Câu hỏi tình huống và đáp án môn thủ tục hành chính
1. HUỲNH BÁ HỌC 1/3 CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TÌNH HUỐNG MÔN TTHC
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TÌNH HUỐNG MÔN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TÌNH HUỐNG I Trong trường hợp này ông C rõ ràng đã có tình làm
Chị A có ý định sẽ xây một căn nhà trên mảnh đất X giả giấy tờ tức là đã vi phạm nội dung của Điều 7 vừa
được chị mua lại từ một người quen nhưng vì chưa có nêu nên ông C là người chịu trách nhiệm chính trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chính quyền trường hợp trên.
không cho phép xây dựng. Để tìm cách “lách” luật chị đã
nhờ đến một người mô giới C (cò đất) giúp đỡ. Trách nhiệm của phòng công chứng E
Vì mảnh đất X là một mảnh đất rất đắt giá nên người Pháp luật không quy định cụ thể việc công chứng
C bèn làm giả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho viên Công chứng viên phải có trách nhiệm phân biệt
chính mảnh đất X nhưng C lại là người đứng tên cùng giấy tờ giả, giấy tờ thật. Tuy nhiên, căn cứ vào Điểm b,
một số giấy tờ giả mạo cá nhân khác. Sau đó, người C Khoản 2, Điều 22, Chương II, Luật Công chứng số
đã bán mảnh đất X cho một người khác tên D với giá 6 tỉ 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc
đồng. Giữa C và D đã soạn một hợp đồng mua bán và hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 quy định về công chứng có
đem đến phòng công chứng E để xác thực hợp đồng nêu rõ người công chứng viên có nghĩa vụ “tôn trọng và
giao dịch trên. Cuối cùng việc mua bán diễn ra một cách bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công
trót lọt trong khi D không hề biết mình bị lừa và người C chứng” từ đó có thể suy ra rằng việc Công chứng viên
sau đó đã bỏ trốn. xem xét tính hợp pháp của các loại giấy tờ cũng là biện
Sau khi mua được mảnh đất X từ người C bán, pháp để thực hiện nghĩa vụ trên. Do đó, tôi cho rằng
người D tiến hành xây một ngôi nhà trên chính mảnh đất Công chứng viên có một phần trách nhiệm trong việc
đó. Khi nhà vừa được xây xong thì chị A phát hiện ra vụ xác định giấy tờ giả mạo. Tôi nói “một phần” bởi lẽ
việc. Giữa A và D đã xảy ra tranh chấp quyết liệt và cuối không thể quy hết trách nhiệm cho Công chứng viên
cùng đã nhờ đến chính quyền địa phương can thiệp. được. Đối với những giấy tờ giả mạo một cách thô sơ,
Bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình, công an đã đơn giản thì Công chứng viên phải phát hiện. Còn đối
phát hiện ra giao dịch giữa C và D là bất hợp pháp. Vì với những trường hợp giả mạo quá tinh vi thì ngay cả
có dính dán đến vụ việc, Phòng công chứng E đã bị Công chứng viên cũng là nạn nhân vì không thể nhận ra
công an tra hỏi. Phòng công chứng E đã cho rằng vì được. Tất nhiên, thế nào là giả thô thiển, thế nào là giả
giấy tờ giả mạo quá tinh vi rất khó phát hiện nên họ đã tinh vi xem ra cũng rất khó phân định vì nó phụ thuộc rất
vô tình để xảy ra vụ việc như trên. nhiều vào kinh nghiệm và cảm tính của từng Công
chứng viên.
Câu hỏi: Theo nhóm bạn ai là người chịu trách
nhiệm chính đối với vụ việc nêu trên? Phòng công Xử phạt
chứng E có trách nhiệm với vụ việc nêu trên hay không? Như những gì đã trình bày, vì chịu trách nhiệm một
Phòng công chứng E có bị xử phạt hay không? Chị A có phần nên Phòng công chứng E cũng bị xử phạt tùy theo
được Phòng công chứng bồi thường thiệt hại hay mức độ do mình gây ra. Theo như Khoản 1, Điều 72,
không? Căn cứ vào đâu mà nhóm bạn khẳng định như Chương IX, Nghị định Số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng
vậy? 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực
có quy định: “Trong khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn về
TRẢ LỜI TÌNH HUỐNG I công chứng, chứng thực, người thực hiện công chứng,
Người chịu trách nhiệm chính chứng thực, người dịch là cộng tác viên của Phòng
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 7 Chương I Nghị định số Công chứng do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý
75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính làm trái với các quy định của Nghị định này và các văn
phủ về công chứng, chứng thực có nêu rõ “Người yêu bản quy phạm pháp luật khác về công chứng, chứng
cầu công chứng, chứng thực phải xuất trình đủ các giấy thực, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật
tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng, chứng thực hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
và phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của giấy tờ phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.
đó; trong trường hợp yêu cầu công chứng, chứng thực
hợp đồng, giao dịch, thì người yêu cầu công chứng, Bồi thường thiệt hại
chứng thực còn phải bảo đảm sự trung thực của mình Vì là người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật là
trong việc giao kết hợp đồng, xác lập giao dịch, không người C nên người C phải là người đầu tiên và chủ yếu
được lừa dối”. có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho chị A.
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 72, Chương IX, Nghị định Ngoài ra theo quy định tại Khoản 5, Điều 32,
Số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chương III Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29
Chính phủ về công chứng, chứng thực có nêu rõ: tháng 11 năm 2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10
“2. Người yêu cầu công chứng, chứng thực có hành quy định về công chứng có quy định rõ một trong những
vi sửa chữa giấy tờ, sử dụng giấy tờ giả mạo khi yêu cầu Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng là “Bồi
công chứng, chứng thực, thì tuỳ mức độ vi phạm có thể thường thiệt hại do lỗi mà công chứng viên của tổ chức
bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hành nghề công chứng gây ra cho người yêu cầu công
theo quy định của pháp luật”. chứng”.
http://vi-vn.facebook.com/hoc.huynhba https://sites.google.com/site/huynhbahoc/
2. HUỲNH BÁ HỌC 2/3 CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TÌNH HUỐNG MÔN TTHC
Do đó chị A sẽ được bồi thường một phần thiệt hại dịch”. Như vậy, giấy tờ của bà H có đầy đủ tính pháp lý
từ Phòng công chứng E. Và đơn vị chịu trách nhiệm bồi để tiến hành lập di chúc.
thường là công ty bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp mà
Phòng công chứng A đã mua. Tuy nhiên, thủ tục bồi 5. Việc bà H không đến được Phòng công chứng thì
thường cũng khá khó khăn do bên bảo hiểm luôn yêu ta căn cứ vào Khoản 3 Điều 7 Chương I Nghị định số
cầu phải đem sự việc ra toà để xác định mức độ lỗi. 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính
phủ về công chứng, chứng thực có nêu rõ “Trong
TÌNH HUỐNG II trường hợp tính mạng bị cái chết đe doạ do bệnh tật
Bà H là chủ doanh nghiệp tư nhân ABC, bà H có một hoặc nguyên nhân khác mà người lập di chúc không thể
người con tên T hiện là một công chứng viên làm việc đến trụ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
cho một phòng công chứng A. Khi thấy sức khỏe của chứng, chứng thực, thì việc công chứng, chứng thực di
mình ngày càng yếu, bà H mong muốn lập di chúc để lại chúc được thực hiện tại chỗ ở hoặc nơi có mặt của
doanh nghiệp ABC cho T. Thật không may do nhầm lẫn người lập di chúc. Đối với việc lập di chúc mà tính mạng
bà H đã làm mất Giấy Chứng nhận đăng ký doanh bị cái chết đe doạ, thì không nhất thiết phải xuất trình
nghiệp ABC nhưng bà lại có một Bản sao được UBND giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định
phường X chứng thực. Ngày lập di chúc bà vẫn minh này”.
mẫn và có nguyện vọng đến Phòng công chứng A để
xác thực di chúc nhưng toàn thân bà bị liệt nên không 6. Bà H không còn khả năng ký văn bản di chúc thì
thể nào đến tận nơi được và bà cũng không còn khả bà H có thể điểm chỉ vào văn bản. Cụ thể là căn cứ vào
năng ký văn bản di chúc. Khoản 2 và 3 Điều 41 Mục I Chương IV Luật Công
chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
Câu hỏi: Theo nhóm bạn, bà H có quyền được lập của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 quy định về công
và chứng thực di chúc tại phòng công chứng A hay chứng có nêu rõ:
không? Người con T có quyền được thừa hưởng tài sản
do mẹ mình để lại hay không? Căn cứ vào đâu mà “2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong văn bản
nhóm bạn lại khẳng định như vậy? công chứng trong các trường hợp người yêu cầu công
chứng, người làm chứng không ký được do khuyết tật
TRẢ LỜI TÌNH HUỐNG II hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công
Bà H được phép lập và chứng thực di chúc một cách chứng, người làm chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu
hợp pháp theo đúng các quy định của Pháp luật và dĩ không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ
nhiên người con T có quyền được thừa hưởng tài sản bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng
do mẹ mình để lại. Bởi vì: hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi
rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
1. Bà H vẫn minh mẫn cho dù sức khỏe đã yếu. 3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với
việc ký trong các trường hợp sau đây:
2. Vì bà H là chủ doanh nghiệp tư nhân ABC nên bà a) Công chứng di chúc;
H có quyền bán, tặng, cho doanh nghiệp của mình (Luật b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
Doanh nghiệp 2005) và đối tượng được nhận quyền c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền
thừa kế trong trường hợp này (người con T) là hợp pháp lợi cho người yêu cầu công chứng”.
theo luật định.
7. Trong trường hợp bà H không thể điểm chỉ vào
3. Bà H được quyền chứng thực di chúc của mình tại văn bản thì ta căn cứ vào Điều 8, Chương I, Nghị định
Phòng công chứng A, vì mặc dù T con bà là công chứng Số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của
viên làm việc tại đây nhưng bà H vẫn được quyền nhờ Chính phủ về công chứng, chứng thực có nêu rõ:
đến một công chứng viên khác miễn là người đó không “1. Trong trường hợp pháp luật quy định việc công
có dính dáng gì đến lợi ích có trong di chúc. chứng, chứng thực phải có người làm chứng hoặc trong
trường hợp pháp luật không quy định phải có người làm
4. Việc bà H để mất giấy Chứng nhận đăng ký doanh chứng, nhưng người yêu cầu công chứng, chứng thực
nghiệp ABC, có thể thay thế bằng Bản sao. Căn cứ vào không đọc, không nghe, không ký hoặc không điểm chỉ
Khoản 1, Điều 73, Chương X, Nghị định Số 75/2000/NĐ- được, thì phải có người làm chứng.
CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công Người làm chứng do người yêu cầu công chứng,
chứng, chứng thực có nêu rõ “Bản sao giấy tờ được cấp chứng thực chỉ định; nếu họ không chỉ định được hoặc
đồng thời với bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc có giá trong trường hợp khẩn cấp, thì người thực hiện công
trị như bản sao được công chứng, chứng thực theo quy chứng, chứng thực chỉ định người làm chứng.
định tại Nghị định này”. Và căn cứ vào Điều 3, Chương I, 2. Người làm chứng phải có đủ các điều kiện sau
Nghị định Số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm đây:
2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, không phải là người bị mất
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký có nêu rõ hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
“Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực b) Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản
từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị liên quan đến việc công chứng, chứng thực.
pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao
http://vi-vn.facebook.com/hoc.huynhba https://sites.google.com/site/huynhbahoc/
3. HUỲNH BÁ HỌC 3/3 CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TÌNH HUỐNG MÔN TTHC
Kết luận: Qua những gì tôi vừa phân tích, ta có thể
kết luận rằng bà H được quyền lập và chứng thực di
chúc của mình một cách hợp pháp.
http://vi-vn.facebook.com/hoc.huynhba https://sites.google.com/site/huynhbahoc/