30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Cao Đẳng Công Thương Tp.Hồ Chí Minh.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Cao Đẳng Công Thương Tp.Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
1. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1 Lịch sử Hải Quan Việt Nam
Tổng cục Hải quan (tên giao dịch tiếng Anh: General Department of Vietnam
Customs) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng quản lý Nhà nước về Hải
quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh
chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt Nam qua
biên giới.
Ngày 10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được uỷ quyền của Chủ
tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập
Sở thuế quan và thuế gián thu khai sinh ngành hải quan Việt Nam với nhiệm vụ: Thu
các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau đó, Ngành được giao thêm
nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và có quyền định đoạt, hoà giải đối với các vụ vi
phạm về thuế quan và thuế gián thu.
Giai đoạn 1945-1954, cả nước bước vào cuộc Kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược. Hải quan Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực hiện chủ trương bao
vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ chính trị của Hải quan Việt Nam
thời kỳ này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho
Ngân sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa
vùng tự do và vùng tạm chiếm.
Giai đoạn 1954-1975,Hải quan Việt Nam được xác định là công cụ bảo đảm thực
hiện đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách
thuế quan (thu thuế hàng hoá phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hoá viện trợ và chống buôn
lậu qua biên giới. Năm 1973 Hiệp định Paris được ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại
của Mỹ ở miền Bắc. Hải quan Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai
công tác khi miền Nam được giải phóng.
Sau khi thống nhất đất nước Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước
từ tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, Sân bay
quốc tế, Bưu cục ngoại dịch, Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung thống nhất,
Chính phủ đã có Quyết định số 80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ chức Hải
quan địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố về thuộc Cục Hải quan, Bộ Ngoại thương.
Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký lệnh công bố Pháp lệnh Hải
quan. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/1990.
Pháp lệnh Hải quan xác định chức năng của Hải quan Việt Nam là Quản lý Nhà nước về
Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh
SVTH: TRẦN THỊ LIÊN Trang 10
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM THỊ NGỌC THƯ
Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc
tiền Việt Nam qua biên giới. Bộ máy tổ chức của Hải quan Việt Nam được xác định
rõ,tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng
Bộ Trưởng.
1.1.2 Cở sở pháp lý
1.1.2.1 Cơ sở pháp lý quốc gia
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992
• Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
Nghị định 08/2015/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 21/01/2015 quy định chi
tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm
soát hải quan. Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh, thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2015. Nghị định này thay thế các Nghị
định: số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; số 87/2012/NĐ-CP ngày
23 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; số 66/2002/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2002 quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế; số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01
năm 2003 quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; số 40/2007/NĐ-
CP ngày 23 tháng 3 năm 2007 quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
• Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 25/03/2015 quy
định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế XK-NK và quản lý
thuế đối với hàng hoá XK-NK. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/04/2015, gồm có
IX chương và 149 điều và phụ lục kèm theo.
• Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan ban hành ngày
10/07/2015 về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK-
NK, có hiệu lực từ ngày 15/08/2015, gồm có X phần và 75 điều.
• Luật thuế XK-NK số 45/2005/QH11 ngày 29/121/2005 quy định về thuế XK-
NK đối với hàng hoá XK-NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hoá trao
đổi, mua bán của cư dân biên giới và hàng hoá mua bán, trao đổi khác được coi
là hàng hoá XK-NK.
• Luật Hải Quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014.
Luật Thương mại năm 2005.
SVTH: TRẦN THỊ LIÊN Trang 11
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM THỊ NGỌC THƯ
1.1.2.2 Cơ sở pháp lý quốc tế
Công ước Kyoto – Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải
quan.
Công ước Kyoto là một văn bản quốc tế cơ bản nhất về thủ tục hải quan hay còn gọi
là Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan, được chấp thuận tại kỳ
họp 41/42 của Hội dồng hợp tác Hải quan và có hiệu lực từ ngày 25/09/1974. Công ước
gồm thân công ước và 31 phụ lục, trong mỗi phụ lục bao quát một thủ tục hải quan hoàn
chỉnh. Công ước Kyto được sửa đổi, bổ sung vào ngày 26/06/1999 tại Brussels Bỉ và có
hiệu lực từ ngày 03/02/2006.
Việt Nam chính thức gia nhập vào Công ước Kyoto vào ngày 08/01/2008 và có hiệu lực
với Việt Nam vào ngày 08/04/2008.
• Công ước HS – Công ước về hệ thống điều hoà, mô tả và mã hoá hàng hoá
Bi là quốc gia đầu tiên lập Danh mục thông kê Brussels vào năm 1913 và lần lượt
các danh mục hàng hoá của các quốc gia khác ra đời sau đó. Vào năm 1950 Hội đồng
Hợp tác Hải quan đã đưa ra Danh mục phân loại hàng hoá cho biểu thuế quan, có hiệu
lực 11/09/1959 và được đổi tên thành Danh mục của Hội đòng Hợp tác Hải quan vào
năm 1974.
Để lập được danh mục hàng hoá thống nhất, các chuyên gia của hơn 60 nước và tổ
chức quốc tế làm trong lĩnh vực thương mại, vận tải của Liên Hợp Quốc, Cộng đồng
Kinh tế Châu Âu, GATT đã tham gia biên soạn lại danh mục hàng hoá của các nước, lấy
tên là Hệ thống điều hoà trong mô tả và mã hoá hàng hoá và lập ra Công ước hệ thống
điều hoà – Công ước HS để đảm bảo cho điều kiện và khả năng thực hiện của hệ thống
này. Đây là văn kiện pháp lý làm cơ sở cho các nước biên soạn danh mục mô tả và mã
hoá hàng hoá của nước mình.
• Hiệp định trị giá hải quan GATT
Nguyên tắc xác định trị giá hải quan được nêu lên lần đầu tiên tại Điều 7 của Hiệp
định chung về thuế quan và thương mại vào năm 1947, nhưng hiệp định này chỉ đề ra
các nguyên tắc chung chung, không có hướng dẫn cụ thể. Vào năm 1950 các nước Châu
Âu đã cho ra đời định nghĩa Trị giá hải quan BDV – Brussels Definition of Value cùng
với cách sử dụng, tuy nhiên nó cũng tồn tại những hạn chế và khuyết điểm. Với kết quả
cuộc đàm phán đa phương Kyoto năm 1994 tại Gevene - Thuỵ Sỹ, các nước tham gia đã
ký Hiệp định điều 7 của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch - Hiệp định GATT
1994. Thực hiện hiệp định GATT 1994 để một trong những điều kiện các quốc gia cần
tuân thủ để gia nhập WTO. Hiệp định đưa ra những phương pháp xác định trị giá thực
tế, công minh, đồng thời loại bỏ được việc xác định giá tuỳ tiện hoặc giả tạo.
SVTH: TRẦN THỊ LIÊN Trang 12
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM THỊ NGỌC THƯ
Ngoài các công ước, hiệp định quốc tế về thủ tục hải quan đã đề cập ở trên thì Việt
Nam còn công nhận, gia nhập các công ước, hiệp định liên quan đến thủ tục hải quan
như: Điều ước về thành lập hải quan ASEAN Công ước quốc tế về hỗ trợ hành chính lẫn
nhau nhằm ngăn ngừa và trấn áp các vi phạm hải quan – Công ước Nairobi, Công ước
về tạm quản hàng hoá – Công ước Ata, Công ước luật biển 1982,...
1.1.3 Người làm thủ tục hải quan - Người khai báo
Theo Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của chính phủ thì người khai hải quan bao
gồm các đối tượng sau đây:
• Chủ hàng hoá XK-NK. Trường hợp chủ hàng hoá là thương nhân nước ngoài
không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý
làm thủ tục hải quan.
• Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
hoặc người được chủ phương tiện vận tải uỷ quyền.
• Người được chủ hàng hoá uỷ quyền trong trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà
tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập
cảnh.
• Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hoá.
• Đại lý làm thủ tục hải quan.
• Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển pháp nhanh
quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.
Khi khai hải quan, người khai hải quan thực hiện các công việc sau:
• Tạo thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử.
• Gửi tờ khai hải quan đến Cơ quan Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử trên hệ thống.
• Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của Cơ quan Hải
quan.
Đối với khai hải quan bằng giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ các tiêu chí
trên tờ khai, ký tên, đóng dấu ( trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên tờ
khai để nộp cho cơ quan hải quan.
SVTH: TRẦN THỊ LIÊN Trang 13
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM THỊ NGỌC THƯ
1.1.4 Đối tượng làm thủ tục hải quan và khai báo hải quan.
Đối tượng làm thủ tục hải quan là những đối tượng khi ra vào lãnh thổ hải quan phải
làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát của hải quan, bao gồm:
• Hàng hoá XK-NK, quá cảnh.
• Hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
• Kim khí quý, đá quý, cổ vật, văm hoá phẩm, bưu phẩm,các tài sản khác XK,
NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn của hải quan.
• Phương tiện vận tải.
• Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
• Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
• Tàu biển, tàu bay chuyển cảng.
• Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt.
• Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Các phương tiện vận tải khác.
1.1.5 Khái niệm thủ tục hải quan
Theo Công ước Kyoto 1973 định nghĩa: Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác
nghiệp mà bên liên qian và hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo luật hải quan. Tại
Khoản 6 Điều 4 và Điều 23 Luật Hải quan 2005 định nghĩa: Thủ tục hải quan là các công
việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định Luật
hải quan 2005 đối với hàng hoá, phương tiện vận tải khi XK-NK, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
1.1.6 Hình thức khai báo
Hình thức khai báo hải quan là cách thức mà người khai báo được sử dụng để cung
cấp các thông tin, dữ liệu về đối tượng khai hải quan cho cơ quan hải quan theo quy định
của pháp luật. Khai hải quan chủ yếu theo ba hình thức:
• Khai miệng: Là hình thức khai không được ghi nhận bằng chứng từ, không
được xác lập và lưu trữ thành hồ sơ. Áp dụng chủ yếu cho đối tượng là hành lý
xách tay của khách xuất cảnh, nhập cảnh (ngoại trừ hành lý được ưu đãi thuế
quan: hàng hoá của lãnh sự quán, của Bộ ngoại giao,..).
• Khai viết có hai hình thức: Thứ nhất là khai bằng tờ khai hải quan là việc người
khai hải quan kê khai những thông tin về đối tượng làm thủ tục hải quan trên tờ
khai hải quan theo mẫu do cơ quan hải quan phát hành. Hình thức này áp dụng
chủ yếu cho hàng hoá XK-NK. Thứ hai là khai viết bằng chứng từ có sẵn: Là việc
người khai hải quan kê khai những thông tin về đối tượng làm thủ tục hải quan
bằng những chứng từ sẵn có. Hình thức này áp dụng chủ yếu cho phương tiện
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
SVTH: TRẦN THỊ LIÊN Trang 14
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM THỊ NGỌC THƯ
Khai điện tử là hình thức khai sử dụng công nghệ thông tin vào khai báo. Người
khai báo có thể kê khai các thông tin về đối tượng làm thủ tục hải quan bằng cách
khai trên hệ thống mạng máy tính của cơ quan hải quan hoặc khai trên mạng máy
tính của doanh nghiệp có kết nối mạng với máy tính của cơ quan hải quan thông
qua tài khoản truy cập hệ thống do Cơ quan hải quan cấp.
1.1.7 Nguyên tắc khai hải quan
Theo Điều 18 Khoản 1 Thông tư 38/2015/TT-BTC nguyên tắc khai hải quan:
• Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo
hướng dẫn. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy thì thực hiện theo hướng
dẫn;
• Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng;
• Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp
khai hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan thì người
khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
gửi kèm tờ khai hải quan đến Hệ thống.
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số,
ngày, tháng, năm của hóa đơn và tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể
khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải
quan;
• Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế theo
quy định thì khi khai hải quan phải khai các chỉ tiêu thông tin liên quan đến không
chịu thuế, miễn thuế, theo hướng dẫn.
• Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với quy định thì
khi khai mức thuế trên tờ khai hải quan giấy phải khai cả mức thuế trước khi giảm,
tỷ lệ phần trăm số thuế được giảm và văn bản quy định về việc này;
• Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường sông,
đường hàng không, đường sắt thì phải khai và hoàn thành thủ tục hải quan xuất
khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng sau khi phương
tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập khẩu trước khi làm
thủ tục nhập cảnh; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương tiện
được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm thủ
tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;
• Người khai hải quan được sử dụng kết quả giám định, phân tích của các tổ chức có
chức năng theo quy định của pháp luật để khai các nội dung có liên quan đến
SVTH: TRẦN THỊ LIÊN Trang 15
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM THỊ NGỌC THƯ
tên hàng, mã số, chất lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin khác liên
quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
• Người khai hải quan được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã
được thông quan trước đó để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có
cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ
cùng một nhà sản xuất trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích,
phân loại; trừ trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo
kết quả phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung,
thay thế
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan
giấy thì việc khai hải quan đối với hàng hóa tái xuất, tái nhập thực hiện trên tờ
khai hải quan giấy.
1.1.8 Thời hạn khai báo và nộp tờ khai
Theo Điều 25 Luật Hải quan, Khoản 8 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC thời hạn
khai và nộp tờ khai được quy định như sau:
• Đối với hàng hoá XK, việc nộp tờ khai được thực hiện sau khi đã tập kết hàng
hoá tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi
phượng tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hoá XK gửi bằng dịch vụ chuyển phát
nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
• Đối với hàng hoá nhập khẩu, việc nộp tờ khai được thực hiện trước ngày hàng
hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu.
Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hoá đến
của khẩu là ngày phương tiện vận tgair đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận
tải.Trong trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh theo hình thức thủ công thì ngày
hàng hoá đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bảng khai hàng hoá nhập
khẩu tại cảng dở hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ
theo dõi phương tiện vận tải (đường song, đường bộ).
1.1.9 Địa điểm khai báo hải quan
Theo Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định như sau:
• Hàng hoá XK được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan nơi doanh
nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục hải quan nơi tập kết
hàng hoá XK hoặc Chi cục hải quan nơi XK hàng hoá.
• Hàng hoá NK được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu nơi quản
lý địa điểm lưu giữ hàng hoá, cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc Chi cục hải
quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hoá được chuyển đến
SVTH: TRẦN THỊ LIÊN Trang 23
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM THỊ NGỌC THƯ
• Đối với hàng hoá XK-NK theo một số loại hinh thể thì địa điểm đăng ký tờ khai
thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định số 08/205/NĐ-
CP và hướng dẫn của thông tư này.