1. SINH THIẾT XUYÊN THÀNH NGỰC
DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CT
PGS.BS. TRẦN CÔNG HOAN
BS. VŨ SỸ QUÂN
0982.999.933
2. ĐẠI CƯƠNG
u Sinh thiết xuyên thành ngực là phương pháp dùng kim sinh thiết
cắt mô của các kối u hoặc tổn thương trong lồng ngực xuyên qua
thành ngực bệnh nhân để lấy mẫu chẩn đoán giải phẫu bệnh.
u Kỹ thuật này thông thường thực hiện dưới hướng dẫn của chẩn
đoán hình ảnh hỗ trợ như màn huỳnh quang tăng sáng, siêu âm và
đặc biệt là CT scanner.
3. CHỈ ĐỊNH
u • Tổn thương dạng khối u và nốt đặc của phổi.
u • Khối u trung thất.
u • Khối u hoặc phì đại hạch vùng rốn phổi không xác định được bằng
sinh thiết qua nội soi phế quản.
u • Khối u màng phổi hay tổn thương dày màng phổi lan tỏa.
u • Tổn thương di căn đến phổi từ những u ác tính ngoài phổi.
u • Xâm lấn thành ngực bởi carcinoma phổi.
u • Bệnh lý phổi lan tỏa không xác định được qua nội soi phế quản.
4. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
u Rối loạn đông máu.
u Thời gian Prothombin > 1.5 lần giá trị bình
thường.
u Số lượng tiểu cầu < 50.000/ mm3
u Bệnh nhân không hợp tác.
u Tăng áp động mạch phổi.
5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
u Chỉ còn một bên phổi sau cắt phổi.
u Nghi ngờ dị dạng tĩnh mạch hoặc phình mạch vùng định sinh
thiết.
u Nghi ngờ nang sán phổi.
u Bệnh phổi tắc nghẽn trầm trọng ( FEV1 < 1 L ).
u Không có khả năng kiểm soát biến chứng.
6. MỤC TIÊU
u Cần có chẩn đoán mô học ở những bệnh nhân được đánh giá là
không còn có khả năng phẫu thuật cắt bỏ hay phẫu thuật triệt để.
u Cần xác định mô học ở sang thương bị nghi ngờ là di căn xa
hoặc một ung thư phổi nguyên phát thứ hai.
u Cần có một chẩn đoán ở bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật tử
vong cao.
7. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ
u Bộ dụng cụ sinh thiết.
u Thuốc gây tê Lidocain.
u Kìm sinh thiết.
8.
9. CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN
u Đầy đủ các xét nghiệm.
u Đánh giá lại tổn thương về vị trí, kích thước, tính chất.
u Giải thích cho bệnh nhân và thân nhân rõ ràng về tình trạng
bệnh.
u Viết cam kết thủ thuật.
10.
11. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ SINH THIẾT
u Bệnh nhân ở một tư thế từ lúc định vị tổn thương
đến lúc sinh thiết.
u Đưa BN lên bàn chụp CT và được cởi trần, nằm
sấp, nằm ngửa hay nghiêng tùy thuộc vào vị trí
tổn thương trong ngực.
12.
13. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ SINH THIẾT
u Chụp phim CT ngực toàn thể và khu trú lại vùng tổn thương
đã xác định.
u Bật đèn hướng dẫn vào vị trí của tổn thương và chọn lớp cắt
để xác định vị trí sinh thiết bằng giao điểm của vệt sáng với
đường nối gai đốt sống hay các kẽ sườn.
u Đo và ước lượng khoảng cách từ da tới tổn thương.
u Đánh dấu vùng chọc.
14.
15.
16.
17. TIẾN HÀNH
u Sát trùng da vùng sinh thiết bằng cồn iodine, trải vải mổ có lỗ vô
trùng lên vùng tiến hành thủ thuật. Gây tê dưới da thấm lớp tại vị trí
đã định vị đến màng phổi thì ngưng lại bằng lidolocain 1-2 %.
u Rút kim gây tê, chọc kim sinh thiết. Kim được chọc có thể vuông
góc hay tạo một góc nhọn hoặc tù với thành ngực. Di chuyển đưa
kim sinh thiết vào sâu hướng đầu kim vào khối u. chụp CT đánh giá
đầu kim có vào đúng hướng tổn thương.
u Kiểm tra trên màn hình góc, hướng đi và khoảng cách của đầu kim
sinh thiết so với khối u, sinh thiết khối u hường 3,6,9h.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24. THEO DÕI SAU SINH THIẾT
u Theo dõi mạch nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở trong 24h.
u Kiểm tra tràn khí màng phổi, tụ máu nhu mô phổi và đánh giá
các tổn thương của các cơ quan lân cận.