Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
bài tập lớn Cơ sở thiết kế trang phục.docx
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ MAY& THIẾT KẾ THỜI TRANG
BÀI TẬP LỚN
Môn: CƠ SỞ THIẾT KẾ TRANG PHỤC
Giảng viên hướng dẫn: Th.S PHẠM THỊ THẮM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Anh -2021602644
Lớp-khóa: 2021DHTKTT01-K16
Năm học: 2021-2022
Đối tượng nghiên cứu: Thanh niên nữ 20-25 tuổi
Hà Nội,2022
2. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TÂM SINH LÍ LỨA TUỔI
............................................................................................................................... 2
I.Đặc điểm sinh lí................................................................................................ 2
II.Đặc điểm tâm lí............................................................................................... 3
III. Thanh niên nữ 20-25 tuổi ở vùng nông thôn Nam Định ................................ 5
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC VÀ XÂY DỰNG BẢNG SỐ ĐO CƠ THỂ
CHO TỪNG NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................. 7
I.Xác định đo kích thước cơ thể .......................................................................... 7
II.Xây dựng sơ đồ đo các kích thước cơ thể........................................................ 8
III.Phiếu đo nhân trắc........................................................................................ 18
IV. Lập bảng số đo cơ thể cho toàn bộ mẫu ...................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ĐO ĐẠC, XÂY DỰNG BẢNG CỠ SỐ CHO
NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................. 22
I.Chọn kích thước chủ đạo................................................................................ 22
II.Bảng phân lớp các dữ liệu đo ........................................................................ 24
III. Xây dựng bảng cỡ số cho đối tượng nghiên cứu.......................................... 25
IV. Đánh giá đặc điểm hình thái của nhóm đối tượng nghiên cứu..................... 27
CHƯƠNG 4: TÌM LƯỢNG CỬ ĐỘNG CHO TRANG PHỤC CỦA NHÓM ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 31
I.Các bước thực hiện......................................................................................... 31
II.Bảng lượng cử động cho từng loại trang phục............................................... 31
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ TRANG PHỤC CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 33
I.Tổng hợp các kết quả nghiên cứu ................................................................... 33
II.Đưa ra các giải pháp, đề xuất cho việc thiết kế trang phục phù hợp với đối tượng
nghiên cứu........................................................................................................ 34
PHỤ LỤC............................................................................................................ 36
4. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì ngành
dệt may là ngành tiên phong trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Ngành may mặc phát triển và trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của con
người. Trang phục không chỉ để bảo vệ và làm đẹp mà trang phục còn mang yếu tố
xã hội và thể hiện dấu ấn văn hóa của từng vùng miền và các dân tộc khác nhau. Mỗi
vùng miền, mỗi dân tộc có những trang phục riêng để thể hiện nét đẹp văn hóa dân
tộc của từng vùng miền. Trang phục được đánh giá là một trong những nét đẹp đặc
trưng văn hóa của thời đại mới – thời đại của nền kinh tế thị trường phát triển, của
nền văn hóa doanh nghiệp thời kì hội nhập. Một trang phục đẹp mắt và phù hợp luôn
đem lại thiện cảm cho người đối diện, đặc biệt là với giới nữ thanh niên. Vậy lựa
chọn trang phục như thế nào thì hợp lí với nữ thanh niên thì bài tập lớn môn Cơ sở
thiết kế trang phục này rất hữu ích. Bài tập lớn trình bày những kiến thức cơ bản
trong ngành may công nghiệp bao gồm: nhân trắc học, đặc điểm hình thái sinh lí cơ
thể người, hễ thống cỡ số trang phục đang được áp dụng trong ngành may của Việt
Nam và các nước trên thế giới.
Đây là một tài liệu có giá trị về mặt kiến thức được trình bày rõ ràng kèm theo
hình ảnh minh họa là kiến thức nền tảng để thiết kế lên một trang phục đúng lứa tuổi,
đúng với yêu cầu chất lượng giúp, nắm vững được nguyên tắc thiết kế, biết dựng
hình thiết kế chi tiết mẫu theo tỉ lệ trên cơ sở các số đo cơ thể người.
Bài tập lớn gồm 5 chương:
Chương 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, tâm sinh lí lứa tuổi 20-25
Chương 2: Khảo sát, đo đạc, xây dựng bảng số đo cơ thể cho nhóm đối tượng nghiên
cứu.
Chương 3: Phân tích dữ liệu đo đạc.
Chương 4: Tìm lượng cử động cho trang phục của nhóm đối tượng nghiên cứu.
Chương 5: Giải pháp thiết kế trang phục cho nhóm đối tượng nghiên cứu.
Chúng em hi vọng bài tập lớn này sẽ đạt yêu cầu cô đề ra.Chúng em cũng mong
nhận được ý kiến đóng góp của cô để chúng em rút ra kinh nghiệm và hoàn thành
bài tập lớn được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
5. 2
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TÂM SINH
LÍ LỨA TUỔI
Đối tượng nghiên cứu: Thanh niên nữ 20-25 tuổi
Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà khoa học về
định nghĩa thanh niên. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ khác nhau:
Triết học, tâm lí học, xã hội học, khoa học thể chất…
Chẳng hạn như giáo sư tiến sĩ Công người Nga cho một định nghĩa về thanh niên
như sau: “Thanh niên là một tầng lớp nhân khẩu- xã hội được đặc trưng bởi độ tuổi
xác định, với những đặc tính tâm lí xã hội nhất định và và những đặc điểm cụ thể
của địa vị xã hội. Đó là một giai đoạn nhất định trong chu kì sống và các đặc điểm
nêu trên là có bản chất xã hội- lịch sử, tùy thuộc vào chế độ xã hội cụ thể, vào văn
hóa, vào những quy luật xã hội hóa của xã hội đó”.
Thanh niên nông thôn chiếm tỉ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn nhân
lực phát triển và thực hiện công nghệ hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Thanh niên nông thôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng , công cuộc đổi mới do
Đảng khởi xướng và lãnh đạo; là lực lượng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Có tinh thần xung kích, tình nguyện khi tham gia các hoạt động Đoàn, Hội phát
động, tích cực tham gia và phát huy tốt ý thức chính trị, ý chí tự lực tự cường, khát
vọng vươn lên thoát nghèo và làm giàu, không ngừng giác ngộ nâng cao trình độ
chính trị, rèn luyện nhân cách phẩm chất đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra.
I.Đặc điểm sinh lí
Hệ xương: Tiếp tục được hoàn thiện, tốc độ phát triển chiều cao giảm, mỗi năm
tăng tối đa khoảng 1,2cm đến khoảng 22-25 tuổi thì chiều cao cơ thể hầu như không
tăng nữa. Các cơ tăng khối lượng và đạt 43-44% trọng lượng toàn thân.
Cân nặng tăng trưởng bình thường, cuối kì này là giai đoạn trưởng thành.
Hệ cơ: Riêng bắp, cơ lớn phát triển nhanh (cơ đùi) và các cơ co phát triển sớm
hơn cơ duỗi. Vì vậy, sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh sức bền là hợp lí nhưng
các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức cho các loại cơ.
Hệ tuần hoàn: đã phát triển hoàn thiện, mạch đập của nữ vào khoảng 75-80
lần/phút. Sau khi vận động, mạch và huyết áp hồi phục tương đối nhanh cho nên phù
hợp với những bài tập có khối lượng cường độ tương đối lớn.
6. 3
Hệ hô hấp: Đã phát triển vòng ngực trung bình là 80-85cm, diện tích tiếp xúc của
phổi khoảng 120-150cm2
, dung lượng phổi khoảng 4-5 lít, tần số hô hấp 10-20
lần/phút. Vì vậy nên các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ rất phù hợp với lứa tuổi
này.
Hệ thần kinh: Được phát triển một cách hoàn thiện, khả năng tư duy, phân tích
tổng hợp và trừu tượng được phát triển thuận lợi tạo điều kiện tốt cho việc phản xạ
có điều kiện. Ngoài hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm
cho quá trình hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế.
Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho việc hoàn thiện các tố chất thể lực, tạo ra
nét đẹp hoàn chỉnh cho thanh niên. Ở giai đoạn này trang phục là thứ được xem là
một khía cạnh gần như phản ánh chính xác nhất. Lứa tuổi này có tính cách năng
động, vẻ đẹp thuần khiêt. Vì vậy, có thể kết hợp màu sắc và kiểu dáng của các bộ
trang phục với nhau. Bên cạnh đó phụ kiện để phối hợp với trang phục như kiểu tóc,
đồng hồ,trang sức,…giúp cho họ trở nên tự tin, năng động hơn.
II.Đặc điểm tâm lí
Ở độ tuổi thanh niên không chỉ đòi hỏi về mặt học tập mà còn đòi hỏi về năng
động, sáng tạo ở mức độ cao hơn nhiều cần phát triển về tư duy và lý luận, càng
trưởng thành kinh nghiệm sống càng phong phú, có nhiều ý tưởng mới lạ. Họ ý thức
được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời nên ý thức học tập của
thanh niên ở lứa tuổi này phát triển cao. Họ được thúc đẩy bởi động cơ học tập và
nhận thức xã hội các môn học của nghề nghiệp mình lựa chọn, đó cũng là điều kiện
thuận lợi cho việc giảng dạy và huấn luyện.
Sự phát triển trí tuệ: Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn.
Ghi nhớ có logic trừu tượng một cách rõ rệt, suy nghĩ chặt chẽ hơn, có căn cứ và
nhất quán hơn. Ở lứa tuổi này ghi nhớ có vai trò chủ đạo trong vai trò, hoạt động của
trí tuệ. Do cấu trúc não bộ phức tạp và chức năng não bộ phát triển nên thường có
suy nghĩ chặt chẽ hơn, có căn cứ hơn và nhất quán hơn. Đây là cơ sở để hình thành
thế giới quan.
Về thế giới quan: Do trí tuệ đã phát triển, thanh niên đã xây dựng được thế giới
quan hoàn chỉnh với tư cách là một hệ thống. Thanh niên đã có quan điểm riêng với
các vấn đề xã hội, chính trị, đạo đức, lao động.
Sự phát triển về ý thức:Nhận thức được cái tôi của mình trong hiện tại và trong
xã hội tương lai. Bộc lộ nhân cách, thể hiện tính cần cù, dũng cảm, có tránh nhiệm,
lòng tự trọng, ý chí cao trong công việc. Sự phát triển về ý thức là đặc điểm nổi bật
7. 4
trong sự phát triển của giai đoạn này. Đặc biệt quan trọng là sự tự ý thức của lứa tuổi
này xuất phát từ yêu cầu cuộc sống, hoạt động, địa vị xã hội các mối quan hệ xung
quanh.
Hứng thú của thanh niên: Hứng thú của thanh niên có tính ổn định bền vững, liên
quan đến nhu cầu. Hứng thú có tính phân hóa cao, đa dạng, ảnh hưởng đến khát vọng
hành động và sáng tạo của thanh niên. Nhìn chung thanh niên rất có hứng thú với
cái mới, cái đẹp.
Lí tưởng của thanh niên: thanh niên là lứa tuổi có ước mơ, có hoài bão lớn lao và
cố gắng học tập, rèn luyện, phấn đấu để đạt ước mơ đó. Nhìn chung thanh niên ngày
nay có lí tưởng xã hội chủ nghĩa, muốn đem sức mình cống hiến cho xã hội, phấn
đấu vì một xã hội tốt đẹp hơn.
Nhận thức chính trị xã hội của thanh niên:
+Đa số thanh niên đã nhận thức được về tình hình nhiệm vụ của đất nước, về
nhiệm vụ chiến lược trong những năm đầu của thế kỉ XXI
+Thanh niên đã thể hiện rõ ý thức chính trị-xã hội qua tính cộng đồng, tinh thần
xung phong tình nguyện, lòng nhân ái, sẵn sàng nhường cơm sẻ áo, xả thân vì nghĩa
lớn. Thanh niên đã nhận thức rõ được vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối
với đất nước và tích cực tham gia.
Sự hình thành thế giới giác quan: ở lứa tuổi này đã có sự hình thành thế giới giác
quan, hệ thống quan điểm về tự nhiên, xã hội, các nguyên tắc và quy tắc ứng xử.
Những điều đó được ý thức vào các hình thức tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi được
xác định vào một hệ thống hoàn chỉnh.
Nhu cầu của thanh niên:
+Nhu cầu của thanh niên ngày nay khá đa dạng và phong phú, phù hợp với xu
thế phát triển chung của xã hội. Mối quan tâm lớn nhất của thanh niên là việc làm
và nghề nghiệp.
+Nhu cầu học tập, nâng cao nhận thức, phát triển tài năng. Thanh niên có nhu
cầu nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống.
+Bên cạnh đó thanh niên còn có nhu cầu về vui chơi giải trí, thể thao, nhu cầu
về tình bạn, tình yêu và hôn nhân gia đình,…thanh niên đã thể hiện tích cực, chủ
động của mình thông qua hoạt động lao động học tập, giao tiếp, giải trí… bằng sức
lực và trí tuệ của thế hệ trẻ.
8. 5
+Tuy nhiên vẫn còn bộ phận thanh niên có những nhu cầu lệch lạc, lười lao động,
thích hưởng thụ, đòi hỏi vượt quá khả năng đáp ứng của gia đình và xã hội nên đã
có biểu hiện lối sống không lành mạnh hoặc vi phạm pháp luật.
Chú trọng về hình thức, có nhu cầu về cái đẹp của cuộc sống, nhu cầu đổi mới
trang phục phù hợp với sự đổi mới của xã hội, của con người với chuyển biến lối
sống và lối giao tiếp. Trình độ văn hóa và nghề nghiệp cũng có ảnh hưởng đến thời
trang của thanh niên.
Đặc điểm nổi bật rõ nhất của giới trẻ: lớp tuổi có đặc điểm quan trọng là hướng
ngoại và năng động. Hướng ngoại thì dễ tiếp thu cái mới và hấp thu các ảnh hưởng
ngoại lai, năng động thì ưa thay đổi, phát triển.
Không phải lứa tuổi nào cũng có những cách ăn mặc giống nhau từ màu sắc, chất
liệu cho đến kiểu dáng. Ở mỗi giai đoạn của cuộc đời người, chuộng màu sắc, có sở
thích, suy nghĩ và vị trí khác nhau mà trang phục là thứ được xem là nét phản ánh
gần như chân thực nhất.
Tính cách năng động, vẻ đẹp tự nhiên, đó là lợi thế của tuổi này. Vì vậy có thể kết
hợp vải có hoa văn, màu sắc nhạt và kiểu dáng thể thao. Có thể chọn màu phối hợp
hoặc là một màu, có thể cho phép tất cả mọi khuynh hướng, tùy thuộc cá tính của
từng bạn gái. Trắng và đen cho những bạn thích sự sang trọng và nữ tính.
Ở giai đoạn này trang phục là thứ được xem là một khía cạnh gần như phản
ánh chính xác nhất. Lứa tuổi này có tính cách năng động, vẻ đẹp thuần khiết. Có kết
hợp màu sắc, kiểu dáng của các bộ trang phục và phụ kiện để họ trở nên tự tin, năng
động hơn.
III. Thanh niên nữ 20-25 tuổi ở vùng nông thôn Nam Định
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc chung của cộng đồng dân cư, hoạt động
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
Cơ sở hình thành và trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa còn
thấp so với thành thị.
Nông thôn trải dài trên địa bàn rộng lớn nên chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện
tự nhiên.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm thị phần ngày càng cao tại Nam
Định đã phần nào giảm được lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế nhà
nước và lực lượng lao động nông nghiệp khu vực nông thôn, tăng nguồn lao động
làm việc trong các khu vực kinh tế nước ngoài.
9. 6
Tuy nhiên lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và các ngành
công nghiệp địa phương thường thấp dẫn đến thu nhập của người nông thôn vẫn
thấp, vẫn còn nhiều hộ nghèo.
Lực lượng lao động ở nông thôn rất lớn nhưng lại thiếu việc làm, thất nghiệp và
bán thất nghiệp vẫn thường xuyên xảy ra.
Thanh niên sống ở nông thôn Nam Định thường có suy nghĩ chín chắn và tự lập
hơn những thanh niên được sinh ra và lớn lên ở thành phố.
Nguồn lao động của Nam Định tương đối trẻ, có trình độ văn hóa khá.
Một số bộ phận thanh niên sẽ đến thành phố lớn để học tập, một số khác sẽ làm
việc ở các công ty, hay bắt đầu kinh doanh… nhưng vẫn có một số thiếu việc làm,
thất nghiệp.
Ngày nay phần lớn thanh niên làm việc trong các nhà máy xí nghiệp thu nhập đã
cao hơn khi làm nông nghiệp nhưng thuận lợi thu được từ các ngành công nghiệp
địa phương thường thấp hơn thành thị.
Thu nhập tăng, đời sống được cải thiện, kinh tế ổn định kéo theo nhu cầu ăn, mặc,
làm đẹp tăng.
10. 7
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC VÀ XÂY DỰNG BẢNG SỐ
ĐO CƠ THỂ CHO TỪNG NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
I.Xác định đo kích thước cơ thể
Với dụng cụ đo truyền thống: thước dây. Để nghiên cứu được hình dáng và kích
thước của cơ thể người, cần thực hiện các bước sau:
-Bước 1: Chọn mẫu đo( khảo sát). Chọn mẫu đo từ đám đông đảm bảo đúng yêu
cầu của việc chọn mẫu.
-Bước 2: Chọn mốc đo.
+Xác định được vị trí đo, điểm đo trên cơ thể.
+Tư thế đứng chuẩn: Người được đo ở tư thế đứng thẳng. đặt một mặt phẳng
thẳng đứng ở phía sau lưng, cơ thể người được đo sẽ có 4 điểm chạm mặt phẳng:
đầu, vai, mông, chân.
+Tư thế đứng thẳng: Chân đứng vuông góc với mặt sàn, phần cơ thể thẳng, phía
sau có 3 điểm chạm( đầu,vai,mông).
+Tư thế ngồi tự nhiên.
Thước dây
11. 8
II.Xây dựng sơ đồ đo các kích thước cơ thể
STT Kích thước Kí hiệu Phương pháp đo Ghi chú
1 Chiều cao
đứng
Cđ Đo bằng thước đo
chiều cao từ đỉnh
đầu đến gót chân
2 Chiều cao
ngồi
Cn Đo từ đỉnh đầu dọc
theo cột sống đến
mặt ghế khi người
đó ngồi
12. 9
3 Chiều dài lưng Dl Đo bằng thước dây
từ đốt sống cổ 7 đến
ngang eo sau
4 Chiều dài eo
sau
Des Đo bằng thước dây
từ góc cổ-vai đến
ngang eo sau
5 Chiều dài eo
trước
Det Đo từ đốt cổ 7 qua
điểm góc cổ-vai qua
núm vú đến ngang
eo trước
13. 10
6 Dài cạnh cổ
đến ngực
Dccn Đo từ cạnh cổ đến
núm vú
7 Dài gối Dg Đo từ ngang gối đến
gót chân
14. 11
8 Dài chân Dc Đo bằng thước đo
chiều cao từ điểm
thấp nhất của xương
chậu đến mặt đất.
9 Dài tay Dt Đo bằng thước dây
từ điểm góc cổ- vai
qua mỏm cùng vai
đến mắt cá ngoài
của tay.
15. 12
10 Dài khuỷu tay Dkt Đo bằng thước dây
từ điểm góc cổ- vai
qua mỏm cùng vai
đến khe khớp khuỷu
tay.
11 Dài bàn chân Dbc Đo từ gót chân đến
đầu ngón cái
12 Rộng vai Rv Đo khoảng cách
giữa 2 mỏm cùng
vai
16. 13
13 Khoảng cách 2
điểm ngực
Kc2đn Đo bằng thước dây
giữa hai núm vú
14 Vòng đầu Vđa Đo chu vi đầu bằng
thước dây, thước đi
qua điểm trán và
nằm trong mặt
phẳng ngang
15 Vòng cổ Vc Đo chu vi chân cổ
bằng thước dây,
thước đi qua điểm
cổ 7, hai điểm góc
cổ- vai và qua hõm
cổ.
17. 14
16 Vòng ngực
ngang nách
Vn1 Đo chu vi ngang
nách bằng thước
dây, thước đi qua
các điểm nếp nách
sau và nếp nách
trước
17 Vòng ngực lớn Vnl Đo chu vi ngang
ngực bằng thước
dây, thước đi qua hai
núm vú và nằm
trong mặt phẳng
ngang
18 Vòng chân
ngực
Vn3 Đo chu vi ngang
chân ngực bằng
thước dây, thước
nằm trong mặt
phẳng ngang.
18. 15
19 Vòng eo Ve Đo chu vi ngang eo
tại vị trí nhỏ nhất
bằng thước dây,
thước nằm trong mặt
phẳng ngang.
20 Vòng mông Vm Đo chu vi ngang
mông tại vị trí lớn
nhất bằng thước
dây, thước nằm
trong mặt phẳng
ngang
21 Vòng đùi Vđ Đo chu vi ngang đùi
tại vị trí nếp lằn
mông bằng thước
dây, thước nằm
trong mặt phẳng
ngang
19. 16
22 Vòng gối Vg Đo chu vi ngang đầu
gối bằng thước dây,
thước nằm trong mặt
phẳng ngang.
23 Vòng cổ chân Vcc Đo chu vi ngang cổ
chân tại vị trí nhỏ
nhất bằng thước
dây, thước nằm
trong mặt phẳng
ngang
20. 17
24 Vòng bắp tay Vbt Đo chu vi ngang bắp
tay tại vị trí nếp nách
sau bằng thước dây,
thước nằm trong mặt
phẳng ngang.
25 Vòng cổ tay Vct Đo chu vi ngang cổ
tay tại vị trí mắt cá
ngoài bằng thước
dây, thước nằm
trong mặt phẳng
ngang
21. 18
III.Phiếu đo nhân trắc
STT Họ và tên Tuổi
1 Nguyễn Châu Hiền 20
2 Nguyễn Hoài Ngọc 20
3 Hà Quỳnh Như 20
4 Phạm Thái Anh 20
5 Lê Ngọc Châu Anh 21
6 Đào Minh Châu 21
7 Lưu Khánh Hà 21
8 Lưu Uyên Vy 21
9 Trần Bảo Ngân 22
10 Lâm Bảo Ngọc 22
11 Trần Ngọc Ánh 22
12 Bùi Tuệ Anh 22
13 Nguyễn Lan Anh 23
14 Bùi Bích Phương 23
15 Nguyễn Thị Hòa 23
16 Nguyễn Hoài Bảo Anh 23
17 Trần Thị Nhã Phương 25
18 Bùi Ngọc Anh 25
19 Nguyễn Trang Anh 25
20 Nguyễn Kim Anh 25
25. 22
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ĐO ĐẠC, XÂY DỰNG BẢNG
CỠ SỐ CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
I.Chọn kích thước chủ đạo
Kích thước chủ đạo là kích thước cơ bản nhất, đóng vai trò chính trong việc
phân nhóm các đối tượng đo dựa trên của hệ thống kích thước. Kích thước chủ đạo
là cơ sở để nhà sản xuất phân chia cỡ số, góp phần giúp người tiêu dùng lựa chọn
được sản phẩm phù hợp với vóc dáng của mình. Việc lựa chọn kích thước chủ đạo
cần dựa trên các đặc trưng thống kê một cách khách quan, chính xác phù hợp với
nhiều người và đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp.
-Nhóm kích thước chiều cao: Cao đứng, cao ngồi
-Nhóm kích thước chiều dài: Dài lưng, dài eo sau, dài eo trước
-Nhóm kích thước chiều rộng: Rộng vai, khoảng cách 2 điểm ngực
-Nhóm kích thước vòng: Vòng eo, vòng mông, vòng ngực lớn
*Dựa vào các công thức tính:
-Số trung bình cộng: Số trung bình cộng là một trong những đặc tính điển
hình nhất trong một dãy số, nó biểu hiện khuynh hướng trung tâm của dãy số đó. Số
trung bình cộng ký hiệu là 𝑋̅ (Mean) và được xác định theo công thức:
𝑋̅=
𝑓𝑖𝑥1+𝑓𝑖𝑥2+⋯𝑓𝑖𝑥𝑛
𝑛
=
1
𝑛
∑ 𝑓𝑖𝑥𝑖
𝑛
𝑖=1
Trong đó: 𝑋̅: số trung bình cộng
n: Tổng số các số đo trong một dãy số
x1, x2, …,xn : Trị số của từng số đo
fi : Tần số của trị số của từng số đo
-Số trung vị: Số trung tâm hay còn gọi là trung vị (Median) ký hiệu là Me. Để
tìm trung vị, phải sắp xếp lại các xi thành một dãy thứ tự các giá trị từ bé đến lớn:
x1 x2 . . . . xn
• Khi n lẻ , đặt k=
𝑛+1
2
sẽ được Me = xk (xi ở vị trí thứ i = k của dãy)
• Khi n chẵn, đặt k =
𝑛
2
sẽ được Me =
𝑥𝑘+𝑥𝑘+1
2
(xi ở vị trí thứ i = k của dãy)
-Khoảng phân phối: =Xmax-Xmin.
-Độ lệch chuẩn: Độ lệch chuẩn (standard deviation) là đại lượng thường được
sử dụng để phản ánh mức độ phân tán của một biến số xung quanh số trung bình
cộng và dùng để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu đã được lập thành bảng tần
số.
26. 23
-Hệ số biến sai: Hệ số biến sai (Coefficient of variation) ký hiệu là cv%. Hệ
số biến sai cũng thể hiện mức độ phân tán của các giá trị xi so với số trung bình cộng
nhưng ở dạng tương đối.
Trong đó: cv: Hệ số biến sai
S: độ lệch chuẩn
𝑋: số trung bình cộng
*Kích thước chủ đạo của từng nhóm:
Nhóm kích thước
chiều cao
Số trung bình
cộng
Độ lệch chuẩn Hệ số biến sai(%)
Cao đứng 158 3,5 2,2%
Cao ngồi 80,4 1,7 2,1%
Chọn chiều cao đứng là kích thước chủ đạo của nhóm kích thước chiều cao.
Nhóm kích thước
chiều dài
Số trung bình
cộng
Độ lệch chuẩn Hệ số biến sai(%)
Dài lưng 26 2,8 10,8%
Dài eo sau 36,1 1,9 5,2%
Dài eo trước 30,8 2,1 6,8%
Chọn chiều dài lưng là kích thước chủ đạo của nhóm kích thước chiều dài.
cv % =
𝑠
𝑋
. 100%
27. 24
Nhóm kích thước
chiều rộng
Số trung bình
cộng
Độ lệch chuẩn Hệ số biến sai(%)
Rộng vai 32,7 3,8 11,6%
Khoảng cách 2
điểm ngực
13,4 1,3 9,7%
Chọn rộng vai là kích thước chủ đạo của nhóm kích thước chiều rộng.
Nhóm kích thước
vòng
Số trung bình
cộng
Độ lệch chuẩn Hệ số biến sai(%)
Vòng eo 63,8 2,7 4,2%
Vòng mông 78,9 3,34 4,2%
Vòng ngực lớn 71,4 4,2 5,9%
Chọn vòng ngực lớn là kích thước chủ đạo của nhóm kích thước vòng.
*Khoảng phân phối của kích thước chủ đạo:
Kích thước Xmax Xmin Khoảng phân phối
Chiều cao đứng 165 152 13
Chiều dài lưng 41 32 9
Rộng vai 45 33 12
Vòng ngực lớn 89 76,5 12,5
II.Bảng phân lớp các dữ liệu đo
*Bảng phân lớp kích thước chủ đạo
Kích thước Khoảng
phân phối
Lớp I Lớp II Lớp III
Chiều cao đứng 13 152=>156,3 156,3=>160,6 160,6=>165
Chiều dài lưng 9 32=>35 35=>38 38=>41
Rộng vai 12 33=>37 37=>41 41=>45
Vòng ngực lớn 12,5 76,5=>80,7 80,7=>84,9 84,9=>89
28. 25
*Bảng phân lớp số đo cơ thể
Kích thước Khoảng phân
phối
Lớp I Lớp II Lớp III
Cđ 13 152-156,3 156,3-160,6 160,6-165
Cn 5 82-83,7 83,7-85,4 85,4-87
Dl 9 32-35 35-38 38-41
Des 5,5 40-41,8 41,8-43,6 43,6-45,5
Det 6,5 40,5-42,7 42,7-44,9 44,9-47
Dccn 6 24-26 26-28 28-30
Dg 9 39-42 42-45 45-48
Dc 7 88-90,3 90,3-92,6 92,6-95
Dt 3 62-63 63-64 64-65
Dkt 6 39-41 41-43 43-45
Dbc 7 21-23,3 23,3-25,6 25,6-28
Rv 12 33-37 37-41 41-45
Kc2đn 4 15-16,3 16,3-17,6 17,6-19
Vđa 9,5 48,5-51,7 51,7-54,9 54,9-58
Vc 6 30-32 32-34 34-36
Vn1 7 75-77,3 77,3-79,6 79,6-82
Vnl 12,5 76,5-80,7 80,7-84,9 84,9-89
Vn3 9 69-72 72-75 75-78
Ve 9 63-66 66-69 69-72
Vm 15 78-83 83-88 88-93
Vđ 10 46-49,3 49,3-52,6 52,6-56
Vg 5,5 30,5-32,3 32,3-34,1 34,1-36
Vcc 6 18-20 20-22 22-24
Vbt 7 24-26,3 26,3-28,6 28,6-31
Vct 3 13-14 14-15 15-16
III. Xây dựng bảng cỡ số cho đối tượng nghiên cứu
Cỡ số
Kích thước
S M L
Cđ 154,15 158,45 162,75
Cn 82,85 84,55 86,25
Dl 33,5 36,5 39,5
Des 40,9 42,7 44,5
29. 26
Det 41,6 43,8 46
Dccn 25 27 29
Dg 40,5 43,5 46,5
Dc 89,15 91,45 93,75
Dt 62,5 63,5 64,5
Dkt 40 42 44
Dbc 22,15 24,45 26,75
Rv 35 39 43
Kc2đn 15,65 16,95 18,25
Vđa 50,1 53,3 56,5
Vc 31 33 35
Vn1 76,15 78,45 80,75
Vnl 78,6 82,8 87
Vn3 70,5 67,5 76,5
Ve 64,5 67,5 70,5
Vm 80,5 85,5 90,5
Vđ 47,65 50,95 54,25
Vg 31,4 33,2 35
Vcc 19 21 23
Vbt 25,15 27,45 29,75
Vct 13,5 14,5 15,5
>>Tần suất gặp của các cỡ số:
Trong đó: n là tổng số mẫu đo.
ni : là số người có kích thước nằm trong khoảng cỡ số cần xác định.
fi =
𝑛𝑖
𝑛
.100%
30. 27
Bảng tần suất gặp, tỷ lệ và sản phẩm tương ứng của các cỡ số
Nhóm cỡ S M L
Tần suất gặp (%) 30 50 20
Tỷ lệ 6 10 4
Số lượng sản phẩm
tương ứng (chiếc)
600 1000 400
IV. Đánh giá đặc điểm hình thái của nhóm đối tượng nghiên cứu
1.Phân loại theo tỉ lệ
- Chỉ số thân:
Trong đó: St: Chỉ số thân
Cn: Chiều cao ngồi
Cđ: Chiều cao đứng
+Nếu St ≤ 50,9: Dạng người dài
+Nếu 51≤ St≤ 52,9: Dạng người trung bình
+Nếu St≥ 53: Dạng người ngắn (thân dài)
Bảng kết quả đánh giá đặc điểm dạng cơ thể theo chỉ số thân
STT Cn Cđ St=
𝐶𝑛
𝐶đ
.100% Kết luận
1 83 153 52,25 Dạng người trung bình
2 84 155 54,19 Dạng người ngắn (thân dài)
3 86 158 54,43 Dạng người ngắn (thân dài)
4 87 160 54,38 Dạng người ngắn (thân dài)
5 83 156 53,21 Dạng người ngắn (thân dài)
6 83 157 52,87 Dạng người trung bình
7 85 160 53,12 Dạng người ngắn (thân dài)
8 87 164 53,05 Dạng người ngắn (thân dài)
9 84 158 53,16 Dạng người ngắn (thân dài)
10 86 157 54,78 Dạng người ngắn (thân dài)
11 87 160 54,38 Dạng người ngắn (thân dài)
12 84 162 51,85 Dạng người trung bình
13 82 154 53,25 Dạng người ngắn (thân dài)
St=
𝐶𝑛
𝐶đ
.100%
31. 28
14 84 157 53,5 Dạng người ngắn (thân dài)
15 85,5 160 53,44 Dạng người ngắn (thân dài)
16 87 165 52,73 Dạng người trung bình
17 82 152 53,95 Dạng người ngắn (thân dài)
18 86 153 56,21 Dạng người ngắn (thân dài)
19 83 157 52,87 Dạng người trung bình
20 84 162 51,85 Dạng người trung bình
Qua bảng ta rút ra được kết quả như sau:
-Dạng người dài là 0 người (chiếm 0%)
-Dạng người trung bình là 6 người (chiếm 30%)
-Dạng người ngắn (thân dài) là 14 người (chiếm 70%).
2.Phân loại cơ thể theo tư thế
Theo tư thế của cơ thể: căn cứ vào độ cong cột sống và tương quan giữa đường
viền phía trước và phía sau cơ thể, người ta chia ra làm 3 loại cơ thể (cơ thể bình
thường, cơ thể gù, cơ thể ưỡn).
- Cơ thể dạng gù: lưng dài rộng và cong, xương bả vai có thể nhô ra, ngực thường
phẳng, cơ bắp kém phát triển, vị trí đầu ngực dịch chuyển xuống phía dưới, vai đưa
về phía trước, so với người bình thường chiều dài lưng lớn hơn, chiều dài phía trước
nhỏ hơn.
- Cơ thể ưỡn: lưng phẳng hơi cong, xương bả vai không nhô cao; eo thường lõm
vào; mông tương đối phát triển; ngực, vai rộng. Vị trí điểm đầu ngực được nâng lên;
tay, vai hơi đưa về phía sau.
Có thể xác định được dạng gù, ưỡn dựa trên độ chênh lệch chiều dài eo phía sau
(Des) và phía trước (Det).
Des-Det (nữ) <-0,2cm -0,2÷0,2cm >0,2cm
Des-Det (nam) <1,8cm 1,8÷2,2cm >2,2cm
Dạng cơ thể Ưỡn Bình thường Gù
32. 29
Bảng kết quả đánh giá đặc điểm dạng cơ thể theo độ chênh lệch Des và Det
STT Des Det Des-Det Kết luận
1 40 40,5 -0,5 Ưỡn
2 40,5 41 -0,5 Ưỡn
3 41 41,5 -0,5 Ưỡn
4 42 42,5 -0,5 Ưỡn
5 41 41 0 Bình thường
6 41 41,5 -0,5 Ưỡn
7 42 43 -1 Ưỡn
8 44 45 -1 Ưỡn
9 40 41 -1 Ưỡn
10 40 41,5 -1,5 Ưỡn
11 41 41,5 -0,5 Ưỡn
12 42,5 43 -0,5 Ưỡn
13 41 42 -1 Ưỡn
14 43 44 -1 Ưỡn
15 45 45 0 Bình thường
16 45,5 47 -1,5 Ưỡn
17 45 46 -1 Ưỡn
18 45 45 0 Bình thường
19 45 47 -2 Ưỡn
20 45 46 -1 Ưỡn
Qua bảng ta rút ra được kết quả như sau:
-Ưỡn là 17 người (chiếm 85%)
-Bình thường là 3 người (chiếm 15%)
-Gù là 0 người (chiếm 0%)
3. Phân loại theo thể chất
Chỉ số Lorentz:
Trong đó: Vn: Kích thước vòng ngực
Vb: Kích thước vòng bụng
Lorentz = Vn – Vb
33. 30
+Nếu chỉ số Lorentz lớn hơn 14, kết luận cơ thể thuộc dạng gầy
+Chỉ số Lorentz bằng 14, cơ thể thuộc dạng bình thường
+Chỉ số Lorentz nhỏ hơn 14, cơ thể thuộc dạng béo
Bảng kết quả đánh giá đặc điểm dạng cơ thể theo chỉ số Lorentz
STT Vn Vb Vn-Vb Kết luận
1 77 65,5 11,5 Béo
2 79,5 66 13,5 Béo
3 79 63 16 Gầy
4 80 64 16 Gầy
5 79 66 13 Béo
6 76,5 63 13,5 Béo
7 82 67 15 Gầy
8 81 66 15 Gầy
9 86 68 18 Gầy
10 86 69 17 Gầy
11 84,5 64 20,5 Gầy
12 88 68 20 Gầy
13 87 65 22 Gầy
14 89 72 17 Gầy
15 87 68 19 Gầy
16 88 66 22 Gầy
17 85 71 14 Bình thường
18 89 70 19 Gầy
19 87 72 15 Gầy
20 88 68 20 Gầy
Qua bảng ta rút ra được kết quả sau:
-Gầy là 15 người (chiếm 75%)
-Béo là 4 người (chiếm 20%)
-Bình thường là 1 người (chiếm 5%)
34. 31
CHƯƠNG 4: TÌM LƯỢNG CỬ ĐỘNG CHO TRANG PHỤC CỦA
NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nhóm cỡ M
I.Các bước thực hiện
Bước 1: Lấy áo bó sát, áo khoác ngoài và quần ống rộng mà đối tượng size M mặc
vừa.
Bước 2: Đo từng vị trí cần tính lượng cử động
+Vòng cổ, ngực, eo, mông, bắp tay, cổ tay, rộng vai (với áo bó sát và áo khoác
ngoài,…)
+Vòng bụng, vòng mông, vòng đùi, vòng đầu gối, vòng cổ chân (với quần
rộng, quần âu,…)
Bước 3: Tính toán
+Lấy số đo của từng loại trang phục đại diện size M trừ đi số đo cơ thể tương
ứng.
+Lượng cử động = Số đo trang phục – Số đo cơ thể
II.Bảng lượng cử động cho từng loại trang phục.
Áo bó sát
Vòng
cổ
Vòng
ngực
Vòng
eo
Vòng
mông
Vòng
bắp tay
Vòng
cổ tay
Rộng
vai
Kích
thước
áo
38 77 61 83 24 12,5 40,5
Kích
thước
cơ thể
35 79 63 85 27 13,5 42,5
Lượng
cử động
3 -2 -2 -2 -3 -1 -2
>> Đối với những loại quần áo bó sát, kích thước trang phục thường nhỏ
hơn so với kích thước cơ thể.
35. 32
Áo khoác ngoài
Vòng
cổ
Vòng
ngực
Vòng
eo
Vòng
mông
Vòng
bắp tay
Vòng
cổ tay
Rộng
vai
Kích
thước
áo
38 88 73 95 32 15,5 45,5
Kích
thước
cơ thể
35 79 63 85 27 13,5 42,5
Lượng
cử động
3 9 10 10 5 2 3
>>Đối với trang phục áo khoác ngoài, kích thước trang phục thường lớn hơn
kích thước cơ thể.
Quần âu
Vòng bụng Vòng
mông
Vòng đùi Vòng gối Vòng cổ
chân
Kích thước
quần
65 87 48,5 34,5 22
Kích thước
cơ thể
63 85 47,5 32,5 20
Lượng cử
động
2 2 1 2 2
>>Đối với quần âu, kích thước trang phục thường lớn hơn kích thước cơ
thể.
36. 33
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ TRANG PHỤC CHO NHÓM
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
I.Tổng hợp các kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm hình thái tâm sinh lí lứa tuôi
Xây dựng được sơ đồ kích thước cơ thể, lập được phiếu đo nhân trắc.
Tính toán được số mẫu tối thiểu cần phải đo: 20 mẫu.
Tính được đặc tính trung tâm, đặc tính tản mạn.
Từ các số đo đã khảo sát chia được 3 nhóm đối tượng theo kích thước chủ đạo:
+Nhóm 1: Có chiều cao đứng từ 152-156,3cm
+Nhóm 2: Có chiều cao đứng từ 156,3-160,6cm
+Nhóm 3: Có chiều cao đứng từ 160,6-165cm
Đánh giá được đặc điểm hình thái của nhóm đối tượng:
Theo chỉ số thân:
-Dạng người trung bình là 6 người (chiếm 30%)
-Dạng người ngắn (thân dài) là 14 người (chiếm 70%)
Theo tư thế:
-Ưỡn là 17 người (chiếm 85%)
-Bình thường là 3 người (chiếm 15%)
Theo chỉ số Lorentz:
-Gầy là 15 người (chiếm 75%)
-Béo là 4 người (chiếm 20%)
-Bình thường là 1 người (chiếm 5%)
Tìm được lượng cử động của trang phục theo công thức:
Lượng cử động = Số đo trang phục - Số đo cơ thể
37. 34
II.Đưa ra các giải pháp, đề xuất cho việc thiết kế trang phục phù hợp với đối
tượng nghiên cứu
Nhóm đối tượng Trang phục ở nhà Trang phục đi học Trang phục dạo
phố
Béo -Những chiếc váy
suông tối giản chi
tiết, cổ tròn.
-Áo thun tối màu
vừa vặn với cơ
thể.
-Những chiếc
quần cạp cao ống
suông có thể che
đi những khuyết
điểm của cơ thể.
-Chọn những
chiếc áo vừa vặn
với cơ thể, không
bó sát hoặc không
quá rộng.
-Khi thiết kế
trang phục cho
người béo cần
thêm nhũng chi
tiết đánh lừa thi
giác như những
đường chiết ở eo.
-Những chiếc
quần xếp li ở
trước quần giúp
người mặc che đi
khuyết điểm của
eo bánh mì.
-Chọn váy suông
với thiết kế đơn
giản hoặc những
items có họa tiết
nhỏ và càng ít
càng tốt.
-Chọn những
thiết kế nhấn theo
chiều dọc cơ thể.
Những sản phẩm
có thiết kế cổ V
hoặc cổ tim rộng
đều có mục đích
nhấn vào chiều
dọc bởi thiết kế
như vậy sẽ giúp
bộ đồ có độ
thoáng nhất định
và trông cơ thể
người mặc thon
gọn hơn.
Gầy -Những chiếc áo
oversize là lựa
chọn phù hợp.
-Quần họa tiết kẻ
caro hoặc những
chiếc quần trắng
tinh.
-Quần baggy,
quần ống suông.
-Áo sọc ngang
giúp những cô
nàng gầy tôn lên
vóc dáng của
mình, trông các
nàng sẽ đầy đặn
hơn.
-Tránh xa những
trang phục bó sát
cơ thể như quần
-Đầm suông là
một gợi ý tuyệt
vời cho những cô
nàng bánh bèo.
Trang phục này
giúp che đi
khuyết điểm của
cơ thể. Tuy nhiên
cần tránh thắt eo
vì những trang
phục này sẽ làm
chúng ta trông
gầy hơn.
38. 35
jeans skinny, áo
body,…
-Những chiếc váy
xòe có độ dài vừa
phải sẽ che được
đôi chân “cò
hương” khẳng
khiu.
-Những kiểu áo
bèo nhún sẽ tạo
cảm giác cho
những cô nàng
gầy trở nên đầy
đặn, mũm mĩm
hơn.
39. 36
PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo:
1. ThS. Phạm Thị Thắm (2021), Đề cương bài giảng môn học Cơ sở thiết kế
trang phục (dành cho hệ Đại học, Cao đẳng), Đại học Công nghiệp Hà Nội.
2. SCRIBD, Bài tập lớn cơ sở thiết kế trang phục:
https://www.scribd.com/document/407077708/bai-t%E1%BA%ADp-
l%E1%BB%9Bn-c%C6%A1-s%E1%BB%9F-thi%E1%BA%BFt-
k%E1%BA%BF-trang-ph%E1%BB%A5c-1-Autosaved-docx