Hoàng Sa, Trường Sa, Biển Đông: Biết, hiểu và hành động - Dương Danh Huy - Lê...Hoai-Tuong Nguyen
Tài liệu dễ hiểu về Biển Đông dưới dạng bài giảng. Đây là tài liệu được chuẩn bị bởi hai nhà nghiên cứu Dương Danh Huy và Lê Trung Tĩnh thuộc Quỹ Nghiên cứu Biển Đông (http://www.seasfoundation.org/)
Audio Track inside: Chiến sĩ Hoàng Sa Trường Sa - Lê Vĩnh Trương
(http://soundcloud.com/radiotrang/chien-sy-hoang-sa-truong-sa)
Hoàng Sa, Trường Sa, Biển Đông: Biết, hiểu và hành động - Dương Danh Huy - Lê...Hoai-Tuong Nguyen
Tài liệu dễ hiểu về Biển Đông dưới dạng bài giảng. Đây là tài liệu được chuẩn bị bởi hai nhà nghiên cứu Dương Danh Huy và Lê Trung Tĩnh thuộc Quỹ Nghiên cứu Biển Đông (http://www.seasfoundation.org/)
Audio Track inside: Chiến sĩ Hoàng Sa Trường Sa - Lê Vĩnh Trương
(http://soundcloud.com/radiotrang/chien-sy-hoang-sa-truong-sa)
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DẦU KHÍ VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đặc trưng chứa dầu khí thân dầu trong đá móng trước Đệ Tam mỏ Bạch Hổ ( mỏ Đông Nam Rồng) theo tài liệu địa vật lý giếng khoan.
Giảng viên hướng dẫn : Hoàng Văn Quý
Sinh viên thực hiện : Phạm văn Đạt
Lương Văn Triển
Nguyễn Bá Hoàng Linh
VŨNG TÀU, 2014
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MỎ
Bạch Hổ là tên mỏ dầu lớn nhất, là nguồn cung cấp dầu chủ yếu cho Việt Nam hiện nay, nằm phía đông nam, cách bờ biển Vũng Tàu 145Km,thuộc bồn trũng Cửu Long. Dầu thô Bạch Hổ thuộc loại phẩm chất tốt, dễ lọc, gọi là “dầu ngọt”,vì nó chứa ít chất lưu huỳnh, tác hại mài mòn dụng cụ rất thấp, giá bán rất cao trên thị trường quốc tế. Đơn vị khai thác mỏ này là Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Việt-Xô thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Từ mỏ này có đường ống dẫn khí đồng hành vào bờ cung cấp cho nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố, nhà máy điện Bà Rịa và Trung tâm điện lực Phú Mỹ cách Vũng Tàu 40 km.
Độ sâu nước biển tại vùng mỏ khoảng 50m, thuận lợi cho việc sử dung các giàn khoan tự nâng. Các kết quả nghiên cứu địa chất công trình biển cho thấy phần trên của đáy biển thuận tiện cho việc xây dựng các công trình biển. Cường độ địa chấn của khu vực không vượt quá 6 độ Richter.
Khu vực mỏ có khí hậu nhiệt đới - gió mùa, mưa vào mùa hè, nhiệt độ không khí 25-350C, mùa đông là mùa khô với nhiệt độ 24-300С. Gió mùa tây-nam thường xuất hiện vào thời gian từ tháng 6 đến tháng 10. Thời điểm có các trận mưa lớn không kéo dài, kèm gió lốc với tốc độ tới 25 m/s. Độ ẩm không khí tăng tới 87 - 89%. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau với gió đông-bắc là chủ yếu, tốc độ đạt 20 m/s, gây nên các đợt sóng biển cao tới 10 m.
Thời gian thích hợp để tiến hành các công việc ngoài biển là mùa gió tây-nam: tháng 6 đến tháng 9, và thời kỳ chuyển tiếp: tháng 4-5 và tháng 11, khi gió chuyển hướng các dòng hải lưu phụ thuộc vào chế độ gió mùa và thủy triều. Tốc độ dòng chảy ở độ sâu 15-20 m đạt 85сm/s, tại tầng đáy: khoảng 20 – 30 m/s. Nhiệt độ nước trong năm thay đổi từ 25 đến 300С. Độ mặn nước biển dao động từ 33 đến 35g/l.
Giếng khoan đầu tiên phát hiện mỏ
Giáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa líMikayla Reilly
1. Trình bày VTĐL, giới hạn, phạm vi lãnh thổ VN.
a. Vị trí địa lí .
- Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo đông dương, gần TT Đông Nam Á.
- Hệ toạ độ trên đất liền ( các điểm cực), trên biển.
b. Phạm vi lãnh thổ.
- Vùng đất: Tổng diện tích 331 212 km2, gồm đất liền và các đảo, quần đảo. Các nước
tiếp giáp. Chiều dài đường biên giới trên đất liền và đường bờ biển.
- Vùng biển: các nước tiếp giáp. Diện tích vùng biển thuộc chủ quyền của nước ta ở
BĐ. Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền
kinh tế và vùng thềm lục địa.
- Vùng trời.
2. Phân tích được ảnh hưởng của VTĐL, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kt – xh và
quốc phòng.
a. Ý nghĩa tự nhiên.
+ VTĐL đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa.
+ Vị trí và lãnh thổ tạo nên sự phân hoá đa dạng về tự nhiên, sự phong phú về TNKS và
TNSV.
+ Do VTĐL nên nước ta nằm trong khu vực có nhiều thiên tai.
b. Ý nghĩa về kt – xh và quốc phòng.
- Về kinh tế:
+ Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Đông bắc Thái
Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc. Vị trí địa lí thuận lợi như vậy có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều
kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư
của nước ngoài.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển (khai thác,
nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch…)
https://thuviengiaoan.com/
Lũ quét là gì? Nguyên nhân, tác hại và cách phòng chống
Lũ quét được biết tới là một trong những hiện tượng thiên tai thường xuất hiện ở khu vực miền núi. Nhưng cụ thể lũ quét là gì? Tại sao hiện tượng lũ quét lại xảy ra?
Xem thêm: https://thoitiethomnay.vn/lu-quet-la-gi-nguyen-nhan-tac-hai-va-cach-phong-chong-lu
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DẦU KHÍ VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đặc trưng chứa dầu khí thân dầu trong đá móng trước Đệ Tam mỏ Bạch Hổ ( mỏ Đông Nam Rồng) theo tài liệu địa vật lý giếng khoan.
Giảng viên hướng dẫn : Hoàng Văn Quý
Sinh viên thực hiện : Phạm văn Đạt
Lương Văn Triển
Nguyễn Bá Hoàng Linh
VŨNG TÀU, 2014
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MỎ
Bạch Hổ là tên mỏ dầu lớn nhất, là nguồn cung cấp dầu chủ yếu cho Việt Nam hiện nay, nằm phía đông nam, cách bờ biển Vũng Tàu 145Km,thuộc bồn trũng Cửu Long. Dầu thô Bạch Hổ thuộc loại phẩm chất tốt, dễ lọc, gọi là “dầu ngọt”,vì nó chứa ít chất lưu huỳnh, tác hại mài mòn dụng cụ rất thấp, giá bán rất cao trên thị trường quốc tế. Đơn vị khai thác mỏ này là Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Việt-Xô thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Từ mỏ này có đường ống dẫn khí đồng hành vào bờ cung cấp cho nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố, nhà máy điện Bà Rịa và Trung tâm điện lực Phú Mỹ cách Vũng Tàu 40 km.
Độ sâu nước biển tại vùng mỏ khoảng 50m, thuận lợi cho việc sử dung các giàn khoan tự nâng. Các kết quả nghiên cứu địa chất công trình biển cho thấy phần trên của đáy biển thuận tiện cho việc xây dựng các công trình biển. Cường độ địa chấn của khu vực không vượt quá 6 độ Richter.
Khu vực mỏ có khí hậu nhiệt đới - gió mùa, mưa vào mùa hè, nhiệt độ không khí 25-350C, mùa đông là mùa khô với nhiệt độ 24-300С. Gió mùa tây-nam thường xuất hiện vào thời gian từ tháng 6 đến tháng 10. Thời điểm có các trận mưa lớn không kéo dài, kèm gió lốc với tốc độ tới 25 m/s. Độ ẩm không khí tăng tới 87 - 89%. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau với gió đông-bắc là chủ yếu, tốc độ đạt 20 m/s, gây nên các đợt sóng biển cao tới 10 m.
Thời gian thích hợp để tiến hành các công việc ngoài biển là mùa gió tây-nam: tháng 6 đến tháng 9, và thời kỳ chuyển tiếp: tháng 4-5 và tháng 11, khi gió chuyển hướng các dòng hải lưu phụ thuộc vào chế độ gió mùa và thủy triều. Tốc độ dòng chảy ở độ sâu 15-20 m đạt 85сm/s, tại tầng đáy: khoảng 20 – 30 m/s. Nhiệt độ nước trong năm thay đổi từ 25 đến 300С. Độ mặn nước biển dao động từ 33 đến 35g/l.
Giếng khoan đầu tiên phát hiện mỏ
Giáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa líMikayla Reilly
1. Trình bày VTĐL, giới hạn, phạm vi lãnh thổ VN.
a. Vị trí địa lí .
- Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo đông dương, gần TT Đông Nam Á.
- Hệ toạ độ trên đất liền ( các điểm cực), trên biển.
b. Phạm vi lãnh thổ.
- Vùng đất: Tổng diện tích 331 212 km2, gồm đất liền và các đảo, quần đảo. Các nước
tiếp giáp. Chiều dài đường biên giới trên đất liền và đường bờ biển.
- Vùng biển: các nước tiếp giáp. Diện tích vùng biển thuộc chủ quyền của nước ta ở
BĐ. Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền
kinh tế và vùng thềm lục địa.
- Vùng trời.
2. Phân tích được ảnh hưởng của VTĐL, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kt – xh và
quốc phòng.
a. Ý nghĩa tự nhiên.
+ VTĐL đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa.
+ Vị trí và lãnh thổ tạo nên sự phân hoá đa dạng về tự nhiên, sự phong phú về TNKS và
TNSV.
+ Do VTĐL nên nước ta nằm trong khu vực có nhiều thiên tai.
b. Ý nghĩa về kt – xh và quốc phòng.
- Về kinh tế:
+ Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Đông bắc Thái
Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc. Vị trí địa lí thuận lợi như vậy có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều
kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư
của nước ngoài.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển (khai thác,
nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch…)
https://thuviengiaoan.com/
Lũ quét là gì? Nguyên nhân, tác hại và cách phòng chống
Lũ quét được biết tới là một trong những hiện tượng thiên tai thường xuất hiện ở khu vực miền núi. Nhưng cụ thể lũ quét là gì? Tại sao hiện tượng lũ quét lại xảy ra?
Xem thêm: https://thoitiethomnay.vn/lu-quet-la-gi-nguyen-nhan-tac-hai-va-cach-phong-chong-lu
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
2. ĐẶC ĐIỂM ĐẢO SAN HÔ
• PHÂN LOẠi 3 loại ám tiêu viền,
• BẢNG SO SÁNH
3. PHÂN BỐ ĐẢO SAN HÔ Ở VIỆT NAM
ĐẶC ĐIỂM QUẦN ĐẢO HOÀNG SA QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
VĨ ĐỘ 15°45′ đến 17°15′ Bắc và từ 111°00′ đến
113°00′ Đông
6°30′ đến 12°00′ Bắc; kinh độ 111°30′
đến 15°45′ 117°30′ Đông
Diện tích phần nổi Khoảng 10km2 Khoảng 10 km2
Độ cao 8 – 10m 3 – 5m
Sinh vật San hô mềm, hải quì San hô mềm, hải quì
4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH
• Tổng thể quần đảo là những phức ám tiêu san hô phát triển trên các dạng địa hình dương phần
lớn có chân nằm ở độ sâu 1500 - 2500 m, vỏ trái đất kiểu lục địa dày 24 - 26 km.
Bề mặt đảo luôn nổi lên trên
mực nước biển
Ám tiêu được nâng cao, diện tích lớn, hình long chảo, địa hình cao từ 2.5 –
3.5
Bờ đảo Bãi cát dốc, vách san hô hoặc các lớp trầm tích nằm nghiêng góc dốc 10 – 15
độ.
Thềm san hô quanh đảo Rộng, mặt thềm có độ sâu 0.4 – 0.6 m, độ dốc rất nhỏ, độ nhám lớn. => giảm
tốc độ, hạn chế sự phá hủy của song với bờ đảo
Vách ngầm Góc dốc lớn 30 – 35 độ, độ sâu thay đổi từ 5 – 15m, trung bình 10m, có
nhiều khe rãnh sâu => giảm năng lượng dòng chảy, bảo vệ thềm san hô bên
trong.
Sườn ngầm: Độ dốc thoải dần, độ sâu trên 50m, bề mặt phủ đá san hô chết.
Đáy biển sâu Độ sâu trên 1500m, trầm tích là đá bùn, bùn vỏ trùng lỗ.
5.
6.
7. Địa hình dưới nước
Hồ giữa bãi Dáng lượn dọc bao ngoài, độ sâu 5 -10m
Bề mặt bãi cạn Độ dốc mặt bãi rất nhỏ, có cồn nhỏ và mỏm đá nỗi
trên mặt bãi.
Vách ngầm Giống với thềm vách ngầm san hô đảo nổi, san hô
phát triển mạnh
Sườn ngầm và đáy biển sâu Giống như sườn và đáy biển của phần đảo nổi
8. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH
• Tổng thể quần đảo là những phức ám tiêu san hô phát triển trên các
dạng địa hình dương phần lớn có chân nằm ở độ sâu 1500 - 2500 m,
vỏ trái đất kiểu lục địa dày 24 - 26 km.
• Gồm 2 phần: phần đảo nổi và địa hình dưới nước.
9.
10.
11.
12.
13. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI ĐỘNG LỰC
BỒI XÓI BỜ VÀ SỰ THAY ĐỔI HÌNH DẠNG ĐẢO
• Đặc điểm động lực bồi tụ, xói lở bờ, bãi và sự thay đổi trắc diện bờ,
hình dáng đảo thể hiện qua 4 xu thế:
• Xu thế biến đổi theo giờ thủy triều
• Bồi tụ, xói lở và sự thay đổi hình thái trắc diện bờ, bãi theo kỳ con
nước triều
• Bồi tụ, xói lở và sự thay đổi hình dạng đảo theo mùa gió
• Xu hướng bồi tụ, xói lở lâu dài
=> Trắc diện bờ, bãi và hình dạng đảo Trường sa liên tục thay đổi luân
phiên do quá trình bồi tụ, xói lở có liên quan chế đôh triều vá gió
14. ĐẶC ĐIỂM THÀNH TẠO ĐẢO SAN HÔ
• Các đảo san hô có thể hình thành từ ba tiến trình (có thể diễn ra
đồng thời nhiều tiến trình):
• Bồi thêm
• Nâng lên hoặc mực nước biển giảm xuống
15. Quá trình bồi thêm (accretion)
Khởi đầu khi bão và sóng biển tàn phá rạn san hô thành các mảnh đá, giúp hình thành bãi cạn
phía trên rạn san hô.
Sóng và dòng chảy mang thêm các vật chất khác đến bồi tụ.
Theo thời gian dần dà có những bãi cát hình thành chung quanh bãi cạn.
Những cơn gió bốc tung đám vật chất nhẹ và mịn lên, từ đó tạo thành những đụn cát.
Nước mưa phản ứng hóa học với hợp chất canxi cácbônát trong đám vật chất này khiến chúng
dần kết dính lại với nhau.
Trong giai đoạn sau, các sinh vật bắt đầu phát triển trên vùng đất mới này và đồng thời giúp giữ
gìn và mở rộng thêm diện tích đất đai cho đảo.
16.
17. Quá trình nâng lên (uplift)
Diễn ra khi hoạt động kiến tạo của vỏ Trái Đất đã nâng một phần
hoặc toàn bộ rạn san hô vượt khỏi mặt biển.
Đảo san hô hình thành theo cách này thường có nhiều vách đá; bề
mặt thì lỗ rỗ và bị phong hoá (karst).
Tuy nhiên, nhiều khi người ta gọi những thực thể này là rạn san hô
vòng dù vụng biển của chúng chỉ còn rất nông và có khi khô cạn hẳn
18. Mực nước biển giảm xuống
Mực nước biển giảm xuống khiến phần cao nhất của rạn san hô vượt
khỏi mặt nước và dần trở thành đảo san hô, có thể là nhờ vào các
tiến trình còn lại.
19.
20.
21. CẤU TRÚC VÀ PHÂN BỐ HỆ THỐNG ÁM TIÊU SAN
HÔ VÙNG QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA – HOÀNG SA:
• Các phức ám tiêu
• Các hệ ám tiêu phát triển từ Plioxn đến nay
• Các ám tiêu cấp I
• Các ám tiêu cấp II
22. Các ám tiêu có đảo nổi:
• Thường gọi là đảo nồi, mặt đảo thường cao 2-5m.
• Thềm san hô bao quanh có độ cao 0.3-0.8m trên số 0 hải đồ, rộng vài trăm mét,
có khi đến 2000m
• QĐTS có 23 đảo nổi
+ Phức tây bắc có 13 đảo: đảo thường là một bộ phận tham gia tạo nên các
ám tiêu vòng cấp I, có diện tích lớn( 10-15ha), độ cao cũng lớn (3-5m) phần
lớn các đảo ở đây không tham gia ám tiêu vòng mà đứng riêng lẻ kiểu ám tiêu
kim
+ Phức đông bắc: có 2 đro nhỏ Bình Nguyên và Vĩnh Viễn gần nhau, có lẻ
chúng là các bộ phận của ám tiêu vòng cấp I chưa bị ngập chìm hoàn toàn.
• Bề mặt các đảo nổi được cấu tạo từ các sản phẩm cát, cuội bở rời mới vun tụi
gần đây hoặc từ các loại đá rắn chắc, sản phẩm của vật liệu am tiêu cũ, bị phong
hóa bở rời trở lại ở mức độ khác nhau và có tuổi đã khá lâu ( trước Holoxen)
23.
24. B. Các ám tiêu lập lờ mặt nước:
• Thường được gọi là đảo “Đá” ( thuật ngữ Coral rề - đá ngầm san hô)
• Các ám tiêu lập lờ mặt nước là thành phần chủ yếu của QĐ san hô
trường sa, có kích thước khác nhau (có khi 500x300m. có khi dài trên
30km rộng 5-6km)
• Trên toàn QĐTS hầu hết các đsa có mặt thềm san hô nằm sâu khoảng 3-
5m dưới mặt nước biển.
• Trên mặt các thềm thường gặp các đá mồ côi( cao 1-2m, đường kính 3-
4m) là các khối đá vôi san hô sót lại của thềm san hô cổ chưa bị xâm thực
hết.
• Các ám tiêu lập lờ thường có hình dạng của ám tiêu dạng vòng, có thể coi
như ám tiêu vòng nhỏ ( microatoll).
• Trên bề mặt của chúng phát triển sn hô sống và tảo vôi
25.
26. C. Các bãi nông:
• khác với các bãi ngầm Bank ở chỗ nông, hẹp.
• Là ám tiêu cấp II có bề mặt chìm sâu trên dưới chục mét.
• Bề mặt gồm cá thành tạo cát, đá vôi san hô chết và san hô sống
đang mọc.
• Các ám tiêu cấp II phát triển trong thời gian Haloxen , khoảng vạn
năm trở lại đây.
27. TRẦM TÍCH TẦNG MẶT ĐẢO NỐI VÀ TRỂN RẠN SAN
HÔ:
• Trầm tích tầng mặt đảo nổi gồm 3 loại chính: đá vôi san hô, đá vụn
thô gắn kết và trầm tích vụn thô bở rời từ mảnh san hô và thân mềm
biển, điển hình nhất ở đảo Trường Sa lớn (Trần Đức Thạnh, 1991,
1998).
• Trầm tích trên rạn san hô chủ yếu là: tảng; cuội lớn-tảng, cuội trung,
cuội nhỏ, sỏi lớn, sỏi trung, sỏi nhỏ, cát lớn, cát trung và cát nhỏ.
28.
29. NƯỚC NGẦM TRÊN ĐẢO
• Phụ thuộc vào dao động của nước triều chậm pha hơn 1 – 2 giờ.
• Đới thông khí từ bề mặt đảo đến độ sâu 1,7 m, đới mực nước nằm
trong khoảng độ sâu dao động 1,7 - 2,5 m và đới chứa nước nhạt
thường xuyên đạt đến độ sâu 34 m.
• Nước ngầm ở đảo là túi nước nhạt nguồn gốc từ nước mưa, được
hình thành do sự kết hợp nhiều yếu tố: diện tích đảo, đặc điểm
thạch học, cấu tạo địa chất và đặc biệt là mặt đảo nổi cao trên mặt
biển trong thời gian lâu dài từ cuối Pleistocen muộn đến nay ở một
vùng có lượng nước mưa lớn.