SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
A
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ DIỄM PHƯỢNG
TRÁCH NHIỆM
CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP KINH NGHIỆM Ở MỘT
SỐ QUỐC GIA
VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ DIỄM PHƯỢNG
TRÁCH NHIỆM
CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ QUỐC GIA
VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số :8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
TỪ KHÓA
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................ 1
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu............................................................................................ 2
3. Tình hình nghiên cứu............................................................................................................... 3
4. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 556
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.......................................................... 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP...7
1.1. Khái niệm người quản lý doanh nghiệp..................................................................7
1.1.1. Lý thuyết về quản trị doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp và người quản lý 7
1.1.2. Định nghĩa NQLDN theo pháp luật các nước....................................................... 8
1.2. Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp......................................141415
1.2.1 Lịch sử hình thành chế định về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam................................................................................................................................. 141415
1.2.2Trách nhiệm NQLDN theo Luật Doanh nghiệp 2014........................................17
1.3. Trách nhiệm pháp lý của NQLDN và khởi kiện NQLDN......................... 20
1.3.1. Trách nhiệm pháp lý của NQLDN ...........................................................................20
1.3.2. Khởi kiện NQLDN..........................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP VÀ QUY ĐỊNH TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA......................29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.Thực trạng áp dụng các quy định của Việt Nam liên quan đến trách
nhiệm NQLDN............................................................................................................................ 29
2.1.1. Trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa
của công ty.......................................................................................................................................29
2.1.2. Trách nhiệm trung thành với lợi ích của công ty, không sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài
sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 353534
2.1.3. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ làm
chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối.....................................................38
2.2. Quy định về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp tại một số
quốc gia ........................................................................................................................................... 39
2.2.1 Pháp luật Singapore..........................................................................................................39
2.2.2 Pháp luật Úc.........................................................................................................................43
2.2.3 Pháp luật Trung Quốc ........................................................................................... 454546
2.2.4. Nhận xét...............................................................................................................................47
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP......................50
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định về trách nhiệm của NQLDN 50
3.2. Các đề xuất hoàn thiện các quy định về trách nhiệm của NQLDN...... 51
3.2.1. Thay đổi cách định nghĩa về NQLDN....................................................................51
3.2.2. Hướng dẫn và giải thích cụ thể về các trách nhiệm trung thực, cần trọng, trung
thành ...................................................................................................................................................52
3.2.3. Cho phép NQLDN cân nhắc đến quyền lợi của chủ nợ..................................53
3.2.4. Cho phép thành viên, cổ đông quyền tiếp cận hồ sơ công ty và hoàn thiện quy
định của tố tụng dân sự về quyền khởi kiện phái sinh..................................................53
KẾT LUẬN....................................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Diễm Phượng - mã số học viên:7701241375A, là
học viên lớp Cao học Luật năm 2014, chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật
học với đề tài “Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp, kinh nghiệm ở
một số quốc gia và đề xuất hoàn thiện cho Việt Nam” (Sau đây gọi tắt là “Luận
văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này
là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người
hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan
điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn
cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng
trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Diễm Phượng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu và chữ viết tắt Nội dung
NQLDN
HĐQT
ĐHĐCĐ
HĐTV
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
Người quản lý doanh nghiệp
Hội đồng Quản trị Đại hội
đồng cổ đông Hội đồng
thành viên Công ty TNHH
Công ty CP
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Các khái niệm về trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, trung thành của người
quản lý doanh nghiệp có nguồn gốc từ thông luật, được giới thiệu lần đầu tiên tại
Luật Doanh nghiệp 1999. Sau 15 năm, đến Luật Doanh nghiệp 2014, mặc dù đã có
những nỗ lực trong việc quy định chi tiết về bổn phận người quản lý, luật hóa thủ
tục khởi kiện người quản lý nhằm tạo thuận lợi hơn cho các thành viên, cổ đông
công ty, nhưng mức độ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ta
vẫn liên tục bị Ngân hàng Thế giới (World Bank) xếp hạng rất thấp1
. Theo Báo cáo
Doing Business năm 20182
, Việt Nam ở vị trí thứ 81, so với các quốc gia trong khu
vực như Singapore, Malaysia xếp ở vị trí thứ 4.
Các trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, trung thành trong hệ thống pháp luật
Anh - Mỹ từ lâu đã được hình thành thông qua quá trình rút tỉa, đúc kết kinh
nghiệm từ hoạt động thực tiễn khách quan của các công ty trong nền kinh tế, với
nhiều án lệ để giải thích ý nghĩa của chúng, nên có vai trò quan trọng trong việc xác
định trách nhiệm của người quản lý tại các nước theo hệ thống common-law như
Úc, Singapore.
Ở Việt Nam, tuy là một quốc gia áp dụng luật thành văn và án lệ mới chỉ
được thừa nhận như là một nguồn để giải thích luật trong thời gian gần đây
(28.10.2015); thế nhưng, các trách nhiệm “trung thực, cẩn trọng, trung thành” của
NQLDN đến nay vẫn không được xác định cụ thể trong những văn bản quy phạm
pháp luật, nên không có cơ sở pháp lý để quy các trách nhiệm này cho NQLDN khi
họ vi phạm, dẫn đến nhiều hạn chế trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
1 Bộ kế hoạch đầu tư, Thuyết minh chi tiết nội dung Dự án Luật doanh nghiệp (sửa đổi), trang 25, wem
website: http://www.duthaoonline.quochoi.vn
2 Xem website: http://www.doingbusiness.org, Báo cáo Doingbussiness 2018.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thành viên, cổ đông công ty khi người quản lý vi phạm các trách nhiệm trung thực,
cẩn trọng, trung thành của mình. Theo tác giả, có ba nguyên nhân chính như sau:
Thứ nhất, các khái niệm trung thực, cẩn trọng, trung thành là những khái
niệm mang tính chung chung, không có hướng dẫn cụ thể, dẫn đến việc khó có thể
thi hành trên thực tế. Thứ hai, truyền thống dĩ hòa vi quý của người Việt Nam khiến
các thành viên, cổ đông công ty ít chọn lựa giải pháp khởi kiện người quản lý, mà
đa số chọn những cách giải quyết khác như bán phần vốn góp hoặc bán cổ phần của
mình. Thứ ba, các vụ khởi kiện chống lại NQLDN do thành viên, cổ đông tiến hành
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình rất khó thực hiện trong thực tế vì
những khó khăn trong quá trình thu thập chứng cứ cho yêu cầu khởi kiện và mặt
khác pháp luật về tố tụng dân sự của Việt Nam cũng chưa có quy định về kiện phái
sinh khi thành viên, cổ đông nhân danh công ty để khởi kiện người quản lý.
Trên cơ sở nhận định rằng, môi trường pháp lý cho hoạt động của doanh
nghiệp và sự phát triển của ngành kinh tế có mối quan hệ biện chứng, môi trường
pháp lý thuận lợi sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp phát triển, và khi doanh nghiệp
phát triển sẽ tác động tích cực đến tiến trình phát triển kinh tế của quốc gia. Luận
văn này nhằm nghiên cứu và so sánh các quy định của pháp luật các nước Úc,
Singapore và Trung Quốc với các quy định của pháp luật Việt Nam như là một tiền
đề cho việc đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và đảm bảo thi hành trách nhiệm của
người quản lý doanh nghiệp trên thực tế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TỪ KHÓA
Người quản lý doanh nghiệp; trách nhiệm của NQLDN; trách nhiệm trung thực;
trách nhiệm cẩn trọng; trách nhiệm trung thành; trách nhiệm không tư lợi; trách
nhiệm công khai lợi ích; khởi kiện người quản lý.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp là một công cụ để thực hiện hoạt động kinh doanh và tạo ra sự
giàu có, không chỉ đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, mà còn góp phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế của quốc gia và thậm chí là của thế giới. Quản trị doanh
nghiệp vì thế trở nên ngày càng được chú trọng hơn trong bất kỳ hệ thống pháp luật
nào. Trách nhiệm của NQLDN vì thế cũng trở thành một phần không thể tách rời
của hoạt động quản trị doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, những năm gần đây, trách nhiệm của NQLDN ngày càng thu
hút nhiều sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội. Bởi lẽ, tính cẩn trọng,
sự trung thành và tinh thần trách nhiệm của những NQLDN chính là điều kiện tiên
quyết để cho chất lượng của hoạt động quản trị doanh nghiệp cũng như quyền và lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu được bảo đảm tối đa. Chính vì thế,
mà trách nhiệm “trung thực, mẫn cán, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích
hợp pháp tối đa” của công ty và chủ sở hữu; và trách nhiệm “trung thành với lợi
ích” của công ty và chủ sở hữu đều đã được đồng loạt đề cập đến, với những cấp độ
khác nhau, tại các Luật Doanh nghiệp năm 19993
, năm 20054
và năm 20145
.
Tuy nhiên, các quy định về trách nhiệm của NQLDN vẫn chỉ mang tính hình
thức và không được thi hành trên thực tế do thiếu hướng dẫn, giải thích về những
thuật ngữ trung thực, cẩn trọng, trung thành. Do vậy, dựa vào kẽ hở của pháp luật
hiện hành, những NQLDN có gian ý, thiếu trung thực có thể an toàn tư lợi từ
doanh nghiệp mà mình quản lý, thậm chí có thể bằng những cách thức được xem là
hợp pháp (vì chưa bị pháp luật hiện hành minh thị nghiêm cấm), chẳng hạn thông
3
4
5
Điều 86.1 của Luật Doanh nghiệp 1999.
Điều 119.1.b và Điều 119.1.c của Luật Doanh nghiệp 2005.
Điều 160.1.b và Điều 160.1.c của Luật Doanh nghiệp 2014.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
qua các giao dịch, hợp đồng với những người không có liên quan hay tiết lộ thông
tin cần bảo mật của công ty cho người khác. Hoặc thông qua mối quan hệ mang
tính chất đổi chác (có đi có lại) mà người quản lý công ty có thể sử dụng để tư lợi,
có thể là vật chất hay phi vật chất, mặc dù họ không hề có mối quan hệ chính thức
về nhân thân hay góp vốn6
.
So với Luật Doanh Nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực
từ ngày 01.7.2015 tuy đã quy định rõ hơn về quyền của thành viên, cổ đông có
quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với
NQLDN7
, nhưng các quy định về tố tụng dân sự của Việt Nam lại chưa có các quy
định để hướng dẫn cụ thể hơn về quyền khởi kiện của thành viên và cổ đông, nhất
là đối với quyền khởi kiện phái sinh khi cổ đông, thành viên nhân danh công ty để
khởi kiện.
Trong một bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu về “Trách nhiệm của người
quản lý doanh nghiệp, kinh nghiệm ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam”
để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hiện hành thực sự trở
nên rất có ý nghĩa và không thể trì hoãn trong giai đoạn hiện nay.
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
2.1 Giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết được sử dụng để nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất, khái niệm NQLDN theo luật Việt Nam tương đương với khái niệm
giám đốc (director) của pháp luật nước ngoài.
6
Theo Ts Bùi Xuân Hải: “… các lợi ích này có thể là việc nhận tiền hoa hồng từ các hợp đồng, hay việc
cùng đi ăn nhậu, đi du lịch, thậm chí quan hệ tình cảm, trao đổi việc làm cho người thân, cấp học bổng du
học cho người thân...vv”, Luật Doanh Nghiệp – Bảo vệ cổ đông pháp luật và thực tiễn 2011, NXB Chính trị
QG, tr-149.
7
Các Điều 72 và Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Thứ hai, các khái niệm về trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, trung thành,
không tư lợi, công khai lợi ích của NQLDN của Việt Nam có cùng ý nghĩa và cách
hiểu như các khái niệm tương tự được quy định trong pháp luật nước ngoài.
Thứ ba, NQLDN khi thực hiện đúng các trách nhiệm của mình sẽ đảm bảo
quyền lợi của công ty, quyền lợi của các thành viên, cổ đông của công ty, các chủ
nợ và các bên liên quan.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn này sau khi được hoàn thành sẽ giải quyết được các câu hỏi nghiên
cứu sau đây:
Câu hỏi 1: Trách nhiệm của NQLDN được quy định như thế nào theo pháp
luật Việt Nam? Các khái niệm này có nguồn gốc từ đâu?
Câu hỏi 2: Những bất cập trong các chế định của pháp luật hiện hành về
trách nhiệm NQLDN là gì? Nguyên nhân của những bất cập này do đâu? Và làm
thế nào để khắc phục chúng?
Câu hỏi 3: Pháp luật các nước có gặp các bất cập tương tự hay không? Tại
sao? Việt Nam có thể học hỏi gì từ kinh nghiệm các nước về trách nhiệm của
NQLDN? Đề xuất hướng hoàn thiện như thế nào là phù hợp với Việt Nam?
3. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số nghiên cứu về đề tài này, có thể kể đến một vài công trình
nghiên cứu sau:
Luận án tiến sỹ “Corporate Governance in Vietnam company law: A
proposal to reform” của tác giả Bùi Xuân Hải năm 2007. Luận án nghiên cứu về các
vấn đề quản trị công ty theo Luật doanh nghiệp Việt Nam và so sánh với pháp luật
Úc, trong đó có một phần nói về trách nhiệm của NQLDN.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Luận án tiến sỹ “Director’s Powers and Duties in Vietnam” của tác giả
Jeremy Seymour Pearce năm 2009. Luận án nghiên cứu về quyền hạn và nghĩa vụ
của giám đốc công ty, và so sánh các quyền và nghĩa vụ này với pháp luật Úc.
Luận văn thạc sỹ “Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo Luật doanh
nghiệp 2005 – Thực trạng và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Thị Thái Vân
năm 2010. Luận văn nghiên cứu về các nghĩa vụ của người quản lý công ty, nhưng
luận văn chỉ tập trung phân tích khái niệm người quản lý và nêu các thực trạng về
việc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý thông qua các vụ kiện/vụ án liên quan đến
người quản lý công ty.
Khóa luận tốt nghiệp “Nghĩa vụ của người quản lý công ty trong pháp luật
Anh và kinh nghiệp cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hoài Thương năm
2017. Khóa luận so sánh các khái niệm trung thành, trung thực và cẩn trọng với các
khái niệm tương tự của pháp luật Anh.
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy hầu hết các nghiên cứu nêu trên
đều ít nhiều đề cập đến trách nhiệm của giám đốc công ty, người quản lý công ty và
đều so sánh các trách nhiệm này với pháp luật Anh, Mỹ, Úc và nêu ra các án lệ tại
các nước này để chứng minh sự cần thiết của việc công nhận án lệ Việt Nam trong
các vụ kiện liên quan đến trách nhiệm giám đốc hoặc người quản lý công ty. Nhưng
chưa có công trình nghiên cứu nào dùng đúng luật ngữ NQLDN khi nghiên cứu về
trách nhiệm NQLDN và so sánh thêm các quy định của pháp luật Singapore và
Trung Quốc để tìm hiểu các quốc gia lân cận chúng ta, với những giá trị văn hóa
tương tự Việt Nam, họ quy định về trách nhiệm của NQLDN như thế nào, và các
chế tài khi NQLDN vi phạm trách nhiệm của mình được giải quyết ra sao.
Tuy nhiên, tất cả những công trình nghiên cứu nêu trên và các bài viết có liên
quan đến trách nhiệm của NQLDN được đăng trên báo và các tạp chí chuyên ngành
mà tác giả đã nghiên cứu, trích dẫn và tham khảo đều là nguồn nghiên cứu quan
trọng về lý luận và thực tiễn để tác giả dùng làm nền tảng cho nghiên cứu này của
mình để luận văn này.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
4. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về trách
nhiệm của NQLDN, phân tích những bất cập của các quy định pháp luật hiện hành
về trách nhiệm NQLDN, so sánh kinh nghiệm ở một số quốc gia để đề xuất hướng
hoàn thiện các quy định về trách nhiệm NQLDN.
Ngoài ra, để đảm bảo việc thi hành các nghĩa vụ này, luận văn cũng sẽ tìm
hiểu các khung pháp lý và trách nhiệm pháp lý khi NQLDN vi phạm trách nhiệm
theo luật định của mình, hy vọng có thể đóng góp thêm một ý kiến nhỏ nhằm hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với mục đích phân tích về trách nhiệm NQLDN và những bất cập của các
quy định hiện hành, đề tài không chú trọng vào phân tích sự khác biệt về trách
nhiệm của NQLDN trong từng loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp,
cũng như không phân tích về mối tương quan và vai trò giữa những NQLDN với
nhau trong cùng một công ty.
Đề tài này giới hạn phạm vi nghiên cứu trách nhiệm của NQLDN trong công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, do vậy tác giả không đi sâu phân tích
trách nhiệm của NQLDN trong doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, doanh
nghiệp nhà nước, và nhóm công ty. Các vấn đề khác liên quan đến tiêu chuẩn, điều
kiện để trở thành NQLDN, cũng như việc bổ nhiệm và bãi miễn tư cách NQLDN
cũng không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Do đặc thù ngành Luật học, các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề
tài này đều là các phương pháp nghiên cứu định tính.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để xác định, bình luận và
giải thích các vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật về trách nhiệm của
NQLDN.
Phương pháp nghiên cứu học thuyết pháp lý mà chủ yếu là phân tích luật viết
để làm sáng tỏ những hạn chế, thiếu sót trong quy định pháp luật hiện hành về trách
nhiệm NQLDN.
Phương pháp so sánh pháp luật: thông qua việc trình bày các quy định pháp
luật về trách nhiệm NQLDN ở một số quốc gia phát triển (Anh, Mỹ, Úc) và các
nước lân cận (Singapore, Trung Quốc), tiến hành so sánh với các quy định pháp luật
hiện hành của Việt Nam để làm sáng tỏ những hạn chế, thiếu sót của quy định pháp
luật hiện tại, học hỏi cách giải quyết đã có để đưa ra đề xuất, kiến nghị phù hợp
nhằm hoàn thiện khung pháp lý về trách nhiệm NQLDN ở nước ta.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Luận văn nghiên cứu về trách nhiệm của NQLDN trong quá trình thực hiện
các nghĩa vụ của mình khi quản trị doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành; và các
biện pháp pháp lý khả thi nhằm khắc phục tệ trạng NQLDN cố tình vận dụng các kẽ
hở của pháp luật hiện hành để lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của doanh nghiệp
nhằm tư lợi hoặc phục vụ lợi ích cho bản thân, tổ chức, cá nhân khác và gây thiệt
hại cho các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp cũng như các chủ nợ, khách hàng
và các bên liên quan ngay tình khác. Công việc này nhằm mục đích cung cấp một
vài sự hiểu biết sâu hơn về đề tài, cùng các thông tin và một số đề xuất liên quan,
nhằm đưa thêm một góc nhìn nghiên cứu về đề tài trách nhiệm của NQLDN ở Việt
Nam cho những ai quan tâm.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm người quản lý doanh nghiệp
1.1.1. Lý thuyết về quản trị doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp và người
quản lý
1.1.1.1. Quản trị doanh nghiệp
Quản trị công ty (doanh nghiệp) là hệ thống được xây dựng để điều khiển và
kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu trúc quản trị công ty chỉ ra cách thức phân phối
quyền và trách nhiệm trong số những thành phần khác nhau có liên quan tới công ty
như Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng
giám đốc), cổ đông, và những chủ thể khác có liên quan. Quản trị công ty cũng giải
thích rõ quy tắc và thủ tục để ra các quyết định liên quan tới vận hành công ty. Bằng
cách này, quản trị công ty cũng đưa ra cấu trúc thông qua đó người ta thiết lập các
mục tiêu công ty, và cả phương tiện để đạt được mục tiêu hay giám sát hiệu quả
công việc. Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được ban giám
đốc và hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ
đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty
một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt
hơn8
.
Quản trị doanh nghiệp rất quan trọng trong việc cố gắng cải thiện các quy
trình mà các công ty sử dụng để phát triển thịnh vượng9
. Khi các công ty phát triển,
8
OECD (1999,2004), Principal of Corporate Governance, Paris, OECD
9
Patfield FM, The Response to the Report of the Committee on the Financial Aspects of Corporate
Governance” in Patfield FM, Perspective on Company Law: 1 (Kluwer Law, 1995), trang 25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
thì theo đó nền kinh kế và quốc gia cũng phát triển. Hiện tại, Việt Nam đang có
những sự thay đổi rõ nét về mặt kinh tế và xã hội, nên vấn đề quản trị doanh nghiệp
trở nên quan trọng hơn bao giờ.
1.1.1.2. Quản lý doanh nghiệp
Quản lý doanh nghiệp hay quản lý bất cứ cơ quan tổ chức nào cũng là một
quá trình phức tạp và quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của tổ chức đó.
Có thể hiểu đơn giản quản lý doanh nghiệp là quá trình làm việc cùng với và thông
qua các cá nhân, các nhóm và các nguồn lực khác (thiết bị, vốn, công nghệ) để đạt
được những mục tiêu của doanh nghiệp đó10
.
Theo cách hiểu đơn giản nhất, quản lý công ty (doanh nghiệp) là một quá
trình người quản lý thực hiện các giai đoạn từ khâu lập kế hoạch, thực thi kế hoạch,
kiểm tra kế hoạch, cho đến đánh giá kế hoạch hoạt động của công ty.
1.1.1.3. Người quản lý
Dưới góc độ quản trị, người quản lý hay còn gọi là nhà quản trị là người điều
khiển và có trách nhiệm trông coi, kiểm soát công việc của những người khác11
.
Hoặc có thể hiểu, nhà quản trị là những người đứng đầu một tổ chức hoặc
những bộ phận khác trong tổ chức, chi phối hoạt động của những người dưới quyền
bằng các chức năng quản trị, được thể hiện thông qua các quyết định, để thực hiện
công việc quản trị trong một tổ chức12
.
1.1.2. Định nghĩa NQLDN theo pháp luật các nước
10
“Tìm hiểu: Quản lý doanh nghiệp là gì?”, website: nguồn từ http://www.bravo.com.vn
11
Quỳnh Hân, Minh Bùi, “Nhà quản lý, ông là ai?”, nguồn từ htpp://www.doanhnha6n360.com
12
Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Quản trị học đại cương, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Công ty/doanh nghiệp với tư cách là một pháp nhân – một thực thể pháp lý
độc lập, tự bản thân nó không thể hành động cho chính mình mà chỉ có thể hành
động thông qua con người cụ thể-những người quản lý công ty13
.
Xác định đúng ai là NQLDN và áp đặt hợp lý các nghĩa vụ pháp lý cho họ sẽ
góp phần cho quản trị công ty (corporate governance) có hiệu quả, bảo vệ tốt hơn
quyền lợi của cổ đông cũng như các bên liên quan khác như chủ nợ, người lao động
và khách hàng của công ty14
.
Định nghĩa/khái niệm về NQLDN hoặc giám đốc (director) được quy định
khác nhau trong hệ thống pháp luật các quốc gia trên thế giới.
1.1.2.1 . Theo luật Việt Nam
Luật Doanh nghiệp 2014 không đưa ra định nghĩa về NQLDN, mà chỉ đưa ra
khái niệm “NQLDN là người quản lý công ty và là người quản lý doanh nghiệp tư
nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân
giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của
công ty theo quy định tại Điều lệ công ty15
”.
Theo khái niệm nêu trên, thì một cá nhân được xem là NQLDN cần đáp ứng
hai điều kiện cơ bản là (i) giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp và/hoặc (ii) có
thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch (hợp đồng) theo quy định tại điều lệ
công ty16
.
13
Bùi Xuân Hải, Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty Việt Nam, Khoa học pháp lý,
Đại học Luật TP.HCM,số 4(41), 2007, trang 21.
14
Bùi Xuân Hải, Người quản lý công ty theo luật doanh nghiệp 1999 – Nhìn từ góc độ luật so sánh, Tạp chí
khoa học pháp lý, Đại học luật TP.HCM, số 04(29), 2005, trang 14
15
Điều 4.18 – Luật Doanh nghiệp 2014
16
Trương Nhật Quang (2016), Pháp luật về doanh nghiệp các vấn đề pháp lý cơ bản, NXB Dân trí, trang
350.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Như vậy, ngoài các chức danh quản lý như được liệt kê tại Điều 4.18 Luật
Doanh nghiệp 2014 sẽ được mặc nhiên xem là NQLDN, thì các chức danh quản lý
khác được điều lệ quy định là có thẩm quyền nhân danh công ty để ký kết hợp
đồng, giao dịch của công ty thì đều là NQLDN. Có thể nói rằng, pháp luật Việt
Nam xác định một cá nhân có phải là NQLDN hay không dựa vào chức danh và
thẩm quyền ký kết hợp đồng của họ trong công ty.
Vậy, pháp luật các nước phát triển có cách tiếp cận khác để xác định ai là
NQLDN hay không?
1.1.2.2 . Theo pháp luật Úc
Điều 9, Đạo luật công ty Úc 2001 quy định: giám đốc nghĩa là (i) một người
được bổ nhiệm hợp lệ là giám đốc hoặc giám đốc luân phiên, (ii) một người, mặc dù
không được bổ nhiệm là giám đốc, nhưng người đó hành động trong vị trí của một
giám đốc (giám đốc thực tế - ‘de facto’ director); (iii) một người, mặc dù không
được bổ nhiệm hợp lệ là giám đốc, nhưng các giám đốc đều quen với việc hành
động theo sự chỉ thị hoặc theo mong muốn của người này17
(giám đốc giấu mặt –
‘shadow’ director)18
.
Như vậy, luật của Úc không liệt kê các chức danh quản lý nào sẽ được xem
là giám đốc/NQLDN như Việt Nam, mà đưa ra định nghĩa về vai trò và công việc
của một người để xác định ai là giám đốc/NQLDN.
17
Ghi chú: Đạo luật Công ty Úc loại trừ việc giám đốc hoặc các giám đốc làm theo lời khuyên của những
chuyên gia tư vấn.
18
Dịch từ Điều 9, Corporations Act 2001 (Australia), như sau:
director of a company or other body means
(a) a person who:
(i) is appointed to the position of a director; or
(ii) is appointed to the position of an alternate director and is acting in that
capacity; regardless of the name that is given to their position; and
(b) unless the contrary intention appears, a person who is not validly appointed as a director if:
(i) they act in the position of a director; or
(ii) the directors of the company or body are accustomed to act in accordance with the person’s instructions
or wishes.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
1.1.2.3 Theo pháp luật Singapore
Tương tự như pháp luật Úc, Điều 4, Luật Công ty Singapore 2006 quy định:
giám đốc bao gồm bất kỳ người nào nắm giữ vị trí giám đốc một công ty dù dưới
bất kỳ chức danh gì, và bao gồm người mà những chỉ đạo hoặc chỉ thị của người
này19
, các giám đốc hoặc đa số các giám đốc của công ty phải làm theo và giám đốc
luân phiên hoặc giám đốc thay thế20
.
Giám đốc luân phiên hoặc giám đốc thay thế (alternate director/substitute
director) là một giám đốc tạm thời có thể thay thế cho một giám đốc hiện tại trong
một cuộc họp của ban giám đốc, miễn là điều lệ công ty cho phép sự sắp xếp này và
các giám đốc được chọn khác của công ty không có ý kiến phản đối21
.
1.1.2.4 . Theo pháp luật Trung Quốc
Luật Công ty Trung Quốc 2014 không đưa ra định nghĩa về NQLDN, giám
đốc (tổng giám đốc), mà chỉ đề cập đến người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 13, Luật công ty 2014 của Trung Quốc quy định: “người đại diện theo
pháp luật của công ty sẽ, theo điều lệ công ty, được thừa nhận là chủ tịch hội đồng
quản trị (hội đồng các giám đốc), giám đốc điều hành hoặc một quản lư, và sẽ được
đăng kư phù hợp với quy định của pháp luật. Việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật sẽ phải làm thủ tục đăng ký thay đổi22
.
19
Ghi chú: Luật Singapore loại trừ việc giám đốc hoặc các giám đốc làm theo lời khuyên của những chuyên
gia tư vấn.
20
Dịch từ Điều 9, Companies Act 2006 (Singapore), như sau:
“director” includes any person occupying the position of director of a corporation by whatever name called
and includes a person in accordance with whose directions or instructions the directors or the majority of the
directors of a corporation are accustomed to act and an alternate or substitute director;
21 Được dịch từ định nghĩa Alternate director, http://www.businessdictionary.com, như sau: “a temporary
director who can represent and elected director at a meeting of the board of directors, provided the article of
association (or bylaws) of the firm allow for such arrangement, and the other elected directors of the firm do
not object”.
22
Dịch từ Điều 13, Company Law of the People’s Republic of China (2014), như sau:
“The legal representative of a company shall, pursuant to the company’s articles of association, be
assumed by the chairman of the board of directors, an executive director or a manager, and shall be registered
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
1.1.2.5 . Nhận xét
Như vậy, có sự khác biệt rất lớn về yếu tố để xác định một người có phải là
NQLDN hay không giữa Luật Doanh nghiệp 2014 và luật của các quốc gia khác.
Nếu như Luật Việt Nam dựa vào chức danh (mặc định hay được quy định
trong điều lệ công ty) và thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch/hợp đồng
của một cá nhân để xác định người đó có phải là NQLDN hay không, thì các nước
Úc và Singapore lại dựa vào vai trò thực tế của cá nhân trong công ty để xác định
người đó có phải là giám đốc/NQLDN hay không. Và vì vậy, việc được bổ nhiệm
không phải là yếu tố duy nhất để xác định vai trò quản lý doanh nghiệp của một cá
nhân, mà chính là sự quản lý, điều hành thực tế của người đó trong công ty hoặc sức
ảnh hưởng của một người đó đối với các giám đốc/NQLDN khác. Hay nói khác,
chính chức năng, công việc mà một cá nhân thật sự đảm nhiệm mới chính là yếu tố
để xác định vai trò quản lý của người đó trong công ty, để từ đó xác định được trách
nhiệm của họ đối với công ty. Đây chính là điểm khác biệt với phương pháp xác
định NQLDN giữa luật Việt Nam và luật các nước Úc, Singapore.
Trên thực tế, trong quản trị điều hành công ty, có thể có những trường hợp
phát sinh như sau: (i) một cá nhân được bổ nhiệm là NQLDN, nhưng người đó
không biết hoặc không đồng ý về việc bổ nhiệm này; (ii) một cá nhân được chỉ định
là NQLDN nhưng chỉ quản lý trên danh nghĩa; (iii) cá nhân không phải là NQLDN
nhưng lại thật sự quản lý công ty; và (iv) cá nhân là NQLDN đã hết nhiệm kỳ
nhưng công ty chưa bổ nhiệm NQLDN mới. Trong các trường hợp trên, câu hỏi đặt
ra là các cá nhân này có phải chịu trách nhiệm của NQLDN theo Luật Doanh
nghiệp 2014 hay không23
?
in accordance with the law. Change of the legal representative of the company shall be subject to the
formalities for change of registration.
23
Trương Nhật Quang (2016), tlđd 16, trang 354.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Không khó để tìm ra câu trả lời, vì Luật Doanh nghiệp 2014 hiện hành không
quy định về việc NQLDN phải có ý kiến đồng ý của NQLDN khi công ty bổ nhiệm
một chức danh quản lý cho một cá nhân, nên dù người đó không biết hoặc không
đồng ý về việc bổ nhiệm thì người đó vẫn sẽ là NQLDN cho đến khi họ được bãi
miễn. Đối với trường hợp quản lý trên danh nghĩa hoặc người quản lý đã hết nhiệm
kỳ thì vẫn phải chịu trách nhiệm vì yếu tố chức năng, công việc không phải là yếu
tố để xác định người đó có phải/còn là NQLDN hay không. Luật Doanh nghiệp
2014 cũng quy định trường hợp tất các thành viên hội đồng quản trị (“HĐQT”) kết
thúc nhiệm kỳ cùng một lúc thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên HĐQT cho
đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc24
. Và trường
hợp sau cùng, một người không phải là NQLDN nhưng thật sự quản lý, chỉ đạo hoạt
động của công ty thì cũng không được xem là NQLDN theo Luật Doanh nghiệp và
vì vậy họ không phải chịu trách nhiệm của một NQLDN.
Những câu trả lời trên dường như không công bằng và hợp lý đối với
NQLDN vì họ phải chịu toàn bộ mọi rủi ro trong khi họ không thật sự là người
quản lý và chính những câu trả lời này đã bộc lộ những điểm bất cập trong việc xác
định ai là NQLDN của Luật Doanh nghiệp 2014 khi chủ yếu dựa vào chức danh của
một cá nhân người đó. Với cùng những câu hỏi trên, nhưng nếu chúng ta áp dụng
luật các nước Úc và Singapore để trả lời thì sẽ có các câu trả lời rất khác nhau.
Luật pháp Úc quy định phải có sự đồng ý ký tên bằng văn bản của một cá
nhân để đồng ý hành động như là giám đốc của công ty đó trước khi được bổ nhiệm
người đó trở thành giám đốc công ty25
. Do vậy, nếu một người không biết hoặc
không đồng ý với việc bổ nhiệm họ làm giám đốc công ty thì việc bổ nhiệm không
24
Điều 150.3, Luật Doanh nghiệp 2014
25
Điều 201D, Companies Act 2001 (Australia), như sau:
“Consent to act as director: (1) A company contravenes this subsection of a person does not give the
company a signed consent to act as a director of the company before being appointed. (2) The company must
keep the consent. An offence based on subsection (1) or (2) is an offence of strict liability. Note: For strick
liability, see section 6.1 of the Criminal Code.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
có hiệu lực. Luật của Úc và Singapore dùng vai trò và công việc của một người để
làm cơ sở xác định người đó có phải là giám đốc công ty hay không để từ đó buộc
họ phải chịu trách nhiệm của một giám đốc, nên đối với trường hợp giám đốc danh
nghĩa thì họ sẽ không chịu trách nhiệm một mình mà giám đốc giấu mặt cũng phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm hoặc giám đốc đã hết nhiệm kỳ và không quản lý
công ty trên thực tế thì họ không phải chịu các trách nhiệm của một giám đốc, dù
rằng đối với giám đốc danh nghĩa thì vẫn phải chịu những trách nhiệm nhất định vì
đã để công ty sử dụng danh nghĩa của mình. Còn đối với cá nhân thật sự quản lý,
chỉ đạo hoạt động của công ty thì người này vẫn phải chịu trách nhiệm của một
người quản lý dù không được bổ nhiệm.
Dường như việc dùng tiêu chí chức năng, công việc để xác định một người
có phải là NQLDN hay không xem ra là hợp lý và công bằng hơn với đối với cả
NQLDN và công ty. Mặt khác, các phạm trù, khái niệm như giám đốc thực tế, giám
đốc giấu mặt (hay giám đốc trong bóng tối), gi ám đốc luân phiên (hoặc giám đốc
thay thế), được đưa ra cũng đã bảo vệ quyền lợi của cổ đông, chủ nợ và các người
liên quan tốt hơn, vì đã buộc những người dù không được chính thức bổ nhiệm làm
giám đốc công ty vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý của một giám đốc nếu như họ
là người thực tế quản lý công ty.
1.2. Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp
1.2.1. Lịch sử hình thành chế định về trách nhiệm của người quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam
Các hình thức công ty và luật công ty đã không tồn tại ở Việt Nam cho đến
thời Pháp thuộc vào cuối thế kỷ 1926
. Theo truyền thống pháp luật Pháp, các chế
định về công ty trong giai đoạn này xuất hiện trong các bộ dân luật và bộ luật
thương mại. Vì thế, các hình thức công ty và các quy tắc quản trị công ty được đề
cập đến lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp Việt Nam trong Bộ dân luật thi hành tại
26
Vũ Quốc Thông, Pháp chế sử Việt Nam (1971), phần Đặc điểm các định chế Việt Nam, trang 18 đến 45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
các Tòa Nam Án Bắc Kỳ 193127
và Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ Luật 193628
, dưới
hình thức hội người và hội vốn29
.
Cùng với việc quy định về việc lập hội (thành lập công ty), hai bộ luật
nêu trên cũng đã lần đầu tiên đề cập đến trách nhiệm của người quản lý công ty,
như sau:
“Hội-viên nào, bất-cứ là trị-sự hay không mà đã làm thiệt-hại cho hội vì sự
lầm-lỗi hoặc sự trể-nãi của mình, thì đều phải bồi-thường cho hội. Dù người hội-
viên ấy có làm lợi cho hội về công việc khác, cũng không thể lấy lợi nọ mà bù vào
hại kia được, trừ ra khi công việc có liên-can với nhau thì không kể30
; và
Những hội-viên đứng quản-lý cho hội vì trong khế-ước của hội không cử
người trị-sự, thời chỉ khi nào làm việc cho hội không được cẩn-thận như chính việc
của mình mới phải chịu trách nhiệm về lỗi của y mà thôi31
”.
Sau Hiệp định Genève 1954, Việt Nam tạm thời chia đôi thành hai miền
Nam, Bắc bằng vĩ tuyến 17. Tại miền Bắc, với đặc điểm của nền kinh tế theo chủ
nghĩa cộng sản, theo đó thì kinh tế tư nhân dần bị xóa bỏ, nhường chỗ cho kinh tế
do nhà nước chỉ huy, vì vậy không có bất kỳ hình thức công ty nào và cũng không
có luật công ty nào tồn tại ở Miền Bắc Việt Nam trong giai đoạn này32
.
Tại Miền Nam, ngược lại với miền Bắc, nền kinh tế thị trường được khuyến
khích phát triển, các chế định về công ty được ban hành trước đó được tiếp tục thi
hành cho đến khi ban hành Bộ luật thương mại 1973. Tại Bộ luật này, trách nhiệm
của người quản lý được quy định như sau:
27
Bộ dân luật thi hành tại các Tòa Nam Án Bắc Kỳ 1931, Nói về khế ước lập hội, Chương thứ IX, trang
206.
28
Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ Luật, Nói về khoán ước lập hội, Chương thứ X, trang 161.
29
Điều 1238, Bộ dân luật thi hành tại các Tòa Nam Án Bắc Kỳ 1931
30
Điều 1214, Bộ dân luật thi hành tại các Tòa Nam Án Bắc Kỳ 1931 và Điều 1453, Hoàng Việt Trung Kỳ
Hộ Luật
31
Điều 1454, Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ Luật và Điều 1215, Bộ dân luật thi hành tại các Tòa Nam Án Bắc
Kỳ 1931
32
Bùi Xuân Hải và Chihiro Nunoi, Corporate governance in Vietnam: a system in transition, Hitosubashi
Journal of Commerce and Management 42 (2008), trang 46.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
“Quản-lý có bổn phận hành-động mẫn cán theo mục-tiêu hội, thi-hành đúng
hội-quy và những quyết nghị do các hội-viên biểu quyết, nếu không, sẽ chịu trách-
nhiệm trong trường-hợp làm cho hội bị thiệt hại33
; và
Các quản-lý chịu trách-nhiệm theo thường luật, cá-nhân hay liên-đới, tùy
trường-hợp, đối với hội hay đệ-tam nhân về những vi-phạm các điều-luật chi-phối
hội trách-nhiệm hữu-hạn, về vi-phạm hội-quy hoặc về những lỗi đã phạm trong việc
quản-lý34
; và
Muốn được giải trách, các quản-lý và hội-viên bị trách cứ phải dẫn chứng là
họ đã quản-trị các công việc của hội với tất cả khả năng và mẫn cán của một thụ-ủy
được trả lương35
; và
Quản-lý đã gian tình lợi-dụng tài-sản, uy-tín của hội cùng với quyền hành
của mình để làm những việc mà họ biết trái với quyền lợi của hội, nhưng lợi cho họ
hay cho một hội mà họ có quyền lợi trực tiếp hay gián tiếp, thì phải chịu những
hình-phạt dự-liệu cho tội lường gạt ở Bộ Hình-Luật36
”.
Từ năm 1975 đến 1986, kinh tế phát triển theo chính sách kinh tế xã hội chủ
nghĩa, chỉ có hai thành phần kinh tế là kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã37
,
quyền tự do kinh doanh và kinh tế tư nhân chưa được pháp luật công nhận. Do vậy,
trong giai đoạn này không có Luật công ty và cũng không các quy định về người
quản lý công ty.
Tháng 12/1986, thực hiện chính sách Đổi mới của Đảng Cộng Sản, Việt
Nam có sự cải cách toàn diện và đổi mới về kinh tế, năm 1990, lần đầu tiên từ sau
1975, Việt Nam ban hành Luật Công ty 1990. Luật này thừa nhận hai loại hình
doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn (“công ty TNHH”) và công ty cổ
33
Điều 178, Bộ luật thương mại 1972
34
Điều 222, Bộ luật thương mại 1972
35
Điều 223, Bộ luật thương mại 1972
36
Điều 323.(d), Bộ luật thương mại 1972
37
Điều 18, Hiến pháp 1980
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
phần (“công ty CP”)38
, nhưng về trách nhiệm của giám đốc thì chỉ được quy định
đơn giản như sau: “giám đốc chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới với những
người cùng quản lý trước toàn thể thành viên về những việc mình làm nhân danh
công ty39
”.
Kể từ năm 1999 đến nay, Luật Doanh nghiệp đã được ban hành 03 lần vào
các năm 1999, 2005 và 2014 với nhiều loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp tư
nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty
CP, công ty hợp danh. Các trách nhiệm của NQLDN cũng được quan tâm hơn, đặc
biệt các trách nhiệm “trung thực, mẫn cán, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp tối đa” của công ty và chủ sở hữu; và trách nhiệm “trung thành với
lợi ích” của công ty và chủ sở hữu đều đã được đồng loạt đề cập đến, với những cấp
độ khác nhau, tại các Luật Doanh nghiệp năm 199940
, năm 200541
và năm 201442
.
1.2.2. Trách nhiệm NQLDN theo Luật Doanh nghiệp 2014
Trong tác phẩm Của cải của các dân tộc (the Wealth of Nations), nhà kinh tế
học nổi tiếng Adams Smith đã cho rằng với đặc tính của công việc quản lý, các cổ
đông không nên kỳ vọng và tin tưởng rằng người quản lý công ty sẽ hành động như
họ muốn, bởi lẽ người quản lý luôn có xu hướng thiếu siêng năng, mẫn cán và lợi
dụng vị trí của mình để kiếm lợi ích cá nhân cho chính họ hơn là cho các cổ đông
và công ty43
.
Học thuyết đại diện cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin không
đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện trong công ty. Cả hai bên có lợi ích
khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích hợp
để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty, thông
38
Điều 2, Luật Công ty 1990
39
Điều 27.3, Luật Công ty 1990.
40
Điều 86.1 của Luật Doanh nghiệp 1999.
41
Điều 119.1.b và Điều 119.1.c của Luật Doanh nghiệp 2005.
42
Điều 160.1.b và Điều 160.1.c của Luật Doanh nghiệp 2014.
43
Adams Smith, The wealth of Nations 1776, trang 800.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
qua thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, và thiết lập cơ
chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi của
người quản lý công ty.
Lý thuyết xuất phát từ sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành, nó
càng trở nên phổ biến khi các công ty ngày càng lớn mạnh, mở rộng về quy mô, chủ
sở hữu không thể tham gia điều hành công ty mà họ có xu hướng thuê người để điều
hành công ty. Lý thuyết người đại diện cho rằng khi có sự tách biệt giữa quyền sở
hữu và quyền điều hành sẽ nảy sinh mâu thuẫn. Có thể xảy ra các trường hợp như
sau: NQLDN sử dụng tiền để mở rộng hoạt động kinh doanh, khiến vị trí của họ ổn
định hơn, lương và quyền lực lớn hơn; Chế độ đãi ngộ, lương thưởng và những
khoản trợ cấp rất lớn của NQLDN được tính vào chi phí kinh doanh mà cổ đông
phải gánh chịu; NQLDN có thể tham gia những khoản đầu tư mạo hiểm nhằm thu
lợi ngắn hạn.
Khi chọn lựa một người thay mặt mình quản lý và điều hành công ty, các cổ
đông, thành viên công ty đều dựa trên niềm tin rằng người được chọn sẽ hành động
vì lợi ích của công ty. Tuy nhiên, học thuyết về đại diện44 (agency theory) lại cho
rằng nếu cả hai bên trong mối quan hệ này là cổ đông (những người chủ-principal)
và người quản lý công ty (người thụ ủy-agents) đều muốn tối đa hóa lợi ích của
mình, thì có cơ sở để tin rằng NQLDN sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt
nhất của người chủ, nghĩa là các cổ đông và công ty. Các đặc tính tự nhiên của quan
hệ đại diện dẫn đến giả thiết rằng, các cổ đông cần thường xuyên giám sát hoạt
động của NQLDN nhằm đảm bảo lợi ích của mình. Học thuyết về đại diện nhấn
mạnh rằng, các cổ đông cần phải sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế sự
44
Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát triển bởi Alchian và Demsetz năm 1972,
sau đó được Jensen và Meckling phát triển thêm vào năm 1976. Đây là học thuyết giải thích mối quan hệ
người người chủ (principal), như các cổ đông, và người đại diện (agent), như các quản lý của công ty
(executives). Trong mối quan hệ này, người chủ cử ra đại diện hoặc thuê người làm thực hiện các công việc.
Học thuyết đảm bảo giải quyết 2 rắc rối điển hình thường gặp: (i) mục tiêu của người chủ và người làm
không bị mâu thuẫn (mâu thuẫn này gọi là agency problem), và (ii) bên chủ và bên làm việc thống nhất
phương pháp đối phó, giải quyết với các rủi ro.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
phân hóa lợi ích giữa cổ đông và NQLDN, bằng cách (i) thiết lập những cơ chế đãi
ngộ (compensation mechanisms) thích hợp cho các nhà quản trị, và (ii) thiết lập cơ
chế giám sát (supervisory mechanisms) hiệu quả để hạn chế những hành vi không
bình thường, tư lợi của NQLDN 45.
Chính vì thế mà pháp luật các nước đều có những quy định nhằm xác định
các trách nhiệm cơ bản và tối thiểu mà NQLDN phải tuân thủ và cũng để kiểm soát
và hạn chế việc tư lợi của NQLDN. Luật Doanh nghiệp 2014 có từng điều luật riêng
biệt quy định về trách nhiệm của NQLDN trong công ty TNHH46
và công ty CP47
,
qua các điều luật này, có thể xác định được các trách nhiệm chung của NQLDN như
sau:
“Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn
trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
Trung thành với lợi ích công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ
làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty”.
Các trách nhiệm được liệt kê trên là các trách nhiệm tối thiểu theo luật định,
được áp dụng đối với NQLDN. Về nguyên tắc, Điều lệ và các văn bản khác (ví dụ
như quy chế quản lý nội bộ, hợp đồng lao động) quy định về mối quan hệ giữa
NQLDN và công ty có thể quy định thêm cho NQLDN các nghĩa vụ và trách nhiệm
khác, nhưng đối với các nghĩa vụ theo luật định thì dù không được quy định hoặc
45
Bùi Xuân Hải, Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty Việt Nam, Khoa học pháp lý,
Đại học luật TP.HCM, số 4 (41), 2007, trang 22.
46
Khoản 1, Điều 56, khoản 1, Điều 71 và Điều 83 Luật Doanh nghiệp 2014.
47
Điều 160, Luật Doanh nghiệp 2014.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
thậm chí được loại trừ trong Điều lệ và các văn bản khác, nhưng chúng vẫn được
bắt buộc thi hành đối với NQLDN.
Tương tự như khái niệm về NQLDN, Luật Doanh nghiệp 2014 đã liệt kê các
trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, trung thành của NQLDN mà không có bất kỳ
hướng dẫn nào để giải thích rõ hơn phạm vi và nội dung của các trách nhiệm trên.
Nhiều học giả cho rằng, quy định về trách nhiệm của NQLDN chịu ảnh hưởng
nhiều từ luật công ty của Anh và Mỹ, vì các trách nhiệm này rất giống với các nghĩa
vụ (duties) của giám đốc trong luật Anh-Mỹ48
. Điểm khác biệt là, luật thành văn
của luật công ty của Anh và Mỹ chỉ quy định các khái niệm cơ bản liên quan đến
trách nhiệm của người quản lý và các khái niệm này được giải thích thông qua án
lệ49
, còn ở Việt Nam thì chưa có bất kỳ án lệ nào giải thích các nghĩa vụ trên. Ngoài
ra, Việt Nam cũng không có học thuyết pháp lý nào để giải thích tại sao NQLDN lại
có trách nhiệm như vậy đối với công ty và các cổ đông hoặc thành viên50
, dẫn đến
sự tiếp nhận triết lý của luật công ty nước ngoài tại Việt Nam dừng lại trên giấy do
những khó khăn đặc thù ở đây51
.
1.3. Trách nhiệm pháp lý của NQLDN và khởi kiện NQLDN
1.3.1. Trách nhiệm pháp lý của NQLDN
Các quy định về trách nhiệm của NQLDN sẽ chỉ là hình thức nếu như thiếu
các chế tài, nhằm răn đe người quản lý để họ phải thực hiện đúng các trách nhiệm
theo luật định của mình.
Là NQLDN cũng đồng nghĩa với việc người đó phải chịu chi phối bởi các
quy định được nêu trong hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động
tập thể, quyết định bổ nhiệm, quy chế quản lý nội bộ, và điều lệ công ty. Đồng thời,
48
Bùi Xuân Hải, Người quản lý công ty theo Luật doanh nghiệp 1999- nhìn từ góc độ luật so sánh, Tạp chí
Khoa học pháp lý, Đại học Luật TP.HCM, Số 04(29), 2005, trang 17.
49
Bùi Xuân Hải, Tiếp nhận pháp luật nước ngoài: Lý thuyết và thực tiễn trong pháp luật công ty Việt Nam,
Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 7 (79), 2007, trang 27.
50
Trương Nhật Quang, tlđd trang 360.
51
John Gillespie, Transplanted Company Law: An Ideological and Cultural Analysis of Martket Entry in
Vietnam,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
phải chịu các trách nhiệm dân sự, hành chính và kể cả trách nhiệm hình sự khi vi
phạm các quy định về trách nhiệm của NQLDN.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, NQLDN khi vi phạm trách
nhiệm của mình thì phải chịu các chế tài sau:
“Bị miễn nhiệm, bãi nhiệm bởi hội đồng thành viên52
, đại hội đồng cổ
đông53
, hội đồng quản trị54
, tổng giám đốc, giám đốc55
;
Chịu trách nhiệm hành chính56
;
Chịu trách nhiệm dân sự (bao gồm việc hoàn trả lại các khoản lợi bất chính
và bồi thường thiệt hại57
);
Bị truy cứu trách nhiệm hình sự58
”.
1.3.1.1. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
Tùy thuộc vào mức độ và các trường hợp vi phạm, Điều lệ, quy chế quản lý
nội bộ, hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể có thể quy
định hình thức chế tài cho NQLDN là có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm. Riêng đối
với các trường hợp NQLDN không đủ tiêu chuẩn hoặc không tham gia các hoạt
động của hội đồng quản trị (“HĐQT”) trong 6 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả
kháng, thì bị miễn nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp 201459
.
1.3.1.2. Trách nhiệm hành chính
Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định cụ thể về trách nhiệm hành chính
của NQLDN. Trách nhiệm hành chính của NQLDN được quy định rải rác trong các
nghị định, thông tư của Chính phủ về xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực
52
Điểm đ, khoản 2, Điều 56, Luật Doanh nghiệp 2014
53
Điểm c, khoản 2, Điều 135, Luật Doanh nghiệp 2014
54
Điểm i, khoản 2, Điều 149, Luật Doanh nghiệp 2014
55
Điểm đ, khoản 2, Điều 81, Luật Doanh nghiệp 2014
56
Điều 33, điều 34, Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01.06.2016
57
Khoản 3, Điều 67; khoản 4, Điều 86; khoản 4, Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2014
58
Khoản 1, Điều 210, Luật Doanh nghiệp 2014
59
Khoản 1, Điều 156, Luật Doanh nghiệp 2014
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
kế hoạch và đầu tư, lĩnh vực chứng khoán và trong một số lĩnh vực đặc thù như bảo
hiểm, ngân hàng, và chứng khoán.
1.3.1.3. Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự của NQLDN là hoàn trả lại các khoản lợi thu được khi
ký kết các hợp đồng, giao dịch có nguy cơ tư lợi mà không thực hiện đúng các thủ
tục chấp thuận nội bộ theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và bồi thường
thiệt hại. Bồi thường thiệt hại được áp dụng cho các trường hợp NQLDN vi phạm
nghĩa vụ của mình và một số trường hợp cụ thể được minh thị trong Luật Doanh
nghiệp 2014, như: không triệu tập họp hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ
đông60
; kiểm phiếu biểu quyết sai61
; giao dịch với những người liên quan mà
không có chấp thuận nội bộ62
; và các trường hợp khác.
1.3.1.4. Trách nhiệm hình sự
Bộ luật Hình sự 2015 không có một tội riêng liên quan đến việc vi phạm các
trách nhiệm của người quản lý, mà chỉ có mội tội chung có thể áp dụng trong
trường hợp NQLDN vi phạm trách nhiệm của mình trong việc quản lý và điều hành
doanh nghiệp là “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” theo Điều 360,
Bộ luật hình sự 2015. Theo đó:
“người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau
đây, trừ trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này (tức Bộ
luật Hình sự), thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 05 năm”.
Đây là tội thuộc nhóm tội phạm về chức vụ, với khách thể là hành vi xâm
phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong
60
Khoản 5, Điều 58; khoản 4, Điều 136, Luật Doanh nghiệp 2014
61
Khoản 5, Điều 145, Luật Doanh nghiệp 2014
62
Khoản 3, Điều 67; khoản 4, Điều 86; khoản 4, Điều 162, Luật Doanh nghiệp 2014
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ63
. Người có chức vụ theo Điều 360, Bộ luật Hình
sự được hiểu là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức
khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ
nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ64
.
Với các quy định được viện dẫn trên, tác giả cho rằng có thể vận dụng điều
luật này để xử lý hình sự NQLDN khi việc thực hiện không đúng nhiệm vụ của họ
gây hậu quả nghiêm trọng.
1.3.2. Khởi kiện NQLDN
Quyền khởi kiện của thành viên, cổ đông công ty đối với NQLDN khi vi
phạm trách nhiệm của NQLDN là một trong những quyền cơ bản của thành viên, cổ
đông. Đồng thời đây cũng là một tiêu chí mà Ngân hàng Thế giới (World Bank)
dùng để xếp hạng mức độ bảo vệ các cổ đông thiểu số của các quốc gia65
.
1.3.2.1 Quyền khởi kiện phái sinh
Nhằm bảo vệ lợi ích của công ty (và cũng chính là lợi ích của thành viên, cổ
đông), và hạn chế rủi ro từ việc người đại diện theo pháp luật của công ty không
tiến hành các thủ tục cần thiết để khởi kiện người quản lý (vì có thể chính họ là
người vi phạm), các nhà làm luật Phương Tây đã cho phép thành các cổ đông tiến
hành các vụ kiện phái sinh (derivative suite hay shareholder devirative suites),
nghĩa là cổ đông có thể nhân danh công ty khởi kiện người quản lý khi người quản
lý vi phạm nghĩa vụ của mình và gây thiệt hại cho công ty, nếu công ty không thực
hiện hành vi khởi kiện66
.
Luật Doanh nghiệp 2014 hiện hành công nhận quyền khởi kiện của thành
viên, cổ đông trên cơ sở kiện trực tiếp và kiện phái sinh.
63
Khoản 1, Điêu 352, Luật Doanh nghiệp 2014
64
Khoản 2, Điều 352, Luật Doanh nghiệp 2014
65 Xem: Details – Protecting Minority Investors in Vietnam – Measure of Quality tại
http://www.doingbusiness.org/en/data/exploreeconomies/vietnam#DB_pi.
66
Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp: Vốn và quản lý trong Công ty cổ phần, NXB Trẻ, 2005, trang
270.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
1.3.2.2. Quyền khởi kiện của thành viên và cổ đông
Luật Doanh nghiệp quy định về quyền khởi kiện của thành viên công ty
TNHH như sau:
“Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm,
dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người
đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý
trong các trường hợp sau đây: (i) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này; (ii)
Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật
hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên; (iii) Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự.
Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty
được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu
cầu khởi kiện67
”.
Và quy định về quyền khởi kiện của cổ đông công ty CP68
như sau:
“Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục
trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách
nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trong các trường hợp sau đây: (i) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy
định tại Điều 160 của Luật này;(ii) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ
được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của
Hội đồng quản trị;(iii) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; (iv) Sử
67
Điều 72, Luật Doanh nghiệp 2014
68
Điều 161, Luật Doanh nghiệp 2014
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ
cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; (v) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài
sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; (vi)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi
kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên
khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện”.
Theo các quy định nêu trên, thì các thành viên, cổ đông có quyền tự mình
hoặc nhân danh công ty để khởi kiện NQLDN. Tuy nhiên, quy định của Bộ luật tố
tụng Dân sự 2015 về những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án69
hiện không minh thị quy định về tranh chấp giữa
thành viên, cổ đông với NQLDN, mà chỉ có tranh chấp giữa công ty và NQLDN, do
vậy khi thực hiện quyền khởi kiện của mình, thành viên và cổ đông chỉ có thể dựa
vào khoản 5, Điều 30 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 về các tranh chấp khác về kinh
doanh thương mại, Điều 72 và Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 mà thôi, và điều
này có thể dẫn đến rủi ro bị Tòa án từ chối việc thụ lý đơn khởi kiện vì tranh chấp
giữa thành viên, cổ đông đối với NQLDN vẫn chưa được minh thị trong Bộ luật tố
tụng dân sự.
Ngoài ra, pháp luật về tố tụng dân sự cũng không có bất kỳ hướng dẫn nào
đối với trường hợp khi khởi kiện nhân danh công ty, thành viên và cổ đông phải
thực hiện các thủ tục thế nào, có cần phải có sự ủy quyền của người đại diện theo
pháp luật của công ty hay không. Bởi lẽ thông thường khi nhân danh công ty làm
bất kỳ một công việc gì, thì chỉ có người đại diện theo pháp luật là người được
đương nhiên đại diện công ty, các trường hợp khác đều cần giấy ủy quyền của
người đại diện theo pháp luật của công ty để chứng minh cho sự chấp thuận việc
69
Điều 30, Bộ luật tố tụng Dân sự 2014.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
người khác nhân danh công ty. Trong thực tế, cổ đông, thành viên công ty không
thể nào có được giấy ủy quyền của công ty và do vậy, Tòa án chắc chắn sẽ không
thụ lý vụ kiện của cổ đông, thành viên nếu không có giấy ủy quyền của công ty.
Do vậy, trong trường hợp khởi kiện nhân danh công ty, liệu thành viên và cổ
đông có được đương nhiên miễn trừ giấy ủy quyền của công ty hay không, hay tòa
án vẫn phải yêu cầu sự chấp thuận của công ty bằng một hình thức nào đó? Cho đến
hiện tại, vì thiếu hướng dẫn nên việc khởi kiện nhân danh công ty vẫn chưa được
thực hiện trên thực tế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 cung cấp khung lý thuyết về khái niệm NQLDN, lịch sử hình
thành chế định về trách nhiệm NQLDN tại Việt Nam, phân tích về trách nhiệm
NQLDN theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, và các hình thức chế tài khi NQLDN
vi phạm nghĩa vụ của mình. Ngoài ra, chương 1 cũng giới thiệu khái niệm về kiện
phái sinh và quyền khởi kiện của thành viên, cổ đông công ty đối với NQLDN.
Chương 1 cho phép nhận định rằng, việc xác định ai là NQLDN dựa trên
chức danh của họ sẽ dẫn đến việc có thể bỏ sót những người quản lý thực tế vì họ
không nắm giữ bất kỳ chức vụ gì trong công ty. Trong nhiều vụ án như vụ Bầu Kiên
thao túng Ngân hàng ACB khi thành lập hội đồng sáng lập để tư vấn cho hội đồng
quản trị70
, vụ Phạm Công Danh đã chỉ đạo cấp dưới và người quen của mình thành
lập các công ty để vay vốn của Ngân hàng Xây dựng, rồi dùng tiền đó để trả nợ cho
Tập đoàn Thiên Thanh71
, chính ông Nguyễn Đức Kiên và Phạm Công Danh là
người quản lý giấu mặt vì họ mới thật sự là người thao túng toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu không phát sinh những vụ án hình sự thì không thể
buộc những “người quản lý giấu mặt” này phải chịu bất trách nhiệm nào, vì Luật
Doanh nghiệp 2014 không có cơ chế để buộc những “giám đốc giấu mặt” phải chịu
trách nhiệm pháp lý. Ở một góc độ khác, trường hợp bà Lê Hoàng Diệp Thảo là
thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng giám đốc của Công ty cổ phần Tập đoàn Trung
Nguyên (“Trung Nguyên”) bị cản trở quyền tham gia điều hành công ty72
. Như
70 Việt Dũng (2013), Bầu Kiên bị cáo buộc thao túng ngân hàng ACB như thế nào. Xem tại:
https://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/bau-kien-bi-cao-buoc-thao-tung-ngan-hang-acb-nhu-the-nao-
2925415.html
71
Theo https://vi,m.wikipedia.org/wiki/Vụ_án_Phạm_Công_Danh
72
N.H (2018), Bà Lê Hoàng Diệp Thảo được khôi phục chức vụ tại Trung Nguyên. Xem tại:
https://vietnamnet.vn/kinh-doanh/doanh-nhan.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
vậy, trong thời gian bà Thảo không điều hành Trung Nguyên thì ai là người điều
hành giấu mặt, và làm sao để buộc người này phải chịu trách nhiệm đối với Trung
Nguyên và cổ đông của Trung Nguyên? Do vậy, khái niệm về NQLDN là điểm đầu
tiên cần phải hoàn thiện trong chế định về NQLDN.
Chương 1 cũng nêu những điểm bất cập trong việc không minh thị về tranh
chấp giữa cổ đông, thành viên với NQLDN và quyền khởi kiện phái sinh trong Bộ
luật tố tụng Dân sự 2014, và đây là điểm thứ hai cần được hoàn thiện để đảm bảo
quyền khởi kiện NQLDN và các quy định về kiện phái sinh được thi hành trên thực
tế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM LIÊN QUAN
ĐẾN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP VÀ QUY ĐỊNH TẠI MỘT SỐ
QUỐC GIA
2.1 Thực trạng áp dụng các quy định của Việt Nam liên quan đến trách nhiệm
NQLDN
Như đã nêu ở chương 1, Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành đều không đưa ra bất kỳ giải thích hoặc hướng dẫn nào về các
khái niệm trung thực, cẩn trọng, trung thành và tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty, dẫn đến việc rất khó để xác định có hay không có hành vi
vi phạm trách nhiệm của NQLDN, nhằm có thể quy trách nhiệm hoặc khởi kiện khi
NQLDN vi phạm.
2.1.1 Trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, NQLDN có trách nhiệm: “thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm
bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty”.
Có thể hiểu, tiêu chuẩn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người quản lý
phải đáp ứng ba yếu tố: trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích tối
đa của công ty.
2.1.1.1. Trách nhiệm trung thực, cẩn trọng
Theo Từ điển tiếng Việt, thì:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
“trung thực” có nghĩa là “ngay ngắn, thật thà” và là từ đồng nghĩa với “chân
thật”73
. Do vậy, có thể hiểu NQLDN phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
một cách thật thà và chân thật, không có các hành động gian dối đối với công ty;
“cẩn trọng” có nghĩa là “cẩn thận vì rất coi trọng” và là từ đồng nghĩa với
“thận trọng”. “Cẩn thận” có nghĩa là “thận trọng trong hành động hoặc lời nói của
mình, tránh sơ suất, để khỏi xảy ra điều bất lợi hoặc không hay”74
. Trách nhiệm
“cẩn trọng” yêu cầu NQLDN phải thận trọng trong hành động để tránh sơ suất và
không xảy ra điều bất lợi cho công ty.
Về lý luận, nghĩa vụ “trung thực, cẩn trọng” của NQLDN, từ khi ghi nhận
trong Luật Doanh nghiệp 1999 cho đến nay đều không được định nghĩa hay giới
hạn một cách rõ ràng. Về thực tiễn, vì không có hướng dẫn và định nghĩa cụ thể nên
việc áp dụng nghĩa vụ “trung thực, cẩn trọng” thực tế tại các Tòa án Việt Nam hầu
như không xảy ra hoặc nếu có xảy ra thì các thẩm phán rất “ngại”. Một thẩm phán
tại Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh chia sẻ: “Quy định pháp luật về những vấn đề
nghĩa vụ trung thực, cẩn trọng của người quản lý công ty TNHH hay công ty CP,
hầu như rất hiếm khi được giải quyết tại Tòa án. Tuy nhiên, dấu hiệu vi phạm trên
thực tế thường xuyên xảy ra vì không được định nghĩa giải thích cụ thể nên các loại
tranh chấp này ít được phía người khởi kiện làm căn cứ yêu cầu giải quyết, cũng
như phía tòa án căn cứ áp dụng giải quyết75
”.
Vụ kiện Vietnam Airlines76
có lẽ là một vụ kiện điển hình cho hành vi thiếu
cẩn trọng của NQLDN gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Vụ kiện xảy vào năm 1994 giữa ông Maurizio Liberati (một luật sư tại Ý)
với các bị đơn gồm Công ty Falcomar.Ltd (Đại lý bán vé của Vietnam Airlines tại Ý
73
Trung tâm Từ điển học (2013), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Việt Nam, trang 1348.
74
Trung tâm Từ điển học (2013), tlđd 70, trang 169.
75
Lê Nghĩa, Trách nhiệm người quản lý theo Luật công ty (2011), trang 5, xem tại:
http://www.sluatquantridoanhnghiep.blogspot.com
76 Tình tiết vụ việc xem tại: Vietnam Airlines thua kiện 5,2 triệu euro: Ai chịu trách nhiệm?
https://dantri.com.vn/kinh-doanh/vietnam-airlines-thua-kien-52-trieu-euro-ai-chiu-trach-nhiem-
1149603901.htm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
- đã giải thể trong quá trình Tòa sơ thẩm Roma xem xét vụ kiện) và Vietnam
Airlines liên quan đến việc thanh toán các chi phí đối với các công việc do ông
Liberati đã thực hiện cho Công ty Falcomar.Ltd. Theo đơn kiện, Falcomar đã thuê
ông Liberati làm một số công việc cho Vietnam Airlines nhưng chưa thanh toán tiền
cho ông.
Tháng 11/1994, Vietnam Airlines nhận được giấy triệu tập của Tòa sơ thẩm
Roma và theo giấy triệu tập, ngày 30/11/1995 đại diện Vietnam Airlines phải có
mặt tại Tòa án Roma (Italia) để tham dự phiên tòa do một luật sư người Italia mang
tên Maurizio Liberati khởi kiện. Tuy nhiên, Vietnam Airlines đã vắng mặt tại phiên
Tòa trên, bởi phía Vietnam Airlines cho rằng không có ràng buộc pháp lý gì. Ngày
07/03/2000, Tòa sơ thẩm Roma đã ra phán quyết buộc Vietnam Airlines phải bồi
thường khoản tiền 4.851.891.000 Lia và thuế, phí luật sư liên quan cho ông Liberati,
Vietnam Airlines cũng không kháng cáo bản án này. Năm 2002, phía nguyên đơn là
luật sư Liberati đã đề nghị thi hành án và tháng 8/2004, Ủy ban đòi nợ và Tịch biên
Pháp tiến hành phong tỏa số tiền 1,3 triệu Euro của Vietnam Airlines trong tài
khoản tại Pháp. Mãi đến lúc này, Vietnam Airlines mới có động thái khởi kiện, yêu
cầu Tòa án Paris giải tỏa lệnh kê biên nhưng bản án sơ thẩm ngày 28/5/2004 của
Tòa án Paris đã tuyên bác yêu cầu của Vietnam Airlines.
Ngày 9/3/2006, Tòa án Paris đã mở phiên phúc thẩm tuyên bố bác yêu cầu
giải tỏa kê biên của Vietnam Airlines, đồng thời buộc Vietnam Airlines phải nộp
vào tài khoản cho đủ số tiền 5,2 triệu Euro để thi hành bản án do Tòa án Rome xét
xử.
Có thể thấy, trong trường hợp này, NQLDN của Vietnam Airlines đã rất chủ
quan, thiếu cẩn trọng trong việc phớt lờ giấy triệu tập của Tòa án Roma nên đã
không cử người tham dự phiên tòa này vào năm 1995 vì cho rằng không có ràng
buộc pháp lý gì. Thậm chí cho đến khi có bản án sơ thẩm vào năm 2000, NQLDN
của Vietnam Airlines cũng không kháng cáo và chỉ báo cáo sự việc lên cho Thủ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Tướng vào năm 2004 khi Ủy ban đòi nợ và Tịch biên Pháp tiến hành phong tỏa số
tiền 1,3 triệu Euro của Vietnam Airlines trong tài khoản tại Pháp.
Nếu là những NQLDN có trách nhiệm, thì lãnh đạo của Vietnam Airlines đã
không chủ quan bỏ mặc vụ kiện mà không có bất kỳ động thái gì. Hành vi thiếu cẩn
trọng của NQLDN của Vietnam Airlines thiết nghĩ đã đủ để buộc những NQLDN
của Vietnam Airlines phải bồi thường thiệt hại cho Vietnam Airlines. Tuy nhiên,
trên thực tế không ai trong số những NQLDN của Vietnam Airlines phải chịu trách
nhiệm bồi thường dân sự do hành vi thiếu cẩn trọng của mình.
Điển hình cho hành vi thiếu trung thực của NQLDN khi thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình, phổ biến và dễ thấy nhất, có lẽ là những hành vi âm thầm bán
chứng khoán mà quên công bố thông tin theo quy định của những NQLDN khi họ
cũng đồng thời là cổ đông lớn nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có
quyền biểu quyết77
.
Theo thông tin công bố, ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch Hội đồng Quản trị
của Tập đoàn FLC, vừa bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt 65 triệu đồng vì
giao dịch chứng khoán mà không báo cáo. Cụ thể, ngày 20-24.10.2017, ông Trịnh
Văn Quyết bán ra 57 triệu cổ phiếu FLC nhưng lại không công bố thông tin với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE). 57
triệu cổ phiếu là tương đương gần 10% vốn điều lệ của FLC. Đây được xem là
thương vụ “bán chui” cổ phiếu với số lượng lớn nhất từ trước đến nay, do lãnh đạo
một doanh nghiệp thực hiện. Hiện tại, giá cổ phiếu FLC chỉ còn khoảng 6.000
đồng/cổ phiếu, tức mất gần 20% giá trị chỉ trong chưa đầy 1 tháng. Những ai mua
77
Khoản 2, Điều 26, Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06.10.2015, hướng dẫn công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán, quy định:
“Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu
quyết của công ty đại chúng hoặc nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng khi có sự
tăng hoặc giảm tỉ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% (kể cả trường hợp cho hoặc được cho, tặng hoặc
được tặng, thừa kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu phát hành thêm...) phải
công bố thông tin và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán và công ty đại
chúng, công ty quản lý quỹ trong thời hạn 7 ngày”.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
vào và nắm giữ cổ phiếu FLC đã bị thiệt hại, trừ ông Trịnh Văn Quyết. Với động
thái bán ra ở thời điểm giá cổ phiếu FLC dao động trong ngưỡng 7.000-7.700
đồng/cổ phiếu và chủ yếu giao dịch khớp lệnh qua sàn, tính ra ông Quyết ước thu về
hơn 400 tỉ đồng. Trừ đi chênh lệch mua bán thì ông Quyết cũng đạt lãi gần 50 tỉ
đồng. Con số này rất lớn so với mức phạt chỉ 65 triệu đồng78
.
Theo quan điểm của tác giả, các cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số
cổ phần phổ thông của FLC liên tục trong vòng 6 tháng, hoàn toàn có quyền khởi
kiện ông Quyết với hành vi không trung thực khi không thực hiện trách nhiệm của
mình. Thế nhưng, do không có hướng dẫn cụ thể thế nào là trách nhiệm trung thực
nên không thể tiến hành vụ kiện như vậy trên thực tế.
2.1.1.2. Trách nhiệm tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty
Tương tự như trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, không một giải thích nào
trong luật Việt Nam đưa ra hướng dẫn về thế nào là hành động “tốt nhất nhằm đảm
bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty”. Trách nhiệm này có buộc NQLDN phải
hành động hoặc có thể hành động vượt qua phạm vi an toàn của “cẩn trọng” không?
Vì nếu luôn luôn chọn giải pháp an toàn thì có thể không thể tối đa hóa lợi ích hợp
pháp của công ty, và mặt khác NQLDN có được độc lập để đưa ra đánh giá thế nào
là lợi ích hợp pháp tối đa không?
Một ví dụ điển hình của trách nhiệm này là trường hợp của Công ty cổ phần
Hoàng Anh Gia Lai (“Hoàng Anh Gia Lai”). Vào năm 2008, Hoàng Anh Gia Lai
là một doanh nghiệp bất động sản lớn với mức giá cổ phiếu chào sàn là 40,000
VNĐ/cổ phiếu, đến năm 2018 giá cổ phiếu HAG chỉ còn 7,500 VNĐ/cổ phiếu. Các
chuyên gia nhận định sự đi xuống của Hoàng Anh Gia Lai là do ông Đoàn Nguyên
Đức đã đầu tư thiếu chiến lược đường dài, mà chạy theo nắm bắt các cơ hội từ thị
trường khi đầu tư vào cao su, nuôi bò, trồng cây ăn trái. Chính những quyết định
78 Viết Nguyên (2017), Cổ phiếu bán “chui”: Phạt lấy lệ? Xem tại: http://nhipcaudautu.vn/magazine/tap-chi-
so-ra-559-3321243
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
đầu tư dàn trải và thiếu chiến lược này đã khiến Hoàng Anh Gia Lai liên tục thua lỗ
và có nguy cơ phá sản79
. Trong trường hợp này, ông Đoàn Nguyên Đức có được
xem là đã không hành động tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công
ty hay không? Nếu ông không đầu tư dàn trải thì cổ phiếu HAG có bị rớt giá đến
vậy không? Không có một chuẩn mực nào để đánh giá các quyết định đầu tư của
NQLDN trong trường hợp này là có cân nhắc đến lợi ích hợp pháp tối đa của công
ty hay không.
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy pháp luật Úc và Singapore chấp nhận
nguyên tắc quyết định kinh doanh (business judgement rule), là một nguyên tắc
theo thông luật để xem xét người quản lý đưa ra một quyết định kinh doanh có đúng
hay không. Tòa án các nước không xem xét liệu quyết định đó có đúng về mặt
thương mại hay không, mà chỉ xem xét quá trình đưa ra quyết định đó, người quản
lý có hành động trung thực và cẩn trọng hay không. Nếu quyết định của người quản
lý đáp ứng được hai tiêu chí trung thực và thận trọng, thì dù đây là một quyết định
sai lầm thì người quản lý cũng không phải chịu trách nhiệm80
.
Như vậy, khi đưa ra tiêu chuẩn này, pháp luật Việt Nam không những đã
không giải thích cụ thể, mà cũng không xác định rõ giới hạn trách nhiệm, nhằm bảo
vệ quyền được cân nhắc và đưa ra quyết định trong kinh doanh của người quản lý
mà không phải bồi thường khi đó không phải là một quyết định tốt nhất nhằm đảm
bảo lợi ích hợp pháp tối đa, nếu NQLDN đã hành động một cách trung thực và cẩn
trọng. Bởi lẽ, NQLDN không cần và không thể đảm bảo là sẽ đưa ra quyết định
đúng trong mọi trường hợp.
79
Giang Thanh (2018), Sự chật vật của Hoàng Anh Gia Lai. Xem tại:
htpps://www.forbesvietnam.com.vn/doanh-nhan/su-chat-vat-cua-hoang-anh-gia-lai-124.html
80
Robert W. Hamilton và Richard D. Freer (2010), The Law of Corporations in a Nutshell, 6th Edition,
West, Mỹ, trang153, trang 163 và 164.
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc

More Related Content

Similar to Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc

Similar to Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc (12)

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỬA HÀNG DỤNG CỤ THỂ THAO.docx
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỬA HÀNG DỤNG CỤ THỂ THAO.docxXÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỬA HÀNG DỤNG CỤ THỂ THAO.docx
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỬA HÀNG DỤNG CỤ THỂ THAO.docx
 
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Ngh...
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Ngh...Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Ngh...
Pháp Luật Về Thành Lập Và Quản Lý Điều Hành Doanh Nghiệp Khoa Học Và Công Ngh...
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docx
Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docxGiải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docx
Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động.docx
 
Pháp Lý Về Đàm Phán Và Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu, 2022.doc
Pháp Lý Về Đàm Phán Và Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu, 2022.docPháp Lý Về Đàm Phán Và Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu, 2022.doc
Pháp Lý Về Đàm Phán Và Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu, 2022.doc
 
Chuyên đề thực tập Thực Hiện Tại Công Ty Kế Toán Và Xây Dựng Định Tường.docx
Chuyên đề thực tập Thực Hiện Tại Công Ty Kế Toán Và Xây Dựng Định Tường.docxChuyên đề thực tập Thực Hiện Tại Công Ty Kế Toán Và Xây Dựng Định Tường.docx
Chuyên đề thực tập Thực Hiện Tại Công Ty Kế Toán Và Xây Dựng Định Tường.docx
 
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Quản Trị Nhân Sự Tại Nhà Máy Bê Tông Lê Phan.docx
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Quản Trị Nhân Sự Tại Nhà Máy Bê Tông Lê Phan.docxGiải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Quản Trị Nhân Sự Tại Nhà Máy Bê Tông Lê Phan.docx
Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Quản Trị Nhân Sự Tại Nhà Máy Bê Tông Lê Phan.docx
 
Chuyên đề thực tập thực hiện tại công ty tnhh kế toán và xây dựng định tường....
Chuyên đề thực tập thực hiện tại công ty tnhh kế toán và xây dựng định tường....Chuyên đề thực tập thực hiện tại công ty tnhh kế toán và xây dựng định tường....
Chuyên đề thực tập thực hiện tại công ty tnhh kế toán và xây dựng định tường....
 
Trách Nhiệm Của Công Ty Mẹ Đối Với Hành Vi Của Công ty con .doc
Trách Nhiệm Của Công Ty Mẹ Đối Với Hành Vi Của Công ty con .docTrách Nhiệm Của Công Ty Mẹ Đối Với Hành Vi Của Công ty con .doc
Trách Nhiệm Của Công Ty Mẹ Đối Với Hành Vi Của Công ty con .doc
 
Phân Tích Công Tác Tổ Chức Bộ Máy Tại Công Ty Tnhh Tm-Dv Đỉnh Bạch Mã.docx
Phân Tích Công Tác Tổ Chức Bộ Máy Tại Công Ty Tnhh Tm-Dv Đỉnh Bạch Mã.docxPhân Tích Công Tác Tổ Chức Bộ Máy Tại Công Ty Tnhh Tm-Dv Đỉnh Bạch Mã.docx
Phân Tích Công Tác Tổ Chức Bộ Máy Tại Công Ty Tnhh Tm-Dv Đỉnh Bạch Mã.docx
 
Sự Hài Lòng Của Nhà Bán Lẻ Đối Với Chính Sách Phân Phối Tại Công Ty Bảo Duyên...
Sự Hài Lòng Của Nhà Bán Lẻ Đối Với Chính Sách Phân Phối Tại Công Ty Bảo Duyên...Sự Hài Lòng Của Nhà Bán Lẻ Đối Với Chính Sách Phân Phối Tại Công Ty Bảo Duyên...
Sự Hài Lòng Của Nhà Bán Lẻ Đối Với Chính Sách Phân Phối Tại Công Ty Bảo Duyên...
 
Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty Osco Internation...
Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty Osco Internation...Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty Osco Internation...
Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty Osco Internation...
 
Chuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docx
Chuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docxChuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docx
Chuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docx
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
 
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.docSự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
 
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
 
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
 
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
 
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 

Luận Văn Trách Nhiệm Của Người Quản Lý Doanh Nghiệp.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 A BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ DIỄM PHƯỢNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ DIỄM PHƯỢNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số :8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT LUẬN VĂN TỪ KHÓA PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................ 1 2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu............................................................................................ 2 3. Tình hình nghiên cứu............................................................................................................... 3 4. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 556 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.......................................................... 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP...7 1.1. Khái niệm người quản lý doanh nghiệp..................................................................7 1.1.1. Lý thuyết về quản trị doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp và người quản lý 7 1.1.2. Định nghĩa NQLDN theo pháp luật các nước....................................................... 8 1.2. Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp......................................141415 1.2.1 Lịch sử hình thành chế định về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam................................................................................................................................. 141415 1.2.2Trách nhiệm NQLDN theo Luật Doanh nghiệp 2014........................................17 1.3. Trách nhiệm pháp lý của NQLDN và khởi kiện NQLDN......................... 20 1.3.1. Trách nhiệm pháp lý của NQLDN ...........................................................................20 1.3.2. Khởi kiện NQLDN..........................................................................................................23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ QUY ĐỊNH TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA......................29
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.1.Thực trạng áp dụng các quy định của Việt Nam liên quan đến trách nhiệm NQLDN............................................................................................................................ 29 2.1.1. Trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty.......................................................................................................................................29 2.1.2. Trách nhiệm trung thành với lợi ích của công ty, không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 353534 2.1.3. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối.....................................................38 2.2. Quy định về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp tại một số quốc gia ........................................................................................................................................... 39 2.2.1 Pháp luật Singapore..........................................................................................................39 2.2.2 Pháp luật Úc.........................................................................................................................43 2.2.3 Pháp luật Trung Quốc ........................................................................................... 454546 2.2.4. Nhận xét...............................................................................................................................47 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP......................50 3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định về trách nhiệm của NQLDN 50 3.2. Các đề xuất hoàn thiện các quy định về trách nhiệm của NQLDN...... 51 3.2.1. Thay đổi cách định nghĩa về NQLDN....................................................................51 3.2.2. Hướng dẫn và giải thích cụ thể về các trách nhiệm trung thực, cần trọng, trung thành ...................................................................................................................................................52 3.2.3. Cho phép NQLDN cân nhắc đến quyền lợi của chủ nợ..................................53 3.2.4. Cho phép thành viên, cổ đông quyền tiếp cận hồ sơ công ty và hoàn thiện quy định của tố tụng dân sự về quyền khởi kiện phái sinh..................................................53 KẾT LUẬN....................................................................................................................................56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Thị Diễm Phượng - mã số học viên:7701241375A, là học viên lớp Cao học Luật năm 2014, chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp, kinh nghiệm ở một số quốc gia và đề xuất hoàn thiện cho Việt Nam” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Nguyễn Thị Diễm Phượng.
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu và chữ viết tắt Nội dung NQLDN HĐQT ĐHĐCĐ HĐTV Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Người quản lý doanh nghiệp Hội đồng Quản trị Đại hội đồng cổ đông Hội đồng thành viên Công ty TNHH Công ty CP
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM TẮT LUẬN VĂN Các khái niệm về trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, trung thành của người quản lý doanh nghiệp có nguồn gốc từ thông luật, được giới thiệu lần đầu tiên tại Luật Doanh nghiệp 1999. Sau 15 năm, đến Luật Doanh nghiệp 2014, mặc dù đã có những nỗ lực trong việc quy định chi tiết về bổn phận người quản lý, luật hóa thủ tục khởi kiện người quản lý nhằm tạo thuận lợi hơn cho các thành viên, cổ đông công ty, nhưng mức độ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ta vẫn liên tục bị Ngân hàng Thế giới (World Bank) xếp hạng rất thấp1 . Theo Báo cáo Doing Business năm 20182 , Việt Nam ở vị trí thứ 81, so với các quốc gia trong khu vực như Singapore, Malaysia xếp ở vị trí thứ 4. Các trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, trung thành trong hệ thống pháp luật Anh - Mỹ từ lâu đã được hình thành thông qua quá trình rút tỉa, đúc kết kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn khách quan của các công ty trong nền kinh tế, với nhiều án lệ để giải thích ý nghĩa của chúng, nên có vai trò quan trọng trong việc xác định trách nhiệm của người quản lý tại các nước theo hệ thống common-law như Úc, Singapore. Ở Việt Nam, tuy là một quốc gia áp dụng luật thành văn và án lệ mới chỉ được thừa nhận như là một nguồn để giải thích luật trong thời gian gần đây (28.10.2015); thế nhưng, các trách nhiệm “trung thực, cẩn trọng, trung thành” của NQLDN đến nay vẫn không được xác định cụ thể trong những văn bản quy phạm pháp luật, nên không có cơ sở pháp lý để quy các trách nhiệm này cho NQLDN khi họ vi phạm, dẫn đến nhiều hạn chế trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 1 Bộ kế hoạch đầu tư, Thuyết minh chi tiết nội dung Dự án Luật doanh nghiệp (sửa đổi), trang 25, wem website: http://www.duthaoonline.quochoi.vn 2 Xem website: http://www.doingbusiness.org, Báo cáo Doingbussiness 2018.
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thành viên, cổ đông công ty khi người quản lý vi phạm các trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, trung thành của mình. Theo tác giả, có ba nguyên nhân chính như sau: Thứ nhất, các khái niệm trung thực, cẩn trọng, trung thành là những khái niệm mang tính chung chung, không có hướng dẫn cụ thể, dẫn đến việc khó có thể thi hành trên thực tế. Thứ hai, truyền thống dĩ hòa vi quý của người Việt Nam khiến các thành viên, cổ đông công ty ít chọn lựa giải pháp khởi kiện người quản lý, mà đa số chọn những cách giải quyết khác như bán phần vốn góp hoặc bán cổ phần của mình. Thứ ba, các vụ khởi kiện chống lại NQLDN do thành viên, cổ đông tiến hành để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình rất khó thực hiện trong thực tế vì những khó khăn trong quá trình thu thập chứng cứ cho yêu cầu khởi kiện và mặt khác pháp luật về tố tụng dân sự của Việt Nam cũng chưa có quy định về kiện phái sinh khi thành viên, cổ đông nhân danh công ty để khởi kiện người quản lý. Trên cơ sở nhận định rằng, môi trường pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp và sự phát triển của ngành kinh tế có mối quan hệ biện chứng, môi trường pháp lý thuận lợi sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp phát triển, và khi doanh nghiệp phát triển sẽ tác động tích cực đến tiến trình phát triển kinh tế của quốc gia. Luận văn này nhằm nghiên cứu và so sánh các quy định của pháp luật các nước Úc, Singapore và Trung Quốc với các quy định của pháp luật Việt Nam như là một tiền đề cho việc đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và đảm bảo thi hành trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp trên thực tế.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TỪ KHÓA Người quản lý doanh nghiệp; trách nhiệm của NQLDN; trách nhiệm trung thực; trách nhiệm cẩn trọng; trách nhiệm trung thành; trách nhiệm không tư lợi; trách nhiệm công khai lợi ích; khởi kiện người quản lý.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Doanh nghiệp là một công cụ để thực hiện hoạt động kinh doanh và tạo ra sự giàu có, không chỉ đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, mà còn góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế của quốc gia và thậm chí là của thế giới. Quản trị doanh nghiệp vì thế trở nên ngày càng được chú trọng hơn trong bất kỳ hệ thống pháp luật nào. Trách nhiệm của NQLDN vì thế cũng trở thành một phần không thể tách rời của hoạt động quản trị doanh nghiệp. Tại Việt Nam, những năm gần đây, trách nhiệm của NQLDN ngày càng thu hút nhiều sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội. Bởi lẽ, tính cẩn trọng, sự trung thành và tinh thần trách nhiệm của những NQLDN chính là điều kiện tiên quyết để cho chất lượng của hoạt động quản trị doanh nghiệp cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu được bảo đảm tối đa. Chính vì thế, mà trách nhiệm “trung thực, mẫn cán, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa” của công ty và chủ sở hữu; và trách nhiệm “trung thành với lợi ích” của công ty và chủ sở hữu đều đã được đồng loạt đề cập đến, với những cấp độ khác nhau, tại các Luật Doanh nghiệp năm 19993 , năm 20054 và năm 20145 . Tuy nhiên, các quy định về trách nhiệm của NQLDN vẫn chỉ mang tính hình thức và không được thi hành trên thực tế do thiếu hướng dẫn, giải thích về những thuật ngữ trung thực, cẩn trọng, trung thành. Do vậy, dựa vào kẽ hở của pháp luật hiện hành, những NQLDN có gian ý, thiếu trung thực có thể an toàn tư lợi từ doanh nghiệp mà mình quản lý, thậm chí có thể bằng những cách thức được xem là hợp pháp (vì chưa bị pháp luật hiện hành minh thị nghiêm cấm), chẳng hạn thông 3 4 5 Điều 86.1 của Luật Doanh nghiệp 1999. Điều 119.1.b và Điều 119.1.c của Luật Doanh nghiệp 2005. Điều 160.1.b và Điều 160.1.c của Luật Doanh nghiệp 2014.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 qua các giao dịch, hợp đồng với những người không có liên quan hay tiết lộ thông tin cần bảo mật của công ty cho người khác. Hoặc thông qua mối quan hệ mang tính chất đổi chác (có đi có lại) mà người quản lý công ty có thể sử dụng để tư lợi, có thể là vật chất hay phi vật chất, mặc dù họ không hề có mối quan hệ chính thức về nhân thân hay góp vốn6 . So với Luật Doanh Nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01.7.2015 tuy đã quy định rõ hơn về quyền của thành viên, cổ đông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với NQLDN7 , nhưng các quy định về tố tụng dân sự của Việt Nam lại chưa có các quy định để hướng dẫn cụ thể hơn về quyền khởi kiện của thành viên và cổ đông, nhất là đối với quyền khởi kiện phái sinh khi cổ đông, thành viên nhân danh công ty để khởi kiện. Trong một bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu về “Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp, kinh nghiệm ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam” để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hiện hành thực sự trở nên rất có ý nghĩa và không thể trì hoãn trong giai đoạn hiện nay. 2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu 2.1 Giả thuyết nghiên cứu Các giả thuyết được sử dụng để nghiên cứu bao gồm: Thứ nhất, khái niệm NQLDN theo luật Việt Nam tương đương với khái niệm giám đốc (director) của pháp luật nước ngoài. 6 Theo Ts Bùi Xuân Hải: “… các lợi ích này có thể là việc nhận tiền hoa hồng từ các hợp đồng, hay việc cùng đi ăn nhậu, đi du lịch, thậm chí quan hệ tình cảm, trao đổi việc làm cho người thân, cấp học bổng du học cho người thân...vv”, Luật Doanh Nghiệp – Bảo vệ cổ đông pháp luật và thực tiễn 2011, NXB Chính trị QG, tr-149. 7 Các Điều 72 và Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Thứ hai, các khái niệm về trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, trung thành, không tư lợi, công khai lợi ích của NQLDN của Việt Nam có cùng ý nghĩa và cách hiểu như các khái niệm tương tự được quy định trong pháp luật nước ngoài. Thứ ba, NQLDN khi thực hiện đúng các trách nhiệm của mình sẽ đảm bảo quyền lợi của công ty, quyền lợi của các thành viên, cổ đông của công ty, các chủ nợ và các bên liên quan. 2.2 Câu hỏi nghiên cứu Luận văn này sau khi được hoàn thành sẽ giải quyết được các câu hỏi nghiên cứu sau đây: Câu hỏi 1: Trách nhiệm của NQLDN được quy định như thế nào theo pháp luật Việt Nam? Các khái niệm này có nguồn gốc từ đâu? Câu hỏi 2: Những bất cập trong các chế định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm NQLDN là gì? Nguyên nhân của những bất cập này do đâu? Và làm thế nào để khắc phục chúng? Câu hỏi 3: Pháp luật các nước có gặp các bất cập tương tự hay không? Tại sao? Việt Nam có thể học hỏi gì từ kinh nghiệm các nước về trách nhiệm của NQLDN? Đề xuất hướng hoàn thiện như thế nào là phù hợp với Việt Nam? 3. Tình hình nghiên cứu Đã có một số nghiên cứu về đề tài này, có thể kể đến một vài công trình nghiên cứu sau: Luận án tiến sỹ “Corporate Governance in Vietnam company law: A proposal to reform” của tác giả Bùi Xuân Hải năm 2007. Luận án nghiên cứu về các vấn đề quản trị công ty theo Luật doanh nghiệp Việt Nam và so sánh với pháp luật Úc, trong đó có một phần nói về trách nhiệm của NQLDN.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Luận án tiến sỹ “Director’s Powers and Duties in Vietnam” của tác giả Jeremy Seymour Pearce năm 2009. Luận án nghiên cứu về quyền hạn và nghĩa vụ của giám đốc công ty, và so sánh các quyền và nghĩa vụ này với pháp luật Úc. Luận văn thạc sỹ “Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo Luật doanh nghiệp 2005 – Thực trạng và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Thị Thái Vân năm 2010. Luận văn nghiên cứu về các nghĩa vụ của người quản lý công ty, nhưng luận văn chỉ tập trung phân tích khái niệm người quản lý và nêu các thực trạng về việc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý thông qua các vụ kiện/vụ án liên quan đến người quản lý công ty. Khóa luận tốt nghiệp “Nghĩa vụ của người quản lý công ty trong pháp luật Anh và kinh nghiệp cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hoài Thương năm 2017. Khóa luận so sánh các khái niệm trung thành, trung thực và cẩn trọng với các khái niệm tương tự của pháp luật Anh. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy hầu hết các nghiên cứu nêu trên đều ít nhiều đề cập đến trách nhiệm của giám đốc công ty, người quản lý công ty và đều so sánh các trách nhiệm này với pháp luật Anh, Mỹ, Úc và nêu ra các án lệ tại các nước này để chứng minh sự cần thiết của việc công nhận án lệ Việt Nam trong các vụ kiện liên quan đến trách nhiệm giám đốc hoặc người quản lý công ty. Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào dùng đúng luật ngữ NQLDN khi nghiên cứu về trách nhiệm NQLDN và so sánh thêm các quy định của pháp luật Singapore và Trung Quốc để tìm hiểu các quốc gia lân cận chúng ta, với những giá trị văn hóa tương tự Việt Nam, họ quy định về trách nhiệm của NQLDN như thế nào, và các chế tài khi NQLDN vi phạm trách nhiệm của mình được giải quyết ra sao. Tuy nhiên, tất cả những công trình nghiên cứu nêu trên và các bài viết có liên quan đến trách nhiệm của NQLDN được đăng trên báo và các tạp chí chuyên ngành mà tác giả đã nghiên cứu, trích dẫn và tham khảo đều là nguồn nghiên cứu quan trọng về lý luận và thực tiễn để tác giả dùng làm nền tảng cho nghiên cứu này của mình để luận văn này.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 4. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1.Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về trách nhiệm của NQLDN, phân tích những bất cập của các quy định pháp luật hiện hành về trách nhiệm NQLDN, so sánh kinh nghiệm ở một số quốc gia để đề xuất hướng hoàn thiện các quy định về trách nhiệm NQLDN. Ngoài ra, để đảm bảo việc thi hành các nghĩa vụ này, luận văn cũng sẽ tìm hiểu các khung pháp lý và trách nhiệm pháp lý khi NQLDN vi phạm trách nhiệm theo luật định của mình, hy vọng có thể đóng góp thêm một ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Với mục đích phân tích về trách nhiệm NQLDN và những bất cập của các quy định hiện hành, đề tài không chú trọng vào phân tích sự khác biệt về trách nhiệm của NQLDN trong từng loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp, cũng như không phân tích về mối tương quan và vai trò giữa những NQLDN với nhau trong cùng một công ty. Đề tài này giới hạn phạm vi nghiên cứu trách nhiệm của NQLDN trong công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, do vậy tác giả không đi sâu phân tích trách nhiệm của NQLDN trong doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp nhà nước, và nhóm công ty. Các vấn đề khác liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành NQLDN, cũng như việc bổ nhiệm và bãi miễn tư cách NQLDN cũng không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. 5. Phương pháp nghiên cứu Do đặc thù ngành Luật học, các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài này đều là các phương pháp nghiên cứu định tính.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để xác định, bình luận và giải thích các vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật về trách nhiệm của NQLDN. Phương pháp nghiên cứu học thuyết pháp lý mà chủ yếu là phân tích luật viết để làm sáng tỏ những hạn chế, thiếu sót trong quy định pháp luật hiện hành về trách nhiệm NQLDN. Phương pháp so sánh pháp luật: thông qua việc trình bày các quy định pháp luật về trách nhiệm NQLDN ở một số quốc gia phát triển (Anh, Mỹ, Úc) và các nước lân cận (Singapore, Trung Quốc), tiến hành so sánh với các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam để làm sáng tỏ những hạn chế, thiếu sót của quy định pháp luật hiện tại, học hỏi cách giải quyết đã có để đưa ra đề xuất, kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện khung pháp lý về trách nhiệm NQLDN ở nước ta. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Luận văn nghiên cứu về trách nhiệm của NQLDN trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ của mình khi quản trị doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành; và các biện pháp pháp lý khả thi nhằm khắc phục tệ trạng NQLDN cố tình vận dụng các kẽ hở của pháp luật hiện hành để lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của doanh nghiệp nhằm tư lợi hoặc phục vụ lợi ích cho bản thân, tổ chức, cá nhân khác và gây thiệt hại cho các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp cũng như các chủ nợ, khách hàng và các bên liên quan ngay tình khác. Công việc này nhằm mục đích cung cấp một vài sự hiểu biết sâu hơn về đề tài, cùng các thông tin và một số đề xuất liên quan, nhằm đưa thêm một góc nhìn nghiên cứu về đề tài trách nhiệm của NQLDN ở Việt Nam cho những ai quan tâm.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm người quản lý doanh nghiệp 1.1.1. Lý thuyết về quản trị doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp và người quản lý 1.1.1.1. Quản trị doanh nghiệp Quản trị công ty (doanh nghiệp) là hệ thống được xây dựng để điều khiển và kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu trúc quản trị công ty chỉ ra cách thức phân phối quyền và trách nhiệm trong số những thành phần khác nhau có liên quan tới công ty như Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), cổ đông, và những chủ thể khác có liên quan. Quản trị công ty cũng giải thích rõ quy tắc và thủ tục để ra các quyết định liên quan tới vận hành công ty. Bằng cách này, quản trị công ty cũng đưa ra cấu trúc thông qua đó người ta thiết lập các mục tiêu công ty, và cả phương tiện để đạt được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc. Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được ban giám đốc và hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn8 . Quản trị doanh nghiệp rất quan trọng trong việc cố gắng cải thiện các quy trình mà các công ty sử dụng để phát triển thịnh vượng9 . Khi các công ty phát triển, 8 OECD (1999,2004), Principal of Corporate Governance, Paris, OECD 9 Patfield FM, The Response to the Report of the Committee on the Financial Aspects of Corporate Governance” in Patfield FM, Perspective on Company Law: 1 (Kluwer Law, 1995), trang 25
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 thì theo đó nền kinh kế và quốc gia cũng phát triển. Hiện tại, Việt Nam đang có những sự thay đổi rõ nét về mặt kinh tế và xã hội, nên vấn đề quản trị doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ. 1.1.1.2. Quản lý doanh nghiệp Quản lý doanh nghiệp hay quản lý bất cứ cơ quan tổ chức nào cũng là một quá trình phức tạp và quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của tổ chức đó. Có thể hiểu đơn giản quản lý doanh nghiệp là quá trình làm việc cùng với và thông qua các cá nhân, các nhóm và các nguồn lực khác (thiết bị, vốn, công nghệ) để đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đó10 . Theo cách hiểu đơn giản nhất, quản lý công ty (doanh nghiệp) là một quá trình người quản lý thực hiện các giai đoạn từ khâu lập kế hoạch, thực thi kế hoạch, kiểm tra kế hoạch, cho đến đánh giá kế hoạch hoạt động của công ty. 1.1.1.3. Người quản lý Dưới góc độ quản trị, người quản lý hay còn gọi là nhà quản trị là người điều khiển và có trách nhiệm trông coi, kiểm soát công việc của những người khác11 . Hoặc có thể hiểu, nhà quản trị là những người đứng đầu một tổ chức hoặc những bộ phận khác trong tổ chức, chi phối hoạt động của những người dưới quyền bằng các chức năng quản trị, được thể hiện thông qua các quyết định, để thực hiện công việc quản trị trong một tổ chức12 . 1.1.2. Định nghĩa NQLDN theo pháp luật các nước 10 “Tìm hiểu: Quản lý doanh nghiệp là gì?”, website: nguồn từ http://www.bravo.com.vn 11 Quỳnh Hân, Minh Bùi, “Nhà quản lý, ông là ai?”, nguồn từ htpp://www.doanhnha6n360.com 12 Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Quản trị học đại cương, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 8
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Công ty/doanh nghiệp với tư cách là một pháp nhân – một thực thể pháp lý độc lập, tự bản thân nó không thể hành động cho chính mình mà chỉ có thể hành động thông qua con người cụ thể-những người quản lý công ty13 . Xác định đúng ai là NQLDN và áp đặt hợp lý các nghĩa vụ pháp lý cho họ sẽ góp phần cho quản trị công ty (corporate governance) có hiệu quả, bảo vệ tốt hơn quyền lợi của cổ đông cũng như các bên liên quan khác như chủ nợ, người lao động và khách hàng của công ty14 . Định nghĩa/khái niệm về NQLDN hoặc giám đốc (director) được quy định khác nhau trong hệ thống pháp luật các quốc gia trên thế giới. 1.1.2.1 . Theo luật Việt Nam Luật Doanh nghiệp 2014 không đưa ra định nghĩa về NQLDN, mà chỉ đưa ra khái niệm “NQLDN là người quản lý công ty và là người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty15 ”. Theo khái niệm nêu trên, thì một cá nhân được xem là NQLDN cần đáp ứng hai điều kiện cơ bản là (i) giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp và/hoặc (ii) có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch (hợp đồng) theo quy định tại điều lệ công ty16 . 13 Bùi Xuân Hải, Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty Việt Nam, Khoa học pháp lý, Đại học Luật TP.HCM,số 4(41), 2007, trang 21. 14 Bùi Xuân Hải, Người quản lý công ty theo luật doanh nghiệp 1999 – Nhìn từ góc độ luật so sánh, Tạp chí khoa học pháp lý, Đại học luật TP.HCM, số 04(29), 2005, trang 14 15 Điều 4.18 – Luật Doanh nghiệp 2014 16 Trương Nhật Quang (2016), Pháp luật về doanh nghiệp các vấn đề pháp lý cơ bản, NXB Dân trí, trang 350.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Như vậy, ngoài các chức danh quản lý như được liệt kê tại Điều 4.18 Luật Doanh nghiệp 2014 sẽ được mặc nhiên xem là NQLDN, thì các chức danh quản lý khác được điều lệ quy định là có thẩm quyền nhân danh công ty để ký kết hợp đồng, giao dịch của công ty thì đều là NQLDN. Có thể nói rằng, pháp luật Việt Nam xác định một cá nhân có phải là NQLDN hay không dựa vào chức danh và thẩm quyền ký kết hợp đồng của họ trong công ty. Vậy, pháp luật các nước phát triển có cách tiếp cận khác để xác định ai là NQLDN hay không? 1.1.2.2 . Theo pháp luật Úc Điều 9, Đạo luật công ty Úc 2001 quy định: giám đốc nghĩa là (i) một người được bổ nhiệm hợp lệ là giám đốc hoặc giám đốc luân phiên, (ii) một người, mặc dù không được bổ nhiệm là giám đốc, nhưng người đó hành động trong vị trí của một giám đốc (giám đốc thực tế - ‘de facto’ director); (iii) một người, mặc dù không được bổ nhiệm hợp lệ là giám đốc, nhưng các giám đốc đều quen với việc hành động theo sự chỉ thị hoặc theo mong muốn của người này17 (giám đốc giấu mặt – ‘shadow’ director)18 . Như vậy, luật của Úc không liệt kê các chức danh quản lý nào sẽ được xem là giám đốc/NQLDN như Việt Nam, mà đưa ra định nghĩa về vai trò và công việc của một người để xác định ai là giám đốc/NQLDN. 17 Ghi chú: Đạo luật Công ty Úc loại trừ việc giám đốc hoặc các giám đốc làm theo lời khuyên của những chuyên gia tư vấn. 18 Dịch từ Điều 9, Corporations Act 2001 (Australia), như sau: director of a company or other body means (a) a person who: (i) is appointed to the position of a director; or (ii) is appointed to the position of an alternate director and is acting in that capacity; regardless of the name that is given to their position; and (b) unless the contrary intention appears, a person who is not validly appointed as a director if: (i) they act in the position of a director; or (ii) the directors of the company or body are accustomed to act in accordance with the person’s instructions or wishes.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 1.1.2.3 Theo pháp luật Singapore Tương tự như pháp luật Úc, Điều 4, Luật Công ty Singapore 2006 quy định: giám đốc bao gồm bất kỳ người nào nắm giữ vị trí giám đốc một công ty dù dưới bất kỳ chức danh gì, và bao gồm người mà những chỉ đạo hoặc chỉ thị của người này19 , các giám đốc hoặc đa số các giám đốc của công ty phải làm theo và giám đốc luân phiên hoặc giám đốc thay thế20 . Giám đốc luân phiên hoặc giám đốc thay thế (alternate director/substitute director) là một giám đốc tạm thời có thể thay thế cho một giám đốc hiện tại trong một cuộc họp của ban giám đốc, miễn là điều lệ công ty cho phép sự sắp xếp này và các giám đốc được chọn khác của công ty không có ý kiến phản đối21 . 1.1.2.4 . Theo pháp luật Trung Quốc Luật Công ty Trung Quốc 2014 không đưa ra định nghĩa về NQLDN, giám đốc (tổng giám đốc), mà chỉ đề cập đến người đại diện theo pháp luật của công ty. Điều 13, Luật công ty 2014 của Trung Quốc quy định: “người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ, theo điều lệ công ty, được thừa nhận là chủ tịch hội đồng quản trị (hội đồng các giám đốc), giám đốc điều hành hoặc một quản lư, và sẽ được đăng kư phù hợp với quy định của pháp luật. Việc thay đổi người đại diện theo pháp luật sẽ phải làm thủ tục đăng ký thay đổi22 . 19 Ghi chú: Luật Singapore loại trừ việc giám đốc hoặc các giám đốc làm theo lời khuyên của những chuyên gia tư vấn. 20 Dịch từ Điều 9, Companies Act 2006 (Singapore), như sau: “director” includes any person occupying the position of director of a corporation by whatever name called and includes a person in accordance with whose directions or instructions the directors or the majority of the directors of a corporation are accustomed to act and an alternate or substitute director; 21 Được dịch từ định nghĩa Alternate director, http://www.businessdictionary.com, như sau: “a temporary director who can represent and elected director at a meeting of the board of directors, provided the article of association (or bylaws) of the firm allow for such arrangement, and the other elected directors of the firm do not object”. 22 Dịch từ Điều 13, Company Law of the People’s Republic of China (2014), như sau: “The legal representative of a company shall, pursuant to the company’s articles of association, be assumed by the chairman of the board of directors, an executive director or a manager, and shall be registered
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 1.1.2.5 . Nhận xét Như vậy, có sự khác biệt rất lớn về yếu tố để xác định một người có phải là NQLDN hay không giữa Luật Doanh nghiệp 2014 và luật của các quốc gia khác. Nếu như Luật Việt Nam dựa vào chức danh (mặc định hay được quy định trong điều lệ công ty) và thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch/hợp đồng của một cá nhân để xác định người đó có phải là NQLDN hay không, thì các nước Úc và Singapore lại dựa vào vai trò thực tế của cá nhân trong công ty để xác định người đó có phải là giám đốc/NQLDN hay không. Và vì vậy, việc được bổ nhiệm không phải là yếu tố duy nhất để xác định vai trò quản lý doanh nghiệp của một cá nhân, mà chính là sự quản lý, điều hành thực tế của người đó trong công ty hoặc sức ảnh hưởng của một người đó đối với các giám đốc/NQLDN khác. Hay nói khác, chính chức năng, công việc mà một cá nhân thật sự đảm nhiệm mới chính là yếu tố để xác định vai trò quản lý của người đó trong công ty, để từ đó xác định được trách nhiệm của họ đối với công ty. Đây chính là điểm khác biệt với phương pháp xác định NQLDN giữa luật Việt Nam và luật các nước Úc, Singapore. Trên thực tế, trong quản trị điều hành công ty, có thể có những trường hợp phát sinh như sau: (i) một cá nhân được bổ nhiệm là NQLDN, nhưng người đó không biết hoặc không đồng ý về việc bổ nhiệm này; (ii) một cá nhân được chỉ định là NQLDN nhưng chỉ quản lý trên danh nghĩa; (iii) cá nhân không phải là NQLDN nhưng lại thật sự quản lý công ty; và (iv) cá nhân là NQLDN đã hết nhiệm kỳ nhưng công ty chưa bổ nhiệm NQLDN mới. Trong các trường hợp trên, câu hỏi đặt ra là các cá nhân này có phải chịu trách nhiệm của NQLDN theo Luật Doanh nghiệp 2014 hay không23 ? in accordance with the law. Change of the legal representative of the company shall be subject to the formalities for change of registration. 23 Trương Nhật Quang (2016), tlđd 16, trang 354.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Không khó để tìm ra câu trả lời, vì Luật Doanh nghiệp 2014 hiện hành không quy định về việc NQLDN phải có ý kiến đồng ý của NQLDN khi công ty bổ nhiệm một chức danh quản lý cho một cá nhân, nên dù người đó không biết hoặc không đồng ý về việc bổ nhiệm thì người đó vẫn sẽ là NQLDN cho đến khi họ được bãi miễn. Đối với trường hợp quản lý trên danh nghĩa hoặc người quản lý đã hết nhiệm kỳ thì vẫn phải chịu trách nhiệm vì yếu tố chức năng, công việc không phải là yếu tố để xác định người đó có phải/còn là NQLDN hay không. Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định trường hợp tất các thành viên hội đồng quản trị (“HĐQT”) kết thúc nhiệm kỳ cùng một lúc thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên HĐQT cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc24 . Và trường hợp sau cùng, một người không phải là NQLDN nhưng thật sự quản lý, chỉ đạo hoạt động của công ty thì cũng không được xem là NQLDN theo Luật Doanh nghiệp và vì vậy họ không phải chịu trách nhiệm của một NQLDN. Những câu trả lời trên dường như không công bằng và hợp lý đối với NQLDN vì họ phải chịu toàn bộ mọi rủi ro trong khi họ không thật sự là người quản lý và chính những câu trả lời này đã bộc lộ những điểm bất cập trong việc xác định ai là NQLDN của Luật Doanh nghiệp 2014 khi chủ yếu dựa vào chức danh của một cá nhân người đó. Với cùng những câu hỏi trên, nhưng nếu chúng ta áp dụng luật các nước Úc và Singapore để trả lời thì sẽ có các câu trả lời rất khác nhau. Luật pháp Úc quy định phải có sự đồng ý ký tên bằng văn bản của một cá nhân để đồng ý hành động như là giám đốc của công ty đó trước khi được bổ nhiệm người đó trở thành giám đốc công ty25 . Do vậy, nếu một người không biết hoặc không đồng ý với việc bổ nhiệm họ làm giám đốc công ty thì việc bổ nhiệm không 24 Điều 150.3, Luật Doanh nghiệp 2014 25 Điều 201D, Companies Act 2001 (Australia), như sau: “Consent to act as director: (1) A company contravenes this subsection of a person does not give the company a signed consent to act as a director of the company before being appointed. (2) The company must keep the consent. An offence based on subsection (1) or (2) is an offence of strict liability. Note: For strick liability, see section 6.1 of the Criminal Code.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 có hiệu lực. Luật của Úc và Singapore dùng vai trò và công việc của một người để làm cơ sở xác định người đó có phải là giám đốc công ty hay không để từ đó buộc họ phải chịu trách nhiệm của một giám đốc, nên đối với trường hợp giám đốc danh nghĩa thì họ sẽ không chịu trách nhiệm một mình mà giám đốc giấu mặt cũng phải cùng liên đới chịu trách nhiệm hoặc giám đốc đã hết nhiệm kỳ và không quản lý công ty trên thực tế thì họ không phải chịu các trách nhiệm của một giám đốc, dù rằng đối với giám đốc danh nghĩa thì vẫn phải chịu những trách nhiệm nhất định vì đã để công ty sử dụng danh nghĩa của mình. Còn đối với cá nhân thật sự quản lý, chỉ đạo hoạt động của công ty thì người này vẫn phải chịu trách nhiệm của một người quản lý dù không được bổ nhiệm. Dường như việc dùng tiêu chí chức năng, công việc để xác định một người có phải là NQLDN hay không xem ra là hợp lý và công bằng hơn với đối với cả NQLDN và công ty. Mặt khác, các phạm trù, khái niệm như giám đốc thực tế, giám đốc giấu mặt (hay giám đốc trong bóng tối), gi ám đốc luân phiên (hoặc giám đốc thay thế), được đưa ra cũng đã bảo vệ quyền lợi của cổ đông, chủ nợ và các người liên quan tốt hơn, vì đã buộc những người dù không được chính thức bổ nhiệm làm giám đốc công ty vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý của một giám đốc nếu như họ là người thực tế quản lý công ty. 1.2. Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp 1.2.1. Lịch sử hình thành chế định về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam Các hình thức công ty và luật công ty đã không tồn tại ở Việt Nam cho đến thời Pháp thuộc vào cuối thế kỷ 1926 . Theo truyền thống pháp luật Pháp, các chế định về công ty trong giai đoạn này xuất hiện trong các bộ dân luật và bộ luật thương mại. Vì thế, các hình thức công ty và các quy tắc quản trị công ty được đề cập đến lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp Việt Nam trong Bộ dân luật thi hành tại 26 Vũ Quốc Thông, Pháp chế sử Việt Nam (1971), phần Đặc điểm các định chế Việt Nam, trang 18 đến 45
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 các Tòa Nam Án Bắc Kỳ 193127 và Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ Luật 193628 , dưới hình thức hội người và hội vốn29 . Cùng với việc quy định về việc lập hội (thành lập công ty), hai bộ luật nêu trên cũng đã lần đầu tiên đề cập đến trách nhiệm của người quản lý công ty, như sau: “Hội-viên nào, bất-cứ là trị-sự hay không mà đã làm thiệt-hại cho hội vì sự lầm-lỗi hoặc sự trể-nãi của mình, thì đều phải bồi-thường cho hội. Dù người hội- viên ấy có làm lợi cho hội về công việc khác, cũng không thể lấy lợi nọ mà bù vào hại kia được, trừ ra khi công việc có liên-can với nhau thì không kể30 ; và Những hội-viên đứng quản-lý cho hội vì trong khế-ước của hội không cử người trị-sự, thời chỉ khi nào làm việc cho hội không được cẩn-thận như chính việc của mình mới phải chịu trách nhiệm về lỗi của y mà thôi31 ”. Sau Hiệp định Genève 1954, Việt Nam tạm thời chia đôi thành hai miền Nam, Bắc bằng vĩ tuyến 17. Tại miền Bắc, với đặc điểm của nền kinh tế theo chủ nghĩa cộng sản, theo đó thì kinh tế tư nhân dần bị xóa bỏ, nhường chỗ cho kinh tế do nhà nước chỉ huy, vì vậy không có bất kỳ hình thức công ty nào và cũng không có luật công ty nào tồn tại ở Miền Bắc Việt Nam trong giai đoạn này32 . Tại Miền Nam, ngược lại với miền Bắc, nền kinh tế thị trường được khuyến khích phát triển, các chế định về công ty được ban hành trước đó được tiếp tục thi hành cho đến khi ban hành Bộ luật thương mại 1973. Tại Bộ luật này, trách nhiệm của người quản lý được quy định như sau: 27 Bộ dân luật thi hành tại các Tòa Nam Án Bắc Kỳ 1931, Nói về khế ước lập hội, Chương thứ IX, trang 206. 28 Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ Luật, Nói về khoán ước lập hội, Chương thứ X, trang 161. 29 Điều 1238, Bộ dân luật thi hành tại các Tòa Nam Án Bắc Kỳ 1931 30 Điều 1214, Bộ dân luật thi hành tại các Tòa Nam Án Bắc Kỳ 1931 và Điều 1453, Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ Luật 31 Điều 1454, Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ Luật và Điều 1215, Bộ dân luật thi hành tại các Tòa Nam Án Bắc Kỳ 1931 32 Bùi Xuân Hải và Chihiro Nunoi, Corporate governance in Vietnam: a system in transition, Hitosubashi Journal of Commerce and Management 42 (2008), trang 46.
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 “Quản-lý có bổn phận hành-động mẫn cán theo mục-tiêu hội, thi-hành đúng hội-quy và những quyết nghị do các hội-viên biểu quyết, nếu không, sẽ chịu trách- nhiệm trong trường-hợp làm cho hội bị thiệt hại33 ; và Các quản-lý chịu trách-nhiệm theo thường luật, cá-nhân hay liên-đới, tùy trường-hợp, đối với hội hay đệ-tam nhân về những vi-phạm các điều-luật chi-phối hội trách-nhiệm hữu-hạn, về vi-phạm hội-quy hoặc về những lỗi đã phạm trong việc quản-lý34 ; và Muốn được giải trách, các quản-lý và hội-viên bị trách cứ phải dẫn chứng là họ đã quản-trị các công việc của hội với tất cả khả năng và mẫn cán của một thụ-ủy được trả lương35 ; và Quản-lý đã gian tình lợi-dụng tài-sản, uy-tín của hội cùng với quyền hành của mình để làm những việc mà họ biết trái với quyền lợi của hội, nhưng lợi cho họ hay cho một hội mà họ có quyền lợi trực tiếp hay gián tiếp, thì phải chịu những hình-phạt dự-liệu cho tội lường gạt ở Bộ Hình-Luật36 ”. Từ năm 1975 đến 1986, kinh tế phát triển theo chính sách kinh tế xã hội chủ nghĩa, chỉ có hai thành phần kinh tế là kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã37 , quyền tự do kinh doanh và kinh tế tư nhân chưa được pháp luật công nhận. Do vậy, trong giai đoạn này không có Luật công ty và cũng không các quy định về người quản lý công ty. Tháng 12/1986, thực hiện chính sách Đổi mới của Đảng Cộng Sản, Việt Nam có sự cải cách toàn diện và đổi mới về kinh tế, năm 1990, lần đầu tiên từ sau 1975, Việt Nam ban hành Luật Công ty 1990. Luật này thừa nhận hai loại hình doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn (“công ty TNHH”) và công ty cổ 33 Điều 178, Bộ luật thương mại 1972 34 Điều 222, Bộ luật thương mại 1972 35 Điều 223, Bộ luật thương mại 1972 36 Điều 323.(d), Bộ luật thương mại 1972 37 Điều 18, Hiến pháp 1980
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 phần (“công ty CP”)38 , nhưng về trách nhiệm của giám đốc thì chỉ được quy định đơn giản như sau: “giám đốc chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới với những người cùng quản lý trước toàn thể thành viên về những việc mình làm nhân danh công ty39 ”. Kể từ năm 1999 đến nay, Luật Doanh nghiệp đã được ban hành 03 lần vào các năm 1999, 2005 và 2014 với nhiều loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty CP, công ty hợp danh. Các trách nhiệm của NQLDN cũng được quan tâm hơn, đặc biệt các trách nhiệm “trung thực, mẫn cán, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa” của công ty và chủ sở hữu; và trách nhiệm “trung thành với lợi ích” của công ty và chủ sở hữu đều đã được đồng loạt đề cập đến, với những cấp độ khác nhau, tại các Luật Doanh nghiệp năm 199940 , năm 200541 và năm 201442 . 1.2.2. Trách nhiệm NQLDN theo Luật Doanh nghiệp 2014 Trong tác phẩm Của cải của các dân tộc (the Wealth of Nations), nhà kinh tế học nổi tiếng Adams Smith đã cho rằng với đặc tính của công việc quản lý, các cổ đông không nên kỳ vọng và tin tưởng rằng người quản lý công ty sẽ hành động như họ muốn, bởi lẽ người quản lý luôn có xu hướng thiếu siêng năng, mẫn cán và lợi dụng vị trí của mình để kiếm lợi ích cá nhân cho chính họ hơn là cho các cổ đông và công ty43 . Học thuyết đại diện cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin không đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện trong công ty. Cả hai bên có lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty, thông 38 Điều 2, Luật Công ty 1990 39 Điều 27.3, Luật Công ty 1990. 40 Điều 86.1 của Luật Doanh nghiệp 1999. 41 Điều 119.1.b và Điều 119.1.c của Luật Doanh nghiệp 2005. 42 Điều 160.1.b và Điều 160.1.c của Luật Doanh nghiệp 2014. 43 Adams Smith, The wealth of Nations 1776, trang 800.
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 qua thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, và thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi của người quản lý công ty. Lý thuyết xuất phát từ sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành, nó càng trở nên phổ biến khi các công ty ngày càng lớn mạnh, mở rộng về quy mô, chủ sở hữu không thể tham gia điều hành công ty mà họ có xu hướng thuê người để điều hành công ty. Lý thuyết người đại diện cho rằng khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành sẽ nảy sinh mâu thuẫn. Có thể xảy ra các trường hợp như sau: NQLDN sử dụng tiền để mở rộng hoạt động kinh doanh, khiến vị trí của họ ổn định hơn, lương và quyền lực lớn hơn; Chế độ đãi ngộ, lương thưởng và những khoản trợ cấp rất lớn của NQLDN được tính vào chi phí kinh doanh mà cổ đông phải gánh chịu; NQLDN có thể tham gia những khoản đầu tư mạo hiểm nhằm thu lợi ngắn hạn. Khi chọn lựa một người thay mặt mình quản lý và điều hành công ty, các cổ đông, thành viên công ty đều dựa trên niềm tin rằng người được chọn sẽ hành động vì lợi ích của công ty. Tuy nhiên, học thuyết về đại diện44 (agency theory) lại cho rằng nếu cả hai bên trong mối quan hệ này là cổ đông (những người chủ-principal) và người quản lý công ty (người thụ ủy-agents) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng NQLDN sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất của người chủ, nghĩa là các cổ đông và công ty. Các đặc tính tự nhiên của quan hệ đại diện dẫn đến giả thiết rằng, các cổ đông cần thường xuyên giám sát hoạt động của NQLDN nhằm đảm bảo lợi ích của mình. Học thuyết về đại diện nhấn mạnh rằng, các cổ đông cần phải sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế sự 44 Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát triển bởi Alchian và Demsetz năm 1972, sau đó được Jensen và Meckling phát triển thêm vào năm 1976. Đây là học thuyết giải thích mối quan hệ người người chủ (principal), như các cổ đông, và người đại diện (agent), như các quản lý của công ty (executives). Trong mối quan hệ này, người chủ cử ra đại diện hoặc thuê người làm thực hiện các công việc. Học thuyết đảm bảo giải quyết 2 rắc rối điển hình thường gặp: (i) mục tiêu của người chủ và người làm không bị mâu thuẫn (mâu thuẫn này gọi là agency problem), và (ii) bên chủ và bên làm việc thống nhất phương pháp đối phó, giải quyết với các rủi ro.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 phân hóa lợi ích giữa cổ đông và NQLDN, bằng cách (i) thiết lập những cơ chế đãi ngộ (compensation mechanisms) thích hợp cho các nhà quản trị, và (ii) thiết lập cơ chế giám sát (supervisory mechanisms) hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi của NQLDN 45. Chính vì thế mà pháp luật các nước đều có những quy định nhằm xác định các trách nhiệm cơ bản và tối thiểu mà NQLDN phải tuân thủ và cũng để kiểm soát và hạn chế việc tư lợi của NQLDN. Luật Doanh nghiệp 2014 có từng điều luật riêng biệt quy định về trách nhiệm của NQLDN trong công ty TNHH46 và công ty CP47 , qua các điều luật này, có thể xác định được các trách nhiệm chung của NQLDN như sau: “Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; Trung thành với lợi ích công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối; Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty”. Các trách nhiệm được liệt kê trên là các trách nhiệm tối thiểu theo luật định, được áp dụng đối với NQLDN. Về nguyên tắc, Điều lệ và các văn bản khác (ví dụ như quy chế quản lý nội bộ, hợp đồng lao động) quy định về mối quan hệ giữa NQLDN và công ty có thể quy định thêm cho NQLDN các nghĩa vụ và trách nhiệm khác, nhưng đối với các nghĩa vụ theo luật định thì dù không được quy định hoặc 45 Bùi Xuân Hải, Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty Việt Nam, Khoa học pháp lý, Đại học luật TP.HCM, số 4 (41), 2007, trang 22. 46 Khoản 1, Điều 56, khoản 1, Điều 71 và Điều 83 Luật Doanh nghiệp 2014. 47 Điều 160, Luật Doanh nghiệp 2014.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 thậm chí được loại trừ trong Điều lệ và các văn bản khác, nhưng chúng vẫn được bắt buộc thi hành đối với NQLDN. Tương tự như khái niệm về NQLDN, Luật Doanh nghiệp 2014 đã liệt kê các trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, trung thành của NQLDN mà không có bất kỳ hướng dẫn nào để giải thích rõ hơn phạm vi và nội dung của các trách nhiệm trên. Nhiều học giả cho rằng, quy định về trách nhiệm của NQLDN chịu ảnh hưởng nhiều từ luật công ty của Anh và Mỹ, vì các trách nhiệm này rất giống với các nghĩa vụ (duties) của giám đốc trong luật Anh-Mỹ48 . Điểm khác biệt là, luật thành văn của luật công ty của Anh và Mỹ chỉ quy định các khái niệm cơ bản liên quan đến trách nhiệm của người quản lý và các khái niệm này được giải thích thông qua án lệ49 , còn ở Việt Nam thì chưa có bất kỳ án lệ nào giải thích các nghĩa vụ trên. Ngoài ra, Việt Nam cũng không có học thuyết pháp lý nào để giải thích tại sao NQLDN lại có trách nhiệm như vậy đối với công ty và các cổ đông hoặc thành viên50 , dẫn đến sự tiếp nhận triết lý của luật công ty nước ngoài tại Việt Nam dừng lại trên giấy do những khó khăn đặc thù ở đây51 . 1.3. Trách nhiệm pháp lý của NQLDN và khởi kiện NQLDN 1.3.1. Trách nhiệm pháp lý của NQLDN Các quy định về trách nhiệm của NQLDN sẽ chỉ là hình thức nếu như thiếu các chế tài, nhằm răn đe người quản lý để họ phải thực hiện đúng các trách nhiệm theo luật định của mình. Là NQLDN cũng đồng nghĩa với việc người đó phải chịu chi phối bởi các quy định được nêu trong hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, quyết định bổ nhiệm, quy chế quản lý nội bộ, và điều lệ công ty. Đồng thời, 48 Bùi Xuân Hải, Người quản lý công ty theo Luật doanh nghiệp 1999- nhìn từ góc độ luật so sánh, Tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật TP.HCM, Số 04(29), 2005, trang 17. 49 Bùi Xuân Hải, Tiếp nhận pháp luật nước ngoài: Lý thuyết và thực tiễn trong pháp luật công ty Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 7 (79), 2007, trang 27. 50 Trương Nhật Quang, tlđd trang 360. 51 John Gillespie, Transplanted Company Law: An Ideological and Cultural Analysis of Martket Entry in Vietnam,
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 phải chịu các trách nhiệm dân sự, hành chính và kể cả trách nhiệm hình sự khi vi phạm các quy định về trách nhiệm của NQLDN. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, NQLDN khi vi phạm trách nhiệm của mình thì phải chịu các chế tài sau: “Bị miễn nhiệm, bãi nhiệm bởi hội đồng thành viên52 , đại hội đồng cổ đông53 , hội đồng quản trị54 , tổng giám đốc, giám đốc55 ; Chịu trách nhiệm hành chính56 ; Chịu trách nhiệm dân sự (bao gồm việc hoàn trả lại các khoản lợi bất chính và bồi thường thiệt hại57 ); Bị truy cứu trách nhiệm hình sự58 ”. 1.3.1.1. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Tùy thuộc vào mức độ và các trường hợp vi phạm, Điều lệ, quy chế quản lý nội bộ, hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể có thể quy định hình thức chế tài cho NQLDN là có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm. Riêng đối với các trường hợp NQLDN không đủ tiêu chuẩn hoặc không tham gia các hoạt động của hội đồng quản trị (“HĐQT”) trong 6 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng, thì bị miễn nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp 201459 . 1.3.1.2. Trách nhiệm hành chính Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định cụ thể về trách nhiệm hành chính của NQLDN. Trách nhiệm hành chính của NQLDN được quy định rải rác trong các nghị định, thông tư của Chính phủ về xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực 52 Điểm đ, khoản 2, Điều 56, Luật Doanh nghiệp 2014 53 Điểm c, khoản 2, Điều 135, Luật Doanh nghiệp 2014 54 Điểm i, khoản 2, Điều 149, Luật Doanh nghiệp 2014 55 Điểm đ, khoản 2, Điều 81, Luật Doanh nghiệp 2014 56 Điều 33, điều 34, Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01.06.2016 57 Khoản 3, Điều 67; khoản 4, Điều 86; khoản 4, Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2014 58 Khoản 1, Điều 210, Luật Doanh nghiệp 2014 59 Khoản 1, Điều 156, Luật Doanh nghiệp 2014
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 kế hoạch và đầu tư, lĩnh vực chứng khoán và trong một số lĩnh vực đặc thù như bảo hiểm, ngân hàng, và chứng khoán. 1.3.1.3. Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm dân sự của NQLDN là hoàn trả lại các khoản lợi thu được khi ký kết các hợp đồng, giao dịch có nguy cơ tư lợi mà không thực hiện đúng các thủ tục chấp thuận nội bộ theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại được áp dụng cho các trường hợp NQLDN vi phạm nghĩa vụ của mình và một số trường hợp cụ thể được minh thị trong Luật Doanh nghiệp 2014, như: không triệu tập họp hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông60 ; kiểm phiếu biểu quyết sai61 ; giao dịch với những người liên quan mà không có chấp thuận nội bộ62 ; và các trường hợp khác. 1.3.1.4. Trách nhiệm hình sự Bộ luật Hình sự 2015 không có một tội riêng liên quan đến việc vi phạm các trách nhiệm của người quản lý, mà chỉ có mội tội chung có thể áp dụng trong trường hợp NQLDN vi phạm trách nhiệm của mình trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp là “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” theo Điều 360, Bộ luật hình sự 2015. Theo đó: “người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này (tức Bộ luật Hình sự), thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm”. Đây là tội thuộc nhóm tội phạm về chức vụ, với khách thể là hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong 60 Khoản 5, Điều 58; khoản 4, Điều 136, Luật Doanh nghiệp 2014 61 Khoản 5, Điều 145, Luật Doanh nghiệp 2014 62 Khoản 3, Điều 67; khoản 4, Điều 86; khoản 4, Điều 162, Luật Doanh nghiệp 2014
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ63 . Người có chức vụ theo Điều 360, Bộ luật Hình sự được hiểu là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ64 . Với các quy định được viện dẫn trên, tác giả cho rằng có thể vận dụng điều luật này để xử lý hình sự NQLDN khi việc thực hiện không đúng nhiệm vụ của họ gây hậu quả nghiêm trọng. 1.3.2. Khởi kiện NQLDN Quyền khởi kiện của thành viên, cổ đông công ty đối với NQLDN khi vi phạm trách nhiệm của NQLDN là một trong những quyền cơ bản của thành viên, cổ đông. Đồng thời đây cũng là một tiêu chí mà Ngân hàng Thế giới (World Bank) dùng để xếp hạng mức độ bảo vệ các cổ đông thiểu số của các quốc gia65 . 1.3.2.1 Quyền khởi kiện phái sinh Nhằm bảo vệ lợi ích của công ty (và cũng chính là lợi ích của thành viên, cổ đông), và hạn chế rủi ro từ việc người đại diện theo pháp luật của công ty không tiến hành các thủ tục cần thiết để khởi kiện người quản lý (vì có thể chính họ là người vi phạm), các nhà làm luật Phương Tây đã cho phép thành các cổ đông tiến hành các vụ kiện phái sinh (derivative suite hay shareholder devirative suites), nghĩa là cổ đông có thể nhân danh công ty khởi kiện người quản lý khi người quản lý vi phạm nghĩa vụ của mình và gây thiệt hại cho công ty, nếu công ty không thực hiện hành vi khởi kiện66 . Luật Doanh nghiệp 2014 hiện hành công nhận quyền khởi kiện của thành viên, cổ đông trên cơ sở kiện trực tiếp và kiện phái sinh. 63 Khoản 1, Điêu 352, Luật Doanh nghiệp 2014 64 Khoản 2, Điều 352, Luật Doanh nghiệp 2014 65 Xem: Details – Protecting Minority Investors in Vietnam – Measure of Quality tại http://www.doingbusiness.org/en/data/exploreeconomies/vietnam#DB_pi. 66 Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp: Vốn và quản lý trong Công ty cổ phần, NXB Trẻ, 2005, trang 270.
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 1.3.2.2. Quyền khởi kiện của thành viên và cổ đông Luật Doanh nghiệp quy định về quyền khởi kiện của thành viên công ty TNHH như sau: “Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm, dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các trường hợp sau đây: (i) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này; (ii) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên; (iii) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện67 ”. Và quy định về quyền khởi kiện của cổ đông công ty CP68 như sau: “Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp sau đây: (i) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định tại Điều 160 của Luật này;(ii) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị;(iii) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; (iv) Sử 67 Điều 72, Luật Doanh nghiệp 2014 68 Điều 161, Luật Doanh nghiệp 2014
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; (v) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; (vi) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện”. Theo các quy định nêu trên, thì các thành viên, cổ đông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty để khởi kiện NQLDN. Tuy nhiên, quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 về những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án69 hiện không minh thị quy định về tranh chấp giữa thành viên, cổ đông với NQLDN, mà chỉ có tranh chấp giữa công ty và NQLDN, do vậy khi thực hiện quyền khởi kiện của mình, thành viên và cổ đông chỉ có thể dựa vào khoản 5, Điều 30 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 về các tranh chấp khác về kinh doanh thương mại, Điều 72 và Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 mà thôi, và điều này có thể dẫn đến rủi ro bị Tòa án từ chối việc thụ lý đơn khởi kiện vì tranh chấp giữa thành viên, cổ đông đối với NQLDN vẫn chưa được minh thị trong Bộ luật tố tụng dân sự. Ngoài ra, pháp luật về tố tụng dân sự cũng không có bất kỳ hướng dẫn nào đối với trường hợp khi khởi kiện nhân danh công ty, thành viên và cổ đông phải thực hiện các thủ tục thế nào, có cần phải có sự ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của công ty hay không. Bởi lẽ thông thường khi nhân danh công ty làm bất kỳ một công việc gì, thì chỉ có người đại diện theo pháp luật là người được đương nhiên đại diện công ty, các trường hợp khác đều cần giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của công ty để chứng minh cho sự chấp thuận việc 69 Điều 30, Bộ luật tố tụng Dân sự 2014.
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 người khác nhân danh công ty. Trong thực tế, cổ đông, thành viên công ty không thể nào có được giấy ủy quyền của công ty và do vậy, Tòa án chắc chắn sẽ không thụ lý vụ kiện của cổ đông, thành viên nếu không có giấy ủy quyền của công ty. Do vậy, trong trường hợp khởi kiện nhân danh công ty, liệu thành viên và cổ đông có được đương nhiên miễn trừ giấy ủy quyền của công ty hay không, hay tòa án vẫn phải yêu cầu sự chấp thuận của công ty bằng một hình thức nào đó? Cho đến hiện tại, vì thiếu hướng dẫn nên việc khởi kiện nhân danh công ty vẫn chưa được thực hiện trên thực tế.
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 cung cấp khung lý thuyết về khái niệm NQLDN, lịch sử hình thành chế định về trách nhiệm NQLDN tại Việt Nam, phân tích về trách nhiệm NQLDN theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, và các hình thức chế tài khi NQLDN vi phạm nghĩa vụ của mình. Ngoài ra, chương 1 cũng giới thiệu khái niệm về kiện phái sinh và quyền khởi kiện của thành viên, cổ đông công ty đối với NQLDN. Chương 1 cho phép nhận định rằng, việc xác định ai là NQLDN dựa trên chức danh của họ sẽ dẫn đến việc có thể bỏ sót những người quản lý thực tế vì họ không nắm giữ bất kỳ chức vụ gì trong công ty. Trong nhiều vụ án như vụ Bầu Kiên thao túng Ngân hàng ACB khi thành lập hội đồng sáng lập để tư vấn cho hội đồng quản trị70 , vụ Phạm Công Danh đã chỉ đạo cấp dưới và người quen của mình thành lập các công ty để vay vốn của Ngân hàng Xây dựng, rồi dùng tiền đó để trả nợ cho Tập đoàn Thiên Thanh71 , chính ông Nguyễn Đức Kiên và Phạm Công Danh là người quản lý giấu mặt vì họ mới thật sự là người thao túng toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu không phát sinh những vụ án hình sự thì không thể buộc những “người quản lý giấu mặt” này phải chịu bất trách nhiệm nào, vì Luật Doanh nghiệp 2014 không có cơ chế để buộc những “giám đốc giấu mặt” phải chịu trách nhiệm pháp lý. Ở một góc độ khác, trường hợp bà Lê Hoàng Diệp Thảo là thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng giám đốc của Công ty cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên (“Trung Nguyên”) bị cản trở quyền tham gia điều hành công ty72 . Như 70 Việt Dũng (2013), Bầu Kiên bị cáo buộc thao túng ngân hàng ACB như thế nào. Xem tại: https://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/bau-kien-bi-cao-buoc-thao-tung-ngan-hang-acb-nhu-the-nao- 2925415.html 71 Theo https://vi,m.wikipedia.org/wiki/Vụ_án_Phạm_Công_Danh 72 N.H (2018), Bà Lê Hoàng Diệp Thảo được khôi phục chức vụ tại Trung Nguyên. Xem tại: https://vietnamnet.vn/kinh-doanh/doanh-nhan.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 vậy, trong thời gian bà Thảo không điều hành Trung Nguyên thì ai là người điều hành giấu mặt, và làm sao để buộc người này phải chịu trách nhiệm đối với Trung Nguyên và cổ đông của Trung Nguyên? Do vậy, khái niệm về NQLDN là điểm đầu tiên cần phải hoàn thiện trong chế định về NQLDN. Chương 1 cũng nêu những điểm bất cập trong việc không minh thị về tranh chấp giữa cổ đông, thành viên với NQLDN và quyền khởi kiện phái sinh trong Bộ luật tố tụng Dân sự 2014, và đây là điểm thứ hai cần được hoàn thiện để đảm bảo quyền khởi kiện NQLDN và các quy định về kiện phái sinh được thi hành trên thực tế.
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ QUY ĐỊNH TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA 2.1 Thực trạng áp dụng các quy định của Việt Nam liên quan đến trách nhiệm NQLDN Như đã nêu ở chương 1, Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đều không đưa ra bất kỳ giải thích hoặc hướng dẫn nào về các khái niệm trung thực, cẩn trọng, trung thành và tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty, dẫn đến việc rất khó để xác định có hay không có hành vi vi phạm trách nhiệm của NQLDN, nhằm có thể quy trách nhiệm hoặc khởi kiện khi NQLDN vi phạm. 2.1.1 Trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, NQLDN có trách nhiệm: “thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty”. Có thể hiểu, tiêu chuẩn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người quản lý phải đáp ứng ba yếu tố: trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích tối đa của công ty. 2.1.1.1. Trách nhiệm trung thực, cẩn trọng Theo Từ điển tiếng Việt, thì:
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 “trung thực” có nghĩa là “ngay ngắn, thật thà” và là từ đồng nghĩa với “chân thật”73 . Do vậy, có thể hiểu NQLDN phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình một cách thật thà và chân thật, không có các hành động gian dối đối với công ty; “cẩn trọng” có nghĩa là “cẩn thận vì rất coi trọng” và là từ đồng nghĩa với “thận trọng”. “Cẩn thận” có nghĩa là “thận trọng trong hành động hoặc lời nói của mình, tránh sơ suất, để khỏi xảy ra điều bất lợi hoặc không hay”74 . Trách nhiệm “cẩn trọng” yêu cầu NQLDN phải thận trọng trong hành động để tránh sơ suất và không xảy ra điều bất lợi cho công ty. Về lý luận, nghĩa vụ “trung thực, cẩn trọng” của NQLDN, từ khi ghi nhận trong Luật Doanh nghiệp 1999 cho đến nay đều không được định nghĩa hay giới hạn một cách rõ ràng. Về thực tiễn, vì không có hướng dẫn và định nghĩa cụ thể nên việc áp dụng nghĩa vụ “trung thực, cẩn trọng” thực tế tại các Tòa án Việt Nam hầu như không xảy ra hoặc nếu có xảy ra thì các thẩm phán rất “ngại”. Một thẩm phán tại Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh chia sẻ: “Quy định pháp luật về những vấn đề nghĩa vụ trung thực, cẩn trọng của người quản lý công ty TNHH hay công ty CP, hầu như rất hiếm khi được giải quyết tại Tòa án. Tuy nhiên, dấu hiệu vi phạm trên thực tế thường xuyên xảy ra vì không được định nghĩa giải thích cụ thể nên các loại tranh chấp này ít được phía người khởi kiện làm căn cứ yêu cầu giải quyết, cũng như phía tòa án căn cứ áp dụng giải quyết75 ”. Vụ kiện Vietnam Airlines76 có lẽ là một vụ kiện điển hình cho hành vi thiếu cẩn trọng của NQLDN gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Vụ kiện xảy vào năm 1994 giữa ông Maurizio Liberati (một luật sư tại Ý) với các bị đơn gồm Công ty Falcomar.Ltd (Đại lý bán vé của Vietnam Airlines tại Ý 73 Trung tâm Từ điển học (2013), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Việt Nam, trang 1348. 74 Trung tâm Từ điển học (2013), tlđd 70, trang 169. 75 Lê Nghĩa, Trách nhiệm người quản lý theo Luật công ty (2011), trang 5, xem tại: http://www.sluatquantridoanhnghiep.blogspot.com 76 Tình tiết vụ việc xem tại: Vietnam Airlines thua kiện 5,2 triệu euro: Ai chịu trách nhiệm? https://dantri.com.vn/kinh-doanh/vietnam-airlines-thua-kien-52-trieu-euro-ai-chiu-trach-nhiem- 1149603901.htm
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 - đã giải thể trong quá trình Tòa sơ thẩm Roma xem xét vụ kiện) và Vietnam Airlines liên quan đến việc thanh toán các chi phí đối với các công việc do ông Liberati đã thực hiện cho Công ty Falcomar.Ltd. Theo đơn kiện, Falcomar đã thuê ông Liberati làm một số công việc cho Vietnam Airlines nhưng chưa thanh toán tiền cho ông. Tháng 11/1994, Vietnam Airlines nhận được giấy triệu tập của Tòa sơ thẩm Roma và theo giấy triệu tập, ngày 30/11/1995 đại diện Vietnam Airlines phải có mặt tại Tòa án Roma (Italia) để tham dự phiên tòa do một luật sư người Italia mang tên Maurizio Liberati khởi kiện. Tuy nhiên, Vietnam Airlines đã vắng mặt tại phiên Tòa trên, bởi phía Vietnam Airlines cho rằng không có ràng buộc pháp lý gì. Ngày 07/03/2000, Tòa sơ thẩm Roma đã ra phán quyết buộc Vietnam Airlines phải bồi thường khoản tiền 4.851.891.000 Lia và thuế, phí luật sư liên quan cho ông Liberati, Vietnam Airlines cũng không kháng cáo bản án này. Năm 2002, phía nguyên đơn là luật sư Liberati đã đề nghị thi hành án và tháng 8/2004, Ủy ban đòi nợ và Tịch biên Pháp tiến hành phong tỏa số tiền 1,3 triệu Euro của Vietnam Airlines trong tài khoản tại Pháp. Mãi đến lúc này, Vietnam Airlines mới có động thái khởi kiện, yêu cầu Tòa án Paris giải tỏa lệnh kê biên nhưng bản án sơ thẩm ngày 28/5/2004 của Tòa án Paris đã tuyên bác yêu cầu của Vietnam Airlines. Ngày 9/3/2006, Tòa án Paris đã mở phiên phúc thẩm tuyên bố bác yêu cầu giải tỏa kê biên của Vietnam Airlines, đồng thời buộc Vietnam Airlines phải nộp vào tài khoản cho đủ số tiền 5,2 triệu Euro để thi hành bản án do Tòa án Rome xét xử. Có thể thấy, trong trường hợp này, NQLDN của Vietnam Airlines đã rất chủ quan, thiếu cẩn trọng trong việc phớt lờ giấy triệu tập của Tòa án Roma nên đã không cử người tham dự phiên tòa này vào năm 1995 vì cho rằng không có ràng buộc pháp lý gì. Thậm chí cho đến khi có bản án sơ thẩm vào năm 2000, NQLDN của Vietnam Airlines cũng không kháng cáo và chỉ báo cáo sự việc lên cho Thủ
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 Tướng vào năm 2004 khi Ủy ban đòi nợ và Tịch biên Pháp tiến hành phong tỏa số tiền 1,3 triệu Euro của Vietnam Airlines trong tài khoản tại Pháp. Nếu là những NQLDN có trách nhiệm, thì lãnh đạo của Vietnam Airlines đã không chủ quan bỏ mặc vụ kiện mà không có bất kỳ động thái gì. Hành vi thiếu cẩn trọng của NQLDN của Vietnam Airlines thiết nghĩ đã đủ để buộc những NQLDN của Vietnam Airlines phải bồi thường thiệt hại cho Vietnam Airlines. Tuy nhiên, trên thực tế không ai trong số những NQLDN của Vietnam Airlines phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự do hành vi thiếu cẩn trọng của mình. Điển hình cho hành vi thiếu trung thực của NQLDN khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, phổ biến và dễ thấy nhất, có lẽ là những hành vi âm thầm bán chứng khoán mà quên công bố thông tin theo quy định của những NQLDN khi họ cũng đồng thời là cổ đông lớn nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết77 . Theo thông tin công bố, ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch Hội đồng Quản trị của Tập đoàn FLC, vừa bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt 65 triệu đồng vì giao dịch chứng khoán mà không báo cáo. Cụ thể, ngày 20-24.10.2017, ông Trịnh Văn Quyết bán ra 57 triệu cổ phiếu FLC nhưng lại không công bố thông tin với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE). 57 triệu cổ phiếu là tương đương gần 10% vốn điều lệ của FLC. Đây được xem là thương vụ “bán chui” cổ phiếu với số lượng lớn nhất từ trước đến nay, do lãnh đạo một doanh nghiệp thực hiện. Hiện tại, giá cổ phiếu FLC chỉ còn khoảng 6.000 đồng/cổ phiếu, tức mất gần 20% giá trị chỉ trong chưa đầy 1 tháng. Những ai mua 77 Khoản 2, Điều 26, Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06.10.2015, hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, quy định: “Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của công ty đại chúng hoặc nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng khi có sự tăng hoặc giảm tỉ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% (kể cả trường hợp cho hoặc được cho, tặng hoặc được tặng, thừa kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu phát hành thêm...) phải công bố thông tin và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán và công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ trong thời hạn 7 ngày”.
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 vào và nắm giữ cổ phiếu FLC đã bị thiệt hại, trừ ông Trịnh Văn Quyết. Với động thái bán ra ở thời điểm giá cổ phiếu FLC dao động trong ngưỡng 7.000-7.700 đồng/cổ phiếu và chủ yếu giao dịch khớp lệnh qua sàn, tính ra ông Quyết ước thu về hơn 400 tỉ đồng. Trừ đi chênh lệch mua bán thì ông Quyết cũng đạt lãi gần 50 tỉ đồng. Con số này rất lớn so với mức phạt chỉ 65 triệu đồng78 . Theo quan điểm của tác giả, các cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông của FLC liên tục trong vòng 6 tháng, hoàn toàn có quyền khởi kiện ông Quyết với hành vi không trung thực khi không thực hiện trách nhiệm của mình. Thế nhưng, do không có hướng dẫn cụ thể thế nào là trách nhiệm trung thực nên không thể tiến hành vụ kiện như vậy trên thực tế. 2.1.1.2. Trách nhiệm tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty Tương tự như trách nhiệm trung thực, cẩn trọng, không một giải thích nào trong luật Việt Nam đưa ra hướng dẫn về thế nào là hành động “tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty”. Trách nhiệm này có buộc NQLDN phải hành động hoặc có thể hành động vượt qua phạm vi an toàn của “cẩn trọng” không? Vì nếu luôn luôn chọn giải pháp an toàn thì có thể không thể tối đa hóa lợi ích hợp pháp của công ty, và mặt khác NQLDN có được độc lập để đưa ra đánh giá thế nào là lợi ích hợp pháp tối đa không? Một ví dụ điển hình của trách nhiệm này là trường hợp của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (“Hoàng Anh Gia Lai”). Vào năm 2008, Hoàng Anh Gia Lai là một doanh nghiệp bất động sản lớn với mức giá cổ phiếu chào sàn là 40,000 VNĐ/cổ phiếu, đến năm 2018 giá cổ phiếu HAG chỉ còn 7,500 VNĐ/cổ phiếu. Các chuyên gia nhận định sự đi xuống của Hoàng Anh Gia Lai là do ông Đoàn Nguyên Đức đã đầu tư thiếu chiến lược đường dài, mà chạy theo nắm bắt các cơ hội từ thị trường khi đầu tư vào cao su, nuôi bò, trồng cây ăn trái. Chính những quyết định 78 Viết Nguyên (2017), Cổ phiếu bán “chui”: Phạt lấy lệ? Xem tại: http://nhipcaudautu.vn/magazine/tap-chi- so-ra-559-3321243
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 đầu tư dàn trải và thiếu chiến lược này đã khiến Hoàng Anh Gia Lai liên tục thua lỗ và có nguy cơ phá sản79 . Trong trường hợp này, ông Đoàn Nguyên Đức có được xem là đã không hành động tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty hay không? Nếu ông không đầu tư dàn trải thì cổ phiếu HAG có bị rớt giá đến vậy không? Không có một chuẩn mực nào để đánh giá các quyết định đầu tư của NQLDN trong trường hợp này là có cân nhắc đến lợi ích hợp pháp tối đa của công ty hay không. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy pháp luật Úc và Singapore chấp nhận nguyên tắc quyết định kinh doanh (business judgement rule), là một nguyên tắc theo thông luật để xem xét người quản lý đưa ra một quyết định kinh doanh có đúng hay không. Tòa án các nước không xem xét liệu quyết định đó có đúng về mặt thương mại hay không, mà chỉ xem xét quá trình đưa ra quyết định đó, người quản lý có hành động trung thực và cẩn trọng hay không. Nếu quyết định của người quản lý đáp ứng được hai tiêu chí trung thực và thận trọng, thì dù đây là một quyết định sai lầm thì người quản lý cũng không phải chịu trách nhiệm80 . Như vậy, khi đưa ra tiêu chuẩn này, pháp luật Việt Nam không những đã không giải thích cụ thể, mà cũng không xác định rõ giới hạn trách nhiệm, nhằm bảo vệ quyền được cân nhắc và đưa ra quyết định trong kinh doanh của người quản lý mà không phải bồi thường khi đó không phải là một quyết định tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa, nếu NQLDN đã hành động một cách trung thực và cẩn trọng. Bởi lẽ, NQLDN không cần và không thể đảm bảo là sẽ đưa ra quyết định đúng trong mọi trường hợp. 79 Giang Thanh (2018), Sự chật vật của Hoàng Anh Gia Lai. Xem tại: htpps://www.forbesvietnam.com.vn/doanh-nhan/su-chat-vat-cua-hoang-anh-gia-lai-124.html 80 Robert W. Hamilton và Richard D. Freer (2010), The Law of Corporations in a Nutshell, 6th Edition, West, Mỹ, trang153, trang 163 và 164.