1. Please purchase a
Please purchase a
personal license.
personal license.
Mục tiêu học tập
Mục tiêu học tập
1. Trình bày đc tác dng và cơ ch
1. Trình bày đc tác dng và cơ ch
1. Trình bày đc tác dng và cơ ch
1. Trình bày đc tác dng và cơ ch
tác dng ca mt s lo i thu c kháng
tác dng ca mt s lo i thu c kháng
virus.
virus.
2. Trình bày đc mt s ng dng
2. Trình bày đc mt s ng dng
đi u tr ca mt s thu c kháng virus.
đi u tr ca mt s thu c kháng virus.
2. I. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC KHÁNG
VIRUS
Khác với vi khuẩn:
- Các virus ký sinh bắt buộc bên trong
tế bào sống,
- Chúng không có chuyển hóa và sự
sao chép của virus hoàn toàn nằm
trong tế bào chủ
- Chúng không nhạy cảm với các
kháng sinh thường dùng.
3. Một thuốc điều trị đặc hiệu cho virus
phải đạt được những yêu cầu sau :
- Thuốc phải xâm nhập được vào
trong tế bào, đặc biệt là các tế bào bị
nhiễm virus.
nhiễm virus.
- Thuốc ngăn cản quá trình tổng hợp
ra các virus nhưng không hoặc ít
ảnh hưởng đến hoạt động của tế
bào.
4. Chu trình nhân lên của virus gồm 5
giai đoạn, các thuốc kháng virus
tác động vào một trong các giai
đoạn của chu trình này làm cho
virus không thể nhân lên được. Có
virus không thể nhân lên được. Có
thể tóm tắt một số cơ chế tác
dụng chính của các loại thuốc
kháng virus vào các giai đoạn của
chu trình nhân lên của virus như
sau:
5.
6. II. MỘT SỐ LOẠI THUỐC KHÁNG VIRUS
VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG
2.1. Thu c c ch s xâm nhp và/hoc
ci áo ca virus
Amantadine và Rimantadine ngăn cản sự
xâm nhập và/hoặc sự cởi áo của một vài
virus RNA có vỏ ngoài; ức chế sự cởi áo
virus RNA có vỏ ngoài; ức chế sự cởi áo
của bộ gen (genome) virus, do đó sau khi
xâm nhiễm axit nucleic của virus không
được phóng thích khỏi capsid để tiến
hành quá trình sao chép. Nhưng trên lâm
sàng nó chỉ có hiệu quả chống lại virus
cúm type A ở người.
7. 2.2. Thu c c ch giai đo n tng hp các
thành phn ca virus
2.2.1. Các thuốc có cấu trúc tương tự
nucleoside
Những thuốc tương tự nucleoside kháng
virus được phosphoryl hóa thành
nucleoside triphosphate nhờ các enzyme
nucleoside triphosphate nhờ các enzyme
kinase của virus hoặc của tế bào chủ. Sau
đó triphosphate sẽ tác động như một chất
ức chế cạnh tranh với nucleoside
triphosphate bình thường có trong tế baò
và được tế bào sử dụng như một tiền chất
cho sự tổng hợp axit nucleic.
8. Hai thuốc chống virus được sử dụng rộng
rãi nhất trong thực hành lâm sàng là
Acyclovir và zidovudine.
2.2.1.1. Acyclovir
Acyclovir triphosphat ức chế tổng hợp
DNA virus theo 2 cơ chế:
- Tranh chấp với deoxyguanosin
- Tranh chấp với deoxyguanosin
triphosphat (dGTP) nội sinh dùng cho
DNA polymerase của virus nên ức chế
DNA polymerase của virus.
- Gắn chặt vào DNA virus như chất kết
thúc chuỗi DNA.
9. 2.2.1.2. Zidovudine (azidothymidine,
AZT)
Zidovudine là một chất tương tự
thymidine. Nó có tác dụng ức chế
enzyme sao chép ngược của virus
(reverse transcriptase) do đó ngăn
cản sự phát triển của HIV.
Zidovudine ức chế sự tổng hợp DNA
virus từ RNA bộ gen virus.
10. 2.2.1.3. Ribavirin
Ribavirin là một loại nucleoside tổng hợp
tương tự guanosine có tác dụng ức chế in
vitro sự phát triển của nhiều virus chứa
DNA và virus chứa RNA
2.2.1.4 Vidarabine (Adenine arabinoside,
2.2.1.4 Vidarabine (Adenine arabinoside,
ARA-A)
Đây là một nucleoside tổng hợp có cấu
tạo tương tự adenosine. Nó biến thành
dạng triphosphate nhờ các enzyme của tế
bào và khi đó trở thành chất ức chế DNA
polymerase của virus.
11. 2.2.1.5. Ganciclovir (Dihydroxy-propoxy-
methyl-guanine, DHPG)
Ganciclovir là một nucleoside gần giống
acyclovir, nó là một chất ức chế mạnh
enzyme DNA polymerase của
Cytomegalovirus.
2.2.2. Foscarnet (trisodium
2.2.2. Foscarnet (trisodium
phosphonoformate)
Foscarnet có cấu trúc tương tự
pyrophosphate. Nó ức chế DNA polymerase
của virus herpes cũng như của virus viêm
gan B và enzyme sao chép ngược của HIV.
12. 2.2.3. Methisazone (Marboran,
IBT).
Methisazone là
thiosemicarbazone có tác dụng
ức chế sự nhân lên của Poxvirus
ức chế sự nhân lên của Poxvirus
bằng cách phong tỏa các RNA
thông tin muộn của virus (ức chế
sự dịch mã của Poxvirus).
13. 2.2.4. Các thuốc ức chế protease của HIV
Có một số loại thuốc ức chế enzyme
protease của HIV được sử dụng trong
điều trị HIV như saquinavir, ritonavir,
indinavir, nelfinavir, amprénavir và
lopinavir. Các thuốc ức chế protease
lopinavir. Các thuốc ức chế protease
cạnh tranh với polyprotein để gắn vào vị
trí hoạt động của protease, ngăn cản sự
cắt polyprotein của virus dẫn đến sự tạo
thành các hạt virus không có khả năng
gây nhiễm.
14. 2.2.5. Interferon
Interferon (IFN) có tác dụng chống virus,
điều hòa miễn dịch và chống lại các tế bào
ung thư. Những đặc tính chống virus quan
trọng của IFN là có hiệu lực ở nồng độ
nanogram, có tác dụng chống lại tất cả các
loài virus, và không có biến chủng đề kháng
loài virus, và không có biến chủng đề kháng
IFN. Nói chung, tác dụng chống virus của
IFN có tính đặc hiệu loài. Vì thế, IFN dùng
điều trị cho các nhiễm trùng ở người phải là
IFN sản xuất từ các nuôi cấy tế bào người.
Tác dụng chống virus chủ yếu của IFN là ức
chế sự dịch mã của RNA thông tin của virus.
15. 2.3. Thu c c ch s gii phóng virus ra
khi t bào
Trong quá trình nhân lên của virus cúm, các
virion được giải phóng ra khỏi tế bào theo
kiểu nẩy chồi với sự tham gia của
neuraminidase. Nếu enzyme này bị ức chế
thì virion không được giải phóng.
thì virion không được giải phóng.
Các thuốc Zanamivir và Oseltamivir ngăn
cản sự giải phóng các virion bằng cách ức
chế enzyme neuraminidase của virus cúm A
và B. Các thuốc này tác động vào vị trí hoạt
động của enzyme neuraminidase, làm bất
hoạt enzyme này.