Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Của Ngân Hàng Chính Sách Hà Nội Thành Phố Hà Nội Trong Thời Gian Gần Đây đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu báo cáo thực tập hoàn toàn miễn phí chẳng những thế còn hay, chính vì thế nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhanh nhất có thể nhé!
Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Của Ngân Hàng Chính Sách Hà Nội Thành Phố Hà Nội Trong Thời Gian Gần Đây
1. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH HÀ NỘI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
NHẬN LÀM THUÊ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149
WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
2. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
1
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI....... 3
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam........... 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 3
1.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 4
1.2. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội..... 6
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 6
1.2.2. Nhiệm vụ chức năng của NHCSXH ............................................... 7
1.2.3. Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội....................... 9
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY................................................12
2.1. Công tác huy động vốn ......................................................................12
2.2. Hoạt động cho vay..............................................................................13
2.2.1. Công tác giải ngân, thu nợ, thu lãi ................................................13
2.2.2. Chất lượng công tác cho vay.........................................................15
2.3. Về các hoạt động nghiệp vụ khác .....................................................17
KẾT LUẬN....................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................19
3. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
2
LỜI MỞ ĐẦU
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác là bộ phận dân cư vốn đã
chịu nhiều thiệt thòi trong điều kiện phát triển của kinh tế thị trường. Hơn thế
nữa, trong điều kiện hiện nay, kinh tế toàn cầu suy thoái, lạm phát tăng cao,
việc tập trung mọi cố gắng ổn định kinh tế vĩ mô, ưu tiên kiềm chế lạm phát
càng làm tỷ lệ hộ nghèo tăng lên rõ rệt. Do đó, chúng ta càng phải tập trung
cho vay để xóa đói, giảm nghèo.
Trong số các mục tiêu chính sách của quốc gia thì giải quyết việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp có ý nghĩa rộng lớn, vừa góp phần xóa đói giảm nghèo
một cách bền vững, vừa giảm các tệ nạn xã hội khác và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Bởi vậy, giải pháp vốn thông qua Ngân hàng chính sách xã hội để giải
quyết những vấn đề trên được các nước hết sức coi trọng.
Vì vậy, sự ra đời, tồn tại và phát triển của mô hình Ngân hàng chính sách
xã hội là yếu tố khách quan đối với hấu hết các quốc gia, đặc biệt là các nước
đang phát triển như Việt Nam hiện nay.
Để hiểu rõ hơn về Ngân hàng chính sách xã hội – Ngân hàng phục vụ
người nghèo, em xin trình bày tổng quan về NHCSXH và tình hình hoạt động
của nó trong thời gian vừa qua.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo của em gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về NHCSXH
Phần 2: Tình hình hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội trong thời
gian gần đây
Do kiến thức còn hạn chế nên bản báo cáo của em không tránh được
nhiều thiếu sót. Rất mong thầy cô cho ý kiến đóng góp để bản báo cáo của em
được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
4. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
3
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 04/10/2002, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 78/NĐ-CP về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện
chính sách tín dụng của Nhà nước là: sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà
nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu
đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nghị định cho phép tập trung các nguồn lực tài chính của Nhà nước để
thực hiện tín dụng chính sách nhằm khắc phục những tồn tại của thời kì trước,
đây là nguồn vốn đều từ Ngân sách Nhà nước nhưng do nhiều tổ chức cùng
thực hiện nên việc đầu tư dàn trải theo nhiều phương thức với nhiều mức lãi
suất khác nhau, dẫn tới chồng chéo, kém hiệu quả.
- Theo đó, Nghị định cho phép thành lập Ngân hàng chính sách xã hội để
thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Với những kết quả và kinh nghiệm sau 7 năm hoạt đông, trên cơ sở
khắc phục những tồn tại về mo hình tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động của
Ngân hàng phục vụ người nghèo, để thiết lập một Ngân hàng Chính sách của
Chính phủ dành riêng thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo phù hợp với
điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lập Ngân hàng
Chính sách xã hội. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta
nhằm thông qua phương thức tín dụng để tập trung nguồn lực tốt hơn với mục
tiêu hỗ trợ tài chính đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác,
5. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
4
tạo cho họ có điều kiện tự cải thiện cuộc sống, từng bước xây dựng một nước
Việt Nam giàu mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
* NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả
nước, là một pháp nhân, có vốn điều lệ và hệ thống giao dịch từ trung ương
đến địa phương.
- Cơ cấu tổ chức của NHCSXH có 3 cấp theo địa giới hành chính:
+ Hội sở chính tại thủ đô Hà Nội.
+ Chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
+ Phòng giao dịch đặt tại cấp huyện, những nơi cần thiết, thành lập chi
nhánh cấp huyện.
- Quản trị và điều hành NHCSXH:
+ Quản trị NHCSXH là Hội đồng quản trị.
+ Điều hành hoạt động của NHCSXH là Tổng giám đốc.
- Hội đồng quản trị : có 12 thành viên, trong đó có 09 thành viên kiêm
nhiệm và 03 thành viên chuyên trách.
+ 09 thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo cấp Thứ trưởng hoặc cấp tương
đương Thứ trưởng của các Bộ, ngành thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước và
các tổ chức chính trị xã hội do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm
Chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ 03 thành viên chuyên trách: 01 ủy viên giữ chức vụ Phó Chủ tịch
thường trực Hội đồng quản trị, 01 ủy viên giữ chức Tổng giám đốc và 01 ủy
viên giữ chức Trưởng Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị.
- Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: quận, huyện, thành phố,
thị xã thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch
6. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
5
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm.
* Điều hành tác nghiệp:
Nhiệm vụ chủ yếu của các chi nhánh cấp tỉnh và phòng giao dịch cấp
huyện được qui định là:
+ Chi nhánh cấp tỉnh:
Tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh nhằm thực hiện
nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Thực hiện các nhiệm vụ huy động vốn, kế toán thanh toán, cho vay trực
tiếp tại khu phố, thị xã nơi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội đóng trụ
sở.
Chỉ đạo các chi nhánh và các phòng giao dịc trực thuộc tại cấp huyện
triển khai nhiệm vụ của NHCSXH ở cấp huyện.
Ký dịch vụ ủy thác về cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác với các tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị- xã hội.
+ Phòng giao dịch cấp huyện:
Tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp huyện.
Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, tổ chức hạch toán.
Kí dịch vụ ủy thác cho vay vốn đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác thông qua các tổ chức tín dụng và các tổ chức chính trị-xã
hội.
Giám sát tình hình dịch vụ ủy thác với các tổ chức tín dụng và các tổ
chức chính trị-xã hội.
7. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
6
1.2. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHCSXH Thành phố Hà Nội được thành lập theo Quyết định Số 18/QĐ
- HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt
Nam. Đây là đơn vị thành viên của NHCSXH. Ngày 11/04/2003, Chi nhánh
Hà Nội đã khai trương đi vào hoạt động với chức năng, nhiệm vụ là: Nhận
bàn giao vốn từ Kho Bạc Hà Nội, từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Nội, nhận uỷ thác từ các chủ dự án, từ ngân sách Thành phố,
Ngân sách các Quận/Huyện và vốn huy động trên thị trường để cho vay các
đối tượng:
(1) Hộ nghèo: Gồm các hộ nghèo ở vùng II, III và các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi, vùng sâu vùng xa; hộ nghèo thuộc các khu vực khác trên cả
nước.
(2) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm, các tổ chức sản
xuất của thương binh, người tàn tật và các đối tượng chính sách khác.
(3) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, vay vốn để mua sắm
phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập.
(4) Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, cho
vay xuất khẩu lao động, vay vốn để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc,
vé máy bay…
(5) Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
(6) Một số đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ: Cho vay
doanh nghiệp làm nhà ở bán trả chậm cho các hộ dân, cho vay làm nhà vượt
lũ Đồng bằng sông Cửu Long…
Do được hình thành từ việc cải tổ hoạt động của mô hình Ngân hàng
Người nghèo, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam trước đây, nên sau khi thành lập, một Phó Giám đốc của Ngân hàng
8. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
7
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã được điều chuyển sang làm
Giám đốc Chi nhánh. Về cơ sở vật chất cho sự hoạt động của toàn chi nhánh
thì hầu như vẫn ở vạch xuất phát: Sau hơn 3 năm hình thành và đi vào hoạt
động, nhưng tất cả trụ sở làm việc của Chi nhánh đều phải đi thuê mướn nhà
dân với chi phí cao lại rất thiếu ổn định (Chỉ có 3 địa điểm là Hội sở Chi
nhánh, Phòng Giao dịch tại Quận Cầu Giấy và Phòng giao dịch Quận Hoàng
Mai là thuê từ nhà của Nhà nước), các cơ sở vật chất khác hầu như đều phải
đi thuê. Điều này tất yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ
của NH. Đây không phải là khó khăn riêng của Chi nhánh NHCSXH Thành
phố Hà Nội, mà thực sự là khó khăn chung trong toàn bộ hệ thống NHCSXH
Việt Nam. Trong báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động của NHCSXH Việt Nam,
một trong những việc chưa làm được của toàn hệ thống được đưa ra là cơ sở
vật chất và phương tiện làm việc mới chỉ ở trạng thái xử lý tình thế, cơ sở vật
chất kỹ thuật, công cụ làm việc thiếu thốn, công nghệ NH lạc hậu, lao động
thủ công vẫn là chính, nắm bắt xử lý thông tin thiếu kịp thời (Tài liệu Hội
nghị tổng kết 3 năm hoạt động (2003 - 2005) - NHCSXH - Hà Nội, tháng 4
năm 2006). Tuy vậy, trong những năm qua, Chi nhánh Hà Nội đã không
ngừng nỗ lực vươn lên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào thực hiện có hiệu quả chiến lược
xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động…Chi nhánh cũng đã
từng bước chủ động trong tạo lập cơ cấu nguồn vốn hoạt động hợp lý, tạo nền
tảng cho sự hoạt động ngày càng hiệu quả.
1.2.2. Nhiệm vụ chức năng của NHCSXH
NHCSXH ra đời với mục đích tách hoạt động tín dụng chính sách ra
khỏi các NHTM, đồng thời thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo, ổn định xã hội, thực hiện tín dụng ưu đãi với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
9. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
8
Theo Quyết định Số 131/2002/QĐ - TTg, thì NHCSXH sẽ được thực
hiện các nghiệp vụ sau đây:
- Huy động vốn:
+Tổ chức huy động vốn có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, bao gồm: Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động
tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
+Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại
NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời
điểm ngày 31/12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi do Thủ
tướng quyết định. Tiền gửi của tổ chức tín dụng Nhà nước tại ngân hàng được
trả lãi suất bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn
vốn hàng năm của tổ chức tín dụng kèm phí huy động hợp lý do hai bên thỏa
thuận.
+ Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc
không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín
dụng và các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, hội, các tổ chức phi Chính
Phủ, các cá nhân trong và ngoài nước
- Đi vay:
+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác
+ vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
+ vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
+ vay Ngân hàng Nhà nước.
- Các chức năng khác:
+ Được mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng trong và ngoài
nước.
10. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
9
+ Được thực hiện các dịch vụ NH về thanh toán và ngân quĩ
+ Được thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc NHNN
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh; tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong và ngoài nước theo các hợp đồng uỷ thác.
- v.v…
1.2.3. Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội
Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội được diễn tả theo Sơ
đồ 2.1 dưới đây.
Theo sơ đồ 2.1, mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội bao
gồm:
- Ban Đại diện Hội đồng quản trị gồm: Chủ tịch (là một đồng chí Phó
Chủ tịch UBNDTP), Phó chủ tịch (là Giám đốc NHCSXH Thành phố Hà
Nội); các Uỷ viên là lãnh đạo các Sở, Ban Ngành, Hội đoàn thể của Thành
phố.
- Ban Giám đốc gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ, gồm: Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ Tín dụng,
Phòng Kế toán Ngân quỹ, Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ, Phòng Hành
chính - Tổ chức.
- Về mạng lưới hoạt động của Chi nhánh: Để thực hiện có hiệu quả yêu
cầu và nhiệm vụ được giao, Chi nhánh NHCSXH Hà Nội đã thiết lập mạng
lưới giao dịch đến tận 12 Quận, Huyện, đồng thời còn hình thành các Tổ Giao
dịch lưu động đến 172 Xã, Phường trong toàn Thành phố.
11. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
10
- Với tổng biên chế trong toàn Chi nhánh hiện nay là 119 người, được
phân bổ ở Hội sở Chi nhánh và 12 Phòng Giao dịch Quận, Huyện phục vụ
cho các khách hàng phân bố trên một địa bàn rộng bao gồm 232 Xã, Phường
với trên 61.800 khách hàng, thì số lượng định biên của Chi nhánh quả là quá
mỏng, không đáp ứng được yêu cầu hoạt động.
12. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
11
Sơ đồ 2.1- Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo; Chế độ báo cáo
Quan hệ phối hợp;
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT NHCSXH THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
PHÒNG GIAO DỊCH
NHCSXH QUẬN, HUYỆN
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT
NHCSXH QUẬN, HUYỆN
TỔ GIAO DỊCH
LƯU ĐỘNG XÃ, PHƯỜNG
TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN
NGƯỜI
VAY
NGƯỜI
VAY
NGƯỜI
VAY
NGƯỜI
VAY
NGƯỜI
VAY
NGƯỜI
VAY
BAN GIÁM ĐỐC
P. HÀNH
CHÍNH
TỔ
CHỨC
P. kế
hoạch
nghiệp vụ
P. kế toán
ngân quỹ
P. kiểm tra
kiểm toán
nội bộ
TRỤ SỞ CHÍNH
13. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
12
PHẦN II:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
Với mục tiêu hoạt động là tiếp tục tăng trưởng dư nợ đi đôi với chất
lượng công tác tín dụng, Chi nhánh NHCSXH TPHN vừa tích cực triển khai
công tác kiểm tra vốn vay, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ giao dịch lưu
động xã, phường, đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng, an toàn, và hiệu
quả, thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
2.1. Công tác huy động vốn
Đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCSXH
TPHN đạt 854.378 triệu đồng, giảm 1.578.146 triệu đồng, đạt 99,26% kế
hoạch được giao. Trong đó:
- Nguồn huy động được Trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất: 793.634
triệu đồng, giảm 1.591.493 triệu đồng (66,7%) so với năm 2006. Bao gồm:
+ Huy động từ TCKT: 760.001 triệu đồng (giảm 67% so với năm 2006
tương đương 1.545.000 triệu đồng)
+ Huy động từ dân cư: 33.633 triệu đồng (giảm 58% tương đương với
46.493 triệu đồng so với năm 2006)
- Nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương: 60.744 triệu đồng, tăng 13.350
triệu đồng (28,17%) so với năm 2006. Bao gồm:
+ Từ UB MTTQ Thành phố và quận, huyện: 4.600 triệu đồng
+ Từ ngân sách Thành phố: 47.044 triệu đồng
+ Từ ngân sách quận, huyện: 9.100 triệu đồng
14. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
13
Công tác huy động vốn không những đáp ứng nhu cầu cho vay hộ nghèo
và các đối tượng chính sách trên địa bàn theo kế hoạch được giao mà còn là
kênh điều tiết nguồn vốn của NHCSXH.
Tổng nguồn vốn ủy thác tại địa phương tăng đáng kể so với năm 2006 đó
đáp ứng được nhu cầu cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa
bàn trong điều kiện nguồn vốn Trung ương còn hạn chế.
2.2. Hoạt động cho vay
2.2.1. Công tác giải ngân, thu nợ, thu lãi
Đến 31/12/2007, tổng dư nợ tín dụng toàn Chi nhánh đạt 532.183 triệu
đồng, tăng 120.276 triệu đồng (29,2%) so với năm 2006.
- doanh số cho vay: 428,3 tỷ đồng, tăng 79,6 tỷ đồng (22,8%) so với năm
2006
- doanh số thu nợ: 307,8 tỷ đồng, tăng 59,3 tỷ đồng (23,9%) so với năm
2006
- Thu lãi đạt bình quân 73 triệu đồng/tỷ đồng dư nợ bình quân, cao hơn
kế hoạch 4 triệu đồng/tỷ đồng dư nợ bình quân
Kết quả cụ thể từng chương trình cho vay như sau:
a. Chương trình cho vay đối với hộ nghèo
- Dư nợ cho vay hộ nghèo: 351,64 tỷ đồng. Trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương: 346,7 tỷ đồng, tăng 76,8 tỷ đồng (28%) so với
năm 2006, đạt 99,31% kế hoạch được giao
Năm 2007, mức dư nợ bình quân 6,68 triệu đồng/hộ, tăng 1,04 triệu
đồng so với năm 2006 (Năm 2006 là 5,64 triệu đồng/hộ), vốn vay đó tạo điều
kiện vay hộ nghèo có vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập,
vươn lên thoát nghèo.
15. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
14
+ Nguồn vốn Địa phương: 4,94 tỷ đồng (bao gồm dư nợ nhận bàn giao
từ Quỹ hỗ trợ Hội Nông dân và dư nợ cho vay nguồn vốn nhận ủy thác từ Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và quận huyện)
b. Chương trình cho vay quỹ quốc gia Giải quyết việc làm
- Tổng dư nợ đạt: 129.482 triệu đồng. tăng 13.293 triệu đồng (11,4%) so
với năm 2006. Trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương: 75.051 triệu đồng, tăng 3.585 triệu đồng (5%)
so với năm 2006, đạt 99,27% kế hoạch được giao năm 2007. Mức cho vay
bình quân đạt 11,47 triệu đồng/hộ (tăng 1,59 triệu đồng/hộ so với năm 2006),
góp phần tạo việc làm cho 6.875 lao động.
+ Nguồn vốn Địa phương: 54.431 triệu đồng, tăng 9.708 triệu đồng
(21,7%) so với năm 2006. Mức cho vay bình quân đạt 9,33 triệu đồng/hộ
(tăng 1,09 triệu đồng/hộ so với năm 2006), thu hút 6.756 lao động.
- Chương trình cho vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm tạo điều kiện
cho 8.757 người có việc làm, góp phần vào mục tiêu, nhiệm vụ chung của
Thành phố về giải quyết việc làm cho lao động năm 2007.
c. Chương trình cho vay đối với HSSV:
Dư nợ đạt 16.376 triệu đồng, tăng 9.294 triệu đồng (131,2%) so với năm
2006, đạt 93,67% kế hoạch được giao năm 2007. Trong đó:
- Dư nợ cho vay thông qua hộ gia đình: 9.531 triệu đồng (2.167 HSSV)
- Dư nợ cho vay trực tiếp: 6.832 triệu đồng (1.542 HSSV)
d. Chương trình cho vay để Xuất khẩu lao động:
Dư nợ đạt 380 triệu đồng (27 khách hàng), đạt 96,69% kế hoạch được
giao năm 2007. Dư nợ chương trình này tăng chậm do người của Thành phố
Hà Nội kén chọn thị trường đi xuất khẩu lao động.
e. Chương trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Dự án KfW):
16. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
15
Dư nợ 8.323 triệu đồng (24 doanh nghiệp), tăng 1.799 triệu đồng
(27,6%) so với năm 2006, đạt 87,61% kế hoạch giao năm 2007. Trong năm
2007, mặc dù Chi nhánh rất quan tâm tăng trưởng dư nợ, tuyên truyền, thu hút
những khách hàng có năng lực tài chính, song việc triển khai cho vay vẫn còn
hạn chế do mức cho vay và lãi suất hiện hành của chương trình này chưa hấp
dẫn đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
f. Chương trình “ cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”:
Dư nợ 25.987 triệu đồng (5.865 hộ), tăng 15.988 triệu đồng (160%) so
với năm 2006 và đạt 99,5% kế hoạch được giao năm 2007. Chương trình này
đã cho vay cải tạo và xây mới 2.528 công trình nước sạch và 3.418 công trình
vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
2.2.2. Chất lượng công tác cho vay
- Công tác cho vay các chương trình đều hoàn thành kế hoạch
- Tốc độ quay vòng vốn tín dụng nhanh, đạt 0,747 vòng/năm (xấp xỉ gấp
3 lần so với mức tối thiểu NHCSXH quy định)
- Hầu hết các chương trình cho vay đều đó thực hiện được mục tiêu mở
rộng đối tượng cho vay trung hạn, giảm dư nợ cho vay ngắn hạn, giúp giảm
nghèo bền vững, tạo việc làm ổn định và giảm khối lượng công việc của ngân
hàng.
- Nợ quá hạn năm 2007 là 0,82% với số tiền là 4.357 triệu đồng, giảm
0,18% so với năm 2006. Nợ xâm tiêu là 204 triệu đồng (0,038% dư nợ). Cụ
thể:
+ Chương trình cho vay hộ nghèo: Nợ quá hạn chiếm 0,35% dư nợ với
số tiền là 1.233 triệu đồng (bao gồm cả 78 triệu đồng nợ khoanh), giảm
0,195% so với năm 2006.
+ Chương trình cho vay Giải quyết việc làm: Nợ quá hạn chiếm 1,29%
dư nợ (số tiền 1.699 triệu đồng), giảm 0,78% so với năm 2006.
17. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
16
+ Nợ quá hạn cho vay đối với HSSV chiếm 9,36% dư nợ (giảm 0,07%
so với năm 2006)
- Mức cho vay bình quân 1 hộ ở các chương trình đều tăng đáng kể so
với năm 2006, gần hơn với nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
- Tỷ lệ thu lãi đạt 90% (trên tổng số lãi phải thu)
* Các chỉ tiêu trong năm 2008:
- Tổng dư nợ tín dụng đạt 716,6 tỷ đồng, tăng 34,5% so với năm 2007.
Cụ thể:
+ Chương trình cho vay hộ nghèo: 450,6 tỷ đồng, tăng 28,16% so với
năm 2007
+ Chương trình cho vay Giải quyết việc làm: 152,5 tỷ đồng, tăng 18,22%
so với năm 2007
+ Chương trình cho vay Xuất khẩu lao động: 0,6 tỷ đồng, tăng 53,85%
so với năm 2007
+ Chương trình cho vay HSSV: 47,4 tỷ đồng, tăng 172,41% so với năm
2007
+ Chương trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Dự án KfW): 13,5 tỷ
đồng, tăng 58,82% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 52
tỷ đồng, tăng 100,77% so với năm 2007
- Tỷ lệ thu lãi đạt 100% lãi đến hạn phải thu
- Tỷ lệ thu nợ đạt 99-100% nợ đến hạn đảm bảo nguồn vốn thu hồi được
kịp thời cho vay quay vòng, không để tồn đọng vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 1%
18. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
17
- Tỷ lệ kiểm tra đạt 100% số tổ TK&VV, 100% số hộ vay
2.3. Về các hoạt động nghiệp vụ khác
Bao gồm các hoạt động như phát hành trái phiếu, các dịch vụ ngân hàng
về thanh toán và ngân quĩ, các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại
hối… Các nghiệp vụ này gắn với hoạt động của một NH hiện đại. Hiện nay,
tại Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội mới thực hiện dịch vụ thanh toán
và ngân quĩ bằng VND. Còn các nghiệp vụ khác thì hầu như chưa được chú ý.
19. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
18
KẾT LUẬN
Trên đây là những nét sơ bộ về lịch sử hình thành, phát triển, cơ cấu tổ
chức và tình hình hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà
Nội.
Tuy đã đạt được những bước tiến đáng kể trong những năm qua nhưng
khó khăn vẫn còn đang ở trước mắt. Trong những năm tới, NHCSXH Thành
phố Hà Nội phải cố gắng nỗ lực hơn nữa, một mắt cố gắng giữ gìn và phát
huy những thành quả đã đạt được trong những năm qua, mặt khác cũng cần
phải có những chính sách mới, những hoạt động mới phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội hiện nay, để ngày càng thức hiện vai trò quan trọng của mình
trong việc xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng bền vững.
20. Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đào Lan Phương Ngân hàng 47C
19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội năm
2006, 2007, 2008.
2. Tạp chí Thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
3. Website www.vbsp.org.vn
4. Và một số tài liệu và các trang web khác…