Giải Phẫu Y Khoa Vinh VMU Giải Phẫu Y Khoa Vinh VMU Giải Phẫu Y Khoa Vinh VMU Giải Phẫu Y Khoa Vinh VMU Giải Phẫu Y Khoa Vinh VMU Giải Phẫu Y Khoa Vinh VMU
7. Động mạch cảnh chung
• Nguyên uỷ: động mạch cảnh chung phải xuất
phát từ thân ĐM tay đầu, sau khớp ức đòn
phải. Ðộng mạch cảnh chung trái xuất phát từ
cung động mạch chủ.
8.
9.
10. • Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung
chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang
mức bờ trên sụn giáp (tương ứng đốt sống cổ
C4) thì phình ra gọi là hành cảnh hay xoang
ĐM cảnh rồi chia hai nhánh tận.
• Nhánh tận: động mạch cảnh trong và động
mạch cảnh ngoài.
11.
12. • Xoang cảnh: thường lấn tới cả phần đầu động
mạch cảnh trong.
Trong thành của xoang cảnh có tiểu thể
cảnh, có các sợi thần kinh đặc biệt đi vào cực
trên tiểu thể cảnh.
15. Đ.m cảnh ngoài
Đ.m hàm
Đ.m thái
dương nông
Là 1 trong 2 nhánh tận của
động mạch cảnh chung.
Bắt đầu từ bờ trên sụn giáp
chạy hướng ra sau, lên trên
và hơi ra ngoài, rồi đi vào
tuyến nước bọt mang tai.
Đến sau cổ hàm thì chia
thành 2 nhánh: Động mạch
thái dương nông và động
mạch hàm.
ĐỘNG MẠCH CẢNH
NGOÀI
16. Đ.m hàm
Đ.m thái
dương nông
Đ.m tai sau
Đ.m chẩm
Đ.m hầu lên
Đ.m giáp trên
Đ.m mặt
CÁC
NHÁNH
Đ.m lưỡi
Trên đường đi động
mạch tách ra các
NHÁNH BÊN và
NHÁNH TẬN
17. ĐỘNG MẠCH GIÁP
TRÊN
Xuất phát ngay dưới mức
sừng lớn xương móng và tận
cùng ở tuyến giáp.
Chức năng: Nuôi phần trên
tuyến giáp và phần kế cận.
18. ĐỘNG MẠCH LƯỠI
Xuất phát ở sau sừng lớn
xương móng, tận cùng ở
đỉnh lưỡi.
Chức năng: Cấp máu cho
lưỡi.
19. ĐỘNG MẠCH HẦU LÊN
Nhỏ nhất, xuất phát tại mặt
trong động mạch cảnh ngoài, đi
giữa động mạch cảnh trong và
hầu, đến nền sọ
Chức năng: Nuôi thành bên sau
hầu.
20. ĐỘNG MẠCH MẶT
Xuất phát trong tam giác
cảnh, trên động mạch lưỡi
một chút, đến bờ dưới thân
xương hàm dưới thì ra trước
cơ cắn chạy ngoằn ngoèo lên
vùng mặt.
Chức năng: Cấp máu cho các
cơ bám da mặt, hạnh nhân
khẩu cái, khẩu cái mềm và túi
lệ.
21. ĐỘNG MẠCH CHẨM
Xuất phát gần đối diện với
động mạch mặt, gần bờ sau
bụng sau cơ nhị thân, cho
nhánh vào nhánh chũm và
nhánh chẩm.
Chức năng: Cấp máu cho vùng
sau đầu và gáy rồi tiếp nối với
động mạch cổ sâu.
Đ.m
mặt
22. ĐỘNG MẠCH TAI SAU
Xuất phát khoảng giữa
bụng sau cơ nhị thân và
trâm móng.
Chức năng: Cấp máu cho
tai ngoài và vùng sau tai.
23. ĐỘNG MẠCH THÁI DƯƠNG NÔNG
Chạy lên trước bình nhĩ, bắt
chéo mỏm gò má rồi phân ra các
nhánh.
Chức năng: Cấp máu cho nửa da
đầu và cơ thái dương.
24. ĐỘNG MẠCH HÀM
TRÊN
Đi từ sau cổ lồi cầu xương hàm
dưới, vào vùng chân bướm hàm,
trên đường đi động mạch tách ra
thành 14 nhánh bên và 1 nhánh
tận.
Chức năng: Cấp máu cho màng
nhĩ, màng não, các cơ nhai, cho
rang hàm, miệng, vòm hầu và
cánh mũi.
25. ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG
1. Nhánh chũm của động mạch chẩm trái 23. Động mạch cổ lên (cắt)
2. Động mạch tiểu năo trước dưới 24. Động mạch cảnh chung
3. Nhánh màng băo của động mạch hầu lên trái 25. Động mạch giáp trên
4. Động mạch tiểu năo sau dưới 26. Động mạch thanh quản trên
5. Các đọng mạch đốt sống phải và trái 27. Động mạch hầu lên
6. Nhánh màng năo sau của động mạch đốt sống 28. Động mạch lưỡi
7. Nhánh màng năo trước của động mạch đốt sống 29. Động mạch mặt
8. Động mạch tai sau 30. Động mạch cảnh ngoài
9. Động mạch chẩm 31. Động mạch thái dương nông
10. Động mạch cảnh trong 32. Động mạch hàm trên
11. Xoang cảnh 33. Động mạch mảng năo giữa
12. Thể cảnh 34. Xoang hang
13. Động mạch đốt sống 35. Động mạch thông sau
14. Mỏm ngang C6 36. Động mạch mắt
15. Động mạch cổ sâu 37. Động mạch thông trước
16. Động mạch gian sườn trên cùng 38. Động mạch năo trước
17. Thân sườn - cổ 39. Động mạch năo giữa
18. Động mach dưới đ̣n 40. Động mạch màng năo giữa trái
19. Động mạch ngực trong 41. Động mạch năo sau
20. Thân cánh tay đầu 42. Động mạch tiểu năo trên
21. Thân giáp - cổ 43. Động mạch nền
22. Động mạch giáp dưới 44. Động mạch thính giác trong trái (mê
nhĩ)
26. Khái niệm: Ðộng mạch cảnh trong
là động mạch cấp máu cho các cơ
quan trong hộp sọ, ổ mắt và da đầu
vùng trán.
Nguyên uỷ: ở ngang mức bờ trên
sụn giáp, tương ứng với đốt sống C4.
Ðường đi và tận cùng: tiếp tục
hướng đi lên của động mạch cảnh
chung, chui qua ống cảnh của phần
đá xương thái dương để vào trong
hộp sọ, sau đó xuyên qua xoang tĩnh
mạch hang và tận cùng ở mỏm yên
bướm trước bằng cách chia thành 4
nhánh tận.
1. Động mạch cảnh trong
2. Động mạch thông sau
3. Động mạch nền
4. Động mạch đốt sống
27. C- ĐỘNG MẠCH CẢNH
NGOÀI SỌ
TRONG X. ĐÁ
TRONG SỌ
1.2- ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG:
28. Đoạn ngoài sọ
Ở đoạn ngoài sọ, động mạch ở phía trên cổ đi trong khoang hàm
hầu, trước các cơ trước sống và các mỏm ngang đất sống và bốn
dây thần kinh sọ cuối cùng (IX, X, Xi, XII) ngoài tĩnh mạch cảnh
trong.
- Đoạn cổ: động mạch đi trong tam giác Farabeuff nằm giữa động
mạch cảnh ngoài và tĩnh mạch cảnh trong.
- Ở vùng hàm hầu: đi phía trong hoành trâm dọc theo thành bên
hầu.
- Ở nền sọ: nằm trước tĩnh mạch cảnh trong, có dây thần kinh thiệt
hầu, thần kinh lang thang, thần kinh phụ thoát ra ở lỗ rách sau; thần
kinh dưới lưỡi thoát ra ở lỗ lồi cầu sau đi giữa động mạch và tĩnh
mạch.
Đoạn trong xương đá
Động mạch chạy trong ống động mạch cảnh, lúc đầu hướng thẳng
lên rồi cong ra trước vào trong, có đám rối thần kinh giao cảm, đám
rối tĩnh mạch bao quanh động mạch. Ở đây, động mạch chạy sát
thành trước của hòm tai.
29. Đoạn trong sọ
Vào sọ ở đỉnh xương đá động
mạch cảnh trong lướt qua lỗ
rách trước, rồi cùng với dây
thần kinh số VI chui vào xoang
tĩnh mạch hang (thần kinh số
VI đi ở phía ngoài động
mạch), động mạch chạy cong
hình chữ S và liên quan với các
dây ngần kinh III, IV, nhánh
mắt và nhánh hàm trên (của
dây thần kinh V) ở thành ngoài
của xoang tĩnh mạch hang.
Khi tới đầu trước của xoang
hang động mạch chọc qua
màng não cứng ở trong mỏm
yên trước rồi vòng ra sau ở
dưới dây thần kinh thị giác tới
khoang thủng trước thì chia
thành các ngành cùng.
1. ĐM đại não trước
2. Dây TK số III
3. DÂY TK số IV
4. ĐM cảnh trong
5. Nhánh mắt (TK V)
6. Nhánh hàm trên (TK V)
7. Xoang bướm
8. Xoang TM hang
9. Thần kinh VI
10. Tuyến yên
Cắt đứng ngang qua xoang tĩnh mạch hang
30. Nhánh bên
Ở cổ động mạch không cho nhánh bên.
Ở trong xương đá tách nhánh cảnh như vào hòm nhĩ cấp máu cho
màng
nhĩ.
Ở trong sọ nhánh động mạch mắt cấp máu cho ổ mắt và nối với
động mạch mặt.
Nhánh tận
- Động mạch não trước (a. cerebrianterior) cấp máu cho mặt trong
não.
- Động mạch não giữa (a. cerebrimedia) cấp máu cho mặt ngoài
não.
- Động mạch thông sau (a. comnumicans posterior) nối với động
mạch
đại não sau cấp máu cho mặt dưới não.
- Động mạch màn mạch trước (a. choride anterior) tham gia đám
rối mạch mạc trong mái não thất III.
31. C- ĐỘNG MẠCH CẢNH
ĐỘNG MẠCH
CẢNH
TRONG
ĐỘNG MẠCH
NÃO TRƯỚC
ĐỘNG MẠCH
NÃO GIỮA
ĐỘNG MẠCH
MẠCH MẠC
TRƯỚC
ĐỘNG MẠCH
THÔNG SAU
ĐỘNG MẠCH
MẮT
32. C- ĐỘNG MẠCH CẢNH
1- ĐỘNG MẠCH CẢNH CHUNG:
1.2- ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG:
ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
ĐỘNG MẠCH NÃO TRƯỚC
ĐỘNG MẠCH
MẠCH MẠC TRƯỚC
ĐỘNG MẠCH THÔNG SAU
ĐỘNG MẠCH NÃO SAU
33. Vòng nối
Với động mạch cảnh
ngoài ở xung quanh
ổ mắt.
- Với động mạch
dưới đòn, cảnh trong
bên đối diện ở xung
quanh yên bướm.
1,3. ĐM não trước
2. ĐM thông trước
4. ĐM cảnh trong
5. ĐM não giữa
6. ĐM mạch mạc
7. ĐM thông sau
8. ĐM não sau
9. ĐM tiểu não
10. ĐM thân nền
11. ĐM cầu não
12. ĐM đốt sống
Sơ đồ vòng nối đa giác Willis
Tóm lại: Động mạch cảnh trong là động mạch cấp máu cho não, cho mắt,
đường đi của động mạch không thẳng chạy uốn mình, có nhiều khúc, có
khẩu kính không đều nhau là động mạch thắt nguy hiểm.
34. HẠCH SAU
TAI
HẠCH MANG TAI
HẠCH
CHẨM
HẠCH
MÁ
BẠCH MẠCH ĐẦU - MẶT - CỔ
-Bạch huyết nông của đầu và
cổ dẫn lưu từ da sau khi đi
qua các hạch sẽ đổ vào hạch
cổ nông
-Bạch huyết sâu của đầu và cổ
dẫn lưu từ niêm mạc đổ vào
hạch cổ sâu
HẠCH
DƯỚI
HÀM
HẠCH CỔ NÔNG
HẠCH CỔ SÂU
35. HẠCH BẠCH HUYẾT
VÙNG ĐẦU MẶT
-Các hạch chẩm có 1-3 hạch,
nằm ở vùng chẩm ,dẫn lưu
bạch huyết da vùng chẩm đổ
vào nhóm hạch cổ sau
-Các hạch sau tai có 2 hạch
,nằm ở sau tai,dẫn lưu bạch
huyết vùng sau tai,trên tai và
phần sau ống tai ngoài,đổ vào
hạch cổ nông
-Các hạch mang tai nông có 1-
3 hạch ,nằm trước bình
tai.Mạch dẫn lưu mặt ngoài
loa tai và da gần vùng thái
dương.Mạch đổ vào hạch cổ
sau trên
36. HẠCH BẠCH HUYẾT
VÙNG ĐẦU MẶT
-Các hạch mang tai sâu có
2 nhóm hạch và đổ vào
hạch cổ sâu trên
-Các hạch sau hầu có 1-3
hạch nằm trong mạc má
hầu và đổ vào hạch cổ sau
trên
-Các hạch má nằm ở trong
hàm dưới ,mạch đổ vào
hạch cổ sau trên
-Các hạch hàm dưới nằm ở
mặt ngoài hàm dưới ,mạch
đổ vào hạch dưới hàm
37. HẠCH BẠCH HUYẾT
VÙNG CỔ
-Các hạch dưới hàm có 3-6
hạch,nằm trên mặt nông
tuyến nước bọt dưới hàm
,mạch đổ vào hạch cổ sâu
trên
-Các hạch dưới cằm nằm
giữa các bụng trước.Mạch
đổ vào hạch dưới hàm và
hạch cổ sâu
-Các hạch cổ nông nằm trên
cơ ức đòn chũm.Mạch đổ
vào hạch cổ sâu trên
38. CÁC HẠCH CỔ SÂU
-Các hạch cổ sâu trên nằm
sâu dưới cơ ức đòn
chũm,liên hệ với thần kinh
11 và tĩnh mạch cảnh
trong.Các hạch cổ sâu trên
gồm:hạch cảnh-hai thận.Tạo
thành đường đi của các
mạch bạch huyết lưỡi
-Các hạch cổ sau dưới vượt
quá bờ sau của cơ ức
chũm.Các mạch đổ vào
hạch cổ sâu dưới ,1 phần
đổ vào thân nối với mạch đi
của hạch cổ sâu dưới
39. KẾT LUẬN
Nhìn chung bạch huyết đều tập chung về nhóm
cảnh trong rồi từ đó đổ về lưu Pirogob.. Thân bạch
huyết hoặc đổ gián tiếp qua ống ngực ,ống bạch
huyết
43. ĐM đốt sống
- Tách từ trên, sau ĐM dưới
đòn rồi chạy lên trên chui qua
lỗ của mỏm ngang 6 đốt sống
cổ trên.
-Sau đó vòng vào trong qua
phía sau khối bên của đốt đội,
rồi qua lỗ lớn của xương chẩm
để vào hộp sọ hợp với ĐM đốt
sống bên đối diện ở bờ dưới
cầu não tạo nên động mạch
nền.
46. -Ở mặt dưới não, các nhánh cấp máu cho đại não của cả 2 ĐM
cảnh trong và ĐM nền tiếp nối nhau => Vòng ĐM não:
+Phía trước: 2ĐM não trước nối 2ĐM
cảnh trong bằng ĐM thông trước.
+Phía sau: 2ĐM não sau, nhánh tận
ĐM nền.
Mỗi ĐM não sau nối với ĐM cảnh
trong cùng bên qua ĐM thông sau.
VÒNG ĐỘNG MẠCH NÃO
47. TĨNH MẠCH ĐẦU MẶT CỔ
Các tĩnh mạch của đầu và cổ chia thành
2 nhóm: Nhóm nông dẫn lưu máu từ các
phần bên ngoài, nhóm sâu dẫn máu các
cấu trúc trong ra. Tất cả các tĩnh mạch dù
nông hay sâu đều đổ vào tĩnh mạch cảnh
trong hay tĩnh mạch dưới đòn, hoặc đổ
trực tiếp vào thân tĩnh mạch tay đầu ở
nền cổ.
48. Các Tĩnh Mạch Nông
*TM mặt
*TM mặt chung
*TM sau hàm dưới
*TM cảnh ngoài
Các Tĩnh Mạch Sâu
*Các TM não và xoang
màng cứng
*Các TM sâu ở cổ
TĨNH MẠCH ĐẦU MẶT CỔ
49. Qua tĩnh mạch tay đầu, tất cả máu của đầu và cổ đổ
vào tim nhận máu ở đầu mặt cổ gồm có: hệ tĩnh mạch
cảnh và hệ tĩnh mạch đốt sống.
Hệ tĩnh mạch đốt sống nằm ở vùng sau gáy gồm tĩnh
mạch đốt sống và tĩnh mạch cổ sau. Bắt nguồn từ các
đám rối tĩnh mạch ở vùng dưới chăm vùng cổ sâu
theo động mạch đốt sống xuống dưới bắt chéo động
mạch dưới đòn đổ vào thân tĩnh mạch tay đầu.
50. TM góc
TM mặt
TM mặt chung
TM thái
dương
nông
TM sau hàm
TM cảnh ngoài
TM cảnh trong
Tĩnh Mạch Nông
51. TM Mặt TM Sau Hàm
Nhánh trước Nhánh sau TM tai sau
TM cảnh ngoài
TM dưới đòn
TM mặt chung
TM cảnh trong
Thân TM cánh
tay đầu
53. Chức năng của tĩnh mạch não là gì
???????????........
• Toàn bộ máu nuôi não trở về tim qua hai hệ thống
tĩnh mạch: hệ sâu và hệ nông. Hệ tĩnh mạch sâu
nhận máu của các tổ chức dưới vỏ não và hệ tĩnh
mạch nông nhận máu từ các tổ chức vỏ não.
• Các tĩnh mạch hợp nhất lại thành các xoang tĩnh
mạch màng cứng đưa máu về tim qua hai tĩnh mạch
cảnh trong.
54. Tĩnh mạch não gồm:
• Các tĩnh mạch của đại não
• Các tĩnh mạch của tiểu não
• Các tĩnh mạch của thân não.
55. 1.Các tĩnh mạch đại não
• Các tĩnh mạch não nông
+ Các tĩnh mạch não trên
+ Tĩnh mạch não giữa nông
+ Các tĩnh mạch não dưới
• Các tĩnh mạch não sâu
+ Tĩnh mạch nền
+ Tĩnh mạch não lớn
56. Tĩnh mạch trán
Tĩnh mạch thái viên
Tĩnh mạch mắt
Tĩnh mạch hang
Tĩnh mạch Fterygold
Tĩnh mạch trên
khuôn mặt trước
Tĩnh mạch dọc trên
Tĩnh mạch dọc giữa
Tĩnh mạch não lớn
Tĩnh mạch cơ thẳng
Tĩnh mạch ngang
Xoang petrosal vượt trội
Xoang petrosal kém
Tĩnh mạch chẩm
Tĩnh mạch cổ sâu
Tĩnh mạch nội bộ
57. 2.Các tĩnh mạch tiểu não
• Nhóm trên:
+ Tĩnh mạch trên của nhộng tiểu não
+ Tĩnh mạch trên của bán cầu tiểu não
• Nhóm dưới:
+ Tĩnh mạch dưới của nhộng tiểu não
+ Tĩnh mạch dưới của bán cầu tiểu não
65. Các xoang của nhóm trước -dưới
Nhóm trước – dưới ( ở nền sọ )
các tĩnh mạch mắt xoang bướm – đỉnh
xoang hang
xoang đá trên
xoang ngang
xoang đá dưới
tĩnh mạch cảnh trong
66.
67. 1.Xoang hang
Các nhánh đi đến xoang hang
bao gồm : các tĩnh mạch mắt
(trên và dưới ) , tĩnh mạch não
giữa nông, các tĩnh mạch não
dưới và xoang bướm – đỉnh.
68. • Máu được dẫn lưu khỏi xoang hang nhờ: xoang đá
trên dẫn máu xoang hang tới xoang ngang, xoang đá
dưới và đám rối tĩnh mạch quanh động mạch cảnh
trong dẫn máu xoang hang tới tĩnh mạch cảnh trong.
• Tất cả các nhánh tiếp nối đều không có van vì thế mà
hướng của dòng máu có thể đảo ngược.
69. 2.Tĩnh mạch mạc mắt
Tĩnh mạch mắt trên bắt đầu ở sau
phần trong của mí trên từ hai
nhánh tiếp nối ở trước với tĩnh
mạch mặt và tĩnh mạch trên ổ mắt.
Nó đi qua khe ổ mắt trên và đổ
vào xoang hang. Tĩnh mạch mắt
dưới bắt đầu từ một mạng tĩnh
mạch ở vùng trong của sàn ổ mắt.
Nó chạy ra sau và thường hợp với
tĩnh mạch mắt trên nhưng có thể
đổ trực tiếp vào xoang hang. Nó
tiếp nối qua các nhánh nhỏ vớ đám
rối tĩnh mạch chân bướm.
70. 3.Các xoang gian hang trước và sau
• Các xoang gian
hang trước và sau
tiếp nối các xoang
hang với nhau.
Chúng đi trong
các bờ bám trước
và sau của hoành
yên.
Các xoang màng cứng trong mối
liên quan với tĩnh mạch não
71. 4.Các xoang bướm- đỉnh
• Xoang bướm - đỉnh nằm
dưới màng xương của
cánh nhỏ xương bướm, ở
gần bờ sau của cánh nhỏ.
Nó chạy vào trong đổ
vào đầu trước xoang
hang, trên đường đi , nó
tiếp nhận các tĩnh mạch
nhỏ từ vùng màng não
cứng liền kề và đôi khi
cả mảnh trán của tĩnh
mạch não giữa.
72. Các xoang đá trên và đá dưới
Xoang đá trên là một xoang
nhỏ dẫn máu từ xoang hang
tớ xoang ngang. Nó rời khỏi
phần sau – trên của xoang
hang, chạy về phía sau –
ngoài trong bờ bám của lều
tiểu não vào bờ trên phần đá
xương thái dương rồi tận
cùng ở nới xoang ngang uốn
cng xuống để trở thành
xoang sigma. Xoang đá trên
tiếp nhận các tĩnh mạch tiểu
não, não dưới và nhĩ.
Xoang đá dưới bắt đầu ở
phần sau – dưới xoang hang
và chạy về phía sau trong
rãnh giữa phần đá xương
thái dương và phần nền
xương chẩm. Nó đi qua phần
trước lỗ tĩnh mạch cảnh và
tận cùng ở hành trên tĩnh
mạch cảnh trong. Nó tiếp
nhận các tĩnh mạch mê đạo.
74. Đám rối nền
Đây là một đám rối của
các tĩnh mạch tiếp nối
với nhau nằm giữa các
lớp của màng não cứng
phủ dốc nền. Nó kết nối
các xoang đá với nhau
và tiếp nối với đám rối
tĩnh mạch đốt sống
trong.
Đám rối nền
75. Liên hệ lâm sàng của các xoang màng cứng : máu
từ các xoang màng cứng đổ về tĩnh mạch cảnh trong,
nhưng các xoang này cũng có những tiếp nối với các
tĩnh mạch ở ngoài sọ, trong đó sự tiếp nối với đám rối
tĩnh mạch đốt sống là một con đường lan truyền của
ung thư từ bụng và ngực vào sọ. Những tĩnh mạch
dẫn lưu máu cho các tạng bụng và ngực đổ về các tĩnh
mạch chủ nhưng cũng tiếp nối với đám rối tĩnh mạch
đốt sống. Khi có ung thư, ví dụ như ung thư tuyến
tiền liệt, tế bào ung thư cs thể đi tới đám rối tĩnh mạch
đốt sống rồi đi tới các xoang tĩnh mạch sọ qua các tiếp
nối tĩnh mạch.
76. • Nhóm sau trên:
- Xoang dọc trên
- Xoang dọc dưới
- Xoang dọc thẳng
- Xoang chẩm
- Đẫn máu đến hội lưu các xoang ( Nằm ở ụ trẩm
trong).
- Xoang ngang
- Xoang sigma
- Dãn máu từ hội lưu tới đầu trên tĩnh mạch cảnh
trong.
Các xoang nhóm sau- trên
77. + Bắt đầu ở gần mào gà.Nó chạy ra sau dọc bờ lồi
của liềm đại não, tạo nên 1 dãnh dọc ở mặt trong
xương trán, các bờ kề nhau của 2 xương đỉnh và
phần trai xương chẩm. Ở gần ụ chẩm trong, nó thường
lệch sang phải và chạy tiếp như là xoang ngang phải.
Mặt trong của xoang dọc trên có lỗ đổ vào các
tĩnh mạch não trên và có những chỗ nhô vào
của cá hạt mạng nhện.
78. • Khái niệm: là nơi thông nối nhau của xoang dọc trên với
xoang thẳng, xoang chẩm và các xoang ở 2 bên.
• Vị trí: là đầu dãn rộng của xoang dọc trên
và thường thường nằm ở sườn phải của
ụ chẩm trong.
79. • Kn: là xoang nhỏ nhất của nhóm, nằm trong bờ
bám của liềm tiểu não
• Bắt đầu: Ở gần bờ sau của lỗ lớn xương chẩm
• Tận cùng: ở hội lưu xoang
80. + Vị trí: nằm ở nửa sau hay 2/3 sau của
bờ tự do
của liềm đại não và đổ vào xoang thẳng.
+ Chức năng: tiếp nhận các tĩnh mạch
từ liềm đại não
Và mặt trong của các bán cầu
81. + Vị trí: Nằm ở nơi tiếp nối của liềm đại não
Với lều tiểu não.
+Các nhánh bao gồm: một số tĩnh mạch
Não trên và tĩnh mạch não lớn.
82. + Bắt đầu ở ụ chẩm trong
+ Vị trí: nằm trong bờ bám của lều tiểu não và
phần trai xương chẩm.
+ chức năng: trên đường đi xoang tiếp nhận các
tĩnh mạch não dưới tiểu não dưới, lõi xốp
và
nối dưới.
83. + Vị trí: Là sự tiếp tục của 1 xoang ngang,
bắt đầu nơi xoang ngang rời khỏi lều
tiểu não.
85. 1.TĨNH MẠCH CẢNH TRONG
1.1:VỊ TRÍ
_Hình chiếu của tĩnh mạch cảnh trong
lên bề mặt là đường kẻ nối dái tai với
đầu ức của xương đòn;hành dưới của
nó nằm trong hố trên đòn nhỏ,giữa
các đầu ức và đòn của cơ ức –đòn-
chũm,nơi ta có thể chọc kim vào tĩnh
mạch.
86. 1.2:CẤU TẠO
_Tĩnh mạch cảnh trong
dọc theo bờ ngoài động
mạch cảnh chung và
được bọc bởi bao cảnh
chung với động mạch
cảnh chung và thần kinh
lang thang.
87. _Các nhánh bên của tĩnh mạch
cảnh trong bao gồm:xoang đá
dưới,các tĩnh mạch hấu (từ
đám rối hầu),các tĩnh mạch
màng não,tĩnh mạch mặt,tĩnh
mặt lưỡi,tĩnh mạch giáp
trên,tĩnh mạch giáp dưới,tĩnh
mạch ức-đòn-chũm,tĩnh mạch
thanh quản trên.
88. 1.3:HOẠT ĐỘNG
_Bắt đầu từ hố tĩnh mạch cảnh và
là sự tiếp nối của xoang tĩnh mạch
sigma,ở lỗ rách sau ở nền sọ thu
toàn bộ máu tĩnh mạch trong hộp
sọ
_Tĩnh mạch đi xuống cổ đi theo
động mạch cảnh trong và tiếp
theo là động mạch cảnh chung
xuống cổ hợp tĩnh mạch dưới đòn
tạo nên hội lưu tĩnh mạch
Pirogob.
89. 1.4:TÁC DỤNG
_Do không có valve giữa tâm nhĩ phải và tĩnh
mạch cảnh trong.Nên mức độ căng phồng của tĩnh
mạch này có thể cho ta biết được áp lực trong tâm
nhĩ phải.
_Tĩnh mạch cảnh trong nằm ở phía sau cơ ức đòn
chũm rồi tiến vào ngực ở giữa đầu ức và đầu đòn
của cơ đó vì thế chỉ có thể khám thĩnh mạch này
khi các cơ ở cổ ở tư thế hoàn toàn giãn.
_Tĩnh mạch cảnh ngoài nông hơn và dễ nhìn thấy
hơn.Tuy nhiên ,không nên khám nó đẻ đánh giá áp
lực nhĩ phải vì nó ngoằn nghèo và bị nghẽn một
phần khi đi vào lớp mạc sau của cổ.
90. 2.TĨNH MẠCH ĐỐT SỐNG
(V.VERTEBRALIS)
2.1:VỊ TRÍ
_Nằm ở vùng sau gáy gồm
tĩnh mạch đất sống và tĩnh
mạch cổ sâu
91. 2.2:CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG
_Tĩnh mạch đốt sống không đi kèm theo động mạch
đốt sống bên trong sọ mà bắt đầu ở đám rối tĩnh mạch
dưới chẩm trong tam giác dưới chẩm.
_Các nhánh bên đi từ trong sọ qua lỗ ngang đốt đội,ít
nhiều song song với động mạch đốt sống qua lỗ ngang
các đốt sống cổ tạo thành một đám rối trong động
mạch.
-Khi ra khỏi mỏn ngang đốt sống cổ C6 ,tĩnh mạch đốt
sống bắt chéo động mạch dưới đòn và đổ vào tĩnh
mạch tay đầu.
92. Hệ tĩnh mạch đốt sống nằm ở vùng sau gáy
gồm tĩnh mạch đốt sống và tĩnh mạch cổ
sau. Bắt nguồn từ các đám rối tĩnh mạch ở
vùng dưới đi vào vùng cổ sâu theo động
mạch đốt sống xuống dưới bắt chéo động
mạch dưới đòn đổ vào thân tĩnh mạch tay
đầu.
93. Tĩnh mạch cổ sâu lớn hơn tĩnh mạch
đốt sống, nó đi xuống cổ ở phía sau
mỏm ngang các đốt sống cổ. Tĩnh
mạch đi kèm với động mạch cổ sâu,
bắt đầu ở đám rối tĩnh mạch dưới
chẩm và nhân các nhánh bên từ các cơ
sâu của cổ. Tĩnh mạch còn thông nối
với tĩnh mạch chẩm và tĩnh mạch đốt
sống
TĨNH MẠCH CỔ SÂU
Tĩnh
mạch cổ
sâu phải
Tĩnh
mạch cổ
sâu trái
94. Tĩnh mạch
cổ sâu phải
Tĩnh
mạch cổ
sâu trái
Đám rối tĩnh
mạch
Tĩnh mạch đốt
sống trái
95. Tiếp theo tĩnh mạch đi xuống ở khoan
giữa mỏm ngang đốt sống cổ C7 và
xương sườn I rồi đổ vài tĩnh mạch tay
đầu hoặc tĩnh mạch đốt sống
96. MẶT CẮT DỌC ĐỐT SỐNG CỔ
Đám rối tĩnh
mạch đốt sống
cổ trong
Đám rối tĩnh
mạch sau ngoài
Đám rối tĩnh
mạch sau trong
97. Mặt cắt ngang đốt sống
Đám rối tĩnh
mạch trước ngoài
Đám rối tĩnh
mạch trước trong
Đám rối tĩnh
mạch sau ngoài
Đám rối tĩnh
mạch sau trong
98. TĨNH MẠCH GIÁP DƯỚI
Tĩnh mạch giáp dưới bắt đầu từ
phần dưới cảu đám rối giáp đơn
bao phủ bề mặt của tuyến giáp,
bắt chéo qua động mạch tay đầu
phải ngay trước chỗ chia đôi của
nó và đổ vào tĩnh mạch tay đầu
phải ngay trên tĩnh mạch chủ trên.
Tĩnh mạch nhận tĩnh mạch thanh
quản dưới và các tĩnh mạch khí
quản. Bên trái tĩnh mạch cũng
xuất phát từ cực dưới
Tĩnh mạch giáp
dưới
Tĩnh mạch
giáp giữa
Tĩnh mạch dưới
đòn
99. tuyến giáp, đổ vào tĩnh mạch đầu trái.
Tĩnh mạch này cũng nhận tĩnh mạch
thanh quản dưới và tĩnh mạch từ khí
quản và cơ thể nối với tĩnh mạch giáp
dưới phải.
Các tĩnh mạch này nối với nhau bởi
nhiều nhánh nối và có thể tạo thành
một đám rối lan tỏa giữa cực dưới hai
thùy tuyến giáp nằm trước khí quản.
100. Tĩnh mạch giữa chỉ hiện diện các
tĩnh mạch từ phần dưới đám rối
tuyến giáp nối và tạo thành một
thân duy nhất đổ vào tĩnh mạch
cảnh trong.