1. 1
01 Thiên địa huyền hoàng
1.天地玄黃,宇宙洪荒
2.日月盈昃,辰宿列張
3.寒來暑往,秋收冬藏
4.閏餘成歲,律呂調陽
5.雲騰致雨,露結為霜
Thiên địa huyền hoàng, vũ trụ hồng hoang.
Nhật nguyệt doanh trắc, thần tú liệt trương.
Hàn lai thử vãng, thu thâu đông tàng.
Nhuận dư thành tuế, luật lữ điệu dương.
Vân đằng trí vũ, lộ kết vi sương.
1. Bầu trời tối đen, mặt đất có màu vàng; vũ trụ bao la,
hoang sơ và hổn độn.
2. Mặt trời lên cao rồi xế dần, mặt trăng tròn sáng rồi lại
khuyết; sao hôm sao mai chia ra ngày đêm.
2. 2
3. Lạnh tới nóng đi; mùa thu thì thu hoạch để tàn trữ cho
mùa đông.
4. Tích lại một năm có dư ngày gọi là năm nhuận; dùng
qui tắc “lục luật lục lữ” để điều tiết âm dương.
5. Mây bay lên gặp lạnh thành mưa; hơi sương vào đêm
lạnh ngưng tụ thành sương mù.
Thuở trời đất mới sinh ra bầu trời thì tối đen, mặt đất có
màu vàng. Vũ trụ hình thành trong trạng thái hoang sơ,
hổn độn và mờ mịt. Ban ngày mặt trời từ từ lên cao tới
đỉnh đầu rồi xế dần, mặt trăng ban đêm mỗi tháng tròn
đầy rồi lại khuyết. Sao hôm và sao mai phân chia ngày
và đêm. Tiết trời hết lạnh rồi tới nóng, mùa thu thì thu
hoạch để tàn trữ cho mùa đông. Một năm tích lũy lại có
ngày dư thừa là năm nhuận. Người xưa dùng cách tính
“lục luật lục lữ” để điều hòa âm dương. Hơi nước bốc
lên thành mây bay rong rõi khắp nơi rồi gặp lạnh tụ lại
mà thành mưa. Hơi sương vào đêm gặp tiết trời lạnh
đọng lại kết thành sương mù.
3. 3
02 Kim sanh Lệ Thủy
1.金生麗水,玉出崑岡
2.劍號巨闕,珠稱夜光
3.果珍李柰,菜重芥薑
4.海鹹河淡,鱗潛羽翔
Kim sanh Lệ Thủy, ngọc xuất Côn Cương
Kiếm hiệu Cự Khuyết, châu xưng Dạ Quang
Quả trân lý nại, thái trọng giới khương
Hải hàm hà đạm, lân tiềm vũ tường
1.Vàng sinh ra từ sông Lệ; ngọc thạch xuất xứ từ núi
Côn Luân.
2.Kiếm nổi tiếng hiệu là “Cự Khuyết”, trân châu quý gọi
là “Dạ Quang”
3.Quả quý là mận và táo, rau được xem trọng là cải và
gừng.
4.Nước biển mặn, nước sông nhạt; cá bơi dưới nước,
chim bay trên trời.
4. 4
03 Long Sư Hỏa Đế
1.龍師火帝,鳥官人皇
2.始制文字,乃服衣裳
3.推位讓國,有虞陶唐
4.吊民伐罪,周發殷湯
Long Sư Hỏa Đế, Điểu Quan Nhân Hoàng
Thủy chế văn tự, nãi phục y thường
Thôi vị nhượng quốc, Hữu Ngu Đào Đường
Điếu dân phạt tội, Chu Phát Ân Thang
1.Long Sư, Hoả Đế, Điểu Quan, Nhân Hoàng là tên vua
quan thời cổ.
2.Bắt đầu sáng tạo ra chữ viết; rồi bèn chế ra quần áo để
che thân.
3.Nhường ngai vàng cho hiền nhân có Vua Nghiêu, Vua
Thuấn
4.Làm yên lòng bách tính, thảo phạt bạo quân, có Cơ
Phát nhà Chu, Thành Thang nhà Ân
5. 5
04 Tọa triều vấn đạo
1.坐朝問道,垂拱平章
2.愛育黎首,臣伏戎羌
3.遐邇壹體,率賓歸王
4.鳴鳳在樹,白駒食場
5.化被草木,賴及萬方
Tọa triều vấn đạo, thùy củng bình chương
Ái dục lê thủ, thần phục Nhung Khương
Hà nhĩ nhất thể, suất tân quy vương
Minh phượng tại thụ, bạch câu thực trường
Hóa bị thảo mộc, lại cập vạn phương
1.Ngồi ở trong triều bàn hỏi về đạo, lời lẽ của bề trên, sự
cung kính của kẻ dưới đều công chính, rõ ràng.
2.Yêu quý dân chúng, nuôi dưỡng tướng lĩnh; Tộc người
Nhung Khương sẽ xưng thần.
6. 6
3.Xa gần qui về một mối, toàn tâm nguyện khuất phục
nhà vua.
4.Chim phượng hoàng kêu trên cây; con ngựa nhỏ màu
trắng ăn cỏ trên cánh đồng lớn.
5.Sự cảm hóa bao trùm lên cả cỏ cây, mang ân huệ đến
khắp nơi.
7. 7
05 Cái thử thân phát
1.蓋此身髮,四大五常
2.恭惟鞠養,豈敢毀傷
3.女慕貞絜,男傚才良
4.知過必改,得能莫忘
5.罔談彼短,靡恃己長
6.信使可覆,器慾難量
Cái thử thân phát, tứ đại ngũ thường.
Cung duy cúc dưỡng, khởi cảm hủy thương.
Nữ mộ trinh kiết, nam hiệu tài lương.
Tri quá tất cải, đắc năng mạc vong
Võng đàm bỉ đoản, mị thị kỷ trường
Tín sử khả phục, khí dục nan lượng
8. 8
1.Thân thể con người ta do tứ đại mà thành; lời nói, hành
động phải hợp với lẽ ngũ thường.
2.Tôn kính những người đã cưu mang và dưỡng dục, chớ
có làm tổn thương thân thể của mình.
3.Con gái phải biết ngưỡng mộ người trinh phụ khiết nữ;
con trai noi theo những người tài đức.
4.Biết sai phải sửa; đạt được một năng lực nào đó thì
không thể quên được.
5.Chớ bàn tán điểm yếu của người khác, đừng ỷ vào
điểm mạnh của mình.
6.Lời nói thật hay giả thì qua thời gian mới biết, tính khí
và lòng ham muốn thì khó đo lường.
9. 9
06 Mặc bi ti nhiễm
1.墨悲絲染,詩讃羔羊
2.景行維賢,剋念作聖
3.德建名立,形端錶正
4.空穀傳聲,虛堂習聽
5.禍因惡積,福緣善慶
6.尺璧非寶,寸陰是競
Mặc bi ti nhiễm, thi tán Cao Dương
Cảnh hành duy hiền, khắc niệm tác thánh.
Đức kiến danh lập, hình đoan biểu chính.
Không cốc truyền thanh, hư đường tập thính.
Họa nhân ác tích, phúc duyên thiện khánh.
Xích bích phi bảo, thốn âm thị cạnh.
10. 10
1.Mặc Tử than thở khi thấy tơ tầm bị nhuộm. Kinh Thi
ca ngợi người liêm khiết thanh cao.
2.Phẩm hạnh cao quí thường chỉ thấy ở hiền nhân; ghi
nhớ trong tâm những điều thánh nhân đã làm.
3.Tạo dựng cái đức rồi mới lập cái danh, hình dáng đoan
trang biểu lộ được sự chính trực.
4.Cái hang có không gian lớn thì truyền được âm thanh;
sảnh đường rộng thì tiếng nói có thể nghe được rõ ràng.
5.Tai họa là do điều ác tích lại. Hạnh phúc có duyên cớ
từ việc thiện mà thành.
6.Ngọc bích dài một thước không hẳn là quí; một tấc ánh
sáng lại tranh giành nhau.
11. 11
07 Tư phụ sự quân
1.資父事君,曰嚴與敬
2.孝當竭力,忠則盡命
3.臨深履薄,夙興溫凊
4.似蘭斯馨,如鬆之盛
5.川流不息,淵澂取映
Tư phụ sự quân, viết nghiêm dữ kính.
Hiếu đương kiệt lực, trung tắc tận mệnh.
Lâm thâm lý bạc, túc hưng ôn sảnh.
Tự lan tư hinh, như tùng chi thịnh.
Xuyên lưu bất tức, uyên trừng thủ ánh.
1.Giúp cha, hầu việc vua phải nghiêm túc và cung kính
2.Hiếu thảo phải tận tâm tận lực, trung thành thì bất kể
sinh mạng.
12. 12
3.Vào rừng sâu, gặp nguy hiểm; thức khuya dây sớm để
lo đông ấm, hè mát.
4.Tựa như cây lan tỏ hương thơm lừng; như cây tùng
xanh tốt.
5.Thường xuyên như dòng nước chảy không ngừng;
vượt vực sâu làm trong dòng nước, giữ cho ánh mắt trời
phản chiếu.
13. 13
08 Dung chỉ nhược tư
1.容止若思,言辭安定
2.篤初誠美,愼終宜令
3.榮業所基,籍甚無竟
4.學優登仕,攝職從政
5.存以甘棠,去而益詠
Dung chỉ nhược tư, ngôn từ an định.
Đốc sơ thành mỹ, thận chung nghi lệnh.
Vinh nghiệp sở cơ, tịch thậm vô cánh.
Học ưu đăng sĩ,nhiếp chức tùng chính.
Tồn dĩ Cam Đường, khứ nhi ích vịnh.
1.Dung mạo nghiêm chỉnh như lúc trầm tư, lời nói phải
bình thản.
2.Trung thực từ đầu thì sẽ tốt; nhưng thận trọng đến
cùng thì mới được.
14. 14
3.Sự nghiệp vinh hiển là nhờ lập được cái nền tản; tiếng
tăm không ngừng vang dội.
4.Học xuất sắc sẽ lên làm quan; có chức vị và ra làm
chính sự.
5.Lúc làm quan thì lấy tích Cam đường mà soi xét, lúc đi
rồi mà còn có ích, được ca tụng.
15. 15
09 Lạc thù quý tiện
1.樂殊貴賤,禮別尊卑
2.上龢下睦,夫唱婦隨
3.外受傅訓,入奉母儀
4.諸姑伯叔,猶子比兒
5.孔懷兄弟,同氣連枝
Lạc thù quý tiện, lễ biệt tôn ti.
Thượng hòa hạ mục, phu xướng phụ tùy.
Ngoại thụ phó huấn, nhập phụng mẫu nghi.
Chư cô bá thúc, do tử bỉ nhi.
Khổng hoài huynh đệ, đồng khí liên chi.
1.Vui thú có phân biệt sang hèn; lễ tiết phân chia địa vị
cao thấp.
2.Kẻ trên người dưới ứng xử thuận hòa; Chồng đốc suất,
vợ thuận theo.
16. 16
3.Ở bên ngoài thì tiếp thu lời thầy; về nhà tuân lời mẹ.
4.Biết đối đãi với chú bác cô dì; coi cháu như con đẻ.
5.Anh em nhớ thương, giúp đỡ lẫn nhau, vì cùng chung
huyết thống, như cây liền cành.
17. 17
10 Giao hữu đầu phận
1.交友投分,切磨箴規
2.仁慈隱惻,造佽弗離
3.節義廉退,顛沛匪虧
4.性靜情逸,心動神疲
5.守真誌滿,逐物意移
6.堅持雅操,好爵自縻
Giao hữu đầu phận, thiết ma châm quy.
Nhân từ ẩn trắc, tạo thứ phất ly.
Tiết nghĩa liêm thối, điên phái phỉ khuy.
Tính tĩnh tình dật, tâm động thần bì.
Thủ chân chí mãn, trục vật ý di.
Kiên trì nhã thao, hảo tước tự mi.
18. 18
1.Kết bạn phải hợp nhau, thân phận tương đồng; cùng mài
mò học tập, khuyên răn nhau.
2.Yêu người và có lòng thương xót; xây dựng và giúp đỡ
nhau không nên chia cách.
3.Tiết, nghĩa, liêm, thói là bốn phẩm đức; lúc hoạn nạn,
khốn khó không được phụ lòng.
4.Tính cách bình tĩnh, thanh thản thì tình cảm sâu kín. Tư
tưởng, lòng dạ bị động thì tinh thần mệt mỏi.
5.Giữ gìn sự chân thật thì cái chí sẽ được mãn nguyện;
theo đuổi vật chất thì cái ý sẽ dễ thay đổi.
6.Cố giữ vững phẩm hạnh cao thượng, chức tước tốt đẹp
sẽ tự tìm đến.
19. 19
11 Đô ấp Hoa Hạ
1.都邑華夏,東西二京
2.背邙面洛,浮渭據涇
3.宮殿盤鬱,樓觀飛驚
4.圖寫禽獸,畫綵仙靈
5.丙舍傍啟,甲帳對楹
Đô ấp Hoa Hạ, đông tây nhị kinh
Bội Mang diện Lạc, phù Vị cứ Kính
Cung điện bàn uất, lâu quan phi kinh
Đồ tả cầm thú, họa thải tiên linh
Bính xá bàng khải, giáp trướng đối doanh
1.Đất kinh đô có hai kinh là Đông và Tây.
2.Đông kinh lưng dựa núi Mang, mặt hướng ra sông Lạc;
Tây Kinh trước mặt là sông Vị, sau lưng là sông Kính
20. 20
3.Cung điện quanh co sầm uất, lâu đài cao ngút khiến
người ta sợ hãi.
4.Hình vẽ miêu tả loài vật, tranh màu vẻ các vị tiên và
thần linh.
5.Đền thờ phụ ở hai bên, bức trướng (màn) treo ở bên
ngoài hướng về phía các cột điện cao lớn.
21. 21
12 Tứ diên thiết tịch
1.肆筵設席,鼓瑟吹笙
2.升階納陛,弁轉疑星
3.右通廣內,左達承明
4.既集墳典,亦聚羣英
5.杜稾鍾隸,漆書壁經
Tứ diên thiết tịch, cổ sắt xuy sanh.
Thăng giai nạp bệ, biện chuyển nghi tinh.
Hữu thông Quảng Nội, tả đạt Thừa Minh.
Ký tập phần điển, diệc tụ quần anh.
Đỗ cảo Chung lệ, tất thư bích kinh.
1. Yến tiệc bày ra trên chiếu; khua trống đánh đàn sắt, thổi
sênh cùng ca múa.
2. Các bậc thềm dọc hai bên dẫn lên bệ vua ngồi, quan
nhỏ đi lại bên dưới.
22. 22
3. Bên phải thông đến điện Quảng Nội; bên trái dẫn đến
điện Thừa Minh.
4. Có tập sách tam phần ngũ điển; có giữ sách vỡ của các
vị anh tài kiệt suất.
5. Chữ Thảo (cảo) của họ Đỗ, chữ Lệ của học Chung; Còn
có quyển kinh viết trên thẻ tre xưa dấu trong tường.
23. 23
13 Phủ la tương tướng
1.府羅將相,路俠槐卿
2.戶封八縣,家給千兵
3.高冠陪輦,驅轂振纓
4.世祿侈富,車駕肥輕
Phủ la tương tướng, lộ hiệp hòe khanh.
Hộ phong bát huyện, gia cấp thiên binh.
Cao quan bồi liễn, khu cốc chấn anh.
Thế lộc xỉ phú, xa giá phì khinh.
1.Trong dinh thự đông đảo tướng lĩnh; Phía ngoài đường
có nhiều người nghĩa hiệp, quan chức, khách khanh.
2.Mỗi hộ quan được phong tám huyện, mỗi nhà nuôi đủ
một ngàn binh.
3.Đội mũ cao, đi bằng xe có người phụ tá, có người ruổi
ngựa, có người đẩy xe, dừng xe, có người nắm dây dàm.
4.Bổng lộc to lớn, dồi dào. Xe cộ có loại lớn rộng, có
loại tầm thường.
24. 24
14 Sách công mậu thật
1.策功茂實,勒碑刻銘
2.磻溪伊尹,佐時阿衡
3.奄宅曲阜,微旦孰營
4.桓公匡合,濟弱扶傾
5.綺迴漢惠,說感武丁
6.俊乂密勿,多士寔寧
Sách công mậu thật, lặc bi khắc minh.
Bàn Khê Y Duẫn, tả thời a hành.
Yểm trạch Khúc Phụ, vi Đán thục doanh.
Hoàn Công khuông hiệp, tế nhược phù khuynh.
Ỷ hồi Hán Huệ, thuyết cảm Vũ Đinh.
Tuấn nghệ mật vật, đa sĩ thật nịnh.
25. 25
1.Công lao, sự nghiệp của những người tài giỏi được ghi
vào sách một cách chân thật; tạc bia để lại, ghi nhớ không
quên.
2.Chuyện trên sông Bàn Khê, chuyện ông Y Doãn; phụ
giúp triều đình làm chức đại quan chấp chánh.
3.Nước Yểm ở đất Khúc Phục, chẳn phải là Cơ Đán thì ai
có thể cai quản được?
4.Hoàn Công cứu giúp và tập hợp chư hầu; giúp đỡ nước
yếu và phù trợ nhà Chu khi bị nguy ngập.
5.Ỷ Lý trở lại triều đình mà Hán Huệ được giữ ngôi;
truyền thuyết Vũ Đinh cảm mộng thấy hiền thần.
6.Người tài giỏi kế tiếp thay nhau yên định thiên hạ; nhiều
kẻ sĩ sống một đời chân thật, yên ổn.
26. 26
15 Tấn Sở canh bá
1.晉楚更霸,趙魏困橫
2.假途滅虢,踐土會盟
3.何遵約法,韓弊煩刑
4.起翦頗牧,用軍最精
5.宣威沙漠,馳譽丹青
Tấn Sở canh bá, Triệu Ngụy khốn hoành
Giả đồ diệt Quắc, tiễn thổ hội minh
Hà Tuân ước pháp, Hàn tệ phiền hình
Khởi Tiễn Pha Mục, dụng quân tối tinh
Tuyên uy sa mạc, trì dự đan thanh
1.Tấn, Sở thay nhau xưng bá; Triệu, Ngụy bị vây khốn
bởi thuyết Liên Hoành
2.Mượn đường diệt nước Quắc; giẫm đạp lên nhau để
dành đất, phân chia cương vực rồi gặp nhau cùng thề.
27. 27
3.Tiêu Hà dựa theo chế định lập ra pháp luật; Hàn Phi sầu
lo về hình pháp mà mình đặt ra.
4.Bạch Khởi, Vương Tiễn, Liêm Pha, Lý Mục là những
người giỏi quân đội nhất.
5.Oai quyền truyền rộng khắp nơi, đến tận miền sa mạc,
tiếng tăm vang khắp thiên hạ; công trạng được lưu trong
sử sách.
28. 28
16 Cửu châu Vũ tích
1.九州禹跡,百郡秦并
2.嶽宗恆岱,禪主云亭
3.雁門紫塞,雞田赤城
4.昆池碣石,鉅野洞庭
5.曠遠緜邈,巖岫杳冥
Cửu châu Vũ tích, bách quận Tần tịnh.
Nhạc Tông Hằng Đại, thiện chủ Vân Đình.
Nhạn Môn tử tái, Kê Điền xích thành.
Côn Trì Kiệt Thạch, Cự Dã Động Đình.
Khoáng viễn miên mạc, nham tụ yểu minh.
1.Chín Châu điều có dấu tích của vua Vũ; nhà Tần hợp
nhất trăm quận.
29. 29
2.Núi cao lớn nhất là Thái Sơn còn gọi là Đại Tông, Đại
Nhạc. Các vị vua truyền ngôi làm lễ ở núi Vân Sơn và
Đình Sơn.
3.Thành Nhạn môn có màu tím là đất hiểm yếu ngoài biên
giới; Dịch trạm biên cương ở Kê Điền là thành màu đỏ.
4.Hồ Điền Trì ở Côn Minh, núi Kiệt Thạch; đầm Cự Dã,
hồ Động Đình
5.Mênh mong, sâu thẩm, dài dằn dặc và xa tít; Ngọn núi
cao ngất hiểm trở, hang núi thâm u, mờ mịt, sâu xa.
30. 30
17 Trị bản ư nông
1.治本於農,務茲稼穡
2.俶載南畝,我藝黍稷
3.稅熟貢新,勸賞黜陟
Trị bản ư nông, vụ tư giá sắc
Thục tái nam mẫu, ngã nghệ thử tắc
Thuế thục cống tân, khuyến thưởng truất trắc
1.Trị quốc lấy nông nghiệp làm gốc, chuyên việc cày cấy,
trồng trọt và gặt hái.
2.Mỗi năm lại bắt đầu, đất ruộng rộng lớn ở phương Nam;
nghề của ta là trồng lúa mùa và lúa tắc.
3.Được mùa thì nộp thuế, cống nạp bằng lúa mới chính;
khuyến khích, khen thưởng, hay cách chức hoặc thăng
quan.
31. 31
18 Mạnh Kha đôn tố
1.孟軻敦素,史魚秉直
2.庶幾中庸,勞謙謹敕
3.聆音察理,鑑貌辨色
4.貽厥嘉猷,勉其祗植
Mạnh Kha đôn tố, Sử Ngư bỉnh trực
Thứ kỉ Trung Dung, lao khiêm cẩn sắc
Linh âm sát lý, giám mạo biện sắc
Di quyết gia du, miễn kì chi thực
1.Mạnh Kha tôn sùng sự thanh khiết, Sử quan Tử Ngư giữ
gìn sự cương trực
2.Đạo Trung Dung ngõ hầu là cần lao, khiêm tốn, cẩn thận
và cảnh giới.
3.Nghe người khác nói cần xem xét lý lẽ; nhìn diện mạo
của ai thì phải phân tích sắc mặt.
32. 32
4.Cái để lại đời sau cốt yếu là điều tốt lành, có đạo lý và
phép tắc; khuyến khích mọi người tôn kính và dựa vào
điều ấy.
33. 33
19 Tỉnh cung ky giới
1.省躬譏誡,寵增抗極
2.殆辱近恥,林皋幸即
3.兩疏見機,解組誰逼
4.索居閒處,沈默寂寥
5.求古尋論,散慮逍遙
6.欣奏累遣,慼謝歡招
Tỉnh cung ky giới, sủng tăng kháng cực.
Đãi nhục cận sỉ, lâm cao hạnh tức.
Lưỡng Sơ kiến cơ, giải tổ thùy bức.
Tác cư gian xứ, trầm mặc tịch liêu.
Cầu cổ tầm luận, tán lự tiêu dao.
Hân tấu lũy khiển, thích tạ hoan chiêu.
34. 34
1.Xét lại bản thân mình khi nghe lời cảnh báo, khuyên
bảo; quá mức nuông chiều thì dẫn đến chỗ tận cùng.
2.Khi chịu sự khuất phục, nhẫn nhục thì sắp gặp phải điều
hỗ thẹn; qui ẩn sơn lâm thì điều may mắn sẽ đến lập tức;
3.Hai người họ Sơ thấy được những điều then chốt, có
tầm nhìn xa; họ đã từ chức mà không ai chờ đến lúc bức
bách.
4.Ở ẩn một mình trong không gian mênh mông; sống đời
an nhàn êm đềm, vắng lặng.
5.Tìm hiểu người xưa việc cũ, các luận thuyết; mối ưu tư
sẽ tan biến, cuộc sống trở nên ung dung không còn bó
buộc.
6.Mừng đến, mối lo không còn; sự buồn rầu biến mất, sự
vui vẻ tìm về.
35. 35
20 Cừ hà đích lịch
1.渠荷的歷,園莽抽條
2.枇杷晚翠,梧桐早凋
3.陳根委翳,落葉飄颻
4.遊鵾獨運,凌摩絳霄
Cừ hà đích lịch, viên mãng trừu điều
Tì bà vãn thúy, ngô đồng tảo điêu
Trần căn ủy ế, lạc diệp phiêu diêu
Du côn độc vận, lăng ma giáng tiêu
1.Hoa sen bên bờ kênh trắng xóa khắp một vùng; bụi cỏ
um tùm trong vườn đâm chòi nảy lộc.
2.Cây Tì bà (sơn trà) già cỗi mà còn xanh biếc trong hoàng
hôn; cây Ngô đồng rụng lá tan tác lúc ban mai.
3.Gốc cây già nua, ngọn cây tựa như cái lộng xe vua; Lá
rụng trong tiếng gió thổi nhẹ nhàng.
4.Chim Côn một mình bay lượng; lao lên tận tầng mây đỏ
thẩm của ráng chiều.
36. 36
21 Đam độc ngoạn thị
1.耽讀翫市,寓目囊箱
2.易輶攸畏,屬耳垣墻
3.具膳餐飯,適口充腸
4.飽飫烹宰,飢厭糟糠
5.親戚故舊,老少異糧
6.妾御績紡,侍巾帷房
Đam độc ngoạn thị, ngụ mục nang tương
Dịch du du úy, chú nhĩ viên tường
Cụ thiện xan phạn, thích khẩu sung tràng
Bão ốc phanh tể, cơ yếm tao khang
Thân thích cố cựu, lão thiểu dị lương
Thiếp ngự tích phưởng, thị cân duy phòng
37. 37
1.Đam mê đọc sách, ra chợ thưởng thức. Luôn để mắt vào
giỏ đựng sách và thùng đựng sách.
2.Nói chuyện tùy tiện thật đáng sợ, bên ngoài sẽ có tai
nghe trộm.
3.Sửa soạn ba bửa ăn trong ngày (thiện: ăn tối, xạn: ăn
sáng; phạn: bửa ăn chính/trưa); vừa miệng, no bụng (đầy
ruột)
4.Lúc no yến tiệc khó nuốt, lúc đói thức ăn kham khổ cũng
đủ.
5.Bà con họ hàng thân thuộc, bạn bè cũ; già trẻ tùy người
mà dùng những thức ăn khác nhau.
6.Nàng hầu (vợ lẻ), kẻ bộc dịch lo xe sơi, coi sóc khăn
mũ, màn che, phòng ốc.
38. 38
22 Hoàn phiến viên khiết
1.紈扇圓潔,銀燭煒煌
2.晝眠夕寐,藍筍象床
3.絃歌酒讌,接盃舉觴
4.手頓足, 悅豫且康
5.嫡後嗣續,祭祀烝嘗
6.稽顙再拜,悚懼恐惶
Hoàn phiến viên khiết, ngân chúc vĩ hoàng
Trú miên tịch mị, lam duẩn tượng sàng
Huyền ca tửu yên, tiếp bôi cử thương
Kiểu thủ đốn túc, duyệt dự thả khang
Đích hậu tự tục, tế tự chưng thường
Khể tảng tái bái, tủng cụ khủng hoàng
39. 39
1.Quạt làm bằng lụa có hình tròn trông sạch sẽ; cây nến
màu trắng bạc có ngọn lửa rực đỏ.
2.Ban ngày thì chợp mắt, ban đêm ngủ; Cái xà ngang để
treo chuông, khánh làm bằng cây chàm, giá móc đồ bằng
ngà voi.
3.Ca khúc nhạc với đàn huyền, mở tiệc uống rượu; chén
rượu chiêu đãi nâng lên chúc mừng.
4.Hoa tay múa chân; vừa vui vẻ, vừa khỏe mạnh.
5.Con cháu của vợ chính được nối dõi, kế thừa; chăm sóc
chỗ thờ cúng và cúng tề đầy đủ hằng năm.
6.Lễ lạy của người có tang thì lạy hai lạy; Sợ sợ vô cùng.
40. 40
23 Tiên điệp giản yếu
1.牋牒簡要,顧答審詳
2.骸垢想浴,執熱願涼
3.驢騾犢特,駭躍超驤
4.誅斬賊盜,捕獲叛亡
Tiên điệp giản yếu, cố đáp thẩm tường
Hài cấu tưởng dục, chấp nhiệt nguyện lương
Lư loa độc đặc, hãi dược siêu tương
Tru trảm tặc đạo, bộ hoạch bạn vong
1.Công văn gửi lên quan trên phải giản dị và thiết yếu;
việc trả lời phải xem xét tỉ mỉ và rõ ràng.
2.Cơ thể dơ bẩn thì nghĩ tới chuyện tắm rửa. Gặp lúc
nóng nực thì mong muốn được mát mẽ.
3.Con lừa, con la, con nghé và con trâu đực, khi giật
mình thì nhảy lên và vượt nhanh về phía trước.
4.Trừng phạt, chém đầu kẻ trộm cướp; truy lùng kẻ có
tội, bắt sống tên phản nghịch đang bỏ trốn.
42. 42
1.Lữ Bố giỏi bắn cung, Hùng Nghi Liêu giỏi tung hứng
bóng; Kê Khang giỏi đánh đàn cầm, Nguyễn Tịch giỏi sáo
dài.
2.Mộng Điềm chế tạo ra bút long, Thái Luân sáng tạo ra
giấy. Mã Quân kéo léo chế thủy xa, công tử Nhậm có tài
câu cá.
3.Giải trừ nhiều khó khăn mang lại tiện lợi cho con người;
tất cả đều rất quý giá, cao siêu và khéo léo.
4.Mao Tường và Tây Thi hiền thục, thùy mị; dù có nhíu
mày nhưng cũng xinh đẹp như khi cười
5.Hằng năm lại trôi qua vội vàng như mũi tên bắn đi; ánh
mặt trời rực rỡ mãi còn chiếu sáng.
6.Sao Bắc Đẩu trên cao xoay chuyển; ngày cuối tháng bầu
trời tối, rồi ánh trăng sáng dần theo ngày tháng, soi rọi
khắp nơi.
43. 43
25 Chỉ tân tu hỗ
1.指薪修祜,永綏吉劭
2.矩步引領,俯仰廊廟
3.束帶矜莊,徘徊瞻眺
4.孤陋寡聞,愚蒙等誚
5.謂語助者,焉哉乎也
Chỉ tân tu hỗ, vĩnh tuy cát thiệu.
Củ bộ dẫn lĩnh, phủ ngưỡng lang miếu.
Thúc đái căng trang, bồi hồi chiêm thiếu.
Cô lậu quả văn, ngu mông đẳng tiếu.
Vị ngữ trợ giả, yên tai hồ dã.
1.Như đốt củi truyền lửa, tu đức tích phúc; mãi mãi bình
an, tốt lành may mắn.
2.Làm đúng theo khuôn phép thì mới lãnh đạo người khác
được; biết cúi đầu và ngẫn đầu ở miếu thờ hay cung đình.
44. 44
3.Trên người buột thắt lưng tỏ vẻ chỉnh tề, nghiêm trang;
cử chỉ thông thả, ung dung có thể ngữa mặt nhìn xa trông
rộng.
4.Kiến thức nhỏ bé, kiến văn ít ỏi; loại người dốt nát, tối
tâm thì bị đời chế nhạo.
5.Bàn về trợ tự thì có YÊN TAI HỒ DÃ