Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
coursera
1. 1 | P a g e
THÔNG TIN SINH VIÊN THỰC HIỆN
Họ và tên : Lê Thị Hồng Vân
MSSV : 13087381
Thời gian học : tiết 1-3, thứ 5 (P. A2.02)
Lớp học : DHKQ8ACT2
Tên công ty : Coursera
2. 2 | P a g e
ĐỀ BÀI
1. Trình bày lý thuyết về mô hình kinh doanh và mô hình lợi nhuận
(doanh thu) của kinh doanh Thương mại điện tử.
2. Phân tích công ty (được chỉ định) về các yếu tố sau:
a. Lịch sử hình thành công ty
b. Mô hình kinh doanh, mô hình lợi nhuận trước đây và bây giờ
của công ty
c. Các chiến lược Marketing của công ty
d. Vấn đề thanh toán và bảo mật của công ty (nếu có)
3. 3 | P a g e
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. Thương mại điện tử :TMDT
2. Ví dụ : VD
4. 4 | P a g e
BÀI LÀM
1. LÝ THUYẾT
a) Về mô hình kinh doanh của kinh doanh Thương mại điện tử
Hiện nay, ta có 2 cách để phân biệt về mô hình kinh doanh của kinh doanh TMDT
như sau:
CÁCH 1: CĂN CỨ VÀO HÌNH THỨC KINH DOANH
TMDT thuần túy: là các công ty phụ thuộc hoàn toàn vào Internet.
Vd: google, facebook, twitter…
Có hoạt động TMDT: là các công ty không phụ thuộc hoàn toàn vào hình
thức trực tuyến để thực hiện các hoạt động kinh doanh
Vd: ngân hàng sử dụng hệ thống Internet banking, trang web giao dich hàng hóa
của các nhà bán lẽ như Coopmart, Big C, Viễn thông A…
CÁCH 2: CĂN CỨ VÀO THỊ TRƯỜNG KHÁCH HÀNG
GOVERNM
ENT
CONSU
MER
BUSIN
ESSB2C
B2G
G2C
G2G
C2C
B2B
B2E
5. 5 | P a g e
TMDT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp – B2B (business to
business) là mô hình mua bán giữa công ty mua bán hàng hóa với công ty.
TMDT B2B chỉ bao gồm các giao dịch thương mại trên Internet mà trong đó, đối
trong khách hành của loại hình này là các doanh nghiệp mua hàng.
Loại hình TMDT này thường gắn với mối quan hệ giữa các công ty với nhau. Hiện
nay có tới khảng 8o% TMDT đi theo loại hình kinh doanh này. Đồng thời, phần lớn
các chuyên gia dự đoán rằng loại hình thương mại B2B này sẽ còn phát triển nhanh
chóng hơn cả B2C.
Hiện nay, B2B được xem như:
- Là nhà cung cấp hạ tầng trên mạng Internet cho các doanh nghiệp khác như
máy chủ, hệ điều hành, phần mềm ứng dụng.
- Là các doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp trên mạng Internet như
cung cấp máy chủ, hosting, tên miền, các dịch vụ thiết kế, bảo trì, website.
- Là các doanh nghiệp cung cấp phần mềm quản lý doanh nghiệp, kế toán
doanh nghiệp, các phần mềm quản trị, các phần mềm ứng dụng khác cho
doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thường là trung gian TMDT trên mạng Internet
Các loại giao dịch B2B trong TMDT
Hình 1 sell-side B2B
seller
company A
company B
company C
company D
Buyers
6. 6 | P a g e
Hình 2 buy-side B2B
Hình 3: electronic exchange
buyer
company A
company B
company C
company D
An
exchange
sellers
services
buyers
sellers
7. 7 | P a g e
Hình 4: collaborative commerce
TMDT giữ doanh nghiệp với người tiêu dùng- B2C (business to
customers) là mô hình bán lẽ.
Là loại thương mại giữa công ty với người tiêu dùng, liên quan trực tiếp đến việc
khách hàng thu thập thông tin để mua các hàng hóa thực (VD: sách, nhu yếu
phẩm…) hay sản phẩm thông tin (VD: hàng hóa về nguyên liệu điện tử, phần mềm,
ứng dụng…) và các hàng hóa thông tin nhận sản phẩm qua mạng điện tử.
TMDT B2C là chỉ bao gồm các giao dịch thương mại giữa doanh nghiệp với khách
hàng trên Internet, mà trong đó, đối tượng khách hàng của loại hình này chính là cá
nhân mua hàng. Loại hình này có thể áp dụng cho bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức
nào mong muốn bán các sản phẩm hay dịch vụ của họ cho khách hàng qua Internet,
phục vụ cho nhu cầu sử dụng cá nhân.
Ta có thể hiểu mô hình này theo một cách đơn giản hơn, như sau: TMDT B2C là
việc một doanh nghiệp dựa trên mạng Internet để trao đổi hàng hóa, dịch vụ do
mình tạo ra hay do mình phân phối.
Trên thế giới có rất nhiều trang web đã và đang thành công với mô hình này như:
www.amazon.com, www.drugstore.com, www.beyond.com,...
hub
manager
government
community
universities
industrial
associations
sellers
buyers
others
9. 9 | P a g e
Ngoài ra, tại Việt Nam, mô hình này cũng được ứng dụng khá thành công. Có thể
nhắc đến các hệ thống nhà sách online như Minh Khai, FAHASA, PNC…
10. 10 | P a g e
TMDT giữa khách hàng với khách hàng- C2C (Customer to customer)
là mô hình con của B2C với giả định C là B.
11. 11 | P a g e
TMDT giữa khách hàng với khách hàng C2C đơn giản là thương mại giữa các cá
nhân người tiêu dùng.
Loại hình thương mại điện tử này được phân định dựa trên sự tăng trưởng của thị
trường điện tử và đấu giá trên mạng. Đây được xem là tiềm năng lớn cho một thị
trường mới khi mà mô hình B2B và B2C dần trở nên nhàm chán.
Loại hình này xác lập dựa theo 3 dạng: (đấu giá trên một trang web xác định)
- Hệ thống 2 đầu P2P, Forum, IRC, các phần mềm nói chuyện qua mạng như:
yahoo, Skype, messenger…
- Quảng cáo phân loại tại một cổng (raovat)
- Giao dịch khách hàng với doanh nghiệp C2B bao gồm đấu giá ngược, trong
đó khách hàng là người điều khiển giao dịch
Các trang web thực hiện mô hình này có thành tựu phải kể đến: www.ebay.com,
www.chotot.vn, …
12. 12 | P a g e
TMDT giữa doanh nghiệp với chính phủ- B2G (Business to
Government) là mô hình con của B2B với giả định G là B.
TMDT giữa doanh nghiệp với chính phủ được định nghĩa chung là thương mại giữa
công ty với khối hành chính công. Nó bao hàm sử dụng Internet cho mua bán công,
thủ tục cấp phép cũng như các hoạt động khác liên quan đến chính phủ. Hình thức
này của TMDT có 2 đặc tính:
- Khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong công việc, thiết lập
TMDT.
- Khu vực này có vai trò quan trọng là khiến các hệ thống mua bán trở nên có
hiệu quả hơn
Các chính sách mua bán trên web tăng cường tính minh bạch của quá trình mua
hàng (giảm thiểu các rủi ro đang tiếc). Tuy nhiên, cho tới nay, kích cỡ của thị
trường B2G chỉ như là một thành tố không đáng kể trong tổng quan của TMDT vì
hệ thống mua bán của Chính phủ còn chưa thật sự phát triển.
TMDT giữa các nhân với chính phủ- C2G (Customer to government)
Chủ yếu là giao dịch mang tính hành chính nhưng có mang yếu tố của TMDT.
13. 13 | P a g e
VD: đóng thuế qua hệ thống mạng Internet, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến…
b) Về mô hình lợi nhuận (doanh thu) của kinh doanh Thương mại điện tử
Web catalog (web tổng kê/danh mục…)
Đây là loại hình mà các công ty bán lẽ thường sử dụng, có tính chất gần giống như
cách bán hàng truyền thống. Mô hình này kích thích sự hứng thú mua sắm của
khách hàng bởi một cách kinh doanh lạ mà quen của công ty sử dụng nó.
Loại hình này áp dụng cách thức nhận yêu cầu mua hàng qua thư điện tử và điện
thoại liên hệ trực tiếp từ khách hàng nhằm mục đích hướng dẫn, tư vấn và giao dịch
với khách hàng.
Mô hình lợi nhuận này giúp cho công ty cung ứng thu thập được thông tin, sở thích
nhu cầu, xu hướng,… của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Đồng thời, dưới hình thức mô hình ảo hỗ trợ khách hàng lựa chọn một cách chân
thật nhất về mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, vấn đề mua sắm qua máy
tinh lại bị hạn chế bởi sự cung cấp màu sắc của các loại máy tinh là khác nhau dẫn
đến hạn chế tầm nhìn của các khách hàng chọn lựa mua tại các trang web catalog.
Digtial content (nội dung số)- thu phí cho nội dung(thuê bao)
14. 14 | P a g e
Mô hình này hiện nay được áp dụng khá phổ biến trên các trang web sách điện tử
(google play, iTunes…), nhạc trực tuyến (Apple‟s iTunes, Amazon MP3…), video
trực tuyến (hulu, TV online, Youtube),… dựa trên cơ sở là bản quyền truy cập
thông tin mà các công ty này sở hữu.
Trên thực tế việc tìm kiếm lợi nhuận thông qua mô hình lợi nhuận này lại khiến cho
các công ty bị hạn chế rõ nét về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
Advertising-supported (quảng cáo-trợ giúp)
Áp dụng mô hình doanh thu quảng cáo, doanh nghiệp thường cung cấp một website
với nội dung hữu ích miễn phí và phần còn lại để đối tác đưa ra các thông tin kinh
doanh, giới thiệu sản phẩm hay dịch vụ hoặc cung cấp các vị trí để họ quảng cáo và
thu phí từ các đối tượng quảng cáo này. Các website quảng cáo như vậy có thể thu
hút sự chú ý của nhiều người và đối với các đối tác có nhu cầu đặc biệt thì doanh
nghiệp hoàn toàn có thể thu các mức phí cao hơn.
Sự ra đời của các trang web tìm kiếm như Yahoo, Google, Altavista, Baidu… tạo
điều kiện cho mô hình „quảng cáo‟ phát huy tác dụng ngày càng mạnh mẽ.
Không chỉ dừng lại ở việc đưa ra các website, mô hình này còn có chức năng đưa
ra các không gian quảng cáo trên website hay thực hiện quảng cáo theo nhu cầu.
(quảng cáo trong các sites rao vặt trực tuyến, quảng cáo qua báo,…)
Mô hình này thích hợp cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua mạng hay tiếp
thị các nhiều mặt hàng chủng loại khác nhau vì nó miễn phí nên có lượng khách
hàng thân thiết lớn. Tuy nhiên, hình thức này lại mang cho người dùng sự khó chịu,
phiền toái.
Mô hình hỗn hợp quảng cáo-thuê bao
Mô hình này chính là hình thức kết hợp giữa mô hình quảng cáo và thu phí nội
dung số. Trong đó, người thuê bao sẽ phải trả phí và chấp nhân một vài quảng cáo.
Loại hình này ít quảng cáo hơn mô hình „quảng cáo-trợ giúp‟.
Fee-based (thu phí giao dịch)
Ở mô hình này, doanh nghiệp nhận được một khoản phí khi các đối tác thực hiện
giao dịch thông qua website của doanh nghiệp. Ví dụ như công ty eBay.com tạo
một thị trường bán đấu giá và nhận một khoản phí giao dịch nhỏ từ những người
15. 15 | P a g e
bán hàng khi họ bán các hàng hoá của mình qua website của eBay; E-Trade - một
công ty môi giới chúng khoán trực tuyến - thu các khoản phí giao dịch khi họ đại
diện cho khách hàng thực hiện các giao dịch chứng khoán, phổ biến nhất hện nay
còn có thể nhắc đến hệ thống internet banking của các ngân hàng.
Thu phí dịch vụ
Mô hình thu phí dịch vụ gồm:
- Dịch vụ web
- Dịch vụ chuyên nghiệp (tư vấn tư pháp, y tế, giáo dục, đặt phòng khách
sạn…)
- Game trực tuyến
Miễn phí nhìêu người, thu phí ít người
Khác với sản phẩm vật chất, sản phẩm số có chi phí cực thấp tạo điều kiện cho mô
hình lợi nhuận này phát triển. Sản phẩm của các công ty áp dụng mô hình này
thường có chất lượng cực kỳ cao. Tuy việc nhân bản sản phẩm là rất nhanh chóng
và dễ dàng nhưng vẫn sẽ tiến hành thu phí với số lượng người có nhu cầu sử dụng
sản phẩm có chất lượng tốt nhất và mong muốn đáp ứng nhu cầu đặc biệt của mình.
Đây cũng đồng thời là loại hình mà hầu hết các công ty TMDT theo đuổi trên cơ
chế lợi nhuận phát triển theo doanh số người sử dụng
16. 16 | P a g e
2. PHÂN TÍCH CÔNG TY ‘COURSERA’
a) Lịch sử hình thành công ty
Ra đời vào tháng 4/2012 bởi Andrew Ng và Daphne Koller. Đến ngày 5 và 6 năm
2013, Penn tổ chức lễ khánh thành Hội nghị Coursera Partners đã mở ra một trào
lưu mới về phương pháp giảng dạy và học tập. Kể từ thời điểm ra đời đến nay, hệ
thống Coursera đã tạo nên một cuộc cách mạng đột phá về học tập trên toàn thế
giới, thách thức vị trí của tất cả các trường đại học còn gắn bó với phương pháp
giảng dạy tập trung truyền thống. Coursera là một hệ thống liên kết những trường
đại học tốp đầu nhằm cung cấp các khóa học trực tuyến, miễn phí, tạo cơ hội tiếp
cận dễ dàng với nền giáo dục đẳng cấp quốc tế cho tất cả những ai có nhu cầu.
Tháng 3 năm 2015, Coursera đạt 985 khóa học và sở hữu hơn 11,8 triệu người sử
dụng.
Coursera hiện nay sở hữu một số lượng khổng lồ các môn học với nhiều chủ đề
khác nhau như: Toán, Lý, Hóa, Khoa học máy tính, Lịch sử, Văn học, Luật, Sinh,
Y dược, Âm nhạc, Kinh tế, Quản trị…Thú vị hơn, trang mạng này còn tổ chức
những lớp học vô cùng độc đáo và chưa từng thấy trên thế giới như Kinh tế học béo
phì, tư duy mô hình hay môn học “siêu nhân”…
b) Mô hình kinh doanh, mô hình lợi nhuận của công ty
17. 17 | P a g e
Trước đây
- Mô hình kinh doanh: B2C
- Mô hình lợi nhuận: miễn phí nhiều người thu phí ít người, web catalog,
moblie apps
Bây giờ
- Mô hình kinh doanh: B2C
- Mô hình lợi nhuận:
× Thu phí dịch vụ: Tính đến tháng 12 năm 2013, Coursera đã tăng 85
triệu USD đầu tư mạo hiểm. John Doerr cho rằng mọi người sẽ trả cho
"có giá trị, dịch vụ cao cấp." Bất kỳ nguồn thu nhập sẽ được chia, với
các trường nhận được một tỷ lệ phần trăm nhỏ của doanh thu và 20%
lợi nhuận gộp.
Vào tháng Giêng năm 2013, Coursera thông báo rằng Hội đồng Mỹ về
Giáo dục đã được phê duyệt năm các khóa học cho tín chỉ đại học. Như
nhà báo Steve Kolowich ghi nhận "cho dù các trường đại học theo lời
18. 18 | P a g e
khuyên của Hội đồng, tuy nhiên, là một câu hỏi mở." Các khóa học đã
được đề nghị để tổ chức cấp bằng cho tín chỉ đại học là:
Đại số: từ các trường Đại học California, Irvine
Pre-Calculus: từ Đại học California, Irvine
iới thiệu về Di truyền học và tiến hóa từ Đại học Duke
Điện sinh học: Một phương pháp định lượng từ Đại học Duke
Calculus: Variable Độc thân từ Đại học Pennsylvania
Coursera sẽ cung cấp cho các kỳ thi proctored vào cuối các khóa học
thông qua ProctorU, một dịch vụ trực tuyến kết nối proctoring Proctors
và sinh viên thông qua webcam. Dịch vụ này sẽ có giá $60- $90.
× Web catalog: hình thức lựa chon các khóa học được bố trí, giới thiệu
theo phương pháp này.
× Miễn phí nhiều người, thu phí ít người: Nếu người dùng muốn có
được chứng chỉ (“Verified Certìicates”) sẽ phải chi trả một khoản phí
nhỏ. Signature Track này được cấp sau mỗi khóa học và được thiết kế
để thể hiện được mức độ học viên hoàn thành khóa học như dạng phiếu
đanh giá kết quả học tập vậy. Tuy nhiên, chứng chỉ này không được
tính như số tín chỉ mà học viên tham gia ở một chương trình đạo tạo
khác, nó chỉ đơn giản khiến người học cảm thấy có ý nghĩa hơn khi
hoàn thành khóa học tại Courera. Giá cho mỗi Signature Track dao
động tùy theo khóa học, nhưng khoảng từ $30 tới $100 (600,000 đến 2
triệu đồng). Điều hay là những học viên không đủ khả năng tài chính
có thể đăng ký trợ giúp tài chính.
19. 19 | P a g e
× Moblie apps
c) Các chiến lược Marketing của công ty
Sử dung một ý tưởng hoàn toàn mới với những phương châm tuyệt vời đã mang đế
sự thành công cho „Coursera‟. Kết hợp hoàn hảo giữa chất lượng sản phẩm, mức
học phí phải chăng và thậm chí là tiết kiệm, phương pháp MOOC mới mẻ nhưng
đầy thực tế … tất cả những điều đó đã làm nên sự bùng nổ vào năm 2013 của
„Coursera‟ lôi cuốn hàng triệu người trên khắp thế giới tham gia.
Bằng cách liên kết với các trường đại học hàng đầu và cung cấp các bài giảng miễn
phí từ các giáo sư danh tiếng, Coursera mang đến cho người sử dụng cơ hội lựa
chọn khóa học phù hợp nhất với bản thân. Không còn là giáo trình cơ sở cũ mèm,
mơ hồ từ hình thức đến nội dung hay những môn tự chọn mà số lượng chỉ trên hai
đầu ngón tay, trải ra trước mắt hàng chục lĩnh vực từ kinh tế tài chính đến nghệ
thuật hàn lâm, với hàng trăm khóa học để đăng ký làm học viên. Tất cả bằng đầu
bằng một câu hỏi: “What would you like to learn about?” (Bạn muốn học gì?). Bạn
mơ ước được ngồi trong giảng đường của đại học Chicago? Hãy tìm các khóa học
do trường cung cấp. Bạn sợ rằng trình độ tiếng Anh của mình chưa đủ để nghe
giảng, hãy thử bắt đầu bằng hai khóa học đã có phụ đề theo ngôn ngữ của mình.
Giải quyết vấn đề khách hàng đồng thời phân tích SWOT một cách rõ ràng đã làm
nên một „coursera‟ tuyệt vơi với con số học viên tham gia mà bất cứ một trường đại
học nào trên thế giới cũng phải ngưỡng mộ và thán phục.
d) Vấn đề thanh toán và bảo mật của công ty (nếu có)
Bảo mật
Chi tiết chính sách bảo mật :
https://www.coursera.org/abo
ut/privacy
Hệ thống của trang web sẽ bảo
vệ và truy caap thông tin của
người dùng qua email mà
người đó cung cấp. Khi tham
gia khóa học tại đây, Coursera
sẽ sử dục phần mềm quản lý
20. 20 | P a g e
trắc sinh học nhằm đảm bảo danh tính và theo dõi học viên.
Tất cả các thông tin mà học viên khai báo vẫn sẽ có thể bị truy cập bởi admin và
giảng viên mà mình tham gia
Thanh toán
× Phương thức thanh toán
Coursera chấp nhận các phương thức thanh toán sau đây:
Visa
Thẻ MasterCard
Thẻ American Express
Discover
JCB
PayPal
× Các chuyên ngành thanh toán trước
Trong một số Chuyên môn, người sử dụng có thể trả trước cho tất cả các khóa học
theo thứ tự ưu tiên:
1. Từ chính trang Các chuyên ngành , chọn Chuyên ngành của chính mình
2. Bấm vào Bắt đầu Chuyên ngành
3. Dưới Full Access , nhấn Pay Now
Nếu người sử dụng phải trả trước cho một chuyên ngành thì thời hạn hoàn trả cho
một khoản hoàn lại đầy đủ là thời hạn hoàn trả cho khóa học đầu tiên trong Chuyên
ngành đó. Coursera sẽ không thể hoàn lại tiền.