Hướng dẫn phòng - chẩn đoán và xử trí phản vệ - BS Nguyễn Minh Tiến.pptx
1. HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHẨN ĐOÁN
VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ
BSCK2. NGUYỄN MINH TIẾN
BV NĐTP
2. • Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 thay
thế cho thông tư “ Hướng dẫn phòng và cấp
cứu sốc phản vệ” năm 1999
HƯỚNG DẪN
PHÒNG VÀ CẤP
CỨU SỐC PHẢN VỆ
04/05/1999
Thông tư 08/1999/TT-BYT
HƯỚNG DẪN
PHÒNG, CHẨN
ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ
PHẢN VỆ 29/12/2017
Thông tư 51/2017/TT-BYT
3. MỤC TIÊU
• Nêu được nguyên nhân gây PV
• Kể được các triệu chứng PV
• Thành thạo xử trí PV
• Biết cách phòng ngừa PV
4. Nội Dung
Chẩn đoán và phân độ phản vệ
Nguyên nhân phản vệ
Bệnh sinh phản vệ
Xử trí phản vệ
Hộp thuốc cấp cứu phản vệ và trang thiết bị y tế
Phòng ngừa phản vệ
5. ĐẠI CƯƠNG
• Phản vệ là một phản ứng nghiêm
trọng xuất hiện nhanh từ vài phút
đến vài giờ, xảy ra ngay sau khi cơ
thể tiếp xúc với yếu tố lạ (dị
nguyên), gây ra nhiều bệnh cảnh
lâm sàng khác nhau có thể dẫn đến
tử vong nhanh chóng.
6.
7. I- NGUYÊN NHÂN
Kháng sinh
Huyết thanh :
- Ngừa UV, bạch hầu
- Kháng nọc rắn
Thuốc cản quang Iode
Thuốc tê Lidocain
Vacxin
Insuline
Ong đốt
Thức ăn
8.
9. III. SINH BỆNH HỌC
Dị nguyên
Dị nguyên- IgE
Hóa chất trung gian
(Histamine, Prostaglandin)
Dãn mạch
Sốc phản vệ
Phù TQ, Co PQ
Suy hô hấp
IgE
Tử
vong
10. Trẻ 15 kg, thể tích máu: 1 lít ( V= 70ml / Kg)
1 L
0,5 L
2 L
1 L
Bình thường
Dãn mạch → SPV
Sốc ↓ thể tích
do ↑ TT lòng mạch
HC trung gian
12. CHẨN ĐOÁN
• Chủ yếu dựa vào lâm sàng
• Khi nghi ngờ phản vệ, có thể lấy máu định
lượng tryptase.
13. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
SỐC PHẢN VỆ PX ĐỐI GIAO CẢM
Khởi phát Sớm sau vài
phút (# 10 ph)
Trong khi tieâm
Da Mề đay, ngứa Xanh, mồ hôi
Tim mạch M nhanh, sốc Chậm
+/- hạ HA thoáng qua
SAU TIÊM GIỮ TRẺ 30 PHÚT
14. Tình huống 1:
BN 4 tháng tiêm vacxin 5/1, sau 30 phút,
BN xanh tái, tay chân lạnh, mạch nhanh nhẹ,
thời gian đổ đầy mao mạch chậm > 4giây.
17. DH THỜI GIAN ĐỔ ĐẦY MAO MẠCH
CÁCH TÌM
Ấn làm trắng móng tay
Buông cho móng tay hồng lại
BT : < 2 giây
SỐC ≥ 3 giây
0 và 1 và 2 và 3 …
:03
18. V- ĐIỀU TRỊ
• Nguyên tắc điều trị
– Ngưng ngay thuốc
– Cấp cứu ngưng tim ngưng thở (nếu có)
– Tiêm Adrenaline
– Phòng ngừa
19.
20.
21. CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ
1. Ngưng ngay thuốc
2. BN nằm đầu phẳng
3. Nếu có NTNT:
+Thông ĐT: ngửa đầu nâng cằm
+ Ngưng thơ’: thổi ngạt, BB qua mask.
+ Ngưng tim → ấn tim
4. Adrenaline 1 ‰ 0.3 ml TB.
5. Thở oxy, garrot phía trên nơi tiêm
Thứ tự ưu tiên, ĐD xử trí khi không Bác sĩ (1-5)
23. Adrenaline
• Adrenaline là thuốc chủ yếu trong điều trị sốc
phản vệ
• Adrenaline 1‰, 0.3 ml (liều 0.01 ml/kg) TDD
hay TB
• Có thể lập lại mỗi TDD hay TB mỗi 10 -15
phút khi còn sốc, tối đa 3 lần
• Hầu hết bệnh nhân đáp ứng tốt, ra sốc sớm sau
1lần tiêm Adrenaline TDD nếu được phát hiện
sốc kịp thời và cho Adrenaline sớm. Vì thế nếu
thất bại sau lần tiêm Adrenaline đầu tiên nên
sớm chuyển sang Adrenaline truyền tĩnh mạch
24. Xử Trí
Sốc Phản Vệ 1999 Phản Vệ 2017
1.Adrenaline là thuốc cơ bản để chống sốc
phản vệ
2.Adrenaline dung dịch 1/10.000, tiêm
dưới da: + Không quá 0,3 ml ở trẻ em
+ Hoặc adrenaline 0,01 mg/kg
3. Tiêm nhắc lại sau 10-15 phút/lần cho
đến khi huyết áp và mạch ổn định
Nếu bệnh nhân không cải thiện hoặc
nặng hơn thì có thể tiêm TMC
4.Thiết lập 1 đường truyền tĩnh mạch
adrenaline liều 0,1 microgam/kg/phút tăng
dần
1.Thuốc adrenalin 1‰, tiêm bắp (từ độ II):
a) Trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg: 0,2ml (1/5 ống).
b) Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (#1/4 ống).
c) Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (#1/3 ống).
d) Trẻ > 30kg : 0,5ml (#1/2 ống).
e) Người lớn : 0,5-1 ml (#1/2-1 ống).
Thực tế việc áp dụng lâm sàng:???
2. Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.
3. Tiêm nhắc lại adrenalin liều tương tự sau 3-5
phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định (2-3
lần)
Không đươc tiêm TMC đối với trẻ em
4. Đồng thời với truyên Adrenaline liên tục, thì
truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9% liều 10-
20ml/kg trong 10-20 phút ở trẻ em có thể nhắc lại
nếu cần thiết.
25.
26. Tác dụng của Adrenaline trong sốc phản vệ:
- Co mạch (sốc phản vệ dãn mạch )
- Tăng sức co cơ tim
- Đưa huyết áp trở về bình thường
27. Theo dõi tác dụng phụ của Adrenaline
- Vật vã
- Nhức đầu
- Nôn ói, đau bụng
- Tức ngực
- Xanh tái
- Cao huyết áp
- Nhịp tim nhanh
- Rối loạn nhịp tim
28. 6. Thiết lập đường TTM nếu còn sốc
+Adre 1o/ooo 0,1-0,5mcg/kg/ph
+L/R hoặc N/S 20 ml/kg/g.
7. Methyl prednisolone 1-2mg/kg (max 50mg)
Hydrocortisone: 5mg/kg/ lần X 4-6 lần (max
100mg)
8. Pipolphen/diphenhydramin: 0,5mg/kg/ lần
(TB) X3-4lần
9. Khó thở TQ: Adre 1‰ 2-3 mL KD.
10. Khò khè: KD Salbu 0,15mg/kg/lần
CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ (tt)
29. Methyl-prednisolone 1 - 2 mg/kg TMC.
Hydrocortisone 5mg/kg/lần mỗi 4-6 giờ hoặc
Liều Hydrocortisone / lần
Trẻ < 6 tháng : 25 mg
Trẻ 6 tháng – 6 tuổi: 50mg
Trẻ 6 tuổi – 12 tuổi : 100mg
Trẻ > 12 tuổi # người lớn: 200mg
Corticoid
30. Tác dụng
methylprednisolone/hydrocortisone
• Tăng tác dụng Adrenaline
• Giảm phóng thích hóa chất trung gian, giảm
phản ứng kháng nguyên – kháng thể
• Giảm độ nặng sốc phản vệ
• Phòng ngừa tái sốc (tái sốc ít gặp, sau 2 – 6
giờ)
31. Thuốc Hỗ Trợ Khác
• Methylprednisolon 1-2mg/kg ở người lớn, tối đa 50mg ở trẻ em hoặc
hydrocortison 200mg ở người lớn, tối đa 100mg ở trẻ em, tiêm tĩnh mạch
(có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở).
• Kháng histamin H1 như diphenhydramin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: người
lớn 25-50mg và trẻ em 10-25mg.
• Kháng histamin H2 như ranitidin: ở người lớn 50mg, ở trẻ em 1mg/kg pha
trong 20ml Dextrose 5% tiêm tĩnh mạch trong 5 phút.
• Glucagon: sử dụng trong các trường hợp tụt huyết áp và nhịp chậm không
đáp ứng với adrenalin. Liều dùng: người lớn 1-5mg tiêm tĩnh mạch trong 5
phút, trẻ em 20-30µg/kg, tối đa 1mg, sau đó duy trì truyền tĩnh mạch 5-
15µg/phút tùy theo đáp ứng lâm sàng. Bảo đảm đường thở tốt vì glucagon
thường gây nôn.
32. Bù dịch nhanh và truyền tĩnh mạch Adrenaline khi
thất bại với TDD/TB Adrenaline:
• Adrenaline truyền TM bắt đầu 0,1μg/kg/ph tăng dần
đến khi đạt hiệu quả ,tối đa 0,5μg/kg/ph (để giảm tác
dụng phụ của Adrenaline)
• BN phải được TD sát và monitor điện tim khi truyền
Adrenaline để phát hiện và xử trí kịp thời RLNT
• Để tránh tác dụng phụ của Adrenaline đặc biệt là nguy cơ
rối loạn nhịp tim nặng có thể tử vong:
- Chỉ sử dụng Adrenaline truyền tĩnh mạch sau khi thất bại
với Adrenaline TDD/TB và do bác sĩ chỉ định.
- Nên truyền tĩnh mạch liên tục thay tiêm tĩnh mạch
Adrenaline ngắt quãng (Adrenaline 1o/ooo 0.01 mg/kg/lần
hoặc 0,1ml/kg/lần mỗi 15 phút )
33. • Truyền Lactate Ringer hoặc Normal Saline
20ml/kg / giờ sau đó nếu huyết động học cải thiện
tốt, giảm liều Lactate Ringer còn 5 - 10
ml/kg/giờ
• Đo và theo dõi CVP
• Nếu còn sốc sau Lactate Ringer 20ml/kg/giờ:
• Đo huyết áp xâm lấn
• Truyền dung dịch cao phân tử (Haesteril 6% hoặc
Dextran 70 ) 10 - 20 ml/kg/giờ và điều chỉnh tốc
độ truyền theo CVP . Trong trường hợp sốc nặng
tổng thể tích dịch có thể đến 60 -80 ml /kg
• Phối hợp truyền Adrenaline và Dopamine
• Theo dõi sát CVP vì biến chứng phù phổi rất
thường gặp khi bệnh nhân hêt giai đoạn dãn mạch
34. Phối hợp thuốc tăng sức co cơ tim và vận mạch
theo thứ tự từ khi thất bại với bù dịch Lactate
Ringer và truyền Adrenaline
Dopamine
- Chỉ định phối hợp Adrenaline sớm ngay
khi thất bại bù dịch Lactate Ringer 20ml/kg
trong giờ đầu
- Truyền tĩnh mạch liều bắt đầu 3μg/kg/ph
tăng liều dần mỗi 10-15 phút đến khi đạt hiệu
quả ,tối đa 10μg/kg/ph
35. Dobutamine
- Chỉ định: suy tim , phù phổi
Hoặc phối hợp Dopamine và
Dobutamine khi thất bại Dopamine
-Truyền tĩnh mạch liều bắt đầu 3μg/kg/ph tăng
liều dần mỗi 10-15 phút đến khi đạt hiệu quả,tối đa
10μg/kg/ph
Tăng liều dần Adrenaline truyền tĩnh mạch từ
0,5μg/kg/phút đến khi đạt hiệu quả, tối đa
1μg/kg/ph nếu không đáp ứng với Dopamine và
Dobutamine
36. Norepinephrine
- Chỉ định: khi thất bại với tất cả thuốc vận mạch và tăng sức co cơ
tim
- Truyền tĩnh mạch liều bắt đầu 0,1μg/kg/ph tăng liều dần mỗi 10-15
phút đến khi đạt hiệu quả, tối đa 2μg/kg/ph
Lưu ý:
• Xem xét chỉ định đặt nội khí quản khi sốc kéo dài kèm thất bại các
thuốc vận mạch và bù dịch.
• BN phải được TD sát và monitor điện tim khi truyền thuốc vận mạch
để phát hiện và xử trí kịp thời RLNT
• Sau khi huyết động học ổn định từ 6 – 8 giờ xem xét giảm liều và
ngưng thuốc vận mạch theo thứ tự Norepinephrine, Adrenaline, sau
đó Dopamine và Dobutamine
37. Kháng Histamine:
Phối hợp kháng H1 kèm kháng H2 tác dụng tốt
hơn sử dụng đơn thuần kháng H 1, chỉ định phối
hợp trong trường hợp sốc phản vệ nặng và kéo dài.
- Kháng Histamine H1: diphenhydramine 0,5-
1mg/kg TB hoặc Pipolphen (promethazine) mỗi 6-
8 giờ
- Kháng Histamine H2: Ranitidine 1mg/kg
TM mỗi 6-8 giờ (tối đa 50mg / liều)
38. • Đối với bệnh nhân không sốc, chỉ biểu hiện dị
ứng da (mẫn ngứa) (độ I):
❑Không xử trí Adrenaline
❑Kháng histamine (chlorpheniramine )±
corticoide uống (Prednisolone 0,5 mg /kg)
uống
❑Xem xét kháng Histamin TB và methyl
prednisolone/Hydrocortisone TM khi biểu hiện
dị ứng da nặng (mẫn đỏ kèm phù mặt, phù toàn
thân)
❑Theo dõi sát ít nhất 4 giờ : Theo dõi mạch, nhịp
thở, HA mỗi 30 phút.
39. • Nếu có thở rít thì hít vào: KD adrenaline 1% 2-3ml
• Nếu có khò khè: KD salbutamol 0,15mg/kg (min: 2,5mg)
mỗi 20 phút trong giờ đầu. Nếu không cải thiện: MgSO4
TTM hoặc diaphyllin TTM hoặc salbutamol TTM
40. ❖Magnesium sulfate 15%:
• Liều: 25-75 mg/kg, trung bình 50mg/kg TTM
trong 20 - 30 phút.
• Cách pha: pha với glucose 5% ít nhất 2 lần thể
tích để đạt nồng độ MgSO4 không quá 5%.
• Trẻ đáp ứng không hoàn toàn có thể lặp lại 1
liều sau 8-12 giờ.
• Nếu thất bại: chỉ định Aminophylline truyền
tĩnh mạch.
❖Aminophylline:
• Liều duy trì theo tuổi:
• < 6 tháng tuổi : 0.5mg/kg/giờ
• 6 - 12 tháng tuổi : 0.6 - 0.7mg/kg/giờ
• 1 - 9 tuổi : 1mg/kg/giờ
• 9 - 16 tuổi : 0.8mg/kg/giờ
41. • Salbutamol 0,1μg/kg/phút. Cần kiểm tra Kali
máu mỗi 6-12 giờ, xét nghiệm khí máu,
monitor theo dõi nhịp tim.
42. Ngộ độc hay phản vệ do thuốc tê
Dùng thuốc kháng độc là nhũ dịch lipid tiêm tĩnh
mạch như Lipofundin 20%, Intralipid 20% tiêm
nhanh tĩnh mạch, có tác dụng trung hòa độc chất do
thuốc gây tê tan trong mỡ vào tuần hoàn. Liều
lượng như sau:
- Người lớn: tổng liều 10ml/kg, trong đó bolus
100ml, tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2-
0,5ml/kg/phút.
- Trẻ em: tổng liều 10ml/kg, trong đó bolus 2ml/kg,
tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.
43. DHST, SpO2 tím tái, tri giác
HỒI SỨC SỐC mỗi 15 phút
ỔN ĐỊNH:
- Mỗi 1-2 giờ / 24 g đầu
- BV ít nhất 24-48g nguy cơ tái sốc
THEO DÕI
44. Theo dõi
1. Trong giai đoạn cấp: theo dõi mạch, huyết áp,
nhịp thở, SpCO2 và tri giác 3-5 phút/lần cho đến khi
ổn định.
2. Trong giai đoạn ổn định: theo dõi mạch, huyết áp,
nhịp thở, SpO2 và tri giác mỗi 1-2 giờ trong ít nhất
24 giờ tiếp theo.
3. Tất cả các người bệnh phản vệ cần được theo dõi
ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ít nhất 24 giờ
sau khi huyết áp đã ổn định và đề phòng phản vệ
pha 2.
45. Lưu ý
Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, nhân viên
y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của người đứng đầu, người phụ trách
chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm Thông tư này tại cơ sở
khám, chữa bệnh.
b) Ban hành hướng dẫn, quy chế, quy trình cụ thể để áp
dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở hướng
dẫn của Thông tư này.
c) Đào tạo, tập huấn, phổ biến Thông tư này cho người
hành nghề, nhân viên y tế thuộc cơ sở khám, chữa bệnh
quản lý.
47. I. Phản vệ trên đối tượng sử dụng thuốc đặc biệt
1. Phản vệ trên người đang dùng thuốc chẹn thụ
thể Beta:
a) Đáp ứng của người bệnh này với adrenalin
thường kém, làm tăng nguy cơ tử vong.
b) Điều trị: về cơ bản giống như phác đồ chung xử
trí phản vệ, cần theo dõi sát huyết áp, truyền tĩnh
mạch adrenalin và có thể truyền thêm các thuốc vận
mạch khác.
c) Thuốc giãn phế quản: nếu thuốc cường beta 2
đáp ứng kém, nên dùng thêm kháng cholinergic:
ipratropium (0,5mg khí dung hoặc 2 nhát đường
xịt).
d) Xem xét dùng glucagon khi không có đáp ứng với
adrenalin.
48. 2. Phản vệ trong khi gây mê, gây tê phẫu thuật:
a) Những trường hợp này thường khó chẩn đoán phản vệ, có thể ngộ
độc.
b) Ngay khi nghi ngờ phản vệ, có thể lấy máu định lượng tryptase tại
thời điểm chẩn đoán và mức tryptase nền của bệnh nhân.
c) Chú ý khai thác kỹ tiền sử dị ứng trước khi tiến hành gây mê, gây tê
phẫu thuật để có biện pháp phòng tránh.
d) Dùng thuốc kháng độc là nhũ dịch lipid tiêm tĩnh mạch như
Lipofundin 20%, Intralipid 20% tiêm nhanh tĩnh mạch, có tác dụng
trung hòa độc chất do thuốc gây tê tan trong mỡ vào tuần hoàn. Liều
lượng như sau:
- Người lớn: tổng liều 10ml/kg, trong đó bolus 100ml, tiếp theo
truyền tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.
- Trẻ em: tổng liều 10ml/kg, trong đó bolus 2ml/kg, tiếp theo truyền
tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.
Trường hợp nặng, nguy kịch có thể tiêm 2 lần bolus cách nhau vài
phút.
49.
50. TRƯỚC KHI DÙNG THUỐC/VACXIN:
1. Hỏi tiền sử dị ứng thuốc/vaccin: Quan trọng nhất
(+) 🡪 hoãn YL, báo BS
(+) 🡪 hoãn YL, báo BS
VI. PHÒNG NGỪA SPV
2. Thử test Penicilline / Streptomycine
3. Chuẩn bị hộp chống sốc phản vệ
PHẢN VỆ
Ghi sổ khám bệnh, thông báo thân nhân
51. Điều 4. Nguyên tắc dự phòng phản vệ
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bác sĩ, nhân viên y tế phải
bảo đảm các nguyên tắc dự phòng phản vệ sau đây:
1. Chỉ định đường dùng thuốc phù hợp nhất, chỉ tiêm khi
không sử dụng được đường dùng khác.
2. Không phải thử phản ứng cho tất cả thuốc trừ trường
hợp có chỉ định của bác sĩ theo quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Không được kê đơn thuốc, chỉ định dùng thuốc hoặc dị
nguyên đã biết rõ gây phản vệ cho người bệnh.
52. 4. Tất cả trường hợp phản vệ phải được báo cáo về
Trung tâm Quốc gia về Thông tin Thuốc và Theo dõi phản
ứng có hại của thuốc hoặc Trung tâm Khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh về Thông tin Thuốc và Theo dõi phản ứng có
hại của thuốc theo mẫu báo cáo phản ứng có hại của
thuốc hiện hành theo quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định tổ chức và
hoạt động của khoa Dược bệnh viện.
5. Bác sĩ, người kê đơn thuốc hoặc nhân viên y tế khác có
thẩm quyền phải khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc, dị
nguyên của người bệnh trước khi kê đơn thuốc hoặc chỉ
định sử dụng thuốc theo quy định tại Phụ lục VI ban hành
kèm theo Thông tư này. Tất cả thông tin liên quan đến dị
ứng, dị nguyên phải được ghi vào sổ khám bệnh, bệnh
án, giấy ra viện, giấy chuyển viện.
53. 6. Khi đã xác định được thuốc hoặc dị nguyên
gây phản vệ, bác sĩ, nhân viên y tế phải cấp cho
người bệnh thẻ theo dõi dị ứng ghi rõ tên thuốc
hoặc dị nguyên gây dị ứng theo hướng dẫn tại
Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này,
giải thích kỹ và nhắc người bệnh cung cấp thông
tin này cho bác sĩ, nhân viên y tế mỗi khi khám
bệnh, chữa bệnh.
54. Điều 5. Chuẩn bị, dự phòng cấp cứu phản vệ
1. Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu, sẵn
có để sử dụng cấp cứu phản vệ.
2. Nơi có sử dụng thuốc, xe tiêm phải được trang bị và
sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu phản vệ. Thành phần hộp
thuốc cấp cứu phản vệ theo quy định tại mục I Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có hộp thuốc cấp
cứu phản vệ và trang thiết bị y tế theo quy định tại mục II
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bác sĩ, nhân viên y tế phải nắm vững kiến thức và thực
hành được cấp cứu phản vệ theo phác đồ.
5. Trên các phương tiện giao thông công cộng máy bay,
tàu thủy, tàu hỏa, cần trang bị hộp thuốc cấp cứu phản
55. Đối với người có tiền sử phản vệ có sẵn
adrenalin mang theo người thì người bệnh hoặc
người khác không phải là nhân viên y tế được
phép sử dụng thuốc trong trường hợp khẩn cấp
để tiêm bắp cấp cứu khi không có nhân viên y
tế.
60. LƯU ĐỒ CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ
1. Ngưng ngay thuốc .
2. Đặt nằm đầu phẳng.
3. Nếu NTNT: thông ĐT, thổi ngạt hoặc BB qua mask kèm ấn tim.
4. Adrenaline 1o/oo 0,3 mL TB, ± lặp lại sau 10-15 ph
5. Thở Oxy, ± cột garrot phía trên nơi tiêm
6. Thiết lập đường TTM nếu còn sốc
+ Adre 1o/ooo TTM 0,1-0,5mcg/kg/ph
+ L/R hoặc N/S 20 ml/kg/g.
7. Hydrocortisone: 5mg/kg/ lần X 4-6 lần
8. Pipolphen/Diphenhydramine: 0,5mg/kg/ lần (TB) X3-4lần
9. Khó thở TQ: Adre 1‰ 2-3 mL KD.
10. Khò khè: KD Salbu 0,1-0,15mg/kg/l
Điều dưỡng được xử trí từ 1 – 5 khi không có bác sĩ
62. Kết luận
1. Thông tư số 51/2017/TT-BYT về hướng dẫn phòng, chẩn
đoán và xử trí phản vệ được áp dụng từ ngày 15/02/2018
2. Phản vệ có 4 độ ( Sốc phản vệ là phản vệ độ III)
3. Adrenaline 1‰ tiêm bắp được chỉ định từ độ II
4. Adrenaline truyền TM và không được tiêm mạch chậm
5. Methylprednisolon ,diphenhydramine và nhũ dịch Lipid
20%
6. Hộp cấp cứu phản vệ có sự thay đổi
7. Không làm test thường quy
8. Thẻ theo dõi dị ứng