1. PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HỮU BÌNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triểncủa doanh nghiệp tư nhân Hữu Bình
- Tên đầy đủ : DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HỮU BÌNH
- Địa chỉ : Đông xuyên – Đông tiến – Yên phong – Bắc ninh
- Số điện thoại : 02413.860.715
Doanh nghiệp Tư Nhân Hữu Bình được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
2300204488 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 17/03/2005. Là một doanh
nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, hoạt động theo pháp luật
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tiền thân của Doanh nghiệp Tư nhân Hữu Bình là một xưởng chuyên sản xuất vật liệu
cơ khí với quy mô nhỏ. Với sự phát triển không ngừng đến năm 2004 Chủ Cửa hàng ông
Nguyễn Văn Hữu đã quyết định thành lập Doanh Nghiệp Tư Nhân Hữu Bình với vốn điều
lệ ban đầu là : 1.000.000.000 đồng. Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp không ngừng
lớn mạnh về mọi mặt, với cơ sở ban đầu dường như không có gì, máy móc thiết bị lạc
hậu, thô sơ, mặt hàng chưa đa dạng và với quy mô sản xuất ban đầu nhỏ. Đến năm 2008
doanh nghiệp đã trở thành một trong những nhà sản xuất, phân phối cơ khí lớn khu vực
Bắc Ninh cũng như các vùng lân cận. Doanh Nghiệp Tư Nhân Hữu Bình là một trong
những đơn vị có thị phần chiếm ưu thế so với các đơn vị khác trên thị trường Bắc Ninh.
Đến 2010, Doanh nghiệp tư nhân Hữu Bình đã tăng vốn điều lệ lên đến 8.000.000.000
đồng.
Quy mô phát triển của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây được thể hiện qua bảng
sau :
2. 1.2 Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hóa sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh
tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của doanh nghiệp được sắp xếp bố trí thành 3
phòng ban, 2 nhà xưởng, 3 phân xưởng. Toàn bộ cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất
được phác họa qua sơ đồ sau:
3. *Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
- Giám đốc: Là người đứng đầu doanh nghiệp, chỉ huy toàn bộ các hoạt động của đơn vị.
Là người chịu mọi trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về pháp luật, về điều hành
sản xuất kinh doanh.
- Phòng tài chính- kế toán: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý và phát triển về
vốn cố định và vốn lưu động. Thực hiện chức năng thống kê, kế toán, tham mưu cho ban
giám đốc. Theo dõi tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp: tiền lương ,nhập xuất
nguyên vật liệu, theo dõi việc quản lý nhân sự, thực hiện nghĩa cụ với ngân sách nhà
nước.
4. - Phòng kế hoạch vật tư: Phòng có chức năng lên kế hoạch ký duyệt mua nguyên vật
liệu để sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ kiểm tra lại chất lượng và kỹ thuật các máy móc và sản
phẩm sản xuất ra.
- Bộ phân kế toán ở các phân xưởng: Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và báo cáo về
phòng kế toán thống kê của công ty theo đúng định kỳ.
- Các bộ phân sản xuất gồm 3 phân xưởng và một kho hàng
+ Phân xưởng I sản xuất
+ Phân xưởng II Khung mạ
+ Phân xưởng III lắp ráp
+ Kho hàng
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp tư nhân Hữu Bình
Doanh nghiệp tư nhân Hữu Bình là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh các sản phẩm làm từ thép không gỉ (Inox) với sản phẩm chính
gồm: hệ thống thiết bị nhân giống,nồi hấp thanh trùng, bồn Inox, các thiết bị khác,…
Thép không gỉ( hay còn gọi là Inox) là một dạng hợp kim của sắt với thành phần
chính là crôm với hàm lượng tối thiểu là 10.5% và một số nguyên tố khác như
đồng,nhôm,….Thép không gỉ có đặc tính chống ăn mòn, chịu được nhiệt độ cao, bảo
đảm vệ sinh, dể gia công,…Với đặc tính này thép không gỉ càng ngày được sử dụng
rộng rãi trong đời sống hàng ngày và trong các ngành công nghiệp khác.
-Hệ thống thiết bị nhân giống:
Hệ thống thiết bị được sản xuất bằng nguyên vật liệu chính Inox 304, trên dây
truyền công nghệ hiện đại của nhật Bản và hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn
quốc tế ISO:9001: 2008, giúp sản phẩm có độ cứng vững và độ bền rất cao. Sản phẩm
gọn nhẹ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,…
-Nồi hấp thanh trùng:
Với sản phẩm làm từ ống Inox được dùng cho các nhà máy thực phẩm, các nhà
máy bia,…sản phẩm có chất lượng cao nhờ dây truyền công nghệ hiện đại và đội ngũ
công nhân viên giàu kinh nghiệm. Cùng với các chuyên gia và đội ngũ kiểm tra chất
lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn quốc tê ISO 9001: 2000.
-Bồn Inox:
Với nhu cầu ngày càng lớn của mỗi gia đình và các công trình xây dựng, Bồn Inox
ngày càng được ưa chuộng hơn. Sản phẩm làm ra luôn được đảm bảo an toàn, vệ sinh,
sản phẩm gọn nhẹ và độ bền rất cao.
……………………….
5. Bộ máy sản xuất của công ty được chia làm 3 phân xưởng và một kho hàng. Mỗi
phân xưởng thực hiện một công đoạn sản xuất riêng và kết hợp với các phân xưởng
khác nhau để tạo nên sản phẩm. Quá trình sản xuất kinh doanh đều tập trung chủ yếu
ở phân xưởng I.
Phân xưởng I : xưởng sản xuất: Đây là phân xưởng sản xuất chính
của doanh nghiệp, cũng là phân xưởng thành lập đầu tiên của Doanh nghiệp.
Đứng đầu PX I là quản đốc, có 1 thủ kho chuyên theo dõi về nguyên vật liệu và sản
phẩm sản xuất của xưởng. Đồng thời quản đốc chịu trách nhiệm về kỹ thuật cũng như
mẫu mã sản phẩm.
Tại phân xưởng I, các nguyên vật liệu như Inox, thép, tôn sắt,… sẽ được cắt uốn theo
từng loại quy định, sau đó đưa vào hàn, tiện tạo thành bộ khung sản phẩm mà những sản
phẩm hoàn thành sẽ được kiểm kê hàng ngày và được kiểm tra vể mặt kỹ thuật. Những
bán thành phẩm nào đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển sang phân xưởng II để mạ,chuyển đi
sơn thuê,…
Phân xưởng II: Phân xưởng mạ được chia làm 2 bộ phận
- Bộ phận Khung: chuyên sản xuất khung,….Bộ phận này cũng từ nguyên vật liệu có sẵn,
sẽ làm tạo thành khung cho sản phẩm. Những bán thành phẩm hoàn thành sẽ được kiểm
kê hàng ngày và cũng phải qua kiểm tra kỹ thuật nếu đạt tiêu chuẩn sẽ chuyển đi sơn hoặc
mạ.
- Bộ phận mạ: Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng I chuyển sang tiến hàng mạ theo tỷ lệ
quy định. Sau khi mạ những sản phẩm nào không cần qua lắp ráp nữa sẽ qua kiểm tra kỹ
thuật, đạt tiêu chuẩn sẽ nhập kho còn những phụ tùng nào lắp ráp thì sẽ chuyển sang phân
xưởng III lắp ráp.
Phân xưởng III: Có nhiệm vụ nhận những bán thành phẩm đi sơn
hoặc mạ ở xưởng II chuyển sang, sau đó tiến hành lắp ráp tạo thành những sản phẩm hoàn
thành. Những sản phẩm này sau khi kiểm kê hàng ngày và qua kiểm tra kỹ thuật nếu đạt
sẽ được nhập kho, những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ tiến hành sửa chữa.
Kho : Là nơi tập kết hàng hay sản phẩm hoàn thành và xuất bán sản
phẩm đi tiêu thụ.
1.4 Kết quả kinh doanh của DN trong những năm gần đây
6. PHẦN II : TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là mô hình kế toán tập trung:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý điều hành các hoạt động tài
chính kế toán, theo dõi số liệu trên sổ kế toán.
- Kế toán vật tư, tài sản : Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tình hình biến động tăng giảm
và hiện có của vật tư tài sản.
- Kế toán tiền lương, thanh toán: có nhiện vụ tổng hợp số liệu của văn phòng và các phân
xưởng chuyển lên để tính toán các khoản lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, đồng
thời, có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, các khoản công nợ phải trả, phải
thu khách hàng, thanh toán công nợ với ngân hàng và ngân sách nhà nước.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán
thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng để tiến
hành tính giá thành sản phẩm, đồng thời theo dõi tình hình nhập – xuất- tồn kho thành
phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và quản lý tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp. Căn cứ vào
phiếu thu, chi hợp lệ kèm theo chứng từ gốc để thu chi tiền mặt cho từng đối tượng, thủ
quỹ có nhiệm vụ phát lương, phụ cấp trên cơ sở bảng thanh toán lương cho cán bộ công
nhân trong doanh nghiệp.
2.2 Chế độ kế toán công ty áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
Tài Chính và các quy định hướng dẫn sửa đổi theo chế độ kế toán hiện hành.
- Kỳ hạch toán tại doanh nghiệp áp dụng là một tháng.
- Đơn vị hạch toán : VNĐ
- Kế toán tiến hành kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Sổ kế toán tổng hợp:
* Nhật ký chung.
7. * Sổ cái.
* Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính: Thời điểm lập báo cáo tài chính là ngày kết thúc liên độ kế toán
là ngày 31/12 hàng năm gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Để đáp ứng nhu cầu xử lý và cung cấp thông tin nhanh, chính xác kịp thời, sát với tình
hình thị trường.
- Ở doanh nghiệp áp dụng pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Doanh nghiệp áp dụng hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Nguyên
giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến
thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong quá trình sử dụng
TSCĐHH , TSCĐVH được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước
tính của tài sản đó.
2.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại DN tư nhân Hữu Bình
2.3.1.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại DN
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Do đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp là chuyên sản xuất các mặc hàng cơ khí,
hệ thống thiết bị nhân giống, nồi hấp khử trùng,… vì vậy đối tượng tập hợp chi phí là các
đơn đặt hàng của khách hàng đặt sản xuất sản phẩm như:
8. + Hệ thống thiết bị nhân giống,...
+ Nồi hấp khử trùng,…
+ Sản phẩm làm từ Inox,…
……………..
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp tư nhân Hữu Bình.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp áp dụng là phương pháp
tính giá thành theo định mức. Cụ thể là dựa vào công thức kỹ thuật và phẩm chất sản
phẩm sản xuất. Phòng kỹ thuật của doanh nghiệp đưa ra định mức chi phí NVL cho một
đơn vị sản phẩm theo từng loại sẩn phẩm. Căn cứ vào định mức sử dụng và lệnh sản xuất,
thủ kho tiến hành xuất kho NVL đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Do doanh nghiệp xuất theo đơn đặt hàng do vậy đặc điểm của việc tập hợp chi phí
trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo
từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng
nào thì hạch toán và chỉ hạch toán vào đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
2.3.1.2 Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(TK 621)
Để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh NVL trực tiếp đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong số những yếu tố đầu của sản xuất, ở Doanh nghiệp NVL được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên do đó đòi hỏi việc cập nhật thường xuyên thông tin về
nhập xuất nguyên vật liệu, CPNVLTT chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
của công ty ( 70-80%).
Tại doanh nghiệp mọi nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đều phải xuất phát từ nhu cầu
sản xuất sản phẩm, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng phương pháp bình quân gia
quyền. Theo phương pháp này, việc xuất kho vật tư cho sản xuất với khối lượng bao
nhiêu, chủng loại nào đều được theo dõi cụ thể trên thẻ kho và theo dõi thêm về mặt giá
trị trên sổ chi tiết vật tư tại phòng kế toán. Và giá thực tế của vật liệu, CCDC xuất kho
trong kỳ được tính theo công thức:
9. Giá thực tế vật liệu
=
Số lượng vật liệu
x
Đơn giá bình
CCDC xuất kho CCDC xuất kho quân
=
Giá trị thực tế VL,
+
Giá trị thực tế VL,
Đơn giá bình CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập đầu kỳ
Quân gia quyền Số lượng VL,
+
Số lượng VL,
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập đầu kỳ
Trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho việc sản xuất và nhu cầu sản xuất
thực tế của DN, quản đốc sẽ lập kế hoạch xuất vật tư lên phòng kế hoạch vật tư. Phòng kế
hoạch vật tư sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật tư và viết phiếu xuất kho trình lên Giám đốc
ký duyệt. Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho, kiểm tra thấy hợp lệ thì tiến hành
xuất vật tư theo đúng số lượng và chủng loại vật tư ghi trong phiếu xuất kho để sản xuất
cho phân xưởng.
Trong tháng phát sinh nhiều đơn đặt hàng, nhiều nghiệp vụ nhưng ta xét trong đơn đặt
hàng này chỉ sản xuất một mặt hàng: “Hệ thống thiết bị nhân giống”.
10. Biểu số 2.1
Đơn vị: DNTN Hữu Bình
Địa chỉ: ĐôngTiến- Yên Phong- Bắc Ninh
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 06 năm 2010
Đơn đặt hàng: Hệ thống thiết bị nhân giống ( HTTBNG)
Phân xưởng I
STT Mục đích Tên vật tư
Đơn vị
Tính
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
1 Sản xuất Ống Inox 304 Kg 1380 1380
2 Sản xuất Inox 304 cuộn các loại Kg 1680 1680
3 Sản xuất Ống đồng D12 Kg 15 15
4 Sản xuất Van thu hổi khí Cái 01 01
5 Sản xuất Que hàn Kg 32 32
6 Sản xuất Van từ Cái 01 01
7 Sản xuất Sơn kova 24 Kg 15 15
8 Sản xuất Sơn kova 501 Kg 9 9
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
11. 2.3.1.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (TK- 622)
Với mối đơn đặt hàng thì đều được phòng kỹ thuật sản xuất thử để ấn định thời gian
định mức hoàn thành sản phẩm đó và định mức tiêu hao lao động cho mỗi công đoạn sản
xuất. Dựa trên định mức tiêu hao lao động cho từng công đoạn sản xuất, kế toán tiến hành
tính đơn giá cho từng công đoạn sản xuất.
Hàng ngày, quản đốc theo dõi chấm công cho công nhân sản xuất ở phân xưởng mình
vào bảng chấm công tháng 6/2010.
Sau khi nhận được bảng nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành và bảng chấm
công kế toán sẽ tiến hành tính lương cho công nhân sản xuất. Từ bảng thanh toán lương
kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng thanh toán tiền lương chuyển cho
kế toán trưởng xem xét, trình giám đốc ký, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát
lương. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của DN.
Tại doanh nghiệp hiện đang áp dụng 2 hình thức trả lương đó là trả lương theo sản
phẩm (lương khoán) và trả lương theo thời gian.
- Trả lương theo sản phẩm : là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn
hiện nay, trả lương cho người lao động theo kết quả lao động, sản phẩm lao vụ hoàn thành
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo quyền phân phối theo lao động, đảm bảo tính côn
bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm lợi ích tập
thể. Công thức tính lương sản phẩmtrực tiếp như sau:
Lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm sản Đơn giá
Phải trả cho công = Xuất hoàn thành ( đã qua x Lương sản
Nhân sản xuất Nghiệm thu) Phẩm
Lương sản phẩm Số ngày công làm Đơn giá1
Phải trả cho từng = Việc thực tế x Ngày công
Công nhân sản xuất
12. Đơn giá lương 1 ngày
=
Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó
công Tổng số công thực tế hoàn thành công việc
Lương sản phẩm (lương khoán) được áp dụng chủ yếu trong khoản mục chi phí nhân
công trực tiếp, lương khoán được thanh toán theo sản phẩm thực hiện mà cụ thể là từng
đơn đặt hàng, công trình, hạng mục, trong đơn giá lương khoán đã tính đủ tất cả các
khoản lương chính, phụ cấp lương cho một khối lượng công việc.
- Trả lương theo thời gian được sử dụng để tính lương cho các phòng ban như là: phòng
kế hoạch, phòng hành chính quản lý, phòng kỹ thuật, phòng tài chính – kế toán,…
Công việc tính lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương đều do kế toán tiền
lương thực hiện.
- Với các khoản trích theo lương:
+ BHXH : Trích 22% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân viên.
Trong đó: 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
6% khấu trừ vào lương của người lao động.
+ BHYT: Trích 4,5% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động.
Trong đó: 3% tính vào chi phí sản xuất.
1,5% Khấu trừ vào lương của người lao động.
+KPCĐ: Trích 2% tính vào chi phí sản xuất, số chi phí này được tính trên số tiền lương
thực tế phải trả cho người lao động.
+ BHTN : trích 2% trên tổng số tiền cơ bản phải trả cho công nhân viên .
Trong đó :1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1% khấu trừ vào lương của người lao động.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong tháng 6/2010. Căn cứ vào
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622: tổng số tiền lương và các khoản trích theo lương trong tháng.
13. Có TK 334: Tổng số tiền lương công nhân phải trả trong tháng.
Có TK 338: Số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
CPNCTT sẽ được phân bổ cho các sản phẩm khác nhau (nồi hấp thanh trùng, Bồn
Inox, hệ thống thiết bị nhân giống,.....) cho các loại sản phẩm theo định mức chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho mỗi loại và kết chuyển sang tài khoản 154.
Dựa vào số liệu tính toán và vào số lượng sản phẩm hoàn thành. Kế toán tiền hành
lập bảng phân bổ tiền lương.
14. 2.3.1.4 Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung (TK 627 )
Kế toán sử dụng TK627 (6271)- Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí sản xuất
kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng và được mở chi tiết như sau:
TK62711: Chi phí nhân viên quản đốc.
TK62712: Chi phí NVL, CCDC ở phân xưởng.
TK62713: Chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí dầu mỡ.
TK62714: Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
TK62715: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK62716: Chi phí bằng tiền khác ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung gồm các khoản tiền lương và khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục
vụ cho sản xuất chung ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán phân xưởng sử dựng TK 627 – Chi phí
sản xuất chung và chi tiết cho từng phân xưởng. Tất cả các khoản mục chi phí đều được
kế toán tập hợp vào TK 627, cuối mỗi tháng kế toán tập hợp tất cả các khoản mục phát
sinh vào bên Nợ TK627 trừ đi số giảm chi phí sản xuất chung bên Có TK 627 Chênh lệch
giữa bên Nợ và bên có TK 627 được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
Việc tập hợp chi phí sản xuất chung của xí nghiệp được tiến hành cụ thể như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng:
Nhân viên phân xưởng bao gồm: Quản đốc và cán bộ hành chính của xưởng việc tính
lương và trích các khoản theo lương của nhân viên phân xưởng cũng được tiến hành
tương tự như việc tính và trích lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nhân viên phân xưởng được hưởng lương thời gian, Lương thời gian được xác định
trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc và hệ số năng suất của doanh nghiệp mình.
Ngoài ra, nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phục cấp trách nhiệm theo
chức vụ của từng người.
15. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ
gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH
,.../.
Từ số liệu ở các tổ, phân xưởng đưa lên, kế toán sẽ tập hợp vào bảng tổng hợp phân bổ.
Nợ TK627 (62711):
Có TK334:
Có TK338:
16. 2.3.2 Thực trạng kế toán giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Hữu Bình
Đây là công đoạn cuối cùng của công tác hạch toán cho phí tất cả chi phí sản xuất có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều được hạch toán vào TK nào cũng được tập
hợp bên Nợ TK154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” .
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái TK 621, TK 622, TK 627 kế toán tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất, kết chuyển sang bên Nợ TK 154.
2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tượng tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế
toán tính giá thành sản phẩm.Để xác định đúng đối tượng tính giá thành, kế toán căn
cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp cũng như các loại sản phẩm và tính chất
của các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, do doanh nghiệp tư nhân Hữu Bình
chủ yếu nhận đơn đặt hàng của khách, căn cứ vào đơn đặt hàng, căn cứ vào kế hoạch
sản xuất.
Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là theo tháng và cuối mỗi tháng kế toán tiến hành tính giá thành.
2.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và trình tự tính giá thành sản
phẩm
Xuất phất từ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tập
hợp chi phí sản xuatas và tính giá thành của từng phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào
sổ sách có liên quan để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại hàng.
Đối với sản phẩm gia công thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tập hợp trong kỳ đã được phân bổ trực tiếp cho từng
loại hàng.
Tuy nhiên để tiện cho việc tính giá thành thì các khoản chi phí được kế toán tập hợp
chi tiết thành các khoản mục như nguyên vật liệu, CCDC, tiền lương, BHXH, khấu
hao TSCĐ, các chi phí khác,….
Hầu như Doanh nghiệp không có sản phẩm là dở dang cuối kỳ mà có thì cũng rất
ít. Cụ thể ta có công thức như sau:
17. Tổng cộng chi phí tổng chi phí Chi phí
Giá thành thực = cho SPDD + phát sinh - dở dang
Tế của SP đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Theo công thức trên ta có thể tính giá thành của từng loại sản phẩm. Sau đây là bảng
tính giá thành của hệ thống thiết bị nhân giống.
18. PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI
3.1 Đánh giá chung về tổ chức kế toán của doanh nghiệp
3.1.1 Ưu điểm.
Doanh nghiệp có một hệ thống kho hàng tương đối tốt. Vật liệu, sản phẩm được
xắp xếp gọn gàng, phù hợp với đặc điểm tính chất lý hoá học của từng thứ, từng loại. Mỗi
kho đềucó dấu niêm phong của thủ kho tránh hiện tượng xâm phạm từ bên ngoài.
Hệ thống định mức sử dụng vật tư của doanh nghiệp được xây dựng, thực hiện trên
cơ sở kế hoạch sản xuất. Kế toán vật liệu về cơ bản đã đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán
mới ban hành. Từ đó cung cấp kịp thời số liệu cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành.
Đây là hình thức đơn giản dễ kiểm tra, thuận tiện cho việc phân công công việc giữa kế
toán vật tư và kế toán tổng hợp.
Qua thời gian thực tập em thấy Doanh nghiệp đang từng bước phát triền và ngày
càng lớn mạnh hơn, điều này được chứng minh rất rõ khi doanh thu của kỳ này cao hơn
kỳ trước, lợi nhuân kỳ này cũng cao hơn kỳ trước.DN thực hiện đúng chính sách cho cán
bộ công nhân viên đồng thời DN cũng chú trọng đến đời sống của chị em cán bộ công
nhân viên trong DN giúp cán bộ công nhân viên yên tâm công tác và làm việc từ đó năng
suất lao động cũng tăng theo.
Giữa các phân xưởng và văn phòng có mối liên hệ hỗ trợ nhau, kết hợp chặt chẽ với
nhau. Từ đó, có những biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất theo
hướng có hiệu quả nhất, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra giám sát quá trình sản xuất.
Đây thực sự là một thành tích của công ty cần phát huy hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản
trị doanh nghiệp.
Về tài khoản kế toán áp dụng:
Doanh nghiệp đã mở đúng các tài khoản theo quy định của Chế độ kế toán theo
Quyết định 15 và phù hợp với đặc điểm của DN. Việc ghi chép, tính toán và kết
chuyển số liệu chính xác kịp thời.
Về chứng từ sử dụng:
Trước hết, các chứng từ được sử dụng đầy đủ đúng theo quy định và phù hợp với
DN.
19. Việc lập, tính toán số liệu đầy đủ, kịp thời, đúng về mặt số học. Đầy đủ chữ kí
và con dấu.
Lưu chuyển, bảo quản chứng từ khoa học hợp lý.
Việc kết chuyển số liệu từ chứng từ gốc vào các Sổ chi tiết theo từng tài khoản,
từng đối tượng chịu chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu khi
vào Sổ cái các tài khoản liên quan. Giúp cho công tác tập hợp CPSX nhanh chóng, chính
xác.
Về sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán được mở đầy đủ theo yêu cầu quản lý, ghi chép số liệu đầy đủ,
chính xác.
Về tổ chức công tác kế toán
Hiện nay doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung, hình thức này rất phù
hợp với doanh nghiệp, giảm đi khối lượng ghi chép khắc phục được nhược điểm phải ghi
vào nhiều sổ và theo dõi nghiệp vụ theo thời gian, đồng thời đối chiếu số liệu giữa chứng
từ gốc và số liệu đã tổng hợp dễ dàng theo ngày.
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung phù hợp với quy mô vừa của
doanh nghiệp. Phòng kế toán của doanh nghiệp được bố trí thích hợp, chặt chẽ phù hợp
với trình độ, kinh nghiệm của từng người. Đội ngũ cán bộ kế toán luôn vận dụng kiến
thức một cách linh hoạt, sáng tạo và luôn cập nhật chính sách kinh tế, chế độ kế toán mới
được Nhà nước ban hành. Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một số phần hành công việc
khác nhau, tạo điều kiện cho việc đi sâu tìm hiểu công việc được giao và nâng cao nghiệp
vụ, phát huy hết khả năng của mình. Điều đó đảm bảo nguyên tắc hiệu quả tiết kiệm và
hợp tác hóa trong lao động. Hệ thống sổ sách được mở đầy đủ, chính xác, ghi chép cẩn
thận, rõ ràng có hệ thống, kế toán tương đối chính xác và tuân thủ đúng chế độ kế toán do
Bộ Tài Chính và Nhà nước quy định. Kế toán CPSX đã phản ánh đúng tình hình thực tế
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên là phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Vì vậy, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh được ghi chép đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Về kế toán CPNVLTT:
20. Doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị nguyên
vật liệu xuất kho. Đây là phương pháp tính giá rất phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu
của doanh nghiệp rất phong phú về chủng loại.
Doanh nghiệp đã quản lý khoản mục CPNVL khá tốt. Việc chuẩn bị vật tư đều do
phòng Kế hoạch –Vật tư đảm nhận và đảm bảo đầy đủ vật tư phục vụ SX. Doanh nghiệp
đã lập định mức tiêu hao nguyên vật liệu khá đầy đủ và chi tiết với từng sản phẩm giúp
cho việc quản lý chi phí một cách hiệu quả.
Về kế toán CPNCTT
Lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp được tính toán và phân bổ
theo đúng quy định hiện hành và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Việc áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian doanh nghiệp đã tạo ra mối gắn kết giữa lợi ích
vật chất của người lao động với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Là động lực thúc đẩy
quá trình sản xuất diễn ra ngày một nhanh hơn.
Về kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng,
chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác. Công tác kế toán chi phí sản xuất chung được hạch toán tương đối
đầy đủ và chính xác. Doanh nghiệp đã sử dụng tiêu thức CPNVLTT để phân bổ CPSXC
cho từng sản phẩm là hoàn toàn hợp lý vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất.
Như vậy ta có thể thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm nói riêng tại Doanh nghiệp tư nhân Hữu Bình là khá hoàn
chỉnh, đáp ứng tương đối tốt yêu cầu của công tác quản trị doanh nghiệp trong việc đưa ra
các giải pháp và các quyết định kinh doanh kịp thời, đúng đắn cho doanh nghiệp mình.
3.1.2 Tồn tại.
Về việc tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Theo VAS 02, về ghi nhận giá gốc Hàng Tồn kho thì giá gốc bao gồm cả chi phí
vận chuyển trong khâu mua. Khi phát sinh chi phí vận chuyển trong quá trình mua HTK
doanh nghiệp chỉ tính vào giá trị NVL theo giá ghi trên hóa đơn mà không tính cả chi phí
vận chuyển. Như vậy DN chưa tuân theo VAS 02 .
21. Kế toán CPNVLTT
Do doanh nghiệp chưa tuân thủ VAS 02 về ghi nhận giá gốc NVL nhập kho. Các
khoản chi phí vận chuyển DN ghi nhận vào CPSXC hoặc chi phí bằng tiền mà không tính
vào giá gốc NVL. Nên DN chưa tính đúng giá trị NVL xuất kho dẫn đến xác định
CPNVLTT chưa chính xác.
Trong công tác kế toán CPNCTT
Doanh nghiệp không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
chính mà hạch toán theo tiền lương phát sinh. Do công nhân nghỉ phép không đều vào các
tháng nên xảy ra tình trạng tiền lương phân bổ vào giá thành sản phẩm không đồng đều
giữa các tháng đó. Do đó, doanh nghiệp nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất.
Trong công tác kế toán CPSXC
Bộ phận kế toán hạch toán các loại công cụ dụng cụ có giá trị lớn như đồ bảo hộ
lao động theo phương pháp phân bổ một lần vào chi phí mà không có sự phân bổ cho
từng kỳ, dẫn đến việc ghi nhận chi phí không đúng với thực tế phát sinh, điều đó ảnh
hưởng không nhỏ đến tính ổn định giá thành sản phẩm.
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức khấu hao theo đường thẳng đối với
tất cả các tài sản cố định của Doanh nghiệp. Hình thức khấu hao này hoàn toàn phù hợp
với Chế độ và Chuẩn mực kế toán hiện hành. Tuy vậy, mỗi tài sản có giá trị, thời gian sử
dụng cường độ sử dụng khác nhau. Vì vậy, với hình thức quản lý đồng bộ và áp dụng một
phương pháp khấu hao chung cho toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp là chưa hợp
lý, chưa phản ánh đúng số hao mòn thực tế của từng tài sản.
Mặc dù đã có sự hỗ trợ của phần mền kế toán giúp khối lượng công việc kế toán
giảm đáng kể nhưng do đặc điểm lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nên công việc
nhập dữ liệu còn khá nhiều làm cho khối lượng công việc kế toán tăng vào cuối kỳ.
Sổ kế toán:
Mặc dù hệ thống sổ kế toán được mở khá đầy đủ, chi tiết phục vụ tốt yêu cầu quản
lý nhưng vẫn còn ít, đơn giản và chưa đáp ứng được số liệu khi cần của giám đốc.
Kế toán quản trị rất cần thiết cho quá trình xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp vì
nó cung cấp thông tin để ra quyết định phục vụ yêu cầu quản lý của DN.
22. Kế toán chi phí sản xuất theo kế toán quản trị
Hiện nay công tác kế toán quản trị còn chưa được chú trọng. Nếu có mới chỉ dừng
lại ở việc lập định mức tiêu hao vật tư. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt
như hiện nay thì việc ước tính và dự toán là rất cần thiết . Thông tin của kế toán quản trị là
nguồn thông tin chủ yếu giúp cho nhà quản tri thực hiện chức năng quản trị: Lập kế
hoạch, tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch và ra quyết định. Vì vậy phải gắn kết hơn nữa công tác KTTC và KTQT
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp tư nhân Hữu Bình.
Mặc dù thời gian thực tập ngắn, sự hiểu biết về thực tiễn còn hạn chế nhưng với
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán. Em xin mạnh dạn đưa ra các quan
điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp như sau:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại DN phải tuân thủ theo các chính sách, Chế
độ, Chuẩn mực kế toán hiện hành. Việc hoàn thiện công tác kế toán phải được xây dựng
dựa trên cơ sở của Chế độ kế toán và Chuẩn mực kế toán đã được xây dựng, phải đảm bảo
phù hợp với xu hướng thay đổi của các Chế độ, chính sách, Chuẩn mực kế toán.
Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất trên cơ sở thực trạng hiện tại của
doanh nghiệp nhưng vẫn phù hợp với xu hướng thay đổi của các Chuẩn mực kế toán, Chế
độ kế toán.
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán dựa trên cơ cấu tổ chức hiện tại của Doanh
nghiệp, tiếp cận chọn lọc những cái đã có, xây dựng cái chưa có và hoàn thiện những nội
dung còn hạn chế. Việc hoàn thiện phải tính đến tính khả thi, tính hữu hiệu. Các đề xuẩt
để hoàn thiện phải dựa trên phân tích tình hình thực tế một cách khách quan, trung thực,
hợp lý và có tinh thần xây dựng. Các đề xuất đưa ra phải có tinh thần thống nhất quan
điểm với nhau, không được chồng chéo, xáo trộn mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp
và có tính lâu dài.
23. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất gắn liền với kế toán quản trị, đảm bảo
cung cấp thông tin một cách kịp thời đầy đủ và chính xác cho nhà quản lý phục cho việc
ra quyết định kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận, mở rộng thị trường.