1. 1
CHÍ PHÈO
- Nam Cao-
Chào mừng các em học sinh đến
với buổi học ngày hôm nay
Ngữ văn 11
2. 2
Kết cấu bài giảng
I. GIỚI THIỆU
1. Hoàn cảnh sáng tác
2.Tóm tắt truyện
II. PHÂN TÍCH
1. Làng Vũ Đại
2. Hình tượng nhân vật Bá Kiến
3. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
a. Bản chất xã hội, ý nghĩa điển hình và sức tố cáo độc đáo
b. Sự thức tỉnh của Chí Phèo
c. Chí Phèo bị cự tuyệt quyền làm người và rơi vào bi kịch
4. Nghệ thuật
III. CHỦ ĐỀ
IV. TỔNG KẾT
3. 3
I. GIỚI THIỆU
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Truyện được Nam Cao sáng tác năm 1941.
- Nam Cao dựa vào “người thật, việc thật” ở làng Đại Hoàng
rồi hư cấu thêm để viết tác phẩm này.
- Truyện lúc đầu có tên “Cái lò gạch cũ”, sau đó nhà xuất
bản đổi tên thành “Đôi lứa xứng đôi”, cuối cùng khi in lại
trong tập “Luống cày” (1945), tác giả đổi tên là “Chí Phèo”.
2. Tóm tắt truyện.
5. 5
II. PHÂN TÍCH
1. Làng Vũ Đại.
- Làng: xa tỉnh, nghèo đói quanh năm, nạn
cường hào, ảnh hưởng thuế má.
- Địa chủ: trên cùng là cụ tiên chỉ Bá Kiến,
tiếp đến là bọn cường hào thay
nhau cai trị, áp bức bóc lột dân lành; đồng
thời thường xuyên diễn ra mâu thuẫn trong
nội bộ: bọn chúng “chỉ là một đàn cá tranh
mồi”, “bè nào cũng muốn ăn”, rình cơ hội
để trị nhau, “chờ nhau lụn bại để cưỡi lên
đầu lên cổ nhau”.
- Nông dân: nghèo khổ , sống cam chịu và
định kiến.
Làng Vũ Đại là hình ảnh thu nhỏ của
xã hội nông thôn Việt Nam giai đoạn
1930 – 1945
6. 6
Theo em Bá Kiến là người
như thế nào? Chi tiết nào
trong tác phẩm cho thấy
điều đó?
7. 7
2. Hình tượng nhân vật Bá Kiến
- Là nhân vật đại diện cho tầng lớp thống trị ở nông thôn.
- Bản chất gian hùng:
+ Giọng quát rất “sang”: “bắt đầu bao giờ cụ cũng quát để thử
dây thần kinh của con người”.
+ Lối nói ngọt nhạt, “cái cười Tào Tháo”.
+ Chính sách cai trị thâm độc.
+ Thể hiện trong cách đối xử với Chí Phèo.
Bá Kiến mang bản chất thâm độc, xảo quyệt là điển
hình cho chính sách cai trị ở nông thôn.
8. 8
“…Thứ nhất sợ kẻ anh hùng, thứ hai sợ kẻ cố cùng liều
thân.” (t 220)
“Cái nghề quan bám thằng có tóc ai bám thằng trọc
đầu.” (t 220)
“Một người khôn ngoan thì chỉ bóp đến nửa chừng. Hãy
ngấm ngầm đẩy người ta xuống sông, nhưng rồi lại dắt nó
lên để nó đền ơn. Hãy đập bàn, đập ghế, đòi cho được năm
đồng, nhưng được rồi thì vứt trả lại năm hào vì thương anh
túng quá.” (t 221)
9. 9
3. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
.a. Bản chất xã hội, ý
nghĩa điển hình và sức tố
cáo độc đáo.
- Chí Phèo là hiện tượng
có tính quy luật của một bộ
phận nông dân bị xô đẩy
vào con đường tha hóa, lưu
manh trong xã hội thực dân
– phong kiến. Chí Phèo trong phim “Làng Vũ
Đại ngày ấy”
10. 10
Tác giả đã miêu tả
lai lịch Chí Phèo
như thế nào? Theo
em bi kịch cuộc đời
Chí bắt đầu từ đâu?
11. 11
Từ khi sinh ra đến năm 20 tuổi
.- Khi còn nhỏ Chí Phèo là đứa trẻ bị bỏ rơi, “hết đi ở cho nhà
này lại đi ở cho nhà nọ”.
- Lớn lên Chí Phèo là một thanh niên:
+ Hiền lành lương thiện: “hiền lành như đất”
+ Có ước mơ bình dị: “…một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc
mướn cày thuê. Vợ dệt vải….”
+ Có ý thức nhân phẩm: bị “bà ba” bắt làm chuyện không
đứng đắn, “hắn thấy nhục hơn là thích”.
Trước khi đi tù Chí Phèo là một nông dân, khỏe mạnh,
hiền lành, thuần phác, trong sáng, và có ý thức về cuộc
sống.
13. 13
Quá trình bị lưu manh hoá
- Nguyên nhân :
+ Trực tiếp: cơn ghen của Bá Kiến.
+ Gián tiếp: nhà tù thực dân.
- Biểu hiện của sự lưu manh:
+ Nhân hình: trông dữ tợn, gớm giếc
+ Nhân tính:
Ngôn ngữ: “chửi” là công cụ để Chí Phèo giao tiếp với xã hội.
Tâm lý: u mê tăm tối vì chìm đắm trong những cơn say.
. Hành vi: rạch mặt ăn vạ, đốt phá + ba lần xách dao đến nhà Bá
Kiến Chí Phèo trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
14. 14
Hắn về lớp này trông khác
hẳn, mới đầu chẳng ai biết hắn
là ai. Trông đặc như thằng
săng đá! Cái đầu thì trọc lốc,
cái răng cạo trắng hớn, cái mặt
đen mà lại rất cơng cơng, hai
mắt gườm gườm trông gớm
chết! Hắn mặc quần áo nái đen
với cái áo tây vàng. Cái ngực
phanh, đầy những nét chạm trổ
rồng phượng với một ông
tướng cầm chuỳ, cả hai cánh
tay cũng thế. Trông gớm chết!
(t 216) Chí Phèo trong suy nghĩ trẻ thơ
15. 15
Hắn vừa đi vừa chửi…. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì?
Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng
chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình
hắn chửi tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai
cũng nhủ: “Chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng
cả. Tức thật… Đã thế hắn chửi cha đứa nào không chửi
nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều…. Không
biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến
nông nỗi này? A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn
cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng
Chí Phèo … (t 215)
16. 16
Những cơn say của hắn tràn cơn này sang cơn khác,
thành một cơn dài, mênh mông, hắn ăn trong lúc say, ngủ
trong lúc say, thức dậy hãy còn say, đập đầu rạch mặt
chửi bới dọa nạt trong lúc say, u ống rượu trong lúc say,
để rồi say nữa say vô tận. (t 226)
Hắn biết đâu đã phá bao nhiêu cơ nghiệp, đập nát bao
nhiêu cảnh yên vui, đạp đổ bao nhiêu hạnh phúc, làm
chảy máu và nước mắt của bao nhiêu người lương
thiện… Tất cả dân làng đều sợ hắn và tránh mặt hắn
mỗi lần hắn qua. (t 226)
18. 18
Với giọng văn lạnh lùng, lối miêu tả
ngắn gọn súc tích, Nam Cao đã vẽ nên hình
tượng Chí Phèo bị tha hóa, mất cả nhân tính
lẫn nhân hình sức tố cáo mạnh mẽ của tác
phẩm.
19. 19
Thị Nở được miêu tả
như thế nào? Em có
cảm nhận gì về sự gặp
gỡ giữa Chí Phèo và
Thị Nở?
20. 20
b. Mối tình Chí Phèo – Thị Nở và sự thức tỉnh linh
hồn của Chí Phèo.
Mối tình Chí Phèo – Thị Nở
- Thị Nở: người đàn bà xấu “ma
chê quỷ hờn”, ngơ ngẩn, ế
chồng…
- Ban đầu Chí Phèo đến với Thị
Nở chỉ do say rượu và hành động
theo bản năng.
- Lòng yêu thương của Thị Nở đã
khiến bản chất lương thiện của
người nông dân trong Chí Phèo
thức dậy. Thị Nở trong phim “Làng
Vũ Đại ngày ấy”
21. 21
Người ta nói Nam Cao là nhà văn miêu
tả tâm lý nhân vật một cách xuất sắc,
thông qua việc miêu tả sự thức tỉnh của
Chí Phèo em hãy chứng minh?
22. 22
Sự thức tỉnh của Chí Phèo
- Chí sợ rượu
- Chí “buâng khuâng” khi nghe được âm thanh quen
thuộc của cuộc sống.
- Nghĩ về cuộc đời: về quá khứ mà tiếc nuối, về hiện tại
mà cay đắng, về tương lai mà lo sợ.
Sự thức tỉnh của Chí Phèo được đánh thức bắt
đầu từ những cảm giác của một con người bình
thường, hay nói đúng hơn Chí Phèo đã có cảm giác
của một con người bình thường.
23. 23
- Nghĩ đến rượu hắn hơi rùng mình. Ruột gan lại
nôn nao lên một tí. Hắn sợ rượu cũng như người ốm
thường sợ cơm. (t 227)
- Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá ! Có tiếng
cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài
gõ mài chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy
hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy
… Chao ôi buồn! (t 227)
- Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của
hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng
sợ hơn đói rét và ốm đau. (t 228)
26. 26
Tại sao “bát cháo hành” là biểu
tượng của tình thương? Nó có ý
nghĩa gì đối với sự thức tỉnh của
Chí Phèo?
27. 27
Khát khao của Chí Phèo được đánh thức
- Khi nhận bát cháo hành, ban đầu Chí Phèo cảm thấy ngạc
nhiên xúc động “thấy mắt hình như ươn ướt”, “buâng
khuâng” muốn làm nũng với Thị Nở tâm hồn Chí Phèo
trở lại với tuổi 20 trong sáng bát cháo hành đang kéo Chí
Phèo về với cuộc đời lương thiện.
Bát cháo hành là biểu tượng của tình thương.
Chính tình yêu của Thị Nở đã cho Chí Phèo cảm nhận
sự sống, thức tỉnh trong Chí Phèo phần người, khiến Chí
Phèo khát khao sống, khát khao hoà nhập với mọi người,
như được sống lại lần thứ hai vậy.
28. 28
- Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hoà với
mọi người biết bao! Thị Nở sẽ mở đường cho hắn.
(t 230)
- Giá cứ thế này thì thích nhỉ ? (t 230)
- Hay là mình sang đây ở một nhà với tớ cho vui?
(t 231)
29. 29
Bi kịch bị từ chối làm
người của Chí Phèo diễn
ra như thế nào?
30. 30
c. Chí Phèo bị cự tuyệt quyền làm người và rơi vào bi kịch
- Bà cô Thị Nở không chấp nhận quan hệ của họ: bà từ hoảng hốt uất
ức cảm thấy nhục xỉa xói biểu hiện của định kiến xã hội, và dư
luận.
- Chí Phèo: ngẩn người sửng sốt gọi lại đuổi theo nắm tay
kêu (uống) buồn ôm mặt khóc rưng rức.
Sự đoạn tuyệt của Thị Nở đã khiến Chí Phèo rơi vào bi kịch: Chí
Phèo muốn làm người lương thiện thì không được nhìn nhận, nhưng
quay lại kiếp sống thú vật trước kia thì không muốn.
- Giải quyết bi kịch: giết chết Bá Kiến Chí Phèo nhận rõ kẻ đã
cướp hết nhân phẩm của mình.
- Cánh cửa trở về cuộc đời lương thiện đã khép lại Chí Phèo tự sát
ý thức nhân phẩm hồi sinh.
Thực chất đây là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân
thức tỉnh về quyền sống. Tuy manh động, tự phát nhưng không phải
là hành động của một kẻ lưu manh.
31. 31
Đàn ông chết hết cả rồi hay sao, mà lại đâm đầu đi
lấy một thằng không cha. Ai lại đi lấy thằng chỉ có
một nghề là rạch mặt ăn vạ.
Đã nhịn được đến bằng này tuổi thì nhịn hẳn; ai lại
đi lấy thằng Chí Phèo. (t 231)
Tao muốn làm người lương thiện. (t 234)
Không được ai cho tao lương thiện? Làm thế nào
cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này?
Tao không thể là người lương thiện nữa biết
không? (t 234)
35. 35
4. Nghệ thuật
- Xây dựng được nhân vật điển hình: Chí Phèo, Bá Kiến…
- Cách kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn.
- Ngòi bút phân tích tâm lý nhân vật sắc sảo.
- Bút pháp trần thuật mới mẻ, linh hoạt, kết cấu đảo lộn trình
tự thời gian, mạch tự sự có những đoạn nhân vật hồi tưởng,
liên tưởng phong phú kết cấu vòng tròn.
- Ngôn ngữ tự nhiên, sống động, có sử dụng khẩu ngữ, có
sự đan xen giữa lời của tác giả và lời của nhân vật.
36. 36
III. CHỦ ĐỀ
Tác phẩm miêu tả nỗi khổ cùng cực của người
nông dân bị lưu manh hoá, phản ánh tấm bi
kịch tâm hồn đau đớn, dữ dội và khát khao
quyền sống, quyền làm người nhưng bị xã hội,
cuộc đời cự tuyệt.
37. 37
IV. TỔNG KẾT
Tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị
phê phán độc đáo, từ đó làm toát lên giá trị nhân
đạo sâu sắc. Với nghệ thuật viết truyện ngắn điêu
luyện, ngôn ngữ sắc lạnh, miêu tả nhân vật vừa
thông qua ngoại hình, vừa biến chuyển nội tâm,
Nam Cao đã xây dựng được những tính cách điển
hình mà độc giả đời sau sẽ còn nhớ mãi.