SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
Download to read offline
KILOBOOKS.COM
1
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH
LONG AN
1.1. Quỹ Đầu tư phát triển một khâu cấu thành của định chế tài chính:
1.1.1. Khái niệm các định chế tài chính:
* Định chế tài chính là một doanh nghiệp mà tài sản chủ yếu của nó là
các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền - như cổ phiếu,
trái phiếu và các khoản cho vay - thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ và
nguyên-vật liệu. Định chế tài chính cho khách hàng vay hoặc mua chứng
khoán đầu tư trong thị trường tài chính. Ngoài ra các định chế này còn cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính khác, từ bảo hiểm và bán các hợp đồng hưu
bổng, cho đến giữ hộ tài sản có giá và cung cấp một cơ chế cho việc thanh
toán, chuyển tiền và lưu trữ thông tin tài chính.
*Theo từ điển ngân hàng của Jerry M.Roserberg: Định chế tài chính là
một định chế sử dụng vốn của mình chủ yếu để mua các tích sản tài chính như
ký thác, cho vay, trái phiếu dài hạn. Nó bao gồm trung gian có nhận tiền gởi
và không nhận tiền gởi của công chúng.
1.1.2. Chức năng các định chế tài chính:
Chức năng của các định chế tài chính thực hiện các chức năng cơ bản sau:
1.1.2.1. Huy động vốn:
Các định chế trung gian tài chính chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay
mượn để cung ứng tín dụng và các dịch vụ khác cho khách hàng vì thế huy
động vốn là chức năng rất quan trọng của các định chế trung gian tài chính.
1.1.2.2. Cho vay:
Cho vay là chức năng chủ yếu của các định chế trung gian tài chính nói
chung và của ngân hàng nói riêng. Bao gồm các hình thức cho vay sau:
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
2
-Cho vay theo hình thức chiết khấu hối phiếu, trái phiếu;
-Cho vay dưới dạng cầm cố các hối phiếu, chứng chỉ tiền gởi;
-Cho vay dưới hình thức cấp một hạn mức tín dụng có đảm bảo hoặc
không đảm bảo.
1.1.2.3. Đầu tư chứng khoán:
Với chức năng này đã tạo cho các định chế trung gian tài chính nguồn
lợi quan trọng sau cho vay. Các định chế trung gian tài chính luôn có một
chính sách đầu tư chứng khoán rõ rệt. Thông thường tập chứng khoán mà họ
đầu tư (securities porfolios) bao gồm các chứng khoán an toàn nhất đến chứng
khoán tương đối rủi ro.
1.1.2.4. Kinh doanh chứng khoán:
Các định chế trung gian tài chính thực hiện kinh doanh dưới các hình
thức sau đây:
-Bảo đảm việc phát hành và bán chứng khoán;
-Kinh doanh và làm trung gian cho các hợp đồng mua bán kỳ hạn các
chứng khoán;
-Mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán;
-Làm dịch vụ đại lý chứng khoán như trả vốn, lãi…cho chứng khoán đã
phát hành.
1.1.2.5. Kinh doanh ngân hàng quốc tế:
*Nghiệp vụ ngoại tệ:
-Mua bán ngoại tệ trực tiếp với khách hàng (nghiệp vụ giao ngay);
-Mua bán ngoại tệ với các định chế trung gian tài chính trong nước và
nước ngoài;
-Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu chứng từ;
-Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng chứng từ cho khách hàng.
*Huy động và đầu tư vốn hải ngoại:
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
3
Các định chế trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại
huy động vốn ngoại tệ trên thị trường tài chính quốc tế và nhận tiền gởi ngoại
tệ và sử dụng ngoại tệ đó để cho vay hải ngoại.
*Kinh doanh chứng khoán hải ngoại:
Các định chế trung gian tài chính cũng đảm bảo phát hành và bán các
trái phiếu dài hạn cho công ty trong nước hoặc nước ngoài phát hành, mua
bán chứng khoán trên thị trường quốc tế, làm dịch vụ đại lý chứng khoán như
trả lãi, vốn cho chứng khoán đã phát hành.
1.1.2.6. Cung cấp các phương tiện quản lý rủi ro:
Các định chế tài chánh trực tiếp thu nhập và đánh giá thông tin về chiều
hướng rủi ro của khách hàng (đặc biệt là những người đi vay) – đó là công
việc mà họ đã thực hiện một cách có hiệu quả hơn bất cứ những nhà cung cấp
dịch vụ tài chánh nào khác.;
1.1.2.7. Cung cấp thông tin về thị trường tài chính:
Các tổ chức trung gian tài chính sử dụng năng lực của họ để thu nhập
và xử lý thông tin từ thị trường tài chính thay cho người tiết kiệm thường
không có thì giờ lẫn nghiệp vụ để nắm bắt những thay đổi của thị trường và
cũng không thể tiếp cận thông tin liên quan về các điều kiện của thị trường và
các cơ hội đầu tư.
1.1.3. Cơ cấu của các định chế tài chính:
Định chế tài chính được chia thành hai nhóm: các tổ chức trung gian tài
chính và các định chế tài chính khác.
1.1.3.1. Định chế trung gian tài chính hay tổ chức trung gian tài chính:
là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm
cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối cùng;
Định chế trung gian tài chính bao gồm: Định chế tài chính trung gian
mang đặc tính ngân hàng, Định chế tài chính phi ngân hàng:
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
4
- Định chế tài chính trung gian mang đặc tính ngân hàng: các ngân
hàng thương mại có đủ các đặc điểm của một định chế trung gian tài chính.
Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ, thu hút quỹ từ các đơn vị
thặng dư tiết kiệm bằng cách phát hành những tài sản tài chính hấp dẫn
(chứng khoán thứ cấp) và cho vay những đơn vị thiếu hụt tiết kiệm đổi lại
bằng giấy nợ (chứng khoán sơ cấp). Ngân hàng thương mại còn là những định
chế trung gian đặc biệt quan trọng là có thể tạo ra tiền dưới dạng tiền gởi mới
bằng cách cấp phát tín dụng cho khách hàng.
- Định chế tài chính phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện một số hoạt động ngân hàng bán lẻ và coi đó là nội dung kinh doanh
thường xuyên nhưng được nhận tiền ký thác không kỳ hạn và không làm dịch
vụ thanh toán.
Những định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thông thường là các
hiệp hội đầu tư, các trung tâm tài trợ, các công ty bảo hiểm, các quỹ trợ cấp,
các đơn vị ủy thác và các cơ sở đầu tư ủy thác.
1.1.3.2. Định chế tài chính khác: là tổ chức huy động các nguồn vốn tài
trợ cho các nhà đầu tư (cho vay, chiết khấu,…) bao gồm các môi giới chứng
khoán, các công ty kinh doanh chứng khoán, các ngân hàng đầu tư…
1.1.4. Sự khác biệt giữa Quỹ đầu tư phát triển và các định chế
tài chính:
Quỹ đầu tư phát triển:
-Tiếp nhận vốn ngân sách địa phương, vốn tài trợ, huy động vốn trung
và dài hạn để thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội;
-Tiếp nhận quản lý nguồn vốn ủy thác;
-Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
-Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa và một số quỹ khác;
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
5
-Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án cho vay đầu tư;
- Góp vốn thành lập doanh nghiệp;
- Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ;
Các định chế Tài chính:
-Cung cấp các phương tiện thanh toán;
-Chuyển giao những nguồn lực tài chính theo thời gian;
-Cung cấp cơ chế nhằm huy động các nguồn lực và chia thị phần trong
số các doanh nghiệp;
-Cung cấp các phương tiện quản lý rủi ro;
-Cung cấp thông tin về thị trường tài chính.
1.2. Quỹ đầu tư phát triển (Quỹ ĐTPT):
1.2.1.Khái niệm:
-Quỹ ĐTPT là một định chế tài chính của địa phương nhằm đầu tư phát
triển hạ tầng kỹ thuật;
-Quỹ ĐTPT là tiền đề cho việc chuyển hoá một phần hoạt động đầu tư
của Nhà nước sang cho toàn xã hội nhằm thực hiện chủ trương “Nhà nước và
nhân dân cùng làm”. Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các dự án, chương trình
quan trọng, những dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc những dự án
phục vụ lợi ích cộng đồng. Đối với các dự án, chương trình gắn liền với kinh tế
xã hội theo địa bàn và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được
xã hội hoá thông qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ ĐTPT.
-Quỹ ĐTPT là công cụ tài chính để huy động các nguồn lực tài chính
phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo
chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn.
-Vốn của Quỹ ĐTPT là nguồn vốn mồi để huy động các nguồn vốn
khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên động lực mới để thu hút
các nguồn lực tài chính trên địa bàn cùng tham gia đầu tư.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
6
-Hoạt động của Quỹ ĐTPT bổ trợ cho các kênh đầu tư khác hiện có và
tạo nên một mạng lưới đầu tư hoàn chỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố.
-Hình thành thêm một định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc
đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước.
1.2.2. Chức năng của Quỹ đầu tư phát triển:
-Tiếp nhận vốn ngân sách của địa phương, vốn tài trợ, viện trợ; huy
động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
-Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân để huy
động vốn cho ngân sách địa phương.
-Nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác.
-Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn
thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ.
1.3.Nội dung về hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
1.3.1. Đầu tư trực tiếp vào các dự án:
1.3.1.1.Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua, bao gồm:
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
7
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới;
Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường;
Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
1.3.1.2.Điều kiện đầu tư:
- Dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp;
1.3.1.3.Phương thức đầu tư:
- Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể thực hiện đầu tư với tư cách
là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu
trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
- Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư
hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật.
1.3.2. Cho vay đầu tư:
1.3.2.1.Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án
thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua, bao gồm:
- Các dự án về: giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di
chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị;
- Các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
8
1.3.2.2.Điều kiện cho vay
Quỹ đầu tư phát triển địa phương chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm
có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả
được nợ;
- Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc
đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt
động tại Việt Nam;
- Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
1.3.3.Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế:
Quỹ đầu tư phát triển địa phương được góp vốn thành lập công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để
thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thông qua;
1.3.4. Nhận ủy thác và ủy thác:
1.3.4.1.Nhận ủy thác
- Quỹ đầu tư phát triển được nhận uỷ thác: quản lý nguồn vốn đầu tư,
cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ
ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa
Quỹ đầu tư phát triển với tổ chức, cá nhân ủy thác;
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
9
- Quỹ đầu tư phát triển được nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
- Quỹ đầu tư phát triển được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để huy động vốn cho
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quỹ đầu tư phát triển được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí
cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác;
1.3.4.2. Ủy thác:
- Quỹ đầu tư phát triển được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân
hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc
đối tượng vay vốn của Quỹ đầu tư phát triển thông qua hợp đồng uỷ thác giữa
Quỹ đầu tư phát triển với tổ chức nhận uỷ thác;
- Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ
thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác;
1.4. Sự cần thiết và điều kiện thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Long An:
1.4.1.Nhu cầu bức xúc về phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
địa phương:
Theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Long an giai đoạn 2005-
2010: Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 14% (cả nước 7,5-8%) thì
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh là 32.000-33.000 tỉ đồng, trong đó
vốn ngân sách chỉ có khả năng đáp ứng được khoảng 10.400 tỉ đồng, số còn lại
là vốn của doanh nghiệp, vốn tín dụng, vốn nhân dân đóng góp và vốn khác;
Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An nhằm:
- Tạo ra cơ chế mềm dẽo, linh hoạt để huy động và tập hợp cao nhất
các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Khai thác và huy động nguồn vốn nhàn
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
10
rổi thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế-xã hội, dân cư, vốn viện
trợ trong và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để
điều hoà và sử dụng, đầu tư có hiệu quả cho các dự án phát triển kinh tế, công
trình kết cấu hạ tầng của tỉnh;
- Tạo tiền đề và công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã hội hoá đầu
tư tại địa phương. Đóng vai trò chủ thể khởi xướng, dẫn dắt hoạt động đầu tư
thông qua các hình thức đầu tư rất đa dạng như: hợp vốn đầu tư, hợp vốn cho
vay, góp vốn thành lập công ty cổ phần để huy động vốn phục vụ cho mục
tiêu đầu tư… Trong đó, nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển được sử dụng
như là nguồn “vốn mồi” để thu hút sự tham gia đầu tư của nhiều thành phần
kinh tế khác trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm áp lực về vốn đầu tư từ ngân
sách địa phương, nâng cao hiệu quả đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội của địa phương;
- Tạo ra một công cụ tài chính mới giúp cho chính quyền địa phương
huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh;
- Hình thành thêm định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc đẩy
sự phát triển của thị trường vốn trong nước;
1.4.2. Điều kiện để thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An:
Tình hình đầu tư của tỉnh thời gian qua đã phát huy tác dụng tốt góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội, tuy nhiên nguồn vốn cho đầu tư phát
triển và xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Long An cũng gặp phải
những vướng mắc:
- Vốn ngân sách tỉnh tập trung chủ yếu cho xây dựng kết cấu hạ tầng
nhưng nguồn vốn hàng năm quá nhỏ so với nhu cầu, lại phải dàn đều cho các
ngành, các huyện, thị và việc đầu tư của ngân sách tỉnh chủ yếu là không thu
hồi lại vốn;
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
11
- Những nguồn đang cung ứng vốn sẳn có trên thị trường bị phân tán,
thiếu tập trung quy mô đầu tư nhỏ. Nguyên nhân do mỗi nguồn vốn này có
một cơ chế tạo lập và sử dụng khác nhau, cụ thể: Vốn đầu tư của doanh
nghiệp trong tỉnh thực hiện theo quy định quản lý tài chính doanh nghiệp hiện
hành, quy mô đầu tư còn nhỏ;
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thường tập trung vào các dự án
sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao, thời gian thu hồi vốn nhanh;
- Nguồn vốn ODA đầu tư trên địa bàn tỉnh còn hạn chế;
- Các ngân hàng thương mại chủ yếu là cho vay ngắn hạn, khả năng
đáp ứng vốn trung dài hạn, vốn đầu tư phát triển hạ tầng rất hạn hẹp;
- Một số dự án phát triển cơ sở hạ tầng cũng như các công trình trọng
điểm của tỉnh không có nguồn vốn đáp ứng; tại thời điểm có những dự án,
chương trình rất cần vốn để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào sử dụng để
phát huy hiệu quả ngay nhưng không có vốn. Trong khi có một số nguồn vốn
khác đang nhàn rổi không được huy động để sử dụng. Tình hình trên dẫn đến
vốn đầu tư đã thiếu nhưng việc khai thác sử dụng còn lãng phí, thiếu linh
hoạt, không phát huy được hiệu quả đồng vốn.
Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Long an về việc huy
động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đã
đưa ra mục tiêu: huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội để cùng
với ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, đáp
ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần
thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ VIII đề ra.
Giai đoạn 2006-2010 tỉnh Long An phấn đấu huy động khoảng 32.000-
33.000tỷ đồng, chiếm 65-70% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong đó, đầu tư
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
12
từ ngân sách nhà nước khoảng 10.400tỷ đồng (chiếm 28% tổng vốn đầu tư kết
cấu hạ tầng)
Để huy động các nguồn lực xã hội và thực hiện Nghị quyết của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh Long an về việc huy động nguồn lực đầu tư xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, UBND tỉnh Long an đã ban hành
Quyết định số: 14/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2008 về việc ban
hành Chương trình hành động của UBND tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết
số 16/2007/NQ-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ về một số chủ trương,
chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó có giao cho Sở Tài
chính Long An là cơ quan chủ trì soạn thảo “ Đề án thành lập Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Long An nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển tỉnh Long an đến năm 2020”
1.4.3. Cơ sở pháp lý thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An:
Từ năm 2006 trở về trước đối với loại hình Quỹ tài chính nhà nước tổ
chức dưới hình thức Quỹ Đầu tư phát triển các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chưa có khung pháp lý điều chỉnh. Hiện nay, đã có các cơ sở
pháp lý như sau:
-Nghị định số: 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
-Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
1.5.Kinh nghiệm tổ chức hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển (Quỹ
ĐTPT) của tỉnh, thành phố ở Việt nam:
Kể từ khi Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh được
thành lập (năm 1997), đến năm 2007 số lượng Quỹ ĐTPT địa phương đã tăng
lên đáng kể, đã có 17 Quỹ được thành lập ở các tỉnh, thành phố. Trong 10
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
13
năm qua, sự đóng góp của các Quỹ trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng cũng
như hỗ trợ cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố đã chứng tỏ sự cần
thiết phải có hệ thống Quỹ mạnh cả về chất và lượng.
Tổ chức bộ máy của các Quỹ đang từng bước được kiện toàn. Các Quỹ
hoạt động độc lập đã xây dựng được bộ máy tương đối hoàn chỉnh với các bộ
phận chức năng, qua đó nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động của
Quỹ. Riêng Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh (HIFU) đã
phát triển được một loạt các công ty vệ tinh để hỗ trợ Quỹ triển khai hoạt
động. Các Quỹ đang sử dụng bộ máy kiêm nhiệm của Quỹ HTPT (nay là
Ngân hàng Phát triển Việt Nam) cũng tổ chức được bộ máy chuyên môn gọn
nhẹ để triển khai hoạt động. Tất cả các Quỹ đã cơ bản xây dựng được hệ
thống quy chế, quy trình nghiệp vụ làm căn cứ hướng dẫn các hoạt động tác
nghiệp của Quỹ.
1.5.1.Nguồn vốn hoạt động:
Tính đến hết năm 2007, nguồn vốn hoạt động của các Quỹ ĐTPT đạt
gần 13.000 tỷ đồng, (năm 1997 vốn hoạt động mới chỉ đạt 400 tỷ) gấp 10 lần
so với năm 2000. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm gần 30% tổng
nguồn vốn hoạt động của Quỹ, nguồn vốn huy động chiếm 70% trong tổng cơ
cấu vốn hoạt động của các Quỹ. Điều đó chứng tỏ các Quỹ đã chủ động hơn
trong việc sử dụng cơ cấu vốn trong hoạt động của Quỹ.
1.5.1.1.Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của các Quỹ ĐTPT phần lớn có nguồn gốc từ ngân sách địa
phương. Ngoài ra, các Quỹ cũng tự bổ sung thêm vốn điều lệ để mở rộng hoạt
động. Mặc dù nguồn vốn bổ sung thêm còn chiếm tỷ trọng nhỏ (chiếm trên
15% tổng vốn điều lệ của Quỹ) nhưng đã cho thấy nhiều Quỹ đã hoạt động có
hiệu quả; phát triển và bảo toàn nguồn vốn.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
14
Vốn điều lệ của các Quỹ tăng trưởng tương đối ổn định: Năm 1997,
tổng vốn điều lệ của các Quỹ đạt 245 tỷ đồng, năm 2000 đạt 620 tỷ, năm 2004
đạt trên 1.800 tỷ đồng, tăng gấp 8 lần so với thời điểm năm 1997 và gần 3 lần
so với năm 2000. Đến năm 2007, vốn điều lệ của các Quỹ đạt gần 3.800 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ bình quân đạt xấp xỉ 40%/năm. Một số
Quỹ có vốn điều lệ khá cao như: Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ
Chí Minh (1.869 tỷ đồng); Quỹ ĐTPT Hà Nội (gần 800 tỷ). Tuy nhiên, cho
đến nay vẫn còn một số Quỹ có vốn điều lệ rất thấp (chưa đạt yêu cầu theo
quy định tại Nghị định số 138 về vốn điều lệ tối thiểu tại thời điểm thành lập)
như: Quỹ ĐTPT Hải Dương (13,9 tỷ đồng); Kon Tum (30,3 tỷ đồng).
Nhiệm vụ đặt ra cho các Quỹ hiện nay là phải có chiến lược phát triển
nguồn vốn nhằm tăng cường tiềm lực tài chính đóng vai trò trụ cột và là cầu
nối trong phát triển cơ sở hạ tầng ở địa phương.
Biểu đồ 1.1: VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC QUỸ TỪ NĂM 1997-2007
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Vốn điều lệ NSNN cấp Tổng vốn điều lệ
(Nguồn: Bộ Tài chính)
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
15
1.5.1.2.Vốn huy động
*Huy động vốn trên thị trường vốn:
Hiện nay, hầu hết các Quỹ chưa thực hiện hình thức huy động vốn trên
thị trường vốn. Đến nay, mới chỉ có 2 Quỹ thực hiện phát hành thành công
trên 10.244 tỷ đồng trái phiếu do chính quyền tỉnh, thành phố uỷ thác để huy
động vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng tại các địa phương (Quỹ ĐTPT đô thị
thành phố Hồ Chí Minh phát hành được 10.000 tỷ đồng, Quỹ ĐTPT Đồng
Nai phát hành 244 tỷ đồng).
Tuy mới chỉ có 2 Quỹ thực hiện phát hành trái phiếu uỷ thác cho chính
quyền địa phương nhưng thành quả này ngoài ý nghĩa về mặt tài chính, còn
rất có ý nghĩa trong việc tự chủ trong quản lý ngân sách đầu tư của Chính
quyền địa phương và góp phần phát triển thị trường vốn nội địa.
Đây cũng là một trong những nỗ lực nhằm tham gia thị trường vốn của
các Quỹ để khơi thông nguồn vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng tại địa
phương. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có Quỹ nào thực hiện phát hành trái
phiếu Quỹ.
*Huy động vốn khác
Tính đến 31/12/2007, tổng số dư các nguồn vốn huy động qua các năm
đạt gần 10.000 tỷ đồng, chiếm 70% tổng vốn hoạt động. Tốc độ tăng trưởng
huy động vốn đạt bình quân trên 24%/năm. Một số Quỹ đã triển khai khá tốt
công tác huy động vốn như: Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh (huy
động 3.800 tỷ đồng), Quỹ ĐTPT Bình Dương (huy động hơn 2.000 tỷ đồng),
Quỹ ĐTPT Đồng Tháp (gần 650 tỷ).
Về cơ cấu huy động vốn, trước năm 2000, các Quỹ chủ yếu huy động
từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân sách địa phương; vay thương mại và
từ hoạt động tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác. Từ năm 2001 đến nay, cơ
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
16
cấu huy động vốn của các Quỹ đã có sự thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng
huy động thông qua các hình thức như hợp vốn cho vay, đồng tài trợ dự án.
Một số Quỹ đã sử dụng hình thức “vốn mồi” để kêu gọi các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn cùng hợp vốn
với Quỹ. Qua đó đã thu hút, tập trung được một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể
trên địa bàn để đầu tư, cho vay đối với các dự án lớn, dự án trọng điểm của
địa phương. Tuy nhiên, hầu như các Quỹ đều chỉ thực hiện được huy động
vốn trong ngắn hạn từ các tổ chức tài chính trong nước và một số tổ chức
khác, việc huy động vốn trung và dài hạn còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy,
việc phấn đấu để thay đổi cơ cấu tỷ trọng huy động vốn từ chủ yếu là huy
động ngắn hạn sang huy động vốn trung và dài hạn là một trong những thách
thức lớn cần giải quyết.
Dưới đây là biểu vốn huy động của các Quỹ qua từng năm từ năm
1997-2007:
Biểu đồ 1.2: VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ
THEO TỪNG NĂM TỪ NĂM 1997-2007
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
1997 1999 2001 2003 2005 2007
Vay trong nước Bằng nguồn vốn uỷ thác, hợp vốn và nguồn vốn khác
(Nguồn: Bộ Tài chính)
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
17
1.5.2.Hoạt động sử dụng vốn:
Hiện nay, hoạt động sử dụng vốn của Quỹ chủ yếu tập trung vào phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội và kinh tế mũi nhọn của địa phương. Từ
năm 2000 trở về trước, hoạt động sử dụng vốn của các Quỹ chủ yếu tập trung
vào cho vay, các hoạt động đầu tư trực tiếp chủ yếu với quy mô nhỏ do nguồn
vốn hạn hẹp. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu đầu tư của các Quỹ đang từng bước
thay đổi sang hướng đầu tư trực tiếp dưới các hình thức như: đầu tư trọn gói
bằng vốn tự có của Quỹ, hợp vốn; góp vốn thành lập các doanh nghiệp. Về cơ
bản, các Quỹ đã nhận thức được vai trò của “vốn mồi” của Quỹ khi kêu gọi
huy động vốn từ các tổ chức, các thành phần kinh tế tham gia. Tuy nhiên, một
số Quỹ do quy mô còn nhỏ, nguồn vốn còn hạn chế nên chưa thực sự phát
huy vai trò của Quỹ trong quá trình kêu gọi đầu tư.
1.5.2.1.Đầu tư trực tiếp:
Một số Quỹ ĐTPT địa phương đã bắt đầu thực hiện triển khai hoạt
động đầu tư trực tiếp dưới nhiều hình thức như: đầu tư trọn gói bằng nguồn
vốn tự có của Quỹ; hợp vốn với các tổ chức kinh tế để cùng thực hiện dự án;
góp vốn thành lập các doanh nghiệp để đầu tư vào các dự án hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật trên địa bàn.
Tính đến hết năm 2007, tổng số vốn đầu tư trực tiếp của các Quỹ đạt
gần 1.333 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng của
hoạt động đầu tư giai đoạn 2001-2004 vào khoảng 85%/năm; giai đoạn từ
năm 2005-2007 là 68%. Phương thức đầu tư trực tiếp của các Quỹ ngày càng
được đa dạng hoá. Giai đoạn trước năm 2000, hoạt động đầu tư trực tiếp chủ
yếu dưới hình thức Quỹ trực tiếp bỏ vốn hoặc đồng góp vốn đầu tư vào các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phục vụ cho cộng đồng xã
hội. Các dự án mà Quỹ đã thực hiện đều được đánh giá cao về lợi ích đem lại
cho cộng đồng và cho sự phát triển kinh tế của địa phương. Mặc dù, đây là
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
18
một hình thức đầu tư hiệu quả và thu hút được nhiều nguồn vốn từ các thành
phần kinh tế khác nhau nhưng do đây là một hình thức đầu tư còn mới mẻ nên
hiện mới chỉ có một số Quỹ như Quỹ ĐTPT địa phương thực hiện hoạt động
đầu tư trực tiếp (Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây
Ninh, Hà Tây,…).
Có thể nói đến một số dự án tiêu biểu như Quỹ ĐTPT Bình Dương đã
đầu tư vào 06 dự án với tổng số vốn đầu tư lên đến 63, 654 tỷ đồng trong đó
có 03 dự án xây dựng khu dân cư; 03 dự án khu dân cư với tổng diện tích quy
hoạch là 19,2 ha, tổng vốn đầu tư 111,6 tỷ đồng; Quỹ ĐTPT Đồng Nai góp
vốn đầu tư vào dự án nhà ở Bửu Long thành phố Biên Hoà với tổng mức vốn
đầu tư 42 tỷ đồng…Riêng Quỹ ĐTPT đô thị thành phố HCM đã mở rộng địa
bàn khác theo hướng thương mại hoá thông qua việc cho phép Công ty CP
cấp nước Thủ Đức (HIFU góp vốn thành lập) góp vốn đầu tư xây dựng Nhà
máy nước Tiền Giang. Quỹ ĐTPT Tây Ninh tham gia đầu tư nâng cấp đường
xá và sân vận động của tỉnh.
Về đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp mới như sáng lập và điều hành
các công ty cổ phần để đầu tư, tham gia khởi động các chương trình đầu tư
vào các công trình trọng điểm theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của
từng tỉnh, thành phố. Hiện nay, đã có một số Quỹ như Quỹ ĐTPT đô thị thành
phố HCM, Quỹ ĐTPT Bình Dương, Quỹ ĐPTT Đồng Nai, Quỹ ĐTPT Tiền
Giang... thực hiện góp vốn thành lập công ty cổ phần và kêu gọi huy động
vốn từ các nguồn nhàn rỗi trên địa bàn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Đặc biệt,
phương thức đầu tư này đã và đang được áp dụng thành công tại thành phố
Hồ Chí Minh. Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh đã tham gia sáng lập
Công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (CII), Công ty cổ
phần cấp nước kênh đông, Công ty cổ phần Song Tân để thực hiện các dự án
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
19
đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cung cấp nước sạch, y tế, xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông của thành phố Hồ Chí Minh.
Việc áp dụng các phương thức đầu tư này tạo ra tính chủ động cao của
Quỹ trong việc đáp ứng nhu cầu đầu tư của địa phương; nâng cao khả năng
thoát vốn, thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế tư nhân tham gia đầu tư. Vì đây là phương thức đầu tư hiệu quả đã
được chứng minh qua thực tế nên các Quỹ khác có thể nghiên cứu xem xét
vận dụng mô hình cho phù hợp với điều kiện hoạt động của từng Quỹ.
Biểu đồ 1.3: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
CỦA QUỸ TỪ NĂM 1997-2007
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Năm
Triệuđồng
Tổng số vốn đầu tư
Nguồn: Bộ Tài chính
1.5.2.2.Vấn đề chuyển hoá các hoạt động đầu tư:
Nhằm đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, các Quỹ đã tìm kiếm các giải
pháp chuyển hoá hoạt động đầu tư dưới các hình thức đầu tư như BOT, BT,
chuyển nhượng quyền đầu tư hay chuyền nhượng quyền khai thác các dự án
do Quỹ đang chuẩn bị thực hiện hoặc đã hoàn thành đưa vào khai thác, từ đó
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
20
chuyển các nguồn vốn từ trung và dài hạn sang ngắn hạn để tiếp tục đầu tư
cho các dự án khác. Đến nay có một số Quỹ đã thực hiện chuyển hoá thành
công có thể kể đến là: Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh, thông qua
việc sáng lập Công ty cổ phần hạ tầng (CII) đã huy động được một lượng vốn
rất lớn từ công chúng để mua lại quyền khai thác đường Hùng Vương từ
Thành phố Hồ Chí Minh với số tiền 1.000 tỷ đồng; Quỹ ĐTPT Đồng Nai đã
hợp tác với Công ty Công trình giao thông vận tải Đồng Nai để đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh nhà ở và đất ở trên khu đất
12,9 ha tại phường Bửu Long Tp Biên Hòa, mổi bên tham gia 50% vốn tương
ứng 7,25 tỷ đồng. Tính đến nay, đã thực hiện trên 90% khối lượng dự án với
591 căn hộ liên kế và biệt thự. Hiện đã thu hồi một phần vốn, mổi bên chỉ còn
góp 2 tỷ đồng…
Với vai trò “vốn mồi” các Quỹ đã dẫn dắt các hoạt động đầu tư trên địa
bàn, thu hút rộng rãi các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác
nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.5.2.3.Cho vay đầu tư:
Hoạt động cho vay đối với dự án vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong hoạt
động của các Quỹ trong thời gian qua. Các Quỹ đã đẩy mạnh hoạt động cho
vay đối với các dự án trọng điểm của từng địa bàn, góp phần giảm áp lực về
vốn cho nhu cầu đầu tư của các địa phương, giảm bớt gánh nặng của ngân
sách. Số dự án cho vay của 16 Quỹ đến ngày 31/12/2007 đạt 3.392 dự án,
tổng số cho vay đạt 16.031 tỷ đồng, tăng gấp 12 lần so với thời điểm năm
2000. Cho vay bằng nguồn vốn của Quỹ chiếm tỷ trọng đa số trong tổng số
cho vay và luôn giữ được tỷ lệ ổn định trong suốt thời gian qua. Theo quy
định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thẩm quyền
quyết định cho vay đầu tư đã được phân cấp một cách linh hoạt, tạo sự chủ
động cho các Quỹ trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên, để nâng cao vai trò
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
21
“vốn mồi” và thu hút được đông đảo các tổ chức, cá nhân cùng bỏ vốn tham
gia đầu tư vào dự án thì Quỹ cần tập trung vào các hoạt động như hợp vốn
đầu tư, sáng lập công ty cổ phần.. và giảm dần tỷ trọng cho vay đầu tư. Các
hoạt động này sẽ tạo tiền đề và là công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã
hội hoá đầu tư.
Bên cạnh đó, hiện nay vẫn còn một số Quỹ cho vay với lãi suất thấp
hơn quy định về lãi suất cho vay tại Nghị định số 138, đặc biệt một số Quỹ
còn cho vay theo chỉ định của tỉnh, thành phố với lãi suất 0% (Quỹ ĐTPT Tây
Ninh, Quỹ ĐTPT Khánh Hoà, Quỹ ĐTPT Đắk Lắk ….) đã làm cho Quỹ kém
chủ động trong việc cân đối, sử dụng vốn, gây hạn chế trong việc đảm bảo
thực hiện nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
Biểu đồ 1.4: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA CÁC QUỸ ĐTPT
(Đơn vị: triệu đồng)
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
1997 1999 2001 2003 2005 2007
Số vốn cho vay của Quỹ Tổng số vốn đầu tư
Nguồn Bộ Tài chính
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
22
Việc cho vay vốn được thực hiện chủ yếu theo 3 dạng sau:
- Cho vay hợp vốn đối với các dự án: Quỹ ĐTPT đóng vai trò là đầu
mối hợp vốn để huy động các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tham
gia hợp vốn cho vay.
Ví dụ như Quỹ ĐTPT Hà Tây đã hợp vốn với Ngân hàng Đầu tư chi
nhánh Hà Tây cho vay dự án giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp Phùng
Xá, Thạch Thất Hà Tây. Đây là hoạt động đã được UBND tỉnh đánh giá cao
vì giúp NSNN giảm được áp lực về vốn, kịp thời chi trả đền bù góp phần cải
thiện môi trường đầu tư của tỉnh
- Cho vay độc lập đối với các dự án trọng điểm của địa bàn như Quỹ
ĐTPT đô thị TP Hồ Chí Minh với các dự án cầu đường, xe bus, hệ thống cung
cấp nước sạch; Quỹ
- Cho vay với các đối tượng khác, điển hình là Quỹ ĐTPT Khánh Hoà
đã tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện đầu tư dự
án cơ sở hạ tầng trên địa bàn; Quỹ ĐTPT Ninh Bình cho vay chủ yếu là các
DN nhỏ và vừa nhằm tạo ra các hiệu quả xã hội, tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động trên địa bàn tỉnh.
Phần lớn các dự án được Quỹ cho vay vốn là những dự án có hiệu quả.
Nhiều dự án ngay khi hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy tác dụng, hầu
hết đều hoàn trả vốn đúng hạn. Đến 31/12/2007, nợ quá hạn chỉ chiếm khoảng
trên 4% trong tổng dư nợ vốn cho vay của các Quỹ. Tuy nhiên, một số Quỹ
do nguồn vốn hạn hẹp cùng với chính sách lãi suất cho vay thấp nên đã làm
ảnh hưởng đến hoạt động Quỹ.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
23
1.5.2.4.Quản lý nguồn uỷ thác
Hoạt động quản lý nguồn vốn uỷ thác ngày càng phát triển. Năm 2000
chỉ có 3 Quỹ ĐTPT thực hiện việc quản lý nguồn vốn uỷ thác. Đến nay vốn
uỷ thác đã tăng lên đến 7 Quỹ, với tổng nguồn vốn uỷ thác được thực hiện từ
năm 1997 đến hết năm 2007 đạt trên 5.000 tỷ đồng, tăng 30% so với năm
2000. Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn được uỷ thác vẫn chưa được đa dạng, chủ
yếu nguồn uỷ thác vẫn từ ngân sách nhà nước chiếm đến 90% nguồn vốn uỷ
thác. Ngoài các nguồn vốn uỷ thác có nguồn gốc từ ngân sách, một số Quỹ
đang nhận uỷ thác quản lý các nguồn vốn từ khối ngoài quốc doanh, hoặc các
nguồn vốn của các tổ chức quốc tế. Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh
đã và đang tiếp cận được một số nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức nước ngoài
như ADB, AFD. Quỹ ĐTPT Đồng Nai ngoài vốn uỷ thác từ ngân sách đã
nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Đồng Nai.
Biểu đồ 1.5: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN UỶ THÁC
CỦA CÁC QUỸ ĐTPT (Đơn vị: triệu đồng)
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Vốn nhận uỷ thác
Nguồn: Bộ Tài chính
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
24
1.5.2.5.Hoạt động tư vấn đầu tư:
Theo điều lệ hoạt động của Quỹ, các Quỹ ĐTPT được thực hiện hoạt
động tư vấn tài chính và đầu tư. Tuy nhiên, thực tế mới chỉ có Quỹ ĐTPT
Đồng Nai và Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh triển khai hoạt động
này. Quỹ ĐTPT Đồng Nai đã thành lập một công ty tư vấn hoạt động độc lập
để hỗ trợ Quỹ triển khai hoạt động, cũng như cung cấp dịch vụ tư vấn cho các
nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận
với Quỹ. Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh, bên cạnh các hoạt động
tư vấn thông thường như tư vấn lập dự án, tư vấn dàn xếp vốn…, Quỹ ĐTPT
đô thị đang mở ra một hướng đi mới cho hoạt động này là tư vấn xúc tiến dự
án để hỗ trợ tìm kiếm dự án, hỗ trợ chủ dự án trước, trong và sau khi dự án
hoàn thành.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 của luận văn đã nêu được khái niệm, chức năng, nội
dung về hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương như: đầu tư trực tiếp
vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế, nhận ủy
thác và ủy thác, đồng thời luận văn cũng giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt
động của quỹ đầu tư phát triển của nước ta đến năm 2007 có 17 quỹ, trên cơ
sở đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Long An.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
25
CHƯƠNG 2
DỰ BÁO KHẢ NĂNG THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỈNH LONG AN
2.1.Điều kiện tự nhiên và dân số:
2.1.1.Điều kiện tự nhiên:
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Tỉnh Long An vừa nằm ở khu vực Tây Nam Bộ vừa thuộc Vùng Kinh
tế trọng điểm Phía Nam. Phía Đông giáp với TP.HCM và tỉnh Tây Ninh, giáp
với Vương quốc Camphuchia về phía Bắc, với đường biên giới dài 137,7 km,
giáp với tỉnh Đồng Tháp về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam.
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.491,221 km2
, bằng 1,43% so với
diện tích cả nước và 11,78% so diện tích của vùng ĐBSCL. Tọa độ địa lý:
1050
30’30” đến 1060
47’02” kinh độ Đông và 100
23’40” đến 110
02’00’ vĩ
độ Bắc.
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
26
Về đơn vị hành chính, tỉnh có 1 thị xã và 13 huyện, trong đó có 6 huyện
nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình trũng bao gồm Tân Hưng,
Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và Đức Huệ với diện tích tự
nhiên là 298.243 ha, chiếm 66,4% so với toàn tỉnh. Các huyện còn lại là khu
vực phát triển khá ổn định và đa dạng.
2.1.1.2.Khí hậu
Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp
giữa 2 vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho nên vừa mang các đặc tính
đặc trưng cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) lại vừa mang những
đặc tính riêng biệt của vùng miền Đông.
Lượng mưa hàng năm biến động từ 1.200 – 1.400 mm. Mùa mưa chiếm
trên 90% tổng lượng mưa cả năm. Mưa phân bổ không đều, giảm dần từ khu
vực giáp ranh TP.HCM xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía Đông
Nam gần biển có lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng
gò cao, đồng thời mưa kết hợp với triều cường, với lũ gây ra ngập úng, ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống của dân cư.
2.1.2. Dân số:
Dân số trung bình tỉnh Long an năm 2007 là: 1.434.508 người trong đó:
Phân theo giới tính: Nam 705.348người và nữ 729.158người;
Phân theo thành thị và nông thôn: thành thị: 249.262người và nông
thôn 1.185.244người;
Tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2000-2007 của Long An là
1,14%, thấp hơn tốc độ tăng dân số của cả nước (1,45%) nhưng cao hơn
ĐBSCL (1,06%).
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tỉnh Long An có xu hướng giảm dần qua các
năm, từ 1,39% năm 2000 xuống còn 1,21% năm 2005 và chỉ còn 0,76% năm
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
27
2007. Dân cư phân bố không đều, tập trung ở thị xã, thị trấn và các tuyến
quốc lộ; các huyện trong vùng Đồng Tháp Mười dân cư rất thưa thớt. Mật độ
dân cư bình quân của tỉnh Long An vẫn còn ở mức thấp (319 người/km2
) so
với mật độ bình quân chung của ĐBSCL (435 người/km2
) và thấp hơn rất
nhiều so với mật độ bình quân chung của các tỉnh - thành phố lân cận như
TP.HCM (2.978 người/km2
), tỉnh Tiền Giang (719 người/km2
), tỉnh Đồng
Tháp (510 người/km2
). Điều này cho thấy tiềm năng thu hút nhân lực của
Tỉnh còn rất lớn, cũng như có nhiều thuận lợi trong việc bố trí các khu dân cư
mới, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu thương mại - dịch vụ và
phát triển cơ sở hạ tầng.
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2007:
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2007:
Giai đoạn 2001-2005:
Cùng với đà phục hồi kinh tế của thế giới, những cải cách mạnh mẽ về
pháp lý và kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế và nổ lực cao của các địa phương nói riêng và Long An nói chung đã giúp
nền kinh tế cả nước và Long An đạt được mức tăng trưởng bình quân khá cao
là 9,4%, nếu trừ năm 2002 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn có xu
hướng tăng dần, (năm 2001 tăng 6,8%; năm 2002 tăng 10,3%; năm 2003 tăng
9,2%; năm 2004 tăng 9,6% và năm 2005 tăng 10,9%.
Biểu số 2.1. Chỉ tiêu về GDP của tỉnh giai đoạn 2001 – 2005 (tỉ đồng, giá ss 1994)
Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005
BQ 2001-
2005 (%)
Tổng GDP 5.090 5.616 6.133 6.724 7.465 9,4
Nông lâm thủy sản 2.512 2.731 2.890 3.063 3.224 6,0
Công nghiệp – xây dựng 1.117 1.304 1.512 1.791 2.189 17,0
Dịch vụ 1.461 1.581 1.721 1.870 2.052 8,6
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm; Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Long An
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
28
Giai đoạn 2006-2007:
Đến giai đoạn 2006-2007 Long An đạt mức tăng trưởng bình quân
12,31%, trong đó mức tăng trưởng năm 2007 đạt 13,45%; tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2006-2007 đạt mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long
An lần thứ VIII (2005-2010) đề ra (13,5%-14%);
Biểu số 2.2. Chỉ tiêu về GDP của tỉnh giai đoạn 2006 – 2007 (tỉ đồng, giá ss 1994)
Nội dung 2006 2007 BQ 2006-2007 (%)
Tổng GDP 8.299 9.416 13,45
Nông lâm thủy sản 3.267 3.417 4,59
Công nghiệp – xây dựng 2.760 3.473 25,83
Dịch vụ 2.272 2.526 11,17
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm; Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Long An
Trong giai đoạn này, nền kinh tế đã hội nhập ngày càng sâu vào kinh tế
thế giới nên có nhiều cơ hội trong thu hút đầu tư, mở rộng thị trường xuất
khẩu. Tỉnh bước đầu hội nhập vào Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả
nước, môi trường đầu tư, kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện hơn trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư trong và ngoài nước tiếp tục có xu
hướng gia tăng, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Năng lực và kinh nghiệm quản
lý điều hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
của các cơ quan quản lý nhà nước ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, tỉnh Long An cũng gặp những khó khăn: ảnh hưởng diễn
biến phức tạp của tình hình khu vực, thế giới, nhất là tình hình suy thoái kinh
tế, lạm phát những năm gần đây; Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi (bệnh
trên lúa, tái phát cúm gia cầm và có nguy cao bùng phát ở diện rộng, dịch
bệnh tôm sú, dịch bệnh trên gia súc), dịch bệnh trên người; Áp lực về vốn đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các khu dân cư, đô thị, công
nghiệp ngày càng tăng; Hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển nhanh của nền kinh tế;
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
29
-GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 8,4 triệu đồng (tương đương
542 USD) vượt kế hoạch 7,8 triệu đồng (tương đương 520 USD) tăng gần 3,4
triệu đồng so với năm 2000;
-GDP bình quân đầu người năm 2007 đạt 12,2 triệu đồng đạt thấp so với
mục tiêu của Nghị quyết đề ra (GDP bình quân đầu người 19,2 triệu đồng),
những năm tiếp theo cần phải nổ lực cao mới hoàn thành kế hoạch đề ra.
2.2.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Long an:
2.2.2.1. Cơ cấu ngành:
Trong giai đoạn 2001-2007, cơ cấu của tỉnh đã có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực và hiệu quả, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản và
tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và thương mại - dịch vụ. Sự
chuyển dịch này mang lại một sắc thái mới cho nền kinh tế, tạo điều kiện
chuyển dịch mạnh trong giai đoạn sau; vừa mang xu thế thời đại, vừa tạo điều
kiện giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu nhập dân cư.
Biểu số 2.3. Cơ cấu kinh tế Long An giai đoạn 2001-2007
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2005 Năm 2007
Tổng GDP 100 100 100
Nông lâm thủy sản 46,52 42,2 36,13
Công nghiệp – xây dựng 24,29 28,31 33,74
Thương mại – dịch vụ 29,19 29,49 30,13
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm; Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Long An
2.2.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Kinh tế khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh liên tục có tốc độ
tăng cao hơn kinh tế nhà nước trong những năm gần đây. Tiềm năng của
thành phần kinh tế dân doanh và các thành phần kinh tế khác ngày càng được
phát huy.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
30
Biểu số 2.4. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2007 (%)
Chỉ tiêu 2001-2005 2006-2007
Tốc độ tăng trưởng GDP 9,4 13,45
Nhà nước 7,3 11,68
Dân doanh 7,7 12,9
Có vốn đầu tư nước ngoài 22,5 32,8
2000 2005
Cơ cấu GDP 100 100
Nhà nước 18,7 17,6
Dân doanh 71,6 69,3
Có vốn đầu tư nước ngoài 9,7 13,1
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm..
Khu vực kinh tế dân doanh có tốc độ tăng trưởng cao hơn khu vực kinh
tế nhà nước, tuy nhiên do tốc độ tăng của khu vực này thấp hơn tốc độ tăng
chung của kinh tế trên địa bàn nên tỷ trọng của khu vực này cũng có xu
hướng giảm dần.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bắt đầu tham gia vào kết cấu
giá trị năm 1993 với mức độ rất thấp là 0,15% nhưng tỷ trọng của khu vực
này trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh đã tăng lên rất nhanh trong những
năm tiếp theo do khu vực này có tốc độ tăng trưởng rất cao trong thời gian
qua, vượt xa các thành phần kinh tế khác.
Nhìn chung, xu thế chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế trên địa
bàn tỉnh thời gian qua là sự giảm dần tỷ trọng của hai khu vực kinh tế nhà
nước và kinh tế tư nhân, đồng thời là sự gia tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
31
2.2.3. Tình hình thu chi ngân sách:
2.2.3.1. Thu ngân sách
Giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng bình quân đạt 18,9%. Giai đoạn
2006-2007, tốc độ tăng bình quân 31,36%.
Năm 2005, tổng thu NS trên địa bàn đạt 1.228,1 tỉ đồng chiếm 11,4%
GDP của tỉnh. Năm 2007, tổng thu NS trên địa bàn đạt 2.119,4 tỉ đồng chiếm
12,11% GDP của tỉnh.
Biểu số 2.5 : Qui mô và tốc độ tăng thu ngân sách Tỉnh Long An
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2007 01-05 06-07
Thu ngân sách trên địa bàn (tỉ đồng) 515,9 1228,1 2119,4
Tốc độ tăng thu NS trên địa bàn (%) 18,9 31,36
Tổng thu ngân sách Tỉnh (tỉ đồng) 921,7 1631,7 2720,9
Tốc độ tăng thu NS Tỉnh (%) 12,1 29,14
Lạm phát (%) 11,2 7,5 15,92
Trợ cấp từ TW (tỉ đồng) 405,8 403,7 601,5
Tỉ lệ trợ cấp trên tổng thu (%) 44,0 24,7 22,1
GDP tỉnh Long An (giá tt - tỉ đồng) 5985 11641 17496
Tỉ lệ thu NS trên địa bàn/GDP (%) 11,4 12,11
Nguồn: Báo cáo Sở Tài chánh
2.2.3.2.Chi ngân sách:
Chi ngân sách Tỉnh bình quân tăng xấp xỉ 16,1 %/năm trong giai đoạn
2001-2005, và giai đoạn 2006-2007 bình quân tăng 33%.
Giai đoạn 2001-2005, chi đầu tư phát triển được quan tâm đặc biệt, tốc
độ tăng bình quân 20,5%/năm. Giai đoạn 2006-2007 chi đầu tư phát triển tốc
độ tăng bình quân 30%. Bình quân trong giai đoạn 2001-2007 chi đầu tư phát
triển chiếm khoảng 1/3 tổng chi ngân sách địa phương.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
32
Cơ cấu chi ngân sách và chính sách phân bổ ngân sách theo vùng có tác
động nhất định đến tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách trên địa bàn. Giai
đoạn 2001-2007 chi ngân sách đầu tư phát triển chiếm 1/3 tổng chi ngân sách
và phần lớn tập trung khu vực lân cận TP. Hồ Chí Minh, các vùng kinh tế
trọng điểm của tỉnh.
Biểu số 2.6: Tình hình chi ngân sách nhà nước Tỉnh Long An
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2007 01-05 06-07
TỔNG CHI NS TỈNH (tỉ đồng) 714,1 1503,9 2661,3
Tốc độ tăng chi NS Tỉnh(%) 43,06 16,1 33
Trong đó: Chi đầu tư phát triển 211,4 537,2 910,5
Tốc độ tăng chi ĐTPT(%) 26,7 20,5 30
Lạm phát (%) 11,2 7,5 15,92
Tổng thu NS trên địa bàn (tỉ đồng) 515,9 1228,1 2119,4
Tỉ lệ Chi NS/Thu NS trên địa bàn 1,384 1,225 1,225
Tổng thu NS Tỉnh (tỉ đồng) 921,7 1631,7 2720,9
Tỉ lệ Chi NS/Thu NS Tỉnh 0,775 0,922 0,978
Nguồn: Báo cáo Sở Tài chánh
2.2.4. Vốn Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Long An những năm gần đây
phát triển rất nhanh và góp phần lớn vào việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng tăng
trưởng tỉnh nhà ngày càng đi lên. Nếu tính theo tỷ lệ phần trăm so với GDP
thỉ tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP đã tăng từ mức 28,0% năm 2000 và năm 2005
đã tăng lên đến 37,44%, nhưng đến năm 2007 chỉ tăng 34,51%.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đặc biệt là ngân sách tập trung, chủ
yếu dành cho các ngành kết cấu hạ tầng kinh tế: giao thông vận tải, thủy lợi,
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
33
bưu chính viễn thông, cấp nước, cấp điện và kết cấu hạ tầng xã hội: bệnh
viện, trường học…
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp bố trí đều cho các ngành công
nghiệp, nông lâm thủy sản, kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ khác. Đây là
nguồn vốn có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất những năm gần đây và vì vậy
ngày càng chiếm một tỷ trọng quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển
của tỉnh.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu
vốn đầu tư phát triển. Kể từ năm 2003, với đà phục hồi, dù chưa được như
mong đợi, của kinh tế thế giới cũng như sự hồi phục khá mạnh của các nền
kinh tế Đông và Đông Nam Á, cộng với nổ lực cải cách hành chánh, việc thực
thi các chính sách và biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư nước ngoài của
tỉnh Long An, dòng vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp vào tỉnh nhà đã có xu
hướng gia tăng trở lại và theo đó tỷ trọng trong cơ cấu đầu tư phát triển cũng
có xu hướng tăng dần. Tuy vậy, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp dệt may và công nghiệp
thực phẩm (chủ yếu là chế biến nông sản thực phẩm) như trong thời kỳ trước.
Nhìn chung, công tác đầu tư của tỉnh trong những năm qua đã đi vào nề
nếp, cơ bản đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. Nhu cầu đầu tư bức xúc đã
được đáp ứng. Việc điều hành nguồn vốn khá linh hoạt, cơ cấu đầu tư khá hợp
lý, hạn chế tối đa đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo tinh thần chỉ đạo của
Chính phủ. Song công tác đầu tư vẫn còn một số tồn tại như việc chuẩn bị đầu
tư các công trình huyện thị, xã phường còn lúng túng, danh mục công trình bố
trí chưa được tập trung. Các công trình huy động vốn nhân dân có sự hỗ trợ
của Nhà nước thủ tục còn phức tạp nên tiến độ thực hiện còn chậm.
Hiệu quả đầu tư qua hệ số ICOR
Hệ số ICOR trên địa bàn Tỉnh thời gian qua thể hiện như sau:
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
34
Biểu số 2.7: Hệ số ICOR của kinh tế tỉnh Long An
Nội dung 2001-2007 Dự báo 2008-
2010
Toàn nền kinh tế 3,37 3,9
Nguồn: Tính từ Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm.
Hệ số ICOR giai đoạn 2008-2010 dự báo 3,9 cao hơn giai đoạn 2001-
2007 trong điều kiện nền kinh tế tỉnh Long An chuyển dần từ các ngành thâm
dụng lao động sang các ngành thâm dụng vốn hơn và các khoản đầu tư lớn vào
kết cấu hạ tầng như đường xá, thủy lợi...
2.3.Dự báo về khả năng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long an đến năm 2020:
2.3.1. Quan điểm phát triển Long an đến năm 2020:
2.3.1.1.Tăng về qui mô và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Long An đang
trên đà phát triển, Tỉnh đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng với tốc độ cao, tăng
nhanh về số lượng và quy mô công nghiệp. Khai thác tối đa các nguồn lực, rút
ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần thể hiện được yêu
cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh theo hướng thúc đẩy sự tăng trưởng
của khu vực công nghiệp – xây dựng, nâng cao năng suất, chất lượng và hiện
đại hoá hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp, phát triển đúng mức, với tỷ
trọng hợp lý cho khu vực thương mại - dịch vụ. Động lực chính thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cao trong giai đoạn tới của tỉnh là phát triển công nghiệp và
công nghiệp hóa.
2.3.1.2.Phát triển cần có ưu tiên, không dàn trải: Vì nguồn lực có hạn
nên đầu tư của tình cần tập trung, ưu tiên cho các vùng phát triển công nghiệp
trước. Khi các vùng công nghiệp phát triển tốt đóng góp trở lại ngân sách và
tỉnh sẽ ưu tiên tái phân bổ đầu tư vào các vùng khó khăn. Để thực hiện được
mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, trong thời gian tới, nhu cầu vốn đầu tư là
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
35
rất lớn, trong khi nguồn ngân sách Tỉnh có hạn. Do đó, các giải pháp cần tập
trung khơi dậy mọi nguồn lực đầu tư từ xã hội.
2.3.1.3.Phát triển trong hội nhập và gắn với thị trường: Hiện Việt Nam
đã chính thức gia nhập vào WTO. Kinh tế cả nước sẽ hội nhập hơn nữa vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Phát triển tỉnh cần đặt trong bối cảnh đẩy
mạnh hội nhập và gắn với thị trường. Quan điểm cạnh tranh, hội nhập là lấy
hiệu quả làm thước đo. Chỉ làm những gì chúng ta làm hiệu quả, gắn chặt với
nhu cầu thị trường và phân công lao động vùng, trong nước và quốc tế. Vấn
đề nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất là của doanh nghiệp cần xem là một
trong những ưu tiên hàng đầu.
2.3.1.4. Gắn với phát triển vùng: Định hướng phát triển của tỉnh gắn
với phát triển vùng, nhất là với TP.HCM và Vùng KTTĐPN. Khai thác tối đa
lợi thế của tỉnh trong phát triển vùng. Phối hợp, liên kết với các tỉnh trong
vùng để thực hiện nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Định hướng
phát triển đô thị Long An nằm trong định hướng chung về phát triển đô thị
vùng TP.HCM. Ngoài ra, trong nội bộ tỉnh Long An, phát triển kinh tế cần hài
hòa giữa các tiểu vùng.
2.3.1.5. Phát triển kinh tế phải đi đôi với nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần, thực hiện công bằng xã hội: Bên cạnh việc chú trọng tăng nhanh
quy mô kinh tế về mặt số lượng, vấn đề chất lượng phát triển cần được quan
tâm đúng mức. Phát triển phải lấy con người là trung tâm và vì con người trên
cơ sở của phát triển bền vững.
2.3.1.6. Gắn phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với nhiệm vụ bảo vệ quốc
phòng – an ninh trên địa bàn: Đây là 2 nhiệm vụ chiến lược có tính nguyên
tắc, xuyên suốt, do đó gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với
việc củng cố quốc phòng - an ninh. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
36
toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh trong mọi tình huống, tạo ý thức thường trực
trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn..
2.3.2. Các mục tiêu định hướng phát triển tỉnh Long an đến năm 2020:
2.3.2.1.Mục tiêu chung:
Đến năm 2020, Long An trở thành một tỉnh công nghiệp phát triển (khu
vực công nghiệp-xây dựng chiếm trên 50% GDP của tỉnh). Từ nay đến 2020,
Tỉnh đặt mục tiêu tăng nhanh quy mô công nghiệp lên hàng đầu. Tập trung
mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển với các tỉnh của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, của cả nước trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Phát triển giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội
bức xúc nhất là giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, từng bước tăng
cường cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội và tạo các tiền đề cần thiết khác để đi
vào giai đoạn phát triển cao hơn. Phát triển kinh tế đi đôi với xử lý, cải tạo và
bảo vệ môi trường.
Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh vững mạnh, xây dựng biên giới láng giềng hữu nhị với nước bạn Cam-
Pu-Chia.
Các mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế đến năm 2020
- Tăng trưởng kinh tế: phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hàng năm khoảng 15% cho cả giai đoạn 2006-2020. Trong đó: Khu vực
I tăng trưởng 5,5%; Khu vực II tăng 20,3% và Khu vực III là 15,2%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: dự kiến cộng thêm yếu tố trượt giá trong
từng khu vực kinh tế, đến năm 2010, Khu vực I chiếm 25-26%; Khu vực II
chiếm 42-43%; Khu vực III chiếm 30-31%. Đến năm 2020, khu vực I chiếm
10-11%, khu vực II chiếm 54-55%, khu vực III chiếm 35-36%.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
37
- Đầu tư: để đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 15%/năm giai
đoạn 2006-2020, tỉ lệ đầu tư/GDP phấn đấu đạt từ 47-49%.
- Thu chi ngân sách: đảm bảo tốc độ tăng thu và chi ngân sách cao hơn
tốc độ tăng trưởng GDP, đạt ít nhất là 15%/năm (đã trừ đi lạm phát) cho cả
giai đoạn 2006-2020.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu: Tốc độ tăng trưởng bình quân kim
ngạch xuất khẩu đạt bình quân 25%/năm cho cả giai đoạn 2006-2020.
2.3.2.2. Phương án tăng trưởng kinh tế:
*Phương án tăng trưởng
Các mục tiêu tăng trưởng GDP các ngành theo phương án này dự kiến
như sau:
- Bình quân cho cả giai đoạn 2006-2020 GDP trên địa bàn tỉnh Long
An tăng là 15%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 là 14,0%; giai đoạn
2011-2015 tăng bình quân 15,5%; bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng
15,0%/năm.
- GDP nông lâm thủy sản bình quân cho cả giai đoạn 2006-2020 là
5,5%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 là 5,5%; giai đoạn 2011-2015 tăng
bình quân 6,0%; bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 5,0%/năm.
- GDP công nghiệp – xây dựng cho cả giai đoạn 2006-2020 là
20,5%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 23%/năm; giai
đoạn 2011-2015 tăng bình quân 20,5%/năm; bình quân giai đoạn 2016-2020
tăng 17,5%/năm.
- GDP thương mại - dịch vụ cho cả giai đoạn 2006-2020 là 15,2%/năm.
Trong đó, giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 14,2%/năm; giai đoạn 2011-
2015 tăng bình quân 15,6%/năm; bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng
15,8%/năm.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
38
Biểu số 2.8. Dự kiến tốc độ tăng trưởng (giá so sánh 1994)
Phương án BQ 2001-2005 (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2006-2020
Tổng GDP 9,4 14,0 15,5 15,0 15
Khu vực I 6,0 5,5 6,0 5,0 5,5
Khu vực II 17,0 23,0 20,5 17,5 20,5
Khu vực III 8,6 14,2 15,6 15,8 15,2
Nguồn: Tính toán của Sở Kế hoạch&Đầu tư tỉnh Long an
Từ dự kiến mức tăng trưởng trên, khả năng đạt qui mô GDP trên địa
bàn Tỉnh như biểu sau:
Biểu 2.9. Dự kiến qui mô GDP (giá so sánh 1994) và cơ cấu GDP
(tỉ đồng, giá hiện hành)
2005
Cơ cấu
(%)
2010
Cơ cấu
(%)
2015
Cơ cấu
(%)
2020
Cơ cấu
(%)
Phương án
Tổng GDP 7.465 100 14.373 100 29.544 100 59.423 100
Khu vực I 3.224 43 4.214 26 5.639 16 7.197 10
Khu vực II 2.189 28 6.163 43 15.657 51 35.067 55
Khu vực III 2.052 29 3.997 31 8.248 33 17.159 35
Nguồn: Tính toán của Sở Kế hoạch&Đầu tư
*Định hướng các giải pháp lớn nhằm thực hiện mục tiêu
- Thu hút đầu tư đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Theo đó, cần
tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng thu hút các nguồn lực, thu hút công
nghệ bên ngoài, đẩy nhanh công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Nâng cao khả
năng cạnh tranh sản phẩm và hiệu quả kinh tế.
- Tập trung đầu tư hạ tầng, nhất là hoàn thiện hạ tầng phát triển công
nghiệp và giao thông. Ngoài vốn ngân sách, huy động các nguồn lực của xã
hội dưới các hình thức khác nhau, để tăng cường đầu tư cho hạ tầng.
- Tập trung phát triển và lắp đầy diện tích các khu công nghiệp từ đây
đến năm 2020. Theo đó, tỉnh ưu tiên công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư
hoàn thiện ngoài hàng rào khu công nghiệp để giúp các khu công nghiệp
nhanh chóng phát triển.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
39
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực. Ngoài mục tiêu đẩy mạnh phổ cập
giáo dục các cấp, tỉnh tập trung đầu tư phát triển đào tạo nghề, tạo ra đội ngũ
lao động có chất lượng, có cơ cấu hợp lý, có trình độ tiếp thu những công
nghệ hiện đại và những ngành nghề mới, có đủ năng lực sáng tạo thực hiện
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sẽ xây dựng các trung tâm đào tạo
nghề ở các huyện và một số trường cao đẳng, đại học trên địa bàn.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; Trong
công nghiệp: từng bước đầu tư thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến
vào công nghiệp chế biến nâng cao năng suất, hạ giá thành, tăng chất lượng
sản phẩm nhằm nâng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; Trong
nông nghiệp: tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ mới, tiên tiến từ khâu
gieo trồng đến thu hoạch, bảo quản và sản xuất, nhất là tập trung cho việc ứng
dụng công nghệ tiên tiến đối với giống cây trồng, vật nuôi.
- Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc về xã hội, tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông
thôn. Phát triển văn hóa thông tin, chăm lo và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân,
nâng cao mức sống dân cư. Thực hiện tốt hơn chương trình xoá đói giảm
nghèo, thực hiện tốt quy chế công khai hóa, dân chủ hóa cấp cơ sở. Đấu tranh
có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Gắn kết được mục tiêu phát triển kinh tế với
chiến lược xoá đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công cuộc cải cánh hành chính, nâng cao năng lực và trình
độ cán bộ. Đẩy lùi tình trạng tham nhũng, quan liêu, suy thoái đạo đức và lối
sống trong cán bộ, công chức. Tập trung xây dựng chính phủ điện tử.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật
tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế và xã hội, thường xuyên giáo dục
người dân ý thức trách nhiệm về quốc phòng và chủ động gìn giữ an ninh
trên địa bàn.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
40
2.3.2.3. Phương án phát triển tài chính:
a. Quan điểm định hướng:
- Chú trọng mở rộng đối tượng thu ngân sách.
- Kết hợp sử dụng ngân sách và chính sách công tốt làm đòn bẩy thúc
đẩy phát triển kinh tế theo từng giai đoạn cụ thể.
- Phát huy mọi nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh tế, tranh thủ
nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương, từ các chương trình dự án cộng đồng của các
tổ chức quốc tế.
- Ưu tiên phát triển theo giai đoạn: giai đoạn 2006-2010 tập trung phần
lớn nguồn lực ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là liên kết hạ
tầng giữa các khu công nghiệp và các trục giao thông chính. Ưu tiên đầu tư
cho khu vực dọc quốc lộ, khu vực tiếp giáp TP.HCM, nơi có tiềm năng phát
triển công nghiệp. Tạo nền tảng phát triển công nghiệp, mở rộng qui mô hoạt
động kinh tế của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực tư nhân trong
nước. Giai đoạn 2011-2015 thu ngân sách tăng nhờ kết quả của các chính
sách giai đoạn trước vì thế có điều kiện tái cơ cấu một phần ngân sách cho các
lĩnh vực hạ tầng xã hội, tạo sự phát triển cân bằng và bền vững. Giai đoạn
2016-2020 qui mô GDP cao, thặng dư ngân sách lớn hơn giai đoạn 2011-
2015. Có khả năng đầu tư phát triển khu vực Đồng Tháp Mười.
b. Mục tiêu:
- Đảm bảo tốc độ tăng thu và chi ngân sách cao hơn tốc độ tăng trưởng
GDP, đạt ít nhất là 15%/năm cho cả giai đoạn 2006-2020.
- Đến năm 2015 thặng dư ngân sách. Kế thừa chính sách tài chính giai
đoạn 2006-2010, giai đoạn 2010-2015 Tỉnh Long An hoàn toàn có thể tự chủ
về ngân sách, bắt đầu có thặng dự vào những năm cuối của giai đoạn 2010-
2015. Tiếp tục bồi dưỡng nguồn thu, mở rộng hơn nữa đối tượng thu, tránh
lạm thu vẫn cần được chú trọng.
- Năm 2020 huy động ngân sách đạt 12%-15% GDP.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
41
Biểu số 2.10. Qui mô và tốc độ tăng thu ngân sách cho từng giai đoạn
Qui mô ngân sách Tỉnh Tốc độ tăng NS Tỉnh
Đơn vị tính: Tỷ
đồng giá 2005
Năm
2005
Năm
2010
Năm
2015
Năm
2020
Giai đoạn
2006-2010
Giai đoạn
2011-2015
Giai đoạn
2016-2020
Thu ngân sách
trên địa bàn
1.228 2.310 4.646 9.143 13,5% 15,0% 14,5%
Chi ngân sách
trên địa bàn
1.504 2.310 4.414 8.229 9,0% 13,8% 13,3%
Tỉ lệ chi đầu tư
phát triển (%) 35,7% 40% 45% 50% 11,5% 16,5% 15,7%
Tỉ lệ chi thường
xuyên (%)
64,3% 60% 55% 50% 7,5% 11,9% 11,1%
Nguồn: Sở Tài chính Long an
*Thu ngân sách nhà nước:
- Tổ chức thực hiện tốt những cơ chế, chính sách thu ngân sách nhà
nước do Quốc hội, Chính phủ ban hành;
- Thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách, trong đó chú ý các
nguồn thu lớn, đảm bảo thu đúng, kịp thời, tập trung xử lý dứt điểm, không để
nợ tồn đọng, khắc phục tình trạng thất thu ngân sách nhà nước;
- Duy trì và bồi dưỡng nguồn thu nhất là các khoảng thu lớn từ các
doanh nghiệp. Thường xuyên đối thoại với các doanh nghiệp, đơn vị kinh
doanh, hoạt động xuất nhập khẩu để tăng cường công tác thông tin, truyền
thông đầy đủ kịp thời về các chính sách thuế, hải quan đến các đối tượng
nộp thuế, cung cấp dịch vụ hỗ trợ để giúp các tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu
biết chính sách thuế, giảm thiểu tình trạng đối tượng nộp thuế vi phạm chính
sách thuế;
*Chi ngân sách:
- Tăng cường các biện pháp nhằm huy động có hiệu quả các nguồn
lực tài chính trên địa bàn đáp ứng các nhiệm vụ chi phát triển kinh tế xã hội
địa phương:
+ Thực hiện các cơ chế chính sách tài chính khuyến khích phát triển
sản xuất-kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
42
tăng thu ngân sách nhà nước tạo nguồn lực ngân sách ngày càng lớn đáp ứng
các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương;
+ Thực hiện có hiệu quả huy động các nguồn lực tập trung đầu tư phát
triển kinh tế-xã hội; tăng cường công tác quản lý sử dụng đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch. Thực hiện cơ chế sử dụng quỹ đất tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư;
đồng thời tổ chức thực hiện đồng bộ các chính sách đảm bảo đời sống, việc
làm ổn định cho người dân có đất được chuyển đổi mục đích sử dụng;
+ Mở rộng phương thức đấu giá giao quyền tổ chức thu phí có thời hạn
một số công trình hạ tầng để tạo vốn phát triển hạ tầng. Tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên cơ sở đổi mới quy định đăng ký cấp phép
đầu tư theo lộ trình cam kết quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư;
+ Đẩy mạnh xã hội hóa trên cơ sở xác định rõ các nội dung nhiệm vụ
chi thuộc trách nhiệm Nhà nước; chuyển đổi nội dung không thuộc chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước sang các thành phần kinh tế khác và xã hội đảm
nhiệm; thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ do Nhà nước đặt hàng;
- Đổi mới cơ bản phương thức bố trí, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản; khắc phục có hiệu quả tình trạng đầu tư xây dựng không đúng quy
hoạch, phân tán, lãng phí, thất thoát, dàn trải, công nợ...nhằm nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư;
- Tăng cường kiểm soát chi ngân sách từ khâu bố trí dự toán trong tổ
chức thực hiện và quyết toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước;
*Sắp xếp doanh nghiệp:
- Tách bạch rõ chức năng quản lý nhà nước; quản lý của chủ sở hữu với
chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp; xóa bỏ cơ chế chủ quản;
đẩy mạnh thực hiện cổ phần hóa. Đổi mới phương thức quản lý phù hợp với
cơ chế thị trường đối với nhiệm vụ đầu tư, xây dựng cơ bản trong khu vực
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
43
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn tham gia của Nhà nước thông
qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;
- Tăng cường năng lực tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích, tạo điều kiện, thúc đẩy doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, tham gia thị trường chứng khoán; cơ cấu lại vốn tài sản, giảm các
khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng; bỏ tình trạng bao cấp từ ngân sách với các
doanh nghiệp nhà nước;
- Triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa; tăng cường hoạt động trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông
tin thị trường, tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật; tăng khả năng tiếp cận
nguồn tài chính (phát hành cổ phiếu, trái phiếu, cho vay, cho thuê...); phát
triển và nâng cao hiệu quả quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa;
*Phát triển thị trường tài chính huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển:
- Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, bình đẳng nhằm khuyến
khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân tiết kiệm tăng tích lũy cho đầu
tư phát triển: thực hiện cơ chế tài chính doanh nghiệp thống nhất đối với các
thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong huy động vốn, sản xuất kinh
doanh, cạnh tranh, xóa bỏ phân biệt trong chính sách thuế, chính sách giá;
phí; lệ phí; tiền thuê đất...nhằm thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài bao gồm
cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế;
- Đa dạng hoá phương thức huy động các nguồn lực để đầu tư phát
triển những dự án hạ tầng kinh tế-xã hội trọng yếu; tổ chức phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương theo quy định của cấp có thẩm quyền; tổ chức
thực hiện bán hoặc nhượng quyền khai thác có thời hạn cơ sở hạ tầng quan
trọng trên cơ sở quy định của trung ương: cầu, đường, cảng biển, cơ sở hạ
tầng xã hội...để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng và nâng cao hiệu quả
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
44
sử dụng tài sản. Xây dựng các biện pháp để khuyến khích và tạo cơ sở pháp lý
phát triển, quản lý và mở rộng các hình thức BOT, BT;
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách khuyến khích phát triển phù
hợp đối với từng vùng nhằm phát huy tối đa các thế mạnh và tiềm năng của
từng vùng cho phát triển kinh tế-xã hội; xây dựng và phát triển Quỹ đầu tư
phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; giải quyết tình
trạng ô nhiễm môi trường; tăng cường sự liên kết hỗ trợ bổ sung cho nhau
giữa các vùng trong địa phương và giữa địa phương với các địa phương khác;
- Chú trọng phát triển thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường bất
động sản, thị trường quyền sử dụng đất, thị trường nhà ở đô thị nhằm giải
phóng và phát huy các nguồn lực cho đầu tư phát triển;
- Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao
chất lượng hoạt động dịch vụ tài chính, bao gồm: dịch vụ ngân hàng; dịch vụ
bảo hiểm; dịch vụ chứng khoán; dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài
chính, dịch vụ thẩm định giá;
2.4. Xác định vị trí chiến lược của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
2.4.1.Vị trí chiến lược của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương:
Việc xác định vị trí chiến lược của Quỹ ĐTPT trong tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của địa phương là điều hết sức cần thiết nhằm xây dựng các
định hướng đúng đắn thúc đẩy hoạt động của Quỹ trong hiện tại và tương lai.
Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, đến năm 2010
GDP sẽ tăng gấp đôi so với năm 2000 với tốc độ tăng trưởng bình quân
7,5%/năm. Để đảm bảo mục tiêu trên, từ nay đến năm 2010 mỗi năm nền kinh
tế cần khoảng 250 - 300 nghìn tỷ đồng vốn cho đầu tư phát triển. Do đó, áp
lực về cân đối vốn cho đầu tư phát triển trong thời gian tới là rất lớn.
Về mặt cơ chế, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan trọng để
động viên mọi nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển. Định hướng phát
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
45
triển tài chính Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 211/2004/QĐ-TTg ngày 14/12/2004 đã chỉ rõ phải xây dựng
được cơ chế chính sách động viên, phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính
có hiệu quả, khai thông các nguồn nội lực, thu hút ngoại lực. Trong đó, nhấn
mạnh giải pháp tái tạo nguồn vốn đầu tư cho ngân sách, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản nhà nước thông qua đẩy mạnh việc bán, cho thuê tài sản nhà
nước (kể cả bán, cho thuê quyền khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng) và động
viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội để đẩy mạnh thực hiện xã
hội hoá các dịch vụ công.
Chính phủ cũng đã có chủ trương khuyến khích đa dạng hóa các nguồn
vốn cho đầu tư thông qua việc phát triển các loại hàng hóa là các công cụ nợ
và công cụ vốn trên thị trường vốn nhằm xây dựng một thị trường tài chính
hiện đại. Chủ trương này cũng đã tính đến yếu tố nền kinh tế nước ta đang
từng bước hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, khi đó các biện pháp tài
trợ tài chính trực tiếp mang tính hành chính sẽ bị loại bỏ dần, thay vào đó là
các phương thức huy động vốn minh bạch, công khai thông qua các công cụ
của thị trường.
Phân cấp quản lý ngân sách, phân cấp quản lý tài chính giữa chính
quyền trung ương và địa phương ngày càng được đẩy mạnh hơn đã nâng cao
tính chủ động trong quản lý ngân sách và sử dụng nguồn vốn của nhà nước
cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Các quy định mới về
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước cũng cho phép nâng cao sự
tự chủ của địa phương trong việc quản lý các nguồn vốn của ngân sách đầu tư
vào các doanh nghiệp.
Về cơ bản, cho đến nay, Nhà nước đã cho phép các địa phương nhiều
quyền tự chủ và nhiều sự lựa chọn trong việc huy động và phân phối các
nguồn lực tài chính, tạo hành lang cho việc đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
46
các nguồn vốn đầu tư tại các địa bàn phù hợp với xu thế phát triển chung của
nền kinh tế.
2.4.2. Đặc điểm, vai trò của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
2.4.2.1 Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu
cầu về đầu tư phát triển của địa phương
Quỹ đầu tư phát triển địa phương là công cụ tài chính của chính quyền
địa phương, do vậy hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
Hoạt động huy động vốn đa dạng của Quỹ thực hiện thông qua nhiều
hình thức như: Hợp vốn đầu tư; tham gia góp vốn sáng lập công ty cổ phần,
tham gia mua cổ phần tại các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đầu tư
của Quỹ. Với uy tín của Quỹ sẽ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư,
các tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia đầu tư vào các dự án đầu tư có tỷ
suất sinh lời ở mức vừa phải nhưng lại cấp thiết cho phát triển kinh tế xã hội.
Những hoạt động như vậy sẽ góp phần xã hội hoá hoạt động đầu tư của địa
phương, thu hút nhiều nguồn vốn của dân cư, tổ chức tham gia đầu tư các
mục tiêu phát triển của địa bàn. Đây chính là đặc điểm nổi bật của Quỹ ĐTPT
so với các kênh huy động khác.
Khi hội đủ các điều kiện cần thiết, việc phát hành trái phiếu để huy động
vốn sẽ là được coi là kênh quan trọng để huy động vốn của các Quỹ ĐTPT.
2.4.2.2. Hạn chế yếu tố rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các
dự án
Trên thực tế, nguồn vốn phục vụ cho các dự án phát triển hạ tầng kinh
tế kỹ thuật chủ yếu là các dự án trung và dài hạn. Vì vậy các Quỹ cần mở
rộng việc huy động vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư trung và
dài hạn. Hoạt động này sẽ đảm bảo tính chủ động trong triển khai dự án, an
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
47
toàn trong hoạt động và hạn chế được các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt
động (rủi ro kỳ hạn).
2.4.2.3. Bổ sung vào kênh tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khi
kênh này dần thu hẹp cho phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế
Trong thời gian tới, kênh tín dụng ĐTPT của Nhà nước thực hiện thông
qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ từng bước được thu hẹp dần. Hoạt động
của Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ chuyển từ hỗ trợ trực tiếp thông qua các dự án
cho vay ưu đãi sang hỗ trợ gián tiếp thông qua hình thức hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư hay bảo lãnh tín dụng đầu tư. Do đó, các địa phương sẽ không thể tận
dụng kênh cung cấp vốn này cho các hoạt động đầu tư phát triển tại địa bàn.
2.4.2.4. Góp phần phát triển thị trường vốn:
Việc tham gia góp vốn mua cổ phần của các công ty và hoạt động huy
động vốn của Quỹ ĐTPT qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong tương lai sẽ
góp phần phát triển hoạt động của thị trường vốn. Đồng thời sự phát triển của
thị trường vốn cũng sẽ có tác động ngược lại đối với hoạt động của Quỹ, làm
cho các tài sản của Quỹ có tính thanh khoản cao hơn và do vậy, khả năng huy
động vốn của Quỹ trên thị trường vốn sẽ thuận lợi hơn.
2.4.2.5. Sử dụng vốn có hiệu quả:
Đặc thù hoạt động của Quỹ ĐTPT là gắn với quá trình phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương, vừa bám sát các chủ trương, định hướng phát triển
của tỉnh, thành phố, vừa phù hợp với nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Chính
lợi thế này sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các Quỹ.
Hơn thế nữa, với uy tín của Quỹ ĐTPT trong hoạt động đầu tư và trên thị
trường tài chính, quỹ có thể trở thành đầu tàu định hướng đầu tư và thu hút
các nhà đầu tư khác (kể cả các ngân hàng và tổ chức tín dụng) cùng tham gia,
như vậy hoạt động đầu tư sẽ được mở rộng và có hiệu quả hơn.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
48
Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận văn giới thiệu khái quát điều kiện tự nhiên, dân
số và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An trong giai đoạn
2001-2007. Đồng thời dự báo khả năng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long
An đến năm 2020, với các quan điểm và mục tiêu đòi hỏi Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Long An phải được hình thành là yếu tố khách quan, nhằm góp
phần đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, hạn chế rủi ro về mất cân
đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án, góp phần phát triển thị trường vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an
Tailieu.vncty.com   xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an

More Related Content

What's hot

Chuong 1 gioi thieu khai quat ve thi truong tai chinh
Chuong 1 gioi thieu khai quat ve thi truong tai chinhChuong 1 gioi thieu khai quat ve thi truong tai chinh
Chuong 1 gioi thieu khai quat ve thi truong tai chinhTra Vinh University
 
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai docNguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai dockongchavip
 
Chuong 4 nguon von ĐH KTQD
Chuong 4 nguon von   ĐH KTQDChuong 4 nguon von   ĐH KTQD
Chuong 4 nguon von ĐH KTQDDung Nguyen
 
Chương 8: Tài chính doanh nghiệp
Chương 8: Tài chính doanh nghiệpChương 8: Tài chính doanh nghiệp
Chương 8: Tài chính doanh nghiệpDzung Phan Tran Trung
 
Công ty tài chính
Công ty tài chínhCông ty tài chính
Công ty tài chínhKhải Đoàn
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tmQuản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tmĐinh Hiep
 
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.gamaham3
 
Tai chinh tien te ch 3
Tai chinh tien te ch 3Tai chinh tien te ch 3
Tai chinh tien te ch 3Binh Minh
 
Các định chế TC đặc biệt p1
Các định chế TC đặc biệt p1Các định chế TC đặc biệt p1
Các định chế TC đặc biệt p1chinhtm
 
6. 06 vbhn thành lập quản lý quỹ mở
6. 06 vbhn  thành lập quản lý quỹ mở6. 06 vbhn  thành lập quản lý quỹ mở
6. 06 vbhn thành lập quản lý quỹ mởNgocNguyenThiVan
 
1. ke toan tai san ngan han ke toan von bang tien
1. ke toan tai san ngan han   ke toan von bang tien1. ke toan tai san ngan han   ke toan von bang tien
1. ke toan tai san ngan han ke toan von bang tienwebtbi
 
Chuong 5 tctt
Chuong 5 tcttChuong 5 tctt
Chuong 5 tcttTú Titi
 

What's hot (20)

Chuong 1 gioi thieu khai quat ve thi truong tai chinh
Chuong 1 gioi thieu khai quat ve thi truong tai chinhChuong 1 gioi thieu khai quat ve thi truong tai chinh
Chuong 1 gioi thieu khai quat ve thi truong tai chinh
 
Luận văn: Tìm hiểu các quy định mua sắm của nhà tài trợ trong Y tế
Luận văn: Tìm hiểu các quy định mua sắm của nhà tài trợ trong Y tếLuận văn: Tìm hiểu các quy định mua sắm của nhà tài trợ trong Y tế
Luận văn: Tìm hiểu các quy định mua sắm của nhà tài trợ trong Y tế
 
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Hưng Phát, HOT
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Hưng Phát, HOTĐề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Hưng Phát, HOT
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Hưng Phát, HOT
 
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai docNguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
 
Chuong 4 nguon von ĐH KTQD
Chuong 4 nguon von   ĐH KTQDChuong 4 nguon von   ĐH KTQD
Chuong 4 nguon von ĐH KTQD
 
Chương 8: Tài chính doanh nghiệp
Chương 8: Tài chính doanh nghiệpChương 8: Tài chính doanh nghiệp
Chương 8: Tài chính doanh nghiệp
 
Công ty tài chính
Công ty tài chínhCông ty tài chính
Công ty tài chính
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
 
Quydautu
QuydautuQuydautu
Quydautu
 
Hạch toán theo qđ 15
Hạch toán theo qđ 15Hạch toán theo qđ 15
Hạch toán theo qđ 15
 
Quản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tmQuản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tm
 
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
 
Tongquan httc
Tongquan httcTongquan httc
Tongquan httc
 
Tai chinh tien te ch 3
Tai chinh tien te ch 3Tai chinh tien te ch 3
Tai chinh tien te ch 3
 
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Giáo trình tài chính doanh nghiệpGiáo trình tài chính doanh nghiệp
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
 
Các định chế TC đặc biệt p1
Các định chế TC đặc biệt p1Các định chế TC đặc biệt p1
Các định chế TC đặc biệt p1
 
6. 06 vbhn thành lập quản lý quỹ mở
6. 06 vbhn  thành lập quản lý quỹ mở6. 06 vbhn  thành lập quản lý quỹ mở
6. 06 vbhn thành lập quản lý quỹ mở
 
1. ke toan tai san ngan han ke toan von bang tien
1. ke toan tai san ngan han   ke toan von bang tien1. ke toan tai san ngan han   ke toan von bang tien
1. ke toan tai san ngan han ke toan von bang tien
 
Chuong 5 tctt
Chuong 5 tcttChuong 5 tctt
Chuong 5 tctt
 
Banking K42 2005
Banking K42 2005Banking K42 2005
Banking K42 2005
 

Viewers also liked

Quan Tri Hoc - Ch10 Truyen Thong
Quan Tri Hoc - Ch10 Truyen ThongQuan Tri Hoc - Ch10 Truyen Thong
Quan Tri Hoc - Ch10 Truyen ThongChuong Nguyen
 
Quan ly mam non
Quan ly mam nonQuan ly mam non
Quan ly mam nonhuyengdvn
 
KINH DOANH TRÊN INTERNET tại NHÀ VĂN HÓA THANH NIÊN HỒ CHÍ MINH
KINH DOANH TRÊN INTERNET tại NHÀ VĂN HÓA THANH NIÊN HỒ CHÍ MINHKINH DOANH TRÊN INTERNET tại NHÀ VĂN HÓA THANH NIÊN HỒ CHÍ MINH
KINH DOANH TRÊN INTERNET tại NHÀ VĂN HÓA THANH NIÊN HỒ CHÍ MINHKhoa Phan Le
 
9[1].thuthap thongtinmuahangcuakhachhang www.viet-ebook.co.cc
9[1].thuthap thongtinmuahangcuakhachhang   www.viet-ebook.co.cc9[1].thuthap thongtinmuahangcuakhachhang   www.viet-ebook.co.cc
9[1].thuthap thongtinmuahangcuakhachhang www.viet-ebook.co.ccHoàng Linh
 

Viewers also liked (6)

Quan Tri Hoc - Ch10 Truyen Thong
Quan Tri Hoc - Ch10 Truyen ThongQuan Tri Hoc - Ch10 Truyen Thong
Quan Tri Hoc - Ch10 Truyen Thong
 
Nghiep vu-quan-ly-kbnn
Nghiep vu-quan-ly-kbnnNghiep vu-quan-ly-kbnn
Nghiep vu-quan-ly-kbnn
 
Quan ly mam non
Quan ly mam nonQuan ly mam non
Quan ly mam non
 
KINH DOANH TRÊN INTERNET tại NHÀ VĂN HÓA THANH NIÊN HỒ CHÍ MINH
KINH DOANH TRÊN INTERNET tại NHÀ VĂN HÓA THANH NIÊN HỒ CHÍ MINHKINH DOANH TRÊN INTERNET tại NHÀ VĂN HÓA THANH NIÊN HỒ CHÍ MINH
KINH DOANH TRÊN INTERNET tại NHÀ VĂN HÓA THANH NIÊN HỒ CHÍ MINH
 
Am hieu tien bac
Am hieu tien bacAm hieu tien bac
Am hieu tien bac
 
9[1].thuthap thongtinmuahangcuakhachhang www.viet-ebook.co.cc
9[1].thuthap thongtinmuahangcuakhachhang   www.viet-ebook.co.cc9[1].thuthap thongtinmuahangcuakhachhang   www.viet-ebook.co.cc
9[1].thuthap thongtinmuahangcuakhachhang www.viet-ebook.co.cc
 

Similar to Tailieu.vncty.com xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an

Nghiepvu huydongvon
Nghiepvu huydongvonNghiepvu huydongvon
Nghiepvu huydongvonxongdzomuong
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namtrantuan202
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namtrantuan202
 
Chuong 1 - Tong quan ve he thong tai chinh-đã gộp (1).pdf
Chuong 1 - Tong quan ve he thong tai chinh-đã gộp (1).pdfChuong 1 - Tong quan ve he thong tai chinh-đã gộp (1).pdf
Chuong 1 - Tong quan ve he thong tai chinh-đã gộp (1).pdfNgcHunhHng
 
Thi truong von 1
Thi truong von 1Thi truong von 1
Thi truong von 1trantuan202
 
Chapter tgtc
Chapter tgtcChapter tgtc
Chapter tgtcaccordv12
 
Thị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoángThị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoánghoanphu93
 

Similar to Tailieu.vncty.com xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an (20)

Nghiepvu huydongvon
Nghiepvu huydongvonNghiepvu huydongvon
Nghiepvu huydongvon
 
PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.doc
PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docPHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.doc
PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.doc
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
 
Tổng quan về kinh doanh chứng khoán
Tổng quan về kinh doanh chứng khoánTổng quan về kinh doanh chứng khoán
Tổng quan về kinh doanh chứng khoán
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Chuong 1 - Tong quan ve he thong tai chinh-đã gộp (1).pdf
Chuong 1 - Tong quan ve he thong tai chinh-đã gộp (1).pdfChuong 1 - Tong quan ve he thong tai chinh-đã gộp (1).pdf
Chuong 1 - Tong quan ve he thong tai chinh-đã gộp (1).pdf
 
Thi truong von 1
Thi truong von 1Thi truong von 1
Thi truong von 1
 
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
 
Chapter tgtc
Chapter tgtcChapter tgtc
Chapter tgtc
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docxCơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG BankCơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
 
Giới thiệu Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), 9đ
Giới thiệu Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), 9đGiới thiệu Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), 9đ
Giới thiệu Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), 9đ
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Nội dunQu
Nội dunQuNội dunQu
Nội dunQu
 
Thị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoángThị trường chứng khoáng
Thị trường chứng khoáng
 
Tín dụng và rũi do trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Tín dụng và rũi do trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.Tín dụng và rũi do trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Tín dụng và rũi do trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
 

More from Trần Đức Anh

Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Trần Đức Anh
 

More from Trần Đức Anh (20)

Tailieu.vncty.com 5275 1261
Tailieu.vncty.com   5275 1261Tailieu.vncty.com   5275 1261
Tailieu.vncty.com 5275 1261
 
Tailieu.vncty.com 5249 5591
Tailieu.vncty.com   5249 5591Tailieu.vncty.com   5249 5591
Tailieu.vncty.com 5249 5591
 
Tailieu.vncty.com 5219 0449
Tailieu.vncty.com   5219 0449Tailieu.vncty.com   5219 0449
Tailieu.vncty.com 5219 0449
 
Tailieu.vncty.com 5208 2542
Tailieu.vncty.com   5208 2542Tailieu.vncty.com   5208 2542
Tailieu.vncty.com 5208 2542
 
Tailieu.vncty.com 5145 0887
Tailieu.vncty.com   5145 0887Tailieu.vncty.com   5145 0887
Tailieu.vncty.com 5145 0887
 
Tailieu.vncty.com 5142 5647
Tailieu.vncty.com   5142 5647Tailieu.vncty.com   5142 5647
Tailieu.vncty.com 5142 5647
 
Tailieu.vncty.com 5138 529
Tailieu.vncty.com   5138 529Tailieu.vncty.com   5138 529
Tailieu.vncty.com 5138 529
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
 
Tailieu.vncty.com 5117 1019
Tailieu.vncty.com   5117 1019Tailieu.vncty.com   5117 1019
Tailieu.vncty.com 5117 1019
 
Tailieu.vncty.com 5106 4775
Tailieu.vncty.com   5106 4775Tailieu.vncty.com   5106 4775
Tailieu.vncty.com 5106 4775
 
Tailieu.vncty.com 5089 2417
Tailieu.vncty.com   5089 2417Tailieu.vncty.com   5089 2417
Tailieu.vncty.com 5089 2417
 
Tailieu.vncty.com 5088 8018
Tailieu.vncty.com   5088 8018Tailieu.vncty.com   5088 8018
Tailieu.vncty.com 5088 8018
 
Tailieu.vncty.com 5067 1967
Tailieu.vncty.com   5067 1967Tailieu.vncty.com   5067 1967
Tailieu.vncty.com 5067 1967
 
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
 

Tailieu.vncty.com xay dung quy dau tu phat trien nham tang cuong phat trien kinh te xa hoi tinh long an

  • 1. KILOBOOKS.COM 1 CHƯƠNG 1 SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LONG AN 1.1. Quỹ Đầu tư phát triển một khâu cấu thành của định chế tài chính: 1.1.1. Khái niệm các định chế tài chính: * Định chế tài chính là một doanh nghiệp mà tài sản chủ yếu của nó là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền - như cổ phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay - thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ và nguyên-vật liệu. Định chế tài chính cho khách hàng vay hoặc mua chứng khoán đầu tư trong thị trường tài chính. Ngoài ra các định chế này còn cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính khác, từ bảo hiểm và bán các hợp đồng hưu bổng, cho đến giữ hộ tài sản có giá và cung cấp một cơ chế cho việc thanh toán, chuyển tiền và lưu trữ thông tin tài chính. *Theo từ điển ngân hàng của Jerry M.Roserberg: Định chế tài chính là một định chế sử dụng vốn của mình chủ yếu để mua các tích sản tài chính như ký thác, cho vay, trái phiếu dài hạn. Nó bao gồm trung gian có nhận tiền gởi và không nhận tiền gởi của công chúng. 1.1.2. Chức năng các định chế tài chính: Chức năng của các định chế tài chính thực hiện các chức năng cơ bản sau: 1.1.2.1. Huy động vốn: Các định chế trung gian tài chính chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay mượn để cung ứng tín dụng và các dịch vụ khác cho khách hàng vì thế huy động vốn là chức năng rất quan trọng của các định chế trung gian tài chính. 1.1.2.2. Cho vay: Cho vay là chức năng chủ yếu của các định chế trung gian tài chính nói chung và của ngân hàng nói riêng. Bao gồm các hình thức cho vay sau: http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 2. KILOBOOKS.COM 2 -Cho vay theo hình thức chiết khấu hối phiếu, trái phiếu; -Cho vay dưới dạng cầm cố các hối phiếu, chứng chỉ tiền gởi; -Cho vay dưới hình thức cấp một hạn mức tín dụng có đảm bảo hoặc không đảm bảo. 1.1.2.3. Đầu tư chứng khoán: Với chức năng này đã tạo cho các định chế trung gian tài chính nguồn lợi quan trọng sau cho vay. Các định chế trung gian tài chính luôn có một chính sách đầu tư chứng khoán rõ rệt. Thông thường tập chứng khoán mà họ đầu tư (securities porfolios) bao gồm các chứng khoán an toàn nhất đến chứng khoán tương đối rủi ro. 1.1.2.4. Kinh doanh chứng khoán: Các định chế trung gian tài chính thực hiện kinh doanh dưới các hình thức sau đây: -Bảo đảm việc phát hành và bán chứng khoán; -Kinh doanh và làm trung gian cho các hợp đồng mua bán kỳ hạn các chứng khoán; -Mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán; -Làm dịch vụ đại lý chứng khoán như trả vốn, lãi…cho chứng khoán đã phát hành. 1.1.2.5. Kinh doanh ngân hàng quốc tế: *Nghiệp vụ ngoại tệ: -Mua bán ngoại tệ trực tiếp với khách hàng (nghiệp vụ giao ngay); -Mua bán ngoại tệ với các định chế trung gian tài chính trong nước và nước ngoài; -Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu chứng từ; -Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng chứng từ cho khách hàng. *Huy động và đầu tư vốn hải ngoại: http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 3. KILOBOOKS.COM 3 Các định chế trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại huy động vốn ngoại tệ trên thị trường tài chính quốc tế và nhận tiền gởi ngoại tệ và sử dụng ngoại tệ đó để cho vay hải ngoại. *Kinh doanh chứng khoán hải ngoại: Các định chế trung gian tài chính cũng đảm bảo phát hành và bán các trái phiếu dài hạn cho công ty trong nước hoặc nước ngoài phát hành, mua bán chứng khoán trên thị trường quốc tế, làm dịch vụ đại lý chứng khoán như trả lãi, vốn cho chứng khoán đã phát hành. 1.1.2.6. Cung cấp các phương tiện quản lý rủi ro: Các định chế tài chánh trực tiếp thu nhập và đánh giá thông tin về chiều hướng rủi ro của khách hàng (đặc biệt là những người đi vay) – đó là công việc mà họ đã thực hiện một cách có hiệu quả hơn bất cứ những nhà cung cấp dịch vụ tài chánh nào khác.; 1.1.2.7. Cung cấp thông tin về thị trường tài chính: Các tổ chức trung gian tài chính sử dụng năng lực của họ để thu nhập và xử lý thông tin từ thị trường tài chính thay cho người tiết kiệm thường không có thì giờ lẫn nghiệp vụ để nắm bắt những thay đổi của thị trường và cũng không thể tiếp cận thông tin liên quan về các điều kiện của thị trường và các cơ hội đầu tư. 1.1.3. Cơ cấu của các định chế tài chính: Định chế tài chính được chia thành hai nhóm: các tổ chức trung gian tài chính và các định chế tài chính khác. 1.1.3.1. Định chế trung gian tài chính hay tổ chức trung gian tài chính: là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối cùng; Định chế trung gian tài chính bao gồm: Định chế tài chính trung gian mang đặc tính ngân hàng, Định chế tài chính phi ngân hàng: http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 4. KILOBOOKS.COM 4 - Định chế tài chính trung gian mang đặc tính ngân hàng: các ngân hàng thương mại có đủ các đặc điểm của một định chế trung gian tài chính. Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ, thu hút quỹ từ các đơn vị thặng dư tiết kiệm bằng cách phát hành những tài sản tài chính hấp dẫn (chứng khoán thứ cấp) và cho vay những đơn vị thiếu hụt tiết kiệm đổi lại bằng giấy nợ (chứng khoán sơ cấp). Ngân hàng thương mại còn là những định chế trung gian đặc biệt quan trọng là có thể tạo ra tiền dưới dạng tiền gởi mới bằng cách cấp phát tín dụng cho khách hàng. - Định chế tài chính phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng bán lẻ và coi đó là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng được nhận tiền ký thác không kỳ hạn và không làm dịch vụ thanh toán. Những định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thông thường là các hiệp hội đầu tư, các trung tâm tài trợ, các công ty bảo hiểm, các quỹ trợ cấp, các đơn vị ủy thác và các cơ sở đầu tư ủy thác. 1.1.3.2. Định chế tài chính khác: là tổ chức huy động các nguồn vốn tài trợ cho các nhà đầu tư (cho vay, chiết khấu,…) bao gồm các môi giới chứng khoán, các công ty kinh doanh chứng khoán, các ngân hàng đầu tư… 1.1.4. Sự khác biệt giữa Quỹ đầu tư phát triển và các định chế tài chính: Quỹ đầu tư phát triển: -Tiếp nhận vốn ngân sách địa phương, vốn tài trợ, huy động vốn trung và dài hạn để thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội; -Tiếp nhận quản lý nguồn vốn ủy thác; -Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; -Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và một số quỹ khác; http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 5. KILOBOOKS.COM 5 -Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án cho vay đầu tư; - Góp vốn thành lập doanh nghiệp; - Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; Các định chế Tài chính: -Cung cấp các phương tiện thanh toán; -Chuyển giao những nguồn lực tài chính theo thời gian; -Cung cấp cơ chế nhằm huy động các nguồn lực và chia thị phần trong số các doanh nghiệp; -Cung cấp các phương tiện quản lý rủi ro; -Cung cấp thông tin về thị trường tài chính. 1.2. Quỹ đầu tư phát triển (Quỹ ĐTPT): 1.2.1.Khái niệm: -Quỹ ĐTPT là một định chế tài chính của địa phương nhằm đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật; -Quỹ ĐTPT là tiền đề cho việc chuyển hoá một phần hoạt động đầu tư của Nhà nước sang cho toàn xã hội nhằm thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các dự án, chương trình quan trọng, những dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc những dự án phục vụ lợi ích cộng đồng. Đối với các dự án, chương trình gắn liền với kinh tế xã hội theo địa bàn và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được xã hội hoá thông qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ ĐTPT. -Quỹ ĐTPT là công cụ tài chính để huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn. -Vốn của Quỹ ĐTPT là nguồn vốn mồi để huy động các nguồn vốn khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên động lực mới để thu hút các nguồn lực tài chính trên địa bàn cùng tham gia đầu tư. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 6. KILOBOOKS.COM 6 -Hoạt động của Quỹ ĐTPT bổ trợ cho các kênh đầu tư khác hiện có và tạo nên một mạng lưới đầu tư hoàn chỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố. -Hình thành thêm một định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước. 1.2.2. Chức năng của Quỹ đầu tư phát triển: -Tiếp nhận vốn ngân sách của địa phương, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. -Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân để huy động vốn cho ngân sách địa phương. -Nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác. -Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ. 1.3.Nội dung về hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: 1.3.1. Đầu tư trực tiếp vào các dự án: 1.3.1.1.Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua, bao gồm: - Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; - Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao; http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 7. KILOBOOKS.COM 7 Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới; Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường; Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1.3.1.2.Điều kiện đầu tư: - Dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật; - Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; 1.3.1.3.Phương thức đầu tư: - Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể thực hiện đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. 1.3.2. Cho vay đầu tư: 1.3.2.1.Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, bao gồm: - Các dự án về: giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị; - Các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 8. KILOBOOKS.COM 8 1.3.2.2.Điều kiện cho vay Quỹ đầu tư phát triển địa phương chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây: - Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ; - Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam; - Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; 1.3.3.Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế: Quỹ đầu tư phát triển địa phương được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; 1.3.4. Nhận ủy thác và ủy thác: 1.3.4.1.Nhận ủy thác - Quỹ đầu tư phát triển được nhận uỷ thác: quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ đầu tư phát triển với tổ chức, cá nhân ủy thác; http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 9. KILOBOOKS.COM 9 - Quỹ đầu tư phát triển được nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập; - Quỹ đầu tư phát triển được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; - Quỹ đầu tư phát triển được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác; 1.3.4.2. Ủy thác: - Quỹ đầu tư phát triển được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ đầu tư phát triển thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Quỹ đầu tư phát triển với tổ chức nhận uỷ thác; - Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác; 1.4. Sự cần thiết và điều kiện thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An: 1.4.1.Nhu cầu bức xúc về phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội địa phương: Theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Long an giai đoạn 2005- 2010: Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 14% (cả nước 7,5-8%) thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh là 32.000-33.000 tỉ đồng, trong đó vốn ngân sách chỉ có khả năng đáp ứng được khoảng 10.400 tỉ đồng, số còn lại là vốn của doanh nghiệp, vốn tín dụng, vốn nhân dân đóng góp và vốn khác; Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An nhằm: - Tạo ra cơ chế mềm dẽo, linh hoạt để huy động và tập hợp cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Khai thác và huy động nguồn vốn nhàn http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 10. KILOBOOKS.COM 10 rổi thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế-xã hội, dân cư, vốn viện trợ trong và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để điều hoà và sử dụng, đầu tư có hiệu quả cho các dự án phát triển kinh tế, công trình kết cấu hạ tầng của tỉnh; - Tạo tiền đề và công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã hội hoá đầu tư tại địa phương. Đóng vai trò chủ thể khởi xướng, dẫn dắt hoạt động đầu tư thông qua các hình thức đầu tư rất đa dạng như: hợp vốn đầu tư, hợp vốn cho vay, góp vốn thành lập công ty cổ phần để huy động vốn phục vụ cho mục tiêu đầu tư… Trong đó, nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển được sử dụng như là nguồn “vốn mồi” để thu hút sự tham gia đầu tư của nhiều thành phần kinh tế khác trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm áp lực về vốn đầu tư từ ngân sách địa phương, nâng cao hiệu quả đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của địa phương; - Tạo ra một công cụ tài chính mới giúp cho chính quyền địa phương huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; - Hình thành thêm định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước; 1.4.2. Điều kiện để thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An: Tình hình đầu tư của tỉnh thời gian qua đã phát huy tác dụng tốt góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội, tuy nhiên nguồn vốn cho đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Long An cũng gặp phải những vướng mắc: - Vốn ngân sách tỉnh tập trung chủ yếu cho xây dựng kết cấu hạ tầng nhưng nguồn vốn hàng năm quá nhỏ so với nhu cầu, lại phải dàn đều cho các ngành, các huyện, thị và việc đầu tư của ngân sách tỉnh chủ yếu là không thu hồi lại vốn; http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 11. KILOBOOKS.COM 11 - Những nguồn đang cung ứng vốn sẳn có trên thị trường bị phân tán, thiếu tập trung quy mô đầu tư nhỏ. Nguyên nhân do mỗi nguồn vốn này có một cơ chế tạo lập và sử dụng khác nhau, cụ thể: Vốn đầu tư của doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện theo quy định quản lý tài chính doanh nghiệp hiện hành, quy mô đầu tư còn nhỏ; - Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thường tập trung vào các dự án sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao, thời gian thu hồi vốn nhanh; - Nguồn vốn ODA đầu tư trên địa bàn tỉnh còn hạn chế; - Các ngân hàng thương mại chủ yếu là cho vay ngắn hạn, khả năng đáp ứng vốn trung dài hạn, vốn đầu tư phát triển hạ tầng rất hạn hẹp; - Một số dự án phát triển cơ sở hạ tầng cũng như các công trình trọng điểm của tỉnh không có nguồn vốn đáp ứng; tại thời điểm có những dự án, chương trình rất cần vốn để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả ngay nhưng không có vốn. Trong khi có một số nguồn vốn khác đang nhàn rổi không được huy động để sử dụng. Tình hình trên dẫn đến vốn đầu tư đã thiếu nhưng việc khai thác sử dụng còn lãng phí, thiếu linh hoạt, không phát huy được hiệu quả đồng vốn. Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Long an về việc huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đã đưa ra mục tiêu: huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội để cùng với ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII đề ra. Giai đoạn 2006-2010 tỉnh Long An phấn đấu huy động khoảng 32.000- 33.000tỷ đồng, chiếm 65-70% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong đó, đầu tư http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 12. KILOBOOKS.COM 12 từ ngân sách nhà nước khoảng 10.400tỷ đồng (chiếm 28% tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng) Để huy động các nguồn lực xã hội và thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Long an về việc huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, UBND tỉnh Long an đã ban hành Quyết định số: 14/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2008 về việc ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó có giao cho Sở Tài chính Long An là cơ quan chủ trì soạn thảo “ Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển tỉnh Long an đến năm 2020” 1.4.3. Cơ sở pháp lý thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An: Từ năm 2006 trở về trước đối với loại hình Quỹ tài chính nhà nước tổ chức dưới hình thức Quỹ Đầu tư phát triển các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa có khung pháp lý điều chỉnh. Hiện nay, đã có các cơ sở pháp lý như sau: -Nghị định số: 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương; -Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương; 1.5.Kinh nghiệm tổ chức hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển (Quỹ ĐTPT) của tỉnh, thành phố ở Việt nam: Kể từ khi Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh được thành lập (năm 1997), đến năm 2007 số lượng Quỹ ĐTPT địa phương đã tăng lên đáng kể, đã có 17 Quỹ được thành lập ở các tỉnh, thành phố. Trong 10 http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 13. KILOBOOKS.COM 13 năm qua, sự đóng góp của các Quỹ trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như hỗ trợ cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố đã chứng tỏ sự cần thiết phải có hệ thống Quỹ mạnh cả về chất và lượng. Tổ chức bộ máy của các Quỹ đang từng bước được kiện toàn. Các Quỹ hoạt động độc lập đã xây dựng được bộ máy tương đối hoàn chỉnh với các bộ phận chức năng, qua đó nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động của Quỹ. Riêng Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh (HIFU) đã phát triển được một loạt các công ty vệ tinh để hỗ trợ Quỹ triển khai hoạt động. Các Quỹ đang sử dụng bộ máy kiêm nhiệm của Quỹ HTPT (nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam) cũng tổ chức được bộ máy chuyên môn gọn nhẹ để triển khai hoạt động. Tất cả các Quỹ đã cơ bản xây dựng được hệ thống quy chế, quy trình nghiệp vụ làm căn cứ hướng dẫn các hoạt động tác nghiệp của Quỹ. 1.5.1.Nguồn vốn hoạt động: Tính đến hết năm 2007, nguồn vốn hoạt động của các Quỹ ĐTPT đạt gần 13.000 tỷ đồng, (năm 1997 vốn hoạt động mới chỉ đạt 400 tỷ) gấp 10 lần so với năm 2000. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm gần 30% tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ, nguồn vốn huy động chiếm 70% trong tổng cơ cấu vốn hoạt động của các Quỹ. Điều đó chứng tỏ các Quỹ đã chủ động hơn trong việc sử dụng cơ cấu vốn trong hoạt động của Quỹ. 1.5.1.1.Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của các Quỹ ĐTPT phần lớn có nguồn gốc từ ngân sách địa phương. Ngoài ra, các Quỹ cũng tự bổ sung thêm vốn điều lệ để mở rộng hoạt động. Mặc dù nguồn vốn bổ sung thêm còn chiếm tỷ trọng nhỏ (chiếm trên 15% tổng vốn điều lệ của Quỹ) nhưng đã cho thấy nhiều Quỹ đã hoạt động có hiệu quả; phát triển và bảo toàn nguồn vốn. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 14. KILOBOOKS.COM 14 Vốn điều lệ của các Quỹ tăng trưởng tương đối ổn định: Năm 1997, tổng vốn điều lệ của các Quỹ đạt 245 tỷ đồng, năm 2000 đạt 620 tỷ, năm 2004 đạt trên 1.800 tỷ đồng, tăng gấp 8 lần so với thời điểm năm 1997 và gần 3 lần so với năm 2000. Đến năm 2007, vốn điều lệ của các Quỹ đạt gần 3.800 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ bình quân đạt xấp xỉ 40%/năm. Một số Quỹ có vốn điều lệ khá cao như: Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh (1.869 tỷ đồng); Quỹ ĐTPT Hà Nội (gần 800 tỷ). Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn một số Quỹ có vốn điều lệ rất thấp (chưa đạt yêu cầu theo quy định tại Nghị định số 138 về vốn điều lệ tối thiểu tại thời điểm thành lập) như: Quỹ ĐTPT Hải Dương (13,9 tỷ đồng); Kon Tum (30,3 tỷ đồng). Nhiệm vụ đặt ra cho các Quỹ hiện nay là phải có chiến lược phát triển nguồn vốn nhằm tăng cường tiềm lực tài chính đóng vai trò trụ cột và là cầu nối trong phát triển cơ sở hạ tầng ở địa phương. Biểu đồ 1.1: VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC QUỸ TỪ NĂM 1997-2007 0 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000 3,500,000 4,000,000 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Vốn điều lệ NSNN cấp Tổng vốn điều lệ (Nguồn: Bộ Tài chính) http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 15. KILOBOOKS.COM 15 1.5.1.2.Vốn huy động *Huy động vốn trên thị trường vốn: Hiện nay, hầu hết các Quỹ chưa thực hiện hình thức huy động vốn trên thị trường vốn. Đến nay, mới chỉ có 2 Quỹ thực hiện phát hành thành công trên 10.244 tỷ đồng trái phiếu do chính quyền tỉnh, thành phố uỷ thác để huy động vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng tại các địa phương (Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh phát hành được 10.000 tỷ đồng, Quỹ ĐTPT Đồng Nai phát hành 244 tỷ đồng). Tuy mới chỉ có 2 Quỹ thực hiện phát hành trái phiếu uỷ thác cho chính quyền địa phương nhưng thành quả này ngoài ý nghĩa về mặt tài chính, còn rất có ý nghĩa trong việc tự chủ trong quản lý ngân sách đầu tư của Chính quyền địa phương và góp phần phát triển thị trường vốn nội địa. Đây cũng là một trong những nỗ lực nhằm tham gia thị trường vốn của các Quỹ để khơi thông nguồn vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng tại địa phương. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có Quỹ nào thực hiện phát hành trái phiếu Quỹ. *Huy động vốn khác Tính đến 31/12/2007, tổng số dư các nguồn vốn huy động qua các năm đạt gần 10.000 tỷ đồng, chiếm 70% tổng vốn hoạt động. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn đạt bình quân trên 24%/năm. Một số Quỹ đã triển khai khá tốt công tác huy động vốn như: Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh (huy động 3.800 tỷ đồng), Quỹ ĐTPT Bình Dương (huy động hơn 2.000 tỷ đồng), Quỹ ĐTPT Đồng Tháp (gần 650 tỷ). Về cơ cấu huy động vốn, trước năm 2000, các Quỹ chủ yếu huy động từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân sách địa phương; vay thương mại và từ hoạt động tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác. Từ năm 2001 đến nay, cơ http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 16. KILOBOOKS.COM 16 cấu huy động vốn của các Quỹ đã có sự thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng huy động thông qua các hình thức như hợp vốn cho vay, đồng tài trợ dự án. Một số Quỹ đã sử dụng hình thức “vốn mồi” để kêu gọi các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn cùng hợp vốn với Quỹ. Qua đó đã thu hút, tập trung được một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể trên địa bàn để đầu tư, cho vay đối với các dự án lớn, dự án trọng điểm của địa phương. Tuy nhiên, hầu như các Quỹ đều chỉ thực hiện được huy động vốn trong ngắn hạn từ các tổ chức tài chính trong nước và một số tổ chức khác, việc huy động vốn trung và dài hạn còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, việc phấn đấu để thay đổi cơ cấu tỷ trọng huy động vốn từ chủ yếu là huy động ngắn hạn sang huy động vốn trung và dài hạn là một trong những thách thức lớn cần giải quyết. Dưới đây là biểu vốn huy động của các Quỹ qua từng năm từ năm 1997-2007: Biểu đồ 1.2: VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ THEO TỪNG NĂM TỪ NĂM 1997-2007 0 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 1997 1999 2001 2003 2005 2007 Vay trong nước Bằng nguồn vốn uỷ thác, hợp vốn và nguồn vốn khác (Nguồn: Bộ Tài chính) http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 17. KILOBOOKS.COM 17 1.5.2.Hoạt động sử dụng vốn: Hiện nay, hoạt động sử dụng vốn của Quỹ chủ yếu tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội và kinh tế mũi nhọn của địa phương. Từ năm 2000 trở về trước, hoạt động sử dụng vốn của các Quỹ chủ yếu tập trung vào cho vay, các hoạt động đầu tư trực tiếp chủ yếu với quy mô nhỏ do nguồn vốn hạn hẹp. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu đầu tư của các Quỹ đang từng bước thay đổi sang hướng đầu tư trực tiếp dưới các hình thức như: đầu tư trọn gói bằng vốn tự có của Quỹ, hợp vốn; góp vốn thành lập các doanh nghiệp. Về cơ bản, các Quỹ đã nhận thức được vai trò của “vốn mồi” của Quỹ khi kêu gọi huy động vốn từ các tổ chức, các thành phần kinh tế tham gia. Tuy nhiên, một số Quỹ do quy mô còn nhỏ, nguồn vốn còn hạn chế nên chưa thực sự phát huy vai trò của Quỹ trong quá trình kêu gọi đầu tư. 1.5.2.1.Đầu tư trực tiếp: Một số Quỹ ĐTPT địa phương đã bắt đầu thực hiện triển khai hoạt động đầu tư trực tiếp dưới nhiều hình thức như: đầu tư trọn gói bằng nguồn vốn tự có của Quỹ; hợp vốn với các tổ chức kinh tế để cùng thực hiện dự án; góp vốn thành lập các doanh nghiệp để đầu tư vào các dự án hạ tầng kinh tế, kỹ thuật trên địa bàn. Tính đến hết năm 2007, tổng số vốn đầu tư trực tiếp của các Quỹ đạt gần 1.333 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng của hoạt động đầu tư giai đoạn 2001-2004 vào khoảng 85%/năm; giai đoạn từ năm 2005-2007 là 68%. Phương thức đầu tư trực tiếp của các Quỹ ngày càng được đa dạng hoá. Giai đoạn trước năm 2000, hoạt động đầu tư trực tiếp chủ yếu dưới hình thức Quỹ trực tiếp bỏ vốn hoặc đồng góp vốn đầu tư vào các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phục vụ cho cộng đồng xã hội. Các dự án mà Quỹ đã thực hiện đều được đánh giá cao về lợi ích đem lại cho cộng đồng và cho sự phát triển kinh tế của địa phương. Mặc dù, đây là http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 18. KILOBOOKS.COM 18 một hình thức đầu tư hiệu quả và thu hút được nhiều nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác nhau nhưng do đây là một hình thức đầu tư còn mới mẻ nên hiện mới chỉ có một số Quỹ như Quỹ ĐTPT địa phương thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp (Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Hà Tây,…). Có thể nói đến một số dự án tiêu biểu như Quỹ ĐTPT Bình Dương đã đầu tư vào 06 dự án với tổng số vốn đầu tư lên đến 63, 654 tỷ đồng trong đó có 03 dự án xây dựng khu dân cư; 03 dự án khu dân cư với tổng diện tích quy hoạch là 19,2 ha, tổng vốn đầu tư 111,6 tỷ đồng; Quỹ ĐTPT Đồng Nai góp vốn đầu tư vào dự án nhà ở Bửu Long thành phố Biên Hoà với tổng mức vốn đầu tư 42 tỷ đồng…Riêng Quỹ ĐTPT đô thị thành phố HCM đã mở rộng địa bàn khác theo hướng thương mại hoá thông qua việc cho phép Công ty CP cấp nước Thủ Đức (HIFU góp vốn thành lập) góp vốn đầu tư xây dựng Nhà máy nước Tiền Giang. Quỹ ĐTPT Tây Ninh tham gia đầu tư nâng cấp đường xá và sân vận động của tỉnh. Về đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp mới như sáng lập và điều hành các công ty cổ phần để đầu tư, tham gia khởi động các chương trình đầu tư vào các công trình trọng điểm theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của từng tỉnh, thành phố. Hiện nay, đã có một số Quỹ như Quỹ ĐTPT đô thị thành phố HCM, Quỹ ĐTPT Bình Dương, Quỹ ĐPTT Đồng Nai, Quỹ ĐTPT Tiền Giang... thực hiện góp vốn thành lập công ty cổ phần và kêu gọi huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trên địa bàn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Đặc biệt, phương thức đầu tư này đã và đang được áp dụng thành công tại thành phố Hồ Chí Minh. Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh đã tham gia sáng lập Công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (CII), Công ty cổ phần cấp nước kênh đông, Công ty cổ phần Song Tân để thực hiện các dự án http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 19. KILOBOOKS.COM 19 đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cung cấp nước sạch, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông của thành phố Hồ Chí Minh. Việc áp dụng các phương thức đầu tư này tạo ra tính chủ động cao của Quỹ trong việc đáp ứng nhu cầu đầu tư của địa phương; nâng cao khả năng thoát vốn, thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư. Vì đây là phương thức đầu tư hiệu quả đã được chứng minh qua thực tế nên các Quỹ khác có thể nghiên cứu xem xét vận dụng mô hình cho phù hợp với điều kiện hoạt động của từng Quỹ. Biểu đồ 1.3: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA QUỸ TỪ NĂM 1997-2007 0 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 700,000 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Năm Triệuđồng Tổng số vốn đầu tư Nguồn: Bộ Tài chính 1.5.2.2.Vấn đề chuyển hoá các hoạt động đầu tư: Nhằm đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, các Quỹ đã tìm kiếm các giải pháp chuyển hoá hoạt động đầu tư dưới các hình thức đầu tư như BOT, BT, chuyển nhượng quyền đầu tư hay chuyền nhượng quyền khai thác các dự án do Quỹ đang chuẩn bị thực hiện hoặc đã hoàn thành đưa vào khai thác, từ đó http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 20. KILOBOOKS.COM 20 chuyển các nguồn vốn từ trung và dài hạn sang ngắn hạn để tiếp tục đầu tư cho các dự án khác. Đến nay có một số Quỹ đã thực hiện chuyển hoá thành công có thể kể đến là: Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh, thông qua việc sáng lập Công ty cổ phần hạ tầng (CII) đã huy động được một lượng vốn rất lớn từ công chúng để mua lại quyền khai thác đường Hùng Vương từ Thành phố Hồ Chí Minh với số tiền 1.000 tỷ đồng; Quỹ ĐTPT Đồng Nai đã hợp tác với Công ty Công trình giao thông vận tải Đồng Nai để đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh nhà ở và đất ở trên khu đất 12,9 ha tại phường Bửu Long Tp Biên Hòa, mổi bên tham gia 50% vốn tương ứng 7,25 tỷ đồng. Tính đến nay, đã thực hiện trên 90% khối lượng dự án với 591 căn hộ liên kế và biệt thự. Hiện đã thu hồi một phần vốn, mổi bên chỉ còn góp 2 tỷ đồng… Với vai trò “vốn mồi” các Quỹ đã dẫn dắt các hoạt động đầu tư trên địa bàn, thu hút rộng rãi các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 1.5.2.3.Cho vay đầu tư: Hoạt động cho vay đối với dự án vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong hoạt động của các Quỹ trong thời gian qua. Các Quỹ đã đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các dự án trọng điểm của từng địa bàn, góp phần giảm áp lực về vốn cho nhu cầu đầu tư của các địa phương, giảm bớt gánh nặng của ngân sách. Số dự án cho vay của 16 Quỹ đến ngày 31/12/2007 đạt 3.392 dự án, tổng số cho vay đạt 16.031 tỷ đồng, tăng gấp 12 lần so với thời điểm năm 2000. Cho vay bằng nguồn vốn của Quỹ chiếm tỷ trọng đa số trong tổng số cho vay và luôn giữ được tỷ lệ ổn định trong suốt thời gian qua. Theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thẩm quyền quyết định cho vay đầu tư đã được phân cấp một cách linh hoạt, tạo sự chủ động cho các Quỹ trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên, để nâng cao vai trò http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 21. KILOBOOKS.COM 21 “vốn mồi” và thu hút được đông đảo các tổ chức, cá nhân cùng bỏ vốn tham gia đầu tư vào dự án thì Quỹ cần tập trung vào các hoạt động như hợp vốn đầu tư, sáng lập công ty cổ phần.. và giảm dần tỷ trọng cho vay đầu tư. Các hoạt động này sẽ tạo tiền đề và là công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã hội hoá đầu tư. Bên cạnh đó, hiện nay vẫn còn một số Quỹ cho vay với lãi suất thấp hơn quy định về lãi suất cho vay tại Nghị định số 138, đặc biệt một số Quỹ còn cho vay theo chỉ định của tỉnh, thành phố với lãi suất 0% (Quỹ ĐTPT Tây Ninh, Quỹ ĐTPT Khánh Hoà, Quỹ ĐTPT Đắk Lắk ….) đã làm cho Quỹ kém chủ động trong việc cân đối, sử dụng vốn, gây hạn chế trong việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Biểu đồ 1.4: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA CÁC QUỸ ĐTPT (Đơn vị: triệu đồng) 0 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000 3,500,000 1997 1999 2001 2003 2005 2007 Số vốn cho vay của Quỹ Tổng số vốn đầu tư Nguồn Bộ Tài chính http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 22. KILOBOOKS.COM 22 Việc cho vay vốn được thực hiện chủ yếu theo 3 dạng sau: - Cho vay hợp vốn đối với các dự án: Quỹ ĐTPT đóng vai trò là đầu mối hợp vốn để huy động các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tham gia hợp vốn cho vay. Ví dụ như Quỹ ĐTPT Hà Tây đã hợp vốn với Ngân hàng Đầu tư chi nhánh Hà Tây cho vay dự án giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp Phùng Xá, Thạch Thất Hà Tây. Đây là hoạt động đã được UBND tỉnh đánh giá cao vì giúp NSNN giảm được áp lực về vốn, kịp thời chi trả đền bù góp phần cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh - Cho vay độc lập đối với các dự án trọng điểm của địa bàn như Quỹ ĐTPT đô thị TP Hồ Chí Minh với các dự án cầu đường, xe bus, hệ thống cung cấp nước sạch; Quỹ - Cho vay với các đối tượng khác, điển hình là Quỹ ĐTPT Khánh Hoà đã tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện đầu tư dự án cơ sở hạ tầng trên địa bàn; Quỹ ĐTPT Ninh Bình cho vay chủ yếu là các DN nhỏ và vừa nhằm tạo ra các hiệu quả xã hội, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Phần lớn các dự án được Quỹ cho vay vốn là những dự án có hiệu quả. Nhiều dự án ngay khi hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy tác dụng, hầu hết đều hoàn trả vốn đúng hạn. Đến 31/12/2007, nợ quá hạn chỉ chiếm khoảng trên 4% trong tổng dư nợ vốn cho vay của các Quỹ. Tuy nhiên, một số Quỹ do nguồn vốn hạn hẹp cùng với chính sách lãi suất cho vay thấp nên đã làm ảnh hưởng đến hoạt động Quỹ. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 23. KILOBOOKS.COM 23 1.5.2.4.Quản lý nguồn uỷ thác Hoạt động quản lý nguồn vốn uỷ thác ngày càng phát triển. Năm 2000 chỉ có 3 Quỹ ĐTPT thực hiện việc quản lý nguồn vốn uỷ thác. Đến nay vốn uỷ thác đã tăng lên đến 7 Quỹ, với tổng nguồn vốn uỷ thác được thực hiện từ năm 1997 đến hết năm 2007 đạt trên 5.000 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2000. Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn được uỷ thác vẫn chưa được đa dạng, chủ yếu nguồn uỷ thác vẫn từ ngân sách nhà nước chiếm đến 90% nguồn vốn uỷ thác. Ngoài các nguồn vốn uỷ thác có nguồn gốc từ ngân sách, một số Quỹ đang nhận uỷ thác quản lý các nguồn vốn từ khối ngoài quốc doanh, hoặc các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế. Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh đã và đang tiếp cận được một số nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức nước ngoài như ADB, AFD. Quỹ ĐTPT Đồng Nai ngoài vốn uỷ thác từ ngân sách đã nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Đồng Nai. Biểu đồ 1.5: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN UỶ THÁC CỦA CÁC QUỸ ĐTPT (Đơn vị: triệu đồng) 0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 1,400,000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Vốn nhận uỷ thác Nguồn: Bộ Tài chính http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 24. KILOBOOKS.COM 24 1.5.2.5.Hoạt động tư vấn đầu tư: Theo điều lệ hoạt động của Quỹ, các Quỹ ĐTPT được thực hiện hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư. Tuy nhiên, thực tế mới chỉ có Quỹ ĐTPT Đồng Nai và Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh triển khai hoạt động này. Quỹ ĐTPT Đồng Nai đã thành lập một công ty tư vấn hoạt động độc lập để hỗ trợ Quỹ triển khai hoạt động, cũng như cung cấp dịch vụ tư vấn cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận với Quỹ. Quỹ ĐTPT đô thị thành phố Hồ Chí Minh, bên cạnh các hoạt động tư vấn thông thường như tư vấn lập dự án, tư vấn dàn xếp vốn…, Quỹ ĐTPT đô thị đang mở ra một hướng đi mới cho hoạt động này là tư vấn xúc tiến dự án để hỗ trợ tìm kiếm dự án, hỗ trợ chủ dự án trước, trong và sau khi dự án hoàn thành. Kết luận chương 1 Trong chương 1 của luận văn đã nêu được khái niệm, chức năng, nội dung về hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương như: đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế, nhận ủy thác và ủy thác, đồng thời luận văn cũng giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư phát triển của nước ta đến năm 2007 có 17 quỹ, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 25. KILOBOOKS.COM 25 CHƯƠNG 2 DỰ BÁO KHẢ NĂNG THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LONG AN 2.1.Điều kiện tự nhiên và dân số: 2.1.1.Điều kiện tự nhiên: 2.1.1.1.Vị trí địa lý Tỉnh Long An vừa nằm ở khu vực Tây Nam Bộ vừa thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm Phía Nam. Phía Đông giáp với TP.HCM và tỉnh Tây Ninh, giáp với Vương quốc Camphuchia về phía Bắc, với đường biên giới dài 137,7 km, giáp với tỉnh Đồng Tháp về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam. Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.491,221 km2 , bằng 1,43% so với diện tích cả nước và 11,78% so diện tích của vùng ĐBSCL. Tọa độ địa lý: 1050 30’30” đến 1060 47’02” kinh độ Đông và 100 23’40” đến 110 02’00’ vĩ độ Bắc. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 26. KILOBOOKS.COM 26 Về đơn vị hành chính, tỉnh có 1 thị xã và 13 huyện, trong đó có 6 huyện nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình trũng bao gồm Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và Đức Huệ với diện tích tự nhiên là 298.243 ha, chiếm 66,4% so với toàn tỉnh. Các huyện còn lại là khu vực phát triển khá ổn định và đa dạng. 2.1.1.2.Khí hậu Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp giữa 2 vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng miền Đông. Lượng mưa hàng năm biến động từ 1.200 – 1.400 mm. Mùa mưa chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm. Mưa phân bổ không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh TP.HCM xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía Đông Nam gần biển có lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng gò cao, đồng thời mưa kết hợp với triều cường, với lũ gây ra ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của dân cư. 2.1.2. Dân số: Dân số trung bình tỉnh Long an năm 2007 là: 1.434.508 người trong đó: Phân theo giới tính: Nam 705.348người và nữ 729.158người; Phân theo thành thị và nông thôn: thành thị: 249.262người và nông thôn 1.185.244người; Tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2000-2007 của Long An là 1,14%, thấp hơn tốc độ tăng dân số của cả nước (1,45%) nhưng cao hơn ĐBSCL (1,06%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tỉnh Long An có xu hướng giảm dần qua các năm, từ 1,39% năm 2000 xuống còn 1,21% năm 2005 và chỉ còn 0,76% năm http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 27. KILOBOOKS.COM 27 2007. Dân cư phân bố không đều, tập trung ở thị xã, thị trấn và các tuyến quốc lộ; các huyện trong vùng Đồng Tháp Mười dân cư rất thưa thớt. Mật độ dân cư bình quân của tỉnh Long An vẫn còn ở mức thấp (319 người/km2 ) so với mật độ bình quân chung của ĐBSCL (435 người/km2 ) và thấp hơn rất nhiều so với mật độ bình quân chung của các tỉnh - thành phố lân cận như TP.HCM (2.978 người/km2 ), tỉnh Tiền Giang (719 người/km2 ), tỉnh Đồng Tháp (510 người/km2 ). Điều này cho thấy tiềm năng thu hút nhân lực của Tỉnh còn rất lớn, cũng như có nhiều thuận lợi trong việc bố trí các khu dân cư mới, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu thương mại - dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng. 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2007: 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2007: Giai đoạn 2001-2005: Cùng với đà phục hồi kinh tế của thế giới, những cải cách mạnh mẽ về pháp lý và kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và nổ lực cao của các địa phương nói riêng và Long An nói chung đã giúp nền kinh tế cả nước và Long An đạt được mức tăng trưởng bình quân khá cao là 9,4%, nếu trừ năm 2002 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn có xu hướng tăng dần, (năm 2001 tăng 6,8%; năm 2002 tăng 10,3%; năm 2003 tăng 9,2%; năm 2004 tăng 9,6% và năm 2005 tăng 10,9%. Biểu số 2.1. Chỉ tiêu về GDP của tỉnh giai đoạn 2001 – 2005 (tỉ đồng, giá ss 1994) Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 BQ 2001- 2005 (%) Tổng GDP 5.090 5.616 6.133 6.724 7.465 9,4 Nông lâm thủy sản 2.512 2.731 2.890 3.063 3.224 6,0 Công nghiệp – xây dựng 1.117 1.304 1.512 1.791 2.189 17,0 Dịch vụ 1.461 1.581 1.721 1.870 2.052 8,6 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm; Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Long An http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 28. KILOBOOKS.COM 28 Giai đoạn 2006-2007: Đến giai đoạn 2006-2007 Long An đạt mức tăng trưởng bình quân 12,31%, trong đó mức tăng trưởng năm 2007 đạt 13,45%; tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2007 đạt mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ VIII (2005-2010) đề ra (13,5%-14%); Biểu số 2.2. Chỉ tiêu về GDP của tỉnh giai đoạn 2006 – 2007 (tỉ đồng, giá ss 1994) Nội dung 2006 2007 BQ 2006-2007 (%) Tổng GDP 8.299 9.416 13,45 Nông lâm thủy sản 3.267 3.417 4,59 Công nghiệp – xây dựng 2.760 3.473 25,83 Dịch vụ 2.272 2.526 11,17 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm; Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Long An Trong giai đoạn này, nền kinh tế đã hội nhập ngày càng sâu vào kinh tế thế giới nên có nhiều cơ hội trong thu hút đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tỉnh bước đầu hội nhập vào Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả nước, môi trường đầu tư, kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện hơn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư trong và ngoài nước tiếp tục có xu hướng gia tăng, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của các cơ quan quản lý nhà nước ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, tỉnh Long An cũng gặp những khó khăn: ảnh hưởng diễn biến phức tạp của tình hình khu vực, thế giới, nhất là tình hình suy thoái kinh tế, lạm phát những năm gần đây; Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi (bệnh trên lúa, tái phát cúm gia cầm và có nguy cao bùng phát ở diện rộng, dịch bệnh tôm sú, dịch bệnh trên gia súc), dịch bệnh trên người; Áp lực về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các khu dân cư, đô thị, công nghiệp ngày càng tăng; Hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nhanh của nền kinh tế; http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 29. KILOBOOKS.COM 29 -GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 8,4 triệu đồng (tương đương 542 USD) vượt kế hoạch 7,8 triệu đồng (tương đương 520 USD) tăng gần 3,4 triệu đồng so với năm 2000; -GDP bình quân đầu người năm 2007 đạt 12,2 triệu đồng đạt thấp so với mục tiêu của Nghị quyết đề ra (GDP bình quân đầu người 19,2 triệu đồng), những năm tiếp theo cần phải nổ lực cao mới hoàn thành kế hoạch đề ra. 2.2.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Long an: 2.2.2.1. Cơ cấu ngành: Trong giai đoạn 2001-2007, cơ cấu của tỉnh đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực và hiệu quả, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và thương mại - dịch vụ. Sự chuyển dịch này mang lại một sắc thái mới cho nền kinh tế, tạo điều kiện chuyển dịch mạnh trong giai đoạn sau; vừa mang xu thế thời đại, vừa tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu nhập dân cư. Biểu số 2.3. Cơ cấu kinh tế Long An giai đoạn 2001-2007 Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2005 Năm 2007 Tổng GDP 100 100 100 Nông lâm thủy sản 46,52 42,2 36,13 Công nghiệp – xây dựng 24,29 28,31 33,74 Thương mại – dịch vụ 29,19 29,49 30,13 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm; Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Long An 2.2.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế: Kinh tế khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh liên tục có tốc độ tăng cao hơn kinh tế nhà nước trong những năm gần đây. Tiềm năng của thành phần kinh tế dân doanh và các thành phần kinh tế khác ngày càng được phát huy. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 30. KILOBOOKS.COM 30 Biểu số 2.4. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2007 (%) Chỉ tiêu 2001-2005 2006-2007 Tốc độ tăng trưởng GDP 9,4 13,45 Nhà nước 7,3 11,68 Dân doanh 7,7 12,9 Có vốn đầu tư nước ngoài 22,5 32,8 2000 2005 Cơ cấu GDP 100 100 Nhà nước 18,7 17,6 Dân doanh 71,6 69,3 Có vốn đầu tư nước ngoài 9,7 13,1 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm.. Khu vực kinh tế dân doanh có tốc độ tăng trưởng cao hơn khu vực kinh tế nhà nước, tuy nhiên do tốc độ tăng của khu vực này thấp hơn tốc độ tăng chung của kinh tế trên địa bàn nên tỷ trọng của khu vực này cũng có xu hướng giảm dần. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bắt đầu tham gia vào kết cấu giá trị năm 1993 với mức độ rất thấp là 0,15% nhưng tỷ trọng của khu vực này trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh đã tăng lên rất nhanh trong những năm tiếp theo do khu vực này có tốc độ tăng trưởng rất cao trong thời gian qua, vượt xa các thành phần kinh tế khác. Nhìn chung, xu thế chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh thời gian qua là sự giảm dần tỷ trọng của hai khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân, đồng thời là sự gia tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 31. KILOBOOKS.COM 31 2.2.3. Tình hình thu chi ngân sách: 2.2.3.1. Thu ngân sách Giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng bình quân đạt 18,9%. Giai đoạn 2006-2007, tốc độ tăng bình quân 31,36%. Năm 2005, tổng thu NS trên địa bàn đạt 1.228,1 tỉ đồng chiếm 11,4% GDP của tỉnh. Năm 2007, tổng thu NS trên địa bàn đạt 2.119,4 tỉ đồng chiếm 12,11% GDP của tỉnh. Biểu số 2.5 : Qui mô và tốc độ tăng thu ngân sách Tỉnh Long An Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2007 01-05 06-07 Thu ngân sách trên địa bàn (tỉ đồng) 515,9 1228,1 2119,4 Tốc độ tăng thu NS trên địa bàn (%) 18,9 31,36 Tổng thu ngân sách Tỉnh (tỉ đồng) 921,7 1631,7 2720,9 Tốc độ tăng thu NS Tỉnh (%) 12,1 29,14 Lạm phát (%) 11,2 7,5 15,92 Trợ cấp từ TW (tỉ đồng) 405,8 403,7 601,5 Tỉ lệ trợ cấp trên tổng thu (%) 44,0 24,7 22,1 GDP tỉnh Long An (giá tt - tỉ đồng) 5985 11641 17496 Tỉ lệ thu NS trên địa bàn/GDP (%) 11,4 12,11 Nguồn: Báo cáo Sở Tài chánh 2.2.3.2.Chi ngân sách: Chi ngân sách Tỉnh bình quân tăng xấp xỉ 16,1 %/năm trong giai đoạn 2001-2005, và giai đoạn 2006-2007 bình quân tăng 33%. Giai đoạn 2001-2005, chi đầu tư phát triển được quan tâm đặc biệt, tốc độ tăng bình quân 20,5%/năm. Giai đoạn 2006-2007 chi đầu tư phát triển tốc độ tăng bình quân 30%. Bình quân trong giai đoạn 2001-2007 chi đầu tư phát triển chiếm khoảng 1/3 tổng chi ngân sách địa phương. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 32. KILOBOOKS.COM 32 Cơ cấu chi ngân sách và chính sách phân bổ ngân sách theo vùng có tác động nhất định đến tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách trên địa bàn. Giai đoạn 2001-2007 chi ngân sách đầu tư phát triển chiếm 1/3 tổng chi ngân sách và phần lớn tập trung khu vực lân cận TP. Hồ Chí Minh, các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Biểu số 2.6: Tình hình chi ngân sách nhà nước Tỉnh Long An Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2007 01-05 06-07 TỔNG CHI NS TỈNH (tỉ đồng) 714,1 1503,9 2661,3 Tốc độ tăng chi NS Tỉnh(%) 43,06 16,1 33 Trong đó: Chi đầu tư phát triển 211,4 537,2 910,5 Tốc độ tăng chi ĐTPT(%) 26,7 20,5 30 Lạm phát (%) 11,2 7,5 15,92 Tổng thu NS trên địa bàn (tỉ đồng) 515,9 1228,1 2119,4 Tỉ lệ Chi NS/Thu NS trên địa bàn 1,384 1,225 1,225 Tổng thu NS Tỉnh (tỉ đồng) 921,7 1631,7 2720,9 Tỉ lệ Chi NS/Thu NS Tỉnh 0,775 0,922 0,978 Nguồn: Báo cáo Sở Tài chánh 2.2.4. Vốn Đầu tư phát triển Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Long An những năm gần đây phát triển rất nhanh và góp phần lớn vào việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng tăng trưởng tỉnh nhà ngày càng đi lên. Nếu tính theo tỷ lệ phần trăm so với GDP thỉ tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP đã tăng từ mức 28,0% năm 2000 và năm 2005 đã tăng lên đến 37,44%, nhưng đến năm 2007 chỉ tăng 34,51%. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đặc biệt là ngân sách tập trung, chủ yếu dành cho các ngành kết cấu hạ tầng kinh tế: giao thông vận tải, thủy lợi, http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 33. KILOBOOKS.COM 33 bưu chính viễn thông, cấp nước, cấp điện và kết cấu hạ tầng xã hội: bệnh viện, trường học… Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp bố trí đều cho các ngành công nghiệp, nông lâm thủy sản, kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ khác. Đây là nguồn vốn có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất những năm gần đây và vì vậy ngày càng chiếm một tỷ trọng quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển của tỉnh. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển. Kể từ năm 2003, với đà phục hồi, dù chưa được như mong đợi, của kinh tế thế giới cũng như sự hồi phục khá mạnh của các nền kinh tế Đông và Đông Nam Á, cộng với nổ lực cải cách hành chánh, việc thực thi các chính sách và biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư nước ngoài của tỉnh Long An, dòng vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp vào tỉnh nhà đã có xu hướng gia tăng trở lại và theo đó tỷ trọng trong cơ cấu đầu tư phát triển cũng có xu hướng tăng dần. Tuy vậy, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp dệt may và công nghiệp thực phẩm (chủ yếu là chế biến nông sản thực phẩm) như trong thời kỳ trước. Nhìn chung, công tác đầu tư của tỉnh trong những năm qua đã đi vào nề nếp, cơ bản đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. Nhu cầu đầu tư bức xúc đã được đáp ứng. Việc điều hành nguồn vốn khá linh hoạt, cơ cấu đầu tư khá hợp lý, hạn chế tối đa đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ. Song công tác đầu tư vẫn còn một số tồn tại như việc chuẩn bị đầu tư các công trình huyện thị, xã phường còn lúng túng, danh mục công trình bố trí chưa được tập trung. Các công trình huy động vốn nhân dân có sự hỗ trợ của Nhà nước thủ tục còn phức tạp nên tiến độ thực hiện còn chậm. Hiệu quả đầu tư qua hệ số ICOR Hệ số ICOR trên địa bàn Tỉnh thời gian qua thể hiện như sau: http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 34. KILOBOOKS.COM 34 Biểu số 2.7: Hệ số ICOR của kinh tế tỉnh Long An Nội dung 2001-2007 Dự báo 2008- 2010 Toàn nền kinh tế 3,37 3,9 Nguồn: Tính từ Niên giám Thống kê tỉnh Long An, nhiều năm. Hệ số ICOR giai đoạn 2008-2010 dự báo 3,9 cao hơn giai đoạn 2001- 2007 trong điều kiện nền kinh tế tỉnh Long An chuyển dần từ các ngành thâm dụng lao động sang các ngành thâm dụng vốn hơn và các khoản đầu tư lớn vào kết cấu hạ tầng như đường xá, thủy lợi... 2.3.Dự báo về khả năng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long an đến năm 2020: 2.3.1. Quan điểm phát triển Long an đến năm 2020: 2.3.1.1.Tăng về qui mô và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Long An đang trên đà phát triển, Tỉnh đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng với tốc độ cao, tăng nhanh về số lượng và quy mô công nghiệp. Khai thác tối đa các nguồn lực, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần thể hiện được yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh theo hướng thúc đẩy sự tăng trưởng của khu vực công nghiệp – xây dựng, nâng cao năng suất, chất lượng và hiện đại hoá hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp, phát triển đúng mức, với tỷ trọng hợp lý cho khu vực thương mại - dịch vụ. Động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao trong giai đoạn tới của tỉnh là phát triển công nghiệp và công nghiệp hóa. 2.3.1.2.Phát triển cần có ưu tiên, không dàn trải: Vì nguồn lực có hạn nên đầu tư của tình cần tập trung, ưu tiên cho các vùng phát triển công nghiệp trước. Khi các vùng công nghiệp phát triển tốt đóng góp trở lại ngân sách và tỉnh sẽ ưu tiên tái phân bổ đầu tư vào các vùng khó khăn. Để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, trong thời gian tới, nhu cầu vốn đầu tư là http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 35. KILOBOOKS.COM 35 rất lớn, trong khi nguồn ngân sách Tỉnh có hạn. Do đó, các giải pháp cần tập trung khơi dậy mọi nguồn lực đầu tư từ xã hội. 2.3.1.3.Phát triển trong hội nhập và gắn với thị trường: Hiện Việt Nam đã chính thức gia nhập vào WTO. Kinh tế cả nước sẽ hội nhập hơn nữa vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Phát triển tỉnh cần đặt trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập và gắn với thị trường. Quan điểm cạnh tranh, hội nhập là lấy hiệu quả làm thước đo. Chỉ làm những gì chúng ta làm hiệu quả, gắn chặt với nhu cầu thị trường và phân công lao động vùng, trong nước và quốc tế. Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất là của doanh nghiệp cần xem là một trong những ưu tiên hàng đầu. 2.3.1.4. Gắn với phát triển vùng: Định hướng phát triển của tỉnh gắn với phát triển vùng, nhất là với TP.HCM và Vùng KTTĐPN. Khai thác tối đa lợi thế của tỉnh trong phát triển vùng. Phối hợp, liên kết với các tỉnh trong vùng để thực hiện nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Định hướng phát triển đô thị Long An nằm trong định hướng chung về phát triển đô thị vùng TP.HCM. Ngoài ra, trong nội bộ tỉnh Long An, phát triển kinh tế cần hài hòa giữa các tiểu vùng. 2.3.1.5. Phát triển kinh tế phải đi đôi với nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, thực hiện công bằng xã hội: Bên cạnh việc chú trọng tăng nhanh quy mô kinh tế về mặt số lượng, vấn đề chất lượng phát triển cần được quan tâm đúng mức. Phát triển phải lấy con người là trung tâm và vì con người trên cơ sở của phát triển bền vững. 2.3.1.6. Gắn phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng – an ninh trên địa bàn: Đây là 2 nhiệm vụ chiến lược có tính nguyên tắc, xuyên suốt, do đó gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với việc củng cố quốc phòng - an ninh. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 36. KILOBOOKS.COM 36 toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh trong mọi tình huống, tạo ý thức thường trực trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn.. 2.3.2. Các mục tiêu định hướng phát triển tỉnh Long an đến năm 2020: 2.3.2.1.Mục tiêu chung: Đến năm 2020, Long An trở thành một tỉnh công nghiệp phát triển (khu vực công nghiệp-xây dựng chiếm trên 50% GDP của tỉnh). Từ nay đến 2020, Tỉnh đặt mục tiêu tăng nhanh quy mô công nghiệp lên hàng đầu. Tập trung mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển với các tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, của cả nước trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc nhất là giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, từng bước tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội và tạo các tiền đề cần thiết khác để đi vào giai đoạn phát triển cao hơn. Phát triển kinh tế đi đôi với xử lý, cải tạo và bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh, xây dựng biên giới láng giềng hữu nhị với nước bạn Cam- Pu-Chia. Các mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế đến năm 2020 - Tăng trưởng kinh tế: phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm khoảng 15% cho cả giai đoạn 2006-2020. Trong đó: Khu vực I tăng trưởng 5,5%; Khu vực II tăng 20,3% và Khu vực III là 15,2%. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: dự kiến cộng thêm yếu tố trượt giá trong từng khu vực kinh tế, đến năm 2010, Khu vực I chiếm 25-26%; Khu vực II chiếm 42-43%; Khu vực III chiếm 30-31%. Đến năm 2020, khu vực I chiếm 10-11%, khu vực II chiếm 54-55%, khu vực III chiếm 35-36%. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 37. KILOBOOKS.COM 37 - Đầu tư: để đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 15%/năm giai đoạn 2006-2020, tỉ lệ đầu tư/GDP phấn đấu đạt từ 47-49%. - Thu chi ngân sách: đảm bảo tốc độ tăng thu và chi ngân sách cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP, đạt ít nhất là 15%/năm (đã trừ đi lạm phát) cho cả giai đoạn 2006-2020. - Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu: Tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân 25%/năm cho cả giai đoạn 2006-2020. 2.3.2.2. Phương án tăng trưởng kinh tế: *Phương án tăng trưởng Các mục tiêu tăng trưởng GDP các ngành theo phương án này dự kiến như sau: - Bình quân cho cả giai đoạn 2006-2020 GDP trên địa bàn tỉnh Long An tăng là 15%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 là 14,0%; giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 15,5%; bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 15,0%/năm. - GDP nông lâm thủy sản bình quân cho cả giai đoạn 2006-2020 là 5,5%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 là 5,5%; giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 6,0%; bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 5,0%/năm. - GDP công nghiệp – xây dựng cho cả giai đoạn 2006-2020 là 20,5%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 23%/năm; giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 20,5%/năm; bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 17,5%/năm. - GDP thương mại - dịch vụ cho cả giai đoạn 2006-2020 là 15,2%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 14,2%/năm; giai đoạn 2011- 2015 tăng bình quân 15,6%/năm; bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 15,8%/năm. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 38. KILOBOOKS.COM 38 Biểu số 2.8. Dự kiến tốc độ tăng trưởng (giá so sánh 1994) Phương án BQ 2001-2005 (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2006-2020 Tổng GDP 9,4 14,0 15,5 15,0 15 Khu vực I 6,0 5,5 6,0 5,0 5,5 Khu vực II 17,0 23,0 20,5 17,5 20,5 Khu vực III 8,6 14,2 15,6 15,8 15,2 Nguồn: Tính toán của Sở Kế hoạch&Đầu tư tỉnh Long an Từ dự kiến mức tăng trưởng trên, khả năng đạt qui mô GDP trên địa bàn Tỉnh như biểu sau: Biểu 2.9. Dự kiến qui mô GDP (giá so sánh 1994) và cơ cấu GDP (tỉ đồng, giá hiện hành) 2005 Cơ cấu (%) 2010 Cơ cấu (%) 2015 Cơ cấu (%) 2020 Cơ cấu (%) Phương án Tổng GDP 7.465 100 14.373 100 29.544 100 59.423 100 Khu vực I 3.224 43 4.214 26 5.639 16 7.197 10 Khu vực II 2.189 28 6.163 43 15.657 51 35.067 55 Khu vực III 2.052 29 3.997 31 8.248 33 17.159 35 Nguồn: Tính toán của Sở Kế hoạch&Đầu tư *Định hướng các giải pháp lớn nhằm thực hiện mục tiêu - Thu hút đầu tư đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Theo đó, cần tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng thu hút các nguồn lực, thu hút công nghệ bên ngoài, đẩy nhanh công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm và hiệu quả kinh tế. - Tập trung đầu tư hạ tầng, nhất là hoàn thiện hạ tầng phát triển công nghiệp và giao thông. Ngoài vốn ngân sách, huy động các nguồn lực của xã hội dưới các hình thức khác nhau, để tăng cường đầu tư cho hạ tầng. - Tập trung phát triển và lắp đầy diện tích các khu công nghiệp từ đây đến năm 2020. Theo đó, tỉnh ưu tiên công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư hoàn thiện ngoài hàng rào khu công nghiệp để giúp các khu công nghiệp nhanh chóng phát triển. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 39. KILOBOOKS.COM 39 - Tập trung đào tạo nguồn nhân lực. Ngoài mục tiêu đẩy mạnh phổ cập giáo dục các cấp, tỉnh tập trung đầu tư phát triển đào tạo nghề, tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng, có cơ cấu hợp lý, có trình độ tiếp thu những công nghệ hiện đại và những ngành nghề mới, có đủ năng lực sáng tạo thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sẽ xây dựng các trung tâm đào tạo nghề ở các huyện và một số trường cao đẳng, đại học trên địa bàn. - Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; Trong công nghiệp: từng bước đầu tư thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công nghiệp chế biến nâng cao năng suất, hạ giá thành, tăng chất lượng sản phẩm nhằm nâng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; Trong nông nghiệp: tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ mới, tiên tiến từ khâu gieo trồng đến thu hoạch, bảo quản và sản xuất, nhất là tập trung cho việc ứng dụng công nghệ tiên tiến đối với giống cây trồng, vật nuôi. - Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc về xã hội, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông thôn. Phát triển văn hóa thông tin, chăm lo và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, nâng cao mức sống dân cư. Thực hiện tốt hơn chương trình xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt quy chế công khai hóa, dân chủ hóa cấp cơ sở. Đấu tranh có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Gắn kết được mục tiêu phát triển kinh tế với chiến lược xoá đói giảm nghèo. - Đẩy mạnh công cuộc cải cánh hành chính, nâng cao năng lực và trình độ cán bộ. Đẩy lùi tình trạng tham nhũng, quan liêu, suy thoái đạo đức và lối sống trong cán bộ, công chức. Tập trung xây dựng chính phủ điện tử. - Thực hiện tốt nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế và xã hội, thường xuyên giáo dục người dân ý thức trách nhiệm về quốc phòng và chủ động gìn giữ an ninh trên địa bàn. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 40. KILOBOOKS.COM 40 2.3.2.3. Phương án phát triển tài chính: a. Quan điểm định hướng: - Chú trọng mở rộng đối tượng thu ngân sách. - Kết hợp sử dụng ngân sách và chính sách công tốt làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế theo từng giai đoạn cụ thể. - Phát huy mọi nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương, từ các chương trình dự án cộng đồng của các tổ chức quốc tế. - Ưu tiên phát triển theo giai đoạn: giai đoạn 2006-2010 tập trung phần lớn nguồn lực ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là liên kết hạ tầng giữa các khu công nghiệp và các trục giao thông chính. Ưu tiên đầu tư cho khu vực dọc quốc lộ, khu vực tiếp giáp TP.HCM, nơi có tiềm năng phát triển công nghiệp. Tạo nền tảng phát triển công nghiệp, mở rộng qui mô hoạt động kinh tế của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực tư nhân trong nước. Giai đoạn 2011-2015 thu ngân sách tăng nhờ kết quả của các chính sách giai đoạn trước vì thế có điều kiện tái cơ cấu một phần ngân sách cho các lĩnh vực hạ tầng xã hội, tạo sự phát triển cân bằng và bền vững. Giai đoạn 2016-2020 qui mô GDP cao, thặng dư ngân sách lớn hơn giai đoạn 2011- 2015. Có khả năng đầu tư phát triển khu vực Đồng Tháp Mười. b. Mục tiêu: - Đảm bảo tốc độ tăng thu và chi ngân sách cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP, đạt ít nhất là 15%/năm cho cả giai đoạn 2006-2020. - Đến năm 2015 thặng dư ngân sách. Kế thừa chính sách tài chính giai đoạn 2006-2010, giai đoạn 2010-2015 Tỉnh Long An hoàn toàn có thể tự chủ về ngân sách, bắt đầu có thặng dự vào những năm cuối của giai đoạn 2010- 2015. Tiếp tục bồi dưỡng nguồn thu, mở rộng hơn nữa đối tượng thu, tránh lạm thu vẫn cần được chú trọng. - Năm 2020 huy động ngân sách đạt 12%-15% GDP. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 41. KILOBOOKS.COM 41 Biểu số 2.10. Qui mô và tốc độ tăng thu ngân sách cho từng giai đoạn Qui mô ngân sách Tỉnh Tốc độ tăng NS Tỉnh Đơn vị tính: Tỷ đồng giá 2005 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 Giai đoạn 2006-2010 Giai đoạn 2011-2015 Giai đoạn 2016-2020 Thu ngân sách trên địa bàn 1.228 2.310 4.646 9.143 13,5% 15,0% 14,5% Chi ngân sách trên địa bàn 1.504 2.310 4.414 8.229 9,0% 13,8% 13,3% Tỉ lệ chi đầu tư phát triển (%) 35,7% 40% 45% 50% 11,5% 16,5% 15,7% Tỉ lệ chi thường xuyên (%) 64,3% 60% 55% 50% 7,5% 11,9% 11,1% Nguồn: Sở Tài chính Long an *Thu ngân sách nhà nước: - Tổ chức thực hiện tốt những cơ chế, chính sách thu ngân sách nhà nước do Quốc hội, Chính phủ ban hành; - Thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách, trong đó chú ý các nguồn thu lớn, đảm bảo thu đúng, kịp thời, tập trung xử lý dứt điểm, không để nợ tồn đọng, khắc phục tình trạng thất thu ngân sách nhà nước; - Duy trì và bồi dưỡng nguồn thu nhất là các khoảng thu lớn từ các doanh nghiệp. Thường xuyên đối thoại với các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu để tăng cường công tác thông tin, truyền thông đầy đủ kịp thời về các chính sách thuế, hải quan đến các đối tượng nộp thuế, cung cấp dịch vụ hỗ trợ để giúp các tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu biết chính sách thuế, giảm thiểu tình trạng đối tượng nộp thuế vi phạm chính sách thuế; *Chi ngân sách: - Tăng cường các biện pháp nhằm huy động có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn đáp ứng các nhiệm vụ chi phát triển kinh tế xã hội địa phương: + Thực hiện các cơ chế chính sách tài chính khuyến khích phát triển sản xuất-kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 42. KILOBOOKS.COM 42 tăng thu ngân sách nhà nước tạo nguồn lực ngân sách ngày càng lớn đáp ứng các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương; + Thực hiện có hiệu quả huy động các nguồn lực tập trung đầu tư phát triển kinh tế-xã hội; tăng cường công tác quản lý sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch. Thực hiện cơ chế sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư; đồng thời tổ chức thực hiện đồng bộ các chính sách đảm bảo đời sống, việc làm ổn định cho người dân có đất được chuyển đổi mục đích sử dụng; + Mở rộng phương thức đấu giá giao quyền tổ chức thu phí có thời hạn một số công trình hạ tầng để tạo vốn phát triển hạ tầng. Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên cơ sở đổi mới quy định đăng ký cấp phép đầu tư theo lộ trình cam kết quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư; + Đẩy mạnh xã hội hóa trên cơ sở xác định rõ các nội dung nhiệm vụ chi thuộc trách nhiệm Nhà nước; chuyển đổi nội dung không thuộc chức năng nhiệm vụ của Nhà nước sang các thành phần kinh tế khác và xã hội đảm nhiệm; thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ do Nhà nước đặt hàng; - Đổi mới cơ bản phương thức bố trí, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; khắc phục có hiệu quả tình trạng đầu tư xây dựng không đúng quy hoạch, phân tán, lãng phí, thất thoát, dàn trải, công nợ...nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư; - Tăng cường kiểm soát chi ngân sách từ khâu bố trí dự toán trong tổ chức thực hiện và quyết toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước; *Sắp xếp doanh nghiệp: - Tách bạch rõ chức năng quản lý nhà nước; quản lý của chủ sở hữu với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp; xóa bỏ cơ chế chủ quản; đẩy mạnh thực hiện cổ phần hóa. Đổi mới phương thức quản lý phù hợp với cơ chế thị trường đối với nhiệm vụ đầu tư, xây dựng cơ bản trong khu vực http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 43. KILOBOOKS.COM 43 doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn tham gia của Nhà nước thông qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; - Tăng cường năng lực tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích, tạo điều kiện, thúc đẩy doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tham gia thị trường chứng khoán; cơ cấu lại vốn tài sản, giảm các khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng; bỏ tình trạng bao cấp từ ngân sách với các doanh nghiệp nhà nước; - Triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường hoạt động trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin thị trường, tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật; tăng khả năng tiếp cận nguồn tài chính (phát hành cổ phiếu, trái phiếu, cho vay, cho thuê...); phát triển và nâng cao hiệu quả quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa; *Phát triển thị trường tài chính huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển: - Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, bình đẳng nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân tiết kiệm tăng tích lũy cho đầu tư phát triển: thực hiện cơ chế tài chính doanh nghiệp thống nhất đối với các thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong huy động vốn, sản xuất kinh doanh, cạnh tranh, xóa bỏ phân biệt trong chính sách thuế, chính sách giá; phí; lệ phí; tiền thuê đất...nhằm thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế; - Đa dạng hoá phương thức huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển những dự án hạ tầng kinh tế-xã hội trọng yếu; tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định của cấp có thẩm quyền; tổ chức thực hiện bán hoặc nhượng quyền khai thác có thời hạn cơ sở hạ tầng quan trọng trên cơ sở quy định của trung ương: cầu, đường, cảng biển, cơ sở hạ tầng xã hội...để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng và nâng cao hiệu quả http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 44. KILOBOOKS.COM 44 sử dụng tài sản. Xây dựng các biện pháp để khuyến khích và tạo cơ sở pháp lý phát triển, quản lý và mở rộng các hình thức BOT, BT; - Thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách khuyến khích phát triển phù hợp đối với từng vùng nhằm phát huy tối đa các thế mạnh và tiềm năng của từng vùng cho phát triển kinh tế-xã hội; xây dựng và phát triển Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường; tăng cường sự liên kết hỗ trợ bổ sung cho nhau giữa các vùng trong địa phương và giữa địa phương với các địa phương khác; - Chú trọng phát triển thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường quyền sử dụng đất, thị trường nhà ở đô thị nhằm giải phóng và phát huy các nguồn lực cho đầu tư phát triển; - Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ tài chính, bao gồm: dịch vụ ngân hàng; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ chứng khoán; dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, dịch vụ thẩm định giá; 2.4. Xác định vị trí chiến lược của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: 2.4.1.Vị trí chiến lược của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương: Việc xác định vị trí chiến lược của Quỹ ĐTPT trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương là điều hết sức cần thiết nhằm xây dựng các định hướng đúng đắn thúc đẩy hoạt động của Quỹ trong hiện tại và tương lai. Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, đến năm 2010 GDP sẽ tăng gấp đôi so với năm 2000 với tốc độ tăng trưởng bình quân 7,5%/năm. Để đảm bảo mục tiêu trên, từ nay đến năm 2010 mỗi năm nền kinh tế cần khoảng 250 - 300 nghìn tỷ đồng vốn cho đầu tư phát triển. Do đó, áp lực về cân đối vốn cho đầu tư phát triển trong thời gian tới là rất lớn. Về mặt cơ chế, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan trọng để động viên mọi nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển. Định hướng phát http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 45. KILOBOOKS.COM 45 triển tài chính Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 211/2004/QĐ-TTg ngày 14/12/2004 đã chỉ rõ phải xây dựng được cơ chế chính sách động viên, phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu quả, khai thông các nguồn nội lực, thu hút ngoại lực. Trong đó, nhấn mạnh giải pháp tái tạo nguồn vốn đầu tư cho ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước thông qua đẩy mạnh việc bán, cho thuê tài sản nhà nước (kể cả bán, cho thuê quyền khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng) và động viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội để đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá các dịch vụ công. Chính phủ cũng đã có chủ trương khuyến khích đa dạng hóa các nguồn vốn cho đầu tư thông qua việc phát triển các loại hàng hóa là các công cụ nợ và công cụ vốn trên thị trường vốn nhằm xây dựng một thị trường tài chính hiện đại. Chủ trương này cũng đã tính đến yếu tố nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, khi đó các biện pháp tài trợ tài chính trực tiếp mang tính hành chính sẽ bị loại bỏ dần, thay vào đó là các phương thức huy động vốn minh bạch, công khai thông qua các công cụ của thị trường. Phân cấp quản lý ngân sách, phân cấp quản lý tài chính giữa chính quyền trung ương và địa phương ngày càng được đẩy mạnh hơn đã nâng cao tính chủ động trong quản lý ngân sách và sử dụng nguồn vốn của nhà nước cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Các quy định mới về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước cũng cho phép nâng cao sự tự chủ của địa phương trong việc quản lý các nguồn vốn của ngân sách đầu tư vào các doanh nghiệp. Về cơ bản, cho đến nay, Nhà nước đã cho phép các địa phương nhiều quyền tự chủ và nhiều sự lựa chọn trong việc huy động và phân phối các nguồn lực tài chính, tạo hành lang cho việc đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 46. KILOBOOKS.COM 46 các nguồn vốn đầu tư tại các địa bàn phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế. 2.4.2. Đặc điểm, vai trò của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: 2.4.2.1 Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu về đầu tư phát triển của địa phương Quỹ đầu tư phát triển địa phương là công cụ tài chính của chính quyền địa phương, do vậy hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương; Hoạt động huy động vốn đa dạng của Quỹ thực hiện thông qua nhiều hình thức như: Hợp vốn đầu tư; tham gia góp vốn sáng lập công ty cổ phần, tham gia mua cổ phần tại các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đầu tư của Quỹ. Với uy tín của Quỹ sẽ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia đầu tư vào các dự án đầu tư có tỷ suất sinh lời ở mức vừa phải nhưng lại cấp thiết cho phát triển kinh tế xã hội. Những hoạt động như vậy sẽ góp phần xã hội hoá hoạt động đầu tư của địa phương, thu hút nhiều nguồn vốn của dân cư, tổ chức tham gia đầu tư các mục tiêu phát triển của địa bàn. Đây chính là đặc điểm nổi bật của Quỹ ĐTPT so với các kênh huy động khác. Khi hội đủ các điều kiện cần thiết, việc phát hành trái phiếu để huy động vốn sẽ là được coi là kênh quan trọng để huy động vốn của các Quỹ ĐTPT. 2.4.2.2. Hạn chế yếu tố rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án Trên thực tế, nguồn vốn phục vụ cho các dự án phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật chủ yếu là các dự án trung và dài hạn. Vì vậy các Quỹ cần mở rộng việc huy động vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư trung và dài hạn. Hoạt động này sẽ đảm bảo tính chủ động trong triển khai dự án, an http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 47. KILOBOOKS.COM 47 toàn trong hoạt động và hạn chế được các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động (rủi ro kỳ hạn). 2.4.2.3. Bổ sung vào kênh tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khi kênh này dần thu hẹp cho phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế Trong thời gian tới, kênh tín dụng ĐTPT của Nhà nước thực hiện thông qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ từng bước được thu hẹp dần. Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ chuyển từ hỗ trợ trực tiếp thông qua các dự án cho vay ưu đãi sang hỗ trợ gián tiếp thông qua hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hay bảo lãnh tín dụng đầu tư. Do đó, các địa phương sẽ không thể tận dụng kênh cung cấp vốn này cho các hoạt động đầu tư phát triển tại địa bàn. 2.4.2.4. Góp phần phát triển thị trường vốn: Việc tham gia góp vốn mua cổ phần của các công ty và hoạt động huy động vốn của Quỹ ĐTPT qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong tương lai sẽ góp phần phát triển hoạt động của thị trường vốn. Đồng thời sự phát triển của thị trường vốn cũng sẽ có tác động ngược lại đối với hoạt động của Quỹ, làm cho các tài sản của Quỹ có tính thanh khoản cao hơn và do vậy, khả năng huy động vốn của Quỹ trên thị trường vốn sẽ thuận lợi hơn. 2.4.2.5. Sử dụng vốn có hiệu quả: Đặc thù hoạt động của Quỹ ĐTPT là gắn với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, vừa bám sát các chủ trương, định hướng phát triển của tỉnh, thành phố, vừa phù hợp với nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Chính lợi thế này sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các Quỹ. Hơn thế nữa, với uy tín của Quỹ ĐTPT trong hoạt động đầu tư và trên thị trường tài chính, quỹ có thể trở thành đầu tàu định hướng đầu tư và thu hút các nhà đầu tư khác (kể cả các ngân hàng và tổ chức tín dụng) cùng tham gia, như vậy hoạt động đầu tư sẽ được mở rộng và có hiệu quả hơn. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
  • 48. KILOBOOKS.COM 48 Kết luận chương 2 Trong chương 2, luận văn giới thiệu khái quát điều kiện tự nhiên, dân số và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An trong giai đoạn 2001-2007. Đồng thời dự báo khả năng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An đến năm 2020, với các quan điểm và mục tiêu đòi hỏi Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An phải được hình thành là yếu tố khách quan, nhằm góp phần đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, hạn chế rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án, góp phần phát triển thị trường vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN