1. Kính gửi: Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
Ngày 27 tháng 02 năm 2016, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Tuyên Quang nhận được Văn bản của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt
Nam về việc mời góp ý Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Tuyên Quang cơ bản nhất trí với
nội dung Dự thảo.Hiệp hội xin tham gia một số ý kiến góp ý vào Dự thảo Nghị
định Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật (Có bảng góp ý kèm theo).
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Ban Thường vụ hiệp hội; (Biết)
- Lưu: VT - HH.
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Hữu Thập
HIỆP HỘI DN NHỎ VÀ VỪA
TỈNH TUYÊN QUANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /CV-HH
V/v góp ý Dự thảo Nghị định Quy
định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
Tuyên Quang, ngày 10 tháng 3 năm 2015
1
2. NỘI DUNG GỢI Ý GÓP Ý DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Tập trung vào những quy định tác động đến cộng đồng doanh nghiệp)
VẤN ĐỀ NỘI DUNG DỰ THẢO
Ý KIẾN GÓP Ý
(Đồng ý/ không đồng ý? Lý do?)
1. Lấy ý kiến đối
với đề nghị xây
dựng VBQPPL
(Điều 11)
Cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến Phòng thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, các tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Đồng ý. Ngoài các cơ quan được gửi lấy ý
kiến như trên, Cơ quan lập đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật nên trực
tiếp gửi hồ sơ để lấy ý kiến một số doanh
nghiệp tư nhân có quy mô lớn liên quan
đến lình vực xây dựng quy định pháp luật
đó.
2. Phương thức
lấy ý kiến và
tổng hợp ý kiến
(Điều 12)
- Các phương thức quy định tại điều 36 Luật BHVBQPPL 2015: Việc lấy ý kiến có thể tiến
hành thông qua các hoạt động:
+ Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
+ Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có
liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
+ Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình,
tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử quy định tại khoản này.
Đồng ý
2
3. - Các phương thức quy định tại Điều 113 Luật BHVBQPPL 2015: Ngoài đăng tải để lấy ý
kiến theo quy định tại khoản này, việc lấy ý kiến có thể bằng bình thức lấy ý kiến trực
tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện
thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
- Một số phương thức khác quy định tại Điều 12 Dự thảo như: tổ chức hội nghị, tọa đàm,
hội thảo, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức điều tra xã hội học
3. Thời hạn
gửi góp ý
Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, các tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp phải tổ chức lấy ý kiến của các doanh
nghiệp, tổng hợp ý kiến và gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật;
Nên quy định thời hạn góp ý là 30 ngày để
các doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp
có thể tổ chức lấy ý kiến góp ý và tổng hợp
ý kiến góp ý gửi đến cơ quan lập đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Thời gian 20 ngày là hơi ngắn
4. Kỹ thuật trình
bày văn bản
- Trình bày phần mở đầu: Quy định từ Điều 60 đến Điều 66 Dự thảo.
- Các vấn đề về kỹ thuật trình bày nội dung văn bản như: trình bày bố cục của văn bản; sử
dụng ngôn ngữ trong văn bản; câu văn, dấu câu trong văn bản; thời hạn, thời điểm; trình
bày các nội dung sửa đổi, bổ sung tại chương quy định về điều khoản thi hành hoặc điều
quy định về điều khoản thi hành; điều khoản chuyển tiếp; hiệu lực thi hành; kỹ thuật viện
dẫn văn bản quy định tại Điều 67, 68 Dự thảo và từ Điều 73 đến Điều 82 Dự thảo.
- Trình bày phần kết thúc văn bản: quy định từ Điều 69 đến Điều 72 Dự thảo.
Đồng ý
5. Kiểm tra, xử
lý văn bản quy
phạm pháp luật
Các loại văn bản được kiểm tra; nội dung kiểm tra văn bản (căn cứ pháp lý cho việc ban
hành văn bản; thẩm quyền ban hành văn bản; nội dung văn bản; thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản); nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
trái pháp luât; phương thức kiểm tra văn bản; cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp
luật của văn bản, biện pháp xử lý và công bố việc xử lý văn bản trái pháp luật; hồ sơ kiểm
Đồng ý
3
4. tra văn bản được quy định từ Điều 111 đến Điều 118 Dự thảo.
6. Rà soát, hệ
thống hóa
VBQPPL
Những quy định chung; trình tự, thủ tục rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản; tổng rà
soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và nội dung hoạt
động hệ thống hóa văn bản được quy định và việc đảm bảo cơ sở vật chất được quy định
từ điều 145 đến điều 189 Dự thảo.
Đồng ý
4