phƣơng; - Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng;
  • 34. 28 - Cải cáchthể chế đầu tƣ, xây dựng, phát triển các bệnh viện ngoài công lập; - Cải cách thể chế y tế, thực hiện xã hội hóa y tế sâu rộng trong cả nƣớc.
  • 35. 29 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ TĨNH 2.1. Khái quát bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh Thành lập năm 1926, tiền thân là Nhà thƣơng Hà Tĩnh. Qua những đổi thay gắn với bao gian khó, nỗ lực để phát triển, năm 1976 hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An sát nhập thành tỉnh Nghệ Tĩnh, lúc này bệnh viện đƣợc mang tên Bệnh viện II Nghệ Tĩnh. Năm 1991 chia tách tỉnh thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh đến năm 1993, tên gọi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh ra đời, đánh dấu bƣớc ngoặt của quá trình phát triển mới. HiÖn t¹i bÖnh viÖn tØnh Hµ TÜnh có 07 phßng vµ 25 khoa 500 gi•êng bÖnh, sè biên chÕ hiÖn có 685 ng•êi. Sau hơn 88 năm xây dựng và phát triển, Bệnh viện Hà Tĩnh đã phát triển vƣợt bậc, từng bƣớc trở thành một trung tâm y tế chuyên sâu có hạ tầng cơ sở ngày một khang trang, thiết bị y tế hiện đại đồng bộ, có đội ngũ tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, kỹ sƣ, y tá, hộ lý và các nhân viên giàu kinh nghiệm. Bệnh viện đã thực hiện xuất sắc chức năng nhiệm vụ mà Ngành Y tế giao cho.
  • 36. 30 Bảng 2.1:Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn từ năm 2009 đến2013 Nguån : Báo cáo t×nh h×nh ho¹t ®éng bÖnh viÖn tù n¨m 2009-2013 Các chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 1.Giƣờng kế hoạch 980 980 980 1370 1400 2. Giƣờng thực hiện 916,7 972,4 1045 1463 1687 3. Tỷ lệ sử dụng giƣờng 93,5% 99,2% 106,6% 106,7% 120,5% 4. Số bệnh nhân vào viện 22.989 26.787 29.986 44,148 52.501 5. Số bệnh nhân ra viện 22.205 26.043 7.584 42.407 51.886 6. Số ngày điều trị TB 13,5 12,2 11,7 12,4 12,04 7. Số bệnh nhân tử vong 354 344 283 468 459 8. Tỷ lệ tử vong 1,6% 1,3% 0,9% 1,09% 0,9% 9. Số lần khám bệnh 198.645 224.287 240.260 295,663 344.171 10. Số lần xét nghiệm 981.042 1.157.983 1.476.845 1.677.098 2.485.495 11. Số lần chiếu XQ 27.033 23.664 17.992 14.262 19.387 12. Số lần chụp XQ 48.353 56.462 57.985 82.990 128.581 13. Số trung, đại phẫu 2.138 2.466 3.113 4115 4.878
  • 37. CÁC KHOA,PHÕNG TRƢỜNG THYT HÀ TĨNH 31 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỆNH VIỆN tØnh hµ tÜnh HỘIĐỒNGTƢVẤN -HỘI ĐÔNGKHOA HỌC -HỘI ĐỒNGTHUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ... GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ PHÓ GIÁM ĐỐC CHUYÊN MÔN PHÓ GIÁM ĐỐC KINH TẾ CÁC PHÕNG CHỨC NĂNG CÁC KHOA LÂM SÀNG CÁCKHOA CẬNLÂM SÀNG TRƢỜNG THYT HÀ TĨNH
  • 38. 32 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh 2.2.1. Đặc điểm quản lýtài chính bệnh viện: Quản lý tài chính bệnh viện là chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại của quản lý bệnh viện, sự tụt hậu hay phát triển bệnh viện. Hoạt động tài chính của các bệnh viện công Việt Nam nói chung và Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh nói riêng hiện nay có chung năm đặc điểm sau: - Tài chính bán bao cấp. - Tài chính bán chỉ huy. - Tài chính tập trung điều hành. - Tài chính không tích lũy. - Tài chính không có chỉ số lƣợng giá hiệu quả.  Tài chính bán bao cấp: vừa bao cấp vừa thu một phần viện phí. Có những bệnh bao cấp 100%, có bệnh bao cấp không đáng kể. Bệnh viện phải thực thi công bằng y tế nghĩa là chất lƣợng điều trị của hai nhóm đƣợc và không đƣợc bao cấp phải nhƣ nhau.  Tài chính bán chỉ huy: đại đa số các mục sử dụng kinh phí cũng nhƣ các mục thu đều phải vào “khung quy định”. Tuy nhiên vẫn có một số dịch vụ thu theo quy định riêng của mỗi bệnh viện đƣợc xây dựng căn cứ vào biểu giá.  Tài chính tập trung điều hành: phần lớn tập trung chi vào điều hành nhƣ lƣơng, điều trị, sửa chữa và chi phí quản lý khác. Tỉ lệ đầu tƣ xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị để đổi mới bệnh viện thấp.  Tài chính không tích lũy: đây là đặc điểm cần lƣu ý nhất. Với cơ chế quản lý tài chính bệnh viện nhƣ hiện nay các bệnh viện công ít có cơ
  • 39. 33 may phát triển do không có quỹ dự phòng, tích lũy. Tuy nhiên với cơ chế quản lý tài chính khoán chi, bệnh viện có nhiều khả năng phát triển hơn do chủ động về tài chính  Tài chính không có chỉ số lượng giá hiệu quả: Nhà nƣớc quản lý nguồn thu và nhất là quản lý chặt các quy trình sử dụng kinh phí nhƣng hoàn toàn không đề ra các chỉ số lƣợng giá đầu ra hay hiệu quả sử dụng. Vì vậy đặt quản lý tài chính bệnh viện vừa “dễ” lại vừa “khó” tùy vào cách nhìn của mỗi nhà quản lý bệnh viện. 2.2.2. Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh. 2.2.2.1. Nguồn NSNN cấp NSNN cho y tế đƣợc định nghĩa là khoản chi cho y tế nhà nƣớc từ NSNN cấp cho sự nghiệp y tế, cân đối từ nguồn thuế trực thu và thuế gián thu. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong những năm qua, thu ngân sách cũng tăng mạnh. Do đó nhà nƣớc tăng chi nhiều hơn cho đầu tƣ phát triển sự nghiệp kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Trong xu hƣớng tăng chi cho phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, mức chi NSNN cho y tế từ năm 2008 – 2013 ổn định. Tuy nhiên sau năm 2013, trong khi tổng chi NSNN vẫn tăng mạnh thì chi ngân sách cho y tế hầu nhƣ không tăng. Bảng 2.2: Tỷ lệ chi NSNN cho y tế so với GDP từ năm 2003 đến 2013 Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Tỉ lệ% GDP 0,92 1,02 1,28 1,25 1,15 1,21 1,23 1,006 1,02 0,92 0,93 Nguồn : Tổng hợp số liệu của Bộ y tế và Niên giám thống kê 2013
  • 40. 34 So với các nƣớc láng giềng cùng có thu nhập thấp thì tỉ lệ chi NSNN cho y tế của Việt Nam là thấp hơn, ở các nƣớc này là từ 1,3 – 2,5%GDP. Trong điều kiện dân số nƣớc ta gia tăng với tốc độ ổn định và ngày càng già đi, mô hình bệnh tật thay đổi, nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao, thì mức đầu tƣ của NSNN cho y tế là chƣa phù hợp. Tuy nhiên để khắc phục khó khăn này, các bệnh viện công ở Việt Nam ngày càng có xu hƣớng dựa vào nguồn thu từ viện phí và BHYT để trang trải cho các khoản chido NSNN còn hạn hẹp. Riêng đối với Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh, từ năm 2008 đến nay đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc để phát triển thành Trung tâm y tế chuyên sâu kỹ thuật cao, quy mô bệnh viện không ngừng mở rộng. Từ bệnh viện 350 giƣờng bệnh năm 2008 đã tăng thành 500 giƣờng kế hoạch năm 2013. Nguồn kinh phí NSNN cấp không ngừng tăng. Bảng 2.3:Kinh phí NSNN cấp cho Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2008-2013 Đơn vị: triệu đồng Năm Nội dung 2008 2009 2010 2011 2012 2013 1. Kinh phí sự nghiệp (KPTX) 24.747 24.464 34.757,7 44.160,5 47.017 48.679 2. Kinh phí XDCB 6.450 8.470 12.378 2.680 3.287 5.023,6 3.Chƣơng trình MTQG 6.163,2 6.057 3.661,5 4.706,6 3.172 3.117 Tổng cộng 37.360,2 38.911 50.797,2 51.547,1 53.476 56.819,6 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2008 đến 2013 Nguồn kinh phí thƣờng xuyên ( KPTX) do NSNN cấp cho Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh hàng năm tăng. Kinh phí sự nghiệp tăng do giƣờng bệnh kế
  • 41. 35 hoạch tăng. Đặc biệt từ năm 2008 khi dự án “Cải tạo và nâng cấp Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh” và Dự án “Nâng cấp Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh” bằng vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản kết thúc, số giƣờng bệnh tăng lên 500 giƣờng đã làm cho kinh phí thƣờng xuyên tăng từ 34,7 tỷ đồng năm 2012 lên 44,1 tỷ đồng năm 2013. Và tăng ổn định cho đến nay. Về kinh phí xây dựng cơ bản, đây là kinh phí nằm trong “ Dự án cải tạo và nâng cấp Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh”. Năm 2013 là năm kết thúc nên kinh phí xây dựng cơ bản có tăng hơn hẳn so với năm 2008 và năm 2009. Từ năm 2010 đến nay, bệnh viện đang thực hiện “ Dự án đầu tƣ bổ sung hoàn chỉnh Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh” nên nguồn kinh phí này giảm hẳn so với năm 2000 và tăng chậm lại. Dự án bổ sung đƣợc Bộ y tế phê duyệt thực hiện từ năm 2008 đến năm 2013 với tổng vốn dự án đầu tƣ là 350 tỷ đồng. Tuy nhiên cho đến nay tiến độ thực hiện dự án còn chậm do nhiều nguyên nhân chủ quan cũng nhƣ khách quan. Riêng kinh phí NSNN cho hoạt động chƣơng trình mục tiêu quốc gia có xu hƣớng giảm dần từ năm 1998 đến nay. Kinh phí này tập trung vào Mục tiêu phòng chống phong. Mục tiêu này bắt đầu từ năm 1996 và đang đi vào giai đoạn kết thúc vào năm 2005 khi đã loại trừ bệnh phong trên toàn quốc. Do vậy nguồn kinh phí này có xu hƣớng giảm dần và chuyển thành kinh phí thƣờng xuyên sau năm 2005. Nhìn chung trong tổng nguồn kinh phí NSNN thì kinh phí thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn: từ 60- 85% tổng kinh phí NSNN cấp. Riêng kinh phí XDCB và chƣơng trình mục tiêu quốc gia nằm trong các dự án lớn và giảingân qua các năm nên phụ thuộc nhiều vào kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án. Tuy nhiên cần nói thêm rằng, tuy chi cho XDCB những năm gần đây có tỷ trọng giảm nhƣng vẫn là nguồn bao cấp khá lớn cho bệnh viện. Nguồn kinh
  • 42. 36 phí này tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng: cải tạo, xây mới nhà cửa; mua sắm các trang thiết bị chuyên dùng… Đây chính là nguồn đầu tƣ của Nhà nƣớc cho Bệnh viện và Bệnh viện là ngƣời khai thác và sử dụng. Việc thu hồi giá trị các tài sản này nhƣ hiện nay ở nƣớc ta là chƣa đƣợc thực hiện trong giá viện phí mà do Nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn. Vấn đề này sẽ đƣợc bàn kỹ ở phần sau. Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn kinh phí do NSNN cấp Đơn vị: triệu đồng Năm Tổng NSNN cấp Chi thƣờng xuyên Chi XDCB Chi CTMTQG Tổng số % Tổng số % Tổng số % 2008 37.360,2 24.747 62,4 6.450 17,26 6.136,2 16,50 2009 35.911 24.464 67,97 5.470 15,20 6.057 16,83 2010 50.797,2 34.757,7 68,42 12.378 24,37 3.661,5 7,21 2011 51.547,1 44.160,5 85,67 2.680 5,20 4.706,6 9,13 2012 53.476 47.017 87,92 3.287 6,15 3.172 5,93 2013 56.819,6 48.679 85,67 5.023,6 8,84 3.117 5,49 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2008 đến 2013 Mặc dù NSNN cấp cho chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn song mới chỉ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu. Theo kế hoạch, chi phí cho một giƣờng bệnh khoảng 50 triệu đồng/năm thì kinh phí thƣờng xuyên mới đáp ứng khoảng 20 đến 25 triệu/năm, chiếm 40 – 45% nhu cầu. Số còn lại Bệnh viện phải bổ sung từ nguồn kinh phí khác mà chủ yếu là thu viện phí và BHYT. 2.2.2.2. Nguồn viện phí và bảo hiểm y tế Hình thức thu phí dịchvụ bắt đầuáp dụng ở các bệnh viện công nƣớc ta từ năm 1989. Thiếu đầu tƣ NSNN cho bệnh viện trong giai đoạn lạm phátcuối thập
  • 43. 37 kỷ 80 đã khiến các dịch vụ y tế công không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân đã buộc Nhà nƣớc phải áp dụng cơ chế thu phí tại các cơ sở y tế công. Một hệ thống các chính sách đã đƣợc xây dựng để xã hội hóa, đadạng hóacác dịch vụ y tế và phân cấp trách nhiệm. Chính sách thu hồichiphí đƣợc thông qua nhƣ một sự lựa chọn nhằm huy động mọinguồn lực cho chăm sóc sức khỏe dƣớihình thức thu một phần viện phí và bảo hiểm y tế. Nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế đã tăng nhanh qua các năm. Theo niên giám thống kê y tế 2000: trong giai đoạn 1990 – 1995, nguồn thu này chiếm từ 5 %– 7% thì dến năm 2000 đã tăng lên 15,69% so với chi NSNN cho y tế. Theo báo cáo của Bộ y tế năm 2002, chi từ nguồn thu viện phí và BHYT cho chăm sóc sức khỏe và điều trị tại các bệnh viện trên cả nƣớc so với khoản ngân sách phân bố cho các bệnh viện công tăng từ 10% năm 1991 lên đến 58,2% năm 2002 Nguồn thu viện phí và BHYT của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh không ngừng tăng trong những năm qua và trở thành nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động thƣờng xuyên của bệnh viện: chiếm khoảng 50-60% tổng kinh phí hoạt động của Bệnh viện. Bảng 2.5: Nguồn thu viện phí và BHYT của BVHT từ năm 2008 đến nay Đơn vị: triệu đồng Năm Nội dung 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Viện phí 14.851,1 25.551,3 33.894,1 43.735,4 64.915,9 66.265,8 Thu BHYT 11.741,8 13.798,7 18.050,7 25.774,6 36.877,8 39.076,6 Tổng cộng 25.592,9 39.350 52.944,8 69.510 101.793,7 52.641,2 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2008 đến 2013
  • 44. 38 Qua bảng số liệu ta thấy, số tiền thu từ viện phí và BHYT của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh năm sau cao hơn năm trƣớc khoảng 13% - 15%. Đặc biệt là từ năm 2002 tới nay, nguồn thu này có tốc độ tăng khá lớn. So với năm 2008, số thu viện phí và BHYT năm 2013 đã tăng 32,3 triệu (khoảng 46,4%). Nguyên nhân chính là do năm 2013 là những năm đầu Bệnh viện có quy mô mở rộng lên 500 giƣờng bệnh. Dự án đầu tƣ nâng cấp cải tạo Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh về cơ bản đã kết thúc, trang thiết bị và cơ sở vật chất đƣợc nâng cấp với nhiều máy móc mới, công nghệ y học hiện đại. Số bệnh nhân đến khám, điều trị và xét nghiệm tăng lên rõ rệt. Thêm nữa, có một số dịch vụ y tế trong khám chữa bệnh đã bắt đầu đƣa vào sử dụng công nghệ hiện đại nên mức giá dịch vụ cao. Đồng thời Bệnh viện đã tổ chức thu viện phí đồng bộ, sử dụng tin học trong việc quản lý viện phí tới từng giƣờng bệnh theo từng ngày điều trị và từng dịch vụ sử dụng. Chính các yếu tố này đã làm cho nguồn thu từ viện phí tăng đáng kể. Ngay trong 6 tháng đầu năm 2013, mặc dù do nhiều nguyên nhân khách quan: dịch bệnh…nhƣng tổng số thu viện phí và BHYT là 52,6 triệu (bằng 51,7% so với năm 2012) và đạt 50,1% kế hạch năm 2003. Nguồn thu viện phí và BHYT đã góp phần không nhỏ vào việc cải thiện chất lƣợng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, đồng thời góp phần nâng cao đời sống công nhân viên trong bệnh viện. Bệnh viện cần duy trì tốc độ tăng thu nhƣ hiện nay. Trên thực tế cho đến nay, bệnh viện không ngừng củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý thu viện phí theo hƣớng thu đúng, thu dủ nhằm đảm bảo công bằng hiệu quả. 2.2.2.3. Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác Nhìn chung đây là nguồn tài chính không liên tục, không chủ động. Nguồn viện trợ đƣợc hìnhthànhthông quaquan hệ hợp tác quốc tếcủabệnhviện, các tổ
  • 45. 39 chức quốc tế có thể viện trợ bằng tiền hoặc hiện vật. Hàng năm Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh nhận đƣợc khoản tài trợ khá lớn bao gồm cả tiền và hiện vật dƣớidạng cấp máy móc, đào tạo nghiên cứu, sinh hoạt khoa học… Ngoài ra còn chƣa kể đếncác loại hàng xách tay cho các cá nhân công tác trong bệnh viện để nâng cao trình độ chuyên môn và phục vụ khám chữa. Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh cònđƣợc Chính phủ Nhật Bản viện trợ không hoàn lại cho dự án “ Nâng cấp Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh” với tổng vốn viện trợ ƣớc tính 184 tỷ VND. Tuy nhiên cho đến nay mặc dù khối lƣợng đầu tƣ đã hoàn thành và đã đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa có biên bản bàn giao. Do vậy số liệu về nguồn viện trợ đƣợc đề cập trong luận văn này không bao gồm nguồn tài trợ của dự án này . Mặc dù nguồn vốn viện trợ cho Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh hằng năm khá lớn: 5 – 7 tỷ đồng nhƣng không hoàn toàn chi tại Bệnh viện mà Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh là đầu mối trung chuyển nguồn vốn viện trợ tới các địa bàn trong toàn tỉnh với khoảng mƣời dự án mỗi năm với nhiều tổ chức tài trợ: Tổ chức y tế thế giới WHO, Hội chống phong Hà lan, Đức, Hàn quốc… Số chi tiêu tại Bệnh viện hàng năm từ các Dự án chỉ chiếm từ 25% - 35%. Bảng 2.6: Nguồn kinh phí viện trợ của BVHT từ năm 2009 đến 2013 Đơn vị: triệu đồng Năm Nhóm 2009 2010 2011 2012 2013 T.số % T.số % T. số % T. số % T. số % Tổng số viện trợ 8.733,7 100 7.539,2 100 5.143,6 100 7.475,5 100 8.639,2 100 Chi tại bệnh viện 2.356,8 26,9 2.066,6 27,4 1.925,4 36,4 2.616,4 35,0 2.981,1 34,5 Chi tại địa phƣơng 6.416,9 73,1 5.472,6 72,6 3.218,2 63,6 4.859,1 65,0 5.568,1 65,5 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2009 đến 2013
  • 46. 40 Rõ ràng nguồn viện trợ của Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh hàng năm khá lớn song chủ yếu chi tiêu tại các địa phƣơng. Mức chi tiêu và sử dụng của nguồn vốn này dựa vào khung Dự án mà nhà tài trợ phê duyệt. Tuy nhiên cần phải nói rằng Bệnh viện còn bỏ ngỏ việc khai thác nguồn vốn này. Với tầm vóc, uy tín của Bệnh viện cùng với đội ngũ giáo sƣ, bác sỹ của Bệnh viện nhƣ hiện nay, Bệnh viện còn rất nhiều tiềm năng trong việc kêu gọi tài trợ, đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Đặc biệt là dƣới hình thức tài trợ cho nghiên cứu khoa học, đào tạo nâng cao kiến thức… Ngoài ra, Bệnh viện còn có nguồn thu khác. Nguồn thu khác này đƣợc tổng hợp từ nhiều dịch vụ thu khác nhau: thu ngƣời nhà bệnh nhân ở lại Bệnh viện; thu từ thuốc, vật tƣ khuyến mại; kiểm nghiệm… Nguồn thu này tuy không lớn nhƣng cũng không ngừng tăng trong những năm qua và đƣợc bổ sung vào kinh phí hoạt động thƣờng xuyên của Bệnh viện. Có thể nói đây là nguồn thu còn nhiều tiềm năng. Khi Bệnh viện thực hiện khoán thì cần tận dụng và tăng cƣờng thu từ nguồn này, đặc biệt là từ các dịch vụ phi y tế bổ trợ cho công tác khám chữa bệnh. Bảng 2.7: Nguồn thu khác của BVTHT từ năm 2009 đến 2013 Đơn vị : triệu đồng Năm Nội dung 2009 2010 2011 2012 2013 Thu ngƣời nhà BN ở lại 1.092,3 1.639,9 Thuốc, VT khuyến mãi 298,3 625,4 879,5 391,8 654,6 Khác 865,7 1.006,4 1.011,5 433,5 - Tổng cộng 1.164,0 1.631,8 1.891,0 1.917,6 2.294,5 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2009đến 2013
  • 47. 41 2.2.3.Thựctrạng sửdụngcácnguồntàichínhcủaBệnhviệntỉnhHàTĩnh. 2.2.3.1. Nguồn NSNN cấp ( Kinh phíthường xuyên) Nội dung sử dụng nguồn tài chính do NSNN cấp cho Bệnh viện hàng năm chủ yếu tập trung cho các khoản chi thƣờng xuyên, trực tiếp gắn với công tác khám chữa bệnh theo quy chế chuyên môn hiện hành. Các khoản chi thƣờng xuyên trong ngân sách hàng năm đƣợc phân bổ chỉ tiêu theo cơ cấu, nội dung chi nhƣ sau : Bảng 2.8: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN Đơn vị : triệu đồng Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Nhóm chi Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng số % I 8.760 35,45 10.223 41,73 13.296 38,92 16.510 36,94 17.683 37,58 II 5.879 23,79 6.092 24,87 6.427 18,81 12.642 28,29 15.181 32,26 III 6.528 26,41 3.204 13,08 11.553 33.82 9.320 20,85 6.196 13,17 IV 3.547 14,35 4.978 20,32 2.886 8,45 6.220 13,92 7.992 16,98 Tổng 24.714 100 24.497 100 34.162 100 44.692 100 47.052 100 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2009 đến 2013 Chi cho con người- thuộc nhóm chi I (từ mục 100 đến mục 106 ) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản chi, từ 35% - 40% tổng chi trong kinh phí thƣờng xuyên do NSNN cấp cho Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh. Chi quản lý hành chính- thuộc nhóm chi II (từ mục 109 đến 116 và mục 134) đang có xu hƣớng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng từ 20% - 35%. Xu hƣớng chung chi quản lý phải ngày càng giảm nhƣng do là Bệnh viện lớn với nhiều máy móc hiện đại, kỹ thuật cao đòihỏi luôn đƣợc bảo dƣỡng, sửa chữa.
  • 48. 42 Mặt khác do quy mô mở rộng nên nhu cầu sử dụng điện, nƣớc … của Bệnh viện rất lớn và ngày càng tăng. Vì vậy Bệnh viện cần có biện pháp để tiết kiệm hơn trong các khoản chi này, tránh sử dụng lãng phí, tùy tiện. Chi cho nghiệp vụ chuyên môn- thuộc nhóm chi III (mục 119) : là khoản chi quan trọng nhất ảnh hƣởng đến chất lƣợng khám chữa bệnh. Khoản chi này chiếm tỷ trọng từ 13% - 33%. Trong đó chủ yếu chi mua thuốc, vật tƣ chuyên môn (chiếm 85 – 95% tổng chi cho nghiệp vụ chuyên môn). Ngoàira là các khoản chi khác : mua sắm trang thiết bịchuyên môn nhƣng không phảilà tài sản cố định), mua bán, in ấn tài liệu chuyên môn, chicho nghiên cứu đề tài… Chi mua sắm tài sản cố định- thuộc nhóm chi VI (mục 118,144 và 145): Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh đƣợc quan tâm, ƣu tiên đầu tƣ về cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc y học hiện đại. Số kinh phí đầu tƣ cho nâng cấp, sửa chữa lớn và mua sắm mới TSCĐ hàng năm không ngừng tăng lên và chiếm từ 14– 20% tổng chi NSNN. 2.2.3.2. Nguồn viện phí, BHYT và thu khác Ngoài nguồn NSNN cấp hàng năm, Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh còn đƣợc bổ sung một khoản kinh phí hoạt động khá lớn từ nguồn thu viện phí, BHYT và thu khác (thu từ thuốc khuyến mại, dịch vụ…). Theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc, nguồn thu viện phí và BHYT tại các bệnh viện công đƣợc phân bố và sử dụng nhƣ sau :  70% sử dụng cho cơ sở khám, chữa bệnh, để bổ xung kinh phí mua thuốc, dịch truyền máu, hóa chất, phim X quang, vật tƣ, dụng cụ y tế kể cả quần áo chăn màn, giƣờng chiếu và vật tƣ mau hỏng rẻ tiền phục vụ cho ngƣời bệnh kịp thời.
  • 49. 43  25 – 28% khen thƣởng cho cán bộ nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao trong việc phục vụ khám chữa bệnh.  2 – 5% chuyển cơ quan chủ quản để thành lập quỹ hỗ trợ cho các Bệnh viện không có điều kiện thu Viện phí và khen thƣởng cho điều trị, cá nhân có thành tích trong khám chữa bệnh.  Riêng với nguồn thu khác, theo quy định hiện nay Bệnh viện đƣợc phép bổ xung toàn bộ vào nguồn kinh phí hoạt động mà chƣa phải đóng thuế hay một khoản phí nào khác. Với Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh, sau khi nộp Bộ Y tế 3% tổng thu viện phí và BHYT, kinh phí còn lại đƣợc sử dụng nhƣ sau : Bảng 2.9:Nội dung và tỷ trọng các khoản chi viện phí, BHYT và thu khác Đơn vị : triệu đồng Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Nhóm Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng số % I 7.827 24,5 10.865 27,8 17.742 22,67 15.276 21,8 22.303 21,65 II 1.761 5,5 1.672 4,02 1.617 3,1 2.218 3,1 1.874 1,8 III 21.267 66,7 26.484 67,8 38.436 74,2 52.562 75,0 78.858 76,53 IV 988 3,1 - - - - - - - - Tổng 31.843 100 39.021 100 51.795 100 70.056 100 103.035 100 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2009 đến 2013 Nguồn viện phí và BHYT đƣợc Bệnh viện chitheo đúng quy định của Nhà nƣớc : chủ yếu chi cho bệnh nhân và một phần để khen thƣởng cho ngƣời lao động.
  • 50. 44 Chichocon người-NhómchiI : chiếm khoảng21-22% tổngkinh phí.Trong nhóm chi này, bệnh viện dùng để chi khen thƣởng cho con ngƣời là chủ yếu. Chi nghiệp vụ chuyên môn- Nhóm chi III : chiếm 3/4 kinh phí. Trong đó sử dụng chủ yếu cho mua thuốc, hoá chất, vật tƣ tiêu hao phục vụ trực tiếp cho ngƣời bệnh. Tỷ trọng nhóm này không ngừng tăng lên : từ 66,7% năm 1998 đã tăng lên 76,53% tổng số chi năm 2002. TrongkhinhómchiIII có xu hƣớngtăng thì chicho nhómIV-Chimuasắm TSCĐ lạibằng không. Mặc dù đây là nhóm chiquyết định sự phát triển của bệnh viện nhƣng bệnh viện lại không trích ra một tỷ lệ nào trong nguồn kinh phí đang có xu hƣớng chiếm ƣu thế này để mua mới, nâng cấp TSCĐ. Tình trạng này không chỉ riêng ở Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh mà là đặc điểm chung của các bệnh viện ở Việt Nam. Do Nhà nƣớc quảnlý mang tính thu nộp nên hầu nhƣ các bệnh viện không tự tíchluỹ, đầu tƣ, thu bao nhiêu chidùng hết bấy nhiêu. Đầu tƣ phát triển bệnh viện hoàn toàn dựa vào Nhà nƣớc, phụ thuộc vào kinh phí Nhà nƣớc cấp. Chính cơ chế quản lý này không tạo điều kiện cũng nhƣ khuyến khích các bệnhviện chủ độngđầutƣ, tựpháttriển mà chỉ trôngchờ vào kinh phí Nhà nƣớc cấp. Vàchínhđiềunày làm cho hệthốngbệnhviện côngnƣớc tachậmphát triển, sử dụng kinh phí không hiệu quả cũng nhƣ những tiêu cực trong việc phân phối nguồn kinh phí của Nhà nƣớc. 2.2.3.3. Nguồn viện trợ Các khoản chi từ nguồn viện trợ căn cứ vào nội dung Dự án đƣợc nhà tài trợ phê duyệt. Nhìn chung các khoản chi này của Bệnh viện đã thực hiện theo đúng nội dung, tiến độ của Dự án theo yêu cầu của nhà tài trợ. Vì vậy uy tín của Bệnh viện với các tổ chức quốc tế không ngừng tăng lên.
  • 51. 45 2.2.4. Đánh giá việc khai thác và sử dụng nguồn tài chính tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh Nhƣ trên đã phân tích, ta thấy ở Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh có đầy đủ các loại hình nguồn kinh phí: nguồn NSNN cấp, nguồn viện phí, BHYT, nguồn viện trợ và thu khác. Song tỷ trọng các nguồn kinh phí này cũng nhƣ tỷ trọng các nhóm chi hàng năm không giống nhau. Tình hình khai thác và sử dụng các nguồn tài chính này của Bệnh viện phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn. Bảng 2.10:Tình hình tài chính của BVTHT qua một số chỉ tiêu đánh giá tài chính Năm Nội dung 2009 2010 2011 2012 2013 T.số % T.số % T.số % T.số % T.số % I. Tổng kinh phí 52.504 100 65.446 100 88.594 100 115.588 100 151.105 100 1. NSNN cấp (KFTX) 24.747 47,1 24.464 46,8 34.758 39,2 44.160 38,2 47.017 31,1 2. VF + BHYT 26.593 50,7 39.350 51,1 51.945 58,6 69.510 60,1 101.794 67,4 3. Nguồn khác (không tính KF viện trợ) 1.164 2,2 1.632 2,1 1.891 2,2 1.918 1,2 2.294 1,5 II. Chi 56.558 100 63.518 100 85.958 100 114.748 100 150.087 100 1. Nhóm I 16.587 29,3 21.087 32,2 22.038 29,1 31.786 27,7 39.986 26,6 2. Nhóm II 7.640 13,5 7.764 12,2 8.044 9,4 14.860 12,9 17.055 11,4 3. Nhóm III 27.795 49,2 29.688 46,7 49.990 58,2 61.882 53,9 85.053 56,7 4. Nhóm IV 4.535 8,0 4.979 7,9 2.886 3,3 6.220 5,5 7.992 5,3 III. Nộp BYT 467 1.180 1.558 2.010 2.973
  • 52. 46 IV. Một số chỉ tiêu chi tiết 1. Tiền 0 0 0 0 7.674 2. Vật tƣ hàng hoá tồn kho 4.575 3.704 6.613 9.759 13.280 3. Nợ phải thu 1.299 1.477 1.024 1.318 3.993 4. Nợ phải trả 1.975 5.312 4.312 2.788 13.889 Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của BVHT từ năm 2009 đến 2013 2.2.4.1 Kinh phí NSNN cấp Xét trong tổng nguồn kinh phí thƣờng xuyên đƣợc phép chi tiêu tại Bệnh viện ta thấy: tỷ trọng nguồn kinh phí do NSNN cấp đang có xu hƣớng giảm dần trong tổng kinh phí của Bệnh viện. Đây cũng là xu hƣớng trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp lại phải phân bố cho nhiều lĩnh vực, mục tiêu khác… Cho đến nay nguồn NSNN cấp chỉ đáp ứng khoảng 31,1% nhu cầu. Tuy nhiên, nếu xét tổng nguồn NSNN cấp thì nguồn kinh phí này hiện vẫn đang bao cấp tới 70% chi phí cho Bệnh viện. Ngoài kinh phí thƣờng xuyên. Bệnh viện còn đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí để cải tạo, nâng cấp thông qua các dự án xây dựng. Nhƣ đã nói ở trên, đây là nguồn kinh phí chính trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị của Bệnh viện. Nhà nƣớc là ngƣời đầu tƣ còn Bệnh viện khai thác và sử dụng. Việc thu hồi giá trị nguồn đầu tƣ này ở nƣớc ta hiện nay chƣa tính vào trong giá thành viện phí mà do Nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn. 2.2.4.2 Nguồn viện phí và BHYT Trong khi nguồn kinh phí thƣờng xuyên do Nhà nƣớc cấp hàng năm giảm thì nguồn thu từ viện phí và BHYT tăng lên rõ rệt cả về tuyệt đối lẫn tƣơng đối. So với năm 2008 thu viện phí + BHYT năm 2010 đã tăng 75,2 tỷ
  • 53. 47 đồng gấp 3,8 lần. Đây trở thành nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động chuyên môn của Bệnh viện. Số thu viện phí + BHYT tăng chứng tỏ uy tín Bệnh viện ngày càng cao. Số bệnh nhân đến khám và điều trị ngày càng đông. Số xét nghiệm và các dịch vụ y tế khác cũng tăng đáng kể. Nguồn thu viện phí và BHYT tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong chi tiêu thƣờng xuyên của Bệnh viện nhƣng chƣa đảm bảo “ Thu đúng, thu đủ ”. Cụ thể là : Thứ nhất, giá viện phí hiện đang áp dụng ở nƣớc ta không phải là giá tính đủ mà chỉ là một phần viện phí. Theo Mark, cấu thành nên giá trị của sản phẩm gồm : C1 + C2 + V + M Các sản phẩm của y tế là các sản phẩm mang tính dịch vụ. Do đó giá thành của các dịch vụ y tế cũng phải bao gồm các yếu tố trên. Trong đó : C1 gồm : Nhà xƣởng, thiết bị máy móc (gọi chung là TSCĐ) C2 – Chi phí trực tiếp gồm : Thuốc (chiếm 50-55%) ; Phim ; Máu ; Dịch ; Vật tƣ tiêu hao ; Khấu hao TSCĐ ; Một phần tiền công V gồm : Chi phí đào tạo ; Lƣơng M : giá trị thặng dƣ ( biểu hiện ra lợi nhuận) Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ tính một phần viện phí trong khoản C2- chi phí trực tiếp nhƣng cũng không đủ. Giá viện phí hiện nay chỉ gồm thuốc, phim, máu, dịch truyền còn vật tƣ tiêu hao, khấu hao TSCĐ và một phần tiền công chƣa tính trong giá viện phí mà do Nhà nƣớc bao cấp. Trong khi đó, tại các nƣớc có nền kinh tế phát triển, thậm chí tại ngay các bệnh viện nƣớc ngoài tại Việt Nam đều áp dụng mức giá viện phí tính đủ nên mức viện phí này khá cao so với giá viện phí của nƣớc ta. Xét trên khía cạnh hiệu quả tổng hợp của nền kinh tế thì mức giá viện phí nhƣ hiện nay không những không
  • 54. 48 hiệu quả về kinh tế mà còn gây mất công bằng trong chăm sóc sức khoẻ. Ngƣời bệnh chỉ phải nộp một phần nhỏ trong tổng chi phí sử dụng dịch vụ y tế còn lại do Nhà nƣớc bao cấp. Điều này là không phù hợp trong điều kiện nguồn NSNN hạn hẹp. Hơn nữa không khuyến khích ngƣời lao động phát huy hết năng lực vì mức thù lao thấp. Mặt khác, xét trên khía cạnh công bằng, hiệu quả trong chăm sóc sức khoẻ thì mức giá viện phí hiện nay cũng không phù hợp. Theo nhiều nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nƣớc thì mức thu viện phí ở Việt Nam là cao mặc dù mới chỉ tính một phần chi phí. Trong khi đó, dù là ngƣời giàu hay nghèo thì khi sử dụng các dịch vụ y tế đều chịu cùng một mức giá. Rõ ràng gánh nặng về giá dịch vụ y tế đổ lên vai ngƣời nghèo gây ra bất công bằng. Chính điều này không chỉ gây ra mất công bằng trong chăm sóc sức khoẻ mà còn tạo ra “ Bẫy nghèo đói ” ảnh hƣởng đến chính sách phát triển kinh tế xã hội khác nhƣ chính sách xóa đói giảm nghèo… Thứ hai, xét về phía Bệnh viện, tổng thu tăng nhƣng chƣa đảm bảo thu “Đủ”. Nói đủ ở đây không phải là thu đủ các chi phí cho giá dịch vụ y tế mà hiện nay theo quy định của Nhà nƣớc, giá thu mới chỉ bao gồm một phần viện phí. Chƣa đủ ở đây có nghĩa là: vẫn còn có hiện tƣợng thất thoát trong quá trình thu. Thấtthutrongkhám chữabệnhngoạitrú, đặc biệtlà các dịch vụ khám và xét nghiệm. Mộtbáo cáo đâynhấtcủaBệnh viện chỉ rarằng: giữa consố thốngkê và consố thực thu từ hoạt động khám, xét nghiệm chênh lệch nhau khá lớn. Số thực thu chỉ bằng 60% con số thống kê, nhƣ vậy Bệnh viện thất thu khoảng 40% chỉ riêng trongkhám và xét nghiệm ban đầu. Cho đếnnay, Bệnh viện đãcó kế hoạch triển khai hệ thốngthu phí đồngbộ, kếthợp các phòngbanchức năngvà sử dụng hệ thống nốimạng nội bộ để quản lý việc thu phí. Tuy nhiên hệ thống này đang ở
  • 55. 49 giai đoạn thí điểm còn nhiều trục trặc. Vì vậy Bệnh viện phải nỗ lực có các giải pháp khác để tận thu nguồn kinh phí này. Thất thu trong điều trị nội trú, đó là những sai lệch khi áp giá vào phơi thanh toán để tính chi phí : có những thuốc không có trong khung bảo hiểm, trong phơi là thuốc ngoại nhƣng lại tính giá thuốc nội… Nguyên nhân chính của việc thất thu này là do không phân rõ trách nhiệm cho từng cá nhân . Nguyên nhân sâu sa của vấn đề chính là do cơ chế quản lý bệnh viện công hiện nay. Ngoài ra còn phải kể đến hiện tƣợng “thất thu ngầm”. Sau khi Pháp lệnh hành nghề y dƣợc tƣ nhân ra đời năm 1996, hệ thống y tế tƣ nhân ở Việt Nam bao gồm : phòng khám, bệnh viện của rƣ nhân, các hiệu thuốc tƣ nhân… phát triển khá mạnh mẽ trong đó chủ yếu là các cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở dƣợc tƣ nhân quy mô nhỏ. Các cơ sở này trở thành đối thủ cạnh tranh của các bệnh viện công. Tuy nhiên, có những bệnh viện, phòng khám tƣ cạnh tranh không lành mạnh đã thông đồng với các bác sỹ trong bệnh viện công để bác sỹ chỉ bệnh nhân ra khám ở phòng khám của mình hoặc các bác sỹ kê đơn thuốc theo yêu cầu của cửa hàng dƣợc… Cũng cần phải nói thêm rằng có một phần đáng kể dịch vụ y tế tƣ nhân do chính các thày thuốc công làm việc ngoài giờ. Hiện ở nƣớc ta chƣa có con số thống kê chính thức số lƣợng các dịch kiểu này là bao nhiêu. Và chính các bác sỹ đó cũng kéo khách hàng của bệnh viện thành khách hàng riêng của mình. 2.2.4.3 Nguồn thu khác Riêng nguồn thu khác đƣợc phép bổ sung quỹ hoạt động của Bệnh viện hàng năm có tăng nhƣng tỷ trọng vẫn giảm trong tổng kinh phí sử dụng của Bệnh viện. Nguồn thu này của Bệnh viện có tiềm năng lớn tuy nhiên mới chỉ khai thác ở phần nào. Mặc dù Bệnh viện xây dựng hệ thống phục vụ khép kín
  • 56. 50 từ A – Z : Bệnh viện đã có nhà ăn phục vụ cán bộ công nhân viên, nhà ăn cho bệnh nhân với tiêu chuẩn ăn kiêng theo phác đồ điều trị… Song nhìn chung các dịch vụ này vẫn chƣa phát huy đƣợc hiệu quả và chƣa mang tính thƣơng mại, mới chỉ mang tính chất thử nghiệm ban đầu. Các dịch vụ kinh doanh thuốc tân dƣợc hiện giao cho tƣ nhân quản lý mà chƣa đƣa vào trong phần thu dịch vụ sản xuất kinh doanh... Về chi Cùng với sự tăng lên của tổng nguồn kinh phí, tổng chi cũng tăng lên theo từng năm, tỷ trọng các nhóm chi cũng có sự thay đổi. Theo ý kiến của một số chuyên gia y tế thì tỷ lệ bốn nhóm chi nên cân đối nhƣ sau :  Nhóm I- chi cho con ngƣời : không quá 20%  Nhóm II- chi quản lý : không quá 10-15%  Nhóm III- chi ngiệp vụ chuyên môn : không quá 50% nhƣng không dƣới 45% ( trong đó thuốc không quá 50% nhóm chuyên môn)  Nhóm IV- sửa chữa và mua sắm TSCĐ : trên 20% vì đây là nhóm duy trì và phát triển Bệnh viện. Nếu so sánh với chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu của Bệnh viện Ha Tinh còn chƣa hợp lý : Nhóm chi I- Chi cho con người : mặc dù tỷ trọng giảm nhƣng vẫn chiếm tới trên 1/4 tổng kinh phí. Vì vậy yêu cầu đặt ra là Bệnh viện cần có kế hoạch sắp xếp lại nhân sự theo hƣớng tinh giảm biên chế. Nhóm II- Nhóm chi cho quản lý : ở mức 10 – 13% là hợp lý. Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng cần có quy chế sử dụng tiết kiệm, hợp lý các khoản chi cho mục này : điện, nƣớc, văn phòng phẩm, xăng xe…