Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Luan an
1. TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bancassurance xuất hiện đầu tiên ở Pháp và Tây Ban Nha vào những năm đầu của
thập kỷ thứ VIII, thứ IX, thế kỷ XX. Sau đó phát triển rộng rãi sang các nước châu Á và
các nước khác trên thế giới, Bancassurance được thu hút mở rộng bởi những tiện ích đem
lại cho khách hàng, ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm. Lợi ích gắn bó mật thiết với
hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm là góp phần tăng thu nhập, hạn chế
rủi ro, giảm bớt sự biến động của lợi nhuận theo thời gian khi khả năng sinh lợi của
ngành ngân hàng và ngành bảo hiểm biến động không theo cùng một chu kỳ.
Với tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, hoạt động lĩnh vực tài chính ngân
hàng có nhiều cạnh tranh, quá trình tái cấu trúc ngành Ngân hàng trong nước đang diễn ra
mạnh mẽ đòi hỏi các Ngân hàng phải có chiến lược, định hướng cụ thể để tồn tại và phát
triển bền vững. Không nằm ngoài xu hướng của ngành Ngân hàng, các Ngân hàng
thương mại đã kết hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm để phân phối, cung cấp dịch vụ
bảo hiểm qua ngân hàng. Sự kết hợp này giúp các Ngân hàng thương mại hoàn thiện hơn
vòng tròn dịch vụ tài chính cung cấp cho khách hàng, tạo sự thuận tiện cho khách hàng
khi sử dụng dịch vụ Ngân hàng với sự đa dạng về dịch vụ tài chính – bảo hiểm. Theo
thống kê, phí bảo hiểm được thu qua kênh phân phối tại các Ngân hàng ở Pháp là 70%, ở
Bồ Đào Nha là 68%, ở Tây Ban Nha là 63%. Số lượng Ngân hàng bán bảo hiểm ở các
nước trên thế giới như ở Mỹ 20%; Châu Âu từ 70%-90%; tại Pháp 100%,… Những con
số này cho thấy những tiềm năng lợi ích mà hoạt động này mang lại.
Với tầm nhìn chiến lược, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng sẽ trở thành 01
trong 05 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và 01 trong 03 Ngân hàng TMCP bán lẻ
hàng đầu Việt Nam. Cùng định hướng tăng trưởng hữu cơ quyết liệt, tập trung chú trọng
các phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Năm 2010, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng bắt đầu triển khai dịch vụ
bảo hiểm với sơ khai ban đầu là hợp tác phân phối các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.
Đến nay, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
khách hàng của Ngân hàng ở hai mảng sản phẩm: bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi
2. nhân thọ. Bancassurance đã từng bước đem lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng những lợi ích nhất định về uy tín và tài chính.
Tuy nhiên, với kết quả hiện tại, hoạt động Bancassurance tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng vẫn còn rất khiêm tốn, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của thị
trường và chưa thực sự thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Nhận thức rõ xu hướng và vai trò của hoạt động Bancasurance đối với định hướng,
chiến lược của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian tới, tôi lựa chọn
đề tài: “Hoạt động Bancassurance tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng”
Đề tài tập trung vào hoạt động Bancassurance tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank). Với mục tiêu nghiên cứu là làm rõ nội dung hoạt động
Bancassurance, tìm kiếm bài học kinh nghiệm cho VPBank từ kinh nghiệm hoạt động
Bancassurance tại một số Ngân hàng TMCP Việt Nam như Vietcombank; BIDV;
VietinBank. Từ đó phân tích thực trạng hoạt động Bancassurance tại VPBank, đánh giá
kết quả đạt được, rút ra những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở điều kiện môi trường,
kinh tế xã hội, phát triển ngành, định hướng phát triển VPBank, luận văn đề xuất một số
giải pháp phát triển hoạt động VPBank trong thời gian tới.
Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp bảng biểu và
phương pháp thống kê tổng hợp.
Những số liệu, nội dung liên quan đến hoạt động Bancassurance tại VPBank được
chọn lọc, thu thập, thống kê, phân tích từ các báo cáo Phòng hợp tác bảo hiểm VPBank
(2010-2014); các Báo cáo thường niên VPBank (2010-2014); các Báo cáo tài chính
VPBank (2010-2014) và số liệu nền kinh tế Việt Nam được thu thập từ Tổng cục Thống
kê Việt Nam.
Trong chương 1, luận văn trình bày khái quát về lịch sử hình thành phát triển, khái
niệm Bancassurance. Làm rõ vai trò hoạt động Bancassurance đối với các bên tham gia
(Ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, khách hàng). Trong đó, luận văn cũng trình bày cụ
thể các mô hình liên kết hoạt động Bancassurance.
Tiếp theo luận văn cũng đi sâu vào phân tích phát triển hoạt động Bancassurance ở
các nội dung: mối liên kết Ngân hàng – bảo hiểm; sản phẩm; kênh phân phối. Từ đó, đưa
3. ra một số tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động Bancassurance tại các NHTM.
Tuy nhiên, Bancassurance không hoạt động độc lập đơn lẻ mà chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố khách quan và chủ quan. Luận văn đã chỉ ra một số nhân tố chủ quan và nhân
tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động Bancassurance. Cùng chịu ảnh hưởng bởi môi
trường kinh doanh, văn hóa tiêu dùng, hệ thống luật pháp, …luận văn nghiên cứu hoạt
động Bancassurance tại một số Ngân hàng TMCP ở Việt Nam như Vietcombank, BIDV,
VietinBank; Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm phát triển hoạt động Bancassurance cho
VPBank.
Trong chương 2, luận văn giới thiệu khái quát về VPBank. Phân tích thực trạng mô
hình liên kết VPBank với DNBH, trình bày các sản phẩm phân phối và thực trạng kênh
phân phối sản phẩm Bancassurance tại VPBank. Từ đó, đánh giá hoạt động trong 02 lĩnh
vực bảo hiểm: bảo hiểm nhân thọ (Term Life; Credit Life) và bảo hiểm phi nhân thọ (Bảo
hiểm nhà; bảo hiểm xe ô tô; bảo hiểm sức khỏe – VP Lady Care; VP Medi Care). Dựa
trên những kết quả đạt được, nhận thấy hoạt động Bancassurance tại VPBank còn có
nhiều hạn chế, cụ thể như:
Sản phẩm Bancassurance đang tập trung tại một số phân khúc khách hàng và
sản phẩm nhất định.
Đội ngũ bán hàng chưa nắm bắt rõ về sản phẩm bảo hiểm và lợi ích sản phẩm
đối với hoạt động Ngân hàng.
Hoạt động quản lý khách hàng sử dụng sản phẩm bảo hiểm kênh Bancassurance
chưa được chú trọng.
Chất lượng dịch vụ còn thấp do chưa có tầm nhìn chiến lược cụ thể về hoạt
động Bancassurance. Hoạt động đang ở mức phát triển doanh thu phí hoa hồng trong
ngắn hạn chứ chưa định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ trong dài hạn.
Cơ sở vật chất còn hạn chế và cơ cấu chuyển đổi mô hình mới hình thành, do
vậy việc bố trí một vị trí riêng, thích hợp cho nhân viên bảo hiểm hoạt động thường
xuyên để tiếp xúc với những khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm tại VPBank sẽ rất khó
khăn.
Quy trình, thủ tục chi trả bồi thường cho các rủi ro từ các hợp đồng bảo hiểm
4. còn chậm, rườm rà, thông qua nhiều bước xác minh.
Khâu phát hành bộ bảo hiểm (Giấy chứng nhận bảo hiểm; Hợp đồng bảo hiểm;
hóa đơn bảo hiểm) cho khách hàng tại VPBank còn chậm.
Những hạn chế này xuất phát từ nguyên nhân:
Hệ thống phân bổ chỉ tiêu KPI chưa rõ ràng.
Hệ thống truyền thông nội bộ thúc đẩy bán chéo sản phẩm chưa hoạt động hiệu
quả.
Đối tác liên kết bảo hiểm đang tập trung ở nhiều DNBH trong nước, chưa liên
kết với các DNBH nước ngoài để tận dụng những kinh nghiệm của các nước phát triển.
Hệ thống công nghệ thông tin chưa có chức năng kết nối chương trình liên kết
và sẻ chia thông tin khách hàng giữa DNBH và VPBank.
Người dân chưa có thói quen sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua Ngân hàng.
Hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn thiện.
Trong chương 3, luận văn đề xuất những giải pháp giải quyết những tồn tại đã trình
bày ở chương 2 và phát triển hoạt động Bancassurance trong thời gian tới dựa trên những
phân tích điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, định hướng phát triển ngành, phát triển kinh
tế xã hội, hoàn thiện cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng và chiến lược định hướng phát triển của
VPBank trong tương lai.
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp phát triển hoạt động Bancassurance tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian tới, đó là:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động Bancassurance
Trên cơ sở định hướng tổng thể, VPBank sẽ xây dựng các chiến lược phụ trợ nhằm cụ
thể hóa mục tiêu và giúp cho hoạt động kinh doanh gần hơn với mục tiêu đề ra.
Cần phải có chiến lược hoạt động Bancassurance cụ thể, đặc biệt là chiến lược phân
phối và chiến lược sản phẩm.
Sau khi có chiến lược phát triển hoạt động, VPBank cần có kế hoạch cụ thể triển
khai cho từng năm. Quá trình thực hiện cần linh hoạt đánh giá, nhìn nhận và đưa ra các
giải pháp kịp thời, phù hợp trong điều kiện cụ thể.
Thứ hai,hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu KPI và đánh giá hiệu quả làm việc thông qua
5. cập nhật dữ liệu thông tin khách hàng trên phần mềm CRM
Công tác nhập dữ liệu thông tin khách hàng hằng ngày cần được đưa vào bộ chỉ tiêu
KPI (Key Performance Indicator – Chỉ số đánh giá thực hiện công việc) hằng tháng/hằng
quý/hằng năm của cán bộ bán hàng. Để cán bộ bán hàng đạt được doanh số hàng tháng và
nhận được hoa hồng bán bảo hiểm thì cán bộ bán hàng phải cập nhật hoạt động bán hàng
của mình trên hệ thống phần mềm CRM hằng ngày và kết nối với sản phẩm bán được ghi
mã cán bộ nhân viên của mình trên hệ thống.
Bên cạnh đó, đối với mỗi cán bộ bán hàng, cần đưa ra chỉ tiêu bán hàng cụ thể. Đối
với chuyên viên quan hệ khách hàng, hoạt động nghiệp vụ bán sản phẩm cho vay và tư
vấn khách hàng, chỉ tiêu về doanh thu bảo hiểm, số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, số hợp
đồng bảo hiểm phi nhân thọ hàng tháng. Đối với giao dịch viên, chỉ tiêu về giới thiệu bán
chéo khách hàng cho cán bộ chuyên viên quan hệ khách hàng, số lượng khách hàng giới
thiệu được thành công.
Thứ ba, xây dựng chính sách hoa hồng, chỉ tiêu Bancassurance, chính sách khen
thưởng phù hợp
Trao đổi và thương lượng với các DNBH về cơ chế chi trả hoa hồng hấp dẫn hơn,
cụ thể hơn. Phí hoa hồng chi trả được hai bên thỏa thuận và nêu rõ trong hợp đồng hợp
tác, mọi thay đổi về tỷ lệ phí hoa hồng đều phải được hai bên thông qua và thông báo
bằng văn bản cụ thể.
Thay đổi việc thực hiện chi trả hoa hồng trực tiếp cho nhân viên Ngân hàng bằng
cách DNBH chi trả hoa hồng qua Phòng hợp tác bảo hiểm, sau đó Phòng hợp tác bảo
hiểm sẽ chuyển về cho các nhân viên Ngân hàng. Sự tập trung hoa hồng phí về một đầu
mối giúp Phòng Hợp tác bảo hiểm quản lý tốt hơn hoạt động Bancassurance, đồng thời dễ
dàng truyền thông về chính sách hoạt động Bancassurance trong từng thời kỳ, tránh tình
trạng không đồng nhất trong công tác bán hàng.
Khuyến khích nhân viên Ngân hàng bán các sản phẩm bảo hiểm nhóm, bởi không
chỉ bán được sản phẩm mà còn đem lại doanh thu phí cho một hợp đồng bán, thời gian
bán sản phẩm rút ngắn hơn. Phòng Hợp tác bảo hiểm cần có chính sách khuyến khích chi
hoa hồng bảo hiểm cho các cá nhân, đơn vị bán được sản phẩm bảo hiểm nhóm.
6. Song song với lợi ích kinh tế thiết thực mang lại thì hoạt động bán sản phẩm
Bancassurance cần được khuyến khích tinh thần. Cụ thể: vinh danh trong các bản tin định
kỳ hàng tuần/hàng tháng/hàng năm trong bản tin nội bộ thường kỳ; hoặc từ bản tin
Vùng;...
Ban lãnh đạo cũng cần có sự quan tâm tới những khó khăn trong quá trình khai thác
bán sản phẩm. Xử lý kịp thời những vướng mắc trong các khâu bán hàng mà cán bộ bán
hàng gặp phải.
Thứ tư,xây dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ với các DNBH và mở rộng quan hệ
với các đối tác DNBH nước ngoài
Ngoài hình thức liên kết hợp đồng đại lý phân phối với các DNBH, VPBank có thể
mở rộng triển khai nhiều hình thức liên kết như liên doanh với các DNBH nước ngoài,
góp vốn cổ phần vào DNBH, thành lập công ty con chuyên kinh doanh sản phẩm bảo
hiểm…. Các DNBH cũng có thể bố trí nhân viên bảo hiểm hoạt động thường trực tại
Ngân hàng. Sự liên kết không chỉ ở hình thức mà còn cần sự hợp tác chặt chẽ, phối hợp
nhịp nhàng giữa các nhân viên, giữa các bộ phận của Ngân hàng và các DNBH trong quá
trình bán hàng, giải quyết sự kiện bảo hiểm nhằm nâng cao hình ảnh, thương hiệu của hai
bên. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên phải đảm bảo công tác bán hàng được hỗ trợ tối
đa; đơn giản hóa quy trình bán hàng và cung cấp dịch vụ; rút ngắn thời gian cấp đơn bảo
hiểm, thời gian xử lý bồi thường rủi ro; cùng cung cấp đường dây nóng về chất lượng
dịch vụ.
Hai bên cũng cần có phương án hợp tác hiệu quả hạn chế tình trạng tranh giành
khách lẫn nhau ở các kênh phân phối (showroom xe ô tô và Chi nhánh). Đảm bảo sự nhất
quán từ khâu bán hàng đến khâu xử lý sự kiện bảo hiểm.
Chủ động tìm kiếm đối tác cung cấp sản phẩm bảo hiểm, đảm bảo chuẩn bị đầy đủ
tiềm lực, khả năng để cung cấp dịch vụ Bancassurance đáp ứng yêu cầu của phía đối tác.
Mở rộng mối quan hệ liên kết với các DNBH nước ngoài không chỉ giúp VPBank
học hỏi, tích lũy kinh nghiệm của các DNBH trong lĩnh vực hoạt động Bancassurance mà
còn giúp VPBank có thêm kinh nghiệm quốc tế trong việc quan hệ với khách hàng, triển
7. khai các chương trình marketing, …
Thứ năm,đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm Bancassurance
Trong tương lai, các sản phẩm bảo hiểm cá nhân có thể tập trung vào bảo hiểm con
người, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hộ gia đình. Ngoài ra, việc phát triển sản phẩm bảo
hiểm nhóm cũng vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy doanh thu phí để tăng TOI
(Total Operating Income - Thu nhập hoạt động thuần). Đây sẽ là định hướng dài hạn
hướng tới các tổ chức, doanh nghiệp trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp của
VPBank.
VPBank và các DNBH cần ngồi lại với nhau để cùng thiết kế những sản phẩm phù
hợp với từng phân khúc khách hàng:
+ Nhóm khách hàng có thu nhập cao, thường xuyên sử dụng các dịch vụ tài chính,
yêu cầu thời gian giao dịch nhanh chóng, chính xác, có nhiều chính sách thu hút từ các
DNBH và Ngân hàng khác: sản phẩm bảo hiểm phải liên kết với các sản phẩm Ngân
hàng, có thể bán sản phẩm qua kênh Ngân hàng điện tử, có chính sách ưu đãi về phí bảo
hiểm, khuyến mãi các chương trình vui chơi, giải trí tại các nhà hàng, khách sạn lớn,…
+ Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình - khá, số lượng khách hàng đông, hiểu
biết về sản phẩm Ngân hàng – bảo hiểm có hạn chế nhất định, có nhiều nhu cầu về dịch
vụ tài chính: sản phẩm bảo hiểm bổ trợ cho sản phẩm Ngân hàng (bảo hiểm tử kỳ, bảo
hiểm khoản vay,…), tích hợp sản phẩm với công nghệ thông tin (Ngân hàng điện tử,
ATM, POS,…), phát triển sản phẩm bảo hiểm theo nhóm,sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp
(vừa mang đặc tính sản phẩm bảo hiểm vừa mang đặc tính sản phẩm Ngân hàng)…
Thứ sáu, đẩy mạnh hoạt động marketing, truyền thông nội bộ
Tích cực truyền thông, quảng cáo trên các website VPBank, website DNBH, áp
phích quảng cáo, các ứng dụng trên điện thoại nhiều hơn về đối tác liên kết và sản phẩm
bảo hiểm để khách hàng biết đến hình ảnh, thương hiệu VPBank và sản phẩm
Bancassurance nhiều hơn.
Sử dụng mạng xã hội (facebook, yammer, twitter,…) tương tác giữa khách hàng về
nhu cầu sản phẩm, yêu cầu chất lượng dịch vụ, sản phẩm Bancassurance mong muốn,…
để có những cải tiến, giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, hình ảnh, uy
8. tín VPBank.
Phối hợp với các báo điện tử, tạp chí sức khỏe, tạp chí tài chính,…giới thiệu sản
phẩm Bancassurance; tư vấn, hỗ trợ những thắc mắc của khách hàng liên quan đến sản
phẩm Bancassurance.
Đẩy mạnh chương trình bán hàng và truyền thông nội bộ thông qua hòm thư điện tử
cá nhân. Định kỳ ra các chương trình đố vui có thưởng với nội dung câu hỏi về sản phẩm
bảo hiểm và hoạt động Bancassurance; giải thưởng là những món quà nhỏ liên quan đến
sản phẩm Bancassurance như cẩm nang Bancassurance, ly uống nước có logo
Bancassurance, …Hoặc mỗi câu hỏi của chương trình tương ứng với một số điểm nhất
định, giải thưởng sẽ đưa ra cho các mức số điểm tích lũy tương ứng trong khoảng thời
gian định sẵn, phần thưởng đưa ra là khóa đào tạo chuyên sâu về Bancassurance, chuyến
đi trải nghiệm hoạt động Bancassurance tại các NHTM khác,…
Thành lập câu lạc bộ Bancassurance với các thành viên là các cán bộ bán hàng, nội
dunghoạt động câu lạc bộ là để các thành viên chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm bán hàng
Bancassurance với nhau. Câu lạc bộ được họp qua group mail, các thành viên sẽ có
những vấn đề không hiểu, vướng mắc, tình huống bán hàng sẽ được đưa ra và các thành
viên câu lạc bộ sẽ tham khảo ý kiến hỗ trợ.
Đẩy mạnh các chương trình thúc đẩy bán theo từng tuần, từng tháng, từng quý phù
hợp với kế hoạch doanh thu Bancassurance cần đạt được. Phòng Hợp tác bảo hiểm và
Phòng Tiếp thị truyền thông sẽ tổng hợp, vinh danh các cán bộ bán hàng có doanh thu phí
cao nhất, số lượng hợp đồng đem về nhiều nhất, hoa hồng phí thu được cao nhất,…
Thứ bảy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo bảo hiểm ngắn hạn, bố trí thời gian
ngắn hơn bao gồm tính chất của sản phẩm bảo hiểm, kỹ năng bán bảo hiểm, quyền và
nghĩa vụ đại lý bảo hiểm. Chương trình đào tạo có thể học trực tuyến thông qua thời gian
rảnh rỗi của nhân viên Ngân hàng. Hoặc, đào tạo theo nhóm tại phòng giao dịch, chi
nhánh.
Phát triển đội ngũ bán hàng chuyên sâu về lĩnh vực bảo hiểm. Tổ chức các khóa đào
tạo với các chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực Bancassurance của trong nước và nước
9. ngoài.
Nâng cao các kiến thức cơ bản về bảo hiểm, kỹ năng giới thiệu sản phẩm và kỹ
năng đàm phán chốt hợp đồng cho cán bộ bán hàng nhằm trang bị lực lượng bán hàng có
trình độ am hiểu về sản phẩm và nâng cao chất lượng hợp tác phân phối.
Định kỳ, thường xuyên khảo sát kiến thức nghiệp vụ sản phẩm đối với cán bộ bán
hàng và dịch vụ.
Định kỳ chấm điểm chất lượng dịch vụ cán bộ bán hàng, điểm giao dịch để nâng
cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng.
Nâng cao thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên. Quan hệ khách hàng, hình
ảnh Ngân hàng bắt đầu từ cán bộ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và xử lý dịch vụ bán
hàng. Đồng thời, học hỏi kinh nghiệm của các đối tác DNBH, DNBH nước ngoài, các tổ
chức tài chính quốc tế để xây dựng các chuẩn mực trong giao tiếp với khách hàng. Thực
hiện đào tạo, tập huấn các chuẩn mực giao tiếp và đánh giá định kỳ thường xuyên các
chuẩn mực này.
Thứ tám, đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ
Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa, cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ được
coi là yếu tố có ý nghĩa quyết định nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM,
các tổ chức tài chính trong nước, trong khu vực và trên thế giới, là nền tảng để các
NHTM cung ứng các dịch vụ Ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên, công nghệ thông tin Ngân
hàng của các NHTM Việt Nam còn yếu kém, tính năng còn nhiều hạn chế dẫn đến thiếu
năng lực cạnh tranh.
Do vậy, đầu tư công nghệ thông tin từ hai phía VPBank và các DNBH, đảm bảo sự
liên thông dữ liệu về cơ sở khách hàng, tính bảo mật an toàn về cơ sở dữ liệu, đảm bảo cơ
chế thu chi hộ, thanh toán định kỳ,…Phát triển phần mềm quản lý tập trung để hai bên có
thể theo dõi kết quả hợp tác một cách thường xuyên, để có những điều chỉnh kịp thời cho
hoạt động Bancassurance ổn định và phát triển.
Phát triển ứng dụng công nghệ sẽ thúc đẩy phát triển các sản phẩm Bancassurance
qua kênh Internet, sản phẩm bảo hiểm trực tuyến qua kênh Ngân hàng. Giảm chi phí hoạt
động cho VPBank: chi phí nhân viên, chi phí giao dịch,...
10. Quá trình đầu tư công nghệ thông tin cần có sự đồng bộ, chiến lược cụ thể, định
hướng rõ ràng từng bước đi hợp lý phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ thông tin
thế giới. Tập trung hoàn thiện các phần mềm ứng dụng như dịch vụ Ngân hàng điện tử,
Ngân hàng trực tuyến,…tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận dịch vụ.
Phần cuối chương 3, luận văn đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà
nước nhằm thực hiện giải pháp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.