TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DẦU KHÍ VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đặc trưng chứa dầu khí thân dầu trong đá móng trước Đệ Tam mỏ Bạch Hổ ( mỏ Đông Nam Rồng) theo tài liệu địa vật lý giếng khoan.
Giảng viên hướng dẫn : Hoàng Văn Quý
Sinh viên thực hiện : Phạm văn Đạt
Lương Văn Triển
Nguyễn Bá Hoàng Linh
VŨNG TÀU, 2014
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MỎ
Bạch Hổ là tên mỏ dầu lớn nhất, là nguồn cung cấp dầu chủ yếu cho Việt Nam hiện nay, nằm phía đông nam, cách bờ biển Vũng Tàu 145Km,thuộc bồn trũng Cửu Long. Dầu thô Bạch Hổ thuộc loại phẩm chất tốt, dễ lọc, gọi là “dầu ngọt”,vì nó chứa ít chất lưu huỳnh, tác hại mài mòn dụng cụ rất thấp, giá bán rất cao trên thị trường quốc tế. Đơn vị khai thác mỏ này là Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Việt-Xô thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Từ mỏ này có đường ống dẫn khí đồng hành vào bờ cung cấp cho nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố, nhà máy điện Bà Rịa và Trung tâm điện lực Phú Mỹ cách Vũng Tàu 40 km.
Độ sâu nước biển tại vùng mỏ khoảng 50m, thuận lợi cho việc sử dung các giàn khoan tự nâng. Các kết quả nghiên cứu địa chất công trình biển cho thấy phần trên của đáy biển thuận tiện cho việc xây dựng các công trình biển. Cường độ địa chấn của khu vực không vượt quá 6 độ Richter.
Khu vực mỏ có khí hậu nhiệt đới - gió mùa, mưa vào mùa hè, nhiệt độ không khí 25-350C, mùa đông là mùa khô với nhiệt độ 24-300С. Gió mùa tây-nam thường xuất hiện vào thời gian từ tháng 6 đến tháng 10. Thời điểm có các trận mưa lớn không kéo dài, kèm gió lốc với tốc độ tới 25 m/s. Độ ẩm không khí tăng tới 87 - 89%. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau với gió đông-bắc là chủ yếu, tốc độ đạt 20 m/s, gây nên các đợt sóng biển cao tới 10 m.
Thời gian thích hợp để tiến hành các công việc ngoài biển là mùa gió tây-nam: tháng 6 đến tháng 9, và thời kỳ chuyển tiếp: tháng 4-5 và tháng 11, khi gió chuyển hướng các dòng hải lưu phụ thuộc vào chế độ gió mùa và thủy triều. Tốc độ dòng chảy ở độ sâu 15-20 m đạt 85сm/s, tại tầng đáy: khoảng 20 – 30 m/s. Nhiệt độ nước trong năm thay đổi từ 25 đến 300С. Độ mặn nước biển dao động từ 33 đến 35g/l.
Giếng khoan đầu tiên phát hiện mỏ
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DẦU KHÍ VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đặc trưng chứa dầu khí thân dầu trong đá móng trước Đệ Tam mỏ Bạch Hổ ( mỏ Đông Nam Rồng) theo tài liệu địa vật lý giếng khoan.
Giảng viên hướng dẫn : Hoàng Văn Quý
Sinh viên thực hiện : Phạm văn Đạt
Lương Văn Triển
Nguyễn Bá Hoàng Linh
VŨNG TÀU, 2014
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MỎ
Bạch Hổ là tên mỏ dầu lớn nhất, là nguồn cung cấp dầu chủ yếu cho Việt Nam hiện nay, nằm phía đông nam, cách bờ biển Vũng Tàu 145Km,thuộc bồn trũng Cửu Long. Dầu thô Bạch Hổ thuộc loại phẩm chất tốt, dễ lọc, gọi là “dầu ngọt”,vì nó chứa ít chất lưu huỳnh, tác hại mài mòn dụng cụ rất thấp, giá bán rất cao trên thị trường quốc tế. Đơn vị khai thác mỏ này là Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Việt-Xô thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Từ mỏ này có đường ống dẫn khí đồng hành vào bờ cung cấp cho nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố, nhà máy điện Bà Rịa và Trung tâm điện lực Phú Mỹ cách Vũng Tàu 40 km.
Độ sâu nước biển tại vùng mỏ khoảng 50m, thuận lợi cho việc sử dung các giàn khoan tự nâng. Các kết quả nghiên cứu địa chất công trình biển cho thấy phần trên của đáy biển thuận tiện cho việc xây dựng các công trình biển. Cường độ địa chấn của khu vực không vượt quá 6 độ Richter.
Khu vực mỏ có khí hậu nhiệt đới - gió mùa, mưa vào mùa hè, nhiệt độ không khí 25-350C, mùa đông là mùa khô với nhiệt độ 24-300С. Gió mùa tây-nam thường xuất hiện vào thời gian từ tháng 6 đến tháng 10. Thời điểm có các trận mưa lớn không kéo dài, kèm gió lốc với tốc độ tới 25 m/s. Độ ẩm không khí tăng tới 87 - 89%. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau với gió đông-bắc là chủ yếu, tốc độ đạt 20 m/s, gây nên các đợt sóng biển cao tới 10 m.
Thời gian thích hợp để tiến hành các công việc ngoài biển là mùa gió tây-nam: tháng 6 đến tháng 9, và thời kỳ chuyển tiếp: tháng 4-5 và tháng 11, khi gió chuyển hướng các dòng hải lưu phụ thuộc vào chế độ gió mùa và thủy triều. Tốc độ dòng chảy ở độ sâu 15-20 m đạt 85сm/s, tại tầng đáy: khoảng 20 – 30 m/s. Nhiệt độ nước trong năm thay đổi từ 25 đến 300С. Độ mặn nước biển dao động từ 33 đến 35g/l.
Giếng khoan đầu tiên phát hiện mỏ
4. Bảng thể hiện cấu trúc của Trái Đất Độ sâu Lớp Km Dặm 0–60 0–37 Thạch quyển (thay đổi cục bộ giữa 5 - 200 km) 0–35 0–22 Lớp vỏ (thay đổi cục bộ giữa 5 - 70 km) 35–60 22–37 Phần trên cùng của manti trên 35–2890 22–1790 Lớp phủ 100–200 62–125 Quyển mềm 35–660 22–410 Manti trên 660–2890 410–1790 Manti dưới 2890–5150 1790–3160 Lõi ngoài 5150–6360 3160–3954 Lõi trong
5. Chú thích: Crust: Vỏ Trái Đất Upper Mantle: Lớp Manti trên Mantle: Lớp Manti dưới Outer Core: Lõi bên ngoài Inner Core: Lõi bên trong Exosphere: Quyển ngoài Thermosphere: Quyển nhiệt Mesosphere: Trung quyển (tầng giữa của khí quyển) Stratosphere: Tầng bình lưu Troposphere: Tầng đối lưu Mô tả cấu trúc của Trái Đất
6.
7. Tầng Ba - dan Tầng Granit Đại dương Trầm tích Trầm tích Phần trên của lớp Manti Bộ phân vỏ lục địa Bộ phận vỏ đại dương Hình ảnh lớp vỏ Trái Đất. Thạch quyển
8.
9.
10.
11. Mảng Bắc Mĩ Mảng Nam Mĩ Mảng Thái Bình Dương Mảng Austraylia Mảng Âu - Á Mảng Phi Mảng Nam Cực Mảng Juan de Fuca Mảng Cocos Mảng Nazca Mảng Scotia Mảng Ấn Độ Mảng Ả Rập Mảng Philipine
12.
13. Theo thuyết kiến tạo mảng, nguyên nhân của các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa… là do hoạt động chuyển dịch một số mảng kiến tạo lớn của vỏ Trái Đất. Thuyết kiến tạo mảng cho rằng vỏ Trái Đất trong quá trình hình thành đã bị gãy vỡ, tách ra thành những mảng cứng, gọi là các mảng kiến tạo. Thạch quyển được cấu tạo bởi một số mảng kiến tạo nằm kề nhau. Các mảng này nhẹ, nổi trên lớp vật chất quánh dẻo của bao Manti và di chuyển một cách chậm chạp. Đa số các nhà khoa học cho rằng, thạch quyển được cấu tạo bởi 7 mảng lớn và một số mảng nhỏ. Mỗi mảng kiến tạo này thường gồm cả phần lục địa và phần đáy đại dương, nhưng có mảng chỉ có phần đại dương như mảng Thái Bình Dương.
14. Trong khi di chuyển, các mảng kiến tạo có thể xô vào nhau hoặc tách xa nhau… Khi hai mảng lục địa chuyển dịch xô vào nhau, ở chỗ tiếp xúc của chúng (ven bờ các mảng) đá sẽ bị nén ép, dồn lại và nhô lên, hình thành các dãy núi cao, sinh ra động đất, núi lửa… Ví dụ: Dãy núi Hi-ma-lay-a được hình thành do mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a xô vào mảng Âu – Á. Khi hai mảng tách xa nhau, ở các vết nứt tách dãn, macma sẽ trào lên, tạo ra các dãy núi ngầm, kèm theo hiện tượng động đất hoặc núi lửa… như trường hợp sống núi ngầm giữa Đại Tây Dương… Nhìn chung, vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo là những vùng bất ổn, thường có các hoạt động kiến tạo xảy ra, kèm theo nó là các hiện tượng như động đất, núi lửa…
15. 1-Vỏ lục địa; 2-Thạch quyển; 3-Quyển mềm; 4-Vỏ đại dương cổ; 5-dãy núi; 6-Cao nguyên
16. 1-Vỏ đại dương; 2-Thạch quyển; 3-Quyển mềm 4-Vỏ lục địa; 5-Cung núi lửa; 6-Rãnh đại dương
17. 1-Vỏ đại dương; 2-Thạch quyển; 3-Quyển mềm 4-Vỏ lục địa; 5-Rãnh đại dương; 6-Cung đảo núi lửa