SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : HOÀNG THỊ THANH HUYỀN
Lớp : A1- K44A- QTKD.
Giáo viên hướng dẫn : THS. NGUYỄN THÚY ANH
Hà Nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên Nội dung Trang
Bảng 1 Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo 36
loại hình doanh nghiệp
Bảng 2 Tỷ suất lợi nhuận của các loại hình doanh nghiệp và một số 40
ngành kinh tế trọng điểm
Thu nhập hoạt động kinh doanh so với mức trích lập dự phòng
Bảng 3
tài chính năm 2008 của một số doanh nghiệp.
44
Mức độ đầu tư tài chính của một số công ty niêm yết cuối năm
Bảng 4
2008
45
Biểu đồ 1 Một số chỉ tiêu kinh doanh của SAM năm 2005 – 2007 48
So sánh chỉ số sinh lời của SAM với một số doanh nghiệp
Bảng 5 niêm yết trong ngành
50
Bảng 6 Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư của SAM từ giai 51
đoạn năm 2005- 2008.
Bảng 7 Một số chỉ tiêu tài chính của Sacom so với ngành năm 2007 52
Biểu đồ 2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính của SAM. 53
Biểu đồ 3 Lượng tiền đầu tư ngắn hạn của Sacom từ năm 2006 - 2008 54
Bảng 8 Một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tài chính ngắn hạn. 55
Bảng 9 Các chỉ tiêu hoạt động đầu tư chứng khoán dài hạn của 57
SAM
Biểu đồ 4 Biến động giá chứng khoán của HPG, CSG, ALP. 59
Bảng 10 Một số công ty góp vốn đầu tư liên kết của SAM trong giai 60
đoạn 2007 – 2008
Bảng 11 Chỉ tiêu tài chính dự án liên doanh sản xuất cáp quang. 62
Bảng 12 Chỉ tiêu tài chính dự án xây dựng khu Taihan-Sacom 64
Bảng 13 Chỉ tiêu tài chính đầu tư bất động sản xây dựng cao ốc tại 66
Tp.Hồ Chí Minh
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Biểu đồ 5 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính dài hạn của Bảo Minh. 72
Biểu đồ 6 Cơ cấu đầu tư dài hạn của Bảo Minh 73
Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện hiệu quả hoạt động đầu tư
Bảng 14 tài chính của Bảo Minh
75
Biểu đồ 7 Tăng trưởng nguồn vốn của ACB 81
Bảng 15 Nguồn vốn đầu tư của ACB qua các năm 82
Bảng 16 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của ACB 83
Tỷ trọng giá trị đầu tư chứng khoán giữ đến đáo hạn của
Biểu đồ 8 ACB
84
Biểu đồ 9 Thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh 86
Biểu đồ10 Thu nhập từ bán chứng khoán đầu tư năm 2006 – 2008. 87
Biểu đồ 11 Lợi nhuận từ đầu tư dài hạn của ACB. 89
Biểu đồ 12 Sự thay đổi giá chứng khoán từ 6/10/2006 – 13/1/2009 95
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTTC Đầu tư tài chính
VCSH Vốn chủ sở hữu
NHTM Ngân hàng Thương mại
IAS 39
International Accounting Chuẩn mực kế toán quốc tế
Standards 39 số 39
ACB Asia Commercial Bank
Ngân hàng Thương mại cổ
phân Á Châu
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường tài chính trong những năm gần đây trở thành kênh đầu tư đã hấp dẫn
được hầu hết các công ty. Ở nhiều công ty, lĩnh vực kinh doanh chính đã trở thành phụ
và đầu tư tài chính lại trở thành công cụ
chính trong hoạt động kinh doanh. Điểm mặt trên thị trường niêm yết, hầu hết
các công ty, nhất là các công ty lớn, đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng khá lớn và
đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Đến nay hoạt động này đã được thực hiện ở nhiều doanh nghiệp và có
những thành công nhất định đi cùng với sự phát triển của thị trường tài chính
nước ta. Tuy nhiên diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đang lan
rộng quy mô toàn cầu lại là bài toán thách thức lớn đối với hoạt động đầu tư
tài chính còn khá non trẻ ở các doanh nghiệp Việt Nam. Trước tình hình đó,
việc nghiên cứu hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam để
từ đó có cơ sở phân tích thực trạng hoạt động và đề xuất những giải pháp cụ
thể để nâng cao hiệu quả là một vấn đề hết sức cấp bách. Đây cũng là lý do để
em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài viết khoá luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt
động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam
trong giai đoạn 2006-2009. Trên cơ sở đó khóa luận đề ra những biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
3. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động đầu tư
tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên năng lực có hạn ở khoá luận
này em chỉ nghiên cứu trên doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và từ
đó so sánh với hoạt động đầu tư của một số loại hình doanh nghiệp khác
(không xét đến các doanh nghiệp đầu tư tài chính chuyên nghiệp như các công
ty đầu tư tài chính và các quỹ đầu tư tài chính).
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất thường coi hoạt động đầu tư tài chính
chỉ là một phần nhỏ bên cạnh hoạt động sản xuất- kinh doanh chính. Loại
hình này dừng lại phân tích hoạt động đầu tư tài chính của Công ty Cổ phần
Cáp và Vật liệu Viễn thông (SAM).
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoài sản xuất-kinh doanh như
lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm. Loại hình này dừng lại phân tích hoạt động
đầu tư tài chính của Ngân hàng cổ phần Á Châu, và công ty cổ phần bảo hiểm
Bảo Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số biện pháp nghiên
cứu cơ bản:

Phương pháp thu thập số liệu:


- Số liệu thứ cấp: từ các báo cáo, tài liệu của các doanh nghiệp phân
tích và tham khảo các tài liệu có liên quan.
- Số liệu sơ cấp: Quan sát, tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế.

Phương pháp phân tích số liệu:


- Phương pháp so sánh, tổng hợp: lấy số liệu của doanh nghiệp thực tập
so sánh thực tế so với kế hoạch, so với thực tế năm trước và so sánh với
doanh nghiệp khác.
Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp này được sử dụng một cách
linh hoạt, hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để giải quyết vấn đề một cách tốt nhất.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo Khoá luận
được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động đầu tư tài chính của doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp
Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính
của doanh nghiệp Việt Nam.
Do hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, khoá luận này
sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được ý kiến chỉ
boả đóng góp từ phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nữa đề tài
nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại
học Ngoại Thương, đặc biệt là Thạc sỹ Nguyễn Thuý Anh đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Ngoài ra em cũng rất cám ơn gia
đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm tài sản tài chính
Tài sản nói chung là các dạng sở hữu có giá trị trao đổi. Tài sản trong
doanh nghiệp là tất cả nguồn lực kinh tế mà đơn vị đang nắm giữ, sử dụng cho
hoạt động của đơn vị, thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Đơn vị có quyền sở hữu hoăc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời
gian dài.
- Có giá phí xác định.
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng từ các nguồn
này.
Xét về khả năng tạo của cải cho Xã hội, tài sản trong doanh nghiệp có
thể phân thành tài sản thực (real asset) và tài sản tài chính (financial asset).
Tài sản thực là các loại tài sản trực tiếp tham gia quá trình sản xuất hàng hóa -
dịch vụ của nền kinh tế như: đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị…Ngược
lại, tài sản tài chính là các loại tài sản không tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất hàng hóa - dịch vụ, như tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có
giá… Các loại tài sản này chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thế là
những dữ liệu trong máy tính, sổ sách. Những tài sản này không thể hiện của
cải giàu có của xã hội mà chỉ tham gia đóng góp vào khả năng sản xuất của
nền kinh tế một cách gián tiếp, bởi vì chúng cho phép tách biệt quyền sở hữu
ra khỏi giá trị doanh nghiệp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chuyển giao các
nguồn vốn các cơ hội đầu tư hấp dẫn thực sự, các tài sản tài chính mang lại
của cải cho các cá nhân và tổ chức nắm giữ chúng.
Do vậy các tài sản thực là các tài sản tạo thu nhập còn các tài sản tài
chính xác định sự phân bổ thu nhập giữa các nhà đầu tư. Các cá nhân có thể
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
lựa chọn giữa chi tiêu trong hiệu tại hoặc để dành đầu tư trong tương lai. Để
đầu tư trong tương lai họ có thể chọn tài sản tài chính.
 Tài sản tài chính là việc giữ một giá trị cho phép nhận một khoản tiền
(hoặc có tính thanh khoản tương đương tiền) trong tương lai, hoặc khi kỳ hạn
chấm dứt, hoặc khi bán lại tài sản đó cho bên thứ ba một cách trực tiếp hoặc
thông qua trung gian. Tài sản tài chính vừa chứa đựng tính rủi ro nhưng cũng
hứa hẹn một khoản lợi nhuận, một khả năng sinh lời hay một giá trị thặng dư.
Tài sản tài chính như là phương tiện cho các cá nhân giữ quyền lợi của mình
trên các tài sản thực trong một nền kinh tế phát triển.1
 Tài sản tài chính được hiểu như là một hợp đồng giữa hai bên trong
đó người sở hữu tài sản nhận được quyền hưởng các thu nhập trong tương lai
bằng việc bỏ vốn. Tính thanh khoản và chuyển đổi của tài sản tài chính còn
phụ thuộc vào sự tồn tại của thị trường mà ở đó người ta có thể trao đổi, mua
bán các tài sản tài chính, cũng như phụ thuộc vào mức độ thanh khoản của thị
trường này.
Tài sản tài chính tồn tại dưới các hình thức:
- Chứng khoán.
- Bất động sản đầu tư.
- Góp vốn liên doanh.
- Cho thuê tài chính.
1.2. Chức năng của tài sản tài chính.
Có 2 chức năng cơ bản:
- Tài sản tài chính là phương tiện để dòng tài chính có thể dịch chuyển từ
nơi dư thừa sang nơi đang thiếu, hoặc có cơ hội đầu tư sinh lợi.
1
Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính_Nguyễn Văn Luân (chủ biên); Trần
Việt Hoàng, Cung Trần Việt / NXB ĐH quốc gia TP.Hồ Chí Minh 2007.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
- Tài sản tài chính là phương tiện để dịch chuyển rủi ro từ người đang
triển khai phương án đầu tư sang người cung cấp dòng tài chính cho các dự án đó.
Tài sản tài chính cũng yêu cầu cao về lợi tức mà các tài sản thực tạo ra.
Nói cách khác, tài sản thực tạo ra lợi tức thuần cho nền kinh tế, còn tài sản tài
chính thì định ra sự phân phối lợi tức hoặc của cải giữa các nhà đầu tư.
1.3. Phân loại tài sản tài chính.
Có nhiều cách phân loại tài sản tài chính:
1.3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó.
 Công cụ nợ: là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó
quyền được hưởng dòng tiền cố định được ấn trước. Ví dụ như trái phiếu kho
bạc; các khoản cho vay… Nói một cách khác, các công cụ nợ có các khoản lợi
tức cố định.

 Công cụ vốn: là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho
người nắm giữ nó một số tiền dựa trên kết quả đầu tư (nếu có) sau khi thực
hiện xong nghĩa vụ đối với các công cụ nợ. Công cụ vốn thường thấy nhất là
cổ phiếu phổ thông.
1.3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản tài chính
- Các tài sản tài chính ngắn hạn là các tài sản tài chính với thời hạn đáo
hạn 1 năm hay ít hơn được xem như là ngắn hạn và do đó là thành phần của
thị trường tiền tệ.
- Tài sản tài chính dài hạn là các tài sản tài chính với thời gian đáo hạn
lớn hơn 1 năm là thành phần của thị trường vốn.
a. Tài sản tài chính ngắn hạn
Do có thời gian đáo hạn 1 năm hay ít hơn nên những tài sản tài chính
mua bán trên thị trường tiện tệ chịu mức dao động giá tối thiểu và do đó nó là
loại đầu tư ít rủi ro nhất.
Tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ được chia làm các loại sau:

Tín phiếu kho bạc. (Trái phiếu kho bạc)

Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Tín phiếu kho bạc là công vụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ do Bộ Tài
chính phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước và là
một công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ.
Tín phiếu kho bạc thường được phát hành với kỳ hạn thanh toán 1, 3, 6, 9,
tháng. Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố định và được hoàn trả vốn khi
đến hạn thanh toán hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần đầu có
giảm giá. Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị
trường tiền tệ, do vậy, chúng được mua bán nhiều nhất trong tất cả công cụ ở
thị trường tiền tệ, vì Chính phủ luôn đáp ứng được các món nợ phải trả bằng
cách tăng thuế hoặc phát hành giấy bạc. Tín phiếu kho bạc chủ yếu do các
ngân hàng nắm giữ, cũng có một lượng nhỏ các hộ gai đình, các công ty và
các trung gian tài chính khác nắm giữ.

Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng.

Giấy chứng nhận tiền gửi là một công cụ vay nợ do Ngân hàng Thương
mại bán cho người gửi. Người gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ
lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theo giá mua ban
đầu. Đây là nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà những Ngân hàng Thương mại
thu hút được từ các công ty, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, các tổ chức
từ thiện và các cơ quan của chính phủ.

Thương phiếu

Thương phiếu là công cụ vay nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và các
công ty nổi tiếng phát hành. Trước đây các công ty thường vay vốn ngắn hạn
ở các ngân hàng thương mại, nhưng sau đó họ dựa chủ yếu vào việc bán
thương phiếu cho các trung gian tài chính và các công ty khác để vay vốn tức
thời; tức là họ đã thực hiện hoạt động tài chính trực tiếp.
Đối với doanh nghiệp, đây là một nguồn vốn ngắn hạn có vai trò đặc biệt
quan trọng vì số tiền thu về từ việc bán thương phiếu được sử dụng cho việc
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
trả lương công nhân viên, tiền thuê văn phòng, tiền thanh toán cho các nhà
cung cấp…
Thương phiếu bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu:
- Hối phiếu
Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua
chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một thời điểm nhất định
cho người thụ hưởng. Hối phiếu được mua bán trên thị trường tiền tệ trong
phạm vi thời hạn hiệu lực (kể từ khi được chấp nhận trả tiền cho đến khi đến
hạn trả tiền). Các ngân hàng thương mại là những tổ chức kinh doanh chủ yếu
về hối phiếu. Họ mua hối phiếu của các doanh nghiệp này rồi bán cho các
doanh nghiệp khác. Hoạt động này có tác dụng thoả mãn một phần quan trọng
nhu cầu thanh toán của khách hàng và mang lại cho ngân hàng một số thu
nhập đáng kể.
- Lệnh phiếu
Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một
số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người
thụ hưởng.
Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong
quan hệ thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng
không chỉ trong quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác.
- Tính chất của thương phiếu:
Tính trừu tượng: Trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát
sinh khoản nợ mà chỉ ghi các thông tin về số tiền phải trả, thời hạn trả tiền và
người trả tiền.
Tính bắt buộc: quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ
hưởng đúng hạn, không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền.
Tính lưu thông: thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng
sang người khác bằng phương pháp ký hậu, nó có thể chuyển hóa ra tiền khi
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố, tính chất này khiến thương
phiếu trở thành một loại phương tiện thanh toán thay cho tiền trong thời gian
hiệu lực và mệnh giá thương phiếu.
- Ích lợi của thương phiếu:
Nhờ vào tính chất lưu thông mà thương phiếu đã trở thành một công cụ
lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định
tiền tệ.
Nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền
lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần
dây dưa giữa các doanh nghiệp.
Thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết
khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo lại có tính thanh
khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại
NHNN để khôi phục nguồn vốn của mình.
Thương phiếu bổ sung hàng hóa cho thị trường mở, tạo điều kiện cho
ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hòa khối tiền trong lưu
thông.
Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu,
khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước thời hạn
bằng cách chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải
pháp chứng khoán hóa các khoản cho vay của ngân hàng.
b. Tài sản tài chính dài hạn (tài sản tài chính của thị trường vốn):
Tài sản tài chính của thị trường vốn là những công cụ nợ và vốn cổ phần
có ngày đáo hạn trên một năm. Giá của chúng biến động mạnh hơn giá của
các tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ và được coi là các khoản đầu tư khá
rủi ro. Tài sản tài chính quan trọng nhất của thị trường vốn phải kể đến là
Chứng khoán.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Theo Gareth D.Myles 2003, trong cuốn phân tích tài chính có đưa ra định
nghĩa: Chứng khoán là một bản thoả thuận ghi nhận quyền được thừa nhận
các lợi ích trong tương lai với một hệ thống các điều kiện đã được qui định.
Theo Luật Chứng khoán Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/2007 định nghĩa:
Chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và
các công cụ phái sinh được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ
hoặc dữ liệu điện tử xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu chứng khoán. Vậy có thể hiểu chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ
các giấy tờ có giá, tức là giấy tờ ghi nhận khoản tiền tệ mà người sở hữu
chúng bỏ ra sẽ được hưởng những khoản lợi ích nhất định.
Chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Đó là những tài
sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu có thể bán nó
để thu tiền về. Theo sự phát triển của thị trường, hàng hóa ngày càng phong
phú, đa dạng. Nói chung có nhiều cách phân loại chứng khoán.

Căn cứ vào tính chất huy động vốn ta có thể chia chứng khoán thành


ba loại:

- Cổ phiếu (chứng khoán vốn)
- Trái phiếu (chứng khoán nợ)

- Các chứng khoán phái sinh là các chứng khoán thể hiền quyền được
mua cổ phiếu, trái phiếu theo điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước.
b1. Cổ phiếu

Định nghĩa:

Theo UBCKNN cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới
dạng chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác định rõ quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần.
Khi mua cổ phiếu những người đầu tư (các cổ đông) sẽ trở thành những người
chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà
cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường
hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ được nhận
những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác
(như thuế, nợ ngân hàng, hay trái phiếu…) Cổ phiếu là những công cụ không
có thời hạn.
Thu nhập từ cổ phiếu là không cố định do cổ tức và giá cổ phiếu biến
động mạnh.

Phân loại:

 Căn cứ vào việc lưu hành trên thị trường. Chia cổ phiếu
thành: Cổ phiếu lưu hành (outstanding)

Cổ phiếu ngân quỹ (Treasuary)

 Căn cứ vào việc phát hành vốn điều lệ:
Cổ phiếu sơ cấp (primary)
Cổ phiếu thứ cấp (secondary)
 Căn cứ vào quyền của cổ đông:
Cổ phiếu phổ thông (Common): Là loại cổ phiếu điển hình nhất. nếu
một công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ
phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông mang lại cho các cổ đông quyền hưởng
cổ tức sau một năm kinh doanh, quyền mua cổ phiếu mới (khi công ty phát
hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang giữ cổ phiếu phổ
thông sẽ được mua trước cổ phiếu mới, trước khi cổ phiếu được chào bán ra
công chúng trong một thời hạn nhất định nào đó. Lượng cổ phiếu mới được
phép mua theo quyền này tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Và
quyền mua cổ phiếu này cũng có thể bán trên thị trường.), quyền bỏ phiếu (cổ
đông có quyền bỏ phiếu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; có
quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan
trọng của công ty. Nếu không tham dự được cổ đông có thể ủy quyền cho
người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của họ hoặc tùy ý người được
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
ủy quyền). Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế đó, cổ phiếu phổ thông
còn có những quyền pháp lý khác nữa, như quyền được kiểm tra sổ sách của
công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất
thường.
Cổ phiếu ưu đãi (Preffered): Là cổ phiếu dành cho cổ đông những ưu đãi
so với cổ đông phổ thông. Kiểu ưu đãi lâu đời nhất vẫn là ưu đãi về cổ tức. Cổ
tức được ấn định một mức tuyệt đối tối đa, trong điều kiện công ty hoạt đọng
bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức này, vì thế thu nhập
từ cổ tức cổ phiếu ưu đãi nói chung là cố định. Đổi lại điều đó thì cổ đông ưu
đãi không được tham gia bỏ phiếu, ra quyết định những vấn đề quan trọng của
công ty.
b2. Trái phiếu

Khái niệm:

Trái phiếu là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho
vay) một khoản nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian
cụ thể. Trái phiếu là một loại chứng khoán trung và dài hạn.
Khi thực hiện đầu tư vào trái phiếu, các nhà đầu tư thường quan tâm đến
các đặc trưng của trái phiếu là: mệnh giá của trái phiếu, lãi suất danh nghĩa,
thời hạn trái phiếu, kỳ trả lãi, giá phát hành.
Bản chất của trái phiếu là một chứng khoán nợ, tiền gốc và lãi trái phiếu
phải được trả trước khi trả cổ tức, việc không trả được tiền lãi và gốc có thể
dẫn tới việc phá sản và thanh lý tài sản công ty.

Phân loại:


(1) Căn cứ vào đối tượng phát hành chia ra làm 3 loại:
Trái phiếu chính phủ: mục đích để bù đắp thâm hụt ngân sách, trợ cho
các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết kinh tế. Trong các tài sản
tài chính trên thị trường vốn thì trái phiếu chính phủ có độ thanh khoản cao,
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
không có rủi ro thanh khoản, và làm căn cứ xác định lãi suất các công cụ nợ
khác. Có thể kể đến 2 loại trái phiếu chính phủ như sau: (1) Trái phiếu kho
bạc (Treasury Bonds): do kho bạc thay mặt chính phủ phát hành để huy động
vốn dài hạn nhằm tài trợ cho chi tiêu ngân sách nhà nước. (2) Công trái nhà
nước (State Bonds): là loại trái phiếu dài hạn được đặc biệt phát hành từng
đợt, không thường xuyên. Loại này khá được ưa chuộng vì không có rủi ro,
mặc dù lãi xuất tương đối thấp nhưng lại không phải chịu thuế.
Trái phiếu chính quyền địa phương: phát hành nhằm mục đích xây dựng
những công trình hạ tầng cơ sở hay phúc lợi công cộng của địa phương.
Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành nhằm huy
động vốn dài hạn. Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi
đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Khi công
ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ
phiếu. Trái phiếu công ty gồm nhiều loại như: trái phiếu có bảo đảm, trái
phiếu không bảo đảm (trái phiếu tín chấp không được bảo đảm bằng tài sản
mà bảo đảm bằng uy tín công ty. Nếu công ty bị phá sản 1`
(2) Căn cứ vào việc ghi danh chia trái phiếu ra làm 2 loại:
Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng
chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Trái phiếu vô danh thường ở
dạng chứng chỉ.
Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của chủ sở hữu,
trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ
thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi.
b3. Chứng khoán phái sinh

Khái niệm:

Chứng khoán phái sinh là các chứng khoán thể hiện quyền được mua cổ
phiếu, trái phiếu theo những điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước.

Phân loại:

Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Chứng khoán phái sinh bao gồm: chứng quyền, chứng khế, hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn.
- Chứng quyền (quyền đặt mua) là một quyền ưu đãi mà công ty cổ phần
cho các cổ đông của nó được mua cổ phiếu mới tỷ lệ với số cổ phiếu mà họ
đang sở hữu. Thông thường các cổ đông có chứng quyền được quyền “mua”
hoặc “đặt mua” với giá thấp hơn giá thị trường hiện hành cảu cổ phiếu. Các
chứng quyền thường có kỳ hạn ngắn trong vài tuần. Khi một công ty cô rphần
muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm một số cổ phiếu mới, công ty sẽ
trao cho những người đang sở hữu cổ phiếu của công ty một số đặc quyền hay
cơ hội mua những cổ phiếu mới phát hành thêm tỷ lệ với cổ phiếu mà họ đang
nắm giữ. Mỗi cổ đông được hưởng ưu đãi sẽ được nhận một tờ chứng quyền
(rights certificate), thể hiện số lượng quyền được mua cổ phiếu. Nếu một cổ
đông muốn thực hiện quyền đặt mua của mình, anh ta điền vào tờ chứng
quyền và gửi đến công ty. Ngược lại nếu không muốn thực hiện nghĩa vụ của
mình thì có thể bán lại trên thị trường chứng khoán.
- Chứng khế (warrants): còn được gọi là quyền dự tính ưu tiên mua cổ
phiếu mới. Một chứng khế thường được phát hành gắn liền với một loại trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu nó được quyền mua cổ
phiếu thường theo một giá định trước được gọi là giá đặt mua trong một thời
hạn nhất định. Giá định trước chứng khế cao hơn giá trị thị trường hiện hành
của cổ phiếu thường và chứng khế có kỳ hạn dài hơn chứng quyền khoảng
một vài năm. Việc phát hành chứng khế giúp cho việc chào bán cổ phiếu ưu
đãi, trái phiếu được thuận lợi.
- Hợp đồng kỳ hạn: là một thoả thuận giữa người mua và người bán thực
hiện một giao dịch hàng hoá hoặc chứng khoán ở một thời điểm chắc chắn
trong tương lai với khối lượng và mức giá xác định. Hợp đồng kỳ hạn không
trao đổi trên thị trường, không được định giá hàng ngày, không theo tiêu
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
chuẩn của thị trường riêng biệt, ngày thực hiện hợp dồng được xác định tuỳ
theo từng hợp đồng.
- Các hợp đồng tương lai (Futures contracts) là hợp đồng mà trong đó
người bán cam kết giao một số hàng hoá nào đó hay chứng khoán với một giá
nhất định tại một ngày nhất định trong tương lai được xác định trứơc tại thời
điểm ký kết hợp đồng. Để tránh thiệt hại khi hợp không được tôn trọng, cả hai
bên đều được yêu cầu ký quỹ vào lúc ký hợp đồng, các hợp đồng tương lai
được lập theo mẫu chung. Hợp đồng tương lai được giao dịch tại một sở giao
dịch do vậy tính thanh khoản cao. Hợp đồng tưong lai có đảm bảo hạn chế
được rủi ro trong thanh toán.
- Hợp đồng quyền chọn (option): là một hợp đồng cho phép người nắm
giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn
bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định trong
một khoảng thời gian nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là: cổ phiếu,
chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền hay hợp đồng tương lai. Một
hợp đồng quyền chọn bao gồm bốn nội dung: Loại quyền (quyền chọn mua
hay quyền chọn bán), tên hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua bán theo
quyền, ngày đáo hạn, giá thực hiện. Có bốn đối tượng tham gia trên thị trường
quyền chọn là: người mua quyền chọn mua, người bán quyền chọn bán, người
mua quyền chọn bán, người bán quyền chọn bán. Trong hợp đồng quyền
chọn, người bán quyên trao cho người mua quyền chọn mua, quyền chọn bán
để đổi lấy một khoản tiền gọi là giá quyền chọn hay phí quyền chọn. Mức giá
mà tại đó hàng hoá cơ sở có thể được mua hoặc được bán được gọi là giá thực
hiện quyền. ngày mà sau đó quyền hết giá trị gọi là ngày đáo hạn. Phí quyền
chọn phụ thuộc vào sự biến động giá chứng khoán trên thị trường, thời gian
đáo hạn của quyền, giá trị thực hiện quyền. Hợp đồng quyền chọn chia làm
hai loại: Hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ và hợp đồng quyền chọn kiểu Châu
Âu. Một hợp đồng quyên chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện vào bất cứ thời điểm
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
nào cho đến tận ngày đáo hạn. Một hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ
có thể thực hiện vào ngày đáo hạn. Hợp đồng quyền chọn giúp nhà đầu tư
phòng ngừa rủi ro giảm giá chứng khoán (trong trường hợp nhà đầu tư đang
nắm giữ lượng lớn chứng khoán) hoặc được sử dụng để đầu cơ giá lên (trong
trường hợp nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán sẽ lên trong thời gian tới).
Khi sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro, nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn
bán, khi sử dụng quyền chọn để đầu cơ nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn mua.
b4. Tài sản tài chính dài hạn khác.
Chứng chỉ vốn góp với các doanh nghiệp khác. Ngoài các công cụ vốn
như cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch hoặc cổ phiếu trên thị trường tự do
(OTC) thì chứng chỉ vốn góp với các doanh nghiệp khác cũng được coi là tài
chính dài hạn. Các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc nguồn
vốn đầu tư không có hiệu quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh đem góp
vốn với các doanh nghiệp khác nhằm sinh lời trong tương lai. Lúc này doanh
nghiệp đầu tư “bán cả quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn” trong thời gian
hữu hạn (góp vốn liên doanh) hoặc vô hạn (góp vốn cổ phần).
Bất động sản đầu tư: các doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư vào bất
động sản sẽ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó, doanh
nghiệp có thể mua bán trao đổi giấy tờ này để tạo nên tính thanh khoản cho
bất động sản và luân chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân.
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động đầu tƣ tài chính.
2.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư trên giác độ kinh tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư nhưng khái niệm chung nhất đó là:
“Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó” 2
.
Có thể phân loại hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau như
theo tính chất của hoạt động đầu tư; theo độ dài thời gian đầu tư, theo quan hệ
quản lý trong hoạt động đầu tư.
+ Phân loại đầu tư theo tính chất hoạt động đầu tư trong kế toán phân ra
thành: Đầu tư vào tài sản thực (đầu tư mua sắm các tài sản, cụ thể như nhà
máy, máy móc trang thiết bị, quy trình công nghệ… (đầu tư tài sản cố định)
và đầu tư cho việc dự trữ như: mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ... (đầu tư
hàng tồn kho)… nhằm mục đích sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư này là
nội dung của quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông
thường của nền kinh tế dưới góc độ hoạch định vốn đầu tư dài hạn và quản lý
dự án đầu tư); Đầu tư tài chính (là đầu tư vào tài sản tài chính nhằm mục đích
sinh lời trong tương lai).
+ Phân loại đầu tư theo thời gian đầu tư: Đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung
hạn và đầu tư dài hạn.
+ Phân loại đầu tư theo quan hệ quản lý, có thể phân chia hoạt động đầu
tư thành 2 loại đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
2.1.2. Khái niệm hoạt động đầu tư tài chính.
Khi nền kinh tế thị trường đã phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng và phong phú,
tạo ra nhiều thách thức trong cạnh tranh. Bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
phải đẩy nhanh các quá trình sản xuất kinh doanh, chú trọng đến việc nâng
cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá
2
Đầu tư tài chính – Trần Thị Thái Hà – Nxb Đại học quốc gia Hà Nội 2005.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời doanh
nghiệp phải hế sức năng động, linh hoạt và nhạy bén theo cơ chế thị trường,
chớp thời cơ, tận dụng mọi khả năng về nguồn lực sẵn có, đẩy mạnh các hoạt
động đầu tư tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là các hoạt động đầu tư
vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn
chế rủi ro trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.3
Như vây, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là tận dụng mọi tài
sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh để
tham gia vào các quá trình kinh doanh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh.
Trong nền kinh tế có 2 đối tượng tham gia vào hoạt động đầu tư tài
chính:
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: đối với các doanh nghiệp này thì
hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh
khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm thu lời
trong tương lai. Hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp này khá
phong phú: hoạt động mua bán chứng khoán, hoạt động đầu tư bất động sản,
hoạt động cho thuê tài chính…
- Trung gian tài chính: các trung gian tài chính tham gia vào hoạt động
đầu tư tài chính chủ yếu là các quỹ đầu tư, công ty đầu tư tài chính, ngân hàng
thương mại, ngân hàng cổ phần, và bảo hiểm. Đối với quỹ đầu tư và công ty
đầu tư tài chính thì hoạt động đầu tư tài chính lại được coi là hoạt động sản
xuất kinh doanh chính, bởi vậy trong khóa luận này, loại hình doanh nghiệp
3
Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Nhà xuất bản
tài chính, 2005
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
này sẽ không được đề cập đến. Còn đối với ngân hàng và bảo hiểm thì hoạt
động đầu tư tài chính cần được giới hạn: các hoạt động đầu tư không thuộc
lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp đó thì được coi là hoạt động đầu
tư tài chính. Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt có hai chức năng
chính: luân chuyển tài sản và chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán môi
giới và tư vấn. Bởi vậy để giúp cho hoạt động thanh toán giữa các hệ thống
ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước thì ngân hàng phải
gửi tiền tại các tổ chức để đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện của việc thanh
toán vì vậy hoạt động gửi tiền sẽ không được coi là hoạt động đầu tư tài chính
của doanh nghiệp. Do đó hoạt động đầu tư tài chính của Ngân hàng là hoạt
động đầu tư vào chứng khoán, đầu tư bất động sản, hoặc cho thuê tài chính.
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thì hoạt động kinh doanh chính là bảo
hiểm, lợi nhuận thu được phần lớn từ phí bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo
hiểm ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt, đầu tư vào các lĩnh vực khác sinh
lời lớn sẽ làm giảm phí bảo hiểm nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư tài chính của Bảo hiểm ngoài bị ràng buộc bởi tỷ lệ đầu tư
theo luật còn tương đối giống với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Vậy, hoạt động đầu tư tài chính theo khái niệm tổng quát hơn là hoạt
động mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào mua, bán các tài sản tài chính nhằm
tận dụng nguồn vốn thặng dư để mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao hơn trong
tương lai cho doanh nghiệp.
2.2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tƣ tài chính.
Hoạt động đầu tư tài chính có một vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường các hoạt động đầu tư tài
chính của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện:
- Đúng trên góc độ toàn bộ nên kinh tế quốc dân, nếu đầu tư tài chính
giữa các doanh nghiệp phát triển thì nó có tác dụng điều phối vốn từ các
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
doanh nghiệp này sang các doanh nghiệp khác nhằm tận dụng tối đa năng lực
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Do vậy, việc sử dụng vốn có hiệu
quả hơn. Ngoài ra, hoạt động đầu tư còn có tác động không nhỏ đến sự phát
triển của các ngành, các lĩnh vực trong nên kinh tế, tạo ra công ăn việc làm
cho người lao động, góp phần ổn định xã hội, tăng thu cho ngân sách Nhà
nước, tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
- Thông qua các hoạt động đầu tư tài chính, cho phép các doanh nghiệp
tận dụng mọi nguồn vốn và tài sản nhà rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả vào
lĩnh vực kinh doanh khác, có thể đạt được mức lợi nhuận cao hơn, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh khác, có thể đạt được
mức lợi nhuận cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, hoạt động đầu tư tài chính với
đặc trưng về tính linh hoạt, tạo cơ hội cho chủ thể đầu tư dễ dàng chuyển dịch
nguồn lực từ các cơ hội có hiệu quả thấp đến các cơ hội có hiệu quả cao, góp
phần làm giảm chi phí cơ hội.
- Khi các khoản hoạt động đầu tư tài chính chiếm một tỷ lệ khá lớn, đặc
biệt là hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đạt được danh mục đầu tư
hợp lý - đạt hiệu quả kinh tế cao, có thể giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng
vốn nhanh và hạn chế được những rủi ro về tài chính của doanh nghiệp.
- Qua việc phân tích tình hình thực hiện hoạt động đầu tư tài chính,
quản trị doanh nghiệp có thể điều chính và phân bổ các nguồn lực trong kinh
doanh một cách hợp lý hơn, tạo khả năng thu lợi nhuận cao hơn, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Các phƣơng thức đầu tƣ tài chính.
Thực chất của hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là dùng vốn
để mua các tài sản tài chính như đã phân tích ở phần I trong chương I này như
chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phuơng, trái phiếu
công ty, tín phiếu kho bạc… với mục đích hưởng lãi hoặc mua vào, bán ra để
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
kiếm lời; hoặc bỏ vốn vào doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên
doanh, mua cổ phần, góp vốn với tư cách là một thành viên tham gia quản lý
và điều hành công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách
nhiệm với các doanh nghiệp khác.
Tài sản đầu tư tài chính có nhiều hình thức khác nhau và mục đích nắm
giữ các tài sản của nhà đầu tư cũng khác nhau, nên việc phân biệt các khoản
đầu tư là cần thiết. Tiêu chuẩn đầu tiên để phân biệt các khoản đầu tư là thời
gian đầu tư, bởi thời gian đầu tư sẽ ảnh hưởng tới tính chất tài sản mà nhà đầu
tư nắm giữ. Căn cứ vào mục đích và thời hạn, hoạt động đầu tư tài chính của
doanh nghiệp được chia thành hai loại: đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài
chính dài hạn.
2.3.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn.
Là các hoạt động đầu tư vốn cho việc mua các tài sản tài chính ngắn hạn
hay là tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ hoặc mua vào bán ra các tài sản
tài chính trên thị trường vốn (như cổ phiếu, trái phiếu) với thời gian nắm giữ
không lớn hơn một năm nhằm kiếm lời. Thông thường các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn được xếp là một khoản mục tương đương tiền vì chúng dễ
dàng chuyển đổi thành tiền và luôn tồn tại một thị trường để trao đổi các
khoản đầu tư này (thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán). Đồng thời
các doanh nghiệp cũng không có ý định giữ chúng trong thời gian lâu dài, vì
chúng được dùng cho mục đích thương mại hoặc lưu trữ tạm thời các nguồn
tiền mặt dư thừa. Như vậy đầu tư tài chính ngắn hạn là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp. phản ánh giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và có thời
hạn thu hồi dưới một năm.
Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm những
nội dung cơ bản sau:
- Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ:
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
+ Hoạt động mua bán tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, thương
phiếu của công ty lớn có khả năng thanh khoản cao, thời hạn ngắn và ít rủi ro.
Như vậy đối với đầu tư vốn nhàn rỗi ngắn hạn vào các tài sản loại này là thích
hợp nhất. Vì vậy đây chính là lĩnh vực ít bị bỏ qua của các doanh nghiệp.
+ Hoạt động gửi tiền tại Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc
cho các đơn vị khác vay vốn với thời hạn không quá một năm. Đây là hình
thức đầu tư ngắn hạn và đơn giản nhất. Hình thức đầu tư này có một số đặc
trưng như: kỹ thuật tính toán hết sức đơn giản, các doanh nghiệp có thể tính
toán tương đối chính xác các khoản thu nhập trong tương lai; mức độ an toàn
vốn cao: Nếu doanh nghiệp lựa chọn các ngân hàng thương mại có tiềm lực
tài chính mạnh, uy tín thì khả năng không trả nợ là rất hiếm xảy ra. Mặt khác,
hoạt động của các tổ chức này cũng luôn luôn đặt dưới sự giám sát chặt chẽ
của Nhà nước, đặc biệt là tính thanh toán của chúng, tuy nhiên cũng vẫn
không thể tránh khỏi những rủi ro có tính hệ thống như rủi ro lạm phát, sự bất
ổn về lãi suất; Lãi suất không ổn định theo sự điều chính vĩ mô nên kinh tế
bằng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương; Thời hạn đầu tư ngắn: do
lãi suất trên thị trường luôn biến động nên các ngân hàng thương mại chỉ thực
hiện huy động các loại tiền gửi ngắn hạn có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn để
kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động cho phù hợp với lãi suất trên thị trường,
bởi vậy sẽ không hiệu quả nếu các doanh nghiệp đầu tư các nguồn vốn dài
hạn của mình vào loại đầu tư này.
- Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường vốn với thời hạn
nắm giữ nhỏ hơn một năm.
+ Hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn: phản ánh các khoản tiền
mua cổ phiếu, trái phiếu có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm, với mục đích
bán ra bất cứ lúc nào để kiếm lời.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
+ Chứng khoán đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm cả những chứng
khoán đầu tư dài hạn được mua vào để bán ra ở thị trường chứng khoán mà có
thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá một năm.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác:
+ Các hoạt động cho vay vốn ngắn hạn: là các khoản vốn mà doanh
nghiệp cho các đơn vị khác vay, với thời hạn vay không quá một năm.
+ Các hoạt động góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn, mà thời hạn thu hồi
vốn không quá một năm. Góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn của doanh nghiệp
có thể bằng tiền, hoặc bằng hiện vật, như tài sản cổ định, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, hàng hóa…Giá trị góp vốn liên kết kinh tế của doanh nghiệp
được tính theo giá thỏa thuận của các bên tham gia liên kết đối với tài sản
thực được dùng làm vốn góp.
+ Hoạt động mua bán ngoại tệ ngắn hạn.
2.3.2. Đầu tư tài chính dài hạn.
Là hoạt động đầu tư chủ yếu vào việc mua các tài sản tài chính (chứng
khoán: cổ phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn có thời hạn thu hồi vốn trên
một năm. Đầu tư tài chính là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh giá trị các loại
đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo. Hay nói một cách khác, đầu
tư tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực
kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Các hoạt động mua bán chứng khoán dài hạn: phản ánh giá trị các
khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một
năm tại thời điểm lập báo cáo và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích thu
lợi nhuận. Các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn bao gồm: cổ
phiếu doanh nghiệp - là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
phần được hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng đồng thời, chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi
ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo điều lệ của
doanh nghiệp và luật phá sản doanh nghiệp. Cổ phần doanh nghiệp có thể có
cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hay nhiều cổ
phần. Hoạt động đầu tư trái phiếu: trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương,
trái phiếu công ty.
Giá trị chứng khoán đầu tư tài chính dài hạn được xác định là giá thực tế
(giá gốc) bằng giá mua cộng với các chi phí thu mua (nếu có), như chi phí
môi giới, chi phí giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.
- Ngoài ra hoạt động chứng khoán dài hạn còn bao gồm hình thức góp
vốn liên doanh: Là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư
vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi
ro (nếu có) theo tỷ lệ vốn góp. Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp, bao
gồm: tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn liên doanh.
- Các hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản: là hoạt động kiếm lời,
bằng cách mua đi bán lại tài sản cố định, như: nhà cửa, đất đai, vật kiến
trúc…Đầu tư bất động sản cũng là một lĩnh vực quan trọng trong danh mục
đầu tư của các doanh nghiệp. Nó có những ưu điểm như: Cho phép bảo đảm
các cam kết dài hạn bằng các khoản thu nhập thường xuyên do việc quản lý
dài hạn các tài sản này đem lại. Đó là các khoản thu nhập tiền cho thuê nhà ở
hoặc văn phòng. Đầu tư bất động sản có thể làm tăng vốn, có khả năng chống
lại lạm phát do việc tăng giá bất động sản, đối với các doanh nghiệp không
chịu sức ép về tiền mặt ngắn hạn thì việc đầu tư bất động sản sẽ là một loại
đầu tư hiệu quả. Hoạt động nay cũng phát huy tác dụng khuếch trương, quảng
cao, nâng cao hình ảnh của công ty bằng việc sở hữu những tòa nhà đẹp, to
lớn và hiện đại. Tuy nhiên đầu tư bất động sản cũng có nhiều bất lợi bởi bất
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
động sản là lĩnh vực đầu tư nhiều mạo hiểm. Sự lên xuống giá cả của thị
trường bất động sản rất thất thường, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố: sự phát
triển của nền kinh tế, lãi suất, dân số, tâm lý… Trên thực tế, giá cả bất động
sản cũng như giá cả chứng khoán, quy luật của sự biến động là biến động
không theo quy luật nào! Tính lỏng của các đầu tư bất động sản thấp nhất
trong các tài sản tài chính. Việc chuyển đổi bất động sản thành tiền mặt sẽ găp
trở ngại vì những thủ tục giao dịch. Do vậy, các doanh nghiệp có nhu cầu tiền
mặt lớn thì sẽ ít đầu tư vào các loại tài sản này.
- Các hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Các hoạt động vay vốn và cho vay vốn dài hạn. Việc vay vốn được
thực hiện dưới hai hình thức là vay vốn có thế chấp được bảo đảm bằng bất
động sản hoặc vay vốn theo tín chấp tức là được đảm bảo bằng uy tín công ty.
Khi đầu tư cho vay thì các doanh nghiệp có thể thu lãi suất cao (thường bằng
lãi suất cho vay ngân hàng cộng thêm một tỷ lệ phí quản lý), an toàn vốn cao
và thời hạn dầu tư dài. Tuy nhiên các doanh nghiệp sẽ khó cạnh tranh được
với các ngân hàng hay tổ chức cho vay chuyên nghiệp. Trong điều kiện thị
trường mua bán nợ chưa phát triển thì tính lỏng của loại đầu tư này rất thấp và
không thích hợp với đầu tư quỹ dự phòng của các doanh nghiệp đặc biệt là
doanh nghiệp phi nhân thọ - các doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhu cầu tiền
mặt lớn trong thời gian ngắn hạn.
2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tƣ tài chính.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng vốn đầu tư vào lĩnh vực hoạt động đầu tư tài chính nhằm
thu được kết quả cao nhất trong quá trình đầu tư với tổng chi phí là thấp nhất.
Trước khi đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp
cần đánh giá một số chỉ tiêu khái quát như: Hướng đầu tư, loại hình đầu tư,
quy mô đầu tư.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Muốn biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không ta so sánh kết
quả thực tế với chỉ tiêu định mức, chỉ tiêu kế hoạch hoặc so sánh qua thời
gian, hoặc so sánh với các doanh nghiệp trong nghành khác…Ngoài ra để
phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp sâu sắc hơn ta
có thể sử dụng bổ sung một số chỉ tiêu như quy mô đầu tư, tốc độ phát triển,
lợi nhuận, năng suất, chất lượng tài sản đầu tư…
2.4.1. Đánh giá chung
- Đánh giá về hướng đầu tư
Hoạt động tài chính bao gồm: đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài
chính dài hạn. Việc tiếp tục đầu tư vào hoạt động đầu tư tài chính của doanh
nghiệp phản ánh hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đang được đầu
tư thuận lợi và đang mang lại hiệu quả thiết thực. Nếu toàn bộ số vốn được
đưa vào lĩnh vực hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu thì điều đó
chứng tỏ rằng khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp là tương đối
khả quan và như vậy rủi ro về tài chính của doanh nghiệp sẽ rất nhỏ. Trái lại,
nếu các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp hoàn toàn bằng vốn vay
thì điều đó chứng tỏ khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp không
lớn và như vậy rủi ro sẽ tăng hơn.
- Đánh giá về loại hình đầu tư: Trên cơ sở dánh giá việc lựa chọn hướng
đầu tư của hoạt động đầu tư tài chính đúng hay không đúng, các nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ phải xem xét quyết định loại hình đầu tư nào cho thích hợp.
quyết định đầu tư theo chiều rộng hay đầu tư theo chiều sâu, đầu tư tài chính
ngắn hạn hay đầu tư tài chính dài hạn và theo danh mục đầu tư nào để đạt
được kêt quả cao nhất trong kinh doanh của hoạt động đầu tư tài chính.
- Đánh giá về quy mô đầu tư: Mỗi loại quy mô đầu tư sẽ cho hoạt động
đầu tư tài chính khác nhau sẽ mang lại những kết quả kinh tế khác nhau và rủi
ro về đầu tư tài chính cũng khác nhau. Phân tích quy mô vốn cho hoạt động
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn sẽ giúp cho việc đánh giá tốt hiệu quả
hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đó trong từng thời kỳ.
2.4.2. Đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả hoạt động
đầu tư tài chính.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh nào trong cơ chế thị
trường muốn tồn tại và phát triển vững mạnh đều phải hoạt động có hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của một doanh nghiệp thể hiện qua một
số chỉ tiêu chủ yếu như: Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tổng quát, hiệu
quả sử dụng vốn hoạt động đầu tư tài chính tổng hợp theo doanh thu, tỷ suất
lợi nhuận theo vốn hoạt động đầu tư tài chính, tổng khả năng sinh lời…
2.4.2.1 Hiệu quả hoạt động tài chính tổng quát
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
KQ thu được của hoạt động ĐTTC có thể là doanh thu từ hoạt động
ĐTTC hoặc Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính.
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí chi ra cho hoạt động ĐTTC
trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả hoạt động đầu tư tài chính. Chỉ tiêu
này càng cao. Chứng tỏ hiệu quả hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp càng lớn.
Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng
nhanh quy mô kết quả đầu ra (doanh thu và lợi nhuận). Mặt khác cần giảm chi
phí đến mức tối thiểu cho hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp
Trong đó cần tính và phân tích các chỉ tiêu:
- Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác
định bằng công thức:
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí hoạt động ĐTTC ngắn hạn
trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả của hoạt động ĐTTC ngắn hạn.
- Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính
dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng về kết quả đầu
ra của hoạt động ĐTTC dài hạn (doanh thu hoặc lợi nhuận).
2.4.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn hoạt động tài chính tổng hợp theo doanh
thu
Chỉ tiêu này chính là tỷ số giữa tổng mức doanh thu với tổng số vốn hoạt
động ĐTTC của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn cho
hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn hoạt
động ĐTTC của một doanh nghiệp trong kỳ càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu
này, một mặt doanh nghiệp phải tăng nhanh quy mô về doanh thu. Mặt khác,
phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của vốn cho hoạt động ĐTTC của
doanh nghiệp. Để giải quyết hợp lý về cơ cấu vốn cho hoạt động đầu tư tài
chính, doanh nghiệp cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn hoạt động ĐTTC ngắn hạn và
vốn hoạt động ĐTTC dài hạn.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
- Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa danh mục các loại hình đầu tư khác nhau
(đầu tư các loại cổ phiếu, chứng khoán, hàng hóa, bất động sản và các danh
mục đầu tư khác).
Giảm tuyệt đối các khoản vốn đầu tư vào cách hoạt động ĐTTC không
có hiệu quả hoặc không mang lại kết quả kinh tế cao.
Từ sự phân tích tổng quát trên, có thể tính và phân tích các chỉ tiêu cho
từng lĩnh vực hoạt động ĐTTC sau đây:
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn hoạt động đầu tư tài chính ngắn
hạn trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng về doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn cho hoạt động đầu tư tài chính
dài hạn trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
2.4.2.3. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn hoạt động ĐTTC
Là tỷ số giữa tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính
với tổng số vốn hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp, hoặc cơ thế viết dưới
dạng:
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn hoạt động ĐTTC trong kỳ thì
donah nghiệp thu được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cho hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp càng lớn.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Có thể xây dựng phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa cá chỉ
tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích trên:
2.4.2.4. Khả năng sinh lời của hoạt động đầu tư tài chính.
Để phân tích đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp người ta
thường sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Trong đó chỉ tiêu quan trọng nhất
là khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời của tổng tài sản; tỷ
lệ thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ thu nhập phi lãi cận biên…,
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hay ta có thể phân tích chỉ tiêu ROE như sau:
E1: là nghịch đảo của chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài
chính so với lợi nhuận của doanh nghiệp. E1 tiến gần tới 1 phản ánh lợi nhuận
của doanh nghiệp chủ yếu có được là từ hoạt động đầu tư tài chính.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
E2: là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của vốn chủ sở hữu từ hoạt
động đầu tư tài chính, chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ hiệu quả hoạt
động đầu tư tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Khi thu nhập của doanh nghiệp chủ yếu là thu nhập từ hoạt động đàu tư
tài chính, còn thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì
không đáng kể, thì E2 càng tiến dần tới ROE và khi đó ta có thể sử dụng ROE
để đánh giá hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản.
Ta có thể phân tích tỷ suất sinh lời của tổng tài sản như sau:
Hay:
A2: là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của tổng tài sản do hoạt động
đầu tư tài chính đem lại, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động
đầu tư tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Khi thu nhập của doanh nghiệp chủ yếu là thu nhập từ hoạt động đầu tư
tài chính thì A2 tiến dần tới ROA và khi đó có thể đánh giá hiệu quả hoạt
động đầu tư tài chính của ngân hàng.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Khả năng sinh lời của tổng tài sản là một thông số chủ yếu về tính hiệu
quả quản lý. Nó chỉ ra khả năng của Hội đồng quả trị doanh nghiệp trong việc
chuyển tài sản của doanh nghiệp thành thu nhập ròng. Ngược lại khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu đo lường tỉ lệ thu nhập cho các cổ
đông của các công ty cổ phần. Nó thể hiện thu nhập của các cổ đông khi đầu
tư vào doanh nghiệp (tức là đầu tư chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu
nhập ở mức hợp lý).
Nhìn chung các chỉ tiêu trên đạt càng cao càng tốt, tuy nhiên hai chỉ tiêu
này phải có sự chênh lệch hợp lý để đảm bảo khả năng huy động cũng như sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp có
hiệu quả khi tỷ suất sinh lời của VCSH cao hơn hoặc bằng tỷ suất sinh lời
bình quân của tất cả các ngành, tỷ suất sinh lời định mức, tỷ suất sinh lời kỳ
kế hoạch, kỳ trước.
Để phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đối
với từng danh mục đầu tư cụ thể ta có thể so sánh lợi nhuận mà từng khoản
mục đầu tư đó đem lại so với lượng vốn bình quân đầu tư vào từng khoản mục
đó. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động đầu tư tài chính vào khoản mục
đó càng hiệu quả và ngược lại.
2.4.2.5. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
Ngoài ra để thấy được lĩnh vực đầu tư nào là có lợi hơn cả, việc đánh giá
hiệu quả từng danh mục đầu tư là cần thiết. Một phương pháp mà có thể đánh giá
hiệu quả đầu tư là phương pháp giá trị hiện tại ròng. Theo phương pháp này,
doanh nghiệp bảo hiểm phải dự kiến lợi nhuận thu được, thời gian đầu tư, tỷ lệ
hoàn vốn và các khoản chi. Công thức tính giá trị hiện tại ròng như sau:
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Trong đó:
NPV (Net Present Value): Giá trị hiện tại ròng.
Ti : Thu của danh mục đầu tư năm thứ i.
Ci: Chi của danh mục đầu tư năm thứ i.
n: Thời gian đầu tư.
r: tỷ lệ chiết khấu.
Nếu NPV > 0 thì danh mục đầu tư có lãi. Nếu có nhiều lĩnh vực đầu tư
trong danh mục đầu tư thì có thể xem xét danh mục đầu tư nào có NPV lớn
hơn có thể ưu tiên để xem xét tiếp tục đầu tư.
Nếu NPV < 0 thì danh mục đầu tư lỗ, cần được xem xét lại.
Kết thúc chương I, chúng ta đã hiểu được những nét khái quát về tài sản tài
chính và các hoạt động đầu tư tài chính cũng như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động đó của doanh nghiệp. Tới chương II chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về
tình hình hoạt động đầu tư tài chính đối với doanh nghiệp Việt Nam khi đi sâu
vào phân tích tại một số doanh nghiệp ở các loại hình khác nhau. Từ đó đưa ra
được những thành công cũng như thực tại và nguyên nhân nhằm đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính ở chương III.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
1.1. Sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua
Doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng
nhanh và ổn định của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có những tiến bộ đáng kể từ 2004 tới nay cả về chất lượng và hiệu quả.
Từ năm 2004 tới nay, số lượng các doanh nghiệp tăng một cách nhanh
chóng trung bình 25%/năm, nghĩa là sau 4 năm có số doanh nghiệp tăng gấp
đôi. Nhìn chung doanh nghiệp giữa các khu vực sở hữu và các ngành kinh tế
chủ yếu có sự tăng trưởng khá đồng đều và toàn diện, trong đó khu vực ngoài
quốc doanh vẫn là khu vực phát triển nhanh nhất, về số lượng doanh nghiệp
chiếm 93,95% (năm 2006), chiếm 94,57 % (năm 2007),
Bảng 1: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo loại
hình doanh nghiệp.
Đơn vị: doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp 2004 2005 2006 2007
Tổng số 91756 112950 131318 155771
Doanh nghiệp nhà nƣớc 4597 4086 3706 3494
Doanh nghiệp ngoài 84003 105167 123392 147316
Nhà nƣớc
Tập thể 5349 6334 6219 6688
Tư nhân 29980 34646 37323 40468
Doanh nghiệp có vốn đầu 3156 3697 4220 4961
tƣ nƣớc ngoài
Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt 2008-Tổng cục thống kê
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Qua số liệu điều tra ta có khu vực doanh nghiệp nhà nước còn 3.706
doanh nghiệp năm 2006 và giảm xuống 3494 doanh nghiệp năm 2007 (giảm
5,72% năm 2006), binh quân mỗi năm số doanh nghiệp giảm 10,1%/năm.
Ngược lại số doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh tăng mạnh trung bình
tăng 19,4%/ năm từ năm 2004-2007. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cũng
tăng qua các năm với tốc độ tăng trung bình 15,7%/năm.
Cùng với số doanh nghiệp tăng lên, các yếu tố của sản xuất (lao động,
vốn, tài sản) và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng cao
và liên tục trong nhiều năm như: số lao động đến năm 2006 là 6,72 triệu
người, năm 2007 là 7,38 triệu người với tốc độ tăng bình quân 7,9%. Tốc độ
nguồn vốn sản xuất kinh doanh có đến 2006 là 3,04 triệu tỷ đồng, tăng 27,6%
so với năm 2005, năm 2007 nguồn vốn sản xuất kinh doanh là 4,16 triệu tỷ
đồng, tăng gần 37%. Tổng doanh thu thuần năm 2006 đạt 2,68 triệu tỷ đồng,
tăng 23,8% so với năm 2005, năm 2007 doanh thu đạt 3,46 triệu tỷ đồng tăng
28,9% so với 2006, tổng doanh thu trong giai đoạn 2004 – 2007 tăng trưởng
bình quân 26,7%/năm. Lợi nhuận trước thuế đạt 168 nghìn tỷ đồng năm 2006
tăng lên 242 tỷ đồng năm 2007 đạt mức tăng trưởng 28,7%/năm trong giai
đoạn từ năm 2004-2007.4
Nhìn chung doanh nghiệp giữa các khu vực sở hữu và các ngành kinh tế
chủ yếu có sự tăng trưởng khá đồng đều và toàn diện, trong đó có khu vực
doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn là khu vực phát triển nhanh nhất, về số
lượng doanh nghiệp chiếm 93,95%, lao động chiếm 50,13%, vốn chiếm
28,92%, doanh thu chiếm 22,07%, lợi nhuận chiếm 11,78%5
. Với tỷ trọng các
chỉ tiêu chủ yếu của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh như trên cho
4
Niên giám tóm tắt 2008, niên giám thống kê 2007- Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn
5
Niên giám thống kê tóm tắt 2008- Tổng cục thống kê.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
thấy mặc dù số lượng doanh nghiệp chiếm rất lớn, song các chỉ tiều về vốn,
doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách lại chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa phải là vị
trí quan trọng trong việc tạo ra tăng trưởng GDP và nguồn thu lớn cho ngân
sách nhà nước. Mặt khác cũng thể hiện quy mô doanh nghiệp nhỏ lẻ phân tán
và chủ yếu là kỹ thuật công nghệ thấp, lạc hậu (bình quân 1 doanh nghiệp có
27 lao động, 8 tỷ đồng tiền vốn và mức trang bị tài sản cố định cho 1 lao động
mới chỉ đạt 89 triệu đồng- năm 2006)
Khu vực doanh nghiệp nhà nước liên tục giảm về số lượng doanh nghiệp
và lao động việc làm trong khu vực doanh nghiệp nhà nước cũng giảm mỗi
năm từ 130 đến 200 nghìn người. Doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong điều tiết thị trường tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân
sách và giữ vững ổn định xã hội. Một số tập đoàn kinh tế lớn của nhà nước
như tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông, Tập đoàn
Công nghiệp Dệt may Việt Nam… Có bước phát triển mạnh mẽ, tạo thế chủ
động và dẫn dắt nhiều doanh nghiệp trong nước chủ động, nâng cao năng lực
cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế.
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là khu vực sản xuất
kinh doanh năng động nhất, có trình độ kỹ thuật công nghệ đồng đều, tiên tiến
nhất và vẫn thể hiện được vai trò dẫn dắt khu vực doanh nghiệp trong nước
trong quá trình hội nhập quốc tế và đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh
tế những năm qua.
Đối với ngành kinh tế chủ yếu, thì doanh nghiệp phát triển tập trung
trong các ngành công nghiệp xây dựng, thương nghiệp, hoạt động liên quan
đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, hoạt động vận tải và thông tin liên
lạc. Năm 2007 ngành công nghiệp chiếm 23,45% số doanh nghiệp, 40,72%
doanh thu và 59,9% nộp ngân sách nhà nước. Ngành thương mại chiếm
39,98% số doanh nghiệp, 11,29 % vốn sản xuất kinh doanh, 37,83% doanh
thu. Ngành xây dựng, ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, ngành vận
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
tải kho bãi và thông tin liên lạc chiếm 27,86% số doanh nghiệp, 20,67%
doanh thu6
. Nhìn tổng thể thì doanh nghiệp trong ngành công nghiệp có vị trí
đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực giải quyết việc làm (chiếm 55,3% tổng số
lao động của khu vực doanh nghiệp), tích lũy vốn, đóng góp vào tăng trưởng
tổng sản phẩm trong nước GDP và đảm bảo nguồn thu ổn định trong ngân
sách nhà nước. Doanh nghiệp công nghiệp cũng là những doanh nghiệp có
quy mô bình quân lớn nhất cả về vốn, tài sản cố định và lao động, quy mô này
lại không ngừng tăng lên qua các năm và có trình độ công nghệ cao hơn so
với các ngành kinh tế khác. Doanh nghiệp thương mại chiếm gần 40% số
doanh nghiệp, nhưng quy mô nhỏ, tuy nhiên phát triển trên phạm vi rộng khắp
cả nước, góp phần tích cực trong khâu phân phối hàng hóa đảm bảo nhu cầu
tiêu dùng của toàn xã hội và bình ổn giá cả giữa các vùng và các địa phương.
Tóm lại, doanh nghiệp năm 2007 vẫn giữ vững nhịp độ phát triển nhanh
cả về số lượng doanh nghiệp, vốn kinh doanh và kết quả sản xuất. Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có bước phát triển đột biến và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tăng trưởng khá ổn định. Những ngành trọng điểm như
công nghiệp, thương mại, xây dựng có số doanh nghiệp nhiều, hoạt động ổn
đình thì năm 2007 phát triển khá nhanh trong một số ngành dịch vụ mà những
năm trước đó ít được quan tâm như ngành Tài chính, tín dụng có số doanh
nghiệp tăng 53%, ngành y tế tăng 24%, dịch vụ tư vấn tăng 27%.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong năm 2007 tăng lên
đáng kể so với năm 2006. Mặc dù số vốn mới đầu tư trong năm 2007 tăng lớn
nhưng tỷ suất lợi nhuận của 1 đồng vốn năm 2007 đạt 4,97% cao hơn năm
2006 là 0,59% và cao hơn năm 2005 là 0,09% 7
. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
6
Niên giám thống kê tóm tắt 2008 – Tổng cục Thống kê.
7
Niên giám thống kê 2008 – Tổng cục thống kê.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
thu năm 2007 cũng đạt 6,12% cao hơn 2006 là 0,89%, và cao hơn 2005 là
0,13%. Trong đó cả 3 khu vực sở hữu của ngành kinh tế trọng điểm đều đạt
được hiệu quả sử dụng vốn cao hơn năm 2006. Cụ thể hơn ở bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Tỷ suất lợi nhuận của các loại hình doanh nghiệp và một số
ngành kinh tế trọng điểm
Đơn vị: %
Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn trên doanh thu
2007 2006 2007 2006
Toàn bộ doanh nghiệp 4,94 4,35 6,12 5,23
1. Doanh nghiệp nhà nước 3,52 3,21 6,22 5,40
2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2,01 1,49 1,74 1,21
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 13,15 11,25 14,19 11,82
Một số ngành kinh tế trọng điểm:
1. Ngành công nghiệp
2. Ngành xây dựng 1,33 1,06 2,42 1,84
3. Ngành thương mại 1,56 1,24 0,58 0,43
4. Khách sạn, nhà hàng 3,54 2,33 8,99 6,06
5. Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 10,74 10,16 14,27 13,67
6. Hoạt động tài chính, tín dụng 1,58 1,24 10,98 8,88
Nguồn :Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam qua kết quả điều tra năm
2005, 2006,2007- Tổng cục thống kê 2008 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp có tiến bộ nhưng
nhìn chung vẫn chưa cao. Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, tỷ suất lợi nhuận
của vốn mới đạt 4,94% trong đó doanh nghiệp quốc doanh 2,01%, có nhiều
ngành đạt dưới 2%, đó là tỷ suất quá thấp, không thể đảm bảo cho tích lũy tái
sản xuất mở rộng của các doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của các doanh
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
nghiệp có tiến bộ nhưng chưa vững chắc và chưa cao, nhất là cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài và sản phẩm từ nước ngoài.
1.2. Hoạt động đầu tƣ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam
Trước năm 2006 là giai đoạn đầu của sự phát triển hoạt động đầu tư tài
chính trong các doanh nghiệp ở nước ta. Một số công ty đã mạnh dạn, tận
dụng được các nguồn vốn nhàn rỗi và các khoản vốn sử dụng kém hiệu quả
vào hoạt động đầu tư kém hiệu quả vào các hoạt động đầu tư tài chính ngắn
hạn nhằm thu lợi nhuận cao trong kinh doanh. Vốn đầu tư dành cho đầu tư tài
chính có xu hướng tăng tuy nhiên vẫn nhỏ. Danh mục đầu tư tài chính nghèo
nàn, chỉ tập trung vào một số tài sản tài chính có mức độ sinh lời ổn định, ít
rủi ro như để mua trái phiếu chính phủ hay gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng khác. Các doanh nghiệp chưa có tổ chức đầu tư chuyên nghiệp,
hoạt động đầu tư chưa tập trung mà còn khá phân tán. Doanh thu của hoạt
động đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất từng bước nâng cao tuy
nhiên chưa có sự tăng vượt bậc. Công ty cổ phần dược và trang thiết bị y tế
(TRAMACO) là một ví dụ tổng mức doanh thu từ hoạt động tài chính của
công ty năm 2003 là 1284 triệu, chi phí hoạt động đầu tư tài chính là 461
triệu, tổng lợi nhuận hoạt động là 826 triệu. Từ đó ta có thể thấy, hiệu quả
hoạt động đầu tư tổng quát của doanh nghiệp tính theo doanh thu và lợi
nhuận, tính theo doanh thu: cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính
năm 2003 đạt 2,785 đồng, tính theo lợi nhuận cứ một đồng chi phí hoạt động
đầu tư tài chính thì tạo ra 1,729 đồng lợi nhuận. So với chỉ tiêu năm 2002 thì
hiệu quả hoạt động đầu tư tổng quát đều tăng, theo doanh thu là 2,367 đồng,
theo lợi nhuận là 1.367 đồng.8
8
Báo cáo kết quả kinh doanh 2003 của công ty cổ phần dược và trang thiết bị y tế (TRAMACO)
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 41
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc

More Related Content

Similar to Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc

Báo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Xây Dựng.docxBáo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc (20)

Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.docKế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
 
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty c...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty c...Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty c...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty c...
 
Nghiên Cứu Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nhu Cầu Vốn Lưu Động Của Các Doanh Nghiệp Đư...
Nghiên Cứu Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nhu Cầu Vốn Lưu Động Của Các Doanh Nghiệp Đư...Nghiên Cứu Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nhu Cầu Vốn Lưu Động Của Các Doanh Nghiệp Đư...
Nghiên Cứu Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nhu Cầu Vốn Lưu Động Của Các Doanh Nghiệp Đư...
 
Khóa Luận Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần Đông Tâm.docx
Khóa Luận Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần Đông Tâm.docxKhóa Luận Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần Đông Tâm.docx
Khóa Luận Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần Đông Tâm.docx
 
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Nhập Khẩu Thiết Bị Tại Cong Ty Thái Bình...
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Nhập Khẩu Thiết Bị Tại Cong Ty Thái Bình...Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Nhập Khẩu Thiết Bị Tại Cong Ty Thái Bình...
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Nhập Khẩu Thiết Bị Tại Cong Ty Thái Bình...
 
Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...
Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...
Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu gạo Phước ...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu gạo Phước ...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu gạo Phước ...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu gạo Phước ...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...
 
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...
Luận Văn Quyết Định Đầu Tư Và Tính Thanh Khoản của Cổ Phiếu Của Các Công Ty N...
 
Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ...
Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ...Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ...
Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ...
 
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docxPhân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docx
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docxPhân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docx
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Xây Dựng.docxBáo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Xây Dựng.docx
 
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.docLuận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mạiĐề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Đầu tư Tài Chính Trường Đại học Ngoại Thương.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : HOÀNG THỊ THANH HUYỀN Lớp : A1- K44A- QTKD. Giáo viên hướng dẫn : THS. NGUYỄN THÚY ANH Hà Nội
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên Nội dung Trang Bảng 1 Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo 36 loại hình doanh nghiệp Bảng 2 Tỷ suất lợi nhuận của các loại hình doanh nghiệp và một số 40 ngành kinh tế trọng điểm Thu nhập hoạt động kinh doanh so với mức trích lập dự phòng Bảng 3 tài chính năm 2008 của một số doanh nghiệp. 44 Mức độ đầu tư tài chính của một số công ty niêm yết cuối năm Bảng 4 2008 45 Biểu đồ 1 Một số chỉ tiêu kinh doanh của SAM năm 2005 – 2007 48 So sánh chỉ số sinh lời của SAM với một số doanh nghiệp Bảng 5 niêm yết trong ngành 50 Bảng 6 Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư của SAM từ giai 51 đoạn năm 2005- 2008. Bảng 7 Một số chỉ tiêu tài chính của Sacom so với ngành năm 2007 52 Biểu đồ 2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính của SAM. 53 Biểu đồ 3 Lượng tiền đầu tư ngắn hạn của Sacom từ năm 2006 - 2008 54 Bảng 8 Một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tài chính ngắn hạn. 55 Bảng 9 Các chỉ tiêu hoạt động đầu tư chứng khoán dài hạn của 57 SAM Biểu đồ 4 Biến động giá chứng khoán của HPG, CSG, ALP. 59 Bảng 10 Một số công ty góp vốn đầu tư liên kết của SAM trong giai 60 đoạn 2007 – 2008 Bảng 11 Chỉ tiêu tài chính dự án liên doanh sản xuất cáp quang. 62 Bảng 12 Chỉ tiêu tài chính dự án xây dựng khu Taihan-Sacom 64 Bảng 13 Chỉ tiêu tài chính đầu tư bất động sản xây dựng cao ốc tại 66 Tp.Hồ Chí Minh Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 1
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Biểu đồ 5 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính dài hạn của Bảo Minh. 72 Biểu đồ 6 Cơ cấu đầu tư dài hạn của Bảo Minh 73 Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện hiệu quả hoạt động đầu tư Bảng 14 tài chính của Bảo Minh 75 Biểu đồ 7 Tăng trưởng nguồn vốn của ACB 81 Bảng 15 Nguồn vốn đầu tư của ACB qua các năm 82 Bảng 16 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của ACB 83 Tỷ trọng giá trị đầu tư chứng khoán giữ đến đáo hạn của Biểu đồ 8 ACB 84 Biểu đồ 9 Thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh 86 Biểu đồ10 Thu nhập từ bán chứng khoán đầu tư năm 2006 – 2008. 87 Biểu đồ 11 Lợi nhuận từ đầu tư dài hạn của ACB. 89 Biểu đồ 12 Sự thay đổi giá chứng khoán từ 6/10/2006 – 13/1/2009 95 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐTTC Đầu tư tài chính VCSH Vốn chủ sở hữu NHTM Ngân hàng Thương mại IAS 39 International Accounting Chuẩn mực kế toán quốc tế Standards 39 số 39 ACB Asia Commercial Bank Ngân hàng Thương mại cổ phân Á Châu Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 2
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Thị trường tài chính trong những năm gần đây trở thành kênh đầu tư đã hấp dẫn được hầu hết các công ty. Ở nhiều công ty, lĩnh vực kinh doanh chính đã trở thành phụ và đầu tư tài chính lại trở thành công cụ chính trong hoạt động kinh doanh. Điểm mặt trên thị trường niêm yết, hầu hết các công ty, nhất là các công ty lớn, đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng khá lớn và đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Đến nay hoạt động này đã được thực hiện ở nhiều doanh nghiệp và có những thành công nhất định đi cùng với sự phát triển của thị trường tài chính nước ta. Tuy nhiên diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đang lan rộng quy mô toàn cầu lại là bài toán thách thức lớn đối với hoạt động đầu tư tài chính còn khá non trẻ ở các doanh nghiệp Việt Nam. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam để từ đó có cơ sở phân tích thực trạng hoạt động và đề xuất những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả là một vấn đề hết sức cấp bách. Đây cũng là lý do để em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài viết khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2006-2009. Trên cơ sở đó khóa luận đề ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 3
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam 3. Phạm vi nghiên cứu Khoá luận xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên năng lực có hạn ở khoá luận này em chỉ nghiên cứu trên doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và từ đó so sánh với hoạt động đầu tư của một số loại hình doanh nghiệp khác (không xét đến các doanh nghiệp đầu tư tài chính chuyên nghiệp như các công ty đầu tư tài chính và các quỹ đầu tư tài chính). Doanh nghiệp hoạt động sản xuất thường coi hoạt động đầu tư tài chính chỉ là một phần nhỏ bên cạnh hoạt động sản xuất- kinh doanh chính. Loại hình này dừng lại phân tích hoạt động đầu tư tài chính của Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông (SAM). Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoài sản xuất-kinh doanh như lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm. Loại hình này dừng lại phân tích hoạt động đầu tư tài chính của Ngân hàng cổ phần Á Châu, và công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số biện pháp nghiên cứu cơ bản:  Phương pháp thu thập số liệu:   - Số liệu thứ cấp: từ các báo cáo, tài liệu của các doanh nghiệp phân tích và tham khảo các tài liệu có liên quan. - Số liệu sơ cấp: Quan sát, tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế.  Phương pháp phân tích số liệu:   - Phương pháp so sánh, tổng hợp: lấy số liệu của doanh nghiệp thực tập so sánh thực tế so với kế hoạch, so với thực tế năm trước và so sánh với doanh nghiệp khác. Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp này được sử dụng một cách linh hoạt, hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 4
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam 5. Kết cấu khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo Khoá luận được trình bày trong 3 chương: Chương I: Lý luận chung về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Do hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, khoá luận này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được ý kiến chỉ boả đóng góp từ phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là Thạc sỹ Nguyễn Thuý Anh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Ngoài ra em cũng rất cám ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 5
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm tài sản tài chính Tài sản nói chung là các dạng sở hữu có giá trị trao đổi. Tài sản trong doanh nghiệp là tất cả nguồn lực kinh tế mà đơn vị đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị, thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Đơn vị có quyền sở hữu hoăc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian dài. - Có giá phí xác định. - Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng từ các nguồn này. Xét về khả năng tạo của cải cho Xã hội, tài sản trong doanh nghiệp có thể phân thành tài sản thực (real asset) và tài sản tài chính (financial asset). Tài sản thực là các loại tài sản trực tiếp tham gia quá trình sản xuất hàng hóa - dịch vụ của nền kinh tế như: đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị…Ngược lại, tài sản tài chính là các loại tài sản không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa - dịch vụ, như tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có giá… Các loại tài sản này chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thế là những dữ liệu trong máy tính, sổ sách. Những tài sản này không thể hiện của cải giàu có của xã hội mà chỉ tham gia đóng góp vào khả năng sản xuất của nền kinh tế một cách gián tiếp, bởi vì chúng cho phép tách biệt quyền sở hữu ra khỏi giá trị doanh nghiệp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chuyển giao các nguồn vốn các cơ hội đầu tư hấp dẫn thực sự, các tài sản tài chính mang lại của cải cho các cá nhân và tổ chức nắm giữ chúng. Do vậy các tài sản thực là các tài sản tạo thu nhập còn các tài sản tài chính xác định sự phân bổ thu nhập giữa các nhà đầu tư. Các cá nhân có thể Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 6
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn giữa chi tiêu trong hiệu tại hoặc để dành đầu tư trong tương lai. Để đầu tư trong tương lai họ có thể chọn tài sản tài chính.  Tài sản tài chính là việc giữ một giá trị cho phép nhận một khoản tiền (hoặc có tính thanh khoản tương đương tiền) trong tương lai, hoặc khi kỳ hạn chấm dứt, hoặc khi bán lại tài sản đó cho bên thứ ba một cách trực tiếp hoặc thông qua trung gian. Tài sản tài chính vừa chứa đựng tính rủi ro nhưng cũng hứa hẹn một khoản lợi nhuận, một khả năng sinh lời hay một giá trị thặng dư. Tài sản tài chính như là phương tiện cho các cá nhân giữ quyền lợi của mình trên các tài sản thực trong một nền kinh tế phát triển.1  Tài sản tài chính được hiểu như là một hợp đồng giữa hai bên trong đó người sở hữu tài sản nhận được quyền hưởng các thu nhập trong tương lai bằng việc bỏ vốn. Tính thanh khoản và chuyển đổi của tài sản tài chính còn phụ thuộc vào sự tồn tại của thị trường mà ở đó người ta có thể trao đổi, mua bán các tài sản tài chính, cũng như phụ thuộc vào mức độ thanh khoản của thị trường này. Tài sản tài chính tồn tại dưới các hình thức: - Chứng khoán. - Bất động sản đầu tư. - Góp vốn liên doanh. - Cho thuê tài chính. 1.2. Chức năng của tài sản tài chính. Có 2 chức năng cơ bản: - Tài sản tài chính là phương tiện để dòng tài chính có thể dịch chuyển từ nơi dư thừa sang nơi đang thiếu, hoặc có cơ hội đầu tư sinh lợi. 1 Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính_Nguyễn Văn Luân (chủ biên); Trần Việt Hoàng, Cung Trần Việt / NXB ĐH quốc gia TP.Hồ Chí Minh 2007. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 7
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam - Tài sản tài chính là phương tiện để dịch chuyển rủi ro từ người đang triển khai phương án đầu tư sang người cung cấp dòng tài chính cho các dự án đó. Tài sản tài chính cũng yêu cầu cao về lợi tức mà các tài sản thực tạo ra. Nói cách khác, tài sản thực tạo ra lợi tức thuần cho nền kinh tế, còn tài sản tài chính thì định ra sự phân phối lợi tức hoặc của cải giữa các nhà đầu tư. 1.3. Phân loại tài sản tài chính. Có nhiều cách phân loại tài sản tài chính: 1.3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó.  Công cụ nợ: là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó quyền được hưởng dòng tiền cố định được ấn trước. Ví dụ như trái phiếu kho bạc; các khoản cho vay… Nói một cách khác, các công cụ nợ có các khoản lợi tức cố định.   Công cụ vốn: là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho người nắm giữ nó một số tiền dựa trên kết quả đầu tư (nếu có) sau khi thực hiện xong nghĩa vụ đối với các công cụ nợ. Công cụ vốn thường thấy nhất là cổ phiếu phổ thông. 1.3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản tài chính - Các tài sản tài chính ngắn hạn là các tài sản tài chính với thời hạn đáo hạn 1 năm hay ít hơn được xem như là ngắn hạn và do đó là thành phần của thị trường tiền tệ. - Tài sản tài chính dài hạn là các tài sản tài chính với thời gian đáo hạn lớn hơn 1 năm là thành phần của thị trường vốn. a. Tài sản tài chính ngắn hạn Do có thời gian đáo hạn 1 năm hay ít hơn nên những tài sản tài chính mua bán trên thị trường tiện tệ chịu mức dao động giá tối thiểu và do đó nó là loại đầu tư ít rủi ro nhất. Tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ được chia làm các loại sau:  Tín phiếu kho bạc. (Trái phiếu kho bạc)  Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 8
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Tín phiếu kho bạc là công vụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước và là một công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ. Tín phiếu kho bạc thường được phát hành với kỳ hạn thanh toán 1, 3, 6, 9, tháng. Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố định và được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá. Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tiền tệ, do vậy, chúng được mua bán nhiều nhất trong tất cả công cụ ở thị trường tiền tệ, vì Chính phủ luôn đáp ứng được các món nợ phải trả bằng cách tăng thuế hoặc phát hành giấy bạc. Tín phiếu kho bạc chủ yếu do các ngân hàng nắm giữ, cũng có một lượng nhỏ các hộ gai đình, các công ty và các trung gian tài chính khác nắm giữ.  Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng.  Giấy chứng nhận tiền gửi là một công cụ vay nợ do Ngân hàng Thương mại bán cho người gửi. Người gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. Đây là nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà những Ngân hàng Thương mại thu hút được từ các công ty, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, các tổ chức từ thiện và các cơ quan của chính phủ.  Thương phiếu  Thương phiếu là công cụ vay nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và các công ty nổi tiếng phát hành. Trước đây các công ty thường vay vốn ngắn hạn ở các ngân hàng thương mại, nhưng sau đó họ dựa chủ yếu vào việc bán thương phiếu cho các trung gian tài chính và các công ty khác để vay vốn tức thời; tức là họ đã thực hiện hoạt động tài chính trực tiếp. Đối với doanh nghiệp, đây là một nguồn vốn ngắn hạn có vai trò đặc biệt quan trọng vì số tiền thu về từ việc bán thương phiếu được sử dụng cho việc Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 9
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam trả lương công nhân viên, tiền thuê văn phòng, tiền thanh toán cho các nhà cung cấp… Thương phiếu bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu: - Hối phiếu Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một thời điểm nhất định cho người thụ hưởng. Hối phiếu được mua bán trên thị trường tiền tệ trong phạm vi thời hạn hiệu lực (kể từ khi được chấp nhận trả tiền cho đến khi đến hạn trả tiền). Các ngân hàng thương mại là những tổ chức kinh doanh chủ yếu về hối phiếu. Họ mua hối phiếu của các doanh nghiệp này rồi bán cho các doanh nghiệp khác. Hoạt động này có tác dụng thoả mãn một phần quan trọng nhu cầu thanh toán của khách hàng và mang lại cho ngân hàng một số thu nhập đáng kể. - Lệnh phiếu Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng không chỉ trong quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác. - Tính chất của thương phiếu: Tính trừu tượng: Trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát sinh khoản nợ mà chỉ ghi các thông tin về số tiền phải trả, thời hạn trả tiền và người trả tiền. Tính bắt buộc: quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng đúng hạn, không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền. Tính lưu thông: thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang người khác bằng phương pháp ký hậu, nó có thể chuyển hóa ra tiền khi Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 10
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố, tính chất này khiến thương phiếu trở thành một loại phương tiện thanh toán thay cho tiền trong thời gian hiệu lực và mệnh giá thương phiếu. - Ích lợi của thương phiếu: Nhờ vào tính chất lưu thông mà thương phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ. Nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp. Thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo lại có tính thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại NHNN để khôi phục nguồn vốn của mình. Thương phiếu bổ sung hàng hóa cho thị trường mở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hòa khối tiền trong lưu thông. Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước thời hạn bằng cách chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoán hóa các khoản cho vay của ngân hàng. b. Tài sản tài chính dài hạn (tài sản tài chính của thị trường vốn): Tài sản tài chính của thị trường vốn là những công cụ nợ và vốn cổ phần có ngày đáo hạn trên một năm. Giá của chúng biến động mạnh hơn giá của các tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ và được coi là các khoản đầu tư khá rủi ro. Tài sản tài chính quan trọng nhất của thị trường vốn phải kể đến là Chứng khoán. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 11
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Theo Gareth D.Myles 2003, trong cuốn phân tích tài chính có đưa ra định nghĩa: Chứng khoán là một bản thoả thuận ghi nhận quyền được thừa nhận các lợi ích trong tương lai với một hệ thống các điều kiện đã được qui định. Theo Luật Chứng khoán Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/2007 định nghĩa: Chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các công cụ phái sinh được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán. Vậy có thể hiểu chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ các giấy tờ có giá, tức là giấy tờ ghi nhận khoản tiền tệ mà người sở hữu chúng bỏ ra sẽ được hưởng những khoản lợi ích nhất định. Chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Đó là những tài sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu có thể bán nó để thu tiền về. Theo sự phát triển của thị trường, hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng. Nói chung có nhiều cách phân loại chứng khoán.  Căn cứ vào tính chất huy động vốn ta có thể chia chứng khoán thành   ba loại:  - Cổ phiếu (chứng khoán vốn) - Trái phiếu (chứng khoán nợ)  - Các chứng khoán phái sinh là các chứng khoán thể hiền quyền được mua cổ phiếu, trái phiếu theo điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước. b1. Cổ phiếu  Định nghĩa:  Theo UBCKNN cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác định rõ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Khi mua cổ phiếu những người đầu tư (các cổ đông) sẽ trở thành những người chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 12
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ được nhận những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác (như thuế, nợ ngân hàng, hay trái phiếu…) Cổ phiếu là những công cụ không có thời hạn. Thu nhập từ cổ phiếu là không cố định do cổ tức và giá cổ phiếu biến động mạnh.  Phân loại:   Căn cứ vào việc lưu hành trên thị trường. Chia cổ phiếu thành: Cổ phiếu lưu hành (outstanding)  Cổ phiếu ngân quỹ (Treasuary)   Căn cứ vào việc phát hành vốn điều lệ: Cổ phiếu sơ cấp (primary) Cổ phiếu thứ cấp (secondary)  Căn cứ vào quyền của cổ đông: Cổ phiếu phổ thông (Common): Là loại cổ phiếu điển hình nhất. nếu một công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông mang lại cho các cổ đông quyền hưởng cổ tức sau một năm kinh doanh, quyền mua cổ phiếu mới (khi công ty phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang giữ cổ phiếu phổ thông sẽ được mua trước cổ phiếu mới, trước khi cổ phiếu được chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định nào đó. Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Và quyền mua cổ phiếu này cũng có thể bán trên thị trường.), quyền bỏ phiếu (cổ đông có quyền bỏ phiếu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được cổ đông có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của họ hoặc tùy ý người được Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 13
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam ủy quyền). Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế đó, cổ phiếu phổ thông còn có những quyền pháp lý khác nữa, như quyền được kiểm tra sổ sách của công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường. Cổ phiếu ưu đãi (Preffered): Là cổ phiếu dành cho cổ đông những ưu đãi so với cổ đông phổ thông. Kiểu ưu đãi lâu đời nhất vẫn là ưu đãi về cổ tức. Cổ tức được ấn định một mức tuyệt đối tối đa, trong điều kiện công ty hoạt đọng bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức này, vì thế thu nhập từ cổ tức cổ phiếu ưu đãi nói chung là cố định. Đổi lại điều đó thì cổ đông ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu, ra quyết định những vấn đề quan trọng của công ty. b2. Trái phiếu  Khái niệm:  Trái phiếu là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian cụ thể. Trái phiếu là một loại chứng khoán trung và dài hạn. Khi thực hiện đầu tư vào trái phiếu, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các đặc trưng của trái phiếu là: mệnh giá của trái phiếu, lãi suất danh nghĩa, thời hạn trái phiếu, kỳ trả lãi, giá phát hành. Bản chất của trái phiếu là một chứng khoán nợ, tiền gốc và lãi trái phiếu phải được trả trước khi trả cổ tức, việc không trả được tiền lãi và gốc có thể dẫn tới việc phá sản và thanh lý tài sản công ty.  Phân loại:   (1) Căn cứ vào đối tượng phát hành chia ra làm 3 loại: Trái phiếu chính phủ: mục đích để bù đắp thâm hụt ngân sách, trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết kinh tế. Trong các tài sản tài chính trên thị trường vốn thì trái phiếu chính phủ có độ thanh khoản cao, Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 14
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam không có rủi ro thanh khoản, và làm căn cứ xác định lãi suất các công cụ nợ khác. Có thể kể đến 2 loại trái phiếu chính phủ như sau: (1) Trái phiếu kho bạc (Treasury Bonds): do kho bạc thay mặt chính phủ phát hành để huy động vốn dài hạn nhằm tài trợ cho chi tiêu ngân sách nhà nước. (2) Công trái nhà nước (State Bonds): là loại trái phiếu dài hạn được đặc biệt phát hành từng đợt, không thường xuyên. Loại này khá được ưa chuộng vì không có rủi ro, mặc dù lãi xuất tương đối thấp nhưng lại không phải chịu thuế. Trái phiếu chính quyền địa phương: phát hành nhằm mục đích xây dựng những công trình hạ tầng cơ sở hay phúc lợi công cộng của địa phương. Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn. Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Trái phiếu công ty gồm nhiều loại như: trái phiếu có bảo đảm, trái phiếu không bảo đảm (trái phiếu tín chấp không được bảo đảm bằng tài sản mà bảo đảm bằng uy tín công ty. Nếu công ty bị phá sản 1` (2) Căn cứ vào việc ghi danh chia trái phiếu ra làm 2 loại: Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Trái phiếu vô danh thường ở dạng chứng chỉ. Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của chủ sở hữu, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. b3. Chứng khoán phái sinh  Khái niệm:  Chứng khoán phái sinh là các chứng khoán thể hiện quyền được mua cổ phiếu, trái phiếu theo những điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước.  Phân loại:  Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 15
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Chứng khoán phái sinh bao gồm: chứng quyền, chứng khế, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn. - Chứng quyền (quyền đặt mua) là một quyền ưu đãi mà công ty cổ phần cho các cổ đông của nó được mua cổ phiếu mới tỷ lệ với số cổ phiếu mà họ đang sở hữu. Thông thường các cổ đông có chứng quyền được quyền “mua” hoặc “đặt mua” với giá thấp hơn giá thị trường hiện hành cảu cổ phiếu. Các chứng quyền thường có kỳ hạn ngắn trong vài tuần. Khi một công ty cô rphần muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm một số cổ phiếu mới, công ty sẽ trao cho những người đang sở hữu cổ phiếu của công ty một số đặc quyền hay cơ hội mua những cổ phiếu mới phát hành thêm tỷ lệ với cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Mỗi cổ đông được hưởng ưu đãi sẽ được nhận một tờ chứng quyền (rights certificate), thể hiện số lượng quyền được mua cổ phiếu. Nếu một cổ đông muốn thực hiện quyền đặt mua của mình, anh ta điền vào tờ chứng quyền và gửi đến công ty. Ngược lại nếu không muốn thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bán lại trên thị trường chứng khoán. - Chứng khế (warrants): còn được gọi là quyền dự tính ưu tiên mua cổ phiếu mới. Một chứng khế thường được phát hành gắn liền với một loại trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu nó được quyền mua cổ phiếu thường theo một giá định trước được gọi là giá đặt mua trong một thời hạn nhất định. Giá định trước chứng khế cao hơn giá trị thị trường hiện hành của cổ phiếu thường và chứng khế có kỳ hạn dài hơn chứng quyền khoảng một vài năm. Việc phát hành chứng khế giúp cho việc chào bán cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu được thuận lợi. - Hợp đồng kỳ hạn: là một thoả thuận giữa người mua và người bán thực hiện một giao dịch hàng hoá hoặc chứng khoán ở một thời điểm chắc chắn trong tương lai với khối lượng và mức giá xác định. Hợp đồng kỳ hạn không trao đổi trên thị trường, không được định giá hàng ngày, không theo tiêu Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 16
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam chuẩn của thị trường riêng biệt, ngày thực hiện hợp dồng được xác định tuỳ theo từng hợp đồng. - Các hợp đồng tương lai (Futures contracts) là hợp đồng mà trong đó người bán cam kết giao một số hàng hoá nào đó hay chứng khoán với một giá nhất định tại một ngày nhất định trong tương lai được xác định trứơc tại thời điểm ký kết hợp đồng. Để tránh thiệt hại khi hợp không được tôn trọng, cả hai bên đều được yêu cầu ký quỹ vào lúc ký hợp đồng, các hợp đồng tương lai được lập theo mẫu chung. Hợp đồng tương lai được giao dịch tại một sở giao dịch do vậy tính thanh khoản cao. Hợp đồng tưong lai có đảm bảo hạn chế được rủi ro trong thanh toán. - Hợp đồng quyền chọn (option): là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định trong một khoảng thời gian nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là: cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền hay hợp đồng tương lai. Một hợp đồng quyền chọn bao gồm bốn nội dung: Loại quyền (quyền chọn mua hay quyền chọn bán), tên hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua bán theo quyền, ngày đáo hạn, giá thực hiện. Có bốn đối tượng tham gia trên thị trường quyền chọn là: người mua quyền chọn mua, người bán quyền chọn bán, người mua quyền chọn bán, người bán quyền chọn bán. Trong hợp đồng quyền chọn, người bán quyên trao cho người mua quyền chọn mua, quyền chọn bán để đổi lấy một khoản tiền gọi là giá quyền chọn hay phí quyền chọn. Mức giá mà tại đó hàng hoá cơ sở có thể được mua hoặc được bán được gọi là giá thực hiện quyền. ngày mà sau đó quyền hết giá trị gọi là ngày đáo hạn. Phí quyền chọn phụ thuộc vào sự biến động giá chứng khoán trên thị trường, thời gian đáo hạn của quyền, giá trị thực hiện quyền. Hợp đồng quyền chọn chia làm hai loại: Hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ và hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu. Một hợp đồng quyên chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện vào bất cứ thời điểm Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 17
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam nào cho đến tận ngày đáo hạn. Một hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể thực hiện vào ngày đáo hạn. Hợp đồng quyền chọn giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro giảm giá chứng khoán (trong trường hợp nhà đầu tư đang nắm giữ lượng lớn chứng khoán) hoặc được sử dụng để đầu cơ giá lên (trong trường hợp nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán sẽ lên trong thời gian tới). Khi sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro, nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn bán, khi sử dụng quyền chọn để đầu cơ nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn mua. b4. Tài sản tài chính dài hạn khác. Chứng chỉ vốn góp với các doanh nghiệp khác. Ngoài các công cụ vốn như cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch hoặc cổ phiếu trên thị trường tự do (OTC) thì chứng chỉ vốn góp với các doanh nghiệp khác cũng được coi là tài chính dài hạn. Các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc nguồn vốn đầu tư không có hiệu quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh đem góp vốn với các doanh nghiệp khác nhằm sinh lời trong tương lai. Lúc này doanh nghiệp đầu tư “bán cả quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn” trong thời gian hữu hạn (góp vốn liên doanh) hoặc vô hạn (góp vốn cổ phần). Bất động sản đầu tư: các doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư vào bất động sản sẽ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó, doanh nghiệp có thể mua bán trao đổi giấy tờ này để tạo nên tính thanh khoản cho bất động sản và luân chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân. II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 2.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động đầu tƣ tài chính. 2.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư trên giác độ kinh tế. Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư nhưng khái niệm chung nhất đó là: “Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 18
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó” 2 . Có thể phân loại hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo tính chất của hoạt động đầu tư; theo độ dài thời gian đầu tư, theo quan hệ quản lý trong hoạt động đầu tư. + Phân loại đầu tư theo tính chất hoạt động đầu tư trong kế toán phân ra thành: Đầu tư vào tài sản thực (đầu tư mua sắm các tài sản, cụ thể như nhà máy, máy móc trang thiết bị, quy trình công nghệ… (đầu tư tài sản cố định) và đầu tư cho việc dự trữ như: mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ... (đầu tư hàng tồn kho)… nhằm mục đích sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư này là nội dung của quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông thường của nền kinh tế dưới góc độ hoạch định vốn đầu tư dài hạn và quản lý dự án đầu tư); Đầu tư tài chính (là đầu tư vào tài sản tài chính nhằm mục đích sinh lời trong tương lai). + Phân loại đầu tư theo thời gian đầu tư: Đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài hạn. + Phân loại đầu tư theo quan hệ quản lý, có thể phân chia hoạt động đầu tư thành 2 loại đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. 2.1.2. Khái niệm hoạt động đầu tư tài chính. Khi nền kinh tế thị trường đã phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng và phong phú, tạo ra nhiều thách thức trong cạnh tranh. Bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải đẩy nhanh các quá trình sản xuất kinh doanh, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá 2 Đầu tư tài chính – Trần Thị Thái Hà – Nxb Đại học quốc gia Hà Nội 2005. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 19
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải hế sức năng động, linh hoạt và nhạy bén theo cơ chế thị trường, chớp thời cơ, tận dụng mọi khả năng về nguồn lực sẵn có, đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.3 Như vây, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh để tham gia vào các quá trình kinh doanh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. Trong nền kinh tế có 2 đối tượng tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính: - Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: đối với các doanh nghiệp này thì hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm thu lời trong tương lai. Hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp này khá phong phú: hoạt động mua bán chứng khoán, hoạt động đầu tư bất động sản, hoạt động cho thuê tài chính… - Trung gian tài chính: các trung gian tài chính tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính chủ yếu là các quỹ đầu tư, công ty đầu tư tài chính, ngân hàng thương mại, ngân hàng cổ phần, và bảo hiểm. Đối với quỹ đầu tư và công ty đầu tư tài chính thì hoạt động đầu tư tài chính lại được coi là hoạt động sản xuất kinh doanh chính, bởi vậy trong khóa luận này, loại hình doanh nghiệp 3 Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Nhà xuất bản tài chính, 2005 Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 20
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam này sẽ không được đề cập đến. Còn đối với ngân hàng và bảo hiểm thì hoạt động đầu tư tài chính cần được giới hạn: các hoạt động đầu tư không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp đó thì được coi là hoạt động đầu tư tài chính. Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt có hai chức năng chính: luân chuyển tài sản và chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán môi giới và tư vấn. Bởi vậy để giúp cho hoạt động thanh toán giữa các hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước thì ngân hàng phải gửi tiền tại các tổ chức để đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện của việc thanh toán vì vậy hoạt động gửi tiền sẽ không được coi là hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Do đó hoạt động đầu tư tài chính của Ngân hàng là hoạt động đầu tư vào chứng khoán, đầu tư bất động sản, hoặc cho thuê tài chính. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thì hoạt động kinh doanh chính là bảo hiểm, lợi nhuận thu được phần lớn từ phí bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt, đầu tư vào các lĩnh vực khác sinh lời lớn sẽ làm giảm phí bảo hiểm nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính của Bảo hiểm ngoài bị ràng buộc bởi tỷ lệ đầu tư theo luật còn tương đối giống với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vậy, hoạt động đầu tư tài chính theo khái niệm tổng quát hơn là hoạt động mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào mua, bán các tài sản tài chính nhằm tận dụng nguồn vốn thặng dư để mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao hơn trong tương lai cho doanh nghiệp. 2.2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tƣ tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính có một vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện: - Đúng trên góc độ toàn bộ nên kinh tế quốc dân, nếu đầu tư tài chính giữa các doanh nghiệp phát triển thì nó có tác dụng điều phối vốn từ các Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 21
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam doanh nghiệp này sang các doanh nghiệp khác nhằm tận dụng tối đa năng lực sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Do vậy, việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Ngoài ra, hoạt động đầu tư còn có tác động không nhỏ đến sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nên kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. - Thông qua các hoạt động đầu tư tài chính, cho phép các doanh nghiệp tận dụng mọi nguồn vốn và tài sản nhà rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả vào lĩnh vực kinh doanh khác, có thể đạt được mức lợi nhuận cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh khác, có thể đạt được mức lợi nhuận cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, hoạt động đầu tư tài chính với đặc trưng về tính linh hoạt, tạo cơ hội cho chủ thể đầu tư dễ dàng chuyển dịch nguồn lực từ các cơ hội có hiệu quả thấp đến các cơ hội có hiệu quả cao, góp phần làm giảm chi phí cơ hội. - Khi các khoản hoạt động đầu tư tài chính chiếm một tỷ lệ khá lớn, đặc biệt là hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đạt được danh mục đầu tư hợp lý - đạt hiệu quả kinh tế cao, có thể giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng vốn nhanh và hạn chế được những rủi ro về tài chính của doanh nghiệp. - Qua việc phân tích tình hình thực hiện hoạt động đầu tư tài chính, quản trị doanh nghiệp có thể điều chính và phân bổ các nguồn lực trong kinh doanh một cách hợp lý hơn, tạo khả năng thu lợi nhuận cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Các phƣơng thức đầu tƣ tài chính. Thực chất của hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là dùng vốn để mua các tài sản tài chính như đã phân tích ở phần I trong chương I này như chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phuơng, trái phiếu công ty, tín phiếu kho bạc… với mục đích hưởng lãi hoặc mua vào, bán ra để Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 22
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam kiếm lời; hoặc bỏ vốn vào doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, mua cổ phần, góp vốn với tư cách là một thành viên tham gia quản lý và điều hành công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với các doanh nghiệp khác. Tài sản đầu tư tài chính có nhiều hình thức khác nhau và mục đích nắm giữ các tài sản của nhà đầu tư cũng khác nhau, nên việc phân biệt các khoản đầu tư là cần thiết. Tiêu chuẩn đầu tiên để phân biệt các khoản đầu tư là thời gian đầu tư, bởi thời gian đầu tư sẽ ảnh hưởng tới tính chất tài sản mà nhà đầu tư nắm giữ. Căn cứ vào mục đích và thời hạn, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp được chia thành hai loại: đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn. 2.3.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn. Là các hoạt động đầu tư vốn cho việc mua các tài sản tài chính ngắn hạn hay là tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ hoặc mua vào bán ra các tài sản tài chính trên thị trường vốn (như cổ phiếu, trái phiếu) với thời gian nắm giữ không lớn hơn một năm nhằm kiếm lời. Thông thường các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn được xếp là một khoản mục tương đương tiền vì chúng dễ dàng chuyển đổi thành tiền và luôn tồn tại một thị trường để trao đổi các khoản đầu tư này (thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán). Đồng thời các doanh nghiệp cũng không có ý định giữ chúng trong thời gian lâu dài, vì chúng được dùng cho mục đích thương mại hoặc lưu trữ tạm thời các nguồn tiền mặt dư thừa. Như vậy đầu tư tài chính ngắn hạn là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. phản ánh giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và có thời hạn thu hồi dưới một năm. Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ: Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 23
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam + Hoạt động mua bán tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, thương phiếu của công ty lớn có khả năng thanh khoản cao, thời hạn ngắn và ít rủi ro. Như vậy đối với đầu tư vốn nhàn rỗi ngắn hạn vào các tài sản loại này là thích hợp nhất. Vì vậy đây chính là lĩnh vực ít bị bỏ qua của các doanh nghiệp. + Hoạt động gửi tiền tại Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các đơn vị khác vay vốn với thời hạn không quá một năm. Đây là hình thức đầu tư ngắn hạn và đơn giản nhất. Hình thức đầu tư này có một số đặc trưng như: kỹ thuật tính toán hết sức đơn giản, các doanh nghiệp có thể tính toán tương đối chính xác các khoản thu nhập trong tương lai; mức độ an toàn vốn cao: Nếu doanh nghiệp lựa chọn các ngân hàng thương mại có tiềm lực tài chính mạnh, uy tín thì khả năng không trả nợ là rất hiếm xảy ra. Mặt khác, hoạt động của các tổ chức này cũng luôn luôn đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước, đặc biệt là tính thanh toán của chúng, tuy nhiên cũng vẫn không thể tránh khỏi những rủi ro có tính hệ thống như rủi ro lạm phát, sự bất ổn về lãi suất; Lãi suất không ổn định theo sự điều chính vĩ mô nên kinh tế bằng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương; Thời hạn đầu tư ngắn: do lãi suất trên thị trường luôn biến động nên các ngân hàng thương mại chỉ thực hiện huy động các loại tiền gửi ngắn hạn có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn để kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động cho phù hợp với lãi suất trên thị trường, bởi vậy sẽ không hiệu quả nếu các doanh nghiệp đầu tư các nguồn vốn dài hạn của mình vào loại đầu tư này. - Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường vốn với thời hạn nắm giữ nhỏ hơn một năm. + Hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn: phản ánh các khoản tiền mua cổ phiếu, trái phiếu có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm, với mục đích bán ra bất cứ lúc nào để kiếm lời. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 24
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam + Chứng khoán đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán đầu tư dài hạn được mua vào để bán ra ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá một năm. - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác: + Các hoạt động cho vay vốn ngắn hạn: là các khoản vốn mà doanh nghiệp cho các đơn vị khác vay, với thời hạn vay không quá một năm. + Các hoạt động góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn, mà thời hạn thu hồi vốn không quá một năm. Góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn của doanh nghiệp có thể bằng tiền, hoặc bằng hiện vật, như tài sản cổ định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa…Giá trị góp vốn liên kết kinh tế của doanh nghiệp được tính theo giá thỏa thuận của các bên tham gia liên kết đối với tài sản thực được dùng làm vốn góp. + Hoạt động mua bán ngoại tệ ngắn hạn. 2.3.2. Đầu tư tài chính dài hạn. Là hoạt động đầu tư chủ yếu vào việc mua các tài sản tài chính (chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn có thời hạn thu hồi vốn trên một năm. Đầu tư tài chính là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo. Hay nói một cách khác, đầu tư tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Các hoạt động mua bán chứng khoán dài hạn: phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm tại thời điểm lập báo cáo và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích thu lợi nhuận. Các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn bao gồm: cổ phiếu doanh nghiệp - là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 25
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam phần được hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng đồng thời, chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo điều lệ của doanh nghiệp và luật phá sản doanh nghiệp. Cổ phần doanh nghiệp có thể có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hay nhiều cổ phần. Hoạt động đầu tư trái phiếu: trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công ty. Giá trị chứng khoán đầu tư tài chính dài hạn được xác định là giá thực tế (giá gốc) bằng giá mua cộng với các chi phí thu mua (nếu có), như chi phí môi giới, chi phí giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng. - Ngoài ra hoạt động chứng khoán dài hạn còn bao gồm hình thức góp vốn liên doanh: Là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có) theo tỷ lệ vốn góp. Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp, bao gồm: tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn liên doanh. - Các hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản: là hoạt động kiếm lời, bằng cách mua đi bán lại tài sản cố định, như: nhà cửa, đất đai, vật kiến trúc…Đầu tư bất động sản cũng là một lĩnh vực quan trọng trong danh mục đầu tư của các doanh nghiệp. Nó có những ưu điểm như: Cho phép bảo đảm các cam kết dài hạn bằng các khoản thu nhập thường xuyên do việc quản lý dài hạn các tài sản này đem lại. Đó là các khoản thu nhập tiền cho thuê nhà ở hoặc văn phòng. Đầu tư bất động sản có thể làm tăng vốn, có khả năng chống lại lạm phát do việc tăng giá bất động sản, đối với các doanh nghiệp không chịu sức ép về tiền mặt ngắn hạn thì việc đầu tư bất động sản sẽ là một loại đầu tư hiệu quả. Hoạt động nay cũng phát huy tác dụng khuếch trương, quảng cao, nâng cao hình ảnh của công ty bằng việc sở hữu những tòa nhà đẹp, to lớn và hiện đại. Tuy nhiên đầu tư bất động sản cũng có nhiều bất lợi bởi bất Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 26
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam động sản là lĩnh vực đầu tư nhiều mạo hiểm. Sự lên xuống giá cả của thị trường bất động sản rất thất thường, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố: sự phát triển của nền kinh tế, lãi suất, dân số, tâm lý… Trên thực tế, giá cả bất động sản cũng như giá cả chứng khoán, quy luật của sự biến động là biến động không theo quy luật nào! Tính lỏng của các đầu tư bất động sản thấp nhất trong các tài sản tài chính. Việc chuyển đổi bất động sản thành tiền mặt sẽ găp trở ngại vì những thủ tục giao dịch. Do vậy, các doanh nghiệp có nhu cầu tiền mặt lớn thì sẽ ít đầu tư vào các loại tài sản này. - Các hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng. - Các hoạt động vay vốn và cho vay vốn dài hạn. Việc vay vốn được thực hiện dưới hai hình thức là vay vốn có thế chấp được bảo đảm bằng bất động sản hoặc vay vốn theo tín chấp tức là được đảm bảo bằng uy tín công ty. Khi đầu tư cho vay thì các doanh nghiệp có thể thu lãi suất cao (thường bằng lãi suất cho vay ngân hàng cộng thêm một tỷ lệ phí quản lý), an toàn vốn cao và thời hạn dầu tư dài. Tuy nhiên các doanh nghiệp sẽ khó cạnh tranh được với các ngân hàng hay tổ chức cho vay chuyên nghiệp. Trong điều kiện thị trường mua bán nợ chưa phát triển thì tính lỏng của loại đầu tư này rất thấp và không thích hợp với đầu tư quỹ dự phòng của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp phi nhân thọ - các doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhu cầu tiền mặt lớn trong thời gian ngắn hạn. 2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tƣ tài chính. Hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn đầu tư vào lĩnh vực hoạt động đầu tư tài chính nhằm thu được kết quả cao nhất trong quá trình đầu tư với tổng chi phí là thấp nhất. Trước khi đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp cần đánh giá một số chỉ tiêu khái quát như: Hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 27
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Muốn biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không ta so sánh kết quả thực tế với chỉ tiêu định mức, chỉ tiêu kế hoạch hoặc so sánh qua thời gian, hoặc so sánh với các doanh nghiệp trong nghành khác…Ngoài ra để phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp sâu sắc hơn ta có thể sử dụng bổ sung một số chỉ tiêu như quy mô đầu tư, tốc độ phát triển, lợi nhuận, năng suất, chất lượng tài sản đầu tư… 2.4.1. Đánh giá chung - Đánh giá về hướng đầu tư Hoạt động tài chính bao gồm: đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn. Việc tiếp tục đầu tư vào hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp phản ánh hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đang được đầu tư thuận lợi và đang mang lại hiệu quả thiết thực. Nếu toàn bộ số vốn được đưa vào lĩnh vực hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu thì điều đó chứng tỏ rằng khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan và như vậy rủi ro về tài chính của doanh nghiệp sẽ rất nhỏ. Trái lại, nếu các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp hoàn toàn bằng vốn vay thì điều đó chứng tỏ khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp không lớn và như vậy rủi ro sẽ tăng hơn. - Đánh giá về loại hình đầu tư: Trên cơ sở dánh giá việc lựa chọn hướng đầu tư của hoạt động đầu tư tài chính đúng hay không đúng, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải xem xét quyết định loại hình đầu tư nào cho thích hợp. quyết định đầu tư theo chiều rộng hay đầu tư theo chiều sâu, đầu tư tài chính ngắn hạn hay đầu tư tài chính dài hạn và theo danh mục đầu tư nào để đạt được kêt quả cao nhất trong kinh doanh của hoạt động đầu tư tài chính. - Đánh giá về quy mô đầu tư: Mỗi loại quy mô đầu tư sẽ cho hoạt động đầu tư tài chính khác nhau sẽ mang lại những kết quả kinh tế khác nhau và rủi ro về đầu tư tài chính cũng khác nhau. Phân tích quy mô vốn cho hoạt động Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 28
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn sẽ giúp cho việc đánh giá tốt hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đó trong từng thời kỳ. 2.4.2. Đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh nào trong cơ chế thị trường muốn tồn tại và phát triển vững mạnh đều phải hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của một doanh nghiệp thể hiện qua một số chỉ tiêu chủ yếu như: Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tổng quát, hiệu quả sử dụng vốn hoạt động đầu tư tài chính tổng hợp theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo vốn hoạt động đầu tư tài chính, tổng khả năng sinh lời… 2.4.2.1 Hiệu quả hoạt động tài chính tổng quát Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: KQ thu được của hoạt động ĐTTC có thể là doanh thu từ hoạt động ĐTTC hoặc Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí chi ra cho hoạt động ĐTTC trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả hoạt động đầu tư tài chính. Chỉ tiêu này càng cao. Chứng tỏ hiệu quả hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng nhanh quy mô kết quả đầu ra (doanh thu và lợi nhuận). Mặt khác cần giảm chi phí đến mức tối thiểu cho hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Trong đó cần tính và phân tích các chỉ tiêu: - Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 29
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí hoạt động ĐTTC ngắn hạn trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả của hoạt động ĐTTC ngắn hạn. - Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng về kết quả đầu ra của hoạt động ĐTTC dài hạn (doanh thu hoặc lợi nhuận). 2.4.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn hoạt động tài chính tổng hợp theo doanh thu Chỉ tiêu này chính là tỷ số giữa tổng mức doanh thu với tổng số vốn hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn cho hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn hoạt động ĐTTC của một doanh nghiệp trong kỳ càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải tăng nhanh quy mô về doanh thu. Mặt khác, phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của vốn cho hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp. Để giải quyết hợp lý về cơ cấu vốn cho hoạt động đầu tư tài chính, doanh nghiệp cần tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn hoạt động ĐTTC ngắn hạn và vốn hoạt động ĐTTC dài hạn. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 30
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam - Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa danh mục các loại hình đầu tư khác nhau (đầu tư các loại cổ phiếu, chứng khoán, hàng hóa, bất động sản và các danh mục đầu tư khác). Giảm tuyệt đối các khoản vốn đầu tư vào cách hoạt động ĐTTC không có hiệu quả hoặc không mang lại kết quả kinh tế cao. Từ sự phân tích tổng quát trên, có thể tính và phân tích các chỉ tiêu cho từng lĩnh vực hoạt động ĐTTC sau đây: Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng về doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu. 2.4.2.3. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn hoạt động ĐTTC Là tỷ số giữa tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính với tổng số vốn hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp, hoặc cơ thế viết dưới dạng: Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn hoạt động ĐTTC trong kỳ thì donah nghiệp thu được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cho hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp càng lớn. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 31
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Có thể xây dựng phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa cá chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích trên: 2.4.2.4. Khả năng sinh lời của hoạt động đầu tư tài chính. Để phân tích đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp người ta thường sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Trong đó chỉ tiêu quan trọng nhất là khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời của tổng tài sản; tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ thu nhập phi lãi cận biên…, - Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Hay ta có thể phân tích chỉ tiêu ROE như sau: E1: là nghịch đảo của chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính so với lợi nhuận của doanh nghiệp. E1 tiến gần tới 1 phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp chủ yếu có được là từ hoạt động đầu tư tài chính. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 32
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam E2: là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của vốn chủ sở hữu từ hoạt động đầu tư tài chính, chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp càng cao. Khi thu nhập của doanh nghiệp chủ yếu là thu nhập từ hoạt động đàu tư tài chính, còn thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì không đáng kể, thì E2 càng tiến dần tới ROE và khi đó ta có thể sử dụng ROE để đánh giá hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. - Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản. Ta có thể phân tích tỷ suất sinh lời của tổng tài sản như sau: Hay: A2: là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của tổng tài sản do hoạt động đầu tư tài chính đem lại, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp càng cao. Khi thu nhập của doanh nghiệp chủ yếu là thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính thì A2 tiến dần tới ROA và khi đó có thể đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của ngân hàng. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 33
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Khả năng sinh lời của tổng tài sản là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra khả năng của Hội đồng quả trị doanh nghiệp trong việc chuyển tài sản của doanh nghiệp thành thu nhập ròng. Ngược lại khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu đo lường tỉ lệ thu nhập cho các cổ đông của các công ty cổ phần. Nó thể hiện thu nhập của các cổ đông khi đầu tư vào doanh nghiệp (tức là đầu tư chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Nhìn chung các chỉ tiêu trên đạt càng cao càng tốt, tuy nhiên hai chỉ tiêu này phải có sự chênh lệch hợp lý để đảm bảo khả năng huy động cũng như sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả khi tỷ suất sinh lời của VCSH cao hơn hoặc bằng tỷ suất sinh lời bình quân của tất cả các ngành, tỷ suất sinh lời định mức, tỷ suất sinh lời kỳ kế hoạch, kỳ trước. Để phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đối với từng danh mục đầu tư cụ thể ta có thể so sánh lợi nhuận mà từng khoản mục đầu tư đó đem lại so với lượng vốn bình quân đầu tư vào từng khoản mục đó. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động đầu tư tài chính vào khoản mục đó càng hiệu quả và ngược lại. 2.4.2.5. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) Ngoài ra để thấy được lĩnh vực đầu tư nào là có lợi hơn cả, việc đánh giá hiệu quả từng danh mục đầu tư là cần thiết. Một phương pháp mà có thể đánh giá hiệu quả đầu tư là phương pháp giá trị hiện tại ròng. Theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phải dự kiến lợi nhuận thu được, thời gian đầu tư, tỷ lệ hoàn vốn và các khoản chi. Công thức tính giá trị hiện tại ròng như sau: Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 34
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Trong đó: NPV (Net Present Value): Giá trị hiện tại ròng. Ti : Thu của danh mục đầu tư năm thứ i. Ci: Chi của danh mục đầu tư năm thứ i. n: Thời gian đầu tư. r: tỷ lệ chiết khấu. Nếu NPV > 0 thì danh mục đầu tư có lãi. Nếu có nhiều lĩnh vực đầu tư trong danh mục đầu tư thì có thể xem xét danh mục đầu tư nào có NPV lớn hơn có thể ưu tiên để xem xét tiếp tục đầu tư. Nếu NPV < 0 thì danh mục đầu tư lỗ, cần được xem xét lại. Kết thúc chương I, chúng ta đã hiểu được những nét khái quát về tài sản tài chính và các hoạt động đầu tư tài chính cũng như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đó của doanh nghiệp. Tới chương II chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về tình hình hoạt động đầu tư tài chính đối với doanh nghiệp Việt Nam khi đi sâu vào phân tích tại một số doanh nghiệp ở các loại hình khác nhau. Từ đó đưa ra được những thành công cũng như thực tại và nguyên nhân nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính ở chương III. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 35
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 1.1. Sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua Doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng nhanh và ổn định của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những tiến bộ đáng kể từ 2004 tới nay cả về chất lượng và hiệu quả. Từ năm 2004 tới nay, số lượng các doanh nghiệp tăng một cách nhanh chóng trung bình 25%/năm, nghĩa là sau 4 năm có số doanh nghiệp tăng gấp đôi. Nhìn chung doanh nghiệp giữa các khu vực sở hữu và các ngành kinh tế chủ yếu có sự tăng trưởng khá đồng đều và toàn diện, trong đó khu vực ngoài quốc doanh vẫn là khu vực phát triển nhanh nhất, về số lượng doanh nghiệp chiếm 93,95% (năm 2006), chiếm 94,57 % (năm 2007), Bảng 1: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp. Đơn vị: doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp 2004 2005 2006 2007 Tổng số 91756 112950 131318 155771 Doanh nghiệp nhà nƣớc 4597 4086 3706 3494 Doanh nghiệp ngoài 84003 105167 123392 147316 Nhà nƣớc Tập thể 5349 6334 6219 6688 Tư nhân 29980 34646 37323 40468 Doanh nghiệp có vốn đầu 3156 3697 4220 4961 tƣ nƣớc ngoài Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt 2008-Tổng cục thống kê Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 36
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Qua số liệu điều tra ta có khu vực doanh nghiệp nhà nước còn 3.706 doanh nghiệp năm 2006 và giảm xuống 3494 doanh nghiệp năm 2007 (giảm 5,72% năm 2006), binh quân mỗi năm số doanh nghiệp giảm 10,1%/năm. Ngược lại số doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh tăng mạnh trung bình tăng 19,4%/ năm từ năm 2004-2007. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng qua các năm với tốc độ tăng trung bình 15,7%/năm. Cùng với số doanh nghiệp tăng lên, các yếu tố của sản xuất (lao động, vốn, tài sản) và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng cao và liên tục trong nhiều năm như: số lao động đến năm 2006 là 6,72 triệu người, năm 2007 là 7,38 triệu người với tốc độ tăng bình quân 7,9%. Tốc độ nguồn vốn sản xuất kinh doanh có đến 2006 là 3,04 triệu tỷ đồng, tăng 27,6% so với năm 2005, năm 2007 nguồn vốn sản xuất kinh doanh là 4,16 triệu tỷ đồng, tăng gần 37%. Tổng doanh thu thuần năm 2006 đạt 2,68 triệu tỷ đồng, tăng 23,8% so với năm 2005, năm 2007 doanh thu đạt 3,46 triệu tỷ đồng tăng 28,9% so với 2006, tổng doanh thu trong giai đoạn 2004 – 2007 tăng trưởng bình quân 26,7%/năm. Lợi nhuận trước thuế đạt 168 nghìn tỷ đồng năm 2006 tăng lên 242 tỷ đồng năm 2007 đạt mức tăng trưởng 28,7%/năm trong giai đoạn từ năm 2004-2007.4 Nhìn chung doanh nghiệp giữa các khu vực sở hữu và các ngành kinh tế chủ yếu có sự tăng trưởng khá đồng đều và toàn diện, trong đó có khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn là khu vực phát triển nhanh nhất, về số lượng doanh nghiệp chiếm 93,95%, lao động chiếm 50,13%, vốn chiếm 28,92%, doanh thu chiếm 22,07%, lợi nhuận chiếm 11,78%5 . Với tỷ trọng các chỉ tiêu chủ yếu của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh như trên cho 4 Niên giám tóm tắt 2008, niên giám thống kê 2007- Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn 5 Niên giám thống kê tóm tắt 2008- Tổng cục thống kê. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 37
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam thấy mặc dù số lượng doanh nghiệp chiếm rất lớn, song các chỉ tiều về vốn, doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách lại chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa phải là vị trí quan trọng trong việc tạo ra tăng trưởng GDP và nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Mặt khác cũng thể hiện quy mô doanh nghiệp nhỏ lẻ phân tán và chủ yếu là kỹ thuật công nghệ thấp, lạc hậu (bình quân 1 doanh nghiệp có 27 lao động, 8 tỷ đồng tiền vốn và mức trang bị tài sản cố định cho 1 lao động mới chỉ đạt 89 triệu đồng- năm 2006) Khu vực doanh nghiệp nhà nước liên tục giảm về số lượng doanh nghiệp và lao động việc làm trong khu vực doanh nghiệp nhà nước cũng giảm mỗi năm từ 130 đến 200 nghìn người. Doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong điều tiết thị trường tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và giữ vững ổn định xã hội. Một số tập đoàn kinh tế lớn của nhà nước như tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông, Tập đoàn Công nghiệp Dệt may Việt Nam… Có bước phát triển mạnh mẽ, tạo thế chủ động và dẫn dắt nhiều doanh nghiệp trong nước chủ động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là khu vực sản xuất kinh doanh năng động nhất, có trình độ kỹ thuật công nghệ đồng đều, tiên tiến nhất và vẫn thể hiện được vai trò dẫn dắt khu vực doanh nghiệp trong nước trong quá trình hội nhập quốc tế và đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế những năm qua. Đối với ngành kinh tế chủ yếu, thì doanh nghiệp phát triển tập trung trong các ngành công nghiệp xây dựng, thương nghiệp, hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, hoạt động vận tải và thông tin liên lạc. Năm 2007 ngành công nghiệp chiếm 23,45% số doanh nghiệp, 40,72% doanh thu và 59,9% nộp ngân sách nhà nước. Ngành thương mại chiếm 39,98% số doanh nghiệp, 11,29 % vốn sản xuất kinh doanh, 37,83% doanh thu. Ngành xây dựng, ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, ngành vận Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 38
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam tải kho bãi và thông tin liên lạc chiếm 27,86% số doanh nghiệp, 20,67% doanh thu6 . Nhìn tổng thể thì doanh nghiệp trong ngành công nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực giải quyết việc làm (chiếm 55,3% tổng số lao động của khu vực doanh nghiệp), tích lũy vốn, đóng góp vào tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước GDP và đảm bảo nguồn thu ổn định trong ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp công nghiệp cũng là những doanh nghiệp có quy mô bình quân lớn nhất cả về vốn, tài sản cố định và lao động, quy mô này lại không ngừng tăng lên qua các năm và có trình độ công nghệ cao hơn so với các ngành kinh tế khác. Doanh nghiệp thương mại chiếm gần 40% số doanh nghiệp, nhưng quy mô nhỏ, tuy nhiên phát triển trên phạm vi rộng khắp cả nước, góp phần tích cực trong khâu phân phối hàng hóa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội và bình ổn giá cả giữa các vùng và các địa phương. Tóm lại, doanh nghiệp năm 2007 vẫn giữ vững nhịp độ phát triển nhanh cả về số lượng doanh nghiệp, vốn kinh doanh và kết quả sản xuất. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có bước phát triển đột biến và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng khá ổn định. Những ngành trọng điểm như công nghiệp, thương mại, xây dựng có số doanh nghiệp nhiều, hoạt động ổn đình thì năm 2007 phát triển khá nhanh trong một số ngành dịch vụ mà những năm trước đó ít được quan tâm như ngành Tài chính, tín dụng có số doanh nghiệp tăng 53%, ngành y tế tăng 24%, dịch vụ tư vấn tăng 27%. Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong năm 2007 tăng lên đáng kể so với năm 2006. Mặc dù số vốn mới đầu tư trong năm 2007 tăng lớn nhưng tỷ suất lợi nhuận của 1 đồng vốn năm 2007 đạt 4,97% cao hơn năm 2006 là 0,59% và cao hơn năm 2005 là 0,09% 7 . Tỷ suất lợi nhuận trên doanh 6 Niên giám thống kê tóm tắt 2008 – Tổng cục Thống kê. 7 Niên giám thống kê 2008 – Tổng cục thống kê. Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 39
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam thu năm 2007 cũng đạt 6,12% cao hơn 2006 là 0,89%, và cao hơn 2005 là 0,13%. Trong đó cả 3 khu vực sở hữu của ngành kinh tế trọng điểm đều đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao hơn năm 2006. Cụ thể hơn ở bảng 2 dưới đây: Bảng 2: Tỷ suất lợi nhuận của các loại hình doanh nghiệp và một số ngành kinh tế trọng điểm Đơn vị: % Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn trên doanh thu 2007 2006 2007 2006 Toàn bộ doanh nghiệp 4,94 4,35 6,12 5,23 1. Doanh nghiệp nhà nước 3,52 3,21 6,22 5,40 2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2,01 1,49 1,74 1,21 3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 13,15 11,25 14,19 11,82 Một số ngành kinh tế trọng điểm: 1. Ngành công nghiệp 2. Ngành xây dựng 1,33 1,06 2,42 1,84 3. Ngành thương mại 1,56 1,24 0,58 0,43 4. Khách sạn, nhà hàng 3,54 2,33 8,99 6,06 5. Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 10,74 10,16 14,27 13,67 6. Hoạt động tài chính, tín dụng 1,58 1,24 10,98 8,88 Nguồn :Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam qua kết quả điều tra năm 2005, 2006,2007- Tổng cục thống kê 2008 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có tiến bộ nhưng nhìn chung vẫn chưa cao. Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, tỷ suất lợi nhuận của vốn mới đạt 4,94% trong đó doanh nghiệp quốc doanh 2,01%, có nhiều ngành đạt dưới 2%, đó là tỷ suất quá thấp, không thể đảm bảo cho tích lũy tái sản xuất mở rộng của các doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của các doanh Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 40
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam nghiệp có tiến bộ nhưng chưa vững chắc và chưa cao, nhất là cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và sản phẩm từ nước ngoài. 1.2. Hoạt động đầu tƣ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam Trước năm 2006 là giai đoạn đầu của sự phát triển hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp ở nước ta. Một số công ty đã mạnh dạn, tận dụng được các nguồn vốn nhàn rỗi và các khoản vốn sử dụng kém hiệu quả vào hoạt động đầu tư kém hiệu quả vào các hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn nhằm thu lợi nhuận cao trong kinh doanh. Vốn đầu tư dành cho đầu tư tài chính có xu hướng tăng tuy nhiên vẫn nhỏ. Danh mục đầu tư tài chính nghèo nàn, chỉ tập trung vào một số tài sản tài chính có mức độ sinh lời ổn định, ít rủi ro như để mua trái phiếu chính phủ hay gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Các doanh nghiệp chưa có tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, hoạt động đầu tư chưa tập trung mà còn khá phân tán. Doanh thu của hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất từng bước nâng cao tuy nhiên chưa có sự tăng vượt bậc. Công ty cổ phần dược và trang thiết bị y tế (TRAMACO) là một ví dụ tổng mức doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2003 là 1284 triệu, chi phí hoạt động đầu tư tài chính là 461 triệu, tổng lợi nhuận hoạt động là 826 triệu. Từ đó ta có thể thấy, hiệu quả hoạt động đầu tư tổng quát của doanh nghiệp tính theo doanh thu và lợi nhuận, tính theo doanh thu: cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính năm 2003 đạt 2,785 đồng, tính theo lợi nhuận cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính thì tạo ra 1,729 đồng lợi nhuận. So với chỉ tiêu năm 2002 thì hiệu quả hoạt động đầu tư tổng quát đều tăng, theo doanh thu là 2,367 đồng, theo lợi nhuận là 1.367 đồng.8 8 Báo cáo kết quả kinh doanh 2003 của công ty cổ phần dược và trang thiết bị y tế (TRAMACO) Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 41