How to learn medical english through textbooks.
Một bài viết rất hay và chi tiết phải học ntn anh văn chuyên ngành!
Trong vô vàn quyển sách, để tìm một quyển phù hợp tốt nhất mình nên hỏi anh chị khóa trên, BS, BSNT hoặc thầy cô, mọi người sẽ chỉ cho mình rất tận tình!
Tham khảo thêm: https://www.youtube.com/watch?v=W-y_5yOzIag&list=PLLdcCbWTBhkpRWv__NMgz4TtGxDB7yLV1&index=1
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH QUA ĐỌC SÁCH NHƯ THẾ NÀO?
1. HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH QUA ĐỌC
SÁCH NHƯ THẾ NÀO?
HOW TO LEARN MEDICAL ENGLISH THROUGH TEXTBOOKS
Loại sách nào nên đọc ?
Bạn nên chọn ra một vài trong số hàng trăm cuốn sách y học và gắn
bó với chúng. Có thể sẽ rất đắt, nhưng “ đắt sắt ra miếng ”. Nếu chưa
có điều kiện bạn có thể sử dụng những phiên bản cũ hơn từ thư viện,
nó vẫn tốt để học tiếng Anh chuyên ngành mặc dù nội dung chưa được
cập nhật mới. Dưới đây là một vài quyển gợi ý cho các bạn:
Với những ai mới bắt đầu thì Human Anatomy & Physiology
của Elaine N. Marieb and Katja Hoehn. Đến bây giờ đã có 10 lượt
tái bản nhưng bản đầu tiên của nó vẫn rất tốt! (Khi bạn thấy các
bản từ thứ 5 về trước, đó thật sự là sách hay, mặt khác không ai
nghĩ đến việc in chúng). Cuốn sách này không chuyên sâu cho sinh
viên y khoa bởi mục đích của bạn là học tiếng Anh chứ chưa phải
là học y.
Nếu thực sự muốn học sinh lý y học thì cuốn Guyton’s
Textbook of Medical Physiology sẽ là lựa chọn thực sự tốt. Đây
là cuốn sách gối đầu giường của tôi thời sinh viên.
2. Lý do vì sao tôi thích sách của Marieb là bởi vì nó thật sự rõ ràng, dễ
hiểu và có nhiều hình ảnh sống động. Hơn nữa nó mang lại cho bạn
cách phát âm một cách dễ dàng (không IPA) mỗi khi bạn học một thuật
ngữ y khoa mới .
Bạn có thể chọn tới bất cứ chương nào hoặc chọn qua chọn lại, thật
sự hữu dụng và thuận tiện cho việc tìm kiếm của bạn.
- Sách Giải Phẫu : series của Nettes là tốt nhất
( chừng 20 quyển, LINK:
07https://drive.google.com/folderview?id=0ByQgzBr7vx36WlVoTUNEL
WZLVzA&usp=sharing).
Grant’s Atlas of Anatomy không được ưa chuộng lắm. Sách giải phẫu
thật sự rất khó để tiêu hóa ngay cả đối với sinh viên Mỹ vì có rất nhiều
từ ngữ lạ mà bạn cần phải nhớ.
- Sách Nội khoa: Harrison’s Principles of Internal Medicine là một
công cụ nhưng đừng nghiên cứu sâu về nó hãy coi nó như một tài liệu
tham khảo khi học về một chủ đề cụ thể.
Mặt khác Goldman-Cecil Medicine (or Cecil-Loeb in the old days) cũng
là một gợi ý.
3. 1 Số sách mình tổng hợp:
https://drive.google.com/folderview?id=0ByQgzBr7vx36SElvTkZRSTM2
MEE&usp=sharing
• SÁCH NGOẠI KHOA: Những quyển phổ biến như Sabiton và sự đa
dạng trong thủ thuật ngoại khoa.
• 1 số sách ngoại khá hay:
https://drive.google.com/folderview?id=0ByQgzBr7vx36dkwySnJu
RFpsaFk&usp=sharing
Làm thế nào để đọc sách hiệu quả ?
Bây giờ tôi sẽ chia sẻ cho các bạn một số kinh nghiệm đọc sách.
Giả sử chúng ta sử dụng sách của Marieb như một nguồn để học tiếng
Anh chuyên ngành.
Đọc khi bạn nghỉ ngơi, thư giãn, từng đoạn một, không cần thiết
phải đọc cả chương. Hãy chọn chương mà bạn thấy thích hoặc nội dung
có liên quan đến vấn đề bạn mới học xong.
Đừng đọc khi bạn bận hoăc đang stress. Bạn sẽ quên hết mọi thứ ngay.
Đánh dấu những từ mà bạn cần ghi nhớ bằng bút màu. Ghi nhớ
rằng một cuốn sách mà không có sự đánh dấu của bạn là một cuốn sách
không được sử dụng tốt. Nếu bạn muốn cuốn sách của mình là một
4. nguồn tài liệu vô tận, hãy tặng nó cho người mà cũng đang nghiên cứu
về nó.
Làm tất cả các bài tập trong các chương, đó là cách tốt nhất để củng cố
từ vựng của bạn.
Làm thế nào để ghi nhớ những thứ bạn đọc?
Đầu tiên quan trọng nhất là Động Lực. Bạn sữ ghi nhớ được nhiều
hơn khi bạn thích hơn là bị ép buộc. Sử dụng thời gian rảnh rỗi trong
một không gian yên tĩnh để đọc sách, khi thấy chán hãy chuyển sang
chương khác hoặc dừng lại.
Khi đọc sách chắc chắn bạn sẽ phải gặp những từ và thuật ngữ y
học. Tất nhiên, đọc càng nhiều thì sẽ càng nhớ. Đó là lý do vì sao tôi
khuyên bạn nên đọc đi đọc lại các đoạn trong một chương. Bây giờ các
thuật ngữ đều mới với các bạn, vì vây tôi sẽ chia sẻ một số mẹo để
các bạn ghi nhớ cách phát âm và nghĩa của chúng:
• Một số gốc từ có nguồn gốc từ Hy Lạp hoặc La tinh. Khi bạn biết
ý nghĩa của từng gốc từ, nó giúp bạn ghi nhớ hơn.
Ví dụ: epiphysis vs. diaphysis ( epi: trên, dia: xuyên qua, physis:
tăng trưởng), Vì thế Epiphysis: đầu xương, diaphysis: trục
xương.
5. • Ngay cả trong trường hợp bạn không thể tìm thấy những gốc,
bạn có thể chia từ đó thành các phần nhỏ hơn. Thủ thuật này
giúp ghi nhớ dễ dàng hơn, dễ hiểu và dễ phát âm chính xác (
Nhớ rằng Tiếng Việt là tiếng đơn âm, vì thế chia nhỏ một từ
chuyên nghành vào một số âm tiết làm cho bạn thấy dễ dàng
hơn).
Ví dụ:
Thalassemia => Thalas-se-Mias
sphygmomanometer => sphyg-mo-mano-meter
• Hình dung và kết nối các từ mà bạn đã biết, ngay cả khi chúng
chẳng liên quan gì đến nhau.
Ví dụ: adductor ( cơ khép) >< abductor ( kẻ bắt cóc)
Hình dung Adduction: được thêm vào, đi vào
sau đó Abductor : vắng mặt
6. Nhìn bên
Source: Stephen Goldberg, Clinical Anatomy made ridiculousry simple
4. Tìm từ liên quan trong nhóm
Ví dụ:
7. Cell - cellular - intracellular ( Tế bào/ Cấu tạo tế bào/ Bên trong tế
bào)
or “hypotonic – hypertonic - isotonic” Ưu trương/ nhược
trương/ đẳng trương
hypertension – hypotension Tăng Huyết áp/ Hạ Huyết áp
Etc…
5. Biểu đồ hoặc Hình ảnh:
Người Anh có câu “1 bức ảnh có giá trị bằng cả ngàn từ”.
Bạn không thể học cấu tạo của tế bào hay học GP từng phần của
cánh tay mà không có hình ảnh. Giống như hình ảnh dưới đây là
đầu của 1 bò khi học về GP vai phải
[1] coracoid process –mỏm quạ (“front” ear)
[2] acromion (“rear” ear) Mỏm cùng vai
8. [3] scapular spine Gai vai
[4]Glenoidcavity=Ổ.chảo
[5] neck of the humerus. Cổ Phẫu thuật xương cánh tay
Source: Stephen Goldberg, Clinical Anatomy made ridiculously
simple
6. Mnemonics (ni-MON-icks) Thuật luyện trí nhớ
Là 1 cách đặc biệt để mọc nối 1 lượng lớn các từ vào với nhau
thành 1 câu thần chú.Trong Y khoa, chúng ta sử dụng rất
nhiều MNEMONICS. Ví dụ 12 đôi thần kinh sọ.
CRANIAL NERVES
MNEMONICS for
name
MNEMONICS for
function
I Olfactory Oh Some s=sensory
II Optic Oh Say m=motor
III Oculomotor Oh Mary b=both
IV Trochlear To Money
V Trigeminal Take But
VI Abduction A My
VII Facial Family Brother
9. VIII
Vestibulocochlear Vacation! Says
IX Glossopharyngyal Go Bi
g
X Vagus Vegas Brain
XI Accessory And Matters
XII Hypoglossal Hawaii Most
Và Đây là thuật nhớ cho 12 dây thần kinh sọ ở Việt Nam, tôi
được học khi tôi là sinh viên tại Đại học Sài Gòn, 44 năm
trước đây, tôi vẫn còn nhớ!
I Khứu giác Khi
II Thị giác Thi
III Vận nhãn Vì
IV Cảm động (Ròng
rọc) Cấm
V Tam thoa Tự
VI Vận nhãn ngoài Vị
VII Mặt Mà
VIII Tiền đình-ốc tai Ta
IX Thiệt hầu Tất
X Phế v Phải
XI Gai sồng (Phụ) Gá