6. 6
2. Vị trí và nguồn của Luật Nhân quyền quốc tế
2.1 Vị trí của Luật Nhân quyền
Xác định vị trí của luật nhân quyền quốc tế, chính là xác
định chỗ đứng của nó so với các ngành luật khác.
Đối với luật quốc tế về quyền con người, do bản chất của
luật quốc tế về quyền con người là điều chỉnh mối quan hệ
giữa cá nhân, nhóm (các chủ thể hưởng quyền) và nhà
nước (chủ thể nắm quyền lực, có trách nhiệm tôn trọng,
bảo vệ và thực hiện quyền), nên phạm vi điều chỉnh của
luật nhân quyền quốc tế là rất rộng, bao quát hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội, có liên quan trực tiếp tới
quyền tự nhiên của mỗi cá nhân.
7. 7
• Điều này có thể thấy rõ, trong những giai đoạn đầu, khi
mới xuất hiện ngành luật nhân quyền, bảo vệ quốc tế về
quyền con người mới chỉ giới hạn đó là các quyền của cá
nhân, trên hai phương diện chính đó là các quyền tự do dân
sự, quyền chính trị; các quyền về kinh tế, văn hoá, xã hội;
quyền của nhóm nhất định nào đó, như xoá bỏ phân biệt
chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, bảo vệ người đang
bị giam giữ, bị tước quyền tự do, bảo vệ trẻ em, phụ nữ,
người khuyết tật…Tiếp đó là bảo vệ người tỵ nạn, quyền
của công nhân nhập cư và các thành viên gia đình họ, bảo
vệ quyền của các dân tộc bản địa.
• Hiện nay, cộng đồng quốc tế đang bàn tới vấn đề môi
trường, biến đổi khí hậu và quyền con người, quyền của
người có HIV/AIDS, quyền của người nghèo, quyền của
người lao động và trách nhiệm của các tập đoàn xuyên
quốc gia; quyền của người đồng tính, lưỡng tính và chuyển
đối giới tính…
13. 13
Khác nhau
• Về nguồn gốc: Luật nhân đạo quốc tế và
luật nhân quyền quốc tế đều có lịch sử phát
triển không giống nhau, và mỗi ngành luật
tiến hành, áp dụng trong những hoàn cảnh
khác nhau và cũng theo những cách thức
khác nhau.
14. 14
• Về phạm vi áp dụng: Nhiều nguyên tắc của
luật nhân đạo quốc tế liên quan đến nhiều
vấn đề, nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của
luật nhân quyền. Ví dụ: hành vi thù địch,
tham chiến và địa vị của tù nhân chiến tranh
và bảo vệ hội chữ thập đỏ và Trăng lưỡi
liềm đỏ.
• Tương tự, luật nhân quyền liên quan đến
các khía cạnh của đời sống trong thời bình,
mà không được luật nhân đạo quốc tế điều
chỉnh. Ví dụ quyền tự do báo chí, quyền lập
hội, bầu cử hay quyền đình công...
15. 15
• Về thời điểm áp dụng luật: Luật nhân đạo
quốc tế chỉ áp dụng trong trường hợp có
xảy ra xung đột vũ trang (cả xung đột vũ
trang có tính chất quốc tế và không mang
tính chất quốc tế), trong khi Luật Nhân
quyền nhằm bảo vệ quyền con người hoặc
chí ít thì cũng một số quyền cơ bản của con
người trong mọi tình huống cả trong thời
bình và thời chiến. Tải bản FULL (36 trang): https://bit.ly/3vspaxd
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
16. 16
• Về mục đích của hai ngành luật: Nếu mục
đích của Luật Nhân đạo là bảo vệ các nạn
nhân bằng cách cố gắng giảm thiểu những
đau đớn do chiến tranh gây ra thì Luật Nhân
quyền bảo vệ mọi người và thúc đẩy sự phát
triển của họ trong xã hội.
• Luật Nhân đạo quan tâm trước hết tới việc
đối xử với những người bị rơi vào tay đối
phương và tới các cách thức tiến hành chiến
tranh của các bên tham chiến,
Tải bản FULL (36 trang): https://bit.ly/3vspaxd
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
17. 17
• Trong khi luật về quyền con người thông
qua việc hạn chế bớt quyền lực của quốc gia
đối với con người để bảo vệ con người khỏi
bị đối xử một cách độc đoán. Luật Nhân
quyền không chi phối các hoạt động tác
chiến quân sự.
3192114