TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Benh viem tuy _ Duc.pptx
1. HỌC VIỆN QUÂN Y
BỘ MÔN NỘI THẦN KINH
VIÊM TỦY CẤP
TS. ĐẶNG PHÚC ĐỨC
2. MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nắm được định nghĩa, nguyên nhân gây bệnh và
đặc điểm tổn thương của viêm tủy cấp.
2. Hiểu đặc điểm lâm sàng viêm tủy cấp.
3. Biết chẩn đoán viêm tủy và chẩn đoán phân biệt
viêm tủy cấp.
4. Biết phương pháp điều trị viêm tủy cấp
3. ĐẠI CƯƠNG
1. Một số thuật ngữ
Poliomyelitis: viêm tủy xám
Leucomyelitis: viêm tủy trắng
Transverse myelitis: viêm tủy ngang
Difused/ disseminated myelitis: viêm tủy rải rác
Meningomyelitis: viêm tủy-màng tủy
Neuromyelitis optica: Devic disease – viêm tủy thị thần kinh
Acute Disseminated Encephalomyelitis (ADEM) viêm não tủy rải rác
cấp tính
Multiple sclerosis: Xơ não tủy rải rác
Myeloradiculitis: viêm tủy - rễ thần kinh
Landry myelolitis: viêm tủy leo
4. 2. Nguyên nhân
2.1 Nhiễm khuẩn: phế, tụ, liên cầu; giang mai, thương hàn,
lị….
2.2 Nhiễm virus: VR dại, bại liệt.
VR: bạch hầu, cúm, sởi
VK: lị, phế cầu,tụ cầu, liên cầu,
2.3 Nhiễm độc: arsen, chì, thủy ngân...
Các yếu tố nguyên nhân là yếu tố kích hoạt, sau đó phản
ứng miễn dịch xảy ra và gây tổn thương tổ chức.
ĐẠI CƯƠNG
5. Một số đặc điểm chính về GP, CN tuỷ sống
Xét về phương diện chức năng, tuỷ sống vừa là một cơ quan
có chức năng riêng biệt, vừa là một đường dẫn truyền. Nhờ
bộ máy khoang đoạn tuỷ sống (chất xám, rễ sau cảm giác đi
vào sừng sau, rễ trước vận động từ sừng trước ra) và nhờ có
các bó liên hợp (chất trắng) mà tuỷ sống có thể hoạt động độc
lập không có sự can thiệp của não bộ, đồng thời thiết lập được
mối liên hệ giữa các tầng tuỷ sống với nhau.
ĐẠI CƯƠNG
6. 3. Đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh
3.1 Nhũn tủy đỏ: biểu hiện của viêm, phù nề tủy, giãn
mạch, xuất huyết nhỏ. Những tế bào thân kinh bị tổn
thương tan nhân, tạo không bào, vỡ tế bào, các sợi trục bị
hủy myelin. Giai đoạn này nếu điều trị kịp thời, chính xác
sẽ hồi phục.
3.2 Nhũn tủy trắng: các tế bào và tổ chức thần kinh bị hoại
tử, tế bào thần kinh bị phá vỡ hàng loạt, sợi trục bị phá
hủy.
3.3 Xơ hóa: Tổ chức tủy bị hoại tử thay bằng tổ chức xơ,
xen kẽ các TB thần kinh đệm.
ĐẠI CƯƠNG
7. LÂM SÀNG VIÊM TỦY CẤP
HỘI CHỨNG NHIỄM KHUẨN
- Khoảng 1/3 – ½ số bệnh nhân có bằng chứng nhiễm khuẩn trước đó
khoảng 4 tuần
- Nhiễm khuẩn tiêu hóa hoặc hô hấp…
- Vi khuẩn, virus, kí sinh trùng, nấm
HỘI CHỨNG TỔN THƯƠNG THẦN KINH KHU TRÚ
1. Giai đoạn cấp (Shock tủy): thời gian có thể tới 6 tuần, biểu hiện mất
toàn bộ chức năng của tủy
2. Giai đoạn tự động tủy: điển hình của tổn thương TKTW
- Các triệu chứng của rối loạn chức năng vận động, cảm giác, phản xạ,
dinh dưỡng, cơ tròn.
- Các triệu chứng biến chứng của bệnh (có thể xuất hiện)
8. • VTNC là thể LS thường gặp nhất của VTC.
• Vị trí: thường ở phình thắt lưng, đoạn tuỷ ngực, rất ít khi
gặp ở đoạn tuỷ cổ.
• Nguyên nhân chủ yếu tiên phát do virus cũng có thể thứ
phát nhưng hiếm (sau cúm, sởi...).
II. VIÊM TỦY NGANG CẤP
9. 2.1. Lâm sàng
Hội chứng nhiễm khuẩn
• Khởi phát cấp tính bằng HC nhiễm khuẩn. Sốt
• Kèm theo có đau các dây thần kinh ở khu vực bị viêm.
• Sau một vài ngày xuất hiện triệu chứng thần kinh khu trú.
II. VIÊM TỦY NGANG CẤP
10. 2.1. Lâm sàng
Hội chứng thần kinh khu trú
Dấu hiệu LS phát triển điển hình của 1 tổn thương cắt ngang
tuỷ sống.
• RL vận động: Kiểu đường dẫn truyền, liệt dưới mức tổn thương
tuỷ. Lúc liệt mềm, giai đoạn sau chuyển sang liệt cứng.
• RL về phản xạ: Phản xạ gân xương mất (dưới vị trí tổn thương)
• RL cảm giác: Mất cảm giác kiểu đường dẫn truyền, mất toàn bộ
các loại cảm giác dưới khoanh tuỷ tổn thương, ngay trên vùng tổn
thương mất cảm giác là vùng tăng cảm.
• RL cơ vòng
• RL dinh dưỡng, thực vật: RL dinh dưỡng trầm trọng. Loét điểm tỳ
sớm
11. 2.1. Lâm sàng
Tất cả các triệu chứng trên chứng tỏ tính chất của một liệt mềm là hậu
quả cả giai đoạn sốc tuỷ nặng nề.
Hết giai đoạn sốc tuỷ, phản xạ của tuỷ dưới mức tổn thương sẽ hồi
phục.
II. VIÊM TỦY NGANG CẤP
12. 2.2. Xét nghiệm
• Dịch não tuỷ
• Công thức máu
• Cấy dịch não tuỷ, cấy máu
• Chẩn đoán huyết thanh đặc hiệu
II. VIÊM TỦY NGANG CẤP
14. 2.3. Chẩn đoán
2.3.1. Chẩn đoán xác định
CĐ xác định: LS + MRI
Chẩn đoán định khu: RL vận động và cảm giác
II. VIÊM TỦY NGANG CẤP
15. 2.3. Chẩn đoán
2.3.2. Chẩn đoán phân biệt
2.3.2.1. Rối loạn tuần hoàn tuỷ
Rất đột ngột, không có HC nhiễm trùng.
2.3.2. 2. U tuỷ
Tiến triển từ từ. Đau. Liệt cứng sớm.
XN DNT: phân ly Alb-TB
2.3.3. 3. Giang mai tuỷ sống
Tổn thương ở cột sau tủy sống.
Đau TK
Mất CG sâu
2.3.3. 4. Xơ não - tuỷ rải rác
II. VIÊM TỦY NGANG CẤP
16. 2.4. Điều trị
• Kháng sinh.
• Corticoid.
• Tăng dẫn truyền thần kinh như nivalin.
• Vitamin nhóm B.
• Nuôi dưỡng
• Chống loét
• Chống nhiễm trùng đường tiết niệu.
• Tập vận động, PHCN
II. VIÊM TỦY NGANG CẤP
17. • Viêm tuỷ leo cấp - Landry có đặc điểm lâm sàng khởi phát giống
viêm tuỷ ngang cấp, nhưng tiến triển nhanh chóng hàng ngày hàng
giờ lan dần từ thấp lên cao và có thể tổn thương lên hành não, gây
tử vong nhanh do suy hô hấp, truỵ tim mạch.
• Tiên lượng dè dặt, tỷ lệ tử vong cao.
III. VIÊM TUỶ LEO CẤP
18. 3.1. Lâm sàng
• Khởi phát thường tổn thương ở tuỷ lưng, với biểu hiện liệt mềm
hai chi dưới, trong vòng một vài ngày liệt lên hai chi trên.
• Mất cảm giác cũng lan dần từ chân lên bụng, ngực, lên chi trên và
lên cổ
• Rối loạn cơ vòng kiểu trung ương, lúc đầu thường là bí đái, tiểu
tiện sau đái dầm ngắt quãng.
• Đôi khi tổn thương hai bên tuỷ không đồng đều, bên này nặng hơn
bên kia hoặc sớm hơn bên kia, tạo nên hội chứng kiểu Brown -
Sequard.
III. VIÊM TUỶ LEO CẤP
19. 3.1. Lâm sàng
Sau đó bệnh tiếp tục tiến triển, bệnh nhân đau ở cổ, gáy rồi liệt các cơ
ở cổ, biểu hiện tổn thương dây thần kinh hoành, khó thở, tổn thương
nhân dây thần kinh IX, X, XII, biểu hiện: nói khó, nghẹn, sặc, mất
phản xạ họng - hầu, liệt vận động lưỡi. Cuối cùng rối loạn nhịp tim và
bệnh nhân tử vong do truỵ tim mạch.
III. VIÊM TUỶ LEO CẤP
20. Tiên lượng
Tỉ lệ TV cao.
Nếu sống sót thường di chứng nặng nề.
III. VIÊM TUỶ LEO CẤP
21. 3.2. Điều trị
Như viêm tuỷ ngang cấp. Điều cần chú ý ở đây là cần phát hiện sớm
thể bệnh này, khi có khó thở thì phải hỗ trợ hô hấp kịp thời, hồi sức
tích cực cho bệnh nhân.
III. VIÊM TUỶ LEO CẤP
22. • Là một thể đặc biệt của viêm tuỷ ngang cấp. Biểu hiện của viêm
kết hợp dây thần kinh thị giác với viêm tuỷ ngang. Thể bệnh này
về lâm sàng, phát triển và điều trị tương tự như viêm tuỷ ngang
cấp.
• Tổn thương đặc hiệu là thoái hoá bao myelin của sợi thần kinh, gặp
ở dây thần kinh thị giác chủ yếu ở giao thoa thị giác.
• Tổn thương bất cứ nơi nào của tuỷ sống, nhưng phổ biến nhất là
tuỷ sống ngực.
IV. VIÊM TUỶ THỊ THẦN KINH
23. V. VIÊM TUỶ XÁM CẤP
(BỆNH BẠI LIỆT)
Lâm sàng
• Bệnh khởi đầu giống nhiễm khuẩn cấp, các triệu chứng
khởi phát mất đi sau 36 - 48 giờ, sau đó bệnh nhân thấy
sức khoẻ hồi phục 2 - 3 ngày.
• Sốt đợt 2 kèm theo HCMN
• Liệt: tổn thương vận động tiến triển nhanh.
24. V. VIÊM TUỶ XÁM CẤP (BỆNH
BẠI LIỆT)
Xét nghiệm dịch não tủy
• Trong dịch não tuỷ thường thấy tế bào tăng,10-200 bạch
cầu/ml, hiếm khi tới 500 bạch cầu/ml.
• Ở giai đoạn sớm của bệnh, tỷ lệ bạch cầu đa nhân đối với
lympho thường cao nhưng chỉ trong vài ngày, sau đó tỷ lệ
này sẽ đảo ngược.
• Protein tăng
25. V. VIÊM TUỶ XÁM CẤP (BỆNH
BẠI LIỆT)
Chẩn đoán
Đa số các trường hợp chẩn đoán dễ dàng, căn cứ vào lâm
sàng là liệt mềm tiến triển không đối xứng và thay đổi dịch
não tuỷ. Trong những trường hợp tiến triển không điển hình
hoặc mới ở giai đoạn khởi phát, nếu bệnh nhân mới được
tiêm chủng hoặc ở vùng đang có dịch cần sớm nghĩ đến viêm
tuỷ xám.
26. V. VIÊM TUỶ XÁM CẤP (BỆNH
BẠI LIỆT)
Điều trị
Điều trị giống như viêm tuỷ ngang. Hiện nay chưa có phương
pháp điều trị đặc hiệu nên cần phải điều trị triệu chứng. Vấn
đề quan trọng là trong giai đoạn cấp, ngay tại gường bệnh đã
phải đề phòng các biến chứng về biến dạng tư thế. Giai đoạn
sau cần chú ý tăng cường điều trị phục hồi chức năng.