Hoàng Sa, Trường Sa, Biển Đông: Biết, hiểu và hành động - Dương Danh Huy - Lê...Hoai-Tuong Nguyen
Tài liệu dễ hiểu về Biển Đông dưới dạng bài giảng. Đây là tài liệu được chuẩn bị bởi hai nhà nghiên cứu Dương Danh Huy và Lê Trung Tĩnh thuộc Quỹ Nghiên cứu Biển Đông (http://www.seasfoundation.org/)
Audio Track inside: Chiến sĩ Hoàng Sa Trường Sa - Lê Vĩnh Trương
(http://soundcloud.com/radiotrang/chien-sy-hoang-sa-truong-sa)
Hoàng Sa, Trường Sa, Biển Đông: Biết, hiểu và hành động - Dương Danh Huy - Lê...Hoai-Tuong Nguyen
Tài liệu dễ hiểu về Biển Đông dưới dạng bài giảng. Đây là tài liệu được chuẩn bị bởi hai nhà nghiên cứu Dương Danh Huy và Lê Trung Tĩnh thuộc Quỹ Nghiên cứu Biển Đông (http://www.seasfoundation.org/)
Audio Track inside: Chiến sĩ Hoàng Sa Trường Sa - Lê Vĩnh Trương
(http://soundcloud.com/radiotrang/chien-sy-hoang-sa-truong-sa)
Quản Trị Rủi Ro Trong Vấn Đề Thâu Tóm và Sát Nhập Doanh Nghiệp M&AVisla Team
Quản Trị Rủi Ro Trong Vấn Đề Thâu Tóm và Sát Nhập Doanh Nghiệp M&A là bài làm của sinh viên Mar37 trường ĐH Kinh Tế TP HCM. Cho thấy cái nhìn thực tế về các hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam và thế giới nói chung
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Quản Trị Rủi Ro Trong Vấn Đề Thâu Tóm và Sát Nhập Doanh Nghiệp M&AVisla Team
Quản Trị Rủi Ro Trong Vấn Đề Thâu Tóm và Sát Nhập Doanh Nghiệp M&A là bài làm của sinh viên Mar37 trường ĐH Kinh Tế TP HCM. Cho thấy cái nhìn thực tế về các hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam và thế giới nói chung
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Giáo án dạy ôn thi THPT quốc gia (Soạn theo cấu trúc bài học) môn Địa líMikayla Reilly
1. Trình bày VTĐL, giới hạn, phạm vi lãnh thổ VN.
a. Vị trí địa lí .
- Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo đông dương, gần TT Đông Nam Á.
- Hệ toạ độ trên đất liền ( các điểm cực), trên biển.
b. Phạm vi lãnh thổ.
- Vùng đất: Tổng diện tích 331 212 km2, gồm đất liền và các đảo, quần đảo. Các nước
tiếp giáp. Chiều dài đường biên giới trên đất liền và đường bờ biển.
- Vùng biển: các nước tiếp giáp. Diện tích vùng biển thuộc chủ quyền của nước ta ở
BĐ. Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền
kinh tế và vùng thềm lục địa.
- Vùng trời.
2. Phân tích được ảnh hưởng của VTĐL, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kt – xh và
quốc phòng.
a. Ý nghĩa tự nhiên.
+ VTĐL đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa.
+ Vị trí và lãnh thổ tạo nên sự phân hoá đa dạng về tự nhiên, sự phong phú về TNKS và
TNSV.
+ Do VTĐL nên nước ta nằm trong khu vực có nhiều thiên tai.
b. Ý nghĩa về kt – xh và quốc phòng.
- Về kinh tế:
+ Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Đông bắc Thái
Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc. Vị trí địa lí thuận lợi như vậy có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều
kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư
của nước ngoài.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển (khai thác,
nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch…)
https://thuviengiaoan.com/
Bai 39 Phat trien tong hop kinh te va bao ve tai nguyen moi truong bien dao ...nguyenxuandien2k3
Giáo án Địa lí 7 Bài 39
Địa Lí 9 Bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường Biển - Đảo (tiếp theo) hay, ngắn gọn sẽ giúp giáo viên dễ dàng chuẩn bị cho bài dạy Địa Lí 9 Bài 39.
A. Kiến thức trọng tâm
3. Khai thác và chế biến khoáng sản biển
Biển nước ta có nhiều khoáng sản như: muối, ô xít titan, cát trắng, dầu mỏ, khí đốt…
Khai thác và chế biền khoáng sản biến (nhất là dầu khí) là một trong những ngành công nghiệp hàng đầu ở nước ta.
4. Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển
Đang phát triển mạnh cùng với quá trình nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới
Tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy mạnh mẽ trao đổi hàng hóa và dịch vụ với bên ngoài.
III. Bảo vệ tài nguyên môi trường biển – đảo
1. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo
a. Nguyên nhân:
Ô nhiễm môi trường biển
Đánh bắt và khai thác quá mức
b. Hậu quả:
Suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật biển
Ảnh hưởng xấu đến du lịch biển.
2. Các phương hướng chính bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
Điều tra đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu, đầu tư khai thác xa bờ.
Bảo vệ và trồng thêm rừng ngập mặn
Bảo vệ rạn san hô
Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa họcA. Kiến thức trọng tâm
3. Khai thác và chế biến khoáng sản biển
Biển nước ta có nhiều khoáng sản như: muối, ô xít titan, cát trắng, dầu mỏ, khí đốt…
Khai thác và chế biền khoáng sản biến (nhất là dầu khí) là một trong những ngành công nghiệp hàng đầu ở nước ta.
4. Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển
Đang phát triển mạnh cùng với quá trình nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới
Tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy mạnh mẽ trao đổi hàng hóa và dịch vụ với bên ngoài.
III. Bảo vệ tài nguyên môi trường biển – đảo
1. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo
a. Nguyên nhân:
Ô nhiễm môi trường biển
Đánh bắt và khai thác quá mức
b. Hậu quả:
Suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật biển
Ảnh hưởng xấu đến du lịch biển.
2. Các phương hướng chính bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
Điều tra đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu, đầu tư khai thác xa bờ.
Bảo vệ và trồng thêm rừng ngập mặn
Bảo vệ rạn san hô
Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa họcA. Kiến thức trọng tâm
3. Khai thác và chế biến khoáng sản biển
Biển nước ta có nhiều khoáng sản như: muối, ô xít titan, cát trắng, dầu mỏ, khí đốt…
Khai thác và chế biền khoáng sản biến (nhất là dầu khí) là một trong những ngành công nghiệp hàng đầu ở nước ta.
4. Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển
Đang phát triển mạnh cùng với quá trình nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới
Tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy mạnh mẽ trao đổi hàng hóa và dịch vụ với bên ngoài.
III. Bảo vệ tài nguyên môi trường biển – đảo
1. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo
a. Nguyên nhân:
Ô nhiễm môi trường biển
Đánh bắt và khai thác quá mức
b. Hậu quả:
Suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật biển
Ảnh hưởng xấu đến du lịch biển
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành du lịch với đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Bài Tiểu Luận Môi Trường Đề Tài Sinh Thái Biển, 9 Điểm. Thủy sản là một thuật ngữ chỉ những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
3. 1. Khái quát về Biển Đông, quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
- Có 9 nước bao quanh:Việt Nam,
Campuchia, Thái Lan, Malaysia,
Singapore, Indonesia, Brunei,
Philippines,Trung Quốc và Đài Loan.
- Diện tích 3,477 triệu km2, lớn thứ 2 trong các
biển của TBD, lớn thứ 4 trên thế giới.
- Việt Nam có đường bờ biển dài 3260km, có
28/63 tỉnh, thành phố có biển; có 1 triệu km, gấp
3 lần diện tích liền
Có khoảng 3000 ngàn hòn đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo xa
bờ là HOÀNG SA VÀ TRƯỜNG SA
4. 2. Vì sao Biển Đông quan trọng đối với thế giới
Ước lượng có 9,2 triệu tấn cá trong
vùng biển Việt Nam. Có trên 126 000
tàu đánh bắt cá của Việt Nam trên biển
Đông
Hơn 50% hàng hoá đường thuỷ và
dầu thô của thế giới được chuyên chở
qua Biển Đông.
Lượng dầu thô được chuyên chở qua
Biển Đông gấp 3 lần qua kênh Suez, gấp
5 lần qua kênh Panama.
Hơn 80% dầu thô của Nhật, Nam Hàn
và Đài Loan được chuyên chở qua Biển
Đông.
Mỗi ngày có khoảng 200 đến 300 tàu vận tải
loại lớn đi qua và trong một giờ có trên 10
chuyến máy bay chở khách bay qua. Đây
là con đường chiến lược của giao thương quốc
tế
5. Nguồn lợi khoáng sản
Làm muối
Khai thác dầu khí
Giao thông vận tải và
dịch vụ hàng hải
Du lịch biển – đảo
Khai thác titan tại Bình Thuận
Cánh đồng muối ở Sa Huỳnh
Cảng Dung Quất – Quảng Ngãi
Quần đảo Cát Bà (Hải Phòng)
Dàn khoan dầu tại mỏ Rạng Đông
* MỘT SỐ NGUỒN LỢI KHÁC
6. Năm 1982, Liên Hiệp Quốc tuyên bố
Luật biển quy định quốc gia ven biển
có 5 vùng biển với phạm vi, chế độ
pháp lí khác nhau
Nội thủy
Lãnh hải
Tiếp giáp lãnh hải
Vùng đặc quyền kinh tế
Thềm lục địa
III. Chủ quyền của Việt Nam trên biển Đông và quần đảo Hoàng Sa, Trường sa
7. 1. VÙNG NỘI
THỦY
- Nằm bên trong
đường cơ sở.
- Hoàn toàn thuộc
chủ quyền
quốc gia.
- Chế độ pháp lý
như trên đất
liền.
2. LÃNH HẢI
- Rộng 12 hải lý, tính
từ đường cơ sở.
- Ranh giới lãnh hải là
biên giới quốc gia
trên biển.
- Tàu thuyền nước
ngoài có quyền đi
qua, không gây hại.
4. VÙNG ĐẶC QUYỀN
KINH TẾ
- Rộng 200 hải lý, tính
từ đường cơ sở.
- Quốc gia ven biển có
quyền quản lý các
hoạt động kinh tế,
nghiên cứu.
- Nước ngoài có quyền:
bay, hàng hải, lắp
đặt cáp, ống dẫn
dầu nhưng không
ảnh hưởng đến
quyền của quốc gia
ven biển.
200
3. VÙNG TIẾP GIÁP LÃNH
HẢI
- Rộng 24 hải lý, tính từ
đường cơ sở.
- Quốc gia ven biển có
quyền kiểm soát, xử lý
vi phạm về xuất nhập
cảnh, hải quan, thuế,
kiểm dịch y tế đối với
người và tàu thuyền
nước ngoài.
8. Quần đảo Hoàng Sa gồm trên 30 đảo, đá, cồn san
hô và bãi cạn; cách đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi)
khoảng 120 hải lý, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc)
khoảng 140 hải lý
Nhóm An Vĩnh: bao gồm các đảo tương đối lớn,
Đảo Phú Lâm, Đảo Cây, Đảo Linh Côn và các bãi
ngầm chính, trong đó đảo lớn nhất là Đảo Phú Lâm
(khoảng 2,3km)
Nhóm Trăng Khuyết (hay còn gọi là nhóm Lưỡi
Liềm): có hình cánh chung hay lười liềm gồm có
các đảo Hoàng Sa, Hữu Nhật, Duy Mộng, Quang
Ảnh, Quang Hòa, Bạch Qủy, Tri Tôn và các bãi
ngầm, trong đó có đảo Hoàng Sa dài 950m, rộng
khoảng 650m, diện tích 0,32km
1. Quần đảo Hoàng Sa
IV. Khái quát về các quần đảo của
Việt Nam
9. Quần đảo Trường Sa nằm cách quần đảo hoàng Sa 200
hải lý về phía Nam, cách Vũng Tàu khoảng 340 hải lý,
cách Cam Ranh (Khách Hòa) khoảng 250 hải lý, cách
điểm gần nhất của đảo Hải Nam (Trung Quốc) khoảng
gần 600 hải lý. Với khoảng trên 100 đảo, đá, bãi cạn nằm
rải rác trong khu vực
Tổng diện tích của tất cả đảo, đá, cồn, bãi của quần đảo
Trường Sa chỉ khoảng 3 km2, nhỏ hơn tổng diện tích của
quần đảo Hoàng Sa (10 km2), nhưng lại trải ra trên một
vùng biển rộng gấp nhiều lần quần đảo Hoàng Sa.
Quần đảo Trường Sa được chia thành 8 cụm: Song Tử,
Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám
Hiểm, Bình Nguyên.Trong đó có một số đảo quan trọng
như đảo Song Tử Đông, đảo Song Tử Tây, đảo Thị Tứ,
đảo Loại Ta, đảo Ba Bình, đảo Nam Yết, đảo Sinh Tồn,
đảo Trường Sa
2. Quần đảo Trường Sa
IV. Khái quát về các quần đảo của
Việt Nam
10. V. Thực trạng
môi trường
biển hiện nay
Hiện Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về ô
nhiễm rác thải biển (marine debris), đặc biệt là
rác thải nhựa. Một số khu biển ven bờ và cửa
sông bị ô nhiễm dầu, chất hữu cơ liên quan tới
chất thải sinh hoạt. Đặc biệt là tình trạng ô
nhiễm rác thải nhựa. Hay còn có những khu vực
rừng ngập mặn tràn ngập túi rác thải nilon.
Ngoài ra, hiện lượng chất thải rắn chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh của 28 tỉnh ven biển nước
Việt Nam vào khoảng 14,03 triệu tấn/năm
(khoảng 38.500 tấn/ngày).
Tuy nhiên, không chỉ riêng Việt Nam, vấn đề
khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
ở nhiều khu vực, quốc gia đang đứng trước
những thách thức. Nguồn tài nguyên bị khai
thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô
nhiễm đến mức báo động. Gây ra thiệt hại
nghiêm trọng, cản trở sự phát triển kinh tế – xã
hội của nhiều quốc gia
11. Có rất nhiều nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường biển. Tình trạng
ô nhiễm này chính là các hoạt động
phát triển kinh tế, đặc biệt từ các
nguồn thải công, nông nghiệp và
vận tải biển. Theo đó, có thể kể tới
một vài nguyên nhân chủ yếu như:
1. Nguyên nhân
12. 2. Hậu quả
Ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học biển,
nhất là hệ sinh thái san hô.
Làm tuyệt chủng một số loại sinh vật biển,
một số loại lưỡng cư gần biển.
Ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế biển.
Gây hư hại các thiết bị, máy móc khai thác
tài nguyên, vận chuyển đường thủy.
Gây tắc nghẽn giao thông đường thủy làm
kìm hãm sự phát triển của kinh tế biển.
Ảnh hưởng đến chất lượng nước, không
khí của các khu vực lân cận đấy, gây hại .
Ảnh hưởng đến du lịch biển khi môi trường
biển bị ô nhiễm, làm giảm sức hút với
khách du lịch.
13. 3. Biện pháp
khắc phục
Tình trạng ô nhiễm môi trường biển đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng và rất khó có thể khắc phục. Chính vì thế, việc xử lý
ô nhiễm luôn là một bài toán nan giải đối với tất cả các quốc gia và vùng miền lãnh thổ.
Không phải chỉ ngày một ngày hai mà môi trường ô nhiễm có thể khôi phục được mà còn cần phải có sự chung thủy của mọi
người, mọi quốc gia:
Trong hoạt động khai thác thủy hải sản trên biển cần được kiểm tra chặt chẽ về hoạt động đánh bắt, nghiêm cấm sử dụng điện
hay các chất độc hại, xử lý nghiêm minh các vi phạm để răn đe cho ngư dân.
Bản thân mỗi người cũng cần phải nâng cao ý thức trong việc phân loại rác và xử lý rác thải, không đổ rác thải ra sông, hồ, ao,
biển để không gây hại cho nguồn nước. Đồng thời, hành động thu gom rác trên bãi biển và mặt biển là điều vô cùng cần thiết
để khắc phục kịp thời, tránh ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xảy ra.
Ngoài ra, nhà nước cũng cần quan tâm và đầu tư thêm cho hoạt động nghiên cứu hệ sinh thái biển để tạo ra các phương án xử
lý vi sinh hiệu quả, cải thiện chất lượng nước biển.
Đặc biệt, để thay đổi được hành vi của con người không chỉ thông qua giáo dục mà còn phải đánh trực tiếp vào kinh tế, xử lý
hành chính các trường hợp xả thải làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
14. Trong năm 2022 và những năm tiếp theo, dự báo
tình hình thế giới có những diễn biến hết sức phức
tạp, khó lường. Cạnh tranh chiến lược giữa các
nước lớn tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức,
phức tạp và quyết liệt hơn. Khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương, trong đó Đông Nam Á có vị trí chiến
lược ngày càng quan trọng, là khu vực cạnh tranh
gay gắt giữa các cường quốc, tiềm ẩn nhiều bất ổn.
Cục diện Biển Đông bước sang giai đoạn mới với
những diễn biến phức tạp trên cả thực địa và các
mặt trận pháp lý, ngoại giao, tuyên truyền. Các
nước có yêu sách ở Biển Đông tiếp tục thể hiện
thái độ kiên quyết trong việc bảo vệ các quyền và
lợi ích trên biển. Hòa bình, ổn định, tự do, an ninh,
an toàn hàng hải, hàng không trên Biển Đông đứng
trước thách thức lớn, tiềm ẩn nguy cơ xung đột.
VI. Tình hình biển đảo
Việt Nam hiện nay
15. Để bảo vệ chủ quyền biển đảo, trước hết thanh
niên và thanh niên học sinh nói riêng phải xác định
phải giữ biển đảo bằng tri thức về chủ quyền biển
đảo. Chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức sâu sắc
về ý nghĩa thiêng liêng chủ quyền biển đảo và giá
trị to lớn chủ quyền mà ông cha ta đã đổ xương
máu để xây dựng; về lịch sử Việt Nam đặc biệt là
lịch sử địa lý liên quan đến chủ quyền biển đảo, về
lịch sử hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa… tìm
hiểu rõ chính sách ngoại giao nhất quán của Đảng
và Nhà nước ta về vấn đề biển đông cũng như nội
dung của luật pháp, chế độ pháp lý của các vùng
biển theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển
1982.
Thanh niên cần hưởng hứng và tích tực các diễn
đàn hợp pháp trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên internet, khẳng định chủ quyền biển
đảo của Việt Nam trên các diễn đàn, đồng thời kịch
liệt lên án và đấu tranh tham gia ngăn chặn các
hành vi xâm phạm phạm chủ quyền biển đảo Việt
Nam.
VII. Trách nhiệm của
thế hệ trẻ