SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ NGỌC
VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ NGỌC
VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH QUỐC TOẢN
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Ngọc
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI VÀ CÁC
PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI.................... 7
1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp thƣơng mại ......................................... 7
1.1.1. Hoạt động thƣơng mại............................................................................. 7
1.1.2. Tranh chấp thƣơng mại ........................................................................... 9
1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thƣơng mại...................................15
1.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự.................16
1.2.2. Nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật..................................................17
1.2.3. Nguyên tắc Tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập
chứng cứ..........................................................................................................18
1.2.4. Nguyên tắc hòa giải...............................................................................20
1.2.5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời .............................21
1.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại................................22
1.3.1. Thƣơng lƣợng giữa các bên ..................................................................22
1.3.2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đƣợc các
bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải ..................................................23
1.3.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng con đƣờng trọng tài ...............25
1.3.4. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại tại Tòa án........................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VIỆC ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................30
2.1. Áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại .......30
2.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật ................................................................30
2.1.2. Áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp thƣơng mại......................35
2.1.3. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp thƣơng mại.........36
2.1.4. Hậu quả tiêu cực của việc áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết
tranh chấp thƣơng mại.....................................................................................40
2.2. Thực trạng của việc áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp
thƣơng mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ..................................................42
2.2.1. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết việc vi phạm trong việc thực
hiện hợp đồng đặt cọc .....................................................................................42
2.2.2. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn
liên doanh ........................................................................................................45
2.2.3. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp trong hoạt động dịch vụ
môi giới thƣơng mại trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, tƣ vấn lao động ...........47
2.2.4. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết vi phạm các quy định về quản
lý kinh tế, chức vụ...........................................................................................50
2.2.5. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.56
2.2.6. Áp dụng pháp luật hình sự đối với việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ trong
hợp đồng mua bán hàng hoá bị xác định chiếm đoạt......................................60
2.3. Những nguyên nhân của việc áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết
tranh chấp trong thƣơng mại ...........................................................................62
2.3.1. Những nguyên nhân từ hệ thống pháp luật...........................................62
2.3.2. Nguyên nhân từ các quy định liên quan đến tài phán trong tranh chấp
thƣơng mại.......................................................................................................68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI...77
3.1. Giải pháp tăng cƣờng công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật ..........77
3.1.1. Giải pháp tăng cƣờng công tác xây dựng pháp luật về thƣơng mại và
giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại ..........................................................77
3.1.2. Đổi mới chính sách hình sự phục vụ đấu tranh với các nhóm tội phạm
xâm phạm sở hữu, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và tội phạm về chức vụ84
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác giải thích và hƣớng dẫn áp dụng pháp luật ..87
3.3. Giải pháp tăng cƣờng năng lực của cán bộ tƣ pháp và bổ trợ tƣ pháp ....90
3.3.1. Tăng cƣờng năng lực của cán bộ tƣ pháp .............................................91
3.3.2. Hoàn thiện các chế định về bổ trợ tƣ pháp cũng nhƣ xây dựng đội ngũ
những ngƣời bổ trợ cho hoạt động tƣ pháp.....................................................93
3.4. Các giải pháp khác hạn chế áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết
các tranh chấp thƣơng mại ..............................................................................94
KẾT LUẬN.....................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................101
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. BLDS : Bộ luật Dân sự
2. BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
3. LTM : Luật Thƣơng mại
4. TAND : Toà án nhân dân
6. VKSND : Viện Kiểm sát nhân dân
7. BLHS : Bộ luật Hình sự
8. BLTTHS : Bộ luật tố tụng Hình sự
9. LTM : Luật Thƣơng mại
10. LTTTM : Luật Trọng tài thƣơng mại
11. VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
12. UBTVQH : Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế thế giới có những
chuyển biến phức tạp, nhƣng nền kinh tế Việt Nam đạt đƣợc những bƣớc phát
triển đáng ghi nhận, đƣợc đánh giá là điểm đến lý tƣởng cho hoạt động đầu tƣ
của các tổ chức, doanh nghiệp. Năm 2007, Việt Nam đạt đƣợc dấu mốc quan
trọng khi chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế
giới (WTO). Bƣớc tiến này đánh dấu bƣớc phát triển mới cho nền kinh tế
nhƣng cũng đem lại nhiều thách thức, nhất là việc giải quyết các tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thƣơng mại. Điều này đòi hỏi các nhà làm luật và cả
các doanh nghiệp Việt Nam cần có cái nhìn nghiêm túc về tranh chấp và các
phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại.
Với ý nghĩa quan trọng là mở ra cho Việt Nam bƣớc vào giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện, sâu sắc. Sự chính xác, nhất quán, đầy
đủ của hệ thống các quy định pháp luật cũng nhƣ các phƣơng thức giải quyết
tranh chấp trong thƣơng mại tạo niềm tin cho các nhà đầu tƣ, tạo hành lang an
toàn cho các doanh nghiệp và đồng thời tạo cơ hội thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài,
thu hút các nguồn vốn lớn, đẩy mạnh và xúc tiến tiếp cận khoa học kỹ thuật
tiên tiến, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động, góp phần xóa
đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội khác nhƣ quan hệ giữa môi
trƣờng và phát triển bền vững, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.
Với chính sách mở của để phát triển kinh tế cũng nhƣ tiếp cận nhiều
luồng văn hóa khác nhau, Việt Nam tham gia hầu hết các văn kiện quốc tế,
bƣớc khởi xƣớng là từ năm 1995 Việt Nam đã tham gia Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA), với cam kết mở cửa thị trƣờng thƣơng mại hàng hóa,
dịch vụ và đầu tƣ. Năm 1996 Việt Nam là thành viên sáng lập Diễn đàn Hợp
tác kinh tế Á - Âu (ASEM). Năm 1998, Việt Nam là thành viên của Diễn đàn
2
hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC). Từ năm 2002 đến nay
Việt Nam tham gia các hiệp định mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc,
ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Australia và New Zealand.
Năm 2007, gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Từ việc hội nhập
vào thị trƣờng khu vực, Việt Nam đã tiến tới hội nhập vào thị trƣờng thƣơng
mại thế giới.
Với toàn cảnh thị trƣờng nhƣ trên, các hoạt động thƣơng mại, tranh
chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ngày càng nhiều, với tính chất phức
tạp, khó khăn ở nhiều cấp độ khác nhau trong khi kiến thức thƣơng mại quốc
tế về phƣơng diện luật thƣơng mại quốc tế, tƣ pháp quốc tế, các công ƣớc
quốc tế, tập quán quốc tế về mua bán hàng hóa, thanh toán tiền hàng, vận
chuyển hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa và giải quyết tranh chấp của chúng ta
còn hạn chế. Cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế, việc tạo hành lang pháp
lý nhằm bảo vệ các quan hệ kinh tế, thƣơng mại ngày càng đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc ta quan tâm. Cùng với tiến trình cải cách tƣ pháp theo Nghị quyết 49-
NQ/TW của Bộ Chính trị, nhiều đạo luật ra đời điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quan hệ thƣơng mại
đƣợc thực hiện linh hoạt hơn. Tình trạng oan sai trong các vụ án kinh tế đƣợc
giảm thiểu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thời gian
qua, vẫn còn nhiều sự bất cập giữa việc bảo đảm có một nền tảng pháp luật
chặt chẽ, theo kịp sự phát triển của kinh tế - xã hội với các quan hệ thƣơng
mại ngày càng phát triển với những quy luật đặc trƣng của nó. Cùng với sự
tiêu cực trong quan điểm áp dụng pháp luật của cơ quan tƣ pháp cùng với ý
thức chấp hành pháp luật của một số chủ thể tham gia vào quan hệ thƣơng
mại chƣa cao dẫn đến những hệ lụy nhất định trong đời sống thƣơng mại mà
điển hình là vấn đề áp dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết các tranh
chấp thƣơng mại.
3
Do đó, việc nghiên cứu vấn đề áp dụng pháp luật hình sự trong việc
giải quyết các tranh chấp thƣơng mại hiện nay tại địa bàn thành phố Đà Nẵng
nhằm nhận diện đƣợc mặt tiêu cực của vấn đề, đi sâu nghiên cứu thực trạng,
nguyên nhân bản chất của việc áp dụng quy phạm pháp luật hình sự cũng nhƣ
sự can thiệp của các cơ quan tiến hành tố tụng vào quá trình giải quyết các
tranh chấp thƣơng mại, từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao việc áp
dụng pháp luật, khắc phục tình trạng áp dụng không đúng các quy định pháp
luật hình sự vào việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại.
Xuất phát từ công tác thực tiễn của mình và từ những lý do nêu trên, tôi
chọn đề tài: “Vấn đề áp dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết tranh chấp
thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”làm luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số luật gia, học giả viết về vấn đề áp dụng pháp luật hình sự
trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh tế, thƣơng mại dƣới nhiều
góc độ nghiên cứu khác nhau. Trong số này, các học giả, luật gia dùng thuật
ngữ “hình sự hóa” từ những vụ việc cụ thể hoặc trong từng lĩnh vực cụ thể
nhƣ hình sự hóa các quan hệ về tín dụng, ngân hàng hoặc xem xét dƣới góc
độ áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp kinh tế nhƣ :
- “Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết các tranh chấp kinh tế ở
nƣớc ta hiện nay” luận án tiến sỹ luật học năm 2008 của Trần Minh Chất;
- “ Các giải pháp phòng chống hình sự hóa các giao dịch dân sự, kinh
tế” của PGS.TS. Dƣơng Đăng Huệ;
- “Một số vấn đề về hình sự hóa, phi hình sự hóa các hành vi vi phạm trên
lĩnh vực kinh tế trong chính sách hình sự hiện nay” của GS.TS. Hồ Trọng Ngũ;
- “Về hiện tƣợng hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự trong lĩnh vực
tín dụng ngân hàng” của TS. Nguyễn Văn Vân;
4
- “ Mấy ý kiến về vấn đề hình sự hóa các vi phạm liên quan tới hoạt
động ngân hàng và giải pháp khắc phục” của PGS.TS. Phạm Hồng Hải.
Ngoài ra, trên các tạp chí về chuyên ngành luật có nhiều bài viết liên
quan đến vấn đề này. Các sản phẩm khoa học đó đã thể hiện những cách nhìn
nhận, đánh giá về hiện tƣợng tiêu cực trong việc áp dụng pháp luật hình sự để
giải quyết các tranh chấp kinh tế trong thời gian qua ở nƣớc ta. Đây là những
tƣ liệu rất quý cho luận văn.
Tuy nhiên, cần nghiên cứu xem xét vấn đề này dƣới góc độ từ việc xây
dựng pháp luật đến việc áp dụng pháp luật. Làm rõ việc xây dựng pháp luật
có những kẽ hở và hạn chế nào dẫn đến việc đánh giá không đúng bản chất
của từng vụ việc dẫn đến việc áp dụng không đúng quan hệ pháp luật điều
chỉnh. Đối với vấn đề áp dụng pháp luật cũng cần xem xét đến nhiều nguyên
nhân khác nhau. Qua đó, nghiên cứu và đề xuất những biện pháp hoàn thiện
chính sách pháp luật, thể chế; nâng cao năng lực, phẩm chất và trách nhiệm
của những ngƣời tiến hành tố tụng cũng nhƣ ý thức pháp luật của các chủ thể
giao dịch và những biện pháp khác nhằm giảm việc áp dụng pháp luật hình sự
trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại, tránh oan sai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu, đề xuất, đƣa ra các luận chứng, các quan điểm,
các giải pháp nhằm đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật một cách đúng đắn,
hạn chế việc áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp trong thƣơng
mại. Qua đó, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc;
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích cơ sở lý luận tranh chấp thƣơng mại, các phƣơng thức giải
quyết tranh chấp thƣơng mại.
5
- Phân tích thực trạng và những nguyên nhân của việc áp dụng pháp
luật hình sự để giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng để qua đó làm rõ những hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp
thƣơng mại hiện nay cũng nhƣ hậu quả tiêu cực của nó.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế việc áp dụng pháp luật hình sự
để giải quyết các tranh chấp trong thƣơng mại.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Tranh chấp thƣơng mại và pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại;
Chính sách pháp luật hình sự đối với các tội phạm xâm phạm sở hữu, tội
phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và tội phạm về chức vụ hiện hành.
- Vấn đề áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp thƣơng mại
trong thực tiễn áp dụng pháp luật ở thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời
gian từ năm 2008 đến nay. Việc nghiên cứu nhằm nhận diện đƣợc mặt tiêu
cực của vấn đề, đi sâu nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân bản chất của việc
áp dụng quy phạm pháp luật hình sự cũng nhƣ sự can thiệp của các cơ quan
tiến hành tố tụng vào quá trình giải quyết các tranh chấp thƣơng mại, từ đó
đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao việc áp dụng pháp luật, khắc phục
tình trạng áp dụng không đúng các quy định pháp luật hình sự vào việc giải
quyết các tranh chấp thƣơng mại .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Phƣơng pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
Trong khi thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp: Hệ thống,
lịch sử, lôgíc, thống kê, phân tích, tổng hợp, kết hợp với các phƣơng pháp
khác nhƣ so sánh, điều tra xã hội...
6. Những đóng góp mới của đề tài
6
Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp mới về khoa
học của luận văn:
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về vấn đề áp dụng pháp luật
hình sự trong việc giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
- Đánh giá đúng thực trạng, tình hình và những khó khăn, vƣớng mắc
trong việc phân định ranh giới giữa vi phạm pháp luật thƣơng mại hay là tội
phạm chủ yếu từ việc chứng minh có hay không có yếu tố chiếm đoạt tài sản
trong các quan hệ này để hạn chế các sai lầm thƣờng gặp, dẫn đến áp dụng
pháp luật hình sự trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại hoặc ngƣợc lại
coi hành vi vi pháp pháp luật hình sự là quan hệ thƣơng mại nhằm tránh oan
sai nhƣng cũng tránh bỏ lọt tội phạm.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác áp dụng pháp luật để hạn chế việc áp
dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của Luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề về tranh chấp thƣơng mại và các phƣơng
thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng và nguyên nhân của việc áp dụng pháp luật hình
sự trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hạn chế áp dụng pháp luật hình sự trong
giải quyết các tranh chấp thƣơng mại.
7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
VÀ CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp thƣơng mại
1.1.1. Hoạt động thương mại
Hoạt động thƣơng mại là hoạt động của cá nhân, tổ chức kinh doanh
trong các lĩnh vực mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phân phối; đại diện
đại lý thƣơng mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê, mua; xây dựng; tƣ vấn; kỹ
thuật; li - xăng; đầu tƣ; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò khai thác;
vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đƣờng hàng không, đƣờng biển,
đƣờng sắt, đƣờng bộ và các hành vi thƣơng mại khác theo quy định của pháp
luật nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Các giao dịch mà LTM điều chỉnh là các giao
dịch nhằm mục tiêu lợi nhuận và đƣợc thƣơng nhân sử dụng thƣờng xuyên
nhƣ nghề nghiệp của họ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 LTM năm 2005 thì: “Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác”[11].
Cũng theo LTM năm 2005 thì chủ thể của hoạt động thƣơng mại là tổ
chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thƣơng mại.
Cá nhân là một ngƣời cụ thể, có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi. Cá nhân có thể thực hiện việc kinh doanh dƣới hình thức doanh nghiệp tƣ
nhân hoặc hộ kinh doanh. Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006
của Chính phủ về đăng ký kinh doanh thì hộ kinh doanh có thể là cá nhân
công dân Việt Nam hoặc một nhóm ngƣời hoặc một hộ gia đình làm chủ.
Tổ chức là những loại hình kinh doanh đƣợc pháp luật thừa nhận, đƣợc
thành lập hợp pháp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các tổ chức đang
8
tiến hành các hoạt động kinh doanh tại nƣớc ta là: Hợp tác xã, các loại hình
doanh nghiệp nhƣ công ty tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên hoặc nhiều thành viên, công ty cổ phần...Tổ chức
trong luật thƣơng mại không đồng nghĩa với tổ hợp tác.
Cá nhân hoặc tổ chức khi hoạt động thƣơng mại phải có nghĩa vụ đăng
ký kinh doanh. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác kinh doanh theo hình thức “hộ kinh doanh” là chủ thể của luật
thƣơng mại còn những hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, làm muối
và những ngƣời bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lƣu động
làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh, trừ những
trƣờng hợp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện. Mặc dù họ vẫn tiến hành
hoạt động thƣơng mại nhƣng không phải là đƣơng sự trong vụ án kinh doanh
thƣơng mại.
Hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đƣợc coi
là hoạt động thƣơng mại khi thỏa mãn các điều kiện nhƣ hoạt động độc lập,
thƣờng xuyên và có đăng kí kinh doanh. Hoạt động độc lập đƣợc hiểu là
không phụ thuộc vào ngƣời khác mà có quyền tự quyết định hoạt động kinh
doanh của mình và tự chịu trách nhiệm đối với những hoạt động kinh doanh
do mình giao kết và thực hiện. Đây đƣợc xem là điều kiện cần phải có trong
quá trình kinh doanh thƣơng mại, là một phần không thể thiếu trong thƣơng
mại và nó tác động không nhỏ đến quá trình hoạt động nhằm kiếm tìm lợi
nhuận. Hoạt động thƣờng xuyên tức là nói lên tính chuyên nghiệp của thƣơng
nhân, thƣờng xuyên cũng có nghĩa là lâu dài và là nghề nghiệp sinh sống của
họ. Những ngƣời mà hoạt động thƣơng mại không phải là nghề nghiệp của họ
thì không phải là thƣơng nhân. Hoạt động thƣờng xuyên và liên tục để tạo ra
lợi nhuận trong một thời gian dài đƣợc coi là điều kiện tiên quyết trong quá
trình hoạt động thƣơng mại. Bởi lẽ, nó tạo tính chuyên nghiệp, lâu dài và bền
9
vững bên cạnh đó nó còn thể hiện tính nghề nghiệp chuyên sâu của một
thƣơng nhân, khẳng định lại một lần nữa, không coi hoạt động thƣơng mại là
là nghề nghiệp mà chỉ đơn thuần là tác nghiệp khi có điều kiện thì đó không
đƣợc đƣợc gọi là thƣơng nhân.
Tại Điều 6 của LTM năm 2005 đã quy định:
“ Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh”
Nhƣ vậy, hoạt động thƣờng xuyên liên tục là điều kiện cần phải có
trong bất cứ hình thức kinh doanh thƣơng mại nào. Tuy vậy, việc kinh doanh
hợp pháp hóa là điều kiện đủ để thể hiện tính hợp pháp của hoạt động kinh
doanh thƣơng mại. Đăng ký kinh doanh thể hiện tính hợp pháp của hoạt động
kinh doanh của thƣơng nhân. Tuy nhiên theo Điều 7 của LTM năm 2005,
trƣờng hợp thƣơng nhân chƣa đăng ký kinh doanh, thƣơng nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của LTM và quy định
khác của pháp luật.
Sở dĩ việc quy định nhƣ vậy là vì có những trƣờng hợp kinh doanh
mang tính chất nhỏ lẻ, vốn ít hoặc những hàng hóa mang tính chất lẻ tẻ, hoặc
không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp... ngƣời kinh doanh không
đăng kí kinh doanh nhƣng vẫn phải đóng thuế và thực hiện các nghĩa vụ và
trách nhiệm của ngƣời tham gia hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Tranh chấp thương mại
Tranh chấp thƣơng mại là một hiện tƣợng khá phổ biến xảy ra trong
nền kinh tế, nó làm chậm quá trình lƣu thông hàng hóa, quá trình thanh toán,
tác động xấu đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần có
các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại một cách hiệu quả và đƣợc
pháp luật công nhận. Pháp luật Việt Nam mà cụ thể là LTM năm 2005 đã ghi
10
nhận sự tồn tại của bốn phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại đó là:
Thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài thƣơng mại và tòa án. Thuật ngữ “tranh
chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thƣơng mại” hay “tranh chấp thƣơng
mại” đƣợc định nghĩa không giống nhau trong các văn bản pháp luật điều
chỉnh các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác nhau.
Trên thực tế, để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự nói chung, kinh doanh
thƣơng mại nói riêng, Tòa án phải dựa vào yêu cầu cụ thể của ngƣời khởi kiện
để xác định quan hệ pháp luật mà đƣơng sự tranh chấp. Từ đó, đối chiếu với
các quy định về thẩm quyền của BLTTDS để xác định yêu cầu khởi kiện của
đƣơng sự có thuộc thẩm quyền của Tòa án hay không. Việc xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp còn có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng pháp luật
nội dung (điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các bên) trong việc giải quyết
yêu cầu của đƣơng sự.
Thực tiễn xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về kinh doanh thƣơng
mại không hề dễ dàng bởi lẽ tùy từng thời kỳ phát triển khác nhau mà cơ quan
lập pháp quy định một số quan hệ xã hội cần đƣợc điều chỉnh bằng quy phạm
pháp luật thƣơng mại bên cạnh đó một số quan hệ xã hội khác thì chƣa nên
không phải cứ có tranh chấp sẽ dễ dàng xác định đƣợc quan hệ pháp luật tranh
chấp về kinh doanh thƣơng mại, trong khi đó có rất nhiều phƣơng thức để giải
quyết tranh chấp thƣơng mại.
Tranh chấp thƣơng mại theo nghĩa khái quát nhất là sự bất đồng chính
kiến, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
chủ thể tham giam hoạt động thƣơng mại. Đây là loại tranh chấp phổ biến
nhất, thƣờng xuyên nhất phát sinh trong hoạt động kinh doanh của các chủ thể
kinh doanh với nhau trong hoạt động thƣơng mại.
Ở Việt Nam, khái niệm tranh chấp thƣơng mại trong từng giai đoạn
khác nhau cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Lần đầu tiên khái niệm tranh
11
chấp thƣơng mại đƣợc đƣa ra trong LTM năm 1997 và tiếp tục đƣợc khẳng
định trong Pháp lệnh về Trọng tài thƣơng mại 2003. Tại Điều 238 LTM năm
1997 nêu rõ: “Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung trong hoạt động thương mại”
[5]. Nhƣ vậy, lần đầu tiên khái niệm tranh chấp thƣơng mại đƣợc đƣa ra đã
cho ta hiểu một cách khái quát về khái niệm tranh chấp thƣơng mại cũng nhƣ
cho ta thấy quan điểm của các nhà làm luật Việt Nam về vấn đề này.
Cùng một quan hệ xã hội nhƣng lại thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều
ngành luật khác nhau. Mặc dù, mỗi ngành luật đều có những quy định để
phân biệt quan hệ pháp luật nào thuộc ngành luật nào điều chỉnh nhƣ về chủ
thể tham gia quan hệ, mục đích chủ thể, đối tƣợng của giao dịch…nhƣng việc
phân biệt cũng không hề dễ dàng. Khác với tranh chấp trong dân sự, tranh
chấp thƣơng mại thƣờng có giá trị rất lớn, mức độ ảnh hƣởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh rất cao thậm chí có thể tác động tới hoạt động của cả hệ
thống kinh doanh của nền kinh tế. Do đó, việc giải quyết thoả đáng, nhanh
gọn, hiệu quả, kịp thời tranh chấp thƣơng mại là yêu cầu hết sức cần thiết.
Tranh chấp thƣơng mại có tính phản ứng dây chuyền. Nó xảy ra trong một
công đoạn nào đó của chu trình sản xuất kinh doanh và thƣờng có mối quan
hệ hữu cơ với các công đoạn khác. Nếu không giải quyết dứt điểm, kịp thời có
thể làm phát sinh những tranh chấp tiếp theo trong nền kinh tế.
Tóm lại, tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh trong đời sống
kinh tế - xã hội. Vì vậy, nó cũng hội tụ đầy đủ những đặc điểm của một tranh
chấp nói chung. Tuy nhiên, đây là loại tranh chấp đặc thù phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nên nó có những điểm khác biệt với các loại tranh
chấp khác, đòi hỏi phải có những phƣơng thức giải quyết nhanh gọn, hiệu
quả, đáp ứng đƣợc nhu cầu của các các chủ thể kinh doanh.
12
Một số văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về kinh doanh
thƣơng mại có quy định phạm vi các giao dịch thuộc phạm vi điều chỉnh
nhƣng lại quy định một cách chung chung, mang tính mở nên khi có tranh
chấp xảy ra để xác định chúng có thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản quy
phạm pháp luật này hay không cũng gây ra những khó khăn, vƣớng mắc nhất
định. Ở Việt Nam hiện nay, mỗi năm cơ quan chức năng ban hành rất nhiều
các văn bản dƣới luật để hƣớng dẫn, bổ sung, tuy nhiên nhiều văn bản thiếu
sự đồng nhất hoặc có sự chồng chéo, mâu thuẩn nhau dẫn đến những khó
khăn và vƣớng mắc nhất định.
Một số trƣờng hợp do văn bản quy phạm pháp luật nội dung về kinh
doanh thƣơng mại không xác định rõ giao dịch thuộc phạm vi điều chỉnh của
mình nên để xác định cần dựa vào BLTTDS. Bên cạnh việc quy định thẩm
quyền theo vụ việc, BLTTDS còn quy định thẩm quyền theo lãnh thổ để phân
chia việc giải quyết án giữa Tòa án các cấp, giữa các Tòa chuyên trách với
nhau đƣợc tƣơng xứng nhƣng trong nội dung hƣớng dẫn thẩm quyền theo
lãnh thổ lại giải thích thêm thẩm quyền theo vụ việc [23].
Hiện các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp
thƣơng mại tiếp cận khái niệm này dƣới góc độ liệt kê các tranh chấp liên
quan đến hoạt động kinh doanh thƣơng mại của cơ quan tài phán thuộc phạm
vi điều chỉnh của văn bản pháp luật đó. Cụ thể nhƣ BLTTDS, tại Điều 29 liệt
kê những tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại thuộc thẩm quyền của Toà án
gồm 04 nhóm : Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại
giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận đƣợc liệt kê từ điểm a đến điểm o khoản 1 Điều 29; Tranh chấp về
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau
và đều có mục đích lợi nhuận (có thể tất cả hoặc một trong các bên có đăng
ký kinh doanh hoặc các bên đều không có đăng ký kinh doanh) đƣợc quy định
13
tại khoản 2 Điều 29; Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty,
giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt
động, chấm dứt hoạt động của công ty đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 29;
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thƣơng mại mà pháp luật có quy định
đƣợc quy định tại khoản 4 Điều 29[18].
LTTTM năm 2010 quy định thẩm quyền của Trọng tài thƣơng mại là
giải quyết các “tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được
giải quyết bằng Trọng tài” khi có thoả thuận chọn trọng tài hợp pháp của các
bên tranh chấp, trong đó có tranh chấp phát sinh trong hoạt động thƣơng mại
[17, Điều 2].
LTM năm 2005 đƣa ra khái niệm “hoạt động thƣơng mại” rất rộng, bao
trùm lên tất cả các hoạt động có mục đích sinh lợi, cụ thể khoản 1 Điều 3
LTM năm 2005 định nghĩa “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” [11, Điều 3].
Nhƣ vậy, tranh chấp thƣơng mại cũng đƣợc hiểu rất rộng, có thể định
nghĩa là các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh
doanh, thƣơng mại giữa các chủ thể thực hiện các hoạt động đó [24].
Khác với việc xác định các quan hệ tranh chấp dân sự, hôn nhân gia
đình và lao động chủ yếu dựa vào luật nội dung, sau đó đối chiếu với quy
định về thẩm quyền theo vụ việc do BLTTDS quy định để xác định tranh
chấp nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, việc xác định quan hệ pháp
luật tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại lại dựa vào quy định của luật tố
tụng, cụ thể là BLTTDS và Phần I của Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP.
Nội dung của Điều 29 BLTTDS đƣợc cụ thể hóa Nghị quyết số 01/2005/NQ-
HĐTP nhƣ sau:
14
“Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hoặc nhiều
hành vi thương mại. Hoạt động kinh doanh, thương mại không chỉ là hoạt
động trực tiếp theo đăng ký kinh doanh, thương mại mà còn bao gồm cả các
hoạt động khác phục vụ thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh
thương mại”[30, tiểu mục 3.3, mục 3, Phần I].
Đối với mục đích lợi nhuận của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh
doanh, thƣơng mại đƣợc hƣớng dẫn “là mong muốn của cá nhân, tổ chức đó
thu được lợi nhuận mà không phân biệt có thu được hay không thu được lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại đó” [30, tiểu mục 3.2, mục 3,
Phần I]. Đối với việc chủ thể có đăng ký kinh doanh hay không dựa vào quy
định của Luật Doanh nghiệp về đăng ký kinh doanh và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành.
Bên cạnh đó, Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP còn hƣớng dẫn bằng
hình thức liệt kê các tranh chấp đƣợc xác định là tranh chấp giữa công ty với
thành viên công ty, giữa các thành viên công ty với nhau cũng nhƣ quy định
điểm mở là các tranh chấp khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động, chấm
dứt hoạt động của công ty đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 29 BLTTDS. Đối
với quy định tại khoản 2 Điều 29 BLTTDS, Nghị quyết số 01/2005/NQ-
HĐTP hƣớng dẫn rõ là chỉ cần 02 bên có mục đích lợi nhuận mà không cần
phải có đăng ký kinh doanh. Nếu chỉ một bên có mục đích lợi nhuận thì đó là
tranh chấp dân sự.
Tranh chấp thƣơng mại là một loại tranh chấp pháp lí có nhiều khía
cạnh đặc thù, trong đó có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, do là tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh nên nó chịu
sự chi phối của các yếu tố cơ bản của hoạt động này nhƣ : Yếu tố lợi nhuận,
bí mật thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của các chủ thể tham gia.
15
Tranh chấp thƣơng mại là hoạt động phát sinh từ hoạt động thƣơng
mại, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhƣ vậy, với những hoạt
động này các chủ thể của các tranh chấp thƣơng mại thƣờng nảy sinh những
vấn đề rất nhạy cảm đòi hỏi các yếu tố trong tranh chấp thƣơng mại phải liên
quan trực tiếp đến chủ thể tham gia các hoạt động thƣơng mại và phát sinh
tranh chấp trên thực tế.
Hai là, tranh chấp thƣơng mại chủ yếu phát sinh giữa các chủ thể kinh
doanh. Ngoài ra, còn có các tranh chấp giữa ít nhất một bên có hoạt động
thƣơng mại hoặc tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty, giữa các
thành viên công ty với nhau. Các mối quan hệ tranh chấp này thƣờng mang
tính pháp lý và đƣợc giải quyết thông qua Tòa án để đạt hiệu quả cao nhất.
Ba là, các tranh chấp thƣơng mại có thể đƣợc giải quyết bằng nhiều
phƣơng thức khác nhau bao gồm: Hoà giải; Thƣơng lƣợng; Toà án; Trọng tài
thƣơng mại.
Thông thƣờng để giải quyết tranh chấp nhanh gọn nhất và vẫn đảm bảo
đƣợc tính công bằng thì nguời ta thƣờng áp dụng phƣơng thức giải quyết
thông qua Trọng tài thƣơng mại. Tuy nhiên, có những vụ việc thƣơng mại,
phải áp dụng pháp luật hình sự vào để giải quyết thì vấn đề này lại đƣợc các
cơ quan tiến hành tố tụng quyết định và đƣợc giải quyết theo thủ tục tố tụng
hình sự. Tuy nhiên, tùy vào trƣờng hợp để áp dụng chứ không rập khuân theo
bất cứ một vụ án nào khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một vụ việc
tranh chấp thƣơng mại vì sẽ dễ dẫn đến oan sai.
1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thƣơng mại
Nguyên tắc cơ bản trong trong một đạo luật là tổng hợp những tƣ
tƣởng, quan điểm chỉ đạo mang tính khái quát, xuyên suốt trong cả đạo luật.
Nội dung của các quy định tiếp theo chỉ là sự cụ thể hóa các tƣ tƣởng, quan
điểm này
16
Tại Điều 1 của BLTTDS quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố
tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh
chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động và trình
tự, thủ tục yêu cầu để Toà án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động; trình tự, thủ tục giải quyết vụ
án dân sự, việc dân sự tại Toà án.
Trên cơ sở đó, BLTTDS này đã đƣa ra những nguyên tắc cơ bản nhƣ sau:
1.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
Theo Điều 5 BLTTDS, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự
định đoạt của đƣơng sự đƣợc quy định nhƣ sau:
“Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có
thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân
sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong
phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền
chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách
tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội” [18].
Quan hệ kinh tế là những quan hệ đƣợc xác lập một cách tự nguyện,
xuất phát từ ý chí và nguyện vọng của các bên mà không có bất cứ sự cƣỡng
ép, đe dọa nào trong quá trình xác lập, thực hiện. Nói cách khác, sự xác lập
các quan hệ kinh tế hoàn toàn do các bên tự quyết định, và đƣợc Nhà nƣớc
bảo đảm nếu không trái với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
Chính vì thế, khi phát sinh tranh chấp, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu Nhà
nƣớc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; ngƣợc lại, họ cũng có
quyền từ bỏ quyền lợi của mình đã bị xâm phạm cho dù đã có yêu cầu Nhà
nƣớc bảo vệ. Nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các
đƣơng sự đƣợc thể hiện trong suốt các giai đoạn của quá trình tố tụng. Các
17
đƣơng sự có thể khởi kiện hoặc không khởi kiện; trong quá trình giải quyết vụ
việc, các đƣơng sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc
thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã
hội. Việc thực hiện quyền này của đƣơng sự không chỉ dừng lại việc giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm, thủ tục phúc thẩm mà còn đƣợc thực hiện cả trong
các giai đoạn của quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật.
Trên thực tế, TAND khi giải quyết tranh chấp vẫn thƣờng vi phạm
nguyên tắc này thể hiện ở việc giải quyết vƣợt quá yêu cầu của đƣơng sự hoặc
không giải quyết hết yêu cầu đƣơng sự, thậm chí có trƣờng hợp giải quyết sai
so với yêu cầu của đƣơng sự dẫn đến việc đƣơng sự khiếu nại kéo dài, bản án,
quyết định của Toà án cấp dƣới bị Toà án cấp trên huỷ để giải quyết lại.
1.2.2. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
Quyền bình đẳng trƣớc pháp luật là quyền cơ bản của công dân đã đƣợc
ghi nhận trong Hiến Pháp 1992. Quyền này đã đƣợc cụ thể hoá trong nhiều
văn bản pháp luật, trong đó có BLTTDS:
“Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân
biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá,
nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình
thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác. Các đương sự đều bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo điều
kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình” [18, Điều 8].
Việc cụ thể hoá quyền bình đẳng trƣớc pháp luật trong tố tụng kinh
doanh thƣơng mại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó còn thể hiện đƣợc sự
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Khi tham gia tố tụng không phân biệt
đó là doanh nghiệp Nhà nƣớc, công ty, hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân…
đều có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng. Tuy nhiên
18
trong thực tế không phải lúc nào đƣơng sự cũng thực hiện đƣợc quyền này.
Nhiều trƣờng hợp do trình độ hiều biết của đƣơng sự dẫn đến họ không thực
hiện đƣợc hết quyền của mình, nhƣ: Vấn đề khởi kiện, cung cấp chứng cứ hay
bào chữa trƣớc Toà án... dẫn đến việc phải chịu phán quyết bất lợi hoặc có
trƣờng hợp xuất phát ngày từ việc vi phạm trong quá trình tiến hành tố tụng
của Toà án hoặc quy định của pháp luật chƣa phù hợp dẫn đến bất bình đẳng
cho các chủ thể tham gia. Đây là vấn đề lớn, để khắc phục đƣợc cần phải có
một lộ trình tiến hành đồng bộ từ giai đoạn xây dựng pháp luật, cải cách cơ
cấu tổ chức của Toà án đến việc nâng cao trình độ của các Thẩm phán cũng
nhƣ trình độ hiểu biết và tuân thủ pháp luật của các cá nhân, tổ chức hoạt
động kinh doanh.
1.2.3. Nguyên tắc Tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu
thập chứng cứ
Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân sự trong việc giải quyết các tranh
chấp trong kinh doanh, thƣơng mại. Khác với trình tự, thủ tục giải quyết các
vụ án hình sự, trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại thì Tòa
án không tiến hành thu thập chứng cứ mà:
“Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án
và chứng minh cho yêu cầu của minh là có căn cứ và hợp pháp”, “Tòa án chỉ
tiền hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp nhất định”
[18, Điều 6]. Điều 79 BLTTDS cũng quy định: “Đương sự có yêu cầu Toà án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp”.
Việc pháp luật quy định đƣơng sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu của mình, trong trƣờng hợp đƣơng sự không thể tự
mình thu thập đƣợc chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán mới tự mình thu
thập chứng cứ hoặc trong các trƣờng hợp khác mà pháp luật có quy định là
19
phù hợp, song việc áp dụng nguyên tắc này trên thực tế gặp nhiều khó khăn.
BLTTDS không quy định chế tài mà chỉ quy định nếu đƣơng sự không cung
cấp chúng cứ thì bị bất lợi, đồng thời cũng không có quy định về thời hạn bắt
buộc đƣơng sự phải cung cấp chứng cứ hoặc nếu không cung cấp thì chứng
cứ đó không có giá trị hoặc phải chịu chế tài. Do vậy, thực tế có trƣờng hợp
đƣơng sự đang giữ chứng cứ hoặc có khả năng thu thập chứng cứ nhƣng lại
không thu thập chứng cứ để cung cấp cho Toà án, chỉ đến khi thấy có lợi mới
cung cấp. Thậm chí có trƣờng hợp để đến giai đoạn xét xử phúc thẩm mới
xuất trình chứng cứ các hoặc sau khi bản án có hiệu lực pháp luật mới xuất
trình chứng cứ, kèm theo đơn khiếu nại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
dẫn đến việc Tòa án bị thụ động trong việc xét xử.
Liên quan đến việc thu thập và cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự,
tại Điều 7, BLTTDS quy định:
“Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho đương sự, Toà án chứng cứ trong
vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu
của đương sự, Toà án, Viện Kiểm sát và phải chị trách nhiệm trước pháp luật
về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trong trường hợp không cung cấp
được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án biết và nêu rõ lý
do của việc không cung cấp được chứng cứ”.
Tuy nhiên, thực tế nhiều trƣờng hợp khi có vấn đề liên quan đến cơ
quan hữu quan, Tòa án có văn bản yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ theo
quy định của pháp luật, nhƣng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên các cơ
quan này không thực hiện đƣợc ngay hoặc thậm chí không đƣợc thực hiện
đƣợc do chƣa có quy định nào cụ thể hƣớng dẫn trách nhiệm cung cấp chứng
cứ của các cơ quan hữu quan.
20
1.2.4. Nguyên tắc hòa giải
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự đƣợc quy định tại Điều 10
BLTTDS, cụ thể: “Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện
thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân
sự theo quy định của Bộ luật này”.
Tại khoản 1 Điều 180 BLTTDS cũng quy định:
“Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà
giải để các đương sự thoả thuận với nhau trong việc giải quyết vụ án, trừ
những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy
định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật này”.
Bản chất của quan hệ dân sự đƣợc thiết lập trên cơ sở tự nguyện và
quyền tự định đoạt của đƣơng sự, do đó việc giải quyết các tranh chấp phát
sinh từ các quan hệ này đƣợc thực hiện theo những biện pháp nhất định, trong
đó hòa giải là một biện pháp quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc trong tố
tụng dân sự. LTM 2005 cũng thừa nhận một trong những hình thức giải quyết
tranh chấp là hoà giải giữa các bên [11, Khoản 2 Điều 317].
Hòa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng, đƣợc thực hiện nhằm mục đích
phát huy truyền thống đoàn kết, tƣơng trợ giữa các bên tham gia quan hệ kinh
tế, nâng cao kết quả giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại.
Chủ thể tranh chấp nếu thực hiện tốt nguyên tắc hòa giải sẽ hạn chế những tốn
kém về tiền bạc, thời gian của cơ quan tiến hành tố tụng cũng nhƣ của bản
thân họ. BLTTDS cũng quy định cụ thể việc hòa giải đƣợc thực hiện ở tất cả
các giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, từ khi chuẩn bị xét xử đến khi bắt đầu xét
xử tại phiên tòa, trừ những vụ án không đƣợc hòa giải nhƣ yêu cầu đòi bồi
thƣờng gây thiệt hại đến tài sản Nhà nƣớc, hoặc những vụ án kinh tế phát sinh
từ giao dịch trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
21
Việc hòa giải là thủ tục bắt buộc khi giải quyết các vụ án kinh tế, đặc
biệt là cấp sơ thẩm. Việc hòa giải hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm của các
Thẩm phán, tuy nhiên xu hƣớng chung của các Thẩm phán là hƣớng tới việc
làm rõ đúng sai giữa các doanh nghiệp mà chƣa hoặc không quan tâm đúng
mức đến vấn đề mà các đƣơng sự hƣớng tới là lợi nhuận nên việc hoà giải ít
khi đạt đƣợc kết quả mà thƣờng phải đƣa vụ việc ra xét xử. Việc này đôi khi
dẫn đến sự tự thỏa thuận giữa các đƣơng sự trong các giai đoạn tố tụng tiếp
sau sẽ kém hiệu quả.
1.2.5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời
Về nguyên tắc, khi giải quyết các vụ việc thƣơng mại phải đảm bảo giải
quyết nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo khắc phục kịp thời thiệt hại cho bên bị
vi phạm. BLTTDS quy định cụ thể thời hạn giải quyết ở từng giai đoạn tố
tụng, nhƣ thời hạn thụ lý, thời hạn thu thập chứng cứ, thời hạn đƣa vụ việc ra
xét xử, thời hạn ban hành quyết định, bản án, thời hạn kháng cáo, khiếu nại và
giải quyết theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm... Phần lớn Toà án các cấp
đều giải quyết vụ việc trong thời hạn luật định. Tuy nhiên, trong thực tế có
một số trƣờng hợp vi phạm thời hạn dẫn đến việc giải quyết không kịp thời
nhƣ: Vi phạm thời gian ban hành quyết định, bản án, thời gian gian thu thập
chứng cứ.... Nguyên nhân là do BLTTDS quy định về thời hạn chƣa hợp lý;
hoặc do đặc thù của hoạt động này là cần có thời gian để đƣơng sự cung cấp
tài liệu, chứng cứ; hoặc do các bên liên quan cung cấp không đầy đủ hoặc
không cung cấp chứng cứ nhƣng luật chƣa có chế tài điều chỉnh hành vi này.
Việc quy định các nguyên tắc nhƣ trên nhằm bảo đảm cho việc giải quyết
các vụ, việc dân sự đƣợc nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật,
góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức, giáo dục mọi ngƣời nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
22
1.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại
Theo quy định tại Điều 317 LTM 2005 thì có 04 hình thức giải quyết
tranh chấp trong thƣơng mại bao gồm :
(1) Thƣơng lƣợng giữa các bên.
(2) Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đƣợc
các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
(3) Giải quyết bằng Trọng tài.
(4) Giải quyết bằng Tòa án.
1.3.1. Thương lượng giữa các bên
Thƣơng lƣợng là phƣơng thức đƣợc các bên tranh chấp lựa chọn đầu
tiên. Trong thực tế, phần lớn các tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại
đƣợc giải quyết bằng phƣơng thức này. Nhà nƣớc ta khuyến khích áp dụng
phƣơng thức tự thƣơng lƣợng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn
toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên. Đây là hình thức giải quyết tranh
chấp mà theo đó, các bên tranh chấp tự thoả thuận, bàn bạc với nhau nhằm
chấm dứt tranh chấp đã phát sinh giữa họ với nhau.
Hình thức thƣơng lƣợng này có các điểm đặc trƣng cơ bản đó là:
Thứ nhất, các bên tranh chấp tự thoả thuận tìm kiếm giải pháp trên tinh
thần tự nguyện, thiện chí, hợp tác mà không có sự tham gia của bất kỳ bên thứ
ba nào. Khi thực hiện việc thƣơng lƣợng, các bên có thể trình bày quan điểm
của mình, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và tìm kiếm giải pháp
giải quyết tranh chấp. Trong trƣờng hợp các bên không tìm đƣợc tiếng nói
chung, tranh chấp không thể thƣơng lƣợng đƣợc thì có thể tiếp tục lựa chọn
hình thức giải quyết tranh chấp khác phù hợp hơn.
Thứ hai, các bên tự nguyện thực hiện phƣơng án giải quyết theo
phƣơng án đã lựa chọn. Tuy nhiên, mặc dù thoả thuận của các bên đƣợc ghi
nhận bằng văn bản với tính chất nhƣ một thoả thuận hợp pháp về việc giải
23
quyết tranh chấp giữa các bên nhƣng nó không có giá trị bắt buộc thi hành
trong trƣờng hợp một bên không tự nguyện thực hiện những điều khoản đã
cam kết trong thoả thuận. Đây là nhƣợc điểm của phƣơng thức này.
Thứ ba, do xuất phát từ bản chất của thƣơng lƣợng là việc các bên
trong quan hệ thƣơng mại tự nguyện lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp
nên các bên cũng tự lựa chọn cách thức giải quyết, thời điểm giải quyết, nội
dung phƣơng án giải quyết, cách thức ghi nhận sự giải quyết nên pháp luật
Việt Nam và hầu hết các nƣớc trên thế giới hiện chƣa có các quy định điều
chỉnh trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng phƣơng thức thƣơng lƣợng.
1.3.2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được
các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải
Hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại có sự tham gia
của bên thứ ba với vai trò làm trung gian để giúp các bên có đƣợc tiếng nói
chung trong việc giải quyết các bất đồng. Bên thứ ba không có quyền quyết
định mà chỉ tạo điều kiện, giúp đỡ để các bên đạt đƣợc thoả thuận giải quyết
xung đột, bất hoà. Bên thứ ba làm trung gian hoà giải có thể làm việc với từng
bên để giúp mỗi bên tìm ra phƣơng án giải quyết riêng của họ [38].
Nhƣ vậy, khi áp dụng hình thức này, các bên tiến hành thƣơng lƣợng
giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Kết quả
hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh
nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải
quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc
các bên tranh chấp.
Hoà giải có những đặc điểm cơ bản, đó là :
Một là, hoà giải đƣợc thực hiện có sự tham gia của bên thứ ba đóng vai
trò làm trung gian, làm hoà giải viên để hỗ trợ các bên tìm kiếm giải pháp.
Tuy nhiên việc lựa chọn giải pháp giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào ý chí
24
của các bên, hoà giải viên không phải là ngƣời đƣa ra phán quyết cuối cùng.
Kết quả hoà giải thành công sẽ đƣợc ghi nhận trong biên bản hoà giải có chữ
ký của các bên và của hoà giải viên.
Hai là, hoà giải viên hoạt động trung lập, không có quyền lợi liên quan
đến vụ tranh chấp.
Ba là, khi đứng ra làm trung gian hoà giải tranh chấp giữa các bên, hoà
giải viên không có quyền đƣa ra phƣơng án giải quyết có tính chất ràng buộc
các bên mà chỉ có thể đƣa ra phƣơng án có thể giúp giải quyết bất đồng giữa
các bên và các bên đồng ý với phƣơng án đó. Tuy nhiên, kết quả thực hiện
hoà giải phụ thuộc hoàn toàn vào sự tự nguyện và ý chí của các bên, không
phụ thuộc vào phƣơng án của hoà giải viên đƣa ra.
Bốn là, cũng nhƣ thƣơng lƣợng, pháp luật chƣa quy định trình tự, thủ
tục tiến hành hoà giải và nó cũng không bị điều chỉnh bởi các quan hệ pháp
luật mà phụ thuộc vào sự lựa chọn của các bên. Tuy nhiên, theo quy định tại
BLTTDS thì khi giải quyết tranh chấp bằng Toà án hay Trọng tài thì đều có
những quy định về hoà giải trừ những vụ án dân sự không đƣợc hoà giải hay
không tiến hành hoà giải đƣợc theo quy định tại Điều 181 và Điều 182 của
BLTTDS. Nhƣ vậy, việc hoà giải có thể đƣợc xem là một thủ tục bắt buộc
tiền tố tụng Toà án. BLTTDS không đƣa ra các quy định về trình tự, thủ tục
hoà giải nhƣng quy định các nguyên tắc tiến hành hoà giải, bao gồm:
“Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng
vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không
phù hợp với ý chí của mình” và “Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không
được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội” [18, Khoản 2 Điều 180].
Hình thức giải quyết này có nhiều ƣu điểm: Thủ tục hòa giải đƣợc tiến
hành nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ
ngƣời nào làm trung gian hòa giải cũng nhƣ địa điểm tiến hành hòa giải. Họ
25
không bị gò bó về mặt thời gian nhƣ trong thủ tục tố tụng tại Tòa án. Hòa giải
mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh
doanh vì lợi ích của cả hai bên. Hòa giải là mong muốn của các bên dàn xếp
vụ việc sao cho không có bên nào bị thua cuộc, không dẫn đến tình trạng đối
đầu, thắng thua nhƣ quá trình kiện tụng tại Tòa án.
1.3.3. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khái niệm Trọng tài thƣơng mại đƣợc nhiên cứu dƣới nhiều bình diện
khác nhau của khoa học pháp lý và nhiều cách tiếp cận.
Luật Mẫu về Trọng tài thƣơng mại quốc tế của Ủy ban Luật thƣơng mại
quốc tế của Liên hiệp quốc (sau đây gọi tắt là Luật Mẫu UNCITRAL) đƣa ra
định nghĩa về Trọng tài nhƣ sau: “Trọng tài nghĩa là mọi hình thức trọng tài
có hoặc không có sự giám sát của một tổ chức trọng tài thường trực” [22].
Theo Hiệp hội Trọng tài Hoa kỳ giải thích: “Trọng tài là cách thức giải
quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách
quan xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt
buộc các bên tranh chấp phải thi hành”.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, cụ thể LTTTM 2010 thì: “Trọng
tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận
và được tiến hành theo quy định của Luật này” [17, Điều 3].
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài là hình thức giải
quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tƣ cách là bên
thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đƣa ra một phán quyết
buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.
Cũng nhƣ thủ tục tố tụng Tòa án, trong quá trình giải quyết các tranh
chấp kinh doanh trọng tài cũng phải tuân theo các trình tự, thủ tục nhất định
mà pháp luật quy định, từ việc khởi kiện, xét xử, thi hành phán quyết trọng
tài, quyền và nghĩa vụ của những ngƣời tham gia,… Đây chính là thủ tục tố
26
tụng trọng tài. Nói cách khác, tố tụng trọng tài đƣợc hiểu là trình tự, thủ tục
mà pháp luật quy định để giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài.
Tố tụng trọng tài nhìn chung có các đặc điểm cơ bản sau :
- Trọng tài thƣơng mại là một loại hình tổ chức phi chính phủ, một tổ
chức mang tính chất xã hội - nghề nghiệp, hoạt động theo pháp luật và quy
chế trọng tài.
- Tố tụng trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố thỏa thuận và tài phán.
Cụ thể, thỏa thuận làm tiền đề cho phán quyết và không thể có phán quyết
thoát ly những yếu tố đã đƣợc thỏa thuận.
- Tố tụng trọng tài đảm bảo cho đƣơng sự quyền tự định đoạt của mình
một cách cao nhất, các đƣơng sự có quyền lựa chọn trọng tài viên, quyền lựa
chọn địa điểm giải quyết tranh chấp, lựa chọn quy tắc tố tụng….
- Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm và không thể kháng
cáo trƣớc bất cứ cơ quan, tổ chức nào. Về nguyên tắc, trọng tài không xét xử
công khai, do đó ngoài nguyên đơn và bị đơn, trọng tài chỉ triệu tập các
đƣơng sự khác khi cần thiết.
- Quy tắc tố tụng trọng tài của các quốc gia rất khác nhau, nhƣng nhìn
chung quy tắc lựa chọn trọng tài viên và thủ tục của hầu hết các trung tâm
trọng tài trên thế giới đều theo khuôn mẫu của Luật mẫu UNCITRAL.
LTTTM năm 2010 quy định điều kiện giải quyết tranh chấp bằng
Trọng tài gồm :
1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả
thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy
ra tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết
hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người
27
thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải
chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc
chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ
chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận khác [17, Điều 5].
1.3.4. Giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án
Tố tụng Tòa án là thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh của Tòa án -
một cơ quan Nhà nƣớc, hoạt động xét xử của nó mang tính quyền lực Nhà
nƣớc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc và đóng vai trò là cơ
quan bảo vệ pháp luật. Phán quyết của Tòa án đƣợc đảm bảo thi hành và thủ
tục giải quyết của Tòa án rất chặt chẽ, rất phức tạp và không thể thay đổi
đƣợc. Phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc có thể
đƣợc xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, thủ tục tố tụng Tòa án áp dụng cho
các tranh chấp trong kinh doanh đƣợc dựa trên nền tảng thủ tục tố tụng dân sự
cùng với một số quy định đặc thù cho phù hợp với hoạt động kinh doanh,
chẳng hạn nhƣ: Về hội đồng xét xử, về thời gian của các trình tự tố tụng, …
Do vậy, ở các quốc gia này ngƣời ta không hình thành luật tố tụng riêng cho
các tranh chấp trong kinh doanh mà chỉ có luật về tố tụng dân sự.
Ví dụ : Ở Cộng hoà Liên bang Đức, Luật tố tụng đối với các vụ án dân
sự và thƣơng mại đƣợc quy định thống nhất trong Bộ luật tố tụng dân sự; ở
Pháp, Anh và Mỹ, các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án đều đƣợc áp dụng theo thủ tục tố tụng dân sự.
Tại Việt Nam , khoản 3 Điều 317 LTM 2005 quy định hình thức giải
quyết tranh chấp là: “Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án”. Về thẩm quyền
28
xét xử của Tòa án đƣợc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 và điểm a khoản
1 Điều 34 BLTTDS để xác định. Theo đó, tất cả các tranh chấp quy định tại
khoản 1 Điều 29 BLTTDS đều thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện.
Những tranh chấp thuộc các khoản 2, 3 và 4 Điều 29 BLTTDS và trƣờng hợp
có đƣơng sự, tài sản ở nƣớc ngoài hoặc cần phải ủy thác tƣ pháp thuộc thẩm
quyền của TAND cấp tỉnh.
Đối với thẩm quyền của các Tòa chuyên trách thuộc TAND cấp tỉnh,
dựa vào quy định của BLTTDS và điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP thì Toà kinh tế có nhiệm vụ, quyền hạn giải
quyết các tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại quy định tại Điều 29 của
BLTTDS; các tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại mà một hoặc các bên
không có đăng ký kinh doanh, nhƣng đều có mục đích lợi nhuận.
Nhƣ vậy, những tranh chấp kinh doanh thƣơng mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 29 BLTTDS là :
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận
bao gồm từ điểm a đến điểm o.
- Đối với những trƣờng hợp tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ giữa các cá nhân và tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ
luật Tố tụng dân sự, thì chỉ cần điều kiện các bên đều có mục đích kinh
doanh. Pháp luật không đòi hỏi các bên phải có đăng ký kinh doanh. Quy định
nhƣ vậy nhằm phát huy tính năng động sáng tạo của của tất cả các cá nhân và
tổ chức trong công tác nghiên cứu khoa học sáng chế, phát minh.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh thƣơng mại mà pháp luật có quy
định điều kiện chung là:
+ Cá nhân hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh;
+ Đều có mục đích lợi nhuận;
29
+ Các hành vi thƣơng mại có trong quy định tại khoản 1 hoặc khoản 4
của Điều luật;
- Trƣờng hợp khác : Theo điểm b tiểu mục 1.1 khoản 1 Mục II Nghị
quyết số 01/2005/QĐ-HĐTP thì Tòa kinh tế giải quyết “Các tranh chấp về
kinh doanh thương mại mà một hoặc các bên không có đăng ký kinh doanh
nhưng đều có mục đích lợi nhuận”. Khi vận dụng hƣớng dẫn trên cần lƣu ý
các điều kiện về chủ thể (thƣơng nhân), hoạt động kinh doanh, mục đích kinh
doanh của vụ án kinh doanh thƣơng mại phải đầy đủ và đúng quy định của
pháp luật, chỉ thiếu điều kiện “một hoặc các bên không có đăng ký kinh
doanh”. Hƣớng dẫn này phù hợp với quy định tại Điều 7 LTM 2005:
“Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh. Trường hợp chưa đăng ký
kinh doanh thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình theo quy định của Luật thương mại”. Không phải tất cả các chủ thể
trong hoạt động thƣơng mại, có mục đích lợi nhuận đều đƣợc cho là án kinh
doanh thƣơng mại và do tòa kinh tế giải quyết.
30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VIỆC ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại
2.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nƣớc
thông qua các cơ quan nhà nƣớc hoặc cán bộ công chức có thẩm quyền tổ
chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định pháp luật hoặc tự
mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh,
chấm dứt hay thay đổi những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trƣờng hợp này,
các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của
Nhà nƣớc. Trong một số trƣờng hợp đặc biệt đƣợc Nhà nƣớc ủy quyền theo
quy định của pháp luật, cơ quan của một số tổ chức chính trị xã hội cũng có
thể thực hiện hoạt động này.
Áp dụng pháp luật vừa là một hình thức thực hiện pháp luật diễn ra
trong hoạt động thực hiện quyền hành pháp và thực hiện quyền tƣ pháp của
nhà nƣớc. Đây là hoạt động thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, đƣợc
xem nhƣ là đảm bảo đặc thù của nhà nƣớc cho các quy phạm pháp luật đƣợc
thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội [27].
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật quan trọng.
Thông qua hình thức này ý chí của Nhà nƣớc đƣợc trở thành hiện thực, Nhà
nƣớc thực hiện đƣợc chức năng tổ chức, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã
hội, kết hợp với trật tự xã hội, đảm bảo cho việc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nƣớc, các công chức nhà nƣớc trong khuôn khổ pháp luật. Điều này
có lý do bởi trong nhiều trƣờng hợp, các quy định của pháp luật không thể
thực hiện nếu chỉ bằng các hình thức tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật
31
hoặc sử dụng pháp luật. Lý do có thể các chủ thể không muốn thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nếu thiếu sự thông qua của các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền
Áp dụng pháp luật đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp :
(1). Khi cần sử dụng các biện pháp cƣỡng chế bằng những chế tài thích
hợp đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ biện pháp xử phạt vi
phạm hành chính, ban hành bản án đối với ngƣời có hành vi phạm tội…
(2). Khi các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý cụ thể không tự phát sinh
nếu không có sự tác động của nhà nƣớc. Trong nhiều trƣờng hợp, các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân quy định trong Hiến pháp và các đạo luật phải
thông qua các quyết định cụ thể của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mới
nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể đối với các cá nhân cụ thể.
(3). Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên
tham gia các quan hệ pháp luật mà họ không tự giải quyết đƣợc.
(4). Khi nhà nƣớc thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát
hoạt động của các bên tham gia quan hệ đó hoặc nhà nƣớc xác nhận sự tồn tại
hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế, nhƣ các hoạt động
chứng nhận, chứng thực, công chứng…
Áp dụng pháp luật có một số đặc điểm đặc thù nhƣ sau :
Thứ nhất, về nguyên tắc thì áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền tiến hành, nó mang tính tổ chức, thực hiện quyền lực nhà
nƣớc trong thực tế. Pháp luật quy định các cơ quan nhà nƣớc khác nhau có thẩm
quyền áp dụng pháp luật khác nhau. Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp cá biệt,
áp dụng pháp luật trao cho các tổ chức xã hội có thẩm quyền áp dụng.
Mỗi cơ quan nhà nƣớc hay nhà chức trách trong phạm vi thẩm quyền
đƣợc giao thực hiện một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Trong quá
trình áp dụng pháp luật, cơ quan áp dụng pháp luật xem xét cẩn thận mọi khía
32
cạnh, mọi chi tiết, phải dựa trên cơ sở những quy định, yêu cầu của pháp luật
áp dụng đã đƣợc xác định để ra quyết định áp dụng pháp luật. Nhƣ vậy, pháp
luật là nền tảng cơ bản để cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện
chức năng của mình.
Việc áp dụng pháp luật chính là sự thể chế hoá ý chí của Nhà nƣớc thể
hiện trong pháp luật. Do vậy, việc áp dụng pháp luật phải đúng, phù hợp với
chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc trong mỗi giai đoạn nhất định.
Trong lĩnh vực tƣ pháp, áp dụng pháp luật đƣợc những ngƣời có chức
danh pháp lý tiến hành nhƣ: Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Chấp
hành viên, … tiến hành theo đúng thủ tục bắt buộc theo luật định nhằm thu
thập chứng cứ, xác minh, điều tra làm rõ các tình tiết của vụ việc để xác định
việc truy cứu trách nhiệm pháp lý và xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong quan hệ pháp luật.
Tổ chức thực hiện quyền lực của Nhà nƣớc đƣợc thể hiện ở chỗ hoạt
động áp dụng pháp luật chỉ do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành theo
quy định của pháp luật. Ví dụ: Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ,
tạm giam đƣợc Cơ quan điều tra áp dụng có sự phê chuẩn của Viện Kiểm sát
nhân dân cùng cấp.Việc áp dụng pháp luật và ra văn bản áp dụng pháp luật
phải tuân thủ quy định của pháp luật mà không phụ thuộc vào ý chí của các chủ
thể áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp
dụng pháp luật và các chủ thể có liên quan.
Văn bản áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan hay nhà chức trách có
thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành. Văn bản áp dụng pháp luật mang
tính bắt buộc phải thực hiện đối với những tổ chức và cá nhân có liên quan.
Trong những trƣờng hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật đƣợc bảo
đảm bằng biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc.
33
Thứ hai, nếu quy phạm pháp luật là những khuôn mẫu chung, là
những tiêu chuẩn chung cho xử sự giữa ngƣời với ngƣời trong mối quan hệ xã
hội thì hoạt động áp dụng pháp luật luôn mang tính cụ thể. Nó thể hiện ở chỗ
các chủ thể để áp dụng pháp luật là xác định, gồm cả sự việc, con ngƣời, tập
thể, thời gian, không gian; các quy định áp dụng pháp luật đƣợc ban hành
luôn mang tính cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội xác định. Ví dụ,
trong một vụ án hình sự đƣợc khởi tố thì các quyết định khởi tố hoặc lệnh tạm
giam đối với từng bị can có tính riêng biệt, không thể sử dụng một quyết định
khởi tố bị can hay một lệnh tạm giam cho nhiều các bị can nếu vụ án có nhiều
bị can bị khởi tố. Đối tƣợng của hoạt động áp dụng pháp luật là những quan
hệ xã hội cần đến sự điều chỉnh cá biệt, trên cơ sở những mệnh lệnh chung
trong quy phạm pháp luật. Bằng hành động áp dụng pháp luật những quy
phạm pháp luật nhất định đƣợc cá biệt hóa một cách cụ thể và chính xác.
Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động đƣợc tiến hành theo các thủ tục
chặt chẽ do pháp luật quy định. Ví dụ việc khởi tố bị can, bắt tạm giam ngƣời
có hành vi vi phạm pháp luật hình sự phải đảm bảo đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng hình sự về thủ tục, trình tự, thẩm quyền của ngƣời ra quyết định,
ngƣời thực hiện… Việc ban hành một quyết định áp dụng pháp luật phải đƣợc
thực hiện thông qua thủ tục nhất định do pháp luật quy định. Thủ tục ban
hành quyết định trong hoạt động áp dụng pháp luật phải đƣợc pháp luật quy
định rất chặt chẽ và đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ nghiêm minh. Các thủ
tục giúp cho các chủ thể áp dụng pháp luật thể hiện đƣợc nguyện vọng, mong
muốn của mình một cách dân chủ, khách quan trong quá trình áp dụng pháp
luật. Tính đơn giản hay tính phức tạp của các thủ tục này phụ thuộc vào tính
chất nội dung sự việc cần phải áp dụng pháp luật. Để áp dụng các quy phạm
pháp luật đơn giản nhƣ việc xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ thì các thủ
tục đặt ra phải đơn giản, phải nhanh chóng. Đối với việc áp dụng quy phạm
34
pháp luật phức tạp, thì cá nhân, tổ chức có thẩm quyền cần phải xác minh,
điều tra, đánh giá kỹ những tình tiết, sự việc. Ví dụ nhƣ đối với việc xác định
một ngƣời có phạm tội hay không phạm tội đòi hỏi phải có cả một quá trình
điều tra, xác minh của những cơ quan tiến hành tố tụng trƣớc khi ra quyết
định áp dụng pháp luật.
Thứ tư, áp dụng pháp luật là hành động đòi hỏi tính sáng tạo. Nó là quá
trình vận dụng cái chung để giải quyết các vụ việc cụ thể. Điều này đòi hỏi
những ngƣời có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải vận dụng cái chung phù
hợp với cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Để làm điều đó, ngƣời áp
dụng pháp luật không thể máy móc, rập khuôn mà đòi hỏi phải có ý thức pháp
luật cao, có kiến thức tổng hợp, kinh nghiệm cuộc sống phong phú. Khi áp
dụng pháp luật, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải nghiên cứu kỹ lƣỡng
vụ việc, cần làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm,
ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trong trƣờng hợp pháp luật
chƣa có quy định hoặc quy định chƣa rõ thì phải vận dụng một cách sáng tạo
bằng cách áp dụng pháp luật tƣơng tự nhƣng phải trên cơ sở đảm bảo nguyên
tắc có lợi cho tổ chức, cá nhân bị áp dụng. Để đạt đƣợc điều đó, đòi hỏi các nhà
chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm
phong phú, có đạo đức nghề nghiệp và có tay nghề vững vàng.
Ở nƣớc ta, trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa hiện nay đòi hỏi phải đề cao vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật, đặc
biệt là hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng mà trọng
tâm là Tòa án. Với một hệ thống các Toà chuyên trách nhƣ Tòa hình sự, Toà dân
sự,Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động. Điều này tạo ra cơ chế đồng bộ
đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng pháp luật, bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân
và tiến bộ xã hội.
35
2.1.2. Áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp thương mại
Để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự nói chung, kinh doanh thƣơng mại nói
riêng, Tòa án có thẩm quyền phải dựa vào yêu cầu cụ thể của ngƣời khởi kiện để
xác định quan hệ pháp luật mà đƣơng sự tranh chấp. Từ đó, đối chiếu với các
quy định về thẩm quyền của BLTTDS để xác định yêu cầu khởi kiện của đƣơng
sự có thuộc thẩm quyền của Tòa án hay không. Việc xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp còn có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng pháp luật nội dung
(điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các bên) trong việc giải quyết yêu cầu của
đƣơng sự.
Tuy nhiên, thực tiễn xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về kinh
doanh thƣơng mại không hề dễ dàng bởi các lý do sau:
(1) Tùy từng thời kỳ phát triển khác nhau mà cơ quan lập pháp quy định
một số quan hệ xã hội cần đƣợc điều chỉnh bằng quy phạm kinh doanh thƣơng
mại; một số quan hệ xã hội khác thì chƣa phát sinh nên không phải cứ có tranh
chấp sẽ dễ dàng xác định đƣợc quan hệ pháp luật tranh chấp về kinh doanh
thƣơng mại;
(2) Cùng một quan hệ xã hội nhƣng lại thuộc phạm vi điều chỉnh của
nhiều ngành luật khác nhau. Mặc dù mỗi ngành luật đều có những quy định để
phân biệt quan hệ pháp luật nào thuộc ngành luật nào điều chỉnh nhƣ về chủ thể
tham gia quan hệ, mục đích chủ thể, đối tƣợng của giao dịch… nhƣng việc phân
biệt cũng không hề dễ dàng;
(3) Một số văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về kinh doanh
thƣơng mại có quy định các giao dịch thuộc phạm vi điều chỉnh nhƣng lại quy
định một cách chung chung, mang tính mở nên khi có tranh chấp xảy ra để xác
định chúng có thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật này
hay không cũng gây ra những khó khăn, vƣớng mắc nhất định;
36
(4) Một số trƣờng hợp do văn bản quy phạm pháp luật nội dung về kinh
doanh thƣơng mại không xác định rõ giao dịch thuộc phạm vi điều chỉnh của
mình nên để xác định cần dựa vào luật tố tụng (BLTTDS). Bên cạnh việc quy
định thẩm quyền theo vụ việc, BLTTDS còn quy định thẩm quyền theo lãnh thổ
để phân chia việc giải quyết án giữa Tòa án các cấp, giữa các Tòa chuyên trách
với nhau đƣợc tƣơng xƣớng nhƣng trong nội dung hƣớng dẫn thẩm quyền theo
lãnh thổ lại giải thích thêm thẩm quyền theo vụ việc.
2.1.3. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp thương mại
Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nƣớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật
do Nhà nƣớc ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là
tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối với những tội phạm ấy.
Luật hình sự điều chỉnh các quan hệ xã hội khi có tội phạm xảy ra.
Theo đó, các quan hệ xã hội phát sinh do việc thực hiện tội phạm đƣợc coi là
những quan hệ pháp luật hình sự.
Trong quan hệ pháp luật hình sự, có hai chủ thể với những vị trí pháp lý
khác nhau :
Chủ thể thứ nhất: Nhà nƣớc là chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự
với tƣ cách là ngƣời bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. Thông
qua cơ quan có thẩm quyền, Nhà nƣớc có quyền truy tố, xét xử ngƣời phạm
tội, buộc ngƣời phạm tội phải chịu những hình phạt tƣơng xứng với tính chất,
mức độ nguy hiểm cho xã hội mà tội phạm đã gây ra. Đồng thời, với tƣ cách
là ngƣời duy trì công lý, Nhà nƣớc có trách nhiệm đảm bảo các quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời phạm tội, dù về mặt hình sự, những ngƣời này đã bị
coi là ngƣời phạm tội. Quyền chủ thể của Nhà nƣớc trong hoạt động đấu tranh
phòng chống tội phạm trong quan hệ pháp luật hình sự do các cơ quan đại
diện của Nhà nƣớc thực hiện nhƣ: Cơ quan điều tra, VKSND và TAND.
37
Chủ thể thứ hai: Ngƣời phạm tội - là ngƣời thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội bị Luật Hình sự coi là tội phạm có trách nhiệm chấp hành các
biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc áp dụng đối với mình, đồng thời họ cũng
có quyền yêu cầu Nhà nƣớc đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nhƣ vậy, đối tƣợng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã
hội phát sinh giữa Nhà nƣớc và ngƣời phạm tội khi ngƣời này thực hiện tội
phạm [25].
Xuất phát từ chức năng điều chỉnh và địa vị pháp lý của các chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật này, Luật Hình sự sử dụng phƣơng pháp quyền uy
- phƣơng pháp sử dụng quyền lực Nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ pháp
luật hình sự. Nhà nƣớc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế đối với ngƣời phạm
tội không bị cản trở hay phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ cá nhân hay tổ chức
nào. Ngƣời phạm tội phải phục tùng những biện pháp mà Nhà nƣớc đã áp
dụng với họ. Trách nhiệm của ngƣời phạm tội về tội phạm mà họ đã gây ra là
trách nhiệm cá nhân của họ đối với Nhà nƣớc chứ không phải trách nhiệm đối
với ngƣời bị hại hay trách nhiệm đối với các cơ quan tiến hành tố tụng. Trách
nhiệm đó phải do chính ngƣời phạm tội chịu một cách trực tiếp, không thể
chuyển giao hay uỷ thác cho ngƣời nào khác.
Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, tổ chức, góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội, trật tự quản lý kinh tế,
bảo đảm cho mọi ngƣời đƣợc sống trong một môi trƣờng xã hội và sinh thái
an toàn, lành mạnh, mang tính nhân văn cao. Đồng thời, pháp luật hình sự góp
phần tích cực loại bỏ những yếu tố gây cản trở cho tiến trình đổi mới và sự
38
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc vì mục tiêu dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội công bằng, văn minh [16, lời nói đầu].
Tội phạm là chế định quan trọng và chủ yếu của luật hình sự. Nội dung
của khái niệm tội phạm:
“Thể hiện một cách rõ nét bản chất giai cấp, các đặc điểm chính trị xã
hội cũng như những đặc điểm pháp lí của luật hình sự”. Đồng thời nó còn
“được xem như là điều kiện cần thiết có tính nguyên tắc để giới hạn giữa tội
phạm và không phải là tội phạm, giữa trách nhiệm hình sự và những trách
nhiệm pháp lí khác…”[26].
Theo quy định tại BLHS năm 1999 thì:
“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố
ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ
quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích
hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp
luật xã hội chủ nghĩa”[16, Điều 8].
Nhƣ vậy, có thể coi quy định về tội phạm nêu trên là quy định có tính
khoa học thể hiện tập trung nhất quan điểm của Nhà nƣớc ta về tội phạm và
có thể khái quát nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi,
trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt.
Trong xã hội, vi phạm pháp luật diễn ra khá đa dạng. Dựa vào tính chất
của các quan hệ xã hội đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ, vi phạm pháp luật bao gồm
nhiều loại khác nhau: Vi phạm pháp luật dân sự, kinh tế; vi phạm hành chính;
vi phạmkỷ luật và vi phạm pháp luật hình sự . Khi chủ thể thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật, họ phải chịu trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý mà
39
Nhà nƣớc áp dụng có nhiều loại tƣơng ứng với các loại vi phạm pháp luật,
bao gồm: Trách nhiệm hình sự; trách nhiệm hành chính; trách nhiệm dân sự
và trách nhiệm kỷ luật.
Vi phạm pháp luật dân sự, kinh tế là những dạng cụ thể của vi phạm
pháp luật, là hành vi trái với những quy định của pháp luật về dân sự, kinh tế
do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô
ý, xâm phạm đến những quan hệ xã hội đƣợc luật pháp bảo vệ và là cơ sở
đểxác định trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể có hành vi vi phạm.
Khi phân biệt giữa tội phạm với vi phạm hợp đồng trƣớc hết cần căn cứ
vào tính chất của hành vi vi phạm. Một hành vi bị coi là tội phạm phải có tính
chất nguy hiểm đáng kể cho xã hội, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại tới những quan hệ xã hội đƣợc
luật hình bảo vệ. Còn vi phạm hợp đồng cũng trái với các nghĩa vụ mà pháp
luật bảo hộ, song gây nguy hiểm cho xã hội ở mức độ hạn chế; thiệt hại do
hành vi vi phạm gây thiệt hại cho bên có quyền và phải chịu hậu quả pháp lý
là đền bù thiệt hại. Sự khác nhau cơ bản giữa hành vi vi phạm hợp đồng với
hành vi bị coi là tội phạm đó chính là tính chất nguy hiểm đáng kể cho trật tự
xã hội. Tính nguy hiểm đáng kể chính là ranh giới giữa tội phạm và các hành
vi vi phạm hợp đồng.
Nhƣ vậy, đặc điểm đặc trƣng cơ bản của việc áp dụng pháp luật hình sự
để giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại chính là trƣờng hợp những hành vi
vi phạm nghĩa vụ trong các quan hệ thƣơng mại đƣợc các cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền (điều tra, truy tố, xét xử) chuyển hoá thành tội phạm và áp dụng
pháp luật hình sự để giải quyết. Vấn đề này tập trung ở giai đoạn áp dụng
pháp luật. Đây là hành vi mang tính tiêu cực và thể hiện sự yếu kém, hạn chế
trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng và
ngƣời tiến hành tố tụng, đồng thời nó cũng thể hiện sự lõng lẽo của nhà nƣớc
trong việc quản lý kinh tế.
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại

More Related Content

What's hot

Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hướng dẫn về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên ...
Hướng dẫn về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên ...Hướng dẫn về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên ...
Hướng dẫn về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên ...Phap Nguyen
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn...
Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn...Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn...
Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Đề tài: Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, HAY
Đề tài: Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, HAYĐề tài: Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, HAY
Đề tài: Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoàiGiải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
 
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
 
Hướng dẫn về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên ...
Hướng dẫn về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên ...Hướng dẫn về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên ...
Hướng dẫn về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên ...
 
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOTLuận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Nghĩa vụ bảo hành của Bên Bán đối với hàng hóa trong hợp đồng
Nghĩa vụ bảo hành của Bên Bán đối với hàng hóa trong hợp đồngNghĩa vụ bảo hành của Bên Bán đối với hàng hóa trong hợp đồng
Nghĩa vụ bảo hành của Bên Bán đối với hàng hóa trong hợp đồng
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAYĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOTĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấpLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, HOT
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, HOTPhương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, HOT
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, HOT
 
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAYÁp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn...
Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn...Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn...
Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn...
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
 

Similar to Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại

Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...huynhminhquan
 
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...huynhminhquan
 

Similar to Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại (20)

Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
 
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mạiCông nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
 
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOTĐề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
 
Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa KỳPháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
 
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAYĐề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
 
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
 
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mạiLuận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
 
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
 
Luận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAYLuận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
 
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOTLuận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
 
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTOVai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
 
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệpLuận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 

Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ NGỌC VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ NGỌC VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Kinh Tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH QUỐC TOẢN Hà Nội – 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Ngọc
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI VÀ CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI.................... 7 1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp thƣơng mại ......................................... 7 1.1.1. Hoạt động thƣơng mại............................................................................. 7 1.1.2. Tranh chấp thƣơng mại ........................................................................... 9 1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thƣơng mại...................................15 1.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự.................16 1.2.2. Nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật..................................................17 1.2.3. Nguyên tắc Tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập chứng cứ..........................................................................................................18 1.2.4. Nguyên tắc hòa giải...............................................................................20 1.2.5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời .............................21 1.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại................................22 1.3.1. Thƣơng lƣợng giữa các bên ..................................................................22 1.3.2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đƣợc các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải ..................................................23 1.3.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng con đƣờng trọng tài ...............25 1.3.4. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại tại Tòa án........................................27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................30 2.1. Áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại .......30 2.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật ................................................................30
  • 5. 2.1.2. Áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp thƣơng mại......................35 2.1.3. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp thƣơng mại.........36 2.1.4. Hậu quả tiêu cực của việc áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại.....................................................................................40 2.2. Thực trạng của việc áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ..................................................42 2.2.1. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết việc vi phạm trong việc thực hiện hợp đồng đặt cọc .....................................................................................42 2.2.2. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn liên doanh ........................................................................................................45 2.2.3. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp trong hoạt động dịch vụ môi giới thƣơng mại trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, tƣ vấn lao động ...........47 2.2.4. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết vi phạm các quy định về quản lý kinh tế, chức vụ...........................................................................................50 2.2.5. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.56 2.2.6. Áp dụng pháp luật hình sự đối với việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá bị xác định chiếm đoạt......................................60 2.3. Những nguyên nhân của việc áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại ...........................................................................62 2.3.1. Những nguyên nhân từ hệ thống pháp luật...........................................62 2.3.2. Nguyên nhân từ các quy định liên quan đến tài phán trong tranh chấp thƣơng mại.......................................................................................................68 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI...77 3.1. Giải pháp tăng cƣờng công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật ..........77 3.1.1. Giải pháp tăng cƣờng công tác xây dựng pháp luật về thƣơng mại và giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại ..........................................................77
  • 6. 3.1.2. Đổi mới chính sách hình sự phục vụ đấu tranh với các nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và tội phạm về chức vụ84 3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác giải thích và hƣớng dẫn áp dụng pháp luật ..87 3.3. Giải pháp tăng cƣờng năng lực của cán bộ tƣ pháp và bổ trợ tƣ pháp ....90 3.3.1. Tăng cƣờng năng lực của cán bộ tƣ pháp .............................................91 3.3.2. Hoàn thiện các chế định về bổ trợ tƣ pháp cũng nhƣ xây dựng đội ngũ những ngƣời bổ trợ cho hoạt động tƣ pháp.....................................................93 3.4. Các giải pháp khác hạn chế áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết các tranh chấp thƣơng mại ..............................................................................94 KẾT LUẬN.....................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................101
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. BLDS : Bộ luật Dân sự 2. BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự 3. LTM : Luật Thƣơng mại 4. TAND : Toà án nhân dân 6. VKSND : Viện Kiểm sát nhân dân 7. BLHS : Bộ luật Hình sự 8. BLTTHS : Bộ luật tố tụng Hình sự 9. LTM : Luật Thƣơng mại 10. LTTTM : Luật Trọng tài thƣơng mại 11. VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật 12. UBTVQH : Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội.
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế thế giới có những chuyển biến phức tạp, nhƣng nền kinh tế Việt Nam đạt đƣợc những bƣớc phát triển đáng ghi nhận, đƣợc đánh giá là điểm đến lý tƣởng cho hoạt động đầu tƣ của các tổ chức, doanh nghiệp. Năm 2007, Việt Nam đạt đƣợc dấu mốc quan trọng khi chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Bƣớc tiến này đánh dấu bƣớc phát triển mới cho nền kinh tế nhƣng cũng đem lại nhiều thách thức, nhất là việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thƣơng mại. Điều này đòi hỏi các nhà làm luật và cả các doanh nghiệp Việt Nam cần có cái nhìn nghiêm túc về tranh chấp và các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại. Với ý nghĩa quan trọng là mở ra cho Việt Nam bƣớc vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện, sâu sắc. Sự chính xác, nhất quán, đầy đủ của hệ thống các quy định pháp luật cũng nhƣ các phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại tạo niềm tin cho các nhà đầu tƣ, tạo hành lang an toàn cho các doanh nghiệp và đồng thời tạo cơ hội thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, thu hút các nguồn vốn lớn, đẩy mạnh và xúc tiến tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội khác nhƣ quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển bền vững, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Với chính sách mở của để phát triển kinh tế cũng nhƣ tiếp cận nhiều luồng văn hóa khác nhau, Việt Nam tham gia hầu hết các văn kiện quốc tế, bƣớc khởi xƣớng là từ năm 1995 Việt Nam đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), với cam kết mở cửa thị trƣờng thƣơng mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tƣ. Năm 1996 Việt Nam là thành viên sáng lập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM). Năm 1998, Việt Nam là thành viên của Diễn đàn
  • 9. 2 hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC). Từ năm 2002 đến nay Việt Nam tham gia các hiệp định mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Australia và New Zealand. Năm 2007, gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Từ việc hội nhập vào thị trƣờng khu vực, Việt Nam đã tiến tới hội nhập vào thị trƣờng thƣơng mại thế giới. Với toàn cảnh thị trƣờng nhƣ trên, các hoạt động thƣơng mại, tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ngày càng nhiều, với tính chất phức tạp, khó khăn ở nhiều cấp độ khác nhau trong khi kiến thức thƣơng mại quốc tế về phƣơng diện luật thƣơng mại quốc tế, tƣ pháp quốc tế, các công ƣớc quốc tế, tập quán quốc tế về mua bán hàng hóa, thanh toán tiền hàng, vận chuyển hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa và giải quyết tranh chấp của chúng ta còn hạn chế. Cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế, việc tạo hành lang pháp lý nhằm bảo vệ các quan hệ kinh tế, thƣơng mại ngày càng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm. Cùng với tiến trình cải cách tƣ pháp theo Nghị quyết 49- NQ/TW của Bộ Chính trị, nhiều đạo luật ra đời điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quan hệ thƣơng mại đƣợc thực hiện linh hoạt hơn. Tình trạng oan sai trong các vụ án kinh tế đƣợc giảm thiểu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thời gian qua, vẫn còn nhiều sự bất cập giữa việc bảo đảm có một nền tảng pháp luật chặt chẽ, theo kịp sự phát triển của kinh tế - xã hội với các quan hệ thƣơng mại ngày càng phát triển với những quy luật đặc trƣng của nó. Cùng với sự tiêu cực trong quan điểm áp dụng pháp luật của cơ quan tƣ pháp cùng với ý thức chấp hành pháp luật của một số chủ thể tham gia vào quan hệ thƣơng mại chƣa cao dẫn đến những hệ lụy nhất định trong đời sống thƣơng mại mà điển hình là vấn đề áp dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại.
  • 10. 3 Do đó, việc nghiên cứu vấn đề áp dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại hiện nay tại địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm nhận diện đƣợc mặt tiêu cực của vấn đề, đi sâu nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân bản chất của việc áp dụng quy phạm pháp luật hình sự cũng nhƣ sự can thiệp của các cơ quan tiến hành tố tụng vào quá trình giải quyết các tranh chấp thƣơng mại, từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao việc áp dụng pháp luật, khắc phục tình trạng áp dụng không đúng các quy định pháp luật hình sự vào việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại. Xuất phát từ công tác thực tiễn của mình và từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Vấn đề áp dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết tranh chấp thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”làm luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có một số luật gia, học giả viết về vấn đề áp dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh tế, thƣơng mại dƣới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. Trong số này, các học giả, luật gia dùng thuật ngữ “hình sự hóa” từ những vụ việc cụ thể hoặc trong từng lĩnh vực cụ thể nhƣ hình sự hóa các quan hệ về tín dụng, ngân hàng hoặc xem xét dƣới góc độ áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp kinh tế nhƣ : - “Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết các tranh chấp kinh tế ở nƣớc ta hiện nay” luận án tiến sỹ luật học năm 2008 của Trần Minh Chất; - “ Các giải pháp phòng chống hình sự hóa các giao dịch dân sự, kinh tế” của PGS.TS. Dƣơng Đăng Huệ; - “Một số vấn đề về hình sự hóa, phi hình sự hóa các hành vi vi phạm trên lĩnh vực kinh tế trong chính sách hình sự hiện nay” của GS.TS. Hồ Trọng Ngũ; - “Về hiện tƣợng hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng” của TS. Nguyễn Văn Vân;
  • 11. 4 - “ Mấy ý kiến về vấn đề hình sự hóa các vi phạm liên quan tới hoạt động ngân hàng và giải pháp khắc phục” của PGS.TS. Phạm Hồng Hải. Ngoài ra, trên các tạp chí về chuyên ngành luật có nhiều bài viết liên quan đến vấn đề này. Các sản phẩm khoa học đó đã thể hiện những cách nhìn nhận, đánh giá về hiện tƣợng tiêu cực trong việc áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết các tranh chấp kinh tế trong thời gian qua ở nƣớc ta. Đây là những tƣ liệu rất quý cho luận văn. Tuy nhiên, cần nghiên cứu xem xét vấn đề này dƣới góc độ từ việc xây dựng pháp luật đến việc áp dụng pháp luật. Làm rõ việc xây dựng pháp luật có những kẽ hở và hạn chế nào dẫn đến việc đánh giá không đúng bản chất của từng vụ việc dẫn đến việc áp dụng không đúng quan hệ pháp luật điều chỉnh. Đối với vấn đề áp dụng pháp luật cũng cần xem xét đến nhiều nguyên nhân khác nhau. Qua đó, nghiên cứu và đề xuất những biện pháp hoàn thiện chính sách pháp luật, thể chế; nâng cao năng lực, phẩm chất và trách nhiệm của những ngƣời tiến hành tố tụng cũng nhƣ ý thức pháp luật của các chủ thể giao dịch và những biện pháp khác nhằm giảm việc áp dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại, tránh oan sai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, đề xuất, đƣa ra các luận chứng, các quan điểm, các giải pháp nhằm đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật một cách đúng đắn, hạn chế việc áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại. Qua đó, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích cơ sở lý luận tranh chấp thƣơng mại, các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại.
  • 12. 5 - Phân tích thực trạng và những nguyên nhân của việc áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để qua đó làm rõ những hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại hiện nay cũng nhƣ hậu quả tiêu cực của nó. - Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế việc áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết các tranh chấp trong thƣơng mại. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Tranh chấp thƣơng mại và pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại; Chính sách pháp luật hình sự đối với các tội phạm xâm phạm sở hữu, tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và tội phạm về chức vụ hiện hành. - Vấn đề áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong thực tiễn áp dụng pháp luật ở thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến nay. Việc nghiên cứu nhằm nhận diện đƣợc mặt tiêu cực của vấn đề, đi sâu nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân bản chất của việc áp dụng quy phạm pháp luật hình sự cũng nhƣ sự can thiệp của các cơ quan tiến hành tố tụng vào quá trình giải quyết các tranh chấp thƣơng mại, từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao việc áp dụng pháp luật, khắc phục tình trạng áp dụng không đúng các quy định pháp luật hình sự vào việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại . 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Phƣơng pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp: Hệ thống, lịch sử, lôgíc, thống kê, phân tích, tổng hợp, kết hợp với các phƣơng pháp khác nhƣ so sánh, điều tra xã hội... 6. Những đóng góp mới của đề tài
  • 13. 6 Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp mới về khoa học của luận văn: - Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về vấn đề áp dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Đánh giá đúng thực trạng, tình hình và những khó khăn, vƣớng mắc trong việc phân định ranh giới giữa vi phạm pháp luật thƣơng mại hay là tội phạm chủ yếu từ việc chứng minh có hay không có yếu tố chiếm đoạt tài sản trong các quan hệ này để hạn chế các sai lầm thƣờng gặp, dẫn đến áp dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại hoặc ngƣợc lại coi hành vi vi pháp pháp luật hình sự là quan hệ thƣơng mại nhằm tránh oan sai nhƣng cũng tránh bỏ lọt tội phạm. - Đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác áp dụng pháp luật để hạn chế việc áp dụng pháp luật hình sự trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề về tranh chấp thƣơng mại và các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng và nguyên nhân của việc áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chƣơng 3: Một số giải pháp hạn chế áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết các tranh chấp thƣơng mại.
  • 14. 7 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI VÀ CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp thƣơng mại 1.1.1. Hoạt động thương mại Hoạt động thƣơng mại là hoạt động của cá nhân, tổ chức kinh doanh trong các lĩnh vực mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phân phối; đại diện đại lý thƣơng mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê, mua; xây dựng; tƣ vấn; kỹ thuật; li - xăng; đầu tƣ; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đƣờng hàng không, đƣờng biển, đƣờng sắt, đƣờng bộ và các hành vi thƣơng mại khác theo quy định của pháp luật nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Các giao dịch mà LTM điều chỉnh là các giao dịch nhằm mục tiêu lợi nhuận và đƣợc thƣơng nhân sử dụng thƣờng xuyên nhƣ nghề nghiệp của họ. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 LTM năm 2005 thì: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”[11]. Cũng theo LTM năm 2005 thì chủ thể của hoạt động thƣơng mại là tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thƣơng mại. Cá nhân là một ngƣời cụ thể, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Cá nhân có thể thực hiện việc kinh doanh dƣới hình thức doanh nghiệp tƣ nhân hoặc hộ kinh doanh. Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh thì hộ kinh doanh có thể là cá nhân công dân Việt Nam hoặc một nhóm ngƣời hoặc một hộ gia đình làm chủ. Tổ chức là những loại hình kinh doanh đƣợc pháp luật thừa nhận, đƣợc thành lập hợp pháp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các tổ chức đang
  • 15. 8 tiến hành các hoạt động kinh doanh tại nƣớc ta là: Hợp tác xã, các loại hình doanh nghiệp nhƣ công ty tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc nhiều thành viên, công ty cổ phần...Tổ chức trong luật thƣơng mại không đồng nghĩa với tổ hợp tác. Cá nhân hoặc tổ chức khi hoạt động thƣơng mại phải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác kinh doanh theo hình thức “hộ kinh doanh” là chủ thể của luật thƣơng mại còn những hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, làm muối và những ngƣời bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lƣu động làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh, trừ những trƣờng hợp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện. Mặc dù họ vẫn tiến hành hoạt động thƣơng mại nhƣng không phải là đƣơng sự trong vụ án kinh doanh thƣơng mại. Hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đƣợc coi là hoạt động thƣơng mại khi thỏa mãn các điều kiện nhƣ hoạt động độc lập, thƣờng xuyên và có đăng kí kinh doanh. Hoạt động độc lập đƣợc hiểu là không phụ thuộc vào ngƣời khác mà có quyền tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình và tự chịu trách nhiệm đối với những hoạt động kinh doanh do mình giao kết và thực hiện. Đây đƣợc xem là điều kiện cần phải có trong quá trình kinh doanh thƣơng mại, là một phần không thể thiếu trong thƣơng mại và nó tác động không nhỏ đến quá trình hoạt động nhằm kiếm tìm lợi nhuận. Hoạt động thƣờng xuyên tức là nói lên tính chuyên nghiệp của thƣơng nhân, thƣờng xuyên cũng có nghĩa là lâu dài và là nghề nghiệp sinh sống của họ. Những ngƣời mà hoạt động thƣơng mại không phải là nghề nghiệp của họ thì không phải là thƣơng nhân. Hoạt động thƣờng xuyên và liên tục để tạo ra lợi nhuận trong một thời gian dài đƣợc coi là điều kiện tiên quyết trong quá trình hoạt động thƣơng mại. Bởi lẽ, nó tạo tính chuyên nghiệp, lâu dài và bền
  • 16. 9 vững bên cạnh đó nó còn thể hiện tính nghề nghiệp chuyên sâu của một thƣơng nhân, khẳng định lại một lần nữa, không coi hoạt động thƣơng mại là là nghề nghiệp mà chỉ đơn thuần là tác nghiệp khi có điều kiện thì đó không đƣợc đƣợc gọi là thƣơng nhân. Tại Điều 6 của LTM năm 2005 đã quy định: “ Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” Nhƣ vậy, hoạt động thƣờng xuyên liên tục là điều kiện cần phải có trong bất cứ hình thức kinh doanh thƣơng mại nào. Tuy vậy, việc kinh doanh hợp pháp hóa là điều kiện đủ để thể hiện tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh thƣơng mại. Đăng ký kinh doanh thể hiện tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh của thƣơng nhân. Tuy nhiên theo Điều 7 của LTM năm 2005, trƣờng hợp thƣơng nhân chƣa đăng ký kinh doanh, thƣơng nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của LTM và quy định khác của pháp luật. Sở dĩ việc quy định nhƣ vậy là vì có những trƣờng hợp kinh doanh mang tính chất nhỏ lẻ, vốn ít hoặc những hàng hóa mang tính chất lẻ tẻ, hoặc không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp... ngƣời kinh doanh không đăng kí kinh doanh nhƣng vẫn phải đóng thuế và thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời tham gia hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Tranh chấp thương mại Tranh chấp thƣơng mại là một hiện tƣợng khá phổ biến xảy ra trong nền kinh tế, nó làm chậm quá trình lƣu thông hàng hóa, quá trình thanh toán, tác động xấu đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần có các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại một cách hiệu quả và đƣợc pháp luật công nhận. Pháp luật Việt Nam mà cụ thể là LTM năm 2005 đã ghi
  • 17. 10 nhận sự tồn tại của bốn phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại đó là: Thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài thƣơng mại và tòa án. Thuật ngữ “tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thƣơng mại” hay “tranh chấp thƣơng mại” đƣợc định nghĩa không giống nhau trong các văn bản pháp luật điều chỉnh các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác nhau. Trên thực tế, để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự nói chung, kinh doanh thƣơng mại nói riêng, Tòa án phải dựa vào yêu cầu cụ thể của ngƣời khởi kiện để xác định quan hệ pháp luật mà đƣơng sự tranh chấp. Từ đó, đối chiếu với các quy định về thẩm quyền của BLTTDS để xác định yêu cầu khởi kiện của đƣơng sự có thuộc thẩm quyền của Tòa án hay không. Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp còn có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng pháp luật nội dung (điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các bên) trong việc giải quyết yêu cầu của đƣơng sự. Thực tiễn xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại không hề dễ dàng bởi lẽ tùy từng thời kỳ phát triển khác nhau mà cơ quan lập pháp quy định một số quan hệ xã hội cần đƣợc điều chỉnh bằng quy phạm pháp luật thƣơng mại bên cạnh đó một số quan hệ xã hội khác thì chƣa nên không phải cứ có tranh chấp sẽ dễ dàng xác định đƣợc quan hệ pháp luật tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại, trong khi đó có rất nhiều phƣơng thức để giải quyết tranh chấp thƣơng mại. Tranh chấp thƣơng mại theo nghĩa khái quát nhất là sự bất đồng chính kiến, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham giam hoạt động thƣơng mại. Đây là loại tranh chấp phổ biến nhất, thƣờng xuyên nhất phát sinh trong hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh với nhau trong hoạt động thƣơng mại. Ở Việt Nam, khái niệm tranh chấp thƣơng mại trong từng giai đoạn khác nhau cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Lần đầu tiên khái niệm tranh
  • 18. 11 chấp thƣơng mại đƣợc đƣa ra trong LTM năm 1997 và tiếp tục đƣợc khẳng định trong Pháp lệnh về Trọng tài thƣơng mại 2003. Tại Điều 238 LTM năm 1997 nêu rõ: “Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung trong hoạt động thương mại” [5]. Nhƣ vậy, lần đầu tiên khái niệm tranh chấp thƣơng mại đƣợc đƣa ra đã cho ta hiểu một cách khái quát về khái niệm tranh chấp thƣơng mại cũng nhƣ cho ta thấy quan điểm của các nhà làm luật Việt Nam về vấn đề này. Cùng một quan hệ xã hội nhƣng lại thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau. Mặc dù, mỗi ngành luật đều có những quy định để phân biệt quan hệ pháp luật nào thuộc ngành luật nào điều chỉnh nhƣ về chủ thể tham gia quan hệ, mục đích chủ thể, đối tƣợng của giao dịch…nhƣng việc phân biệt cũng không hề dễ dàng. Khác với tranh chấp trong dân sự, tranh chấp thƣơng mại thƣờng có giá trị rất lớn, mức độ ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh rất cao thậm chí có thể tác động tới hoạt động của cả hệ thống kinh doanh của nền kinh tế. Do đó, việc giải quyết thoả đáng, nhanh gọn, hiệu quả, kịp thời tranh chấp thƣơng mại là yêu cầu hết sức cần thiết. Tranh chấp thƣơng mại có tính phản ứng dây chuyền. Nó xảy ra trong một công đoạn nào đó của chu trình sản xuất kinh doanh và thƣờng có mối quan hệ hữu cơ với các công đoạn khác. Nếu không giải quyết dứt điểm, kịp thời có thể làm phát sinh những tranh chấp tiếp theo trong nền kinh tế. Tóm lại, tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh trong đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, nó cũng hội tụ đầy đủ những đặc điểm của một tranh chấp nói chung. Tuy nhiên, đây là loại tranh chấp đặc thù phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó có những điểm khác biệt với các loại tranh chấp khác, đòi hỏi phải có những phƣơng thức giải quyết nhanh gọn, hiệu quả, đáp ứng đƣợc nhu cầu của các các chủ thể kinh doanh.
  • 19. 12 Một số văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về kinh doanh thƣơng mại có quy định phạm vi các giao dịch thuộc phạm vi điều chỉnh nhƣng lại quy định một cách chung chung, mang tính mở nên khi có tranh chấp xảy ra để xác định chúng có thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật này hay không cũng gây ra những khó khăn, vƣớng mắc nhất định. Ở Việt Nam hiện nay, mỗi năm cơ quan chức năng ban hành rất nhiều các văn bản dƣới luật để hƣớng dẫn, bổ sung, tuy nhiên nhiều văn bản thiếu sự đồng nhất hoặc có sự chồng chéo, mâu thuẩn nhau dẫn đến những khó khăn và vƣớng mắc nhất định. Một số trƣờng hợp do văn bản quy phạm pháp luật nội dung về kinh doanh thƣơng mại không xác định rõ giao dịch thuộc phạm vi điều chỉnh của mình nên để xác định cần dựa vào BLTTDS. Bên cạnh việc quy định thẩm quyền theo vụ việc, BLTTDS còn quy định thẩm quyền theo lãnh thổ để phân chia việc giải quyết án giữa Tòa án các cấp, giữa các Tòa chuyên trách với nhau đƣợc tƣơng xứng nhƣng trong nội dung hƣớng dẫn thẩm quyền theo lãnh thổ lại giải thích thêm thẩm quyền theo vụ việc [23]. Hiện các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp thƣơng mại tiếp cận khái niệm này dƣới góc độ liệt kê các tranh chấp liên quan đến hoạt động kinh doanh thƣơng mại của cơ quan tài phán thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản pháp luật đó. Cụ thể nhƣ BLTTDS, tại Điều 29 liệt kê những tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại thuộc thẩm quyền của Toà án gồm 04 nhóm : Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận đƣợc liệt kê từ điểm a đến điểm o khoản 1 Điều 29; Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận (có thể tất cả hoặc một trong các bên có đăng ký kinh doanh hoặc các bên đều không có đăng ký kinh doanh) đƣợc quy định
  • 20. 13 tại khoản 2 Điều 29; Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của công ty đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 29; Các tranh chấp khác về kinh doanh, thƣơng mại mà pháp luật có quy định đƣợc quy định tại khoản 4 Điều 29[18]. LTTTM năm 2010 quy định thẩm quyền của Trọng tài thƣơng mại là giải quyết các “tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài” khi có thoả thuận chọn trọng tài hợp pháp của các bên tranh chấp, trong đó có tranh chấp phát sinh trong hoạt động thƣơng mại [17, Điều 2]. LTM năm 2005 đƣa ra khái niệm “hoạt động thƣơng mại” rất rộng, bao trùm lên tất cả các hoạt động có mục đích sinh lợi, cụ thể khoản 1 Điều 3 LTM năm 2005 định nghĩa “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” [11, Điều 3]. Nhƣ vậy, tranh chấp thƣơng mại cũng đƣợc hiểu rất rộng, có thể định nghĩa là các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh, thƣơng mại giữa các chủ thể thực hiện các hoạt động đó [24]. Khác với việc xác định các quan hệ tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình và lao động chủ yếu dựa vào luật nội dung, sau đó đối chiếu với quy định về thẩm quyền theo vụ việc do BLTTDS quy định để xác định tranh chấp nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại lại dựa vào quy định của luật tố tụng, cụ thể là BLTTDS và Phần I của Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP. Nội dung của Điều 29 BLTTDS đƣợc cụ thể hóa Nghị quyết số 01/2005/NQ- HĐTP nhƣ sau:
  • 21. 14 “Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hoặc nhiều hành vi thương mại. Hoạt động kinh doanh, thương mại không chỉ là hoạt động trực tiếp theo đăng ký kinh doanh, thương mại mà còn bao gồm cả các hoạt động khác phục vụ thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh thương mại”[30, tiểu mục 3.3, mục 3, Phần I]. Đối với mục đích lợi nhuận của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại đƣợc hƣớng dẫn “là mong muốn của cá nhân, tổ chức đó thu được lợi nhuận mà không phân biệt có thu được hay không thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại đó” [30, tiểu mục 3.2, mục 3, Phần I]. Đối với việc chủ thể có đăng ký kinh doanh hay không dựa vào quy định của Luật Doanh nghiệp về đăng ký kinh doanh và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP còn hƣớng dẫn bằng hình thức liệt kê các tranh chấp đƣợc xác định là tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty, giữa các thành viên công ty với nhau cũng nhƣ quy định điểm mở là các tranh chấp khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của công ty đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 29 BLTTDS. Đối với quy định tại khoản 2 Điều 29 BLTTDS, Nghị quyết số 01/2005/NQ- HĐTP hƣớng dẫn rõ là chỉ cần 02 bên có mục đích lợi nhuận mà không cần phải có đăng ký kinh doanh. Nếu chỉ một bên có mục đích lợi nhuận thì đó là tranh chấp dân sự. Tranh chấp thƣơng mại là một loại tranh chấp pháp lí có nhiều khía cạnh đặc thù, trong đó có những đặc điểm cơ bản sau đây: Một là, do là tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh nên nó chịu sự chi phối của các yếu tố cơ bản của hoạt động này nhƣ : Yếu tố lợi nhuận, bí mật thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của các chủ thể tham gia.
  • 22. 15 Tranh chấp thƣơng mại là hoạt động phát sinh từ hoạt động thƣơng mại, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhƣ vậy, với những hoạt động này các chủ thể của các tranh chấp thƣơng mại thƣờng nảy sinh những vấn đề rất nhạy cảm đòi hỏi các yếu tố trong tranh chấp thƣơng mại phải liên quan trực tiếp đến chủ thể tham gia các hoạt động thƣơng mại và phát sinh tranh chấp trên thực tế. Hai là, tranh chấp thƣơng mại chủ yếu phát sinh giữa các chủ thể kinh doanh. Ngoài ra, còn có các tranh chấp giữa ít nhất một bên có hoạt động thƣơng mại hoặc tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty, giữa các thành viên công ty với nhau. Các mối quan hệ tranh chấp này thƣờng mang tính pháp lý và đƣợc giải quyết thông qua Tòa án để đạt hiệu quả cao nhất. Ba là, các tranh chấp thƣơng mại có thể đƣợc giải quyết bằng nhiều phƣơng thức khác nhau bao gồm: Hoà giải; Thƣơng lƣợng; Toà án; Trọng tài thƣơng mại. Thông thƣờng để giải quyết tranh chấp nhanh gọn nhất và vẫn đảm bảo đƣợc tính công bằng thì nguời ta thƣờng áp dụng phƣơng thức giải quyết thông qua Trọng tài thƣơng mại. Tuy nhiên, có những vụ việc thƣơng mại, phải áp dụng pháp luật hình sự vào để giải quyết thì vấn đề này lại đƣợc các cơ quan tiến hành tố tụng quyết định và đƣợc giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự. Tuy nhiên, tùy vào trƣờng hợp để áp dụng chứ không rập khuân theo bất cứ một vụ án nào khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một vụ việc tranh chấp thƣơng mại vì sẽ dễ dẫn đến oan sai. 1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thƣơng mại Nguyên tắc cơ bản trong trong một đạo luật là tổng hợp những tƣ tƣởng, quan điểm chỉ đạo mang tính khái quát, xuyên suốt trong cả đạo luật. Nội dung của các quy định tiếp theo chỉ là sự cụ thể hóa các tƣ tƣởng, quan điểm này
  • 23. 16 Tại Điều 1 của BLTTDS quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động và trình tự, thủ tục yêu cầu để Toà án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động; trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự tại Toà án. Trên cơ sở đó, BLTTDS này đã đƣa ra những nguyên tắc cơ bản nhƣ sau: 1.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự Theo Điều 5 BLTTDS, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của đƣơng sự đƣợc quy định nhƣ sau: “Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội” [18]. Quan hệ kinh tế là những quan hệ đƣợc xác lập một cách tự nguyện, xuất phát từ ý chí và nguyện vọng của các bên mà không có bất cứ sự cƣỡng ép, đe dọa nào trong quá trình xác lập, thực hiện. Nói cách khác, sự xác lập các quan hệ kinh tế hoàn toàn do các bên tự quyết định, và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm nếu không trái với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Chính vì thế, khi phát sinh tranh chấp, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu Nhà nƣớc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; ngƣợc lại, họ cũng có quyền từ bỏ quyền lợi của mình đã bị xâm phạm cho dù đã có yêu cầu Nhà nƣớc bảo vệ. Nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đƣơng sự đƣợc thể hiện trong suốt các giai đoạn của quá trình tố tụng. Các
  • 24. 17 đƣơng sự có thể khởi kiện hoặc không khởi kiện; trong quá trình giải quyết vụ việc, các đƣơng sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc thực hiện quyền này của đƣơng sự không chỉ dừng lại việc giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, thủ tục phúc thẩm mà còn đƣợc thực hiện cả trong các giai đoạn của quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Trên thực tế, TAND khi giải quyết tranh chấp vẫn thƣờng vi phạm nguyên tắc này thể hiện ở việc giải quyết vƣợt quá yêu cầu của đƣơng sự hoặc không giải quyết hết yêu cầu đƣơng sự, thậm chí có trƣờng hợp giải quyết sai so với yêu cầu của đƣơng sự dẫn đến việc đƣơng sự khiếu nại kéo dài, bản án, quyết định của Toà án cấp dƣới bị Toà án cấp trên huỷ để giải quyết lại. 1.2.2. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật Quyền bình đẳng trƣớc pháp luật là quyền cơ bản của công dân đã đƣợc ghi nhận trong Hiến Pháp 1992. Quyền này đã đƣợc cụ thể hoá trong nhiều văn bản pháp luật, trong đó có BLTTDS: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác. Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình” [18, Điều 8]. Việc cụ thể hoá quyền bình đẳng trƣớc pháp luật trong tố tụng kinh doanh thƣơng mại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó còn thể hiện đƣợc sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Khi tham gia tố tụng không phân biệt đó là doanh nghiệp Nhà nƣớc, công ty, hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân… đều có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng. Tuy nhiên
  • 25. 18 trong thực tế không phải lúc nào đƣơng sự cũng thực hiện đƣợc quyền này. Nhiều trƣờng hợp do trình độ hiều biết của đƣơng sự dẫn đến họ không thực hiện đƣợc hết quyền của mình, nhƣ: Vấn đề khởi kiện, cung cấp chứng cứ hay bào chữa trƣớc Toà án... dẫn đến việc phải chịu phán quyết bất lợi hoặc có trƣờng hợp xuất phát ngày từ việc vi phạm trong quá trình tiến hành tố tụng của Toà án hoặc quy định của pháp luật chƣa phù hợp dẫn đến bất bình đẳng cho các chủ thể tham gia. Đây là vấn đề lớn, để khắc phục đƣợc cần phải có một lộ trình tiến hành đồng bộ từ giai đoạn xây dựng pháp luật, cải cách cơ cấu tổ chức của Toà án đến việc nâng cao trình độ của các Thẩm phán cũng nhƣ trình độ hiểu biết và tuân thủ pháp luật của các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh. 1.2.3. Nguyên tắc Tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập chứng cứ Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân sự trong việc giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại. Khác với trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại thì Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ mà: “Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh cho yêu cầu của minh là có căn cứ và hợp pháp”, “Tòa án chỉ tiền hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp nhất định” [18, Điều 6]. Điều 79 BLTTDS cũng quy định: “Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp”. Việc pháp luật quy định đƣơng sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình, trong trƣờng hợp đƣơng sự không thể tự mình thu thập đƣợc chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán mới tự mình thu thập chứng cứ hoặc trong các trƣờng hợp khác mà pháp luật có quy định là
  • 26. 19 phù hợp, song việc áp dụng nguyên tắc này trên thực tế gặp nhiều khó khăn. BLTTDS không quy định chế tài mà chỉ quy định nếu đƣơng sự không cung cấp chúng cứ thì bị bất lợi, đồng thời cũng không có quy định về thời hạn bắt buộc đƣơng sự phải cung cấp chứng cứ hoặc nếu không cung cấp thì chứng cứ đó không có giá trị hoặc phải chịu chế tài. Do vậy, thực tế có trƣờng hợp đƣơng sự đang giữ chứng cứ hoặc có khả năng thu thập chứng cứ nhƣng lại không thu thập chứng cứ để cung cấp cho Toà án, chỉ đến khi thấy có lợi mới cung cấp. Thậm chí có trƣờng hợp để đến giai đoạn xét xử phúc thẩm mới xuất trình chứng cứ các hoặc sau khi bản án có hiệu lực pháp luật mới xuất trình chứng cứ, kèm theo đơn khiếu nại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm dẫn đến việc Tòa án bị thụ động trong việc xét xử. Liên quan đến việc thu thập và cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự, tại Điều 7, BLTTDS quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho đương sự, Toà án chứng cứ trong vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án, Viện Kiểm sát và phải chị trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được chứng cứ”. Tuy nhiên, thực tế nhiều trƣờng hợp khi có vấn đề liên quan đến cơ quan hữu quan, Tòa án có văn bản yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật, nhƣng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên các cơ quan này không thực hiện đƣợc ngay hoặc thậm chí không đƣợc thực hiện đƣợc do chƣa có quy định nào cụ thể hƣớng dẫn trách nhiệm cung cấp chứng cứ của các cơ quan hữu quan.
  • 27. 20 1.2.4. Nguyên tắc hòa giải Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự đƣợc quy định tại Điều 10 BLTTDS, cụ thể: “Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này”. Tại khoản 1 Điều 180 BLTTDS cũng quy định: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau trong việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật này”. Bản chất của quan hệ dân sự đƣợc thiết lập trên cơ sở tự nguyện và quyền tự định đoạt của đƣơng sự, do đó việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ này đƣợc thực hiện theo những biện pháp nhất định, trong đó hòa giải là một biện pháp quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc trong tố tụng dân sự. LTM 2005 cũng thừa nhận một trong những hình thức giải quyết tranh chấp là hoà giải giữa các bên [11, Khoản 2 Điều 317]. Hòa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng, đƣợc thực hiện nhằm mục đích phát huy truyền thống đoàn kết, tƣơng trợ giữa các bên tham gia quan hệ kinh tế, nâng cao kết quả giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại. Chủ thể tranh chấp nếu thực hiện tốt nguyên tắc hòa giải sẽ hạn chế những tốn kém về tiền bạc, thời gian của cơ quan tiến hành tố tụng cũng nhƣ của bản thân họ. BLTTDS cũng quy định cụ thể việc hòa giải đƣợc thực hiện ở tất cả các giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, từ khi chuẩn bị xét xử đến khi bắt đầu xét xử tại phiên tòa, trừ những vụ án không đƣợc hòa giải nhƣ yêu cầu đòi bồi thƣờng gây thiệt hại đến tài sản Nhà nƣớc, hoặc những vụ án kinh tế phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
  • 28. 21 Việc hòa giải là thủ tục bắt buộc khi giải quyết các vụ án kinh tế, đặc biệt là cấp sơ thẩm. Việc hòa giải hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm của các Thẩm phán, tuy nhiên xu hƣớng chung của các Thẩm phán là hƣớng tới việc làm rõ đúng sai giữa các doanh nghiệp mà chƣa hoặc không quan tâm đúng mức đến vấn đề mà các đƣơng sự hƣớng tới là lợi nhuận nên việc hoà giải ít khi đạt đƣợc kết quả mà thƣờng phải đƣa vụ việc ra xét xử. Việc này đôi khi dẫn đến sự tự thỏa thuận giữa các đƣơng sự trong các giai đoạn tố tụng tiếp sau sẽ kém hiệu quả. 1.2.5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời Về nguyên tắc, khi giải quyết các vụ việc thƣơng mại phải đảm bảo giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo khắc phục kịp thời thiệt hại cho bên bị vi phạm. BLTTDS quy định cụ thể thời hạn giải quyết ở từng giai đoạn tố tụng, nhƣ thời hạn thụ lý, thời hạn thu thập chứng cứ, thời hạn đƣa vụ việc ra xét xử, thời hạn ban hành quyết định, bản án, thời hạn kháng cáo, khiếu nại và giải quyết theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm... Phần lớn Toà án các cấp đều giải quyết vụ việc trong thời hạn luật định. Tuy nhiên, trong thực tế có một số trƣờng hợp vi phạm thời hạn dẫn đến việc giải quyết không kịp thời nhƣ: Vi phạm thời gian ban hành quyết định, bản án, thời gian gian thu thập chứng cứ.... Nguyên nhân là do BLTTDS quy định về thời hạn chƣa hợp lý; hoặc do đặc thù của hoạt động này là cần có thời gian để đƣơng sự cung cấp tài liệu, chứng cứ; hoặc do các bên liên quan cung cấp không đầy đủ hoặc không cung cấp chứng cứ nhƣng luật chƣa có chế tài điều chỉnh hành vi này. Việc quy định các nguyên tắc nhƣ trên nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ, việc dân sự đƣợc nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật, góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, giáo dục mọi ngƣời nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
  • 29. 22 1.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại Theo quy định tại Điều 317 LTM 2005 thì có 04 hình thức giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại bao gồm : (1) Thƣơng lƣợng giữa các bên. (2) Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đƣợc các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải. (3) Giải quyết bằng Trọng tài. (4) Giải quyết bằng Tòa án. 1.3.1. Thương lượng giữa các bên Thƣơng lƣợng là phƣơng thức đƣợc các bên tranh chấp lựa chọn đầu tiên. Trong thực tế, phần lớn các tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại đƣợc giải quyết bằng phƣơng thức này. Nhà nƣớc ta khuyến khích áp dụng phƣơng thức tự thƣơng lƣợng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên. Đây là hình thức giải quyết tranh chấp mà theo đó, các bên tranh chấp tự thoả thuận, bàn bạc với nhau nhằm chấm dứt tranh chấp đã phát sinh giữa họ với nhau. Hình thức thƣơng lƣợng này có các điểm đặc trƣng cơ bản đó là: Thứ nhất, các bên tranh chấp tự thoả thuận tìm kiếm giải pháp trên tinh thần tự nguyện, thiện chí, hợp tác mà không có sự tham gia của bất kỳ bên thứ ba nào. Khi thực hiện việc thƣơng lƣợng, các bên có thể trình bày quan điểm của mình, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và tìm kiếm giải pháp giải quyết tranh chấp. Trong trƣờng hợp các bên không tìm đƣợc tiếng nói chung, tranh chấp không thể thƣơng lƣợng đƣợc thì có thể tiếp tục lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp khác phù hợp hơn. Thứ hai, các bên tự nguyện thực hiện phƣơng án giải quyết theo phƣơng án đã lựa chọn. Tuy nhiên, mặc dù thoả thuận của các bên đƣợc ghi nhận bằng văn bản với tính chất nhƣ một thoả thuận hợp pháp về việc giải
  • 30. 23 quyết tranh chấp giữa các bên nhƣng nó không có giá trị bắt buộc thi hành trong trƣờng hợp một bên không tự nguyện thực hiện những điều khoản đã cam kết trong thoả thuận. Đây là nhƣợc điểm của phƣơng thức này. Thứ ba, do xuất phát từ bản chất của thƣơng lƣợng là việc các bên trong quan hệ thƣơng mại tự nguyện lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp nên các bên cũng tự lựa chọn cách thức giải quyết, thời điểm giải quyết, nội dung phƣơng án giải quyết, cách thức ghi nhận sự giải quyết nên pháp luật Việt Nam và hầu hết các nƣớc trên thế giới hiện chƣa có các quy định điều chỉnh trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng phƣơng thức thƣơng lƣợng. 1.3.2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải Hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại có sự tham gia của bên thứ ba với vai trò làm trung gian để giúp các bên có đƣợc tiếng nói chung trong việc giải quyết các bất đồng. Bên thứ ba không có quyền quyết định mà chỉ tạo điều kiện, giúp đỡ để các bên đạt đƣợc thoả thuận giải quyết xung đột, bất hoà. Bên thứ ba làm trung gian hoà giải có thể làm việc với từng bên để giúp mỗi bên tìm ra phƣơng án giải quyết riêng của họ [38]. Nhƣ vậy, khi áp dụng hình thức này, các bên tiến hành thƣơng lƣợng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc các bên tranh chấp. Hoà giải có những đặc điểm cơ bản, đó là : Một là, hoà giải đƣợc thực hiện có sự tham gia của bên thứ ba đóng vai trò làm trung gian, làm hoà giải viên để hỗ trợ các bên tìm kiếm giải pháp. Tuy nhiên việc lựa chọn giải pháp giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào ý chí
  • 31. 24 của các bên, hoà giải viên không phải là ngƣời đƣa ra phán quyết cuối cùng. Kết quả hoà giải thành công sẽ đƣợc ghi nhận trong biên bản hoà giải có chữ ký của các bên và của hoà giải viên. Hai là, hoà giải viên hoạt động trung lập, không có quyền lợi liên quan đến vụ tranh chấp. Ba là, khi đứng ra làm trung gian hoà giải tranh chấp giữa các bên, hoà giải viên không có quyền đƣa ra phƣơng án giải quyết có tính chất ràng buộc các bên mà chỉ có thể đƣa ra phƣơng án có thể giúp giải quyết bất đồng giữa các bên và các bên đồng ý với phƣơng án đó. Tuy nhiên, kết quả thực hiện hoà giải phụ thuộc hoàn toàn vào sự tự nguyện và ý chí của các bên, không phụ thuộc vào phƣơng án của hoà giải viên đƣa ra. Bốn là, cũng nhƣ thƣơng lƣợng, pháp luật chƣa quy định trình tự, thủ tục tiến hành hoà giải và nó cũng không bị điều chỉnh bởi các quan hệ pháp luật mà phụ thuộc vào sự lựa chọn của các bên. Tuy nhiên, theo quy định tại BLTTDS thì khi giải quyết tranh chấp bằng Toà án hay Trọng tài thì đều có những quy định về hoà giải trừ những vụ án dân sự không đƣợc hoà giải hay không tiến hành hoà giải đƣợc theo quy định tại Điều 181 và Điều 182 của BLTTDS. Nhƣ vậy, việc hoà giải có thể đƣợc xem là một thủ tục bắt buộc tiền tố tụng Toà án. BLTTDS không đƣa ra các quy định về trình tự, thủ tục hoà giải nhƣng quy định các nguyên tắc tiến hành hoà giải, bao gồm: “Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình” và “Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội” [18, Khoản 2 Điều 180]. Hình thức giải quyết này có nhiều ƣu điểm: Thủ tục hòa giải đƣợc tiến hành nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ ngƣời nào làm trung gian hòa giải cũng nhƣ địa điểm tiến hành hòa giải. Họ
  • 32. 25 không bị gò bó về mặt thời gian nhƣ trong thủ tục tố tụng tại Tòa án. Hòa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Hòa giải là mong muốn của các bên dàn xếp vụ việc sao cho không có bên nào bị thua cuộc, không dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua nhƣ quá trình kiện tụng tại Tòa án. 1.3.3. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài Khái niệm Trọng tài thƣơng mại đƣợc nhiên cứu dƣới nhiều bình diện khác nhau của khoa học pháp lý và nhiều cách tiếp cận. Luật Mẫu về Trọng tài thƣơng mại quốc tế của Ủy ban Luật thƣơng mại quốc tế của Liên hiệp quốc (sau đây gọi tắt là Luật Mẫu UNCITRAL) đƣa ra định nghĩa về Trọng tài nhƣ sau: “Trọng tài nghĩa là mọi hình thức trọng tài có hoặc không có sự giám sát của một tổ chức trọng tài thường trực” [22]. Theo Hiệp hội Trọng tài Hoa kỳ giải thích: “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành”. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, cụ thể LTTTM 2010 thì: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này” [17, Điều 3]. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tƣ cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đƣa ra một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện. Cũng nhƣ thủ tục tố tụng Tòa án, trong quá trình giải quyết các tranh chấp kinh doanh trọng tài cũng phải tuân theo các trình tự, thủ tục nhất định mà pháp luật quy định, từ việc khởi kiện, xét xử, thi hành phán quyết trọng tài, quyền và nghĩa vụ của những ngƣời tham gia,… Đây chính là thủ tục tố
  • 33. 26 tụng trọng tài. Nói cách khác, tố tụng trọng tài đƣợc hiểu là trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định để giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài. Tố tụng trọng tài nhìn chung có các đặc điểm cơ bản sau : - Trọng tài thƣơng mại là một loại hình tổ chức phi chính phủ, một tổ chức mang tính chất xã hội - nghề nghiệp, hoạt động theo pháp luật và quy chế trọng tài. - Tố tụng trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố thỏa thuận và tài phán. Cụ thể, thỏa thuận làm tiền đề cho phán quyết và không thể có phán quyết thoát ly những yếu tố đã đƣợc thỏa thuận. - Tố tụng trọng tài đảm bảo cho đƣơng sự quyền tự định đoạt của mình một cách cao nhất, các đƣơng sự có quyền lựa chọn trọng tài viên, quyền lựa chọn địa điểm giải quyết tranh chấp, lựa chọn quy tắc tố tụng…. - Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm và không thể kháng cáo trƣớc bất cứ cơ quan, tổ chức nào. Về nguyên tắc, trọng tài không xét xử công khai, do đó ngoài nguyên đơn và bị đơn, trọng tài chỉ triệu tập các đƣơng sự khác khi cần thiết. - Quy tắc tố tụng trọng tài của các quốc gia rất khác nhau, nhƣng nhìn chung quy tắc lựa chọn trọng tài viên và thủ tục của hầu hết các trung tâm trọng tài trên thế giới đều theo khuôn mẫu của Luật mẫu UNCITRAL. LTTTM năm 2010 quy định điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài gồm : 1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. 2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người
  • 34. 27 thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác [17, Điều 5]. 1.3.4. Giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án Tố tụng Tòa án là thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh của Tòa án - một cơ quan Nhà nƣớc, hoạt động xét xử của nó mang tính quyền lực Nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc và đóng vai trò là cơ quan bảo vệ pháp luật. Phán quyết của Tòa án đƣợc đảm bảo thi hành và thủ tục giải quyết của Tòa án rất chặt chẽ, rất phức tạp và không thể thay đổi đƣợc. Phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc có thể đƣợc xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, thủ tục tố tụng Tòa án áp dụng cho các tranh chấp trong kinh doanh đƣợc dựa trên nền tảng thủ tục tố tụng dân sự cùng với một số quy định đặc thù cho phù hợp với hoạt động kinh doanh, chẳng hạn nhƣ: Về hội đồng xét xử, về thời gian của các trình tự tố tụng, … Do vậy, ở các quốc gia này ngƣời ta không hình thành luật tố tụng riêng cho các tranh chấp trong kinh doanh mà chỉ có luật về tố tụng dân sự. Ví dụ : Ở Cộng hoà Liên bang Đức, Luật tố tụng đối với các vụ án dân sự và thƣơng mại đƣợc quy định thống nhất trong Bộ luật tố tụng dân sự; ở Pháp, Anh và Mỹ, các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đều đƣợc áp dụng theo thủ tục tố tụng dân sự. Tại Việt Nam , khoản 3 Điều 317 LTM 2005 quy định hình thức giải quyết tranh chấp là: “Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án”. Về thẩm quyền
  • 35. 28 xét xử của Tòa án đƣợc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 và điểm a khoản 1 Điều 34 BLTTDS để xác định. Theo đó, tất cả các tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều 29 BLTTDS đều thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện. Những tranh chấp thuộc các khoản 2, 3 và 4 Điều 29 BLTTDS và trƣờng hợp có đƣơng sự, tài sản ở nƣớc ngoài hoặc cần phải ủy thác tƣ pháp thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh. Đối với thẩm quyền của các Tòa chuyên trách thuộc TAND cấp tỉnh, dựa vào quy định của BLTTDS và điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP thì Toà kinh tế có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại quy định tại Điều 29 của BLTTDS; các tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại mà một hoặc các bên không có đăng ký kinh doanh, nhƣng đều có mục đích lợi nhuận. Nhƣ vậy, những tranh chấp kinh doanh thƣơng mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 29 BLTTDS là : - Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm từ điểm a đến điểm o. - Đối với những trƣờng hợp tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa các cá nhân và tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự, thì chỉ cần điều kiện các bên đều có mục đích kinh doanh. Pháp luật không đòi hỏi các bên phải có đăng ký kinh doanh. Quy định nhƣ vậy nhằm phát huy tính năng động sáng tạo của của tất cả các cá nhân và tổ chức trong công tác nghiên cứu khoa học sáng chế, phát minh. - Các tranh chấp khác về kinh doanh thƣơng mại mà pháp luật có quy định điều kiện chung là: + Cá nhân hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh; + Đều có mục đích lợi nhuận;
  • 36. 29 + Các hành vi thƣơng mại có trong quy định tại khoản 1 hoặc khoản 4 của Điều luật; - Trƣờng hợp khác : Theo điểm b tiểu mục 1.1 khoản 1 Mục II Nghị quyết số 01/2005/QĐ-HĐTP thì Tòa kinh tế giải quyết “Các tranh chấp về kinh doanh thương mại mà một hoặc các bên không có đăng ký kinh doanh nhưng đều có mục đích lợi nhuận”. Khi vận dụng hƣớng dẫn trên cần lƣu ý các điều kiện về chủ thể (thƣơng nhân), hoạt động kinh doanh, mục đích kinh doanh của vụ án kinh doanh thƣơng mại phải đầy đủ và đúng quy định của pháp luật, chỉ thiếu điều kiện “một hoặc các bên không có đăng ký kinh doanh”. Hƣớng dẫn này phù hợp với quy định tại Điều 7 LTM 2005: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật thương mại”. Không phải tất cả các chủ thể trong hoạt động thƣơng mại, có mục đích lợi nhuận đều đƣợc cho là án kinh doanh thƣơng mại và do tòa kinh tế giải quyết.
  • 37. 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại 2.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nƣớc thông qua các cơ quan nhà nƣớc hoặc cán bộ công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hay thay đổi những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trƣờng hợp này, các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của Nhà nƣớc. Trong một số trƣờng hợp đặc biệt đƣợc Nhà nƣớc ủy quyền theo quy định của pháp luật, cơ quan của một số tổ chức chính trị xã hội cũng có thể thực hiện hoạt động này. Áp dụng pháp luật vừa là một hình thức thực hiện pháp luật diễn ra trong hoạt động thực hiện quyền hành pháp và thực hiện quyền tƣ pháp của nhà nƣớc. Đây là hoạt động thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, đƣợc xem nhƣ là đảm bảo đặc thù của nhà nƣớc cho các quy phạm pháp luật đƣợc thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội [27]. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật quan trọng. Thông qua hình thức này ý chí của Nhà nƣớc đƣợc trở thành hiện thực, Nhà nƣớc thực hiện đƣợc chức năng tổ chức, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, kết hợp với trật tự xã hội, đảm bảo cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, các công chức nhà nƣớc trong khuôn khổ pháp luật. Điều này có lý do bởi trong nhiều trƣờng hợp, các quy định của pháp luật không thể thực hiện nếu chỉ bằng các hình thức tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật
  • 38. 31 hoặc sử dụng pháp luật. Lý do có thể các chủ thể không muốn thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nếu thiếu sự thông qua của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền Áp dụng pháp luật đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp : (1). Khi cần sử dụng các biện pháp cƣỡng chế bằng những chế tài thích hợp đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, ban hành bản án đối với ngƣời có hành vi phạm tội… (2). Khi các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý cụ thể không tự phát sinh nếu không có sự tác động của nhà nƣớc. Trong nhiều trƣờng hợp, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân quy định trong Hiến pháp và các đạo luật phải thông qua các quyết định cụ thể của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mới nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể đối với các cá nhân cụ thể. (3). Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia các quan hệ pháp luật mà họ không tự giải quyết đƣợc. (4). Khi nhà nƣớc thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia quan hệ đó hoặc nhà nƣớc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế, nhƣ các hoạt động chứng nhận, chứng thực, công chứng… Áp dụng pháp luật có một số đặc điểm đặc thù nhƣ sau : Thứ nhất, về nguyên tắc thì áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành, nó mang tính tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nƣớc trong thực tế. Pháp luật quy định các cơ quan nhà nƣớc khác nhau có thẩm quyền áp dụng pháp luật khác nhau. Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp cá biệt, áp dụng pháp luật trao cho các tổ chức xã hội có thẩm quyền áp dụng. Mỗi cơ quan nhà nƣớc hay nhà chức trách trong phạm vi thẩm quyền đƣợc giao thực hiện một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Trong quá trình áp dụng pháp luật, cơ quan áp dụng pháp luật xem xét cẩn thận mọi khía
  • 39. 32 cạnh, mọi chi tiết, phải dựa trên cơ sở những quy định, yêu cầu của pháp luật áp dụng đã đƣợc xác định để ra quyết định áp dụng pháp luật. Nhƣ vậy, pháp luật là nền tảng cơ bản để cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện chức năng của mình. Việc áp dụng pháp luật chính là sự thể chế hoá ý chí của Nhà nƣớc thể hiện trong pháp luật. Do vậy, việc áp dụng pháp luật phải đúng, phù hợp với chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc trong mỗi giai đoạn nhất định. Trong lĩnh vực tƣ pháp, áp dụng pháp luật đƣợc những ngƣời có chức danh pháp lý tiến hành nhƣ: Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Chấp hành viên, … tiến hành theo đúng thủ tục bắt buộc theo luật định nhằm thu thập chứng cứ, xác minh, điều tra làm rõ các tình tiết của vụ việc để xác định việc truy cứu trách nhiệm pháp lý và xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật. Tổ chức thực hiện quyền lực của Nhà nƣớc đƣợc thể hiện ở chỗ hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam đƣợc Cơ quan điều tra áp dụng có sự phê chuẩn của Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.Việc áp dụng pháp luật và ra văn bản áp dụng pháp luật phải tuân thủ quy định của pháp luật mà không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng pháp luật và các chủ thể có liên quan. Văn bản áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan hay nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành. Văn bản áp dụng pháp luật mang tính bắt buộc phải thực hiện đối với những tổ chức và cá nhân có liên quan. Trong những trƣờng hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật đƣợc bảo đảm bằng biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc.
  • 40. 33 Thứ hai, nếu quy phạm pháp luật là những khuôn mẫu chung, là những tiêu chuẩn chung cho xử sự giữa ngƣời với ngƣời trong mối quan hệ xã hội thì hoạt động áp dụng pháp luật luôn mang tính cụ thể. Nó thể hiện ở chỗ các chủ thể để áp dụng pháp luật là xác định, gồm cả sự việc, con ngƣời, tập thể, thời gian, không gian; các quy định áp dụng pháp luật đƣợc ban hành luôn mang tính cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội xác định. Ví dụ, trong một vụ án hình sự đƣợc khởi tố thì các quyết định khởi tố hoặc lệnh tạm giam đối với từng bị can có tính riêng biệt, không thể sử dụng một quyết định khởi tố bị can hay một lệnh tạm giam cho nhiều các bị can nếu vụ án có nhiều bị can bị khởi tố. Đối tƣợng của hoạt động áp dụng pháp luật là những quan hệ xã hội cần đến sự điều chỉnh cá biệt, trên cơ sở những mệnh lệnh chung trong quy phạm pháp luật. Bằng hành động áp dụng pháp luật những quy phạm pháp luật nhất định đƣợc cá biệt hóa một cách cụ thể và chính xác. Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động đƣợc tiến hành theo các thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Ví dụ việc khởi tố bị can, bắt tạm giam ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật hình sự phải đảm bảo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục, trình tự, thẩm quyền của ngƣời ra quyết định, ngƣời thực hiện… Việc ban hành một quyết định áp dụng pháp luật phải đƣợc thực hiện thông qua thủ tục nhất định do pháp luật quy định. Thủ tục ban hành quyết định trong hoạt động áp dụng pháp luật phải đƣợc pháp luật quy định rất chặt chẽ và đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ nghiêm minh. Các thủ tục giúp cho các chủ thể áp dụng pháp luật thể hiện đƣợc nguyện vọng, mong muốn của mình một cách dân chủ, khách quan trong quá trình áp dụng pháp luật. Tính đơn giản hay tính phức tạp của các thủ tục này phụ thuộc vào tính chất nội dung sự việc cần phải áp dụng pháp luật. Để áp dụng các quy phạm pháp luật đơn giản nhƣ việc xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ thì các thủ tục đặt ra phải đơn giản, phải nhanh chóng. Đối với việc áp dụng quy phạm
  • 41. 34 pháp luật phức tạp, thì cá nhân, tổ chức có thẩm quyền cần phải xác minh, điều tra, đánh giá kỹ những tình tiết, sự việc. Ví dụ nhƣ đối với việc xác định một ngƣời có phạm tội hay không phạm tội đòi hỏi phải có cả một quá trình điều tra, xác minh của những cơ quan tiến hành tố tụng trƣớc khi ra quyết định áp dụng pháp luật. Thứ tư, áp dụng pháp luật là hành động đòi hỏi tính sáng tạo. Nó là quá trình vận dụng cái chung để giải quyết các vụ việc cụ thể. Điều này đòi hỏi những ngƣời có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải vận dụng cái chung phù hợp với cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Để làm điều đó, ngƣời áp dụng pháp luật không thể máy móc, rập khuôn mà đòi hỏi phải có ý thức pháp luật cao, có kiến thức tổng hợp, kinh nghiệm cuộc sống phong phú. Khi áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải nghiên cứu kỹ lƣỡng vụ việc, cần làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trong trƣờng hợp pháp luật chƣa có quy định hoặc quy định chƣa rõ thì phải vận dụng một cách sáng tạo bằng cách áp dụng pháp luật tƣơng tự nhƣng phải trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc có lợi cho tổ chức, cá nhân bị áp dụng. Để đạt đƣợc điều đó, đòi hỏi các nhà chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức nghề nghiệp và có tay nghề vững vàng. Ở nƣớc ta, trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa hiện nay đòi hỏi phải đề cao vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật, đặc biệt là hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng mà trọng tâm là Tòa án. Với một hệ thống các Toà chuyên trách nhƣ Tòa hình sự, Toà dân sự,Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động. Điều này tạo ra cơ chế đồng bộ đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng pháp luật, bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân và tiến bộ xã hội.
  • 42. 35 2.1.2. Áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp thương mại Để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự nói chung, kinh doanh thƣơng mại nói riêng, Tòa án có thẩm quyền phải dựa vào yêu cầu cụ thể của ngƣời khởi kiện để xác định quan hệ pháp luật mà đƣơng sự tranh chấp. Từ đó, đối chiếu với các quy định về thẩm quyền của BLTTDS để xác định yêu cầu khởi kiện của đƣơng sự có thuộc thẩm quyền của Tòa án hay không. Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp còn có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng pháp luật nội dung (điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các bên) trong việc giải quyết yêu cầu của đƣơng sự. Tuy nhiên, thực tiễn xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại không hề dễ dàng bởi các lý do sau: (1) Tùy từng thời kỳ phát triển khác nhau mà cơ quan lập pháp quy định một số quan hệ xã hội cần đƣợc điều chỉnh bằng quy phạm kinh doanh thƣơng mại; một số quan hệ xã hội khác thì chƣa phát sinh nên không phải cứ có tranh chấp sẽ dễ dàng xác định đƣợc quan hệ pháp luật tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại; (2) Cùng một quan hệ xã hội nhƣng lại thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau. Mặc dù mỗi ngành luật đều có những quy định để phân biệt quan hệ pháp luật nào thuộc ngành luật nào điều chỉnh nhƣ về chủ thể tham gia quan hệ, mục đích chủ thể, đối tƣợng của giao dịch… nhƣng việc phân biệt cũng không hề dễ dàng; (3) Một số văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về kinh doanh thƣơng mại có quy định các giao dịch thuộc phạm vi điều chỉnh nhƣng lại quy định một cách chung chung, mang tính mở nên khi có tranh chấp xảy ra để xác định chúng có thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật này hay không cũng gây ra những khó khăn, vƣớng mắc nhất định;
  • 43. 36 (4) Một số trƣờng hợp do văn bản quy phạm pháp luật nội dung về kinh doanh thƣơng mại không xác định rõ giao dịch thuộc phạm vi điều chỉnh của mình nên để xác định cần dựa vào luật tố tụng (BLTTDS). Bên cạnh việc quy định thẩm quyền theo vụ việc, BLTTDS còn quy định thẩm quyền theo lãnh thổ để phân chia việc giải quyết án giữa Tòa án các cấp, giữa các Tòa chuyên trách với nhau đƣợc tƣơng xƣớng nhƣng trong nội dung hƣớng dẫn thẩm quyền theo lãnh thổ lại giải thích thêm thẩm quyền theo vụ việc. 2.1.3. Áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp thương mại Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối với những tội phạm ấy. Luật hình sự điều chỉnh các quan hệ xã hội khi có tội phạm xảy ra. Theo đó, các quan hệ xã hội phát sinh do việc thực hiện tội phạm đƣợc coi là những quan hệ pháp luật hình sự. Trong quan hệ pháp luật hình sự, có hai chủ thể với những vị trí pháp lý khác nhau : Chủ thể thứ nhất: Nhà nƣớc là chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự với tƣ cách là ngƣời bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. Thông qua cơ quan có thẩm quyền, Nhà nƣớc có quyền truy tố, xét xử ngƣời phạm tội, buộc ngƣời phạm tội phải chịu những hình phạt tƣơng xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội mà tội phạm đã gây ra. Đồng thời, với tƣ cách là ngƣời duy trì công lý, Nhà nƣớc có trách nhiệm đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời phạm tội, dù về mặt hình sự, những ngƣời này đã bị coi là ngƣời phạm tội. Quyền chủ thể của Nhà nƣớc trong hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm trong quan hệ pháp luật hình sự do các cơ quan đại diện của Nhà nƣớc thực hiện nhƣ: Cơ quan điều tra, VKSND và TAND.
  • 44. 37 Chủ thể thứ hai: Ngƣời phạm tội - là ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật Hình sự coi là tội phạm có trách nhiệm chấp hành các biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc áp dụng đối với mình, đồng thời họ cũng có quyền yêu cầu Nhà nƣớc đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nhƣ vậy, đối tƣợng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nƣớc và ngƣời phạm tội khi ngƣời này thực hiện tội phạm [25]. Xuất phát từ chức năng điều chỉnh và địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật này, Luật Hình sự sử dụng phƣơng pháp quyền uy - phƣơng pháp sử dụng quyền lực Nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự. Nhà nƣớc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế đối với ngƣời phạm tội không bị cản trở hay phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Ngƣời phạm tội phải phục tùng những biện pháp mà Nhà nƣớc đã áp dụng với họ. Trách nhiệm của ngƣời phạm tội về tội phạm mà họ đã gây ra là trách nhiệm cá nhân của họ đối với Nhà nƣớc chứ không phải trách nhiệm đối với ngƣời bị hại hay trách nhiệm đối với các cơ quan tiến hành tố tụng. Trách nhiệm đó phải do chính ngƣời phạm tội chịu một cách trực tiếp, không thể chuyển giao hay uỷ thác cho ngƣời nào khác. Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội, trật tự quản lý kinh tế, bảo đảm cho mọi ngƣời đƣợc sống trong một môi trƣờng xã hội và sinh thái an toàn, lành mạnh, mang tính nhân văn cao. Đồng thời, pháp luật hình sự góp phần tích cực loại bỏ những yếu tố gây cản trở cho tiến trình đổi mới và sự
  • 45. 38 nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh [16, lời nói đầu]. Tội phạm là chế định quan trọng và chủ yếu của luật hình sự. Nội dung của khái niệm tội phạm: “Thể hiện một cách rõ nét bản chất giai cấp, các đặc điểm chính trị xã hội cũng như những đặc điểm pháp lí của luật hình sự”. Đồng thời nó còn “được xem như là điều kiện cần thiết có tính nguyên tắc để giới hạn giữa tội phạm và không phải là tội phạm, giữa trách nhiệm hình sự và những trách nhiệm pháp lí khác…”[26]. Theo quy định tại BLHS năm 1999 thì: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”[16, Điều 8]. Nhƣ vậy, có thể coi quy định về tội phạm nêu trên là quy định có tính khoa học thể hiện tập trung nhất quan điểm của Nhà nƣớc ta về tội phạm và có thể khái quát nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. Trong xã hội, vi phạm pháp luật diễn ra khá đa dạng. Dựa vào tính chất của các quan hệ xã hội đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ, vi phạm pháp luật bao gồm nhiều loại khác nhau: Vi phạm pháp luật dân sự, kinh tế; vi phạm hành chính; vi phạmkỷ luật và vi phạm pháp luật hình sự . Khi chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, họ phải chịu trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý mà
  • 46. 39 Nhà nƣớc áp dụng có nhiều loại tƣơng ứng với các loại vi phạm pháp luật, bao gồm: Trách nhiệm hình sự; trách nhiệm hành chính; trách nhiệm dân sự và trách nhiệm kỷ luật. Vi phạm pháp luật dân sự, kinh tế là những dạng cụ thể của vi phạm pháp luật, là hành vi trái với những quy định của pháp luật về dân sự, kinh tế do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến những quan hệ xã hội đƣợc luật pháp bảo vệ và là cơ sở đểxác định trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể có hành vi vi phạm. Khi phân biệt giữa tội phạm với vi phạm hợp đồng trƣớc hết cần căn cứ vào tính chất của hành vi vi phạm. Một hành vi bị coi là tội phạm phải có tính chất nguy hiểm đáng kể cho xã hội, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại tới những quan hệ xã hội đƣợc luật hình bảo vệ. Còn vi phạm hợp đồng cũng trái với các nghĩa vụ mà pháp luật bảo hộ, song gây nguy hiểm cho xã hội ở mức độ hạn chế; thiệt hại do hành vi vi phạm gây thiệt hại cho bên có quyền và phải chịu hậu quả pháp lý là đền bù thiệt hại. Sự khác nhau cơ bản giữa hành vi vi phạm hợp đồng với hành vi bị coi là tội phạm đó chính là tính chất nguy hiểm đáng kể cho trật tự xã hội. Tính nguy hiểm đáng kể chính là ranh giới giữa tội phạm và các hành vi vi phạm hợp đồng. Nhƣ vậy, đặc điểm đặc trƣng cơ bản của việc áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại chính là trƣờng hợp những hành vi vi phạm nghĩa vụ trong các quan hệ thƣơng mại đƣợc các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền (điều tra, truy tố, xét xử) chuyển hoá thành tội phạm và áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết. Vấn đề này tập trung ở giai đoạn áp dụng pháp luật. Đây là hành vi mang tính tiêu cực và thể hiện sự yếu kém, hạn chế trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng, đồng thời nó cũng thể hiện sự lõng lẽo của nhà nƣớc trong việc quản lý kinh tế.