2. ĐỀ BÀI
Phần II (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức
bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài năng
trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân
khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.
Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì
cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc
phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí có
người lại gồng mình vượt qua"
(Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2018)
1. Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in nghiêng ở trên và chỉ
rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết. (0,5 điểm)
2. Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”, con người có
những cách ứng xử nào? (0,5 điểm)
3. Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về
ý kiến: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng
của chính mình? (2 điểm)
3. Cậu đừng tự tin
thế. Tớ sẽ có cách
cưa bớt cậu, làm
cho cậu thấp hơn.
Và tớ sẽ nổi bật
nhất!
Tớ là cái
cây cao
nhất. Tớ
nổi bật
nhất
Với tớ thì việc
cậu cao hay thấp
hơn tớ không
quan trọng. Tớ
không thích so
sánh mình với
người khác!
Có lẽ những cách ứng xử của cây 2, 3, 4 đối với cây 1 cũng là
những cách ứng xử của một số bạn trẻ đối với một ai đó nổi bật
hơn mình. Em hãy viết đoạn văn (khoảng 01 trang thi) bàn về
một trong ba cách ứng xử ấy.
( Đề thi vào 10 TP.HCM năm 2019-2020)
4. - Ngữ liệu mở: Ngữ liệu không bị giới hạn trong phạm vi
của một tác phẩm văn học mà HS được học.
- Nguồn ngữ liệu: đa dạng
+ Ngữ liệu Tiếng Việt, tập làm văn trong chương trình Ngữ
văn 9.
+ Ngữ liệu trong chương trình Ngữ văn THCS.
+ Ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa.
- Hình thức: phong phú
+ là văn bản (các mẩu tin, một đoạn văn bản bên ngoài
SGK…)
+ là hình ảnh, biểu tượng (bức ảnh, tranh vẽ cây cối, vòng
tròn…)
5. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Về một
vấn đề
tư tưởng,
đạo lí.
Về một
sự việc,
hiện tượng
đời sống.
6. Nhận diện dạng NLXH
Nhận thức: Lí tưởng, khát vọng sống, ước mơ,
niềm đam mê, mục đích sống
Tư tưởng
đạo lí: Bàn
về một vấn
đề thuộc
lĩnh vực tư
tưởng, đạo
đức, lối
sống… của
con người
Phẩm chất: Lòng yêu nước, tính trung thực,
lòng dũng cảm, sự khiêm tốn, tính giản dị, tinh thần
tự học….
Quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em
Quan hệ xã hội: tinh thầy trò, tình bạn, tình
đồng bào ..
Cách ứng xử của mọi người trong cuộc
sống: Lòng nhân ái, thái độ hòa nhã, lịch sự…
Các tư tưởng lệch lạc, tiêu cực: ích kỉ, lợi
dụng, dối trá, hèn nhát…..
7. Nhận diện dạng NLXH
Tích cực: phong trào hiến máu nhân
đạo, tình nguyện, từ thiện….
Sự việc hiện
tượng đời
sống: Bàn
về một sự
việc hiện
tượng có ý
nghĩa với xã
hội, đáng
khen đáng
chê hay đáng
suy nghĩ.
Tiêu cực: Ô nhiễm môi trường, , bạo
lực học đường…
Các sự việc hiện tượng có hai mặt:
Đam mê thần tượng, mạng xã hội…
8. • Tìm hiểu đề
1
• Tìm ý, lập ý
2
• Viết đoạn
3
• Đọc và sửa chữa
4
Các bước viết đoạn văn NLXH
9. Vấn đề nghị luận
Dạng NLXH
Dung lượng đoạn văn
Phạm vi dẫn chứng
Bước 1: Tìm hiểu đề
10. Cấu trúc đoạn văn Nghị luận xã hội
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí Nghị luận về một sự việc, hiện
tượng
1. Giải thích vấn đề 1. Thực trạng
2. Biểu hiện của vấn đề
(Lấy dẫn chứng)
2. Nguyên nhân
3. Ý nghĩa của vấn đề 3. Tác hại (hoặc ý nghĩa)
4. Bàn luận: chỉ ra biểu hiện
trái ngược với vấn đề NL
4. Biện pháp khắc phục/Cách
phát huy
5. Bài học, liên hệ bản thân
- Nhận thức
- Hành động
+ Chung: Với mỗi người…
+ Riêng: Là học sinh…
5. Bài học, liên hệ bản thân
- Nhận thức
- Hành động
+ Chung: Với mỗi người…
+ Riêng: Là học sinh…
11. Phần II (3,5 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“ Có một người mù đi trên một con đường tối, trên tay lại cầm theo một
chiếc đèn lồng. Một người thấy thế liền hỏi:
Ông có thấy đường đâu mà cần phải cầm theo chiếc đèn lồng làm gì?
Người mù liền mỉm cười trả lời:
-Tôi cầm theo chiếc đèn này là để người khác không đâm sầm vào tôi.
Làm vậy có thể giữ an toàn cho bản thân mình.”
( Trích: Bài học lớn từ những câu chuyện nhỏ)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên?
Câu 2. Cho biết trong văn bản trên, người viết đã sử dụng một hình thức
ngôn ngữ nào? Vì sao em biết?
Câu 3. Câu nói “Tôi cầm theo chiếc đèn này là để người khác không
đâm sầm vào tôi. Làm vậy có thể giữ an toàn cho bản thân mình.” cho
thấy người mù cũng cần phải chủ động trong cuộc sống, em hãy trình
bày suy nghĩ về sự chủ động của mỗi người trong cuộc sống bằng một
đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi.
12. Hình thức
Đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi; không mắc lỗi diễn đạt 0,5
Nội dung
1. Giới thiệu
vấn đề
Sự chủ động của mỗi người trong cuộc sống (Dẫn ngay từ câu
nói của người mù vào vấn đề nghị luận)
2. Giải thích Chủ động là tự mình hành động, không bị chi phối bởi người
khác hoặc hoàn cảnh bên ngoài.
0,25
3. Biểu hiện
Ý nghĩa
- Biết sắp xếp công việc, cuộc sống một cách khoa học, hợp lý
(lấy dẫn chứng)
- Chủ động dự đoán những tình huống xảy ra phải đối mặt để
có cách phòng tránh (lấy dẫn chứng từ ngữ liệu trong đề bài)
- Con người tự tin, bình tĩnh để chủ động giải quyết các tình
huống trong cuộc sống; tạo ra được nhiều cơ hội cho mình
- Chất lượng cuộc sống nâng cao, đất nước phát triển
0,25
0,25
4. Bàn luận,
mở rộng
- Bổ sung: Chủ động không có nghĩa là liều lĩnh, làm liều
- Phê phán: những kẻ lười nhác, sống ỉ lại, dựa dẫm….
0,25
5. Bài học,
liên hệ
- Nhận thức sâu sắc ý nghĩa của sự chủ động trong cuộc sống.
- Với mỗi người: luôn cố gắng chủ động trong mọi việc…
- Với bản thân: cố gắng học tập, có kĩ năng lập kế hoach,… đặc
biệt là chủ động ôn tập để đạt kết quả cao trong kì thi vào 10
THPT…
0,25
0,25
13. Thảo luận nhóm
- Nội dung: Nhận xét về hình thức và nội
dung đoạn văn NLXH.
- Thời gian: 2 phút, viết ra phiếu học tập.
- Nhóm: 2 học sinh
Hết giờ
00:01
00:02
00:03
00:04
00:05
00:06
00:07
00:08
00:09
00:10
00:30
01:00
01:30
02:00
02:30
02:00
14. Những lỗi học sinh
thường mắc
Hướng khắc phục
Hình
thức
- Chưa đúng hình thức đoạn
văn, thiếu dung lượng
- Viết hoa lùi đầu dòng; đúng
độ dài quy định.
- Diễn đạt lủng củng, sai ngữ
pháp, sai chính tả, còn gạch
xóa.
- Thiếu liên kết, liên kết chưa
chặt chẽ.
- Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng.
- Liên kết cần chặt chẽ, chuyển
ý bằng cách dùng các câu hỏi
Nội
dung
- Thiếu nội dung, các ý cần
triển khai
- Bám sát cấu trúc hai dạng
NLXH
- Dẫn chứng chưa chọn lọc
- Dẫn chứng tiêu biểu, toàn
diện (không lấy quá 3 dẫn
chứng).
- Phần liên hệ chung chung,
thiếu cụ thể.
- Liên hệ phải gắn với những
hành động cụ thể, thiết thực
của bản thân.
15. Phần II (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Tri thức đúng là sức mạnh. Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ
lớn của công ty Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền
tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia Xten-mét-xơ.
Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ty phải trả cho ông 10.000
đô la. Nhiều người cho Xten-mét-xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong
giấy biên nhận, Xten-mét-xơ ghi : “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền
tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy là 9.999 đô la”. Rõ ràng người có tri thức thâm
hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. Thử hỏi,
nếu không biết cách chữa thì cỗ máy kia có thể thoát khỏi số phận trở thành
đống phế liệu được không”?
(Theo Hương Tâm, Ngữ Văn 9 tập hai. NXB Giáo dục 2019)
1. Gọi tên phép lập luận được sử dụng trong đoạn trích.
2.Trong đoạn trích, việc chuyên gia Xten-mét-xơ “xem xét” máy phát điện
hỏng và nhanh chóng “làm cho máy hoạt động trở lại” nói lên điều gì?
3. Từ nội dung đoạn trích trên và những hiểu biết thực tế, em hãy trình bày suy
nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến “Tri thức là sức mạnh”.
16. Thảo luận nhóm
- Nội dung: Tìm ý và lập ý về ý kiến “Tri
thức là sức mạnh”
- Thời gian: 3 phút, viết ra phiếu học tập.
- Nhóm: 4 học sinh
Hết giờ
00:01
00:02
00:03
00:04
00:05
00:06
00:07
00:08
00:09
00:10
00:30
01:00
01:30
02:00
02:30
03:00
17. Hình thức Điểm
Đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi; không mắc lỗi diễn đạt 0.5
Nội dung
Giới thiệu
vấn đề
Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề : Tri thức là sức mạnh
Giải thích - Tri thức: Những hiểu biết về sự vật, hiện tượng tự nhiên hay xã hội.
- Sức mạnh: Khả năng tác động mạnh mẽ đến sự vật hiện tượng
- Tri thức là sức mạnh: Có tri thức, con người sẽ có được sức mạnh làm
chủ bản thân, làm chủ cuộc sống, làm chủ thế giới
0.25
Biểu hiện
Ý nghĩa
+ Trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ; kinh tế, giáo dục….
( Lấy dẫn chứng)
( Câu chuyện về việc chữa máy phát điện của chuyên gia Xten- met – xơ
là một minh chứng về sức mạnh của tri thức)
+ Giúp con người có tri thức, hiểu biết, đạt được mục tiêu của mình; có
khả năng tạo cơ hội cho bản thân ,giúp ích cho mọi người và thành công
trong cuộc sống.
+ Đất nước phát triển, văn minh, giàu đẹp.
0.5
Bàn luận, mở
rộng...
Còn hiện tượng học sinh học hành chống đối, thực dụng, hình thức “Học
để thi”, “học để có tấm bằng đẹp”, ….
0,25
Bài học ,
Liên hệ
- Bài học nhận thức: hiểu rõ vai trò, sức mạnh của tri thức
- Liên hệ bản thân: tự giác học tập, tích lũy tri thức, vận dụng tri thức đã
học vào thực tế cuộc sống, làm những việc có ích cho cá nhân, cộng
đồng, xã hội, không ngừng cố gắng học tập...
0,25
0,25
18. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức bài học
- Hoàn thành viết đoạn văn NLXH “ Tri thức là sức mạnh”
- Làm bài tập ở Sách ôn thi vào 10 THPT.
- Ôn tập lại lý thuyết
- Viết hoàn chỉnh đoạn văn NLXH “ Tri
thức là sức mạnh”
-Hoàn thành đề 14,15 trong sách ôn tập
thi vào 10 THPT .