3. Nelson J, et al. Pharmacotherapy. 2022;42:599–633.
4. ĐIỀU TRỊ
THUỐC
ƯCMD SAU
GHÉP
• Kháng thể kháng thụ thể interleukin-2 (IL2RA):
basiliximab, daclizumab
• Triệt tiêu TB T: ATG, OKT3, kháng thể anti-CD25,...
ĐIỀU TRỊ DẪN NHẬP
• Ức chế calcineurin (CNIs): tacrolimus, cyclosporine A
• Ức chế tăng sinh TB: mycophenolates (MMF, EC-MMF)
/ azathioprine
• Corticoid
• Ức chế protein đích của rapamycin (m-TORi):
sirolimus, everolimus
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ
5. Nelson J, et al. Pharmacotherapy. 2022;42:599–633.
6. Nelson J, et al. Pharmacotherapy. 2022;42:599–633.
9. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP GAN
ĐIỀU TRỊ DẪN NHẬP: Kháng thể kháng thụ thể interleukin-2 / Anti-Thymocyte Globulin
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ:
CNIs (tacrolimus/cyclosporine)
Corticoids (methylprednisolone)
Antimetabolites (Mycophenolates [MMF, EC-MMF]; azathioprine)
m-TORi: sirolimus, everolimus
10. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP GAN
ĐIỀU TRỊ DẪN NHẬP
Kháng thể kháng thụ thể interleukin-2:
Giảm tỉ lệ thải ghép cấp ở LT
PT gộp: bảo tồn CN thận, giảm thải ghép kháng steroid, giảm ĐTĐ sau
ghép. Không khác biệt tỉ lệ sống BN và mảnh ghép. [Goralczyk 2011]
Anti-Thymocyte Globulin (ATG):
ATG+delay CNI vs. sCNI: tỉ lệ suy thận thấp hơn, tỉ lệ nhiễm trùng cơ hội
thấp hơn [Bafloka 2008]
ATG+low-dose TAC vs. TAC+steroid: tỉ lệ thải ghép cấp cao hơn
Chỉ dùng cho BN có nguy cơ miễn dịch cao hoặc suy thận [Benitez 2010]
Kháng thể CD28 (belatacept): không khuyến cáo
Kháng thể CD25 (Alemtuzumab (Campath-1H)): ít bằng chứng
lâm sàng
11. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP GAN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ
CNIs (tacrolimus/cyclosporine):
Nguy cơ thải ghép cấp trong năm đầu tiên sau ghép: 13%
Tac: “1st choice” (PT gộp: Tac giảm TLTV 1 năm, TL thải ghép, thời gian chu
kỳ thải ghép kháng steroid, và mất tạng ghép [McAlister 2006])
TAC-PR và TAC-ER once-daily: hiệu quả tương đương loại uống 2 lần/ngày
Chú ý TD phụ:
o Độc thận, gây bệnh thận mạn (1/5 bị CKD sau 5 năm)
o Tac: ĐTĐ
o CsA: THA, tăng lipid máu
12. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP GAN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ
CNIs (tacrolimus/cyclosporine):
Tacrolimus: kiểm soát liều: định lượng nồng độ thuốc trong máu:
Ngày thứ 1 đến ngày thứ 4 sau mổ: 12 – 15 ng/ml
Ngày thứ 4 đến ngày thứ 30 sau mổ: 10 – 12 ng/ml
1 tháng đến 3 tháng sau mổ: 8 – 10 ng/ml
Sau 3 tháng: 5 – 8 ng/ml
Cyclosporine: kiểm soát liều: định lượng nồng độ thuốc trong máu:
1 tuần sau mổ: 250-300 ng/ml
1 tháng - 3 tháng sau mổ: 150-200 ng/ml
Sau 3 tháng: 100-150 ng/ml
13. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP GAN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ
Antimetabolites:
Ít hiệu quả hơn CNIs, thường dùng để xuống thang UCMD/ ngưng CNIs
AZA vs. MMF: hiệu quả tương đương trên sống còn của mảnh ghép & BN
Mycophenolates: thường được dùng nhất
Mycophenolates (MMF, EC-MMF)
o Gây tiêu chảy; nhiễm trùng cơ hội
o EC-MMF: giảm tác dụng phụ đường tiêu hóa
Azathioprine
o Độc tính trên tủy xương, độc gan
14. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP GAN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ
Corticosteroids:
Trước mổ: methylprednisolon 40mg,
tiêm mạch.
Trong mổ: vào thì không gan, tiêm
mạch Methylprednisolon 10mg/kg, tối
đa 1000mg.
Sau mổ: bắt đầu sử dụng steroid (tiêm
mạch) từ giờ thứ 9 sau khi kết thúc
cuộc mổ, chỉnh liều theo cân nặng và
theo tình trạng bệnh nhân:
> 70kg 50mg x 4 lần/ngày
60-70kg 45mg x 4 lần/ngày
50-60kg 40mg x 4 lần/ngày
<50kg 35mg x 4 lần/ngày
Giảm dần liều steroid trong những
ngày hậu phẫu tiếp theo:
50x4 -> 40x4 -> 30x4 -> 20x4 -> 20x2
45x4 -> 35x4 -> 25x4 -> 15x4 -> 15x2
40x4 -> 30x4 -> 20x4 -> 15x4 -> 15x2
35x4 -> 25x4 -> 15x4 -> 15x2 → duy trì 7
-14 ngày→ đường uống
15. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP GAN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ
m-TORi (sirolimus, everolimus):
Ngoài tác dụng UCMD, còn hiệu quả trong chống tăng sinh TB, giúp giảm
nguy cơ bị ung thư tái phát hoặc ung thư mới mắc
TD phụ: RL lipid máu, giảm 3 dòng TB máu, loét miệng, THA, cản trở tái tạo
biểu mô, và giữ nước
Bảo vệ CN thận (nhờ giảm liều CNIs)
Nên trì hoãn đến sau ghép 3 tháng, vì làm chậm lành vết mổ & nguy cơ
huyết khối ĐM gan
16.
17.
18. ĐIỀU TRỊ ƯCMD LIỀU DUY TRÌ
SAU GHÉP GAN
CNI + CORTICOSTEROIDS
CNI + ANTIMETABOLITE (AZA / MMF) +/- CORTICOSTEROIDS
MMF + CORTICOSTEROIDS
19. CNI +
CORTICOST
EROIDS
CNI +
ANTIMETAB
OLITE (AZA
/ MMF) +/-
CORTICOS
TEROIDS
MMF +
CORTICOST
EROIDS
LỰA CHỌN PHÁC ĐỒ DỰA
TRÊN NHIỀU YẾU TỐ
Thời điểm nào sau ghép
Chỉ định ghép (bệnh tự miễn, VGSV C)
Số đợt thải ghép cấp và/hoặc mạn
Tiền căn / nguy cơ ung thư (mTORi giảm nguy cơ ung thư mới)
Biến chứng sau dùng UCMD
Người nhận tạng có dự định có con (MMF & mTORi có thể gây quái thai)
Suy thận (tiền căn suy thận trước ghép thì nên giảm liều CNIs
Các bệnh đồng mắc (ĐTĐ, loãng xương nặng hơn khi dùng steroids; AZA thường được chỉ định ở BN bị
bệnh lý viêm ruột được ghép gan vì viêm đường mật xơ hóa nguyên phát)
33. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP THẬN
ĐIỀU TRỊ DẪN NHẬP:
Kháng thể kháng thụ thể interleukin-2
Anti-Thymocyte Globulin
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ:
CNIs (tacrolimus/cyclosporine)
Corticoids (methylprednisolone)
Antimetabolites (Mycophenolates [MMF, EC-MMF]; azathioprine)
m-TORi: sirolimus, everolimus
34. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP THẬN
ĐIỀU TRỊ DẪN NHẬP:
Kháng thể kháng thụ thể interleukin-2
là ưu tiên lựa chọn đầu tay
35. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP THẬN
ĐIỀU TRỊ DẪN NHẬP: chỉ định ATG cho những NB nguy cơ miễn dịch cao:
Người có tiền mẫn cảm cao (nhiều kháng thể phản ứng có sẵn)
Ghép thận khi có hàng rào kháng thể đặc hiệu với người hiến
Đã ghép nhiều lần trước đó
Đã mất tạng ghép trước đó do nguyên nhân miễn dịch
5-6 kháng nguyên HLA không tương hợp
Người hiến sau ngừng tim
Thời gian thiếu máu lạnh > 24 giờ
36. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP THẬN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ:
CNIs (tacrolimus/cyclosporine)
Corticoids (methylprednisolone)
Antimetabolites (Mycophenolates [MMF, EC-MMF]; azathioprine)
m-TORi: sirolimus, everolimus
37. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP THẬN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ VỚI CNIs (TACROLIMUS/CYCLOSPORINE)
Bắt đầu vào thời điểm ghép, không trì hoãn đến khi tạng ghép có chức năng
Đều độc thận =>RL CN thận ghép mạn, mất tạng ghép, hoặc bệnh thận mạn
nặng/ghép tạng khác ngoài thận
CsA: dạng vi nhũ tương (CsA-ME; Neoral) tốt hơn dạng bào chế trước đó
(Sandimmune): phổ hấp thu rộng hơn, giảm tỉ lệ thải ghép
Cần theo dõi nồng độ thuốc do có đặc tính “nguy hiểm về liều”/ cửa sổ ĐT hẹp
Chú ý các TD phụ:
o CsA: tăng cholesterol, THA, phì đại lợi, táo bón, rậm lông, mụn trứng cá,...
o Tac: ĐTĐ, td hệ TK, rụng tóc, td hệ tiêu hóa (tiêu chảy, nôn/buồn nôn), hạ Mg,...
o Tac + MMF: bệnh thận do virus polyoma
38. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP THẬN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ VỚI MYCOPHENOLATES [MMF, EC-MMF]
Không gây độc thận
UC tủy xương + TD phụ đường tiêu hóa (tiêu chảy) + nhiễm CMV/bệnh thận
do virus polyoma
MPA + steroid: giảm TL thải ghép/sinh thiết
Chưa thể khuyến cáo theo dõi nồng độ MMF do còn hạn chế bằng chứng về
lợi ích mang lại
39. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP THẬN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ VỚI AZATHIOPRINE
MPA vs. AZA: MPA giảm TL thải ghép rõ
Có thể được sử dụng cho BN có nguy cơ thấp, nhất là các BN không dung
nạp được MPA
CNI + steroid: kết hợp thêm AZA không mang lại lợi ích gì đáng kể.
40. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP THẬN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ VỚI CORTICOID
Điều trị tiêu chuẩn trong và ngay sau PT.
Có thể ngừng sau 3-12 tháng với phác đồ CNI + MPA => giảm thiểu tác dụng
phụ do corticoid.
41. ĐIỀU TRỊ ƯCMD SAU GHÉP THẬN
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ VỚI m-TORi (SIROLIMUS/ EVEROLIMUS)
Gây độc tủy xương, tăng lipid, phù, tụ dịch bạch huyết, chậm lành thương, viêm
phổi, tăng protein niệu, suy giảm khả năng sinh sản.
CNI + m-TORi: tăng độc tính cho thận
Cửa sổ điều trị hẹp => theo dõi nồng độ thuốc
Giai đoạn sớm sau ghép: không thể thay thế CNI vì hiệu quả kém hơn, nhiều tác
dụng phụ hơn (chậm lành thương, tụ dịch bạch huyết)
Giai đoạn muộn (sau 3 tháng): có thể thay thế CNI cách an toàn, cải thiện CN
thận:
o KHÔNG khuyến cáo nếu protein niệu > 800mg/ngày.
o Có thể có lợi cho các BN phát bệnh ác tính sau ghép/ nguy cơ cao phát triển bệnh ác tính
42.
43.
44.
45.
46.
47. XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN SỰ CHÚ Ý THEO DÕI
CỦA
QUÝ ĐỒNG NGHIỆP
Editor's Notes
MMF: mycophenolate mofetil
EC-MMF: mycophenolate sodium dạng viên bao tan trong ruột
m-TORi: mammalian target of rapamycin inhibitors
EC-MMF: mycophenolate sodium dạng viên bao tan trong ruột
(a) Strong multidrug immunosuppression eliminates the process of donor-specific activation–exhaustion–deletion. Therefore, immunosuppression weaning may lead to delayed (chronic) rejection when withdrawing immunosuppression. This situation is comparable to the aftermath of the atomic bombing. The rare survivors are the strongest opponents of nuclear war (the Hiroshima theory). (b) Low CNI-based immunosuppression favors the donor–recipient interaction, which eventually warrants steroid bolus. Pretreatment may attenuate this interaction by reducing the T and B cell ‘‘armies” (the Vatican theory). The ensuing-controlled donor–recipient interaction possibly leads to a subsequent tolerogenic status