1. Nhóm 1 - 1
PHẠM VĂN CƯỜNG
HUỲNH THỊ THỤC HIỀN
NGUYỄN PHAN THẾ HUÂN
TRẦN NGUYỄN VIỆT KHOA
LÊ THỊ HÀ MY
NGÔ MINH QUÍ
VÕ HOÀI THU
LÊ THỊ ÁNH TUYẾT
B Ộ M Ô N H Ó A P H Â N T Í C H – K I Ể M N G H I Ệ M
B Á O C Á O K I Ể M N G H I Ệ M T H Ự C P H Ẩ M
DẪN XUẤT PHTALATE
TRONG CHAI NHỰA NƯỚC GIẢI KHÁT
2. Nhóm 1 - 2
1. Mở đầu
2. Tính chất
3. Độc tính
4. Giới hạn cho phép
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu
6. Phương pháp chiết tách và phân tích
7. Kết luận
8. Tài liệu tham khảo
4. Nhóm 1 - 4
1. MỞ ĐẦU
Cách đây không lâu tại Đài Loan và Trung Quốc đã xảy ra vụ bê
bối thực phẩm nhiễm hóa chất công nghiệp diethylhexyl
phtalat (DEHP).
Tính đến trưa 27/5/2011, nhà chức trách Đài Loan phát hiện 130
sản phẩm trên thị trường chứa chất độc DEHP.
Theo báo Asia One, có 168 doanh nghiệp thực phẩm của Đài
Loan dính đến vụ bê bối DEHP. [1]
[1] Hùng P. Q. (2011), Truy tìm chất DEHP,
http://syt.dongnai.gov.vn/Default.aspx?tabid=148&ctl=Detail&mid=615&ArticleID=ARTICLE11070018, ngày truy cập 04-02-2016.
5. Nhóm 1 - 5
1. MỞ ĐẦU
Ngày 27/5/2011, theo Tổng cục Kiểm định kiểm dịch giám sát
chất lượng quốc gia Trung Quốc cho biết đã phát hiện sản phẩm
nước uống nhiễm DEHP trên thị trường Thượng Hải, toàn bộ số
sản phẩm này đều xuất phát từ Đài Loan
Tại Việt Nam, ngày 17/6/2011, Đồng Nai thu hồi khẩn 30 sản
phẩm nghi nhiễm DEHP. [1]
[1] Hùng P. Q. (2011), Truy tìm chất DEHP,
http://syt.dongnai.gov.vn/Default.aspx?tabid=148&ctl=Detail&mid=615&ArticleID=ARTICLE11070018, ngày truy cập 04-02-2016.
7. Nhóm 1 - 7
Phthalates là một nhóm các hóa
chất sử dụng để làm mềm và tăng
tính linh hoạt của nhựa. [1] [2]
Chúng gồm nhiều chất như:
• Monomethyl phthalate (MMP),
• Diethylhexyl phthalate (DEHP),
• Dibutyl phthalate (DBP),
• Butyl benzyl phatlate (BBP)…
KHÁI NIỆM
[1] NIH (2015), Phthalates, http://toxtown.nlm.nih.gov/text_version/chemicals.php?id=24, truy cập 05-02-2016.
[2] FDA (2014), Phthalates, http://www.fda.gov/Cosmetics/ProductsIngredients/Ingredients/ucm128250.htm, truy cập 04-02-2016.
8. Nhóm 1 - 8
ỨNG DỤNG
Trong thực phẩm: các loại
bao bì, can, chai, túi bao gói,…
9. Nhóm 1 - 9
ỨNG DỤNG
Trong y tế: dây truyền dịch,
ống thông tiểu, súc dạ dày...
10. Nhóm 1 - 10
ỨNG DỤNG
Trong mỹ phẩm: thuốc
nhuộm, sơn móng tay, phấn,
son môi, keo xịt,…
11. Nhóm 1 - 11
ỨNG DỤNG
Trong giải trí: các loại đồ chơi
trẻ em,…
12. Nhóm 1 - 12
ỨNG DỤNG
Trong đồ gia dụng: rổ rá, làn,
túi xách, đầu vú, bình sữa,…
13. Nhóm 1 - 13
2. Tính chất
3. Độc tính
4. Giới hạn cho phép
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu
6. Phương pháp chiết tách và phân tích
14. Nhóm 1 - 14
2. Tính chất
Dibutyl phtalate
(DBP) [1]
Diethylhexyl phtalate
(DEHP) [2]
Butyl benzyl phatlate
(BBP) [3]
C16H22O4 C24H38O4 C19H20O4
278,34 g/mol 390,56 g/mol 312,36 g/mol
Dung dịch nhớt,
không màu đến vàng,
mùi thơm, vị đắng.
Este của acid phtalic.
Chất lỏng không màu,
không mùi.
Dung dịch không
màu, có mùi nhẹ.
Chất hóa dẻo nhựa
PVC, đồ chơi trẻ em,
sơn móng tay và màng
bọc thực phẩm.
Dùng làm chất tạo đục
để cải thiện tính cảm
quan của thực phẩm
dạng lỏng.
Ống nhựa dẻo, đáy
son môi, tấm trải sàn
nhựa.
[1] NIH, Dibutyl Phthalate, https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/3026#section=Top, ngày truy cập 06-02-2016.
[2] NIH, DEHP, https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/8343#section=Top, ngày truy cập 06-02-2016.
[3] NIH, Benzyl Butyl Phthalate, https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Benzyl_butyl_phthalate, 06-02-2016..
16. Nhóm 1 - 16
3. Độc tính
Dibutyl phtalate
(DBP) [1]
Diethylhexyl phtalate
(DEHP) [2]
Butyl benzyl phatlate
(BBP) [3]
1986, một công nhân vô
tình nuốt 10g DBP
Cấp: nôn, viêm giác
mạc nặng, tiểu ra máu.
Trên ĐV: Gây độc trên các
cơ quan, cơ quan sinh
dục bị suy giảm, gan to,
dị tật xương bào thai.
LD50: 5289 mg/kg (PO,
chuột nhắt)
Gan to, khối u tế bào gan
Tiến triển bệnh thận mạn
Độc tính trên tế bào
Leydig, hệ sinh dục
Bệnh bạch cầu đơn
nhân ở chuột cái.
Gây ung thư ở chuột đực,
giảm chức năng sinh sản ,
giảm tinh trùng.
Bệnh chàm (52%)
[1] NIH, Dibutyl Phthalate, https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/3026#section=Top, ngày truy cập 06-02-2016.
[2] NIH, DEHP, https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/8343#section=Top, ngày truy cập 06-02-2016.
[3] NIH, Benzyl Butyl Phthalate, https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Benzyl_butyl_phthalate, 06-02-2016..
17. Nhóm 1 - 17
4. Giới hạn cho phép
Dibutyl phtalate
(DBP) [1]
Diethylhexyl phtalate
(DEHP) [2]
Butyl benzyl phatlate
(BBP) [3]
PEL (Giới hạn tiếp xúc cho
phép): 5 mg/m3
IDLH (Nguy hiểm tức thời
đến cuộc sống và sức
khỏe): 4000 mg/m3
Environmental Protection
Agency (EPA) giới hạn
lượng DEHP có mặt trong
nước uống là 6 ppb.
Trung tâm quản lý về an
toàn và sức khỏe nghề
nghiệp (OSHA) giới hạn
tối đa 5 mg/ m3 kk
Văn phòng đánh giá hiểm
họa sức khỏe môi trường
California (OEHHA), phê
duyệt liều tối đa cho
phép là 1200 g/ ngày.
[1] CDC, NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards, http://www.cdc.gov/niosh/npg/npgd0187.html, ngày truy cập 06-02-2016.
[2] ATSDR, Toxic Substances Portal - Di(2-ethylhexyl)phthalate (DEHP), http://www.atsdr.cdc.gov/toxfaqs/tf.asp?id=377&tid=65,
ngày truy cập 06-02-2016.
[3] OEHHA, Amendment to section 25805 specific regulatory levels: Chemicals causing reproductive toxicity - Butyl Benzyl
Phthalate (Oral exposure), http://oehha.ca.gov/prop65/law/060112bbpnotice.html, ngày truy cập 06-02-2016.
18. Nhóm 1 - 18
1 08.2011 Ả Rập Saudi
Xác định sự có mặt của phthalates trong 10 nhãn hiệu nước
đóng chai được bảo quản trong các điều kiện khác nhau.
2 01.2008 Canada
Xác định hiệu quả 3 loại sợi chiết dùng trong phương pháp vi
chiết pha rắn không gian hơi đối với việc chiết tách 8 dẫn
chất phthalates và 1 dẫn chất adipate trong nước đóng chai.
3 03.2015 Iran
Xác định nồng độ của DBP, BBP, DEHP trong nước đóng trong
chai nhựa Polyethylen terephthalate (PET) được bảo quản ở
các điều kiện khác nhau. Dự báo nguy cơ sức khỏe (rối loạn
nội tiết) ở trẻ em khi lần đầu uống nước chứa phthalates
4 01.2011 Hy Lạp
Điều tra mức độ phổ biến của một số hợp chất gây rối loạn
nội tiết trong nước đóng chai, gồm một số dẫn chất phenol
và 6 dẫn chất phthalates (DBP, BBP, DEHP, DMP, DEP, DNOP).
5 08.2013 Hungary
Xác định mức độ nhiễm phthalates trong 3 nhãn hiệu nước
khoáng đóng trong chai nhựa PET dung tích 0,5L; 1,5L; 2,0L ở
Hungary.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu
19. Nhóm 1 - 19
6 08.2015 Ireland
Phân tích mức độ nhiễm phthalates (DBEP, DEHP, BBP, DBP,
DEP, DHP, DMP, DNOP, DINP) trong vỏ chai nước khoáng và
trong nước khoáng của 3 nhãn hiệu khác nhau.
7 06.2013 Ả Rập Saudi
Đánh giá phương pháp vi chiết lỏng-lỏng phân tán kết hợp
GC-MS trong việc xác định nồng độ phthalate esters thôi ra
từ vỏ chai trong các mẫu nước đóng chai
8 08.2013 Pháp
Xác định tác động của nhiệt độ đối với sự thôi ra của các chất
trong vỏ chai nhựa PET vào nước trong chai và đánh giá mức
độ nguy hại của các chất này.
9 10.2010 Trung Quốc
Đóng chai (DBP, BBP, Diisooctyl phthalate, Dioctyl phthalate).
Đánh giá phương pháp sử dụng.
10 01.2013 Singapore
Xác định 6 dẫn chất phthalate esters trong nước đóng chai.
Đánh giá phương pháp sử dụng.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu
20. Nhóm 1 - 20
1. Xem xét sự tồn tại của các dẫn chất này trong đối
tượng khảo sát.
2. Xác định số lượng, nồng độ các dẫn chất, các dẫn
chất tiêu biểu thường gặp với lượng lớn.
3. Ảnh hưởng của một số điều kiện bảo quản (nhiệt
độ, ánh sáng, CO2) đến lượng dẫn chất phthalates
xác định được trong mẫu.
4. Đánh giá khả năng phơi nhiễm các dẫn chất
phthalates và mức độ nguy hại sau phơi nhiễm.
5. Một số phương pháp để chiết tách các dẫn chất
phthalates từ mẫu nước và phân tích mẫu chiết có
chứa phthalates cùng với ưu điểm của từng
phương pháp.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu
21. Nhóm 1 - 21
5.1. Sự tồn tại của các dẫn chất phtalates
Đối tượng khảo sát: vỏ chai nhựa đựng nước giải khát và
nước đóng chai.
Nguyên nhân:.
• Các dẫn chất này có thể tồn tại từ đầu trong vỏ chai
nhựa do là thành phần sản xuất vỏ chai (polyethylen
terephthalate)
• Các tạp chất phthalates trong quá trình sản xuất vỏ chai
(BBP, DBP,...),
• Hoặc là do sự nhiễm phthalates vào nước giải khát trong
quá trình đóng vào chai.
22. Nhóm 1 - 22
5.2. Số lượng, nồng độ các dẫn chất
Số lượng các dẫn chất phthalate xác định được và kết quả định lượng
thu được không giống nhau.
Số lượng các dẫn chất phthalates xác định được trong các nghiên cứu
nằm trong khoảng từ 1 đến 8 dẫn chất (thường gặp là: DEHP, DBP,
BBP, DMP, DEP, DHP,...), với nồng độ thu được cao thấp khác nhau.
Trong các dẫn chất được xác định, có:
• 3 nghiên cứu đưa ra kết luận DEHP là dẫn chất phthalate tồn
tại với nồng độ cao nhất trong mẫu nước [3,5,6].
• 2 nghiên cứu khác đưa ra 2 dẫn chất phthalates khác có nồng
độ cao nhất trong mẫu phân tích là BBP [1] và DBP [2].
23. Nhóm 1 - 23
5.3. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản
Một số nghiên cứu được tiến hành trong những điều kiện
bảo quản khác nhau để đánh giá sự ảnh hưởng của các
điều kiện này đến lượng dẫn chất phthalates xác định được
trong mẫu.
to CO2
24. Nhóm 1 - 24
to
5.3. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản
Nhiệt độ có thể ảnh hưởng đến nồng độ dẫn chất
phthalates được xác định trong mẫu phân tích.
Theo nghiên cứu tiến hành tại Ả Rập Saudi, 08.2011, ở
nhiệt độ bảo quản 4 oC, nồng độ phthalates được xác định
cao hơn ở nhiệt độ phòng (25 oC) [1].
25. Nhóm 1 - 25
to
5.3. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản
Theo nghiên cứu tại Iran, 03.2015, khi tăng nhiệt độ, lượng
phthalates được thôi ra khỏi vỏ chai nhựa tăng lên.
Ở điều kiện đông lạnh, nồng độ DEHP cao nhất nhưng vẫn dưới
10,6% MCL. Sự giải phóng phthalates khỏi vỏ chai tương đối
thấp ở nhiệt độ dưới 25 0C. Khi tăng nhiệt độ, lượng phthalates
tăng, DEHP vẫn tồn tại ở nồng độ lớn nhất và đã vượt quá 10,6%
MCL nhưng vẫn thấp hơn 26,83% MCL [3].
26. Nhóm 1 - 26
5.3. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản
Tại Pháp, tháng 08.2013, sự thay đổi nhiệt độ bảo quản từ 40 0C
đến 50 0C, 60 0C ảnh hưởng đến sự phóng thích một số chất từ
vỏ chai nhựa PET như HCHO, CH3CHO, Sb, nhưng lại không đưa
ra kết luận về sự thay đổi ở nồng độ phthalates [8].
Tại Hungary, 08.2013, nhiệt độ bảo quản (≤60 0C) chưa kết luận
là có ảnh hưởng đến lượng phthalates được giải phóng khỏi
vỏ chai [5].
to
28. Nhóm 1 - 28
5.3. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản
Tại Ả Rập Saudi, công bố năm 2011, ánh sáng mặt trời có thể
ảnh hưởng đến nồng độ dẫn chất phthalates được xác định
trong mẫu phân tích [1].
Tuy nhiên, một nghiên cứu khác tại Hy Lạp, 01.2011, việc bảo
quản ở ngoài trời không có ảnh hưởng rõ ràng và đáng kể trên
nồng độ các hợp chất phthalates trong mẫu nước [4]
29. Nhóm 1 - 29
5.3. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản
Thời gian bảo quản sản phẩm có thể ảnh hưởng đến sự
giải phóng các dẫn chất phthalates từ vỏ chai nhựa theo
nghiên cứu tại Iran, được công bố năm 2015 [3].
30. Nhóm 1 - 30
5.3. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản
Sự có mặt của CO2 ảnh hưởng đến sự phóng thích HCHO,
CH3CHO, Sb từ vỏ chai nhựa PET theo nghiên cứu tại Pháp
công bố năm 2013, nhưng lại không đưa ra kết luận về sự
thay đổi ở nồng độ phthalates được thôi ra khỏi vỏ, nên
chưa thể chứng minh được ảnh hưởng của yếu tố này đến
sự giải phóng phthalates từ vỏ chai [8].
CO2
31. Nhóm 1 - 31
5.3. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản
Ngoài ra, tỷ lệ S tiếp
xúc giữa vỏ chai và
nước/V chai cũng ảnh
hưởng đến nồng độ
phthalates tồn tại trong
nước đóng chai theo
nghiên cứu tại Hungary
năm 2013 [5].
32. Nhóm 1 - 32
5.4. Đánh giá khả năng phơi nhiễm và mức độ nguy hại
Theo nghiên cứu tại Iran, 2015, khả năng phơi nhiễm
phthalates giảm dần theo sự tăng của số tuổi [3], một
nghiên cứu khác tại Hy Lạp, 2011, cho thấy khả năng phơi
nhiễm các chất phthalates bởi việc uống nước đóng chai ở
mức thấp [4].
Nhìn chung, nước đóng chai nhiễm phthalates vẫn tương đối
an toàn để sử dụng do chỉ chứa phthalates ở nồng độ thấp,
mức độ hấp thu không quá cao và không nhận thấy tác hại
trên tế bào, trên gen hay hệ nội tiết.
33. Nhóm 1 - 33
6. Phương pháp chiết tách và phân tích
Phương pháp vi chiết pha rắn không gian hơi [1,2];
Chiết lỏng-lỏng [4,7,9,10].
Một số nghiên cứu còn dùng thêm một số yếu tố khác như
sóng siêu âm nhằm làm giảm lượng dịch phân tán cần sử
dụng, tăng hiệu quả chiết tách [9]; hay dùng phương pháp
tạo nhũ tương với chất nhũ hóa trong dung môi chiết ở
nồng độ thấp kết hợp vortex, vi chiết lỏng-lỏng (LDS-
VSLLME) với nhiều ưu điểm nhờ việc lựa chọn chất nhũ hóa,
dung môi chiết hợp lý, thao tác đơn giản, tiện lợi [10].
34. Nhóm 1 - 34
6. Phương pháp chiết tách và phân tích
Sau khi thu được dịch chiết chứa các dẫn chất phthalates, mẫu thử
nghiệm được đem phân tích.
Chủ yếu qua hệ thống sắc ký khí với đầu dò khối phổ [1-7,10]
với rất nhiều ưu điểm như có độ tuyến tính cao trong khoảng
nồng độ phthalates tương đối rộng, cải thiện độ đúng, độ đặc
hiệu, độ lặp lại và tốc độ của quá trình phân tích và định lượng
Hệ thống sắc ký khí với đầu dò ion hóa ngọn lửa cũng được sử
dụng và cho thấy nhiều ưu điểm [9].
Cần thực hiện thêm các thí nghiệm với các phương pháp định tính,
định lượng khác để cải thiện quy trình và so sánh kết quả thu
được.
36. Nhóm 1 - 36
Kĩ thuật vi chiết pha rắn (solid-phase
microextraction: SPME) lần đầu tiên được đề xuất
tại trường đại học Waterloo (Ontrio, Canada),
khoảng những năm 1990 [1], [2], [3].
Khái niệm: Phương pháp lấy mẫu hiện đại để tách
và làm giàu các hợp chất hữu cơ từ nền mẫu mà
không cần đến dung môi.
6.1. Kĩ thuật SPME kết hợp với GC-MS
[1] Chai M., Arthur L. C., Pawliszyn., Belardi P. R., and Pratt F. K., (1993), “Determination of voltatile chlorinated hydrocarbons in air
and water with solid-phase microextraction”, Analyst, 118, pp. 1501-1505.
[2] Ketola A. R., Kotiaho T., Cisper E. M., Allen M. T. (2002) “Enviromental application of membrain introduction mass
spectrometry”, Journal of mass spectrometry, (37), pp. 457-476.
[3] Pawliszyn Janusz (1997), “Solid phase microextraction”, Inc., New York, vol-2, (4), ISSN 1430-4171.
37. Nhóm 1 - 37
6.1. Kĩ thuật SPME kết hợp với GC-MS
Dụng cụ SPME bao gồm hai phần:
1.Sợi chiết: một đoạn sợi silica dài khoảng 1 cm, đường kính ngoài cỡ
0,11 m được phủ một lớp pha tĩnh polymer kị nước.
2.Các bộ phận phụ trợ: được bố trí theo kiểu xilanh.
Lớp pha tĩnh polymer thường là PDME, PMPS, PA, polyethylenglycol, hay có thể
trộn thêm với các chất hấp phụ khác như divinyldiclomethan, nhựa chịu nhiệt
hoặc than xốp tùy theo từng đối tượng chất nghiên cứu.
Hình 6.1. Mô hình cấu tạo của bơm kim vi chiết pha rắn
38. Nhóm 1 - 38
Nguyên tắc: dựa trên sự hấp phụ của các chất hữu cơ
cần phân tích từ pha lỏng hoặc pha khí lên trên sợi chiết
(màng pha tĩnh phủ trên sợi nhỏ). Sau đó chất phân tích
sẽ được giải hấp bởi nhiệt ra khỏi sợi chiết tại injector
của máy sắc ký khí để đưa vào cột tách và xác định bởi
các detector khác nhau, trong đó detector khối phổ (MS)
thường được dùng nhất.
SPME là một kĩ thuật tách chất mà trong đó chất phân
tích không được chiết hoàn toàn khỏi nền mẫu [1], [2].
[3].
6.1. Kĩ thuật SPME kết hợp với GC-MS
[1] Kataoka Hiroyuki (2005), “Recent Advances in Solid-Phase Microextraction and Related Techniques for Pharmaceutical And
Biomedical Analysis”, School of Pharmacy, Shujitsu University, Nishigawara, Okayyama 703-8516, pp. 65-84.
[2] Pfannkoch E., Whitecavage J., (2000), “Comparation of the sensitivity of static headspace GC, Solid phase microextraction and
direct thermal extraction for the analysis of volatiles in solid matrices”, Global analytical solution, (6), pp. 1-10.
[3] Soh C. S., and Abdullah P. M., (2005), “Applicability of Direct Extraction of Solid Phase Micro-Extraction to the Determination
of 54 Volatile Organic Compounds in Drinking Water, Malaysian, Journal of Chemistry, vol-7, (1), pp. 19-25.
39. Nhóm 1 - 39
Ưu điểm:
So với phương pháp truyền thống là mẫu đi nhanh, trực
tiếp vào cột tách và không tốn kém dung môi [1], [2], [3]
So với chiết pha rắn thì phần lớn chất phân tích được tách ra
(>90%) nhưng chỉ 1-2% được bơm vào máy sắc ký, còn
phương pháp SPME tuy tách được lượng nhỏ chất phân tích
(khoảng 1-10%) nhưng toàn bộ chúng được đưa vào máy sắc
ký.
6.1. Kĩ thuật SPME kết hợp với GC-MS
[1] Nguyễn Thị Vân Hải (2005), “Nghiên cứu phát triển phương pháp phân tích đa siêu vi lượng một số hóa chất bảo vệ thực
vật”, Luận án tiến sĩ hóa học, Trường ĐH Khoa học Tự Nhiên, ĐHQGHN.
[2] Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Đức Huệ, Trần Mạnh Trí (2004), “Nghiên cứu chế tạo kim bơm mẫu dùng trong vi chiết pha rắn
để phân tích một số hóa chất Pyrethoid”, Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng (số 4), tr. 59-65.
[3] Elke K., Jermann E., Begerow J., Dunemann L., (1998), “Determination of benzene, toluene, ethylbenzene anh xylenes in indoor
air at environmental levels using diffusive samples in combination with headspace solide-phase microextraction and high-
resolution gas chromatography-flame ionization detection”, Journal of Chromatography A, 826, pp. 191-200.
40. Nhóm 1 - 40
Nguyên tắc: dựa vào khả năng bay hơi của các chất cần
phân tích trong mẫu mẹ ban đầu. Hiệu quả của quá trình bay
hơi được tăng lên bằng việc:
• Gia nhiệt,
• Thêm muối,
• Thay đổi pH cho mẫu,
• Giảm áp suất trên phần không gian hơi mẫu.
6.2. Kĩ thuật không gian hơi
Không gian hơi (headspace: HS) là một kĩ thuật chuẩn bị
mẫu cho phân tích sắc ký rất đơn giản và hiệu quả. [1]
[1] Dương Hồng Anh (2003), “ Sử dụng phương pháp sắc ký khí khối phổ để đánh giá tiềm năng hình thành các độc tố hữu cơ
nhóm trihalogenmetan trong quá trình khử trùng nước cấp bằng clo tại thành phố Hà Nội”, Luận án tiền sĩ hóa học, ĐH Quốc
gia Hà Nội.
41. Nhóm 1 - 41
6.2. Kĩ thuật không gian hơi
Hình 6.2. Kĩ thuật không gian hơi
42. Nhóm 1 - 42
6.3. Kĩ thuật vi chiết lỏng-lỏng phân tán
Được đề xuất vào năm 2006 bởi Assadi và các cộng sự.
Được sử dụng để phân lập và làm giàu các chất hữu cơ hoặc các ion
kim loại, chủ yếu là từ mẫu nước.
Trong kỹ thuật này, sử dụng hai loại dung môi, đó là dung môi phân tán
(với mẫu nước) và dung môi chiết xuất.
Yêu cầu:
Dung môi phân tán phải hòa tan hoàn toàn vào pha nước, thường
dùng nhất là acetone, acetonitrile và methanol.
Dung môi chiết xuất phải có khả năng chiết xuất hiệu quả chất cần
phân tích, hòa tan tốt trong dung môi phân tán và rất ít hòa tan trong
nước.
43. Nhóm 1 - 43
6.3. Kĩ thuật vi chiết lỏng-lỏng phân tán
Hình 6.3. Kĩ thuật vi chiết lỏng – lỏng phân tán
44. Nhóm 1 - 44
Các thông số khác ảnh hưởng đến quá trình vi chiết lỏng –
lỏng phân tán cũng cần được tối ưu hóa.
Hai thông số quan trọng nhất là lượng muối thêm vào mẫu
và độ pH của mẫu.
Độ pH đặc biệt quan trọng khi chiết xuất các chất phân cực.
Giá trị pH cần được điều chỉnh thích hợp để các chất cần
phân tích ít hòa tan vào pha nước. [1]
[1] Zgoła-Grześkowiak A., Grześkowiak T. (2011), "Dispersive liquid-liquid microextraction", TrAC Trends in Analytical Chemistry.
30 (9), pp. 1382-1399.
6.3. Kĩ thuật vi chiết lỏng-lỏng phân tán
45. Nhóm 1 - 45
Hiện nay, người ta không chỉ cảnh giác với các dẫn
chất phthalate bị nhiễm trong thực phẩm mà còn lo
ngại về các vật dụng sinh hoạt hằng ngày có chứa
các chất gây nguy hại này.
Cũng vì tác hại của dẫn chất phthalate nên hiện nay
Nghị viện châu Âu không cho phép dùng DBP, DEHP
trong đồ chơi trẻ em và cả mỹ phẩm.
7. KẾT LUẬN
46. Nhóm 1 - 46
7. KẾT LUẬN
• Hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa dẻo như
PVC vì có thể chứa các dẫn chất phthalate.
• Không nên chế biến thức ăn quá nóng trong
các tô chén, bao bì bằng nhựa mà nên thay bằng vật
đựng bằng sứ.
• Dùng lá chuối hoặc giấy làm bao bì thay vì dùng
bao bì bằng nhựa, plastic…
47. Nhóm 1 - 47
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hùng P. Q. (2011), Truy tìm chất DEHP,
http://syt.dongnai.gov.vn/Default.aspx?tabid=148&ctl=Detail&mid=615&ArticleID=ARTI
CLE11070018, ngày truy cập 04-02-2016.
[2] NIH (2015), Phthalates, http://toxtown.nlm.nih.gov/text_version/chemicals.php?id=24,
ngày truy cập 05-02-2016.
[3] FDA (2014), Phthalates,
http://www.fda.gov/Cosmetics/ProductsIngredients/Ingredients/ucm128250.htm, ngày
truy cập 04-02-2016.
[4] NIH, Dibutyl Phthalate,
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/3026#section=Top, truy cập 06-02-2016.
[5] NIH, DEHP,
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/8343#section=Top truy cập 06-02-2016.
[6] NIH, Benzyl Butyl Phthalate,
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Benzyl_butyl_phthalate, truy cập 06-02-
2016.
[7] CDC, NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards,
http://www.cdc.gov/niosh/npg/npgd0187.html, ngày truy cập 06-02-2016.
[8] ATSDR, Toxic Substances Portal - Di(2-ethylhexyl)phthalate (DEHP),
http://www.atsdr.cdc.gov/toxfaqs/tf.asp?id=377&tid=65, ngày truy cập 06-02-2016.
[9] OEHHA, Amendment to section 25805 specific regulatory levels: Chemicals causing
reproductive toxicity - Butyl Benzyl Phthalate (Oral exposure),
http://oehha.ca.gov/prop65/law/060112bbpnotice.html, ngày truy cập 06-02-2016.
48. Nhóm 1 - 48
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[10] Al-Saleh I. et al. (2011), "Phthalates residues in plastic bottled waters", The Journal of toxicological
sciences. 36 (4), pp. 469-478.
[11] Cao X.-L. (2008), "Determination of phthalates and adipate in bottled water by headspace solid-
phase microextraction and gas chromatography/mass spectrometry", Journal of Chromatography A.
1178 (1), pp. 231-238.
[12] Jeddi M. Z. et al. (2015), "Concentrations of phthalates in bottled water under common storage
conditions: Do they pose a health risk to children?", Food Research International. 69, pp. 256-265.
[13] Amiridou D. et al. (2011), "Alkylphenols and phthalates in bottled waters", Journal of hazardous
materials. 185 (1), pp. 281-286.
[14] Keresztes S. et al. (2013), "Study on the leaching of phthalates from polyethylene terephthalate
bottles into mineral water", Science of the Total Environment. 458, pp. 451-458.
[15] Otero P. et al. (2015), "Improved method for rapid detection of phthalates in bottled water by gas
chromatography–mass spectrometry", Journal of Chromatography B. 997, pp. 229-235.
[16] Mousa A. et al. (2013), "Determination of phthalate esters in bottled water using dispersive liquid–
liquid microextraction coupled with GC–MS", Journal of separation science. 36 (12), pp. 2003-2009.
[17] Bach C. et al. (2013), "Effect of temperature on the release of intentionally and non-intentionally
added substances from polyethylene terephthalate (PET) bottles into water: chemical analysis and
potential toxicity", Food chemistry. 139 (1), pp. 672-680.
[18] Yan H. et al. (2010), "Simultaneous determination of four phthalate esters in bottled water using
ultrasound-assisted dispersive liquid–liquid microextraction followed by GC-FID detection", Analyst.
135 (10), pp. 2585-2590.
[19] Zhang Y. et al. (2013), "Low-density solvent-based vortex-assisted surfactant-enhanced-
emulsification liquid–liquid microextraction combined with gas chromatography–mass spectrometry
for the fast determination of phthalate esters in bottled water", Journal of Chromatography A. 1274, pp.
28-35.
49. Nhóm 1 - 49
[20] Nguyễn Thị Vân Hải (2005), “Nghiên cứu phát triển phương pháp phân tích đa siêu vi lượng một số
hóa chất bảo vệ thực vật”, Luận án tiến sĩ hóa học, Trường ĐH Khoa học Tự Nhiên, ĐHQGHN.
[21] Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Đức Huệ, Trần Mạnh Trí (2004), “Nghiên cứu chế tạo kim bơm mẫu dùng
trong vi chiết pha rắn để phân tích một số hóa chất Pyrethoid”, Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh
ký sinh trùng (số 4), tr. 59-65.
[22] Chai M., Arthur L. C., Pawliszyn., Belardi P. R., and Pratt F. K., (1993), “Determination of voltatile
chlorinated hydrocarbons in air and water with solid-phase microextraction”, Analyst, 118, pp. 1501-
1505.
[23] Elke K., Jermann E., Begerow J., Dunemann L., (1998), “Determination of benzene, toluene,
ethylbenzene anh xylenes in indoor air at environmental levels using diffusive samples in combination
with headspace solide-phase microextraction and high-resolution gas chromatography-flame ionization
detection”, Journal of Chromatography A, 826, pp. 191-200.
[24] Kataoka Hiroyuki (2005), “Recent Advances in Solid-Phase Microextraction and Related Techniques
for Pharmaceutical And Biomedical Analysis”, School of Pharmacy, Shujitsu University, Nishigawara,
Okayyama 703-8516, pp. 65-84.
[25] Ketola A. R., Kotiaho T., Cisper E. M., Allen M. T. (2002) “Enviromental application of membrain
introduction mass spectrometry”, Journal of mass spectrometry, (37), pp. 457-476.
[26] Pawliszyn Janusz (1997), “Solid phase microextraction”, Inc., New York, vol-2, (4), ISSN 1430-4171.
[27] Pfannkoch E., Whitecavage J., (2000), “Comparation of the sensitivity of static headspace GC, Solid
phase microextraction and direct thermal extraction for the analysis of volatiles in solid matrices”, Global
analytical solution, (6), pp. 1-10.
[28] Soh C. S., and Abdullah P. M., (2005), “Applicability of Direct Extraction of Solid Phase Micro-
Extraction to the Determination of 54 Volatile Organic Compounds in Drinking Water, Malaysian, Journal
of Chemistry, vol-7, (1), pp. 19-25.
[29] Dương Hồng Anh (2003), “ Sử dụng phương pháp sắc ký khí khối phổ để đánh giá tiềm năng hình
thành các độc tố hữu cơ nhóm trihalogenmetan trong quá trình khử trùng nước cấp bằng clo tại thành
phố Hà Nội”, Luận án tiền sĩ hóa học, ĐH Quốc gia Hà Nội.
[30] Zgoła-Grześkowiak A., Grześkowiak T. (2011), "Dispersive liquid-liquid microextraction", TrAC Trends
in Analytical Chemistry. 30 (9), pp. 1382-1399.