SGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạn
Các dụng cụ sử dụng trong nội nha
1. Các dụng cụ sử dụng trong
nội nha ( phần 1)
NHÓM 7: V.ANH,GIANG, THÊM, HÀ HẰNG, ĐẠT, NỤ, NGUYỄN TRANG, LÊ TRANG
NGƯỜI TRÌNH BÀY: TRƯƠNG VĂN GIANG
2. Mục tiêu bài học:
Hiểu biết về sự phát triển các dụng cụ Nội nha
Công dụng và cách sử dụng dụng cụ trên lâm sàng
3. Dàn bài:
1. Các dụng cụ dùng trong chuẩn đoán.
2. Các dụng cụ dùng để cô lập răng
3. Các dụng cụ dùng để mở buồng tủy và mở đường vào ống tủy
4. Phần 1: Các dụng cụ chuẩn đoán
A. Dụng cụ thử cảm giác tủy
1. Thử Lạnh
Bọc 1 viên đá lạnh đặt lên vùng cổ răng, so sánh phản ứng với các răng đối diện ( hiệu quả, dễ thực
hiện, rẻ tiền)
Phun Ethyl Chloride( -41oC) hoặc Endo Ice phun lên viên gòn tròn tạo lớp tinh thể tuyết rồi đặt lên
mặt ngoài răng( tiện dụng, CFC)
Dùng CO2 đông lạnh( đá khô -78,5 oC), cho CO2 vào xilanh nhựa rồi áp lên mặt răng( hiệu quả với
răng phục hình toàn kim loại,và các răng đơn lẻ, ko gây hại tủy <5 phút, gây rỗ bề mặt sứ >5s)
Nước đá lạnh từ ống tiêm ( rẻ tiền, dễ thực hiện, sử dụng trên bất kì phục hình nào)
Chú ý: thử lạnh áp dụng đến khi bn đáp ứng hoặc tối đa 15s., càng lạnh thì kết quả test càng nhậy,
kết quả thử tủy
6. Phần 1: Các dụng cụ chuẩn đoán
A. Thử cảm giác tủy
2. Thủ nóng
Hơ nóng đầu cây Gutta Percha loại dùng để tram tạm, khi gutta mềm, hơi cong(
65oC) thì đặt nên bề ngoài của răng, tránh hơ Gutta nóng quá( bốc khói, 200oC) sẽ
làm hại tủy.
DÙng bơm tiêm bơm nước nóng lên răng
Dùng đài cao su chà sát nên răng
Thiết bị nung nóng côn System B trong tram bít nèn dọc nóng.
Chú ý: Nhiệt độ mong muốn là 150o F =65o5 C, thử tủy dưới 5s, gây ra phản ứng
đau thứ phát và giảm đau bằng làm lạnh.
7.
8. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
A. Dụng cụ thử cảm giác
3. Thử điện
Máy thử điện tủy là 1 công cụ hoạt động bằng pin kết nối, với 1 đầu dò được áp vào bề mặt răng
trước kiểm tra.
Hoạt động bằng các kích thích điện giao động, và được thiết lập ban đầu ở mức thấp, cường độ
dòng điện được tăng dần đều với các mức chọn trước, đến khi xuất hiện một ghi chú hiển
thị ở phần thông tin đầu ra trên màn hình kỹ thuật số, khi đó
bệnh nhân khai nhận có một cảm giác nóng hoặc ngứa ran.
Chuẩn bị răng cần thử và thử điện ở vị tí 1/3 cắn ở răng trước và 1/3 trung ở răng sau, ngưỡng kích
thích giảm dần từ sau ra trước, vị trí tối ưu đặt điện cực trên răng cối lớn là múi gần ngoài
Chú ý: chỉ đánh giá được tủy còn sống hay đã chết,đáp ứng âm tính giả, dương tính giả.
9.
10. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
B. Dụng cụ Đánh giá tuần hoàn tủy răng
1. Nhiệt độ bề mặt thân răng
Nguyên lý: răng sống thì ấm hơn và phục hồi
nhiệt độ nhanh hơn sau khi làm mát so với răng chết tuỷ.
Ứng dụng: sử dụng camera hồng ngoại để khảo sát nhiệt độ
thân răng cho thấy răng chết tuỷ thì chậm ấm lên hơn so với các
răng sống tuỷ cùng loại.
11. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
B. Dụng cụ đánh giá tuần hoàn tủy răng
2. Transmitted Light Photoplethysmography (TLP: Kỹ thuật chụp
phát quang đo biến thiên thể tích) Kỹ thuật chụp phát quang đo
biến thiên thể tích (TLP) là một kỹ thuật không xâm lấn dùng để
theo dõi lưu lượng máu tủy và đã được áp dụng thành công ở
động vật và người. TLP được khuyến cáo là ít hiệu quả hơn
trong khảo sát lưu lượng máu của mô nha chu so với kỹ thuật
chụp Laser Doppler đo tốc độ dòng máu (LDF)
12. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
B. Dụng cụ đánh giá tuần hoàn tủy răng.
3.Laser Doppler đo tốc độ dòng chảy:
LDF được phát triển để đánh giá lưu lượng máu trong các hệ thống vi mạch như võng mạc, mạc
treo, vỏ thận và da.LDF sử dụng một chùm ánh sáng (heli neon 632,8 nm) được phân tán bởi các
tế bào hồng cầu di động. Các máy mới có bước sóng thay đổi từ 600 đến 700 nm, tùy thuộc vào
tính chất hấp thụ ánh sáng của các mô thử nghiệm. Chùm ánh sáng này trải qua một sự thay đổi
tần số theo nguyên lý Doppler
Ánh sáng tán xạ ngược được thu nhận bởi các bộ tách sóngvà phát ra tín hiệu, lượng ánh sáng
này tỷ lệ thuận với thông lượng các tế bào hồng cầu, nó được sử dụng như phép đo lưu lượng
dòng máu tủy răng, đặc biệt khách quan, không xâm lấn và chính xác, hiệu quả cao với các răng
chưa đóng chóp, và chỉ sử dụng tren răng tự nhiên, ko sử dụng trên răng có phục hình
NÓ đã được úng dụng để đo lưu lượng máu tủy răng ở người già, giá trị của phương pháp được
đánh giá cao tuy nhiên chi phí cao và khó ứng dụng trên lâm sàng.
13. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
B. Dụng cụ đánh giá tuần hoàn tủy răng
4. Dụng cụ đo nồng độ bão hòa oxy
Thiết bị chẳng hạn như LDF, Hb mang oxy va Hb khử hấp thụ lượng ánh sang khác
nhau của mỗi loại ánh sang, sự thay đổi thể tích máu gây ra những biến đổi có chu
kì của các chum sang( được hấp thu bởi các mạng lưới mao mạch) đến bộ tách
song quang.
Phương pháp này không còn được coi là có khả năng đánh giá sức sống tủy về độ
nhạy cũng như độ đặc hiệu, và phương pháp này không được sử dụng trên răng
phục hình.
Khi sử dụng trên lâm sàng, răng nên được cô lập bằng đê cao su, và mô nướu bên
dưới nên được ngăn cách bởi chất chắn sang ( vd: giấy bạc)
14. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
B. Dụng cụ đánh giá tuần hoàn tủy răng
5. chụp đồng vị phón xạ Xenon-133
phương pháp sử dụng một máy dò bức xạ đồng vị Xenon-133 (133Xe) để phân
biệt giữa răng khoẻ mạnh và răng chết tuỷ dựa trên nguồn cấp máu đã cho thấy
hiệu quả
Việc sử dụng đồng vị khá tốn kém, hạn chế sử dụng cho con người, cần sự cấp
phép.
15. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
B. Dụng cụ đánh giá tuần hoàn tủy
6. Đo quang phổ bước song kép
Đo nồng độ oxy bão hoà bằng quang phổ là sử dụng một nguồn
sáng bước sóng kép (760 đến 850 nm) để xác định mức độ bão
hòa oxy trong máu cung cấp cho tủy răng. Công cụ này có thể
có ích không chỉ trong việc xác định tuỷ hoại tử mà còn là phát
hiện tình trạng viêm của tuỷ. Đây có thể là một test thử tuỷ hữu
dụng vì không xâm lấn, khách quan, dụng cụ nhỏ và cầm tay
16. Phần 1:Dụng cụ chuẩn đoán
C. Đánh giá các thương tổn gãy vỡ và vết nứt.
1. Kính lúp
Kính phóng đai nối liền với kính mắt, rẻ tiền và dễ sử dụng hơn kính hiển vi
Có độ phóng đại không đổi, không có nguồn sang thích hợp mặc dù có đèn pha đi
kèm.
Không số hóa được hình ảnh, tâm được điều chỉnh thông qua việc di chuyển đầu
của nhà lâm sàng.
17. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
C. Dụng cụ đánh giá thương tổn gãy vỡ và vết nứt
2. Kính hiển vi phẫu thuật
Cho phép các chum sang từ vật thể đến song song mỗi mắt.
Độ phóng đại rộng
Chiếu sang đồng trục cho phép ánh sang có thể đến những vùng sâu nhất cần khảo sát
Dễ dàng lưu lại hình ảnh, video
Điều chỉnh tâm rất tốt giúp duy trì tư thế làm việc thoải mái.
Kết hợp với methylene giúp phát hiện các thông tin quan trọng, đặc biệt là gẫy xương
Sử dụng nguồn sang màu, giúp phân biệt xương và gốc răng trong phẫu thuật cắt chóp
18.
19. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
C. Dụng cụ đánh giá tổn thương gẫy vỡ, vết nứt
3. Cây Thăm dò nha chu
Giúp phân biệt sang thương do nha chu và sang thương do tủy
Phát hiện gẫy thân răng theo chiều dọc
Khuyến khích sử dụng cây nha chu bằng nhựa để thăm dò túi nha chu dễ dàng
Khảo sát đường cổ răng, trục của răng, đo chiều cao buồng tủy
20. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
C. Dụng cụ đánh giá tổn thương gãy vỡ, vết nứt.
4. Test cắn răng bằng tăm bông hoặc que gỗ
5. Nhộm màu răng: thường dùng xanh Methylene hoặc các dung dịch chỉ thị khác(Seek & Sable Seek),
nó cũng dùng để phát hiện các lỗ sâu, các ống tủy khó tìm.
6. Soi đèn.
Răng bình thường có hệ số truyền ánh sang lơn hơn răng bị sâu, răng nhiều cao răng, răng có
miếng tram
Ánh sang đèn truyền dừng lại ở đường nứt, hoặc tối hơn tại đường nứt, sàn tủy có độ sang lớn hơn.
21.
22. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
D. Thiết bị khảo sát bằng hình ảnh
1. X quang
Thường sử dụng nhiều là phim cận chóp và phim cánh cắn, ngoài ra còn sử dụng
phim Paronama, phim cắn…
Rất cần thiết cho nội nha trong công tác chuẩn đoán, tiên lượng, điều trị, XQ
không trực tiếp phát hiện viêm tủy nhưng có thể phát hiện sâu răng, miếng tram
xấu, đường nứt sát tủy, tổn thương quanh cuống, nha chu… để gợi ý viêm tủy.
23. Phần 1: Dụng cụ chuẩn đoán
D. thiết bị chuẩn đoán bằng hình ảnh
2. Siêu âm.
Các nhà nghiên cứu đã cho thấy những tiềm năng của siêu
âm hình ảnh thời gian thực trong nội nha và ứng dụng trong
phân biệt giữa u hạt và nang. Tiềm năng đầy hứa hẹn này
vẫn đang tiếp tục được điều tra nghiên cứu.
24. Phần 1: dụng cụ chuẩn đoán
D. thiết bị chuẩn đoán bằng hình ảnh
3. Cone Beam CT
Máy CT cho hình ảnh 3 chiều không gian của mô cứng và mô mềm vùng hàm mặt và
có ứng dụng rất lớn
25. Phần 2: Các Dụng cụ để cô lập răng
Để giảm nhiễm khuẩn từ môi trường miệng, phòng ngừa dụng cụ rơi vào khoang miệng,
người ta cần đặt đê trước điều trị, đặc biệt là trong điều tri nội nha.
1. Đê cao su.
Là 1 lá latex được làm sẵn với các độ dày và màu sắc khác nhau, ôm sát vào cổ răng và
ít bị rách, màu đen phản ánh rõ răng và ít phản chiếu a/s
1. Clamp: khí cụ kim loại giữ chặt đê vào cổ răng, đồng thời có loại có cánh và không có
cánh
2. Khung giữ đê: có thể bằng kim loại hoặc bằng nhựa để căng thẳng đê
3. Kìm bấm lỗ: tạo lỗ trên đê phù hợp với loại răng
4. Kẹp mang clamp: mang clamp đặt vào răng
26. Phần 3: Dụng cụ mở buồng tủy và đường
vào ống tủy
1. Dụng cụ mở buồng tủy
Mũi khoan tròn hoặc mũi khoan trụ thuôn kim cương đầu có tác dụng cắt dùng để
mở đường vào buồng tủy tốt với răng bề mặt sứ và mũi khoan Kim loại chuyển
tiếp( Tungsteng) là mũi khoan thích hợp để mở tủy những răng có bọc mão kim
loại vàng, hay kim loại không quý
Mũi khoan Endo Z của hãng Dentsply với đầu tác dụng không có tác dụng cắt sử
dụng hiệu quả để lấy trần buồng tủy và chỉnh sửa lại đường vào.
Mũi khoan tròn vừa cũng được hỗ trợ để lấy hết phần trần buồng tủy còn vướng
với động tác kéo lên.
27.
28. Phần 3: Dụng cụ mở buồng tủy, ống tủy
2. Dụng cụ mở đường vào ống tủy
Mũi khoan có cán dài dùng cho tay khoan chậm rất hữu ích cho việc bộc lộ rõ vùnglàm việc trong
các thủ thuật sửa soạn sâu ở buồng tuỷ. Đặc biệt là khi sử dụng
kính hiển vi phẫu thuật trong các thủ thuật, chẳng hạn như sau khi vừa mở thông vào buồng tuỷ.
Sửa soạn thẳng đến điểm đầu của đoạn ống tuỷ cong bằng cách sử dụngcác dụng cụ quay như
mũi Gates Glidden hay mũi Peeso.
Những mũi khoan này có chiều dài 32 mm và 28 mm thích hợp cho các răng sau. Các dụng cụ
này chỉ nên được sử dụng để sửa soạn ở những phần thẳng của ống tuỷ. Nguy cơ thủng thành
ống tuỷ khi sử dụng những dụng cụ này sẽ thật sự xảy ra nếu cố gắng sửa soạn quá điểm bắt đầu
của phần cong ống tuỷ hoặc dùng với mục đích cắt một bên thành ống tuỷ. Nguy cơ cắt một bên
dẫn đến thủng của mũi Gates Glidden là thấp hơn so với các dụng cụ khác được nhắc tới. Nguy
cơ này càng cao hơn khi sử dụng để sửa soạn ở vùng chia chân của răng cối lớn. Các mũi Gates
Gidden cũng có thể được chế tạo bằng NiTi. Các mũi Peeso chủ yếu được sử dụng để sửa soạn
ống mang chốt.
29.
30. Tổng kết:
Sự phát triển mạnh mẽ về kiến thức và công nghệ đã tạo ra nhiều sản phẩm nội
nha mới với nhiều tính năng ưu việt, đặc biệt là trong thời kì hiện nay. Tốc độ phát
triển của vật liệu và thiết bị dường như nhanh hơn tốc độ cập nhật của Bs, nên đặt
ra vấn đề bối rối trước nhiều sự lựa chọn cũng như sự an toàn của các vật liệu. Vậy
nên, cần cập nhật kiên thức vật liệu 1 cách đầy đủ, khách quan từ nhiều nghiên
cứu, và ứng dụng vật liệu phù hợp trong mqh với các vật liệu khác.