Bài giảng 1 _ Giới thiệu thẩm định dự án đầu tư.pdf
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
1. CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
“Đổi mới” bắt đầu vào giữa những năm 1980, đánh dấu sự khởi đầu của quá trình
chuyển đổi nền kinh tế Việt từ kế hoạch tập trung sang định hướng thị trường mạnh
hơn. Kể từ đó một loạt những thay đổi chính sách liên tục được ban hành để chuyển
nền kinh tế theo hướng mở cửa thị trường, xác lập quyền sử dụng đất cho cá nhân,
giảm vai trò của doanh nghiệp nhà nước và khuyến khích đầu tư tư nhân.
Những cải cách này cũng tạo điều kiện để tăng nguồn cung hàng hóa nông nghiệp đáp
ứng nhu cầu đang tăng trong nước và cải thiện cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế. Sản
xuất nông nghiệp tăng gần gấp đôi về sản lượng giữa các năm 1990 và 2013, với kim
ngạch xuất khẩu nông-thực phẩm tăng vọt. Việt Nam hiện là nước xuất khẩu lớn nhất
thế giới về hạt điều và hạt tiêu đen, lớn thứ hai về cà phê và sắn, và lớn thứ ba về gạo
và thủy sản. Lúa gạo vẫ là hàng hóa rất quan trọng, chiếm khoảng 35% tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp trong những năm gần đây.(OECD,2015).
Sau đây chúng ta sẽ xem lại qúa trình phát triển chính sách nông nghiệp kể từ khi
thống nhất đất nước vào năm 1975 đến nay
2. Giai
đoạn
STT Số/ Ký hiệu
chính sách
Cơ quan ban hành
(năm ban hành)
Nội dung chính Mục đích Điểm yếu
Thống
nhất
đất
Nước
1976-
1986
1 Nghị quyết số
83/CP
Hội đồng chính
phủ (02/05/1975)
Sản xuất được tổ
chức thành các HTX
tập trung.
Nhà nước thu mua
trong nghĩa vụ và
ngoài nghĩa vụ theo
giá đã ban hành
Đạt được tự cung tự cấp gạo
và các thực phẩm thiết yếu
khác.
Tập trung sức đẩy mạnh sản
xuất và chế biến hoa màu
Trình độ sản xuất thấp
hơn hẳn so với mục tiêu đề ra
Sản phẩm sản xuất ngoài
kế hoạch được bán trên thị
trường tư nhân không chính
thức
2 Chỉ thị số
100-CT/TW
Ban bí thư
(13/1/1981)
Cải tiến công tác
khoán, mở rộng khoán
sản phẩm đến nhóm
lao động, người lao
động trong hợp tác xã
nông nghiệp.
Nâng cao hiệu quả của hệ
thống tập thể.
Cho phép HTX và hộ nông
dân ký hợp đồng (đặc biệt sử
dung đất đai).
Cuộc cải cách này không
đủ sâu để cung cấp cho nông
dân động lực thực sự để gia
tăng sản xuất.
Chính phủ duy trì kiểm
soát chặt chẻ giá cả và
thương mại cho cả đầu vào
và đầu ra.
3 Pháp lệnh về
thuế nông
nghiệp
Hội đồng nhà
nước
(03-03-1983)
Giới thiệu một thuế
đầu ra khác cho nông
dân, trong đó 6-14%
cho lúa.
Thống nhất và hợp lý hóa
các cơ sở thuế trên cả nước.
Nông dân bắt đầu trả lại
đất.
Động lực sản xuất đã bị
mất.
Nạn đói tình trạng thiếu
lương thực tỏ ra nghiêm
trọng
Lạm phát cao
3. Đổi
mới
1986-
1993
4 Nghị quyết số
10-NQ/TW
Bộ chính trị
(5/4/1988) Đổi mới quản lý kinh
tế nông nghiệp
Chuyển trọng tâm của ngành
nông nghiệp và phát triển nông
thôn từ các hợp tác xã sang các
hộ nông dân.
Buộc tất cả hợp tác xã nông
nghiệp phải ký hợp đồng tất cả
đất nông nghiệp (không chi 5%
đất) cho hộ gia đình trong 15
năm đối với cây trồng hàng
năm
Các hộ gia đình được phép
mua và bán vật nuôi, thiết bị và
máy móc.
Nông dân được quyền đưa
ra quyết định liên quan đến sản
xuất để đáp ứng nhu cầu thị
trường và khu vực tư nhân cũng
được phép tham gia vào thị
trường lương thực
Nông dân vẫ phải đáp ứng
được hạn ngạch sản xuất,
nhưng khối lượng và giá sản
xuất được cố định trong 5
năm.
Hợp tác xã được giới hạn
trong vai tro thương mại (chủ
yếu là đầu vào) và cung cấp
các dịch vụ (thủy lợi, bảo vệ
thực vật, khuyến nông) cho
nông dân
Nhiều HTX đã biến mất
trong bối cảnh ra đời của
Nghị quyết số 10.
Mở
rộng
1993-
2000
5 Nghị định số
13/1993/NĐ-
CP
Chính phủ (2-03-
1993)
Thành lập và phát triển
công tác khuyến nông
để chuyển giao công
nghệ cho nông dân
Giúp hộ nông dân mở rộng
sản xuất, nâng cao sản xuất
nông nghiệp.
Phổ biến những tiến bộ kỹ
thuật tới nông dân.
Khuyến khích phát triển các
tổ chức khuyến nông tự nguyện
của các tổ chức kinh tế - xã hội
và tư nhân trong và ngoài hoạt
động.
Tổ chức và hướng dẫ
chuyển giao công nghệ tiên
tiến thông qua việc thiết lập
các mô hình kiểu mẫu, phổ
biến thông tin, đào tạo, cung
cấp các dịch vụ chưa đạt
được hiệu quả cao.
4. 6 Nghi định số
14/1993/NĐ-
CP
Chính phủ
(2-03-1993)
Ban hành bản Quy
định về chính sách cho
hộ sản xuất vay vốn để
phát triển nông-lâm-
ngư- nghiệp và kinh tế
nông thôn
Cho phép hộ gia đình vay
vốn sử dụng cho mục đích sản
xuất, dịch vụ sản xuất.
Đối với nông dân nghèo
không có tài khoản thế chấp thì
có thể áp dụng có thể áp dụng
hình thức tín chấp của UBND
xã
Các khoản vay của các hộ
phải thông qua các tổ chức
như HTX .
Mở
rộng
1993-
2000
7 Luật đất đai
24/L/CTN
Quốc hội
(24/07/1993)
Quyền gia hạn đất
nông nghiêp (lúa là 20
năm).
Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng
đất (sổ đỏ).
Cho phép các hộ gia đình
các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế và sử
dụng giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất làm thế chấp cho các
khoản vay.
8
Luật Thuế Sử
dụng Đất
Nông nghiệp
(23/L/CTN)
Quốc hội
(24/07/1993)
Những quy định chung
về nộp thuế đất nông
nghiệp của tổ chức, cá
nhân.
Bãi bõ thuế nông nghiệp đã
được hội đồng nhà nước thông
qua năm 1989.
Thay thế cả hệ thống hạn
ngạch bắt buộc và thuế đầu ra
cho nông nghiệp bằng thuế sử
dụng đất
9 Quyết định số
151/TTg
Thủ tướng chính
phủ (12/04/1993)
Hình thành sử dụng
quỹ bình ổn giá,
Điều tiết và bình ổn giá các
mặt hàng thiết yếu, bao gồm
Urea, lúa gạo, cà phê, và mía.
5. 10 Luật hợp tác
xã
Quốc hội
(03/04/1996)
Làm rõ vai trò cung
cấp dịch vụ của hợp
tác xã và thiết lập một
khuôn khổ pháp lý cho
HTX trong khuôn khổ
một nền kinh tế
thương mại đa thành
phần
Phát huy vai trò của kinh tế
hợp tác, tạo cơ cở pháp lý cho
tổ chức hoạt động của HTX
trong nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường có sự quản lý nhà
nước, theo định hướng chủ
nghĩa xã hội.
Mở
rộng
1993-
2000
11 140/TTG Thủ tướng chính
phủ (7/3/1997)
Về chủ trương biện
pháp điều hành kinh
doanh lương thực và
phân bón.
Xoá bỏ giới hạn thương mại
nội địa đối với lúa.
Loại bỏ một số giấy phép và
kiểm soát vận tải.
Phê duyệt danh sách và hạn
ngach xuất khẩu gạo của các
tỉnh và một số doanh nghiệp
trung ương.
12 141/TTG Thủ tướng chính
phủ (8/3/1997)
Việc phân bổ hạn
ngạch xuất khẩu gạo và
phân bón
Làm tăng hạng ngạch xuất
khẩu.
Điều hành viêc nhập khẩu
phân bón.
Quyền xuất khẩu vẫn còn
hạn chế và được phân bổ cho
hai doanh nghiệp nhà nước
do chính phủ thành lập ở
trung ương - Vinafood I (
Tổng công ty Lương thực
miền Bắc) và Vinafood II
(Tổng công ty Lương thực
miền Nam) - và một số
doanh nghiệp nhà nước cấp
tỉnh
6. Củng
cố
vững
chắc
2000-
2008
13 Nghị quyết số
05/2001/NQ-
CP
Chính phủ
(24/05/2001)
Bổ sung một số điều
hành kế hoạch về thuế,
cơ cấu nông nghiệp, tín
dụng cho hộ nông dân
Mở rộng tới mục tiêu đạt
năng suất cao hơn, chất lượng
tốt hơn và giá trị cao hơn để tạo
ra công ăn việc làm và nâng cao
thu nhập cho người dân ở các
vùng nông thôn
Nhiều người nông dân
không thể tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng hỗ trợ này vì
quy trình phức tạp, không
thống nhất ví dụ như yêu cầu
phải nộp một hóa đơn
14 Quyết định số
150/2005/QĐ-
TTg
Thủ tướng chính
phủ (20/06/2005)
QĐ phê duyệt quy
hoạch chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản cả
nước đến năm 2010 và
tầm nhìn 2020
Đẩy nhanh tích tụ ruộng đất
để các vùng sản xuất thương
mại lớn và hiện đại được phát
triển thay thế cho sản xuất hộ
gia đình trang trại quy mô nhỏ.
Làm ra sản phẩm có chất
lượng cao, có khả năng cạnh
tranh với thị trương thế giới.
Tăng nhanh thu nhập và đời
sông của nhân dân
Nhiều khó khăn trong thủ
tục chuyển nhượng đất đai
15 Nghị định số
115/2008/NĐ-
CP
Chính phủ
(14/11/2008)
Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định
số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm
2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi
hành một số điều của
Pháp lệnh Khai thác và
Bảo vệ công trình thuỷ
lợi
Tăng thêm thu nhập hàng
năm cho nông dân.
Các cá nhân và hộ gia đình
trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối và nuôi trồng thủy
sản được miễn thanh toán
thủy lợi phí đối với những
người sử dụng đất và nước co
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Miễn giảm phí làm giảm
liên kết giữa nông dân, các
nhó người dùng nước và các
công ty quản lý thủy nông
trong việc quản lý các tài
nguyên.
Việc bỏ thủy lợi phí làm
giảm động lực để nông dân
sử dụng nước hiệu quả, và
động lực để các công ty quản
lý thủy nông cung
7. cấp một dịch vụ thuỷ lợi chất
lượng.
Tái
định
hướng
(từ
2008
trở đi)
16 Nghị quyết số
26/2008/NQ-
TW
(nghị quyết
TAM NÔNG)
Sự định hướng hiện
nay của Đảng Cộng sản
Việt Nam về nông
nghiệp, phát triển nông
thôn và sinh kế của
nông dân. Nghị quyết
này nêu rõ sự phát triển
ở cả ba khu vực này sẽ
được dựa trên nền kinh
tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
Xây dựng một ngành nông
nghiệp phát triển toàn diện,
hiện đại và ổn định với sản xuất
hàng hóa quy mô lớn, năng suất
cao, chất lượng và hiệu quả tốt,
khả năng cạnh tranh cao cùng
với sự phát triển của ngành
công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn nhằm đảm bảo an ninh
lương thực.
Xây dựng nông thôn mới co
cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
hiện đại; tổ chức sản xuất và cơ
cấu kinh tế hợp lý, gắn nông
nghiệp với sự phát triển nhanh
chóng theo quy hoạch của công
nghiệp, dịch vụ và đô thị; ổn
định xã hội nông thôn phong
phú về văn hóa truyền thống;
nâng cao trình độ dân trí và bảo
vệ môi trường sinh thái cải
thiện đời sống tinh thần và vật
chất của cư dân nông thôn;
nông dân được đào tạo để hoạt
động như những nhà lãnh đạo
trong cộng đồng nông thôn
8. Tái
định
hướng
(từ
2008
trở đi)
17 Nghị quyết số
63/2009/NQ-
CP
Chính phủ
(23/12/2009)
Về đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia
Bảo đảm nguồn cung cấp
lương thực cho vấn đề an ninh
lương thực quốc gia trung hạn
và dài hạn,.
Đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng và đặt dấu chấm hết cho
tình trạng thiếu lương thực và
nạn đó.
Cải thiện cơ cấu tiêu dùng
và chất lượng thực phẩm và
đẩymạnh thâm canh lúa.
Đảm bảo các nhà sản xuất
gạo thu được lợi nhuận cao
hơn.
Cam kết đảm bảo nông dân
nhận được một phần lợi nhuận
khi sản xuất lúa đạt từ 30% trở
lên so với chi phí sản xuất.
Các doanh nghiệp xuất
khẩu thường mua gạo từ các
thương lái hoặc các đại lý do
đo họ không kiểm soát trực
tiếp giá nông dân nhận được.
sự khác biệt lớn về chi phí
sản xuất ở từng khu vực, đặc
biệt là các vấn đề liên quan
đến tiền thuê đất và lãi suất
cho vay
Bộ Tài chính/Bộ Nông
nghiệp và PTNT thường
chậm trễ trong việc xác định
chi phí sản xuất, điều đáng le
phải được đưa ra ở đầu mỗi
vụ mùa
Hầu hết các lợi ích của
việc hỗ trợ lãi suất được
hưởng bởi các nhà xuất khẩ
gạo, mà chủ yếu là các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN),
hơn là nông dân
Tái
định
hướng
(từ
2008
trở đi)
18 Quyết định số
124/2012/QĐ-
TTG
Thủ tướng chính
phủ (02/02/2012)
Phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển sản
xuất ngành nông
nghiệp đến năm 2020
và tầm nhìn 2030
Phát triển ngành nông
nghiệp theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa quy
mô lớn trên cơ sở lợi thế so
sánh.
Áp dụng khoa học công
nghệ để tăng năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng
9. cạnh tranh để đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia trong cả
ngắn hạn và dài hạn để đáp ứng
nhu cầu đa dạng trong nước và
xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, nước, lao động và vốn
Nâng cao thu nhập và điều
kiện sống cho nông dân, ngư
dân, người sản xuất muối và
cán bộ lâm nghiệp
Tái
định
hướng
(từ
2008
trở đi)
19 Quyết định số
899/2013/QĐ-
TTg
(kế hoạch tái
cơ cấu nông
nghiệp, ARP)
Thủ tướng chính
phủ (10/06/2013)
Phê duyệt đề án tái cơ
cấu ngành nông
nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền
vững
Thực hiện Nghị quyết số 26
và kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội
Về kinh tế: duy trì tốc độ
tăng trưởng nông nghiệp mạnh
mẽ và nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành, chủ yếu thông qua
các cải tiến về năng suất, hiệu
quả, và giá trị gia tăng, và đáp
ứng tốt hơn nhu cầu và sở thích
của người tiêu dùng
Về xã hội: tiếp tục nâng cao
thu nhập nông dân và đời sống
nông thôn, giảm tác động và
mức độ nghiêm trọng của đói
nghèo ở nông thôn, và đảm bảo
an ninh lương thực và an ninh
dinh dưỡng quốc gia và hộ gia
đình
10. Về môi trường: nâng cao
quản lý tài nguyên thiên nhiên,
giảm thiểu các tác động,đóg gó
để co được lợi ích môi trường
và nâng cao năng lực để quản lý
các vấn đề liên quan đến thời
tiết và các thiên tai khác ở Việt
Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế), (2015), Các chính sách nông nghiệp của Việt Nam 2015, Nhà xuất bản PECD, Paris
http://dx.doi.org/10.1787/9789264235151-en