1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
2.1.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.1. Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM với mục
đích để được ngân hàng thanh toán và thu chi hộ theo yêu cầu của khách hàng.
Đặc điểm
Khách hàng được phép rút ra bất cứ lúc nào hoặc là có thể yêu cầu ngân hàng thực hiện
thanh toán mà không hạn chế số lần giao dịch.
Đối tượng sử dụng: các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân…
Do khách hàng có thể gửi tiền vào, rút ra và thanh toán chuyển khoản bất cứ lúc nào
mà không bị giới hạn số lần nên nguồn vốn này luôn biến động.
NHTM thực hiện dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi này với tỷ lệ cao hơn so với các
loại tiền gửi khác.
Tiện ích
Khách hàng nộp tiền mặt vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào.
Thanh toán chuyển khoản với các hình thức thanh toán phổ biến như ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, chuyển tiền…
Khách hàng có thể sử dụng thẻ thanh toán để được rút tiền tự động tại các máy ATM
24/24 hoặc thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ thanh toán.
Khách hàng có thể sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để đảm bảo mở
L/C ký quỹ, bảo lãnh thanh toán, xác nhận khả năng tài chính…
2. Đối với khách hàng được ngân hàng đồng ý cho vay thấu chi thì được phép sử dụng
quá số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán.
Có thể vay tiền chuyển vào tài khoản thanh toán, thu nợ và lãi vay từ tài khoản tiền gửi
thanh toán.
Sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi chứng minh năng lực tài chính, đồng thời được
sử dụng làm cơ sở đảm bảo tín dụng.
Có thể dễ dàng chuyển đổi các hình thức tiền gửi.
3. 2.1.2. Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền để dành tạm thời chưa
sử dụng mà khi gửi vào khách hàng chỉ được rút ra sau một khoản thời gian nhất định.
Đặc điểm
Khách hàng chỉ được rút tiền ra sau một kỳ hạn nhất định nên nguồn huy động này khá
ổn định.
Mục đích gửi tiền là lĩnh lãi nên khách hàng có xu hướng chọn ngân hàng có lãi suất
cao.
Chủ yếu là do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… có các khoản tiền nhàn rỗi, chưa có
nhu cầu sử dụng ngay.
Tiện ích
Khách hàng có thể rút trước hạn một phần hay từng phần dưới hình thức tiền mặt hay
thanh toán chuyển khoản.
Khách hàng có thể sử dụng hợp đồng tiền gửi kỳ hạn để cầm cố vay hoặc chiết khấu
tại các Ngân hàng Thương mại.
Sử dụng các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn để chứng minh năng lực tài chính.
Có thể chuyển đổi sang các hình thức tiền gửi khác, tùy theo quy định của từng Ngân
hàng Thương mại.
2.1.3. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn chủ yếu khoản tiền để dành của cá
nhân gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản.
Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn tại các Ngân hàng Thương mại và có nhiều hình
thức như: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn…
Các hình thức tiền gửi tiết kiệm:
a) Tiền gửi tiếtkiệm không kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức tiền
gửi tiết kiệm mà người gửi được rút bất cứ lúc nào.
Đặc điểm
Đối tượng huy động chủ yếu là cá nhân có các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng
Khi gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng lập giấy nộp tiền ghi rõ các thông tin
yêu cầu như: họ và tên, chứng minh nhân dân, địa chỉ, số tiền, kỳ hạn, chữ ký… Ngân hàng
căn cứ vào giấy nộp tiền, nhận đủ tiền và lập sổ tiết kiệm không kỳ hạn giao cho khách
hàng. Mỗi lần giao dịch khách hàng phải mang theo sổ tiết kiệm.
Cách tính lãi
4. Tiền lãi = Số tiền gửi x Lãi suất TGTK không
kỳ hạn
x Thời hạn gửi
Tiện ích
Có thể rút tiền bất cứ lúc nào, rút một phần hay toàn phần bằng tiền mặt hay thanh
toán chuyển khoản.
Dễ dàng chuyển đổi các hình thức tiền gửi hoặc chuyển nhượng cho người khác.
Có thể sử dụng để chứng minh năng lực tài chính.
Khách hàng có thể sử dụng sổ tiết kiệm không kỳ hạn là tài sản để cầm cố, thế chấp
để vay ngân hàng.
b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức gửi tiết
kiệm mà người gửi chỉ được rút sau một kỳ hạn nhất định. Ngân hàng có thể huy động dưới
hình thức sổ tiết kiệm hay chứng chỉ tiền gửi.
Đặc điểm
Người gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là dân cư gửi vào với mục đích nhận lãi và đảm
bảo an toàn tài sản.
Huy động những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của cá nhân chưa sử dụng tại thời
điểm hiện tại để dành tích lũy trong tương lai.
Khi gửi tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng lập giấy nộp tiền ghi rõ thông tin yêu cầu
như gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Ngân hàng căn cứ vào giấy nộp tiền, nhận tiền và cấp cho
khách hàng sổ tiết kiệm có kỳ hạn. Khi đến giao dịch, khách hàng phải đem theo sổ tiết
kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động
của NHTM và mang tính ổn định.
Cách tính lãi:
Tiền lãi = Số tiền gửi x Lãi suất TGTK có kỳ hạn x Thời hạn gửi
Tiện ích
Có thể rút trước hạn một phần hay toàn phần bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Khi
rút trước hạn sẽ được tính lãi suất không kỳ hạn.
Có thể chuyển nhượng cho người khác hoặc cầm cố, chiết khấu tại các NHTM khác.
Nếu đến hạn không đến rút ngân hàng tự động tính lãi nhập vốn và tái tục lại kỳ hạn
tiếp theo với mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm hiện hành.
Có thể chuyển đổi các hình thức tiền gửi khác, hoặc chuyển nhượng cho người khác.
5. Sử dụng các sổ tiết kiệm chứng minh năng lực tài chính, cơ sở đảm bảo tín dụng.
2.1.4. Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
Chứng khoán nợ là giấy chứng nhận do NHTM phát hành để huy động vốn, xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một số tiền trong một khoản thời gian nhất định với điều kiện trả lãi
và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM với người mua giấy tờ có giá.
Các NHTM có thể phát hành chứng từ trực tiếp hay thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành.
Hình thức
Căn cứ vào thời hạn phát hành:
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là các giấy tờ có giá có thời hạn dưới 01 năm, bao gồm: kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Giấy tờ có giá dài hạn: giấy tờ có giá có thời hạn trên 01 năm, trái phiếu.
Căn cứ vào cách trả lãi: giấy tờ có giá trả lãi trước (đầu kỳ), trả lãi sau (cuối kỳ) và trả lãi
định kỳ.
Căn cứ vào loại tiền: giấy tờ có giá huy động bằng nội tệ và giấy tờ có giá huy động bằng
ngoại tệ.
Căn cứ vào người sở hữu: Giấy tờ có giá đích danh, vô danh và ghi sổ.
Căn cứ vào khả năng chuyển đổi: Trái phiếu được phép chuyển đổi và trái phiếu
không được phép chuyển đổi.
Căn cứ vào điều kiện chứng quyền kèm theo: trái phiếu có kèm chứng quyền và trái
phiếu không kèm chứng quyền.
Căn cứ vào giá bán ra: Giấy tờ có giá phát hành bằng mệnh giá, Giấy tờ có giá phát
hành có phụ trội, Giấy tờ có giá phát hành có chiết khấu.
Đặc điểm
Đối tượng mua giấy tờ có giá là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức.
Người mua giấy tờ có giá với mục đích sinh lời và đảm bảo an toàn tài sản.
Giấy tờ có giá phải có đầy đủ thông tin theo quy định.
Nếu đến hạn mà người sở hữu giấy tờ có giá không đến yêu cầu thanh toán thì ngân
hàng tự động tính lãi nhập vốn theo dõi và tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Tiện ích
Sử dụng các giấy tờ có giá chứng minh năng lực tài chính, cơ sở đảm bảo tín dụng…
Trong thời gian hiệu lực thanh toán người sở hữu giấy tờ có giá có thể chuyển
nhượng cho người khác hoặc cầm cố, chiết khấu tại các Ngân hàng Thương mại.
Một số đặc tính của giấy tờ có giá
6. Mệnh giá: là số tiềngốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo hình
thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá phát
hành theo hình thức ghi sổ.
Thời hạn giấy tờ có giá: là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến
hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ.
Lãi suất: Do mỗi ngân hàng quy định phù hợp với quy định của NHNN, lãi suất thị
trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động cho Ngân hàng.
Hình thức trả lãi: Lãi được trả cho khách hàng theo hình thức trả lãi định kỳ, trả lãi
trước hoặc trả lãi sau.
Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng phát hành
giấy tờ có giá ngắn hạn (dưới 12 tháng) như: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Huy động vốn trung và dài hạn: Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3, 5, hay 10
năm) các Ngân hàng Thương mại có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu với các
hình thức khác nhau như phát hành giấy tờ có giá ngang giá, chiết khẩu và phụ trội. Và
hình thức trả lãi thường áp dụng là trả lãi trước, trả lãi sau và lãi định kỳ.
Nguồn vốn này có lãi suất huy động khá cao, nhưng đây được coi là loại nguồn vốn
ổn định nhất đối với Ngân hàng Thương mại với tính ổn định chắc chắn, những người mua
giấy tờ có giá của ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn, không được rút trước với bất
kỳ lý do nào, mà chỉ có thể bán lại nó thông qua nghiệp vụ chiết khấu khi muốn rút.
2.1.5. Các nguồn vốn huy động khác
Tiền ký quỹ mở thư tín dụng, séc bảo chi,...
Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN.
Vốn đi vay của NHNN, vay của các TCTD khác, vay của Ngân hàng nước ngoài,…