Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành giáo dục với đê tài: Nghiên cứu didactic về việc sử dụng diễn đàn toán học trong việc xây dựng giáo án dạy học, cho các bạn làm luận văn tham khảo
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Luận văn: Nghiên cứu didactic về việc sử dụng diễn đàn toán học
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Phan Thị Kiều Liên
NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ VIỆC SỬ
DỤNG DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC TRONG
VIỆC XÂY DỰNG GIÁO ÁN DẠY HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành Phố, Hồ Chí Minh - 2012
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Phan Thị Kiều Liên
NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ VIỆC SỬ
DỤNG DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC TRONG
VIỆC XÂY DỰNG GIÁO ÁN DẠY HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn toán
Mã số: 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN CHÍ THÀNH
Thành Phố, Hồ Chí Minh - 2012
3. LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Chí Thành,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong quá trình làm
luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô đã nhiệt tình giảng dạy, giải đáp
những thắc mắc, đóng góp nhiều ý kiến chân thành và xác đáng, giúp chúng tôi có
những cảm nhận và tiếp thu một cách tốt nhất về chuyên ngành nghiên cứu rất thú
vị - Didactic Toán. Tôi xin chân thành cảm ơn :
• Ban lãnh đạo và chuyên viên phòng KHCN - SDH, ban chủ nhiệm và
Giáo viên khoa Toán – Tin của trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh đã tạo thuận lợi
cho chúng tôi trong suốt khoá học vừa qua.
• Ban giám hiệu và các giáo viên các trường THPT Nguyễn Trung Trực
(Tây Ninh), Dương Minh Châu (Tây Ninh), Tân Hưng (Tây Ninh) đã hỗ trợ tôi thực
hiện các thực nghiệm đối với giáo viên.
• Ban giám hiệu và giáo viên trường THPT Nguyễn Trung Trực (Tây
Ninh) đã tạo điều kiện cho tôi dự giờ, quan sát nhiều giờ học liên quan đề tài luận
văn.
• Ban giám hiệu và các đồng nghiệp trong tổ Toán trường THPT Nguyễn
Trung Trực (Tây Ninh) đã tạo điều kiện và hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành luận văn
này.
Lời cảm ơn chân thành đến các bạn cùng khóa đã luôn chia sẽ cùng tôi
những buồn vui và khó khăn trong quá trình học tập.
Cuối cùng, tận đáy lòng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến những
người thân yêu trong gia đình tôi, những bạn bè tâm giao của tôi. Họ, những người
đã luôn ở bên tôi mọi lúc và chính là động lực để tôi hoàn tất tốt luận văn.
Lê Phan Thị Kiều Liên
4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT : công nghệ thông tin
CNTT – TT: công nghệ thông tin và truyền thông
SGK : sách giáo khoa
SGV : sách giáo viên
TCTH : tổ chức toán học
THPT : trung học phổ thông
5. MỤC LỤC
Mở đầu ........................................................................................................................1
I. NHỮNG GHI NHẬN BAN ĐẦU VÀ CÂU HỎI XUẤT PHÁT .......................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..............................................................................2
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................3
IV. TỔ CHỨC LUẬN VĂN ...................................................................................4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM..........................................................................5
1. Tổ chức didactic...............................................................................................5
2. Diễn đàn (forum)..............................................................................................7
2.1 Định nghĩa......................................................................................................8
2.2 Cấu trúc diễn đàn...........................................................................................9
2.3 Chức năng ...................................................................................................11
2.4 Các hình thức tương tác...............................................................................11
2.5 Các hình thức đăng kí thành viên, quản lý sự tương tác .............................11
3. Bài giảng điện tử ............................................................................................12
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MỘT SỐ DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC ............................17
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MỘT SỐ DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC ............................18
I. Phân tích một số diễn đàn toán học....................................................................18
1. Diễn đàn của trang Web Mathvn...............................................................19
2. Trang Web Violet.......................................................................................23
II. Phân tích giáo án dạy học khái niệm theo cách tiếp cận của didactic..............33
1. Phân tích quá trình tiếp cận khái niệm theo sách giáo khoa (SGK)...........33
2. Phân tích một giáo án dạy học khái niệm được tải nhiều nhất...................36
KẾT LUẬN CHƯƠNGII..........................................................................................48
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM ..............................................................................50
I. Thực nghiệm 1: Điều tra bảng hỏi về việc sử dụng diễn đàn bằng hỏi .............50
1. Mục tiêu thực nghiệm....................................................................................50
2. Nội dung thực hiện ........................................................................................50
3. Phân tích câu hỏi thực nghiệm.......................................................................51
6. II.Thực nghiệm 2.1:...............................................................................................58
1. Mục tiêu thực nghiệm: ...............................................................................58
2. Nội dung thực hiện:....................................................................................58
3. Phân tích tiên nghiệm.................................................................................59
4. Phân tích hậu nghiệm .................................................................................59
III. Thực nghiệm 2.2..............................................................................................62
1. Mục tiêu thực nghiệm.................................................................................62
2. Nội dung thực hiện.....................................................................................63
3. Bộ câu hỏi phỏng vấn.................................................................................63
4. Phân tích hậu nghiệm .................................................................................64
KẾT LUẬN...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................75
PHỤ LỤC..................................................................................................................76
Phụ lục 1................................................................................................................76
Phụ lục 2................................................................................................................79
Phụ lục 3................................................................................................................81
Phụ lục 4................................................................................................................83
Phụ lục 5................................................................................................................86
Phục lục 6: .............................................................................................................97
Phục lục 7 ............................................................................................................101
7. 1
Mở đầu
I. NHỮNG GHI NHẬN BAN ĐẦU VÀ CÂU HỎI XUẤT PHÁT
Ngay từ những năm đầu của thể kỉ thứ XXI, sự phát triển rộng khắp của
mạng thông tin toàn cầu - Internet đã góp phần tạo nên sự phát triển vượt bậc của
hầu hết các ngành ở Việt Nam, trong đó có ngành Giáo Dục. Không những thế từ
năm 2007 một số các trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung Cấp đến các trường THPT,
THCS, Tiểu Học; từ thành phố đến tỉnh, phường, xã đều xây dựng hệ thống mạng
cục bộ - LAN (Local Arear Network) và hệ thống băng thông rộng ADSL. Một số
trường học đã bắt đầu thay đổi phương pháp giảng dạy truyền thống chuyển sang
phương pháp giảng dạy có ứng dụng Internet. Đồng thới các trường học tạo ra
Website riêng cho trường nhằm mục đích quảng bá. Cùng sự phát triển rộng rãi của
Internet hàng loạt hình thức dạy và học qua Internet ra đời. Trong khuôn khổ của
toán học thì hàng loạt các trang Web toán học, diễn đàn toán,… ra đời như: “Toán
học và tuổi trẻ, Giaoviên.oni.cc, Giaovien.net, boxtmath.vn…” tạo ra một sân chơi
rộng cho những người yêu thích toán mà đối tượng đặc biệt là giáo viên và học sinh.
Hiện tại tôi đang giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Trung Trực – Hòa
Thành – Tây Ninh, tổ toán – tin trường tôi có tổng cộng là 9 giáo viên trong đó có 3
giáo viên tin học và 6 giáo viên môn toán đa số giáo viên đều ở độ tuổi từ 40 tuổi
trở xuống. Qua một cuộc điều tra nhỏ, chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên trong tổ
(8/9 giáo viên) đều có kỹ năng tin học (trừ một thầy trong tổ tuổi đã cao) và thường
xuyên lên mạng tìm tài liệu và tải giáo án về để sử dụng. Từ đó đặt ra cho chúng tôi
một câu hỏi : “Giáo viên trong tổ thường lấy tài liệu, giáo án trên những địa chỉ
nào? Sau khi tải về họ sử dụng ra sao? Giáo viên đã biết đến diễn đàn toán học
chưa? Có thật sự sử dụng hết chức năng của diễn đàn không?”. Đồng thời, hiện nay
trong các nghiên cứu didactic ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đề cập đến các
diễn đàn toán học cũng như các môn học khác.
Chính điều này đã dẫn chúng tôi đi đến quyết định “Nghiên cứu didactic về
việc sử dụng diễn đàn toán học trong việc xây dựng giáo án dạy học. ”
Từ những ghi nhận ban đầu chúng tôi đặt ra các câu hỏi xuất phát:
8. 2
- Có những hoạt động nào diễn ra trên diễn đàn? Hoạt động nào là hoạt động
chính? Giáo viên tham gia diễn đàn để làm gì?
- Giáo viên đã sử dụng chức năng của diễn đàn trong việc xây dựng giáo án
như thế nào?
- Một tài liệu, giáo án sau khi tải về được giáo viên sử dụng ra sao?
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên.
Để làm được điều đó chúng tôi đặt nghiên cứu của mình trong phạm vi của
Didactic toán. Cụ thể lý thuyết nhân chủng học của Didactic toán:
- Tiếp cận sinh thái;
- Mối quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân;
- Tổ chức toán học.
Lý thuyết nhân chủng học
Cách tiếp cận sinh thái
Theo Chevallard (1989), trong một thể chế đã cho, một đối tượng tri thức O
không tồn tại một cách tách rời, mà trong những tác động qua lại với các đối tượng
thể chế khác. Những đối tượng này đặt điều kiện và ràng buộc cho sự tồn tại và hoạt
động của O trong thể chế. Nói cách khác, chúng hình thành nên môi trường sinh
thái của O.
Theo quan điểm này, tiếp cận sinh thái học xuất hiện như cách đặt vấn đề về
thực tế cuộc sống : Cái gì tồn tại ? vì sao nó tồn tại ? nó tồn tại với những chức năng
gì ? cái gì không tồn tại ? vì sao nó không tồn tại ? cái gì có thể tồn tại ? với những
điều kiện và ràng buộc nào ? Ngược lại, với một tập hợp các điều kiện xác định :
những đối tượng nào có thể sống dưới các điều kiện này ? đời sống của những đối
tượng nào bị các điều kiện này ngăn cản ?
Cách đặt vấn đề sinh thái học được xem như là sự bổ sung cho sự phân tích
những tổ chức praxéologique, và như vậy cho sự phân tích các đối tượng kiến thức
toán học. Nó cho phép làm rõ những điều kiện và ràng buộc liên quan tới những đối
tượng của thể chế.
9. 3
Quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân
Quan hệ thể chế I với tri thức O, R(I,O) là tập hợp các tác động qua lại mà
thể chế I có với tri thức O. Nó cho biết O xuất hiện ở đâu, như thế nào? Tồn tại ra
sao? Có vai trò gì trong I.
Quan hệ cá nhân X với tri thức O, R(O,X) là tập hợp tác động qua lại mà có
nhân X có với tri thức O. Nó biết X nghĩ gì? Hiểu như thế nào về O? Có thể thao tác
O ra sao?
Việc học tập của cá nhân X về đối tượng tri thức O chính là quá trình thiết
lập hay điều chỉnh mối quan hệ R(X,O). Hiển nhiên, đối với một tri thức O, quan hệ
thể chế I, mà cá nhân X là một thành phần luôn luôn để lại dấu ấn trong quan hệ
R(X,O). Muốn nghiên cứu R(X,O) ta cần đặt nó trong R(I,O).
Bosch M. và Chevallard Y. (1999) nói rõ: “Mối quan hệ thể chế với một đối tượng,
đối với một vị trí thể chế xác định, được định hình và biến đổi bởi một tập hợp
những nhiệm vụ mà cá nhân chiếm vị trí này phải thực hiện, nhờ vào những kỹ
thuật xác định. Chính việc thực hiện những nhiệm vụ khác nhau mà cá nhân phải
làm trong suốt cuộc đời mình trong những thể chế khác nhau, ở đó nó là một chủ
thể (lần lượt hay đồng thời), dẫn tới làm nảy sinh mối quan hệ cá nhân của nó với
đối tượng nói trên”.
Do đó việc phân tích các tổ chức toán học liên quan đến đối tượng tri thức O
cho phép ta vạch rõ mối quan hệ R(I,O) của thể chế I đối với O, từ đó hiểu được
quan hệ mà cá nhân X (chiếm một vị trí nào đó trong I- giáo viên hay học sinh
chẳng hạn) duy trì đối với O.
Trong khung lý thuyết tham chiếu đó chúng tôi xin phát biểu lại câu hỏi ban đầu :
Q1: Giáo án dạy học trên diễn đàn dạy học có đặc điểm gì? Sự tồn tại và điều
kiện ràng buộc về sự tồn tại của chúng trong các thể chế dạy học?
Q2: Những ràng buộc trên diễn đàn có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ
cá nhân của giáo viên?
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
10. 4
Phương pháp luận nghiên cứu mà chúng tôi áp dụng trong luận văn này là
thực hiện nghiên cứu một số diễn đàn dạy học phổ biến ở Việt Nam. Trong giới hạn
của đề tài chúng tôi chỉ nghiên cứu 2 trang Web: Mathvn. Com và Violet. com có
mô hình gần giống diễn đàn vì hiện này ở Việt Nam chưa có diễn đàn nào phục vụ
cho việc thiết kế giáo án của giáo viên. Tuy nhiên, theo chúng tôi như thế vẫn chưa
đủ , chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm:
+ Điều tra giáo viên đang trực tiếp giảng dạy (phiếu thăm dò lấy ý kiến)
+ Phỏng vấn 3- 4 giáo viên đang giảng dạy môn Toán ở các trường THPT
+ Phân tích việc sử dụng một giáo án được tải từ trên mạng xuống.
IV. TỔ CHỨC LUẬN VĂN
Luận văn này gồm 5 phần: Phần mở đầu, chương I, chương II, chương III và phần
kết luận.
Trong phần mở đầu chúng tôi trình bày những ghi nhận ban đầu, lợi ích của đề tài
nghiên cứu, mục đích của đề tài, phương pháp và tổ chức nghiên cứu, tổ chức của
luận văn.
Trong chương I, chúng tôi trình bày về tổ chức didactic; khái niệm, cấu trúc, chức
năng của diễn đàn và khái niệm về bài giảng điện tử.
Trong chương II, chúng tôi thực hiện phân tích các tài liệu để làm rõ mối quan hệ
thể chế với các đối tượng .
Trong chương III, chúng tôi trình bày các thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính thỏa
đáng của các giả thuyết và những câu hỏi mà chúng tôi đã đặt ra ở chương I,II.
Trong phần kết luận chung, chúng tôi tóm tắt những kết quả đạt được ở chương 1,
2, 3 và nêu lên hướng mở ra từ luận văn này.
11. 5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Tổ chức didactic
Điều mà chúng tôi quan tâm trong luận văn này là giáo viên có sử dụng đầy
đủ các chức năng của diễn đàn hay không? Từ các giáo án trên diễn đàn toán học
làm thế nào biết được giáo viên dạy học khái niệm như thế nào? Giáo viên chọn
cách nào để truyền đạt khái niệm? Nguyên nhân sự lựa chọn đó? Làm thế nào để
phân tích tổ chức toán học liên quan đến dạy học khái niệm được xây dựng trong
lớp học? Làm thế nào để mô tả và phân tích một tổ chức didactic mà một giáo viên
đã triển khai để truyền bá một tổ chức toán học liên quan đến dạy học khái niệm cụ
thể trong một lớp học cụ thể?
Chúng tôi thấy xuất hiện ở đây thuật ngữ tổ chức didactic. Vậy tổ chức
didactic là gì? Theo Chevallard (1999): Một praxéologie sẽ được gọi là praxéologie
didactic hay tổ chức didactic với điều kiện là kiểu nhiệm vụ cấu thành nó là kiểu
nhiệm vụ thuộc loại nghiên cứu. Cụ thể hơn, một tổ chức didactic là một câu trả lời
cho câu hỏi thuộc kiểu nhiệm vụ “Nghiên cứu tác phẩm O như thế nào?”
Một công cụ lý thuyết mà Chevallard đưa ra để giải quyết những câu hỏi
trên chính là thời điểm nghiên cứu. Theo ông, dù không phải là mọi tổ chức toán
học đều được tổ chức tìm hiểu theo một cách thức duy nhất, thì vẫn có những thời
điểm mà tất cả các hoạt động nghiên cứu đều phải trải qua. Cụ thể, ông cho rằng
một tình huống học tập nói chung bao gồm 6 thời điểm, và ông gọi chúng là các
thời điểm nghiên cứu hay thời điểm didactic.
Thời điểm thứ nhất: là thời điểm gặp gỡ lần đầu tiên với tổ chức toán học
OM được xem là mục tiêu đặt ra cho việc học tập liên quan đến đối tượng O. Sự
gặp gỡ như vậy có thể xảy ra theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, có một cách
gặp, hay “gặp lại”, hầu như không thể tránh khỏi, trừ khi người ta nghiên cứu O rất
hời hợt, là cách gặp thông qua một hay nhiều kiểu nhiệm vụ Ti cấu thành nên O. Sự
“gặp gỡ lần đầu tiên” với kiểu nhiệm vụ Ti có thể xẩy ra qua nhiều lần, tùy vào môi
trường toán học và didactic tạo ra sự gặp gỡ này: người ta có thể khám phá lại một
12. 6
kiểu nhiệm vụ giống như khám phá lại một người mà người ta nghĩ rằng mình đã
biết rõ. Với việc nghiên cứu thời điểm thứ nhất đều mà chúng tôi mong muốn là
làm sao tìm được câu trả lời cho hai câu hỏi sau:
- Cái gì được gặp trong lần gặp đầu tiên với tổ chức toán học liên quan
đến dạy học khái niệm
- Lần gặp đầu tiên xảy ra dưới hình thức nào?
Thời điểm thứ hai: là thời điểm nghiên cứu kiểu nhiệm vụ Ti được đặt ra,
và xây dựng nên một kỹ thuật τi cho phép giải quyết kiểu nhiệm vụ này. Thông
thường, nghiên cứu một bài toán cá biệt, làm mẫu cho kiểu nhiệm vụ cần nghiên
cứu, là một cách thức tiến hành để triển khai việc xây dựng kỹ thuật tương ứng. Kỹ
thuật này sau đó sẽ lại là phương tiện để giải quyết mọi bài toán cùng kiểu.
Thời điểm thứ ba: là thời điểm xây dựng môi trường công nghệ - lý thuyết
[θ/Θ] liên quan đến τi, nghĩa là tạo ra những yếu tố cho phép giải thích kỹ thuật đã
được thiết lập.
Thời điểm thứ tư: là thời điểm làm việc với kỹ thuật. Thời điểm này là thời
điểm hoàn thiện kỹ thuật bằng cách làm cho nó trở nên hiệu quả nhất, có khả năng
vận hành tốt nhất - điều này nói chung thường đòi hỏi chỉnh sửa lại công nghệ đã
được xây dựng cho đến lúc đó. Đồng thời đây cũng là thời điểm làm tăng khả năng
làm chủ kỹ thuật: thời điểm thử thách kỹ thuật này đòi hỏi phải xét một tập hợp
thích đáng cả về số lượng lẫn chất lượng các nhiệm vụ .
Thời điểm thứ năm: là thời điểm thể chế hóa. Mục đích của thời điểm này
là chỉ ra một cách rõ ràng những yếu tố của tổ chức toán học cần xây dựng. Những
yếu tố này có thể là kiểu bài toán liên quan, kỹ thuật được giữ lại để giải, cơ sở công
nghệ -lý thuyết của kỹ thuật đó, cách ghi hay ký hiệu mới.
Thời điểm thứ sáu: là thời điểm đánh giá. Thời điểm đánh giá nối khớp
với thời điểm thể chế hóa. Trong thực tế, việc dạy học phải đi đến một thời điểm mà
ở đó người ta phải “điểm lại tình hình”: cái gì có giá trị, cái gì đã học được,…6 thời
điểm nghiên cứu nêu trên cho phép mô tả kỹ thuật thực hiện kiểu nhiệm vụ dạy một
13. 7
tổ chức toán học như thế nào? Phân tích một tổ chức didactic có nghĩa là phân
tích cách thức mà sáu thời điểm nghiên cứu trên đã được thực hiện (hay không
được thực hiện). Lưu ý rằng Chevallard không áp đặt phải thực hiện các thời điểm
theo đúng trình tự đã nêu. Chẳng hạn, có thể đi đến thời điểm thứ tư rồi lại quay trở
lại với thời điểm thứ hai. Khái niệm thời điểm nghiên cứu sẽ mang lại cho chúng tôi
một mô hình lý thuyết thỏa đáng để quan sát hoạt động của giáo viên nhằm tìm
kiếm câu trả lời cho những câu hỏi trên.
Từ những phân tích trên chúng tôi xin phát biểu lại câu hỏi nghiên cứu liên
quan đến dạy học khái niệm:
- Tổ chức toán học xoay quanh kiểu nhiệm vụ : “dạy học khái niệm”
được thể hiện như thế nào trên diễn đàn toán học?
- Tổ chức didactic nào cho phép triển khai tổ chức toán học này?
- So với sách giáo khoa có sự chênh lệch nào giữa các tổ chức toán học
không?
2. Diễn đàn (forum)
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của Công nghệ
Thông tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố
năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Hiện nay các trường phổ thông điều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng
và Tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi
âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera, Camcorder), máy quét hình
(Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng
vào quá trình dạy học của mình. Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó
các phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office,
Cabri, Crocodile, SketchPad/Geomester SketchPad, Maple/Mathenatica, ChemWin,
LessonEditor/VioLet … hệ thống WWW, Elearning và các phần mền đóng gói, tiện
ích khác. Do sự phát triển của CNTT – TT mà mọi người đều có trong tay nhiều
14. 8
công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng.
Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới
từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc
thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được
nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm
chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những
hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh.
Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở
tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới
mẻ và ưu việt này của CNTT – TT đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách
làm việc, cách học tập, cách tư duy của con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng
cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo
dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như
kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm
kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
Bên cạnh đó, với sự phát triển của CNTT đã hình thành nên những tài nguyên kỹ
thuật số, môi trường công nghệ dành cho cộng đồng giáo viên chia sẽ, trao đổi tài
nguyên cho nhau. Hay nói cách khác, hiện nay xuất hiện nhiều diễn đàn, thư viện
trực tuyến dành cho giáo viên: violet.vn, vn.math.com, giaovien.net,…
2.1 Định nghĩa
Theo tử điển bách khoa toàn thư (Wikipedia), một diễn đàn trên Internet
được xem là một trang Web thảo luận trực tuyến, nơi mà mọi người có thể tổ chức
cuộc hội thoại trực tuyến dưới dạng hình thức bài viết được đăng. Diễn đàn khác
với phòng chat thông thường là các tin nhắn trong diễn đàn được lưu trữ tạm thời.
Ngoài ra, khả năng tồn tại của diễn đàn phụ thuộc vào mức độ truy cập của người
dùng. Trên diễn đàn, một thông báo, một bài viết phải được sự chấp thuận của
người điều hành thì mới được đăng tải trên diễn đàn để mọi người xem.
15. 9
2.2 Cấu trúc diễn đàn
Cấu trúc diễn đàn là cấu trúc cây. Một diễn đàn có chứa nhiều diễn đàn con
(Subforum), trong mỗi diễn đàn con có một số chủ đề. Trong mỗi chủ đề của diễn
đàn là cuộc thảo luận hay bài viết về chủ đề từ những người yêu thích chủ đề đó.
Cụ thể hơn, cấu trúc của diễn đàn giống như cấu trúc cây thư mục trong đó
các chủ đề được phân cấp từ cao đến thấp, từ cha đến con. Nội dung bên trong chủ
đề cuối cùng thấp nhất là các bài viết (pots) hay là các cuộc thảo luận. Ví dụ như
sau:
Trang đầu tiên chúng ta nhìn thấy khi chọn diễn đàn là trang chính của diễn
đàn ở Menu của Website. Trong trang này chúng ta sẽ nhìn thấy các Rooms, và các
Subforum (tập hợp các Rooms có cùng mảng chủ đề).
Sau khi click lên tên một Room ở trong trang Forum ta sẽ đi tới trang
Room. Trong trang Room, chúng ta sẽ thấy một danh sách các cuộc thảo luận
(Threads) trong Room này.
Subforum
16. 10
Trang Threads hiển thị tất cả các bài viết (Posts) trong một Thread. Phía
trên là các thông tin (meta-data) của Thread như: mô tả (hay còn gọi là Tóm tắt),
người khởi tạo, số Posts trong Thread, v.v…
17. 11
2.3 Chức năng: là nơi thảo luận và trao đổi về một chủ đề.
2.4 Các hình thức tương tác
Theo lịch sử, diễn đàn có nguồn gốc từ bản tin và nó là sự tiến hóa công
nghệ của bản tin. Diễn đàn được mô tả như một phiên bản Web của thư điện tử hay
bản tin. Vậy có sự khác biệt nào giữ diễn đàn và danh sách các thư điện tử
(Electronic mailing lists)? Danh sách thư điện tử các tin nhắn mới sẽ tự cập nhật
cho người dùng trong khi đó diễn đàn yêu cầu người dùng tự truy cập vào trang
Web và kiểm tra các bài viết mới. Vì vậy, các thành viên có thể bỏ lỡ những câu trả
lời cho chủ đề mà họ quan tâm, do đó các diễn đàn hiện đại cung cấp một chức năng
là “email thông báo” mọi thành viên có thể chọn để nhận được thông báo về bài viết
mới trong chủ đề. Ngoài ra, còn có phần mềm cho phép kết hợp tính năng của diễn
đàn và danh sách thư gửi cho phép người dùng có thể gửi bài và đọc bài qua mail
của họ.
2.5 Các hình thức đăng kí thành viên, quản lý sự tương tác
Diễn đàn được tổ chức thành một tập hợp hữu hạn các chủ đề chung trong
đó có một chủ đề chính, được điều khiển và cập nhật bởi nhóm người gọi là thành
viên và được quản lý bởi nhóm người gọi là người điều hành hay là quản trị.
Tùy thuộc vào quy định của diễn đàn, người dùng có thể ẩn danh hoặc phải
đăng kí làm thành viên thì mới được gửi bài hay thảo luận. Thông thường, người
dùng không cần đăng kí làm thành viên vẫn có thể đọc đươc nội dung trao đổi của
cuộc thảo luận trên diễn đàn nhưng không được quyền thảo luận, đăng bài hay lấy
các tài liệu trên diễn đàn về.
Từ phân tích trên, chúng tôi đặt ra một số câu hỏi sau đây:
- Giáo viên tham gia những hoạt động nào trên diễn đàn? Hoạt động nào
là chủ yếu? Tại sao?
- Thông qua chức năng thảo luận, trao đổi chia sẽ của diễn đàn thì giáo
viên sử dụng chức năng này như thế nào trong việc triển khai dạy học
18. 12
khái niệm trên lớp cụ thể là thông qua các thảo luận về các giáo án dạy
học khái niệm trên diễn đàn?
- Giáo viên xây dựng cấu trúc bài giảng như thế nào để đạt được mục tiêu
dạy học toán học?
3. Bài giảng điện tử
Trong thời đại CNTT hiện nay, việc vận dụng công nghệ trong các lĩnh vực
đời sống xã hội không còn xa lạ nữa. Và các giáo viên cũng đã từng bước tiếp cận
với công nghệ hiện đại trong công việc dạy học.
Hiện nay việc áp dụng CNTT trong giáo dục hay chính xác hơn là trong
giảng dạy thể hiện rõ nét nhất là “giáo án điện tử” hay còn gọi là “bài giảng điện
tử”. Dạy học với “Bài giảng điện tử” hiện nay đã và đang trở thành một phong trào
sôi nổi ở các trường Phổ thông. Vậy bài giảng điện tử là gì? Có lẽ chưa có một định
nghĩa chính thức nào từ ngành Giáo dục cho khái niệm này. Nhưng theo nhận xét
của chúng tôi, ở các trường phổ thông, khi nói đến “Bài giảng điện tử” theo tác giả
Lê Công Triêm_ Trường ĐH Sư Phạm Huế thì có nghĩa như sau:
Bài giảng điện tử là một tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức lại theo
một kết cấu sư phạm để có thể cung cấp kiến thức và kỹ năng cho người học một
cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lý học tập (Learning
Management System -LMS). Hay nói cách khác bài giảng điện tử là bài giảng được
thể hiện qua các phương tiện CNTT. Bài giảng điện tử được chia ra làm 3 mức độ:
Bài giảng điện tử mức 1: Là bài giảng được xây dựng dưới dạng trình
chiếu (presentation) slide điện tử, có thể tạo từ Powerpoint của Microsoft Office,
Impress của Open Office hay một phần mềm trình diễn tương tự với mục đích làm
tư liệu phục vụ giảng dạy và học tập trên cơ sở bài giảng hoặc giáo trình đã được
đơn vị đào tạo phê chuẩn. Về nội dung khoa học: phải tuân thủ nội dung bài giảng
có trong Chương trình, sách giáo khoa của Bộ GD-ĐT quy định. Về kết cấu: Mỗi
bài giảng gồm nhiều bản trình chiếu tương ứng với một mô đun bài giảng.
19. 13
Bài giảng điện tử mức 2: Là việc xây dựng một bài giảng số hoá với yêu
cầu cao hơn mức 1. Giáo viên phải có một cơ sở học liệu số hóa (hình ảnh, âm
thanh, video, câu hỏi kiểm tra,…) giúp người học dễ tiếp thu, dễ ghi nhớ bài giảng.
Loại bài giảng này không chỉ hỗ trợ cho giáo viên chuẩn bị và giảng bài mà còn hỗ
trợ cho người học một số học liệu điện tử. Tuy nhiên, các học liệu có thể chưa đầy
đủ, chi tiết và chưa được tổ chức một cách bài bản đến mức người học có thể tự
học. Bài giảng điện tử mức 2 cần được đưa lên mạng cho người học tham khảo. Đối
với các tài liệu tự biên soạn như bài giảng toàn văn, slide cần chuyển sang định
dạng pdf có chống sửa đổi để bảo vệ quyền tác giả.
Bài giảng điện tử mức 3: Là loại bài giảng điện tử hoàn chỉnh về nội dung
khoa học, có tính sư phạm và giao diện đẹp được đóng gói theo chuẩn SCORM1
Yêu cầu về nội dung kiến thức: phải tuân thủ nội dung Chương trình, sách giáo
khoa của Bộ GD-ĐT quy định. Yêu cầu về cấu trúc: khi đóng gói theo Moodle2
cục
bộ (phần mềm tổ chức bài giảng điện tử miễn phí dành cho windows trước khi đưa
vào sử dụng trực tuyến), toàn bộ bài giảng và các học liệu sẽ được tích hợp trong
một thể thống nhất trong một hệ thống phân cấp như sau:
- Cấp thứ nhất gồm đề cương môn học và các khối kiến thức. Đối với đề
cương, cần được tách thành hai phần cấp dưới là thông tin về môn học và thông tin
về tổ chức giảng dạy.
- Cấp thứ hai là các mô đun bài giảng.
- Các cấp tiếp theo là các học liệu, gồm các thành phần sau:
+ Bài giảng đa phương tiện. Khuyến khích bài giảng video có hình ảnh
động và âm thanh kết hợp với trình diễn slide. Bài giảng đa phương tiện giúp cho
1
Chuẩn SCORM (Sharable Content Object Reference Model): là chuẩn được thừa nhận rộng rãi trên toàn
thế giới (là một tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho các bài giảng điện tử tương tác qua WEB được quy
định bởi tổ chức Advanced Distributed Learning của Bộ quốc phòng Mỹ). SCORM có các bản 1 với các
phiên bản 1.1, 1.2 và 1.3 và bản SCORM 2.0 (mới công bố tháng 10/2009). Chuẩn theo phiên bản 1.2 là tiêu
chuẩn được dùng nhiều nhất hiện nay và được hỗ trợ bởi hầu hết các LMS
2
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) là một phần mềm nền cho
một hệ quản trị đào tạo (LMS). Moodle được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều
hành và phát triển chính của dự án.
20. 14
người học có thể tự học một cách tự nhiên nhất. Học liệu đa phương tiện có thể là
video Giáo viên giảng trước máy quay, khuyến khích thực hiện trong studio, không
khuyến khích quay thầy giảng trực tiếp trên lớp học vì hiệu quả thấp và xử lý video
tốn kém, trừ trường hợp phải thực hiện các đặc tả chi tiết trong các hoat động thí
nghiệm. Học liệu đa phương tiện có thể là các video clip về tư liệu, về thí nghiệm.
Học liệu đa phương tiện đơn giản nhất có thể là âm thanh như bài giảng được ghi
âm. Yêu cầu đối với học liệu đa phương tiện là: hình ảnh phải rõ, đẹp, làm nổi bật
chủ đề; âm thanh rõ, tròn tiếng, không có tạp âm, có sức cuốn hút; video clip rõ
ràng, sinh động, súc tích, phản ảnh đúng nội dung
Cấu trúc bài giảng điện tử:
Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy mới là bước đầu
chập chững của ngành giáo dục nói chung và của cộng đồng giáo viên nói riêng do
đó các bài giảng điện tử hiện nay chỉ thuộc mức 1 nghĩa là bài giảng dưới dạng trình
chiếu nhằm mục đích làm tư liệu phục vụ giảng dạy và học tập. Mục đích của luận
văn là chúng tôi cần làm sáng tỏ việc giáo viên dạy học khái niệm như thế nào? Tổ
chức toán học liên quan đến dạy học khái niệm được triển khai ra sao trong lớp
học? Chỉ với bài giảng điện tử không đủ để chứng minh được mục đích này. Do đó
trong luận văn này chúng tôi chọn 3 loại giáo án:
Tên bài học
Mục 1
Mục 2
Mục 1.1
Mục 1.2
Lý Thuyết
Minh họa
Bài tập
Tóm tắt – ghi nhớ
21. 15
Giáo án word Giáo án điện tử (Bài giảng
điện tử)
Bài giảng trực tuyến
Là giáo án viết của
giáo viên xưa nay,
hoặc giáo án của
giáo viên được thiết
kế trên Mirosof
Word
Là bảng thiết kế toàn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học của
giáo viên trên giờ lên lớp, toàn
bộ hoạt động đó đã được
multimedia hóa một cách chi
tiết, có cấu trúc chặt chẽ và
lôgic được quy định bởi cấu
trúc của bài học
Là một bài giảng hoàn
toàn phụ thuộc vào tác
động của người học. Bài
giảng có thể dùng để học
ngoại tuyến (off-line)
hoặc trực tuyến (online)
và có khả năng tương tác
với người học, giúp người
học có thể tự học mà
không cần đến thầy dạy,
không cần đến trường –
lớp
Việc phân tích 3 loại giáo án này giúp chúng tôi sẽ phân tích được thực
hành của giáo viên trong lớp học. Từ đó đặt ra cho chúng tôi câu hỏi: Có thể phân
loại được giáo án viết tay của giáo viên không? Có những loại nào? Những loại giáo
án nào phù hợp với công cụ nghiên cứu – tổ chức didactic không? Nếu có thì cấu
trúc giáo án như thế nào cho phép phân tích theo cách tiếp cận tổ chức didactic?
KẾT LUẬN
Theo Chevallard, một tình huống dạy học gồm có 6 thời điểm:
- Thời điểm thứ nhất: là thời điểm gặp gỡ lần đầu tiên với tổ chức toán
học OM;
22. 16
- Thời điểm thứ hai: là thời điểm nghiên cứu kiểu nhiệm vụ Ti được đặt
ra, và xây dựng nên một kỹ thuật τi cho phép giải quyết kiểu nhiệm vụ
này ;
- Thời điểm thứ ba: là thời điểm xây dựng môi trường công nghệ - lý
thuyết [θ/Θ] liên quan đến τi, nghĩa là tạo ra những yếu tố cho phép giải
thích kỹ thuật đã được thiết lập;
- Thời điểm thứ tư: là thời điểm làm việc với kỹ thuật;
- Thời điểm thứ năm: là thời điểm thể chế hóa;
- Thời điểm thứ sáu: là thời điểm đánh giá.
Một diễn đàn trên Internet được xem là một trang Web thảo luận trực
tuyến, nơi mà mọi người có thể tổ chức cuộc hội thoại trực tuyến dưới dạng hình
thức bài viết được đăng.
Cấu trúc diễn đàn dạng phân cấp hoặc hình cây. Chẳng hạn như trang
violet.vn
23. 17
Violet.vn
Thư viện
bài giảng điện tử
Tư liệu giáo dục
Thư viện giáo án điện tử
Lớp học trực tuyến
Soạn bài giảng trực tuyến
Thư viện đề thi và đề
kiểm tra
Bài giảng theo cấp học
Hỏi / đáp
Thảo luận
Giáo án theo cấp học
Hỏi / đáp
Thảo luận
Đề thi theo cấp học
Hỏi / đáp
Thảo luận
Cấu trúc trang violet.vn
24. 18
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MỘT SỐ DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC
Trong chương 2, chúng tôi tiến hành phân tích một số diễn đàn toán học
nhằm trả lời câu hỏi Q1, Q2. Đồng thời, chúng tôi tiến hành phân tích một số giáo
án được tải trên mạng về. Trong quá trình phân tích chúng tôi dùng phương pháp
đối chiếu so sánh dựa trên quan điểm tổ chức didactic với khung tham chiếu là
thuyết nhân chủng học.
I. Phân tích một số diễn đàn toán học
Forum (Diễn đàn điện tử) là một Website nơi mọi người có thể trao đổi,
thảo luận, chia sẽ, bày bỏ ý kiến về những vấn đề cùng quan tâm (theo Tử điện bách
khoa toàn thư). Các vấn đề thảo luận được lưu giữ dưới dạng các trang tin. Đây là
hình thức thảo luận không trực tiếp, bạn có thể đưa bài thảo luận của mình lên
Forum nhưng có khi ngay lập tức hoặc vài ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau
mới có người trả lời vấn đề của bạn. Trên cơ sở định nghĩa Forum chúng tôi đưa ra
định nghĩa một forum toán học.
Forum toán học (Diễn đàn toán học) là một Website được xây dựng với
mục đích tạo sân chơi trực tuyến về toán học cho những người yêu toán, học toán,
dạy toán và nghiên cứu toán. Và cũng là nơi trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ sư
phạm và chuyên môn của giáo viên toán ở các trường phổ thông cũng như giáo viên
toán ở các trường đại học và viện nghiên cứu khắp mọi nơi. Đồng thời hướng đến
sự hỗ trợ, giúp đỡ của những thế hệ đi trước, của các giáo viên đối với học sinh và
sinh viên tham gia trên diễn đàn. Hình thành một môi trường dạy và học toán trực
tuyến.Với thời đại CNTT phát triển như vũ bão các diễn đàn toán học ra đời với số
lượng đáng kể thu hút nhiều đối tượng khác nhau như: học sinh, sinh viên, giáo
viên, nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ trong và ngoài nước.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi sẽ chỉ nghiên cứu đến
các diễn đàn mà đối tượng tham gia chính là giáo viên và đối tượng tri thức được đề
cấp trong diễn đàn chủ yếu là giáo án toán. Trong số các diễn đàn hiện nay, chúng
25. 19
tôi nhận thấy trang www.mathvn.com và www.violet.vn là hai trang Web thỏa mãn
yêu cầu về đối tượng tham gia là giáo viên và số lượng giáo án, tài liệu dành cho
các cấp học rất nhiều cùng một số ưu điểm mà chúng tôi sẽ chỉ ra trong phần phân
tích tiếp theo.
1. Diễn đàn của trang Web Mathvn
Trang Web Mathvn có địa chỉ www.mathvn.com được chia thành 5 phần
có quan hệ mật thiết với nhau. Bao gồm phần Đề thi – là nơi chứa các đề thi mẫu,
đề thi đại học để mọi người có thể tham khảo và giải thử sức mình; phần giáo án - ở
đó các giáo án được phân theo từng cấp bậc từ cấp tiểu học đến trung học phổ
thông, từ khối 1 đến khối 12, phân biệt chương trình chuẩn và chương trình nâng
cao, giáo án và giáo án tự chọn thuận lợi cho các đối tượng đặc biệt là đối tượng
giáo viên khi vào www.mathvn.com (hình minh họa)
26. 20
Phần chuyên đề toán – nơi là mà các đơn vị kiến thức toán được chia theo
chủ đề thuận tiện cho việc luyện thi đại học, bồi dưỡng học sinh giỏi và kinh
nghiệm giải toán; phần sách và phần mền – nơi cung cấp các sách tham khảo, sách
bài tập, các phần mềm tiện ích phục vụ cho việc dạy và học; phần giải trí - ở đó mọi
người có thể thư giãn thông qua các bài viết, đoạn video clip hài về toán học hay
một số bài viết của Giáo Sư Ngô Bảo Châu; phần gửi bài – nơi mà mọi người có bài
viết hoặc tài liệu nào (liên quan tới Toán học và Giáo dục) muốn chia sẽ với những
người khác có thể gửi bài để được đăng tải trên trang Web. Kết quả của các trao đổi
trên www.mathvn.com sẽ được nhóm quản lý kiểm duyệt, tổng hợp và biên tập để
đăng tải trên trang. Để đơn giản hơn chúng tôi sẽ mô hình hóa trang
www.mathvn.com dưới dạng sơ đồ cấu trúc sau:
Trên trang Web, ngoài việc đăng các tin bài truyền thống,
www.mathvn.com cũng đăng tải các tài liệu đa phương tiện như 20 video luyện thi
đại học của thầy Phan Huy Khải, những điều lý thú, lịch sử toán, tạp chí toán học
Trang chủ
Đề thi Giáo án Chuyên đề Sách – phần mềm Gửi bài
Giáo án
Tiểu học
Giáo án
THCS
Giáo án
THPT
Đề thi ĐH
Đề thi
TNTHPT
27. 21
nhằm phục vụ cho các bạn đọc giả. Bên cạnh đó, www.mathvn.com cũng đã và
đang tiếp tục xây dựng kho tài liệu sách đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu cho
nhiều đối tượng và thành viên, từ toán phổ thông, toán học sinh giỏi, toán luyện thi
đại học, sách và giáo trình, sách giáo viên, sách thiết kế. Các phần mềm phục vụ
cho giảng dạy và học tập cũng liên tục được cập nhật.
Điểm hạn chế của www.mathvn.com là không thể nhận thấy được số lượng
truy cập, không thống kê được bao nhiêu link liên kết từ các Website khác đến
www.mathvn.com. Tất cả mọi người đều có thể tải bất cứ tài liệu nào trên
www.mathvn.com mà không cần một điều kiện nào. Một điểm hạn chế nữa là mọi
người không thể xem trước nội dụng mình cần tải mà chỉ nhìn thấy các tiêu đề. Đó
là một trong lý do để giải thích cho các lời nhận xét mang tính chất chung và con số
nhận xét cũng rất khiêm tốn với 48 lời nhận xét cho bài viết “Download giáo án
toán từ lớp 1 đến lớp 12”. Tất cả các lời nhận xét của mọi người khi gửi đến đều
được quản lí diễn đàn xét duyệt trước khi được đăng lên.
Nguồn: www.mathvn.com ( Ngày 31- 5- 2012)
28. 22
Những lời xét trên hoàn toàn không có nội dung nào nhắc đến việc xây
dựng giáo án như thế là tốt hay chưa? Phần nào cần chỉnh sửa? Cách tiếp cận để dạy
các đối tượng tri thức như thế có hay không? Trong số 48 lời nhận xét thì có một lời
nhận xét từ tháng 10 năm 2010 như sau:
Nguồn: www.mathvn.com ( Ngày 31- 5- 2012)
Và có 4 lời nhận xét được đăng vào năm 2012 là:
Nguồn: www.mathvn.com ( Ngày 31- 5- 2012)
Từ lời nhận xét nay chúng tôi nhận thấy không phải tất cả mọi người tải
một giáo án về sử dụng ngay mà giáo án đó được chỉnh sửa lại theo ý đồ của cá
29. 23
nhân. Nhưng số lượng đó chiếm một con số rất ít cụ thể là trong 48 lời nhận xét chỉ
tồn tại duy nhất một lời nhận xét có đề cập đến việc chỉnh sửa giáo án theo ý đồ cá
nhân chiếm tỉ lệ 2.1%.
Chúng tôi tự hỏi: Liệu những trang Web khác có lời nhận xét hay lời bình
không? Những lời nhận xét đó ra sao? Có làm sáng tỏ cho những thắc mắc bên trên
của chúng tôi không? Có hay không giáo viên tải giáo án về và thay đổi cho phù
hợp với đối tượng học sinh mình giảng dạy? Có hay không việc giáo viên sử dụng
hết tối đa tính năng thảo luận trao đổi của diễn đàn?
2. Trang Web Violet
Trang Web Violet có địa chỉ www.violet.vn được xem là thư viện trực
tuyến dành cho các giáo viên được gọi là “Thư viện violet”. Thư viên violet tiền
thân là “Thư viện tư liệu giáo dục” và “Thư viện bài giảng điện từ” đã được Công ty
Bạch Kim sáp nhập từ ngày 16/9/2008 đồng thời cũng được bổ sung thêm nhiều nội
dung khác.Thư viện điện tử ra đời với mong muốn được hỗ trợ các giáo viên tự thay
đổi mình để hòa nhập vào sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng CNTT – TT.
Mỗi giáo viên không phải chỉ là một “Teacher” nữa mà hãy là một “E-Teacher”
(giáo viên điện tử) để có thể khai thác những thành quả của nền khoa học kỹ thuật
hiện đại, đem đến cho các em học sinh thân yêu những điều tốt đẹp nhất.
Các nội dung của Thư viện Violet vừa có tính kế thừa kết quả của Thư viện
Bạch Kim, vừa có tính đổi mới và nâng cao chất lượng, thiết thực, hiệu quả. Các nội
dung của Thư viện Violet cũng giúp Giáo viên dễ dàng thiết kế được các bài giảng
điện tử để thực hiện giảng dạy trên lớp. Một số kết quả mà Violet đạt được từ lúc
thành lập cho đến nay (Theo nhận xét của Violet):
-Thứ nhất: Các tư liệu của Thư viện Violet vô cùng phong phú, giúp giáo
viên các bộ môn, các cấp học có nhiều tư liệu để thiết kế bài giảng điện tử. Điều này
được thể hiện rất rõ khi chúng ta vào tulieu.viloet.vn thì danh mục các tư liệu liên
quan đến từng môn sẽ hiện ra
30. 24
Nguồn: www.violet.vn ( Ngày 31- 5 - 2012)
- Thứ hai: Các Bài giảng điện tử của Thư viện Violet khá nhiều, giúp giáo
viên các bộ môn, các cấp học có thể tham khảo hoặc dễ dàng sửa đổi, bổ sung thành
Bài giảng phù hợp để áp dụng vào dạy học.
31. 25
Nguồn: www.violet.vn ( Ngày 31- 5 - 2012)
- Thứ ba: Đa số các nội dung của Thư viện Violet có tính phổ thông, phù
hợp với trình độ Tin học của đại bộ phận giáo viên.Vì vậy nó có số lượng thành
viên, có lượng truy cập hàng ngày và có được cảm tình của số lượng độc giả hơn rất
nhiều so với các trang khác có cùng mục đích.
32. 26
Nguồn: www.violet.vn ( Ngày 31- 5 - 2012)
-Thứ tư: Thành viên của Thư viện Violet dễ dàng được đăng bài, dễ dàng
tải dữ liệu. Ngoài ra Violet còn có những hình thức chấm điểm rất có tác dụng
khuyến khích thành viên.
Click vào đây
để upload bài
33. 27
Nguồn: www.violet.vn ( Ngày 31- 5 - 2012)
- Thứ năm:Với những nội dung mới, Violet cung cấp nhiều tiện ích dễ sử
dụng, có hiệu quả, giúp đông đảo giáo viên nâng cao trình độ ứng dụng CNTT vào
giáo dục, giảng dạy, và các lĩnh vực khác.
Nguồn: www.violet.vn ( Ngày 31- 5 - 2012)
34. 28
Cụ thể tính đến thời điểm nghiên cứu hiện nay (ngày 31 – 5 – 2012 ) thì thư
viện violet có đến 75582859 lượt truy cập, 496215448 lượt xem và 5838526 thành
viên.
Nguồn: www.violet.vn ( Ngày 31- 5 - 2012)
Đây là một minh chứng xác thực cho việc violet đứng thứ hạng 103 so với
với các trang Web khác ở Việt Nam theo thứ hạng Alexa - là thước đo mức độ phổ
biến của các Website tính ở thời điểm nghiên cứu. Chỉ số thứ hạng của mỗi Website
được Alexa kết hợp đánh giá từ 2 yếu tố là số trang Web người dùng xem (Page
Views) và số người truy cập Website (Reach). Trong khi đó hocmai.vn (122),
onthi.com(171), violympic.vn (309), edu.net.vn (486). Điều này có thể khẳng định
violet.vn là trang Web lớn tại Việt Nam. Ngoài ra Thư viện violet còn có khả năng
địa phương hóa, đơn vị hóa và cá nhân hóa. Nghĩa là mỗi giáo viên có thể tạo ra
một hệ thống Thư viện của riêng mình, mỗi trường học có thể tạo Thư viện của
riêng trường, mỗi Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục sẽ có thể tự tạo cho địa phương của
mình hệ thống Thư viện riêng, với những giao diện khác nhau, chức năng khác nhau
tùy theo nhu cầu. Đặc biệt các Hệ thống Thư viện có thể liên kết với nhau theo đúng
cơ cấu của ngành giáo dục. Ví dụ hệ thống Thư viện của Sở sẽ quản lý các hệ thống
Thư viện của Phòng, Thư viện của Phòng sẽ quản lý Thư viện của các trường, Thư
viện của trường lại quản lý các Thư viện của giáo viên. Nếu giáo viên upload bài
lên một trong các trang Web của riêng mình, của trường, của huyện, hoặc của
tỉnh,… bài đó sẽ được tự động cập nhật vào tất cả các trang Web còn lại. Hiện nay
35. 29
gần 4000 cá nhân và 2000 đơn vị từ cấp Sở đến cấp Trường đã sử dụng thư viện
Violet.vn để xây dựng thư viện tài nguyên riêng. Trong đó cuộc thi Giải toán qua
mạng của Bộ GD&ĐT cũng sử dụng Violet.vn để xây dựng diễn đàn cho cuộc thi
tại http://diendan.violympic.vn
Violet.vn được chia thành các phần chính sau:phần tin tức thư viên – nơi
mà có các thông tin, thông báo, sự kiện liên quan đến thư viện violet mọi người đều
có thể xem; phần thư viện bài giảng – nơi mà chứa các bài giảng điện tử từ cấp bậc
tiểu học đến cao đẳng, đại học. Theo số liệu ngày 31- 5- 2012 , Thư viện violet.vn
cung cấp hơn 540578 bài giảng cho giáo viên tham khảo hoặc bổ sung để trở thành
bài giảng phù hợp với tình hình địa phương mình; phần thư viện tư liệu – nơi cung
cấp 424861 tài liệu, tư liệu giáo dục cho giáo viên có thể soạn bài giảng cho mình,
bổ sung thêm tài nguyên của bản thân; phần thư viện giáo án – với con số 776677
bài tất cả các thành viên có thể tham khảo, sửa đổi hoàn chỉnh cho giáo án của cá
nhân; phần đề thi – có đến 569199 bài đó là một con số không nhỏ, một tài nguyên
đề thi lớn giúp cho mọi người bổ sung các dạng đề thi mà cá nhân chưa có hay hoàn
thiện hơn các đề thi đã có; phần lớp học trực tuyến – nơi mà đối tượng giáo viên có
thể học hỏi thêm cách giảng dạy một vấn để, học sinh có thể tự học tại học, tại đây
có 1213 bài để tham khảo. Cụ thể có vẽ cấu trúc như sau:
Mặc dù với số lượng bài giảng trên thư viện thật nhiều và thật phong phú,
nhưng khi khảo sát qua mục thư viện giáo án, thư viện bài giảng chúng tôi nhận
thấy rằng có những giáo án có số lượng tải lên đến con số 276 lượt tải – chẳng hạn
giáo án toán 11 cả năm. Một đều đáng tiếc là số lượt tải nhiều vậy mà giáo án này
Lớp học
trực tuyến
Trang chủ
Tin tức
thư viện
Thư viện
bài giảng
Thư viện tư
liệu
Thư viện
giáo án
Thư viện đề
thi
36. 30
không nhận được một lời bình nào? Với con số lượt tải như thế có chứng minh được
giáo án này tốt và chưa? Hay mọi người chỉ tải về mà sử dụng không quan tâm đến
việc thiết kế hay xây dựng giáo án như thế nào là tốt? Tại sao với violet mọi người
có thể xem trước nội dung tài liệu mình cần tải mà lại không có một lời bình nào hết
hoặc số lời bình rất hiếm.
KẾT LUẬN VỀ PHÂN TÍCH DIỄN ĐÀN
Qua việc phân tích một số diễn đàn, chúng tôi nhận thấy được rằng tất cả các
diễn đàn đều có số lượng thành viên tham gia rất đông. Mỗi diễn đàn đều có điểm
hay riêng nhưng đều có một điểm chung là mọi thành viên tham gia diễn đàn để trao
đổi tài liệu, chưa sử dụng hết chức năng của diễn đàn là chia sẽ và cùng nhau tiến
bộ nghĩa là mọi thành viên đưa tài liệu lên và load tài liệu về hoàn toàn không cho
một lời nhận xét góp ý nào về tài liệu mà mình đã tải về. Từ đó dẫn chúng tôi đi đến
giả thuyết H
H: “Tính tương tác của các diễn đàn (một đặc điểm chính của diễn
đàn) không được giáo viên chú ý sử dụng”.
Bảng so sánh hai trang Mathvn.com và Violet.vn
Tên Cấu trúc
Số lượng
thành viên
Số lượt
truy cập
Số lượng tài
liệu
Hình thức
tương tác
Mathvn.com Hình cây
Không thống
kê được
Không biết Không biết
Gửi lời nhận
xét, bình luận
sau mỗi tài
liệu
Violet.vn Hình cây
5838526
thành viên
75582859
- Bài giảng:540578
- Tài liệu, tư liệu
giáo dục: 424861;
- Giáo án: 776677
- Đề thi:569199
Gửi lời nhận
xét, bình luận
sau mỗi tài
liệu
37. 31
Bảng thống kê một số giáo án có lượt tải cao nhất
STT TÊN GIÁO ÁN LOẠI GIÁO
ÁN
NHẬN
XÉT
SỐ
LƯỢT
TẢI
Tác giả
1 Giáo án giải tích 12(CT
chuẩn)
Giáo án
word
0 1809 Lê Thanh T
2 Giáo án hình học 12 cơ
bản
Giáo án
word
0 776 Vũ Văn N
3 Giáo án đại số 11 cb trọn
bộ
Giáo án
word
0 1126 Nguyễn Văn T
4 Đại số 11 chương IV Giáo án
word
0 511 Võ Thành T
5 Giáo án hình hoc 11 cb Giáo án
word
0 1010 Nguyễn Văn T
6 Đại số 10 cb Giáo án
word
0 410 Nguyễn Xuân T
7 Giáo án hình học 10 cb Giáo án
word
0 495 Cao T
8 Giải tích 12_ Nguyên
hàm
Giáo án
word
2 569 Không tác giả
9 Hình học 12_ Phương
trình mặt phẳng
Giáo án
word
1 716 Không tác giả
(Nguồn: www.violet.vn năm 2012)
38. 32
Từ bảng thống kê một số giáo án có lượt tải cao nhất đặt ra cho chúng tôi
một câu hỏi: “Tại sao các giáo án này lại có số lượt tải cao nhưng đều đặt biệt là
không có lời nhận xét . Nếu có thì những lời nhận xét đó không có ý nghĩa như:
“Cám ơn Thầy, giáo án rất” hay hoặc là chỉ là hai chữ “Cám ơn”. So sánh với
Mathvn.com, mặc dù violet.vn có nhiều điểm nổi bật hơn nhưng riêng phần lời
bình, nhận xét, góp ý thì có ít lời nhận xét, góp ý hơn đồng thời các lời nhận xét của
violet.vn không có ý nghĩa hơn. Và hơn thế nữa một lời nhận xét, góp ý của
Violet.vn không được xét duyệt bởi một ai hay một nhóm quản lý nào. Mọi lời nhận
xét, góp ý của mọi người sẽ được đăng lên ngay chính thời điểm mà lời nhận xét,
góp ý được gõ vào. Để trả lời câu hỏi “Tại sao các giáo án này lại có số lượt tải cao
nhưng đều đặt biệt là không có lời nhận xét . Nếu có thì những lời nhận xét đó
không có ý nghĩa như: “Cám ơn Thầy, giáo án rất hay” hoặc là chỉ là hai “chữ cám
ơn”.
Chúng tôi đã tiến hành phân tích các 9 giáo án được thông kế ở bảng các
giáo án được tải nhiều nhất (Nguồn: violet.vn ngày 31- 5 - 2012) theo quan điểm
didactic nghĩa là dựa vào 6 thời điểm:
Thời điểm thứ nhất: là thời điểm gặp gỡ lần đầu tiên với tổ chức toán học
OM;
- Thời điểm thứ hai: là thời điểm nghiên cứu kiểu nhiệm vụ Ti được đặt
ra, và xây dựng nên một kỹ thuật τi cho phép giải quyết kiểu nhiệm vụ
này ;
- Thời điểm thứ ba: là thời điểm xây dựng môi trường công nghệ - lý
thuyết [θ/Θ] liên quan đến τi, nghĩa là tạo ra những yếu tố cho phép giải
thích kỹ thuật đã được thiết lập;
- Thời điểm thứ tư: là thời điểm làm việc với kỹ thuật;
- Thời điểm thứ năm: là thời điểm thể chế hóa;
39. 33
- Thời điểm thứ sáu: là thời điểm đánh giá.
II. Phân tích giáo án dạy học khái niệm theo cách tiếp cận của didactic
1. Phân tích quá trình tiếp cận khái niệm theo sách giáo khoa (SGK)
Một trong những mục đích nghiên cứu của chúng tôi là quan sát tổ chức toán
học xoay quanh kiểu nhiệm vụ : “dạy học khái niệm” được thể hiện như thế nào
thông qua các giáo án trên diễn đàn toán học nên chúng tôi tiến hành phân tích thực
hành của giáo viên thông qua giáo án trên diễn đàn.
Trước hết, chúng tôi sẽ phân tích các kỹ thuật cũng như khối công nghệ - lý
thuyết liên quan đến kiểu nhiệm vụ: “dạy học khái niệm” được thể hiện trong bộ
sách giáo khoa toán hiện hành dành cho cấp trung học phổ thông. Chắc hẳn mọi
người sẽ đặt câu hỏi: “Tại sao phải phân tích sự thể hiện của kiểu nhiệm vụ dạy học
khái niệm được thể hiện trong sách giáo khoa toán hiện hành dành cho cấp trung
học phổ thông.” Như chúng ta được biết sách giáo khoa hiện hành đã được thay đổi
theo quan niệm mới, trước khi bắt đầu vào một bài mới, khái niệm mới đều được
khởi động bằng các hoạt động song song đó tất cả các nội dung khác đều được thể
hiện qua các hoạt động. Chính các hoạt động này đã thể được ý đồ của tác giả sẽ bắt
đầu một bài mới, một khái niệm mới như thế nào? Đồng thời, để có được một giáo
án khi lên lớp các giáo viên phải dựa trên những yếu tố khác nhau trong đó có sách
giáo khoa.
Các khối kĩ thuật, công nghệ - lý thuyết liên đến kiểu nhiệm vụ : “dạy học
khái niệm” được sách giáo khoa thể hiện như sau:
T: “dạy học khái niệm”
1 :τ “Quy nạp”
- Tiếp cận khái niệm, định nghĩa qua các trường hợp cụ thể của định nghĩa,
khái niệm
- Trình bày khái niệm, định nghĩa chính thức (khái niệm, định nghĩa một cách
chính xác)
40. 34
- Củng cố và vận dụng khái niệm, định nghĩa thông qua các ví dụ, phản ví dụ
và bài tập củng cố.
Ví dụ: dạy học khái niệm “Hàm số liên tục tại một điểm”
Bước 1: Giải bài toán
Cho hai hàm số ( ) 2
f x x=
và
( )
2
2
2 , 1
2 , -1 1
2 , 1
x x
g x x
x x
− + ≤ −
= < <
− + ≥ có đồ thị minh họa
a) Tính giá trị của mỗi hàm số tại 1x = và so sánh với giới hạn (nếu có) của
hàm số khi 1x →
b) Nêu nhận xét về đồ thị của mỗi hàm số tại điểm có hoành độ 1x =
- Phát hiện các thuộc tính bản chất: Hàm số ( )y f x= được gọi là liên tục tại 1x = và
hàm số ( )y g x= không liên tục tại 1x = .
Bước 2: Nêu định khái niệm, định nghĩa hàm số liên tục thông qua lời
Bước 3: Nêu ví dụ minh họa, củng cố. Nghiên cứu một số định lý cho phép sử dụng
hàm số liên tục vào việc chứng minh sự tồn tại nghiệm.
2 :τ “Diễn dịch”
- Phát biểu định nghĩa, khái niệm.
- Củng cố và vận dụng khái niêm.
Ví dụ: dạy học “định nghĩa giới hạn một bên”
Bước 1: Đưa ra định nghĩa dưới dạng kênh lời
Bước 2: Cho ví dụ minh họa và củng cố. Xuất hiện một hoạt động để vận dụng giới
hạn một bên để tìm một giá trị của tham số để hàm số liên tục.
3 :τ “giải quyết vấn đề”
- Đưa các bài toán, các vấn đề cần giải quyết mà việc giải quyết các bài toán,
vấn đề sẽ làm khái niệm, định nghĩa một cách ngầm ẩn.
41. 35
- Trình bày khái niệm, định nghĩa.
- Củng cố và vận dụng khái niệm, định nghĩa thông qua các ví dụ, phản ví dụ
và bài tập củng cố.
Ví dụ: Dạy học : “khái niệm đạo hàm của hàm số”
Bước 1: Đưa ra các bài toán dẫn đến khái niệm của đạo hàm.
- Bài toán tìm vận tốc trung bình (HĐ 1_tr 146 sgk 11 cơ bản)
- Bài toán vận tốc tức thời hoặc bài toán cường độ dòng điện.
Bước 2: Đưa ra nhận xét: “Nhiều bài toán trong Vật lí, Hóa học… đưa đến việc tìm
giới hạn
( ) ( )
0
0
0
lim
x x
f x f x
x x→
−
−
dẫn tới một khái niệm quan trọng trong Toán học đó là
khái niệm đạo hàm.”
Bước 3: Ứng dụng của đạo hàm trong việc giải quyết các bài toán khảo sát hàm số,
giải gần đúng phương trình,…
Việc tiến triển của khối kỹ thuật – công nghệ, lý thuyết liên quan đến kiểu
nhiệm vụ “dạy học khái niệm” được thể hiện ở bảng thống kê sau:
Lớp 10 11 12
Kĩ thuật 1τ 1 2 3; ;τ τ τ 1 2 3; ;τ τ τ
Công nghệ, lý
thuyết
Chưa biết Chưa biết Chưa biết
Từ bảng số thống kê trên chúng ta nhận thấy được rằng ở lớp 10 kĩ thuật
2 3;τ τ vẫn chưa xuất hiện. Đồng thời, kĩ thuật 1τ là kĩ thuật thống lĩnh ở trung học
phổ thông liên quan đến kiểu nhiệm vụ: “dạy học khái niệm”. Mặc dù kĩ thuật 3τ
xuất hiện ở lớp 11 và lớp 12 nhưng số lần xuất hiện rất thấp cụ thể lớp 11 xuất hiện
1 lần, lớp 12 xuất hiện 2 lần.
42. 36
Tiếp theo chúng tôi sẽ phân tích thực hành của giáo viên thông qua giáo án
trên diễn đàn theo hai quan điểm động và quan điểm tĩnh. Sau đó, chúng tôi tiến
hành đánh giá các TCTH về kiểu nhiệm vụ, kỹ thuật, công nghệ và lý thuyết.
2. Phân tích một giáo án dạy học khái niệm được tải nhiều nhất
Chúng tôi nhận thấy các giáo án được tải nhiều nhất là các giáo án dạy học
một khái niệm mới. Trong số 9 giáo án ở bảng thông kê trên chúng tôi tiến hành
phân tích giáo án: “Phương trình mặt phẳng ”_ lớp 12 cơ bản được đăng trên
violet.vn có số lượt tải về là 716 lượt tải và nhận được một lời nhận xét: “hay quá”
từ Trần Đắc Hùng K. Giáo án “Phương trình mặt phẳng” được thiết kế theo kiểu
hoạt động.
2.1 Tổ chức toán học và tổ chức didactic: một quan điểm động
Giáo án này được thiết kế dạy trong 3 tiết:
Tiết 1: Từ vectơ pháp tuyến của mặt phẳng → HĐ3
Tiết 2: Từ các trường hợp riêng → Đk song song của hai mặt phẳng
Tiết 3: Phần còn lại
Mở đầu cho một bài học mới, giáo viên đã dành ra 5 phút cho phần kiểm tra
bài cũ. Sau đó giáo viên ghi số tiết, số tuần và tên bài học mới lên bảng. Để viết
được phương trình mặt phẳng đầu tiên chúng ta phải tìm hiểu về vectơ pháp tuyến
của mặt phẳng.
GV: Dùng hình ảnh trực quan: bút và sách giáo khoa giáo viên giới thiệu vectơ
pháp tuyến của mặt phẳng bằng cách đặt viết vuông góc với sách
HS: Quan sát và lắng nghe.
Viết
Sách
43. 37
GV: Vectơ vuông góc với mặt phẳng được gọi là vectơ pháp tuyến của mặt
phẳng.
GV: Gọi học sinh phát biểu định nghĩa vectơ pháp tuyến
HS: Phát biểu định nghĩa từ những gì mà học sinh quan sát được một vectơ như
thế nào là vectơ pháp tuyến?
GV: gọi học sinh đọc bài toán 1(sgk_tr70). GV yêu cầu học sinh sử dụng kết quả
kiểm tra bài cũ: a ⊥ n
HS: Tương tự hs tính b . n = 0 và kết luận b ⊥ n
GV: Vậy n vuông góc với cả 2 vec tơ a và b nghĩa là giá của nó vuông góc với
2 đt cắt nhau của mặt phẳng (α ) nên giá của n vuông góc với. Nên n là một vtpt
của (α )
Khi đó n
được gọi là tích có hướng của a và b .
K/h: n = a ∧ b hoặc
n = [ a ,b ]
Tiếp theo sau đó là giáo viên đưa ra hoạt động thành phần 3 nhằm củng cố
khái niệm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng
GV: nêu VD1, yêu cầu hs thực hiện ví dụ 2 (HĐ1 SGK)
HĐ: Từ 3 điểm A, B, C. Tìm 2 vectơ nào nằm trong mp (ABC).
HS: Thảo luận nhóm, lên bảng trình bày
, ( )AB AC α⊂
(2;1; 2); ( 12;6;0)
[AB,AC] = (12;24;24)
AB AC
n
=− =−
=
Chọn n =(1;2;2)
Ở đây, chúng tôi nhận thấy kiểu nhiệm vụ: “dạy học khái niệm – dạy học
khái niệm vectơ pháp tuyến ” xuất hiện nghĩa là thời điểm gặp gỡ lần đầu tiên với
kiểu nhiệm vụ T thông qua lời giới thiệu của giáo viên “để viết được phương trình
mặt phẳng chúng ta phải tìm hiểu về vectơ pháp tuyến của đường thẳng ” và khái
44. 38
niệm vectơ pháp tuyến được giáo viên thông qua con đường “quy nạp” nghĩa là kĩ
thuật 1τ : “Quy nạp” xuất hiện. Giáo viên dùng hình ảnh trực quan để học sinh rút ra
các tính chất của một vectơ như thế nào là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng mà từ
đó học sinh phát biểu nên khái niệm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. Quá trình từ
tiếp cận khái niệm đến hình thành khái niệm vectơ pháp tuyến trải qua 5 phút. Đây
chính là thời điểm đầu tiên để gặp gỡ kiểu nhiệm vụ dạy học khái niệm phương
trình tổng quát của mặt phẳng.
Sau phần khái niệm vectơ pháp tuyến là phần II. Phương trình tổng quát của
mặt phẳng. Giáo viên tiến hành tiếp cận phương trình tổng quát của mặt phẳng
thông qua bài toán 1 (Sgk_ Hình học 12 chuẩn_ Tr.71)
“Điều kiện cần và đủ để một điểm M(x; y; z) thuộc mp(α ) đi qua điểm M0(x0;
y0; z0) và có VTPT n
=(A;B;C) là
A(x - x0)+B(y - y0)+C(z - z0)= 0”
GV: Treo bảng phụ hình 3.5 (Sgk_ Tr.71)
GV: Lấy điểm M(x; y; z) ∈(α ), nhận xét quan hệ giữa n
và 0M M
HS: n
⊥ (α ) suy ra n
⊥ 0M M
GV : Gọi hs lên bảng viết biểu thức toạ độ 0M M
HS : 0M M
=(x-x0; y-y0; z-z0)
GV : n
⊥ 0M M
⇔ n
. 0M M
= 0 A(x - x0)+B(y - y0)+C(z - z0)= 0
Tiếp theo bài toán 1 là bài toán 2 : ‘Trong không gian Oxyz, chứng minh rằng tập
hợp các điểm M(x;y;z) thỏa mãn pt: Ax+By + Cz + D = 0 (trong đó A, B, C
không đồng thời bằng 0) là một mặt phẳng nhận n
(A; B; C) làm vtpt.”
GV: Gọi (α ) là mp qua M0 và nhận n
làm VTPT. Áp dụng bài toán 1, nếu
M∈(α ) ta có đẳng thức nào?
HS : M ∈(α ) ⇔ A(x - x0)+B(y - y0)+C( z - z0)= 0
⇔ Ax + By + Cz - Ax0 + By0 + Cz0) = 0
⇔ Ax + By + Cz + D = 0
45. 39
Kiểu nhiệm vụ dạy học khái niệm phương trình tổng quát của mặt phẳng
được gặp lại thông qua thông qua lời dẫn nhập của giáo viên :“Sau phần khái niệm
vectơ pháp tuyến là phần II. Phương trình tổng quát của mặt phẳng”. Giáo viên đã
dẫn dắt học sinh tiếp cận phương trình tổng quát của mặt phẳng thông qua việc giải
quyết bài toán 1 và bài toán 2. Từ việc giải quyết hai bài toán trên giúp học sinh
nhận biết được phương trình có dạng Ax + By + Cz + D = 0 là phương trình mặt
phẳng đồng thời cũng thể hiện được các bước để viết được phương trình mặt phẳng.
GV: Từ 2 bài toán trên ta có định nghĩa
HS : đứng tại chỗ phát biểu định nghĩa
GV : gọi học sinh nêu nhận xét và giáo viên nhấn mạnh lại nhận xét
a. Nếu mp (α )có phương trình tổng quát
Ax + By + Cz + D = 0 thì nó có một vtpt là n
(A; B; C)
b. Phương trình mặt phẳng đi qua điểm
M0(x0;y0;z0) nhận vectơ n
(A;B;C) làm vtpt là:A(x - x0)+B(y – y0)+C(z – z0)=0
HS : ghi định nghĩa và nhận xét vào tập
Quá trình hình thành định nghĩa đã chiếm khoảng 10 phút. Tiếp theo giáo
viên dành 5 phút cho việc củng cố định nghĩa.Giáo viên yêu cầu học sinh xét hoạt
động 2 sách giáo khoa:
Hãy tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng
4 2 6 7 0: x y za
GV : gọi học sinh đứng tại chỗ trả lời.
HS : vectơ pháp tuyến
4 2 6n ; ;
GV : còn vectơ nào khác là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng không ?
HS :
GV : yêu cầu học sinh làm hoạt động 3 sách giáo khoa
HĐ3 : ‘Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng (MNP) với M(1; 1; 10); N(4; 3;
2); P(5; 2; 1)”
GV: yêu cầu học sinh xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (MNP)
HS: MN = (3; 2; 1); MP = (4; 1; 0).Suy ra (MNP)có vtpt n =(-1; 4; -5).
46. 40
GV: sau khi đã có vectơ pháp tuyến chúng ta viết phương trình tổng quát của mặt
phẳng (MNP) như thế nào?
HS: Pttq của (MNP) có dạng: -1(x - 1)+4(y - 1)-5(z - 1) = 0 Hay x - 4y + 5z - 2 = 0.
Dựa trên giáo án của giáo viên chúng tôi nhận thấy được rằng giáo viên dạy
học khái niệm Phương trình tổng quát của mặt phẳng cụ thể trải qua ba bước:
Bước 1: giải quyết các bài toán cụ thể (bài toán 1 và bài toán 2) mà từ cách
thức giải quyết bài toán đã hình thành nên khái niệm
Bước 2: phát biểu định nghĩa chính thức
Bước 3: làm bài tập (HĐ 2 và HĐ 3)để cũng cố khái niệm vừa được thành
lập
Điều này khẳng định rằng giáo viên đã sử dụng kỹ thuật 3t : “giải quyết vấn
đề” để dạy học khái niệm phương trình mặt phẳng. Thời điểm gặp gỡ với kiểu
nhiệm vụ dạy học khái niệm xuất hiện thông qua lời giới thiệu của giáo viên, đặc
biệt kiểu nhiệm vụ dạy học khái niệm vectơ lại trở thành công cụ phục vụ cho việc
dạy học khái niệm phương trình tổng quát của mặt phẳng. Quá trình giải quyết bài
toán 1 và bài toán 2 đã hình thành nên kĩ thuật giải quyết cho kiểu nhiệm vụ “Lập
phương trình tổng quát của mặt phẳng”. Việc giải hoạt động 3:
“Lập phương trình tổng quát của mp(MNP) với M(1, 1, 1);N(4, 3, 2); P(5, 2, 1)”
GV: yêu cầu học sinh xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (MNP)
HS: MN = (3; 2; 1); MP = (4; 1; 0).Suy ra (MNP)có vtpt n =(-1; 4; -5).
GV: sau khi đã có vectơ pháp tuyến chúng ta viết phương trình tổng quát của mặt
phẳng (MNP) như thế nào?
HS: Pttq của (MNP) có dạng: -1(x - 1)+4(y - 1)-5(z - 1) = 0 Hay x - 4y + 5z - 2 = 0.
Đây chính là thời điểm làm việc với kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ “Lập
phương trình tổng quát của mặt phẳng”. Thời điểm xây dựng môi trường công
nghệ lý thuyết được giáo viên thông qua bằng sách giáo khoa nghĩa là sách giáo
khoa là một môi trường công nghệ lý thuyết để giải thích một cách thuyết phục về
các kỹ thuật đã được hình thành. Cuối bài học, học sinh làm việc cá nhân hoặc làm
47. 41
việc theo nhóm được xem như là thời điểm thể chế hóa. Các hoạt động và các thời
điểm didactic của lớp học được thể hiển ở bảng sau:
Thời gian
(phút)
Hoạt động Các thời điểm didactic
5 Tóm tắt lý thuyết và sửa bài tập về
nhà(Trả bài cũ)
Thể chế hóa cho tổ chức
didactic cho bài học trước
10 Giới thiệu nhiệm vụ mới (vào bài mới) Thời điểm gặp gỡ đầu
tiên + xây dựng kĩ thuật
15 Học sinh làm bài tập Thời điểm làm việc với
kĩ thuật
15 Học sinh giải quyết một số bài tập liên
quan đến kiểm nhiệm vụ vừa được đề
cập
Thời điểm thể chế hóa,
Thời điểm đánh giá.
Trên đây là phân tích một tiết học (45 phút), có khoảng sáu hoạt động khác
nhau của một chuỗi bài học. Một trình tự bài học được chia ra làm ba phần chính:
Phần đầu tiên: chữa bài tập về nhà và tóm tắt phần kiến thức của bài trước
(kiểm tra bài cũ) – phần này chiếm khoảng 5 phút. Sách giáo khoa là một công cụ
chính được giáo viên sử dụng. Phần đầu tiên này được xem như là thời điểm thể chế
hóa cho tổ chức toán học được chỉ ra từ bài học trước.
Phần thứ hai: các kiểu nhiệm vụ toán học mới và các kỹ thuật để giải quyết
kiểu nhiệm toán học đã được giới thiệu và hình thành từ các hoạt động của giáo
viên và học sinh. Chẳng hạn, kiểu nhiệm vụ “dạy học khái niệm vectơ pháp tuyến”
và kiểu nhiệm vụ “viết phương trình tổng quát của mặt phẳng” xuất hiện thông qua
lời giới thiệu của giáo viên. Đồng thời, hoạt động dạy học khái niệm vectơ pháp
tuyến được xem như là thời điểm gặp gỡ lần đầu tiên của kiểu nhiệm vụ “viết
phương trình tổng quát của mặt phẳng”. Tiếp theo sau đó là học sinh giải quyết một
số bài toán để từ đó hình thành nên kỹ thuật giải quyết - học sinh giải bài toán
48. 42
1(trang 70 Sách Giải Tích 12_CB) đoạn thể hiện quá trình hình thành nên kĩ thuật
giải quyết kiểu nhiệm vụ.
Phần thứ ba: là học sinh làm việc nhóm hoặc cá nhân với sự hỗ trợ của giáo
viên và các học sinh trong lớp áp dụng các kĩ thuật mới vừa được hình thành vào
giải viết một số vấn đề có liên quan. Các hoạt động này được xem là thời điểm thể
chế hóa.
Ngoài ra, sách giáo khoa còn được xem như là một công cụ để hình thành
nên môi trường công nghệ để giải thích cho các kỹ thuật vừa được hình thành.
Qua phân tích bên trên, chúng tôi nhận thấy chỉ qua một vài phút thì bài học
đã được đi đến thời điểm gặp gỡ đầu tiên của kiểu nhiệm vụ mới mà cách thức tiếp
cận phổ biến là thông qua lời giới thiệu của giáo viên. Thời điểm hình thành kĩ thuật
chiếm nhiều thời gian nhưng giáo viên luôn luôn là người dẫn đầu để tìm ra kĩ
thuật. Thời điểm công nghệ lý thuyết, đó là thời điểm mà các kĩ thuật được chứng
minh có xu hướng hợp nhất với thời điểm kĩ thuật và thời điểm làm việc với kĩ
thuật. Đây là hai thời điểm được phân bố thời gian lớn nhất. Thời điểm thể chế hóa
và thời điểm đánh giá được thực hiện thông qua việc giáo viên tóm tắt ngắn ngọn lý
thuyết và công thức được hình thành; đồng thời thông qua một thời gian dài học
sinh hoạt động cá nhân hoặc hoạt động theo nhóm để giải quyết các bài toán liên
quan đến kiến thức vừa được truyền thụ.
2.2 Tổ chức toán học và tổ chức didactic: một quan điểm tĩnh
Tổ chức toán học
Việc phân tích theo quan điểm động cho thấy xuất hiện tổ chức toán
học liên quan đến kiểu nhiệm vụ “dạy học khái niệm phương trình tổng quát của
mặt phẳng” trong đó có xuất hiện một kiểu nhiệm vụ con “dạy học khái niệm vectơ
pháp tuyến của mặt phẳng” và kiểu nhiệm vụ “Lập phương trình tổng quát của mặt
phẳng ”được xem như là thời điểm gặp gỡ đầu tiên của kiểu nhiệm vụ “dạy học
khái niệm phương trình tổng quát của mặt phẳng”.
49. 43
Tổ chức didactic
Từ một quan điểm tĩnh, để mô tả tổ chức didactic được quan sát – tổ
chức cho phép xây dựng tổ chức toán học mô tả ở trên, chúng tôi sẽ xuất phát từ các
thời điểm nghiên cứu đã được thực hiện đối với các kiểu nhiệm vụ và cách thức
thực hiện chúng.
Như đã nhận xét ở trên, tiết học này diễn ra chủ yếu tập trung vào việc
xây dựng tổ chức toán học liên quan đến kiểu nhiệm vụ “Lập phương trình tổng
quát của mặt phẳng”. Do đó, ở đây, chúng tôi chủ yếu xem xét các thời điểm nghiên
cứu xoay quanh kiểu nhiệm“Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng”:
Thời điểm gặp gỡ đầu tiên
Trong suốt thời gian 45 phút – 1 tiết dạy học thông qua giáo án của
giáo viên, chúng tôi nhận thấy rằng thời điểm gặp gỡ đầu tiên đối với kiểu nhiệm vụ
“Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng” xuất hiện đến 2 lần ; lần 1thông qua
lời giới thiệu của giáo viên; lần 2 là quá trình hợp tác của cả giáo viên và học sinh
trong đó giáo viên đóng vai trò dẫn dắt. Các ý kiến hay bài giải của học sinh được
giáo viên ghi lên bảng hay học sinh lên bảng trình bày – được sử dụng như một
điểm tựa để giáo viên cụ thể hóa thời điểm này.
Thời điểm nghiên cứu
Trong tổ chức được quan sát thì thời điểm này xuất hiện trong sự gắn
bó chặt chẽ với thời điểm xây dựng môi trường công nghệ - lý thuyết. Có một sự
hợp tác giữa giáo viên và học sinh, cụ thể là học sinh ở phía khối thực hành – kỹ
thuật, họ tìm cách vận dụng một hay một số kỹ thuật cho phép thực hiện kiểu nhiệm
vụ, còn giáo viên thì ở phía khối công nghệ – lý thuyết, giáo viên can thiệp để đưa
ra những yếu tố giải thích hay tạo ra các kỹ thuật đã được sử dụng: “…giáo viên
yêu cầu học sinh xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (MNP), rồi sau đó viết
phương trình tổng quát ”,…
50. 44
Thời điểm xây dựng môi trường công nghệ - lý thuyết :
Thời điểm này được giáo viên thực hiện mà sách giáo khoa được xem
như là môi trường công nghệ - lý thuyết : “Theo sách giáo khoa để lập phương trình
tổng quát của mặt phẳng chúng ta phải tìm 1 vectơ pháp tuyến của mặt phẳng và
một điểm mà mặt phẳng đi qua…”
Thời điểm làm việc với kỹ thuật
Sau khi các kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ xuất hiện, các hoạt
động, ví dụ cũng như các bài tập được giới thiệu ngay sau đó đều tạo điều kiện cho
thời điểm này xuất hiện.
Thời điểm thể chế hóa - Thời điểm đánh giá
Thời điểm thể chế hóa và thời điểm đánh giá được thực hiện thông
qua việc giáo viên tóm tắt ngắn ngọn lý thuyết và công thức được hình thành; đồng
thời thông qua một thời gian dài học sinh hoạt động cá nhân hoặc hoạt động theo
nhóm để giải quyết các bài toán liên quan đến kiến thức vừa được truyền thụ.
Đối với tổ chức didactic được thực hiện trong giờ học, chính giáo viên
là người quyết định các thời điểm xảy ra, cũng như các bước chuyển từ thời điểm
này sang thời điểm khác. Học sinh làm theo sự hướng dẫn và yêu cầu của giáo viên,
tiến hành những hoạt động toán học – đó là những hoạt động tạo ra chất liệu cho
việc nghiên cứu mà giáo viên đưa vào.
2.3 Đánh giá tổ chức toán học
Chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá các tổ chức toán học được quan sát và phân
tích ở trên, căn cứ vào những tiêu chuẩn được trình bày theo quan điểm didactic.
Tiêu chuẩn xác định
Tất cả các nhiệm vụ bên trên được đưa ra một cách rõ ràng, xác định . Kiểu
nhiệm vụ: “Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng” được chú ý chính vì thời
lượng dành cho kiểu nhiệm vụ này nhiều nhất.
51. 45
Tiêu chuẩn về lí do tồn tại
Qua việc phân tích giáo án của giáo viên, chúng tôi nhận thấy kiểu nhiệm
vụ: “dạy học khái niệm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng” xuất hiện như là một bước
trung gian để hình thành xây dựng nên kỹ thuật giải quyết cho kiểu nhiệm vụ: “Lập
phương trình tổng quát của mặt phẳng”. Điều này thể hiện rõ thông qua hoạt động
đầu tiên mà giáo viên gợi ra cho học sinh . Vì vậy, chúng tôi cho rằng kiểu nhiệm
vụ : “dạy học khái niệm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng” có lý do tồn tại ở đây.
Lý do tồn tại kiểu nhiệm vụ: “Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng”
được trình bài một cách rõ ràng, ngoài việc mong muốn hình thành nên kỹ thuật giải
quyết nó mà kiểu nhiệm vụ này còn giúp giải một số bài toán liên quan được chỉ ra
ở tiết học tiếp theo
Tiêu chuẩn thỏa đáng
Ở đây, có một hướng phát triển tổ chức toán học liên quan đến kiểu nhiệm
vụ : “Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng” được xem xét, đã cho phép làm
xuất hiện lý do tồn tại của kiểu nhiệm vụ này. Đó là sự cần thiết của TCTH liên
quan kiểu nhiệm vụ: “Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng”đối với hoạt động
toán học được thực hiện ở những nội dung sau đó trong chương trình và trong tương
lai. Chẳng hạn, đối với chương trình lớp 12 hiện nay, phương trình tổng quát của
mặt phẳng xuất hiện với vai trò là công cụ hỗ trợ để giải quyết các bài toán xét vị trí
tương đối giữa 2 mặt phẳng, mặt phẳng và mặt cầu, tính khoảng cách,…
■ Đánh giá kĩ thuật
Kĩ thuật để giải quyết kiểu nhiệm vụ: “Lập phương trình tổng quát của mặt
phẳng ”đã được xây dựng một cách rõ ràng dễ hiểu. Kĩ thuật này còn được thể chế
hóa thông qua các hoạt động ở cuối bài được giáo viên đưa ra cho học sinh luyện
tập có môi trường là phạm vi hợp thức cho kỹ thuật này.
52. 46
KẾT LUẬN VỀ PHÂN TÍCH GIÁO ÁN
Việc phân tích một số giáo án được tải nhiều nhất , cho phép chúng tôi kết
luận rằng các giáo án được tải về đều có một cấu trúc chung là được thiết kế theo
kiểu hoạt động đều này đồng nghĩa với việc được thiết kế theo sáu thời điểm nghiên
cứu của didactic. Và giáo án được tải nhiều nhất là giáo án dạy học khái niệm đây
cũng chính là lý do giải thích tại sao chúng tôi lại giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ ở
giáo án dạy học khái niệm.
Việc phân tích giáo án “Phương trình mặt phẳng”, chúng tôi nhận thấy kĩ
thuật 3τ : “giải quyết vấn đề” đã được lựa chọn. Đồng thời các hoạt động và các thời
điểm didactic của lớp học được thể hiển ở bảng sau:
Thời gian
(phút)
Hoạt động Các thời điểm didactic
5 Tóm tắt lý thuyết và sửa bài tập về
nhà(Trả bài cũ)
Thể chế hóa cho tổ chức
didactic cho bài học trước
10 Giới thiệu nhiệm vụ mới (vào bài mới) Thời điểm gặp gỡ đầu
tiên+ xây dựng kĩ thuật
15 Học sinh làm bài tập Thời điểm làm việc với
kĩ thuật
15 Học sinh giải quyết một số bài tập liên
quan đến kiểm nhiệm vụ vừa được đề
cập
Thời điểm thể chế hóa,
Thời điểm đánh giá.
Đồng thời phân tích dựa vào cấu trúc, nội dung của giáo án và cuối cùng là loại
file của giáo án. Từ đó, chúng tôi rút ra kết luận như sau:
- Trên diễn đàn, các giáo án đều ở file word và không có ràng buộc gì đối với
cá nhân tải giáo án.
53. 47
- Các giáo án được xây dựng theo kiểu hoạt động nghĩa là được chia ra theo
từng thời điểm gần với tiếp cận didactic. Chẳng hạn: Bài: “Nguyên hàm tích
phân ” được chia thành 5 hoạt động chính:
o HĐ1: Nguyên hàm
HĐTP1: Hình thành khái niệm nguyên hàm_ đây là thời điểm
lần đầu tiên gặp gỡ với đối tượng;
HĐTP2: Làm rõ khái niệm_ thời điểm nghiên cứu xây dựng
nên các kĩ thuật cho phép giải quyết kiểu nhiệm vụ liên quan
đến đối tượng;
HĐTP3: Một vài tính chất suy ra từ định nghĩa_ thời điểm xây
dựng công nghệ lý thuyết ;
HĐTP4: Vận dụng định lý_ thời điểm thể làm việc với kỹ thuật
và chế hóa.
o HĐ2: Tính chất của nguyên hàm.
o HĐ3: Sự tồn tại của nguyên hàm
o HĐ4: Bảng nguyên hàm
o HĐ5: Phương pháp đổi biến số
- Theo quan điểm didactic các giáo án được xây dựng theo 6 thời điểm nghiên
cứu.
- Theo Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến
thức kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông – Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo – năm 2010 giáo án có cấu trúc chung là:
54. 48
TÊN BÀI HỌC
I. Mục đích yêu cầu:
1. Về kiến thức:
2. Về kĩ năng:
3. Về tư duy, thái độ:
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
2. Học sinh:
III. Tiến trình bài học:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sỉ số, tác phong…
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HĐ GV HĐ HS NỘI DUNG
HĐ1 :
HĐTP1
HĐTP2 :
HĐTP3 :
HĐ2 :
HĐTP1
HĐTP2 :
..................
..................
I.
4. Củng cố
5.Hướng dẫn học bài ở nhà:
KẾT LUẬN CHƯƠNGII
Việc phân tích một số diễn đàn, chúng tôi nhận thấy được rằng tất cả các
diễn đàn đều có số lượng thành viên tham gia rất đông. Mỗi diễn đàn đều có điểm
hay riêng nhưng đều có một điểm chung là mọi thành viên tham gia diễn đàn để trao
đổi tài liệu, chưa sử dụng hết chức năng của diễn đàn là chia sẽ và cùng nhau tiến
bộ nghĩa là mọi thành viên đưa tài liệu lên và load tài liệu về hoàn toàn không cho
55. 49
một lời nhận xét góp ý nào về tài liệu mà mình đã tải về. Từ đó dẫn chúng tôi đi đến
giả thuyết H
H: “Tính tương tác của các diễn đàn (một đặc điểm chính của diễn
đàn) không được giáo viên chú ý sử dụng”
Giáo án được tải nhiều nhất là các giáo án cấu trúc chung theo kiểu hoạt
động nghĩa là được thiết kế theo sáu thời điểm nghiên cứu của didactic. Trong số
đó, giáo án dạy học khái niệm được tải nhiều. Các hoạt động và các thời điểm
didactic của lớp học được thể hiển:
Thời gian
(phút)
Hoạt động Các thời điểm didactic
5 Tóm tắt lý thuyết và sửa bài tập về
nhà(Trả bài cũ)
Thể chế hóa cho tổ chức
didactic cho bài học trước
10 Giới thiệu nhiệm vụ mới (vào bài mới) Thời điểm gặp gỡ đầu
tiên+ xây dựng kĩ thuật
15 Học sinh làm bài tập Thời điểm làm việc với
kĩ thuật
15 Học sinh giải quyết một số bài tập liên
quan đến kiểm nhiệm vụ vừa được đề
cập
Thời điểm thể chế hóa,
Thời điểm đánh giá.
56. 50
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM
I. Thực nghiệm 1: Điều tra bảng hỏi về việc sử dụng diễn đàn bằng hỏi
1. Mục tiêu thực nghiệm
Khi xây dựng thực nghiệm đối với giáo viên, ngoài mục đích tìm hiểu giáo
viên triển khai các TCTH trên thực tế như thế nào, chúng tôi còn tìm hiểu sự quan
tâm của giáo viên đối với mỗi kỹ thuật giải quyết các kiểu nhiệm vụ gặp phải ra
sao? Sự ảnh hưởng của diễn đàn toán học đến sự quyết định chọn lựa một kĩ thuật ở
giáo viên? Việc giáo viên sử dụng diễn đàn toán học cho những hoạt động chính
nào? Hay nói một cách khác chúng tôi tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm tra 2 giả
thuyết đã được nêu ra ở chương II
H: “Tính tương tác của các diễn đàn (một đặc điểm chính của diễn
đàn) không được giáo viên chú ý sử dụng.”
Để kiểm chứng giả thuyết H chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên giáo viên
dạy toán ở cấp trung học phổ thông
2. Nội dung thực hiện
Đầu tiên, chúng tôi giới thiệu một số cách thức được thiết lập từ các kỹ
thuật có được trong quá trình phân tích ở chương II , sau đó yêu cầu giáo viên đưa
ra các cách thức mà giáo viên thường dùng theo thứ tự ưu tiên. Đặt biệt hơn, chúng
tôi đưa vào phần chú ý của câu hỏi 1: “nếu giáo viên dùng phương pháp khác có thể
ghi tóm lượt phương pháp”nhằm mục đích tìm thêm kỹ thuật cho phép “dạy học
khái niệm, định nghĩa.”
Chúng tôi vẫn còn một nghi vấn, ngoài những trang Web mà chúng tôi giới
thiệu ở chương II thì giáo viên THPT còn quan tâm đến trang Web nào khác nữa
hay không? Ngoài hoạt động: “chia sẽ” tài liệu giáo viên còn có hoạt động nào khác
nữa không khi tham gia vào các trang Web dành cho toán học? Chúng tôi, sẽ tìm
câu trả lời ở phần phân tích hậu nghiệm.