Tiểu luận Phân tích xu hướng toàn cầu hóa và thách thức đối với ngành du lịch hiện đại Việt Nam. Ngành du lịch mang tới ngân sách lớn cho quốc gia, tác động tích cực đến liên kết nền kinh tế của các quốc gia với nhau, tạo ra nhiều việc làm xóa đói, giảm nghèo. Đặc biệt là du lịch xúc tiến cho một số ngành khác phát triển đặc biệt là các ngành thủ công mỹ nghệ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, khách sạn,....
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Tiểu luận Phân tích xu hướng toàn cầu hóa và thách thức đối với ngành du lịch hiện đại Việt Nam.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA ............................................
Tiểu luận
PHÂN TÍCH XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA VÀ
THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH HIỆN
ĐẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: ............
Mã số sinh viên: ...................
Lớp: ...............
Tp.HCM, tháng 12 năm
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………….…………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ VÀ NGÀNH DU
LỊCH .........................................................................................................................2
1.1. Toàn cầu hoá......................................................................................................2
1.1.1.Khái niệm.........................................................................................................2
1.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến toàn cầu hoá........................................................2
1.2. Du lịch................................................................................................................2
1.2.1.Khái niệm du lịch.............................................................................................2
1.2.2.Các chức năng của du lịch...............................................................................3
1.2.3.Vai trò của du lịch............................................................................................3
CHƯƠNG 2. XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM ..............................................................................4
2.1 Xu hướng toàn cầu hóa.......................................................................................4
2.1.1. Toàn cầu hoá...................................................................................................4
2.1.2. Tác động của toàn cầu hoá đến Việt Nam......................................................4
2.2. Tổng quan du lịch Việt Nam .............................................................................5
2.3. Xu hướng và bối cảnh để tiếp tục phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn. ......................................................................................................6
2.4. Phân tích SWOT đối với ngành du lịch Việt Nam trong hội nhập toàn cầu hóa
..................................................................................................................................8
2.4.1. Cơ hội của du lịch Việt Nam ..........................................................................8
2.4.2. Thách thức đối với du lịch Việt Nam .............................................................9
2.4.3. Điểm yếu của du lịch Việt Nam ...................................................................10
2.4.4. Thế mạnh của du lịch Việt Nam...................................................................11
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRONG XU
THẾ TOÀN CẦU HÓA .........................................................................................13
KẾT LUẬN.............................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................Error! Bookmark not defined.
4. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế toàn cầu hoá đang ngày càng phổ biến rộng lớn và toàn cầu hóa ngành
du lịch, không chỉ là du lịch toàn cầu mà ở đây còn ý nghĩa phát triển ngành du lịch
theo nhiều dạng đặc biệt. Tiêu chuẩn toàn cầu được thể hiện nổi bật với các tiêu chuẩn
như phong cách phục vụ, chất lượng và mức độ phong phú của các đồ ăn thức uống.
Tiêu chuẩn về phòng khách sạn. Tuy nhiên quan trọng nhất ở vấn đề toàn cầu hóa du
lịch là tôn trọng các giá trị chung của các nước với nhau, ví dụ là tôn trọng môi trường
sinh thái cũng như văn hóa của các nước.
Toàn cầu hóa du lịch không phải là xóa đi hoặc làm mờ nhạt đi tính riêng biệt
của mỗi vùng miền, mỗi vùng sinh quyển mà các nền văn hóa vẫn được giữ lại.
Toàn cầu hóa du lịch nhìn từ những phương diện khác theo những chuẩn mực
phạm vi toàn cầu, nhưng cũng phải đi liền với việc bảo vệ các đặc thù của từng nền
văn hóa riêng
Theo các phương diện về sinh thái thì toàn cầu hóa du lịch mở ra sự khám phá
trên phạm vi toàn cầu, rất dễ làm tổn thương nguồn tài nguyên, thiên nhiên cũng như
hệ sinh thái cho nên toàn cầu hóa du lịch cần phải tôn trọng bảo vệ những giá trị đặc
thù giữ gìn và tư duy toàn cầu, tính đặc thù của các nền văn hóa. Ngoài ra toàn cầu hóa
du lịch tạo ra những tác động của việc phát triển ngành du lịch bền vững hơn.
Và một điều đặc biệt tích cực đó chính là việc toàn cầu hóa du lịch mang đến
những lợi ích cho những quốc gia gia nhập toàn cầu này, trở nên văn minh hơn, phát
triển hơn và thịnh vượng hơn tuy nhiên sẽ nghèo đói hơn, lạc hậu hơn với các quốc gia
nào quay lưng lại với hội nhập toàn cầu.
5. 2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ VÀ NGÀNH DU LỊCH
1.1. Toàn cầu hoá
1.1.1. Khái niệm
Chúng ta đang sống trong một thế giới ngày càng nhỏ bé và chúng ta đang liên
lạc, chia sẻ với nhau, đi lại dễ dáng giữa các nền văn hóa trong phạm vi một thế giới.
Vấn đề toàn cầu hóa nhằm miêu tả sự thay đổi trên thế giới trong xã hội sự liên
kết giữa các quốc gia lại với nhau hai các tổ chức cá nhân về du lịch kinh tế và về văn
hóa với quy mô toàn thế giới.
Đối với nền kinh tế toàn cầu hóa được hiểu là tự do thương mại. Tất nhiên kéo
theo cả các ngành kỹ thuật, văn hóa, công nghệ thông tin và thương mại.
Sự gia tăng liên kết giữa các quốc gia này với nhau và trao đổi với nhau về
thương mại và văn hóa được gọi là toàn cầu hóa và đây là kết quả của sự liên kết và
trao đổi hàng hóa, thông tin về tiền bạc và công nghệ giữa các quốc gia này với nhau.
Mở rộng tự do thương mại và làm tăng trưởng chung các nền kinh tế trên thế giới.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến toàn cầu hoá
Toàn cầu hóa gia tăng sự liên kết của các nước trên thế giới tuy nhiên việc toàn
cầu hóa nhưng không giúp rút gọn lại khoảng cách giữa nước giàu và nước nghèo trên
thế giới.
Tự do thương mại là sự mở rộng liên kết thương mại với nhau giữa các nước
trên thế giới.
Về phương tiện vận chuyển ngày càng phát triển để có thể đưa hàng hóa dịch vụ
các nguyên liệu vật liệu đi khắp thế giới.
Phương tiện liên lạc đã rút ngắn lại rất nhiều giữa các quốc gia trên thế giới với
nhau như về điện thoại internet và truyền hình.
1.2. Du lịch
1.2.1. Khái niệm du lịch
6. 3
Du lịch là hành động du hành của một cá nhân hay một tổ chức đến với một nơi
khác hay là một địa điểm cư trú khác, không phải nhằm mục đích để làm ăn hay công
việc, cũng không phải để định cư hãy tìm một ngày kiếm sống.
Theo hội nghị tại Roma (Italia) năm 1963, du lịch lúc này được khái niệm là
tổng hợp mối quan hệ các hiện tượng hoạt động kinh tế và các cuộc hành trình ở bên
ngoài với mục đích hòa bình và nơi đến không phải là nơi làm việc.
1.2.2. Các chức năng của du lịch
Một trong những nhu cầu của người dân hiện nay đó chính là du lịch và du lịch
là một hoạt động bình thường trở thành nhu cầu cần thiết trong xã hội du lịch nhằm
nâng cao tinh thần và củng cố hòa bình tình hữu nghị giữa các nước trên thế giới và
ngoài ra du lịch cũng là một trong những lĩnh vực làm giàu cho một số quốc gia
các chức năng chính của du lịch bao gồm chức năng xã hội sinh thái chính trị và
kinh tế
1.2.3.Vai trò của du lịch
Du lịch hiện nay có vai trò đặc biệt quan trọng đối với kinh tế, thậm chí có một
số quốc gia du lịch là một trong những vai trò quan trọng nhất đối với nền kinh tế của
họ
Ngành du lịch mang tới ngân sách lớn cho quốc gia, tác động tích cực đến liên
kết nền kinh tế của các quốc gia với nhau, tạo ra nhiều việc làm xóa đói, giảm nghèo.
Đặc biệt là du lịch xúc tiến cho một số ngành khác phát triển đặc biệt là các ngành thủ
công mỹ nghệ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, khách sạn,....
Ngoài ra du lịch nâng cao nhận thức của cộng đồng cũng như trách nhiệm đối
với các di tích lịch sử, tài nguyên và môi trường, giao lưu nền văn hóa giữa các vùng
miền.
Tại Việt Nam du lịch có vai trò nâng cao vị thế hình ảnh của nước ta trên toàn
thế giới, góp phần quan trọng vào tiến trình hội nhập của Việt Nam trên thế giới và mở
rộng đường lối đa phương hóa, đa dạng hơn của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Việt Nam hiện nay du lịch đóng vai trò rất quan trọng cho ngân sách nhà nước
cũng như có tác động tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế và vai trò nền kinh tế quốc dân.
7. 4
CHƯƠNG 2. XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA VÀ THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
2.1 Xu hướng toàn cầu hóa
2.1.1. Toàn cầu hoá
Toàn cầu hóa tạo ra các ưu điểm nhất định như sau: Thứ nhất tạo ra khả năng phát
triển công nghệ và phương tiện; Thứ hai thúc đẩy quá trình thương mại phát triển nền
kinh tế và khả năng thực thi khách quan các luật lệ trong môi trường toàn cầu; Thứ ba
giúp cho các quốc gia có thể lưu về văn hóa và kinh tế, mở rộng thêm về tư tưởng,
con người xích lại gần nhau; thứ tư toàn cầu hóa có thể giải quyết một số vấn đề chung
về kinh tế và sự phát triển các nước.
Ngoài ra toàn cầu hóa còn có một số nhược điểm như toàn cầu hóa phải đối mặt với sự
phát triển kinh tế của một số quốc gia như; các vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm về
hệ sinh thái và ngày càng cạn kiệt nguồn tài nguyên môi trường, sự phân hóa giàu
nghèo, cũng như sự đảm bảo sức khỏe cho người dân, tệ nạn ngày càng leo thang, tội
phạm mang tính chất phạm tội quốc tế.
Về chính trị sự hội nhập kinh tế cũng là sự hội nhập chính trị sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các quốc gia sự ràng buộc dựa vào các quy định các nghị định trong các tổ chức.
2.1.2. Tác động của toàn cầu hoá đến Việt Nam
Sự tác động của toàn cầu hóa đến Việt Nam đã được nhiều nhà lãnh đạo, các nhà khoa
học nghiên cứu trong những năm gần đây về sự tác động của nó đến tình hình chính trị
văn hóa xã hội và nền kinh tế của Việt Nam.
Tác động về kinh tế
Việc toàn cầu hóa mang đến cơ hội để phát triển nền kinh tế là một điều không thể phủ
nhận một nước phát triển thì cần phải hội nhập toàn cầu hóa. Việt Nam kể từ khi gia
nhập tổ chức thương mại WTO, NTA, AFTA đã có rất nhiều điều kiện để phát triển
kinh tế các doanh nghiệp Việt Nam thỏa sức với thị trường thế giới.
Tuy nhiên kể từ khi gia nhập toàn cầu hóa thì đã có sự chênh lệch lớn về giàu nghèo
cũng như chênh lệch về phương tiện sự chênh lệch về thu nhập cũng như mức sống
ngày càng gia tăng tác động về xã hội.
Đã có nhiều cơ hội để giao lưu mở rộng ngoại giao Chính trị của các nước trên thế giới
khi toàn cầu hóa, tuy nhiên thì một số tồn tại đã gây ra cho chúng ta đó chính là thiên
tai, ô nhiễm môi trường và các dịch bệnh.
8. 5
Tác động về văn hoá
Toàn cầu hóa phát huy được các giá trị về văn hóa tuy nhiên một số giá trị khó bảo tồn
và giữ gìn và một số thay đổi về đạo đức lối sống.
Nhìn chung thì tác động của toàn cầu hóa sẽ ngày càng mạnh mẽ hơn đối với Việt
Nam cũng như các nước trên thế giới và quan trọng là chúng ta phải hạn chế được
những tác động xấu và khai thác những tác động mạnh từ ảnh hưởng của việc toàn cầu
hóa.
2.2. Tổng quan du lịch Việt Nam
Tại Việt Nam du lịch đang trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
của đất nước. Tại hội thảo vào tháng 6 năm 2015 do tổng cục du lịch tổ chức, tại đây
có nhiều đại biểu đã đưa ra các nội dung cho rằng du lịch hiện nay đã và đang trở
thành một trong những ngành kinh tế chủ chốt tại Việt Nam và đưa ra một số chỉ tiêu
như sau du lịch Việt Nam cần phải cải thiện và nâng cao vị thế của mình trên thế giới:
Cần có các bước quy hoạch bài bản và vượt trội ngoài ra cần phải nhanh chóng
và chắc chắn.
Mục tiêu ngành du lịch chiếm 10% GDP của toàn quốc.
Du lịch kích thích cũng như tạo cơ sở để phát triển một số nhà người khác ví dụ
như thủ công mỹ nghệ kinh doanh buôn bán
Du lịch sẽ góp phần quan trọng đối với ngân sách nhà nước cũng như đối với
các yếu tố xã hội phát triển bền vững đất nước.
Trong thời gian qua ngành du lịch cũng như một số ngành khác của Việt Nam
cũng chịu tác động nhiều đến sự suy thoái của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên thì
ngành du lịch cũng đã đạt được một số mục tiêu nhất định cụ thể tại Việt Nam tốc độ
tăng trưởng ngành du lịch từ năm 2010 đến năm 2013 là 96%/năm.
Từ năm 2014 đến năm 2016 tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch Việt Nam đạt
tới 9,9% và trong năm 2016 đoán hơn 5,5 triệu khách quốc tế, khách nội địa là 30
triệu và cho tới năm 2017 số liệu khách quốc tế lên tới 7,57 triệu và 35 triệu đối với
khách trong nước.
Về chỉ tiêu doanh thu từ ngành du lịch năm 2014 nước ta đạt 130 ngàn tỷ đồng
với tốc độ tăng trưởng rất cao: gần 40% trong đó năm 2015 doanh thu đạt 160.000 tỷ
đồng tương đương với tỷ lệ tăng 23,1%.
9. 6
Và theo số liệu thống kê cũng cho thấy rằng doanh thu đạt tới 200 tỷ đồng trong
năm 2016 tốc độ tăng trưởng 20% và đóng góp vào GDP nhà nước tương đương
khoảng gần 7% mỗi năm từ năm 2014 cho đến năm 2016.
Để có những chính sách phát triển đúng đắn của ngành du lịch tạo ra sức hấp
dẫn và cạnh tranh nên du lịch Việt Nam khai thác các chất gì về văn hóa các di tích
lịch sử các danh lam thắng cảnh và vườn quốc gia
Từ những chính sách phát triển đấy mà du lịch đã trở thành một vị trí quan
trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Tại Đại hội Đảng lần thứ 9 cho
rằng phải đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Cần phải
nâng cao cơ sở hạ tầng cũng như nâng cao chất lượng các điều kiện kinh tế hệ sinh
thái, ngoài ra nâng cao hoạt động truyền thông về văn hóa và về lịch sử nhằm đáp ứng
nhu cầu du lịch của quốc tế, cũng như nhu cầu du lịch ở trong nước, đẩy mạnh hợp tác
liên kết với các tổ chức các quốc gia nước ngoài về các vấn đề phát triển ngành du lịch
tại Việt Nam.
Với một số kết quả đã đạt được trong những năm qua thì ngành du lịch Việt
Nam cũng gặp một số nhiều khó khăn như sau: các chiến lược phát triển ngành du lịch
chưa rõ ràng, thiếu tính khoa học, thiếu sự nhạy bén, dự báo chưa chính xác về sự
biến động khí hậu cũng như biến động về kinh tế và chính trị, dẫn đến nhiều trường
hợp bị động và không lường trước được những tác động từ các yếu tố trên.
Các chiến lược phát triển kinh doanh của các công ty du lịch Việt Nam đang
thiếu bền vững thiếu lâu dài và chưa nghiên cứu sâu vào thị trường khách du lịch quốc
tế. Nguyên nhân đó chính là các hệ thống chính sách và vai trò quản lý , trình độ năng
lực của đội ngũ nhân sự chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa nâng cao được vai trò và
trách nhiệm của các cấp lãnh đạo từ địa phương đến trung ương. Tư duy phát triển
ngành du lịch còn hạn chế và đưa ra một số chính sách bất cập và chưa phù hợp, chưa
tháo gỡ được các vướng mắc và các khó khăn một số quy định pháp luật còn gây khó
khăn cản trở. Ngoài ra chưa đảm bảo được sự thống nhất về an ninh an toàn giá cả.
2.3. Xu hướng và bối cảnh để tiếp tục phát triển du lịch Việt Nam trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn.
Du lịch Việt Nam được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn tại nghị quyết Bộ
Chính Trị ngày 16 tháng 1 năm 2017, mục tiêu đến năm 2020 với tổng doanh thu 35
10. 7
tỷ USD và đóng góp cho GDP toàn quốc là 10%, trong tương lai du lịch trở thành
ngành nghề tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn chủ chốt, thúc đẩy nền kinh tế của nước
ta phát triển, cùng theo đó kéo theo một số ngành khác đưa nước ta trở thành một
trong các quốc gia có ngành kinh tế du lịch phát triển hàng đầu tại Đông Nam Á. Để
đạt được các mục tiêu ở trên các giải pháp đưa ra gồm có 8 nhiệm vụ cần đạt chỉ tiêu.
Với chính sách cụ thể về quỹ hỗ trợ phát triển du lịch đây được coi là sự đột phá
trong ngành du lịch Việt Nam, bước đầu đầu tư vào các vùng trọng điểm các vùng sâu
và vùng xa, tiếp theo là đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu về phát triển du lịch. Có
những quy hoạch cụ thể và các chương trình quảng bá xúc tiến, quản lý các khu du
lịch chặt chẽ hơn. Nỡi lỏng các chính sách về thủ tục nhập cảnh các chính sách về tiền
thuê đất, sử dụng đất, thuế thu nhập cũng như về giá điện.
Luật Du lịch 2017 được Quốc hội thông qua
Luật du lịch năm 2017 đưa ra nhiều điểm mới so với luật năm 2005, sửa đổi bổ
sung với 90% đại biểu tán thành, trong đó chính sách tự xếp hạng sao của các cơ sở
lưu trú theo quy định. Trong khi đó Luật 2005 là bắt buộc đăng ký.
Hành nghề hướng dẫn viên du lịch cần phải đủ ba yêu cầu trong đó yêu cầu nhu
phải có hợp đồng lao động và phải có thể hội viên về một tổ chức, xã hội và thẻ hội
viên về làng nghề hướng dẫn viên du lịch.
. Quỹ hỗ trợ du lịch của Việt Nam đến nay vẫn chưa thành lập cho dù luật đã
ban hành vào năm 2005. Tuy nhiên vào luật du lịch năm 2017 có đề cập đến thành lập
quỹ hỗ trợ du lịch Việt Nam vốn điều lệ do ngân sách nhà nước và được trích từ thu
phí kinh doanh du lịch cũng như một số phí từ tự nguyện đóng góp khác.
Khách quốc tế đến đạt kỷ lục
Năm qua là một năm có mức tăng trưởng du lịch của Việt Nam rất tuyệt vời đạt
2,8% triệu lượt tăng 28% so với năm 2016, với tổng thu 500 ngàn tỷ đồng tư ngành du
lịch (23 tỷ USD) và đóng góp vào GDP của Việt Nam là 7%.
Việt Nam được xếp vào vị trí thứ 6/10 địa điểm đến du lịch phát triển nhanh của
thế giới, được tổ chức du lịch thế giới công nhận vào năm 2017 và các con số này dựa
trên các chỉ tiêu về lượng khách du lịch tăng trưởng thế nào. Ở Việt Nam cũng được
tăng lên 87/136 quốc gia về kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành.
11. 8
Ngoài ra xu hướng toàn cầu cũng tăng theo về lượng khách du lịch trong những
năm qua, từ châu Âu du lịch tới các khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, tại khu vực
Asean là khu vực giữ vị trí quan trọng trong khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và
trong đó vai trò của Việt Nam cũng rất quan trọng số lượng khách du lịch quốc tế tới
đây.
Các chính sách mở rộng cho các loại hình dịch vụ du lịch thân thiện và bảo vệ
môi trường, các chính sách ưu tiên lựa chọn loại hình các điểm đến an toàn và được
quản lý chặt chẽ từ các chính quyền sở tại về chất lượng dịch vụ cũng như giá cả.
Tại Việt Nam là một nước có tiềm năng phong phú và đa dạng về phát triển du
lịch. Người Việt Nam hiền hòa và thân thiện dễ phát triển xu hướng du lịch đứng trước
các cơ hội và thách thức đan xen ngành du lịch được Đảng và Nhà nước quan tâm, đầu
tư có kế hoạch, ủng hộ và giúp đỡ cộng đồng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ phát triển
ngành du lịch.
Qua quá trình phát triển ngành du lịch tại Việt Nam cũng đã rút ra được nhiều
kinh nghiệm cho các công tác quy hoạch phát triển về cơ sở hạ tầng và kỹ thuật cũng
như đầu tư nguồn vốn tiến hành đồng bộ để phát triển với quy mô lớn hơn để cạnh
tranh với các khu vực khác.
Tuy nhiên xét cho cùng thì sự cạnh tranh của du lịch Việt Nam trong khu vực
vẫn còn rất nhiều thách thức và có một số hạn chế nhất định như về nhận thức xã hội
về du lịch cũng như hạn chế về khả năng quản lý của cơ quan nhà nước. Chưa tìm
được một số yêu cầu để phát triển và để trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn thì du
lịch Việt Nam cần có một số giải pháp thiết thực nhanh chóng và đồng bộ
2.4. Phân tích SWOT đối với ngành du lịch Việt Nam trong hội nhập toàn cầu
hóa
2.4.1. Cơ hội của du lịch Việt Nam
Việt Nam đã gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế như WTO, APEC,
UNESCO,..và các tổ chức quốc tế khác dẫn tới các mức thuế xuất khẩu và nhập khẩu
được cách làm rõ rệt, đặc biệt là các ngành dịch vụ được hưởng theo các nghị định, các
điều kiện khi gia nhập các tổ chức này.
Được bình đẳng hóa trong các hoạt động kinh doanh và không bị phân biệt đối
xử, tạo điều kiện cho đất nước ta thuận lợi trong việc mở rộng các hoạt động kinh
12. 9
doanh xuất nhập khẩu, mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ của nước ta sang
thị trường quốc tế, nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trên sông phần
trăm GDP và luôn được đảm bảo sự tăng trưởng cao.
Hoàn thiện các cơ cấu về pháp luật theo hướng thị trường mở được công khai
và minh bạch trong các cơ chế quản lý, theo hướng toàn cầu hóa và môi trường hoạt
động kinh doanh được mở rộng và ngày càng được cải thiện hơn thu hút đầu tư mạnh
mẽ từ nước ngoài. Tiếp nhận và trao đổi các khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo ra rất nhiều những việc làm
cho người lao động tại Việt Nam chúng ta. Thuận lợi hơn cho việc thực hiện công
nghiệp hóa đất nước và hiện đại hóa đất nước đảm bảo tăng trưởng hơn về mặt kinh tế.
Trong xu hướng toàn cầu hóa nước ta được thế bình đẳng so với các nước tham
gia về tổ chức thương mại thế giới, có cơ hội hơn trong việc thiết lập trật tự kinh tế
hợp lý hơn, có hướng lợi ích hơn cho các doanh nghiệp nước ta và khả năng tập hợp
lực lượng cũng như quản lý của ta ngày càng tốt hơn.
Tiến trình cải cách của nền kinh tế nước ta được đồng bộ hơn khi hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, mặc dù chủ trương là chủ động đổi mới phát huy nội lực hội nhập
từ bên ngoài nhưng các chính sách từ bên trong của chúng ta vẫn có sự đồng bộ và
hiệu quả.
Sau quá trình hội nhập kinh tế thế giới tạo điều kiện cho Việt Nam rất nhiều
nhằm phát triển kinh tế đặc biệt là các loại hình dịch vụ trong đó có du lịch, được
khẳng định Việt Nam ta muốn làm bạn bè với tất cả các nước trên thế giới và là một
đối tác đáng tin cậy hợp tác cùng phát triển.
2.4.2. Thách thức đối với du lịch Việt Nam
Ngoài những thuận lợi ra thì ngành du lịch Việt Nam vẫn còn gặp nhiều thách
thức và khó khan: tình trạng người nhập cảnh để kinh doanh về dịch vụ du lịch và làm
hướng dẫn viên trái phép ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường kinh doanh trong nước
và vấn đề này chưa được giải quyết triệt để đặc biệt là Trung Quốc, Hàn Quốc trong
thời gian gần đây.
Vấn đề tiếp theo đó chính là năng lực tài chính của các doanh nghiệp lữ hành
Việt Nam chúng ta còn hạn chế và không đủ tiềm lực để tạo ra các sản phẩm du lịch,
hệ sinh thái hấp dẫn rất dễ bị các đối thủ có tài chính mạnh của nước ngoài chi phối và
chấp nhận lợi nhuận thấp hoặc lỗ để cho các đối tác từ điều hành các doanh nghiệp lữ
13. 10
hành của nước ngoài đã dựa vào số lượng khách đông để ép giá và chi phối chi phí
máy bay của các hãng hàng không. Ngoài ra các công ty nhận khách tại các dịch vụ
cung ứng tại điểm đến.
Ý thức chấp hành các quy định của pháp luật của một số doanh nghiệp du lịch
và lữ hành của Việt Nam chúng ta còn hạn chế đặc biệt là một số doanh nghiệp của
Việt Nam đã cấu kết và tiếp tay với lại một số doanh nghiệp nước ngoài để cho họ
được núp bóng kinh doanh, để điều hành và tổ chức các tour du lịch trái phép tại Việt
Nam chúng ta. Ngoài ra xung đột lợi ích giữa các tổ chức cá nhân đón khách du lịch
làm ảnh hưởng tới hình ảnh của Việt Nam cũng như ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ
trong vấn đề tiếp nhận hành khách.
Các vấn đề nói trên đã chưa được giải quyết triệt để từ chính quyền địa phương
và tại Việt Nam các sản phẩm du lịch của chúng ta vẫn còn nghèo nàn chưa có nhiều
sản phẩm hấp dẫn để có thể giữ chân du khách và làm sao để khách còn quay trở lại du
lịch Việt Nam lần tiếp theo vẫn chưa có lời giải.
Với mục tiêu của Bộ chính trị tại Nghị quyết 8 là doanh thu của ngành du lịch
Việt Nam sẽ đạt khoảng 35 tỷ USD vào năm 2020. Nếu khắc phục được các hạn chế
nêu trên thì ngành du lịch Việt Nam còn có thể đạt được nhiều thành tựu hơn như thế.
2.4.3. Điểm yếu của du lịch Việt Nam
Các doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam đang còn nhiều khó khăn về nguồn vốn
về tài chính về cơ sở hạ tầng và tại Việt Nam. Hiện nay có hơn 10000 doanh nghiệp về
kinh doanh du lịch lữ hành và đa số vẫn còn yếu kém về cơ sở hạ tầng, tài chính,..
hoặc đầu tư kinh doanh chưa có bài bản, sự đầu tư trình độ chuyên môn của nhân viên
vẫn còn chưa cao, tạo nên những điểm yếu nhất định khi mà có sự cạnh tranh với các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành nước ngoài.
Ngoài các điểm yếu về cơ sở hạ tầng cũng như về tài chính thì các doanh
nghiệp về kinh doanh du lịch lữ hành của Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong
vấn đề phát triển nguồn nhân lực như hướng dẫn viên du lịch. Đặc biệt là về hướng
dẫn viên du lịch có ngoại ngữ tốt các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc...
Ngoài ra chưa có sự thống nhất vừa hợp tác chặt chẽ giữa các ngành với nhau
cụ thể đó là ngành kinh doanh du lịch và kinh doanh nhà hang, khách sạn và sự kết
hợp này cũng là định hướng phát triển của du lịch Việt Nam trong thời gian sắp tới.
14. 11
2.4.4. Thế mạnh của du lịch Việt Nam
.
Việt Nam ta về ngành du lịch trong xu hướng toàn cầu hóa vẫn có nhiều những
thế mạnh nhất định đặc biệt là về khí hậu nhiệt đới ôn hòa và có khí hậu khá ổn định,
có các mùa đặc trưng rõ rệt thích hợp cho ngành du lịch của Việt Nam, ngoài ra tại
Việt Nam chúng ta sự phát triển các làng nghề truyền thống mạnh mẽ, đặc biệt có
quan tâm của Nhà nước. Về các làng nghề cũng mang tính chất tinh xảo đậm chất
nghệ thuật cũng như đậm chất văn hóa, truyền thống của người Việt Nam đã làm nên
ấn tượng đối với du khách khi du lịch tại Việt Nam.
Việt Nam chúng ta được cộng đồng thế giới đánh giá là hiền hòa, mến khách và
thân thiện. Hơn thế nữa tại chúng ta yêu chuộng hòa bình, chính trị ổn định và cũng
như sự đảm bảo về an ninh trật tự. Nhà nước cũng tạo điều kiện cho phát triển ngành
du lịch. Đặc biệt là cho du lịch quốc tế khách hàng tới Việt Nam đã được thu hút ấn
tượng với nền văn hóa đậm bản chất của Việt Nam như các nhạc cụ dân gian, các nền
văn hóa truyền thống khác.... Đem đến cho khách hàng sự ấn tượng và sự ngọt ngào
cảm giác thanh bình và ấm cúng khi đến Việt Nam. Chúng ta cần phải duy trì các bản
sác riêng này và khôi phục lại những bản sắc văn hóa truyền thống của Việt Nam từ
thời xa xưa để tạo nên sự đặc biệt trong nền văn hóa du lịch của Việt Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội được xem là hai cửa ngõ đầu tàu cho thị
trường khách và có tác động lớn đến phát triển các vùng du lịch lân cận và lan tỏa
trong cả nước.
Từ 2 trung tâm lớn này được phân phối và có các tour ra xung quanh các vùng
lân cận tạo ra sức hút cho khách hàng tại các tuyến điểm đến đa dạng và hai nơi này
đại diện cho hai miền Bắc Nam rõ rệt.
Ví dụ như tại thành phố Hồ Chí Minh trong bán kính 300 km và các vùng lân
cận của thành phố Hồ Chí Minh gồm có các điểm đến như Nha Trang, Mũi Né, Ninh
Chữ và các du lịch sinh thái nghỉ ở Nam Cát Tiên, hồ Trị An ở Đồng Nai và Bình
Dương, hồ Cốc Long Hải cũng như Bình Châu của Bà Rịa Vũng Tàu và du lịch sinh
thái biển có Côn Đảo rất thích hợp với loại hình du lịch biển.
Khu vực Đông Nam Bộ có cái địa đạo Củ Chi, có núi Bà Đen trung Thánh
Thất Cao Đài và các khu bảo tồn mà đã là thế mạnh du lịch về lịch sử văn hóa tôn giáo
của Việt Nam.
15. 12
Đặc biệt đi xa hơn gồm có các khu du lịch Huế, Đà Nẵng, Quảng Bình ... và có
rất nhiều danh lam thắng cảnh được Unesco công nhận là di tích lịch sử văn hóa.
Tại thủ đô của chúng ta với lịch sử 4.000 năm phát triển có kiến trúc và nền văn
hóa lâu đời từ đây có nhiều tuyến lan tỏa ra xung quanh đặc biệt tham quan về các lịch
sử văn hóa, về các lễ hội về dân gian, về dân tộc các làng nghề thủ công mỹ nghệ được
phát triển mạnh tại miền Bắc chúng ta.
Ngoài ra với là xu thế của du lịch nước ngoài và trong nước như các hoạt động
về lướt sóng, lặn biển cho thuyền tắm thác là thế mạnh du lịch hướng về thiên nhiên từ
thủ đô Hà Nội có thể tạo điểm đến xung quanh.
Hạ Long là một trong những điểm đến hấp dẫn tại miền Bắc chúng ta, tại đây
được chính quyền đặc biệt chú ý tới việc giữ gìn vệ sinh môi trường cũng như các khai
thác bền vững, đi kèm có quy hoạch phát triển du lịch một cách bài bản, là một điểm
đến hấp dẫn cho khách du lịch.
Trên địa bàn thành Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang có sự phát triển của
loại hình du lịch MICE và trong kế hoạch thì 15 năm tới dòng sản phẩm này sẽ là
nguồn thu hút ngoại tệ cho Việt Nam giữa TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Con đường du
lịch ven biển dài hơn 3000 km từ Bắc tới Nam Đây là một lợi thế khi Việt Nam đưa
vào sử dụng.
Để so sánh với Việt Nam với các quốc gia trên thế giới, Việt Nam ta vẫn có một
số lợi thế nhất định và đã có thương hiệu về ngành du lịch cũng không thua kém gì đến
Singapore, Thái Lan và Malaysia ..và đã từ lâu chúng ta đã triệt để khai thác lợi thế
của mình tạo ra nhiều cơ hội cũng như mang về ngân sách nhà nước khổng lồ.
Bao giờ đây quá trình quy hoạch phát triển ngành du lịch của Việt Nam đặc biệt
là hai trung tâm Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được Đảng và Nhà nước chú trọng
quan tâm phát triển bền vững và ngành du lịch được coi là ngành kinh tế mũi nhọn
quốc gia và được đầu tư phát triển gắn liền với việc phát triển kinh tế xã hội đời sống
văn hóa của cả nước, cần phải thực hiện như vậy để ngành du lịch Việt Nam ngày
càng sánh vai với các cường quốc năm châu. Thu hút ngày càng nhiều khách du lịch,
đặc biệt là khách du lịch quốc tế tới thăm Việt Nam.
16. 13
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TRONG XU THẾ TOÀN CẦU HÓA