SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------------------
BỘ NỘI VỤ
--------------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ TRÀ MY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ TRÀ MY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LƯƠNG THANH CƯỜNG
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác
cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Thị Trà My
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc dành cho gia đình, bố mẹ tôi đã tạo điều
kiện và ủng hộ về vật chất cũng như động viên tinh thần để tôi học hành trong
suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lương Thanh Cường, người trực
tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài, thầy đã cung cấp nhiều tài liệu quan trọng,
tận tình truyền đạt kiến thức và đưa ra những lời khuyên, lời phê bình, lời góp
ý sâu sắc giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng là lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô tại Học viện Hành
chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi
tiếp thu những kiến thức quý báu trong suốt hai năm qua. Cảm ơn các anh,
các chị trong Lớp HC20B1 đã chia sẻ những kinh nghiệm hữu ích và hỗ trợ
tôi trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trường.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Trà My
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ATGT An toàn giao thông
ĐKVN Đăng kiểm Việt Nam
GTĐTNĐ Giao thông đường thủy nội địa
GTVT Giao thông vận tải
PTTNĐ Phương tiện thủy nội địa
QLNN Quản lý nhà nước
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA........................ 8
1.1. Phương tiện thuỷ nội địa và đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa.................. 8
1.2. Cấu thành quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa.......... 16
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nuớc về đăng kiểm phương tiện thuỷ
nội địa. ..................................................................................................................... 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM
PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM. 36
2.1. Giới thiệu chung về Cục Đăng kiểm Việt Nam............................................ 36
2.2. Hiện trạng quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa tại Cục
Đăng kiểm Việt Nam thời gian qua........................................................................ 45
2.3. Nhận xét về quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa tại
Cục Đăng kiểm Việt Nam......................................................................................62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM.................................................................................. 74
3.1. Định hướng bảo đảm quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội
địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam........................................................................... 74
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nuớc về đăng kiểm
phương tiện thuỷ nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam....................................... 79
TIỂU KÉT CHƯƠNG 3......................................................................................... 95
KẾT LUẬN............................................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 99
PHỤ LỤC............................................................................................................. 106
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng thiết kế giữa năm 2015 và năm 2016.............................. 50
Bảng 2.2: Số lượt phương tiện được giám sát năm 2014-2015 ...................... 58
Bảng 2.3: Số lượt phương tiện được giám sát năm 2015-2016 ...................... 60
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các lĩnh vực hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam ............... 44
Sơ đồ 2.2: Tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam......................................... 47
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: So sánh số lượng thiết kế giữa năm 2015 và năm 2016 ...............50
Biểu đồ 2: So sánh số lượt phương tiện được giám sát năm 2014-2015........ 59
Biểu đồ 3: Số lượt phương tiện năm 2014 được giám sát phân theo loại hình
......................................................................................................................... 59
Biểu đồ 4: Số lượt phương tiện năm 2015 được giám sát phân theo loại hình
......................................................................................................................... 59
Biểu đồ 5: So sánh số lượt phương tiện được giám sát năm 2015-2016........ 61
Biểu đồ 6: Số lượt phương tiện năm 2016 được giám sát phân theo loại hình
......................................................................................................................... 61
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn
Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải
(BGTVT), thực hiện chức năng QLNN về đăng kiểm đối với phương tiện
giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container,
nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong GTVT đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện công tác đăng
kiểm chất lượng an toàn kỹ thuật các loại phương tiện, thiết bị GTVT và
phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo
quy định của pháp luật.
Nước ta có 3.260 km bờ biển, có gần 3.000 đảo lớn nhỏ nằm rải rác trên
diện tích hơn một triệu km2 mặt biển đã tạo thành nhiều tuyến vận tải biển và
ven biển. Hệ thống cảng biển có 119 cảng được hình thành hầu hết trên các
tỉnh, thành phố ven biển. Ngoài ra, chúng ta còn có 2.360 con sông, kênh lớn
nhỏ với tổng chiều dài khoảng 220.000 km và có khoảng 6.000 cảng bến thủy
nội địa, đây là điều kiện hình thành hệ thống giao thông nối liền các tỉnh,
thành phố với nhau. Trong đó, GTĐTNĐ có khoảng 41.000 km sông, kênh
được khai thác vào mục đích vận tải. Theo sự hình thành tự nhiên, hiện nay hệ
thống sông, kênh từ nội địa đổ ra biển đã tạo nên hệ thống GTVT sông, biển
liên hoàn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc GTVT thủy, góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu quốc tế trên mọi lĩnh vực của đất
nước.
Nhằm phát huy thế mạnh của hệ thống GTVT thủy nội địa, Đảng, Nhà
nước đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thông qua
hoạt động GTĐTNĐ, như tăng cường vận tải thủy nội địa giảm tải cho đường
bộ; phát triển tuyến vận tải thủy nội địa ven bờ biển; kết nối các phương thức
vận tải. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi phải tăng cường QLNN về giao thông
2
đường thuỷ nội địa, trong đó việc bảo đảm an toàn cho các PTTNĐ đóng vai
trò vô cùng quan trọng vì nó gắn liền với sinh mạng con người và tài sản của
người dân.
Theo định nghĩa của Luật GTĐTNĐ, PTTNĐ là tàu, thuyền và các cấu
trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên
đường thủy nội địa, cũng theo quy định của Luật GTĐTNĐ, Bộ GTVT có
trách nhiệm quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của PTTNĐ; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm
trong phạm vi cả nước. Cục ĐKVN là đơn vị thuộc Bộ GTVT được giao trực
tiếp thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực này.
Quy định về công tác đăng kiểm PTTNĐ đã được Bộ GTVT quy định cụ
thể tại Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015, trong đó trách
nhiệm QLNN về công tác đăng kiểm PTTNĐ của Cục ĐKVN được cụ thể
như sau:
- Xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ
thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; xây dựng, ban hành các quy định về
nghiệp vụ đăng kiểm để áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.
- Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về đăng kiểm phương tiện và
kiểm tra thực hiện quy định về đăng kiểm PTTNĐ.
- Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất Cơ sở dữ liệu quản
lý đăng kiểm PTTNĐ; nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu phương tiện
của các đơn vị đăng kiểm.
- Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ đăng kiểm.
- Thực hiện việc xác nhận và thông báo năng lực đơn vị đăng kiểm; công
bố hạng các đơn vị đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục ĐKVN.
3
- Công bố danh sách các đơn vị đăng kiểm được Cục ĐKVN ủy quyền
thực hiện công tác đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục ĐKVN.
- Kiểm tra, giám sát công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý
hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định.
- Quy định các biên bản, báo cáo kiểm tra kỹ thuật cấp cho phương tiện.
- In ấn, quản lý, cấp phát các loại ấn chỉ, ấn phẩm sử dụng trong đăng
kiểm phương tiện.
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm theo quy định.
- Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
Bên cạnh các quy định về đăng kiểm PTTNĐ, Bộ GTVT cũng đã ban
hành Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 quy định về tiêu
chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên
nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm PTTNĐ nhằm xây dựng nguồn nhân lực thực
hiện công tác đăng kiểm PTTNĐ. Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng
phương tiện, đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện
thì yếu tố con người thực thi đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, việc
chuẩn hóa nguồn nhân lực thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn về chuyên
môn nghiệp vụ, thời gian đào tạo, nội dung đào tạo là rất cần thiết. Để trở
thành đăng kiểm viên PTTNĐ, người được đào tạo phải đủ tiêu chuẩn theo
quy định, được đào tạo lý thuyết và thực hành nghiệp vụ, sau một thời gian
thực tập, thực hành nghiệp vụ mới được xem xét đánh giá và bổ nhiệm đăng
kiểm viên PTTNĐ.
Trong thời gian qua, Cục ĐKVN đã thực hiện tốt chức năng QLNN
trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, bất cập
trong quá trình thực hiện do các yếu tố chủ quan cũng như các yếu tố khách
quan, cần phải được xem xét, nghiên cứu một cách rất khoa học nhằm tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại cũng như các giải pháp thực hiện nhằm nâng
4
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
luận văn: "Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục
Đăng kiểm Việt Nam" là cần thiết và mang tính thời sự rất cao.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc tiếp cận và nghiên cứu chung về QLNN của ngành GTVT nói
chung hoặc về QLNN trong một số lĩnh vực cụ thể của ngành giao thông nói
riêng đã có một số đề tài và bài báo….. Trên thực tiễn các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước cũng đã có những tiếp cận
chung ví dụ như:
Đỗ Trung Dũng (2015) trong đề tài “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước tại các cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn quản lý
của Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực I”. Trong nghiên cứu có những
phân tích, đánh giá thực trạng cảng ,bến thuỷ, phương tiện, nguồn nhân lực
công tác quản lý. Dựa trên những phân tích trên để đưa ra nhưng giải pháp tập
trung nâng cao hiệu quả quản lý tại các cảng biển, bến thuỷ nội địa phù hợp
tính chất đặc thù khu vực I
Bùi Văn Minh, Lê Quốc Tiến (2016) trên bài “Thực trạng ngành hàng
hải và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước
chuyên ngành hàng hải” (trên tạp chí Khoa học Hàng hải) đã phân tích những
đóng góp của ngành hàng hải tác động đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, nhất là các ngành, các lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển, kinh tế
thương mại, du lịch; đồng thời góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền
quốc gia cũng như bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển.
Bài viết đã nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước chuyên ngành, nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hải và kinh tế biển
nói chung, tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải, phát huy
vai trò là đầu mối kết nối với các ngành giao thông khác
5
Nhìn chung các đề tài, bài báo đã phân tích và làm rõ một cách có hệ
thống những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước và đề xuất giải pháp
góp phần giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý đối với một
số lĩnh vực cụ thể của ngành giao thông vận tải. Tuy nhiên để nhấn mạnh vai
trò của quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng
kiểm Việt Nam có thể xem là đề tài đầu tiên
3. Mục tiêu của luận văn
Mục tiêu của luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá
đúng đắn thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả QLNN về hoạt động đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN.
Để đạt được mục tiêu đó, Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về đăng
kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN: Đưa ra được khái niệm, định nghĩa, đặc điểm,
vai trò và nội dung, thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ; thẩm quyền
của Cục ĐKVN trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ.
- Phân tích, đánh giá đúng đắn thực trạng QLNN về đăng kiểm PTTNĐ
tại Cục ĐKVN thời gian qua: chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế,
bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài
Luận văn nghiên cứu thẩm quyền, nội dung, phạm vi, phương thức thực hiện
chức năng QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN trong khoảng thời
gian thực hiện Luật Giao thông đường thuỷ nội địa năm 2004, đặc biệt là tập
trung vào giai đoạn từ năm 2015 đến nay – giai đoạn thực hiện Thông tư số
48/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 của Bộ GTVT quy định về đăng kiểm
PTTNĐ và Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 của Bộ GTVT
6
quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo, đăng kiểm viên
và nhân viên nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm phương tiện thủy nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, học viên sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học xã hội cơ bản là: tổng hợp, thống kê, lịch sử, phân tích
và so sánh.
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm bảo đảm
những nội dung được nghiên cứu vừa có tính hệ thống, khái quát, vừa có tính
chuyên sâu về từng vấn đề được đề cập.
- Luận văn thường xuyên sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp
lịch sử để nghiên cứu QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN trong sự
phát triển có tính lịch sử và so sánh đặc điểm, tính chất của nó giữa các giai
đoạn lịch sử với nhau. Đồng thời, học viên còn so sánh QLNN về đăng kiểm
PTTNĐ với các lĩnh vực QLNN khác, từ đó chỉ ra những điểm đặc thù cần
phải quan tâm để nâng cao chất lượng hoạt động này.
- Luận văn sử dụng phương pháp thống kê được để xử lý những số liệu
thực tiễn, đặc biệt là thực hiện QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN.
Qua các số liệu thực tiễn, nhất là các số liệu tổng hợp trong các báo cáo trong
thời gian qua, học viên xây dựng hệ thống các bảng biểu, đồ thị để khái quát
những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, luận văn góp phần làm rõ những vần đề lý luận nghiên cứu
hệ thống hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ qua đó đề xuất những giải
pháp đổi mới công tác quản lý nhà nước tại Cục Đăng kiểm Việt Nam để phát
huy những lợi thế và khắc phục những vấn đề còn tồn tại nhằm đảm bảo việc
thực hiện các quy định của pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ mà vẫn tạo điều
kiện cho doanh nghiệp, chủ phương tiện phát triển
7
Về thực tiễn , Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong quá trình hoàn
thiện QLNN về đăng kiểm PTTNĐ, đặc biệt là tổng kết được thực tiễn lĩnh
vực này. Các giải pháp đưa ra có tính khả thi, đáp ứng được các yêu cầu về
quản lý nhà nước trong giai đọan hiện nay và “đón đầu” xu hướng phát triển
của ngành
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về đăng
kiểm phương tiện thủy nội địa
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy
nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam
Chương 3: Định hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về đăng
kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam
8
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
1.1. Phương tiện thuỷ nội địa và đăng kiểm phương tiện thuỷ
nội địa
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của phương tiện thuỷ nội địa
Trong đời sống xã hội, thuật ngữ phương tiện thường được hiểu là những
vật dùng để làm một việc gì đó, nhằm đến mục đích nào đó. Trong lĩnh vực
GTVT, thuật ngữ "phương tiện" thường được dùng dưới cụm từ "phương tiện
giao thông", đó là các vật dùng để di chuyển, đi lại công khai như xe, tàu
điện, các phương tiện giao thông công cộng…. Trong mỗi loại phương tiện
giao thông lại phân định thành các loại phương tiện giao thông khác nhau. Ví
dụ, chỉ trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì phương tiện giao thông đường
bộ bao gồm hai loại là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương
tiện giao thông thô sơ đường bộ.
Ở Việt Nam, đường thủy nội địa được xác định là luồng, âu tàu, các công
trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch, hoặc luồng trên hồ,
đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác GTVT. Theo
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2011/TT-BGTVT ban hành ngày 31 tháng 03 năm
2011 thì đường thuỷ nội địa được phân thành thành 3 loại bao gồm: Đường thuỷ
nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên
dùng.
Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các
trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối GTVT quan trọng phục vụ
kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt
động vận tải thuỷ qua biên giới.
9
Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm
vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu
phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng
nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia
hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu GTVT của tổ chức,
cá nhân đó.
Hiện nay, với một hệ thống đường thuỷ nội địa rất phong phú gồm hơn
2.360 sông kênh, có tổng chiều dài 42.000km, cùng các hồ, đầm, phá, hơn
3.200km bờ biển và hàng nghìn km đường từ bờ ra đảo tạo thành một hệ
thống vận tải thuỷ thông thương giữa mọi vùng đất nước, từ thành thị đến
nông thôn, từ miền núi đến hải đảo, góp phần tích cực vào việc vận chuyển
hàng hóa và hành khách. Ưu thế của vận tải đường thủy nội địa là chi phí
thấp, vận chuyển hàng hoá khối lượng lớn và ít gây ô nhiễm môi trường. Hiện
nay, vận tải đường thủy nội địa giữ tỷ trọng khoảng 25% tổng khối lượng
hàng hoá vận tải của toàn ngành GTVT, với mức tăng trưởng bình quân hàng
năm khoảng 10%; đặc biệt khu vực đồng bằng sông Cửu Long, vận tải đường
thủy nội địa đảm nhiệm khoảng 60-70% tổng khối lượng vận tải hàng hoá
trong khu vực với mức tăng trưởng bình quân khoảng 20% năm. GTVT
đường thủy nội địa có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hôi,
bảo đảm an ninh, quốc phòng và góp phần giao lưu với một số quốc gia lân
cận, đồng thời là ngành có tính chất xã hội hoá cao, nhiều thành phần kinh tế
đều tham gia kinh doanh vận tải thủy nội địa. Với lợi thế đó, ngành vận tải
thuỷ nội địa ở Việt Nam là một ngành vận tải truyền thống, khả năng phát
triển các thành phần kinh tế rộng rãi với khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều
nguồn, nhất là cho việc đóng mới phương tiện.
10
Hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa rất đa dạng, bao
gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia GTVT trên đường thủy nội
địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường thuỷ nội địa; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ GTĐTNĐ và QLNN về
giao thông đường thuỷ nội địa….Trong đó, hoạt động của các PTTNĐ là
nòng cốt, gắn liền với nhu cầu vận tải của người dân và xã hội, đòi hỏi phải
chịu sự quản lý chặt chẽ từ phía nhà nước.
PTTNĐ ở Việt Nam rất đa dạng, gồm nhiều loại khác nhau. Theo Khoản
8 Điều 5 Nghị định số 40 ngày 05 tháng 07 năm 2013 về bảo đảm trật tự, an
toàn GTĐTNĐ thì Phương tiện thuỷ nội địa bao gồm:
- Tàu, thuyền có động cơ hoặc không có động cơ;
- Bè mảng;
- Các cấu trúc nổi được sử dụng vào mục đích giao thông, vận tải hoặc
kinh doanh dịch vụ trên đường thuỷ nội địa.[26]
Để bảo đảm tính khái quát, Luật GTĐTNĐ đã quy định: Phương tiện
thuỷ nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không
có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa.[70]
Phương tiện thuỷ nội địa có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, PTTNĐ hoạt động gắn liền với hệ thống đường thủy nội địa.
Trong các loại phương tiện GTVT nói chung thì PTTNĐ có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và
giao thương, đồng thời là ngành có tính chất xã hội hóa cao, nhiều thành phần
kinh tế đều tham gia kinh doanh vận tải thủy nội địa. Có những thời điểm
PTTNĐ đã khẳng định được vị trí trọng yếu trong đời sống xã hội của đất
nước. Ví dụ như năm 1967, khi địch bắn phá ác liệt miền Bắc nước ta, vận tải
đường sông chiếm 48,7%, tiếp đó mới đến vận tải đường sắt (chiếm 26,8%),
vận tải bằng ô tô (chiếm 21,7%), vận tải đường biển (chiếm 0,2%).
11
Thứ hai, PTTNĐ chủ yếu sử dụng vào mục đích phục vụ, tham gia trực
tiếp vào việc cung ứng vật tư kĩ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở
sản xuất và sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất
xã hội diễn ra liên tục và bình thường, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân,
giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện. PTTNĐ có thể coi là một
trong những mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện
nhờ mạng lưới GTVT thủy nội địa. Vì thế, những nơi gần các tuyến vận tải
thủy nội địa lớn, các đầu mối GTVT cũng là nơi tập trung các ngành sản xuất,
dịch vụ và dân cư.
Điều kiện bảo đảm hoạt động của PTTNĐ được quy định tại Điều 24
Luật GTĐTNĐ (sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau:
- Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn,
phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương
tiện có sức chở trên 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo
đảm các điều kiện sau:
+ Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Luật này;
+ Có giấy chứng nhận đăng ký PTTNĐ, giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, vạch dấu mớn nước an
toàn, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
+ Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên theo quy định.
- Đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức
ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người khi hoạt động
trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này.
- Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến
15 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công
12
suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người khi hoạt động
trên đường thủy nội địa phải có giấy chứng nhận đăng ký PTTNĐ và bảo đảm
điều kiện an toàn như sau:
+ Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nước vào bên trong;
phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động
vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng
trên phương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số người được
phép chở trên phương tiện;
+ Máy lắp trên phương tiện phải chắc chắn, an toàn, dễ khởi động và
hoạt động ổn định;
+ Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn số đăng ký, ghi số lượng người
được phép chở trên phương tiện;
+ Phương tiện phải được sơn vạch dấu mớn nước an toàn và khi chở
người, chở hàng không được ngập qua vạch dấu mớn nước an toàn. Dấu mớn
nước an toàn của phương tiện được sơn một vạch có màu khác với màu sơn
mạn phương tiện; vạch sơn có chiều rộng 25 milimét, chiều dài 250 milimét
nằm ngang trên hai bên mạn tại vị trí giữa của chiều dài lớn nhất của phương
tiện; mép trên của vạch sơn cách mép mạn 100 milimét đối với phương tiện
chở hàng, cách mép mạn 200 milimét đối với phương tiện chở người.
- Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức
chở dưới 5 người hoặc bè khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm
điều kiện an toàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Để được tham gia GTĐTNĐ thì các PTTNĐ phải bảo đảm còn niên hạn
sử dụng theo quy định của Chính phủ.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa
Việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện là nhu cầu cần thiết, nhằm đưa
phương tiện vào quản lý, đồng thời xác lập quyền chủ sở hữu tài sản của chủ
13
phương tiện, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Trong lĩnh vực GTVT, các
văn bản pháp luật chưa có giải thích thống nhất về thuật ngữ "đăng kiểm" mà
chỉ có những quy định chung về tiêu chuẩn an toàn cho các phương tiện giao
thông và một số quy định mô tả nội dung của của hoạt động này từ góc độ
thực hiện nhiệm vụ QLNN.
Ví dụ, theo Điều 55 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về bảo đảm
quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới
tham gia giao thông đường bộ thì xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo
bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (gọi là kiểm định). Chủ phương tiện,
người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của
phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa
hai kỳ kiểm định. Việc kiểm định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm
định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.
Trong lĩnh vực GTĐTNĐ, các PTTNĐ chỉ được sử dụng theo đúng công
dụng và đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm. Phương tiện quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 24 của Luật GTĐTNĐ thuộc diện đăng kiểm; chủ các loại
phương tiện này phải thực hiện quy định sau đây:
- Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải có hồ sơ
thiết kế được cơ quan đăng kiểm phê duyệt;
- Trong quá trình phương tiện hoạt động phải chịu sự kiểm tra về an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan ĐKVN; chịu trách nhiệm bảo đảm
tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo các tiêu
chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.
14
Cơ quan đăng kiểm khi thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương
tiện phải tuân theo hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành. Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện kiểm
tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
Từ thực tiễn hoạt động nghiệp vụ đăng kiểm hiện nay, có thể quan niệm
như sau: Đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa là việc kiểm tra và xác nhận
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm an toàn
trong quá trình vận hành cho các phương tiện thuỷ nội địa.
Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động đăng kiểm PTTNĐ do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và nội dung được pháp luật
quy định. Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ là một nội dung của QLNN về
PTTNĐ, nằm trong nội dung QLNN về GTĐTNĐ.
Thứ hai, nội dung đăng kiểm PTTNĐ gồm nhiều hoạt động cụ thể, gắn
liền với việc so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và môi
trường.
Ở đây, có sự phân định giữa tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Tiêu
chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để
phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các
đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới
dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. Quy chuẩn kỹ thuật được hiểu là quy
định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt
động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con
người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc
gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.[72]
15
Thứ ba, đăng kiểm bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và gắn liền với
toàn bộ quá trình tồn tại và vận hành của PTTNĐ.
Nội dung đăng kiểm PTTNĐ bao gồm:
- Thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu.
- Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường PTTNĐ cho phương tiện
nhập khẩu.
- Kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho sản phẩm công nghiệp sử
dụng cho phương tiện. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho PTTNĐ gồm: Vật
liệu, máy móc và các trang thiết bị được sử dụng trong đóng mới, hoán cải,
sửa chữa phục hồi lắp đặt trên PTTNĐ.
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
PTTNĐ cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi.
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
PTTNĐ cho phương tiện trong quá trình hoạt động.
- Đo đạc xác định trọng tải toàn phần và dung tích của phương tiện.
- Đo đạc xác định mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương
tiện.
- Sao và thẩm định mẫu định hình; thẩm định thiết kế thi công, thiết kế
hoàn công cho phương tiện.
Với nội dung đăng kiểm như trên, hoạt động đăng kiểm khác với hoạt
động kiểm định. Hoạt động kiểm định chỉ là một trong những nội dung trong
hoạt động đăng kiểm. Kiểm định là việc tiến hành kiểm tra định kỳ, đánh giá
tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các phương tiện để cấp
chứng nhận có đủ điều kiện tham gia GTVT. Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ
cũng khác với đăng ký PTTNĐ. Theo quy định của pháp luật, phương tiện có
nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
16
môi trường theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp đăng ký. Việc đăng ký PTTNĐ chủ yếu nhằm mục đích quản lý
các PTTNĐ về mặt pháp lý và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đăng ký
phương tiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Thứ tư, hoạt động đăng kiểm PTTNĐ gắn liền với việc kiểm tra phương
tiện với nhiều hình thức khác nhau như: kiểm tra lần đầu, kiểm tra theo chu
kỳ và kiểm tra bất thường.
- Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương
tiện nhập khẩu, phương tiện đăng ký hành chính lần đầu;
- Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm
tra trên đà; kiểm tra trung gian;
- Kiểm tra bất thường theo quy định tại Danh mục các các quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với PTTNĐ.
1.2. Cấu thành quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện
thuỷ nội địa
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về đăng kiểm
phương tiện thuỷ nội địa
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ "quản lý". Có quan điểm cho
rằng quản lý là cai trị, áp đặt ý chí của người quản lý lên đối tượng chịu sự
quản lý nhưng cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển,
chỉ huy, có sự tham gia của cả chủ thể quản lý và đối tượng chịu sự quản lý.
Thuật ngữ quản lý cũng được sử dụng ở nhiều phương diện khác nhau, ví dụ
như quản lý xã hội, quản lý công, quản lý nguồn nhân lực…
Trong lĩnh vực thực thi quyền lực nhà nước, khái niệm "QLNN" cũng
được nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, giáo trình đề cập đến. Tuy nhiên,
dù quan niệm như thế nào thì khái niệm "QLNN" vẫn được hiểu một cách
chung nhất là sự tác động của quyền lực nhà nước lên các mối quan hệ xã hội
17
nhằm đạt được mục tiêu xác định mà nhà nước đề ra. Khi đề cập đến quyền
lực nhà nước, do cách tiếp cận từ những góc độ khác nhau mà quan niệm về
QLNN có nội hàm khác nhau. Do đó, nội dung QLNN có thể được hiểu theo
cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, QLNN được hiểu là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Cơ
quan có thẩm quyền QLNN theo nghĩa rộng gồm cả Quốc hội, Chính phủ,
Tòa án, chính quyền địa phương…Với quan niệm này, đối tượng QLNN cũng
rất rộng, bao gồm toàn bộ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia vào các
mối quan hệ pháp luật trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Ở đây, quyền
hành pháp là một bộ phận cấu thành của quyền lực nhà nước, có nhiệm vụ
thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào tổ chức xã hội và quản lý xã hội. Quyền
hành pháp do một bộ máy hành chính nhà nước phức tạp trải rộng từ trung
ương tới địa phương thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền QLNN theo nghĩa hẹp
chỉ bao gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ
và Ủy ban nhân dân các cấp và một số cơ quan khác được trao quyền hành
pháp. Đối tượng QLNN theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia vào mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Trong mối quan
hệ này, nhà nước thực hiện quyền quản lý bằng biện pháp hành chính, chủ
yếu bằng phương thức quyền uy. Các đối tượng chịu sự quản lý phải tuân thủ
các quy định do nhà nước ban hành để thi hành pháp luật, nếu vi phạm sẽ bị
xử lý.
Trong lĩnh vực GTVT nói chung và đăng kiểm PTTNĐ nói riêng, quản
lý được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là quá trình thực thi quyền hành pháp để đảm
bảo hoạt động đăng kiểm PTTNĐ đạt được mục tiêu đề ra.
18
Có thể quan niệm: Quản lý nhà nuớc về đăng kiểm phương tiện thuỷ
nội địa là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền hành pháp đối
với quá trình đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa nhằm bảo đảm an toàn
trong quá trình vận hành cho các phương tiện thuỷ nội địa.
Với quan niệm như trên, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là hoạt động thực thi quyền
hành pháp trong lĩnh vực GTĐTNĐ.
Trước hết, hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ phải do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước thông qua việc
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh này với nhiều nội dung khác
nhau từ việc xây dựng, ban hành chủ trương, chính sách pháp luật, tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, hợp tác
quốc tế... Việc thực hiện nội dung QLNN về đăng kiểm PTTNĐ cũng được
thực hiện với nhiều hình thức khác nhau nhưng chủ yếu là biện pháp mệnh
lệnh- phục tùng thể hiện rõ nét bản chất của việc thực thi quyền hành pháp
trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Bên cạnh đó,
các chủ thể quản lý trong lĩnh vực QLNN về đăng kiểm PTTNĐ còn sử dụng
biện pháp giáo dục, thuyết phục để bảo đảm đạt được mục đích đề ra.
Thứ hai, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ chỉ được tiến hành bởi những chủ
thể có quyền năng hành pháp, được tổ chức thành hệ thống chặt chẽ.
Chủ thể có thẩm quyền cụ thể trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ bao
gồm Chính phủ, Bộ GTVT, Cục ĐKVN và các chủ thể khác được trao thẩm
quyền cụ thể trong lĩnh vực này. Các chủ thể được trao thẩm quyền QLNN về
đăng kiểm PTTNĐ được tổ chức thành hệ thống chặt chẽ có sự phân cấp
trong quản lý bảo đảm sự liên tục trong hoạt động hành pháp, vừa thể hiện
tính tập trung trong thực thi quyền hành pháp nhưng đồng thời bảo đảm sự
19
kịp thời trong việc đáp ứng nhu cầu của xã hội. Chính vì đặc điểm này nên
trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ luôn phải xác định tính hợp lý thẩm
quyền của mỗi cấp quản lý.
Thứ ba, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ có tính chấp hành và điều hành
Do QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là một nội dung trong QLNN nói
chung nên thể hiện rõ nét tính chấp hành và điều hành. Tính chất đó được thể
hiện trên thực tế qua những hoạt động trong quá trình quản lý luôn phải bảo
đảm được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp
luật. Trong quản lý hành chính nhà nước nói chung và QLNN về đăng kiểm
PTTNĐ nói riêng mặc dù trong những giới hạn nhất định luôn có tính chủ
động sáng tạo của chủ thể quản lý nhưng không được vượt quá khuôn khổ
pháp luật và phân cấp thẩm quyền. Cấp dưới phải chấp hành quy định và chỉ
đạo của cấp trên. Các cấp quản lý phải điều hành cấp dưới của mình, thực
hiện việc dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực tiễn nhằm bảo
đảm các quy định của pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành được
thực thi.
Thứ tư, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là hoạt động mang tính liên tục
Đây cũng là đặc điểm chung của hoạt động QLNN và phân biệt hoạt
động QLNN (theo nghĩa hẹp) với các hoạt động thực thi quyền lực nhà nước
khác như hoạt động lập pháp và tư pháp. Hoạt động QLNN về đăng kiểm
PTTNĐ luôn cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận
động không ngừng của đời sống xã hội trong lĩnh vực GTĐTNĐ. Chính điểm
đặc thù đòi hỏi tính liên tục trong việc QLNN về đăng kiểm PTTNĐ mà Nhà
nước đã ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động đăng kiểm PTTNĐ,
quy định rõ chế độ trách nhiệm của các chủ thể khác nhau bao gồm chế độ
trách nhiệm của cả cơ quan QLNN và trách nhiệm công vụ của công chức
trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ.
20
Với điều kiện hiện nay và nhu cầu hoạt động giao thông, vận tải trong
phát triển kinh tế xã hội thì hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ có vai trò
đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được thể hiện trên các phương diện sau:
Thứ nhất, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ góp phần trực tiếp vào quá trình
thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh
vực giao thông nói chung và GTĐTNĐ nói riêng.
Thứ hai, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là điều kiện đầu tiên góp phần
bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành cho các PTTNĐ, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự hình thành các PTTNĐ trước hết xuất phát từ nhu cầu của đời sống
xã hội có tính lịch sử lâu dài. Đây là đặc thù của các quốc gia có hệ thống
GTĐTNĐ phát triển. Do đặc thù về lĩnh vực GTĐTNĐ, sự tham gia của
nhiều chủ thể với các loại phương tiện rất đa dạng như tàu, thuyền, bè, mảng
và các cấu trúc nổi khác… Một nhu cầu khách quan là các phương tiện khi
tham gia GTĐTNĐ phải bảo đảm an toàn cho con người, hàng hóa và các tài
sản khác. Việc kiểm tra và đánh giá mức độ an toàn đối với các phương tiện
này không thể dựa vào ý chí chủ quan mà phải căn cứ vào các tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật và môi trường và bảo đảm phải được áp dụng thống nhất trong
phạm vi cả nước.
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội
địa
Việc xác định chủ thể QLNN về đăng kiểm PTTNĐ phải dựa trên cơ sở
quy định của Hiến pháp và pháp luật về tổ chức quyền lực hành pháp. Ở Việt
Nam, Nhà nước là chủ thể QLNN trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh
tế, chính trị, xã hội. Nhà nước thành lập các cơ quan và giao cho các cơ quan
đó các chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện hoạt động quản
lý của mình.
21
Các chủ thể có thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ bao gồm:
Chính phủ; Bộ Giao thông – Vận Tải; Cục ĐKVN; Thanh tra giao thông; Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh; Sở giao thông vận tải. Các Chi Cục, Chi nhánh, Trung
tâm Đăng kiểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng vai trò
trực tiếp quản lý công tác đăng kiểm, thanh tra, kiểm tra phương tiện, thực thi
các quyết định do trung ương ban hành và thu thập số liệu tại địa bàn được
phân công báo cáo .
1.2.2.1. Chính phủ
Quyền QLNN theo ngành và lĩnh vực được trao cho Chính phủ. Điều 94
Hiến pháp năm 2013 quy định: "Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội". Tiếp đó, khoản 3 Điều 94
Hiến pháp cũng trao cho Chính phủ quyền: Thống nhất quản lý về kinh tế,
văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin,
truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ của Chính phủ nằm trong
QLNN về lĩnh vực GTĐTNĐ, được quy định tại Điều 99 Luật GTĐTNĐ:
Chính phủ thống nhất QLNN về giao thông đường thuỷ nội địa.
1.2.2.2. Bộ Giao thông – Vận Tải
Theo Điều 39 Luật Tổ chức Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ là
cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng QLNN về một hoặc một số
ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc. Trong lĩnh vực GTVT, Điều 1 Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày
20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ GTVT ghi rõ: Bộ GTVT là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng QLNN về GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
22
hàng hải, hàng không trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ công theo
quy định của pháp luật.
Thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ của Bộ GTVT nằm trong
QLNN về lĩnh vực GTĐTNĐ, được quy định tại Điều 99 Luật GTĐTNĐ: Bộ
GTVT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về giao thông
đường thuỷ nội địa.
1.2.2.3. Cục Đăng kiểm Việt Nam
Theo Thông tư số 862/QĐ-BGTVT ngày 05/04/2013 của Bộ trưởng Bộ
GTVT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
ĐKVN, Cục ĐKVN là tổ chức trực thuộc Bộ GTVT, thực hiện chức năng
QLNN về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị
xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng
trong GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải trong phạm
vi cả nước; tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng an toàn kỹ thuật
các loại phương tiện, thiết bị GTVT và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai
thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật.
1.2.2.4. Chi cục, Chi nhánh, Trung tâm Đăng kiểm thuộc Cục Đăng kiểm
Việt Nam và tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Các chi cục, Chi nhánh, Trung tâm Đăng kiểm tại một số tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là các tổ chức trực thuộc Cục ĐKVN có thẩm quyền
trực tiếp thực hiện công tác đăng kiểm PTTNĐ theo quy định tại Thông tư số
862/QĐ-BGTVT ngày 05/04/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục ĐKVN.
1.2.2.5. Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa
Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa là thanh tra chuyên ngành, có nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn kỹ
thuật và quản lý đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, vận tải đường
23
thuỷ nội địa, phương tiện, thuyền viên và người lái phương tiện. Tổ chức và hoạt
động của thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
1.2.2.6. Sở Giao thông vận tải
Trách nhiệm chủ yếu trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ thuộc về ngành
GTVT. Ở địa phương, Sở GTVT có vai trò quan trọng trong QLNN về GTVT
nói chung, trong đó có quản lý về GTĐTNĐ. Sở GTVT là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: giao thông
(cầu, đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị); vận tải; kết cấu hạ tầng
khác có liên quan đến GTVT (cấp thoát nước, công viên cây xanh, chiếu sáng
công cộng và bãi đỗ xe đô thị, kè bảo vệ bờ trên các tuyến đường thủy nội địa,
tuyến hàng hải); an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
theo quy định của pháp luật. Trong thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở GTVT
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội
địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ GTVT.
1.2.2.7. Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp có vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm
pháp luật về GTĐTNĐ được thi hành, trong đó có các quy định về đăng kiểm
PTTNĐ. Ví dụ, trong lĩnh vực GTĐTNĐ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường thuỷ nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng,
bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và chịu trách nhiệm về
trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương; tổ chức cứu nạn,
24
giải quyết hậu quả các vụ tai nạn trên đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa
phương; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển GTVT đường
thủy nội địa của địa phương; tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các
biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa
phương.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội
địa
1.2.3.1. Ban hành chính sách, pháp luật về đăng kiểm phương tiện thuỷ
nội địa
Chính sách, pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ là nội dung đầu tiên của
QLNN về đăng kiểm PTTNĐ được quy định trong nhiều văn bản khác nhau.
Chính sách, pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ được ban hành ở nhiều cấp độ
khác nhau do các cơ quan có thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ ban
hành.
Ở Việt Nam, khái niệm "chính sách" được hiểu theo nghĩa khác nhau, có
quan điểm cho rằng các "chính sách" bao gồm cả chính sách của Đảng. Có
quan điểm cho rằng, chính sách chỉ có thể do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Nghiên cứu QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là nghiên cứu về
một nội dung cụ thể của quản lý hành chính nhà nước. Vì vậy, các chính sách
về QLNN về đăng kiểm PTTNĐ chủ yếu được thể hiện trong các văn bản của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Các quy định của pháp luật về QLNN về đăng kiểm PTTNĐ nằm trong
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Trong lĩnh vực này, các quy định pháp luật chủ yếu nằm trong Luật
25
GTĐTNĐ, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ trưởng Bộ
GTVT.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đăng kiểm phương
tiện thuỷ nội địa
Một trong những nội dung quan trọng của QLNN nói chúng và việc tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật. Trong lĩnh vực QLNN về đăng kiểm
PTTNĐ, việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật là nội dung quan
trọng nhất. Việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực này
nhằm đạt được mục tiêu quản lý bằng pháp luật. Các cơ quan QLNN về đăng
kiểm PTTNĐ phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật một cách có
hiệu quả, hiệu lực nhất. Yêu cầu đặt ra đối với tổ chức thực hiện pháp luật về
đăng kiểm PTTNĐ phải tuân thủ là phải bảo đảm công khai, minh bạch, sự
công bằng, bình đẳng, nhất quán và nghiêm minh.
Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ hiểu là
hoạt động triển khai thực hiện các chính sách quy định pháp luật áp dụng vào
thực tiễn, bao gồm cả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành việc tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật.
Trong nội dung thực hiện pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ có quy định
việc trực tiếp thực hiện việc đăng kiểm PTTNĐ là nhiệm vụ chủ yếu của
ngành ĐKVN và gắn liền với đăng ký PTTNĐ. Theo Điều 24 Luật GTĐTNĐ
năm 2014 phương tiện được chia thành 4 loại, trong đó, phương tiện thuộc
khoản 1 và khoản 2 là những phương tiện không có động cơ trọng tải toàn
phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức
ngựa hoặc có sức chở từ 5 người trở lên là những phương tiện thuộc diện phải
đăng kiểm. Phương tiện thuộc khoản 3, khoản 4 là những phương tiện không
có động cơ trọng tải toàn phần từ 15 tấn trở xuống hoặc có sức chở từ 12
người trở xuống, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức
26
ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người, phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần
dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè là những phương tiện không
thuộc diện phải đăng kiểm. Theo quy định tại Điều 26 của Luật GTĐTNĐ, Bộ
GTVT quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của phương tiện (trừ phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh); quy
định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm
vi cả nước.
1.2.3.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong việc đăng
kiểm phương tiện thuỷ nội địa
Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm là nội dung trong QLNN
về đăng kiểm PTTNĐ với mục đích nhằm kịp thời phòng ngừa, phát hiện và
xử lý các hành vi vi phạm trong thực hiện pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ.
Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong việc đăng
kiểm PTTNĐ được trao cho nhiều cơ quan khác nhau theo sự phân cấp quản
lý.
- Theo quy định của pháp luật về thanh tra, thanh tra là hoạt động xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra hành chính là hoạt
động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên
môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó. Hoạt động thanh tra
việc đăng kiểm PTTNĐ có thể được thực hiện bằng cả hai loại hình là thanh
27
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Trong đó, các cơ quan thanh tra
nhà nước có thẩm quyền thanh tra cơ quan QLNN về đăng kiểm PTTNĐ
trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ. Các cơ quan
thanh tra nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra đối với các PTTNĐ trong
việc tuân thủ các quy định về đăng kiểm.
- Hoạt động kiểm tra việc đăng kiểm PTTNĐ hiện nay bao gồm kiểm tra
của Thủ trưởng, cơ quan thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ đối với
đối với tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý và kiểm tra của
cơ quan QLNN về đăng kiểm PTTNĐ đối với các PTTNĐ trong việc thực
hiện pháp luật về đăng kiểm.
- Ở Việt Nam, hoạt động giám sát được hiểu một cách chung nhất bao
gồm giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp) và giám sát của xã hội. Trong phạm vi QLNN về đăng kiểm
PTTNĐ, hoạt động giám sát thường được hiểu theo nghĩa là giám sát của các
cơ quan quyền lực nhà nước đối với các cơ quan QLNN về đăng kiểm
PTTNĐ trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc đăng kiểm PTTNĐ là những
kênh thông tin quan trọng để phát hiện vi phạm pháp luật về đăng kiểm
PTTNĐ từ đó có hình thức xử lý kịp thời. Tuy theo mức độ vi phạm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân mà hành vi vi phạm đó có thể bị xử lý hình sự hoặc
hành chính. Ví dụ, các phương tiện vi phạm quy định về đăng ký, đăng kiểm
tàu thuyền sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 93/2013/NĐ-CP
ngày 20/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
1.2.3.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng kiểm phương tiện thuỷ
nội địa
28
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ là một trong
những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và toàn xã
hội về thực hiện pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ góp phần thực hiện pháp luật
về GTĐTNĐ nói chung.
Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ được thực
hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, lồng ghép vào tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về an toàn giao thông nói chung Theo Điều 6 Luật GTĐTNĐ,
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường
thuỷ nội địa được quy định như sau:
- Tổ chức liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa
cho nhân dân và cán bộ, công chức, người lao động trong phạm vi quản lý của
mình.
- Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa thường xuyên, rộng rãi
đến toàn dân.
- Cơ quan QLNN về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc
giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa trong các cơ sở giáo dục
phù hợp với đặc điểm của từng vùng lãnh thổ.
1.2.3.5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng kiểm phương tiện thuỷ nội
địa
Đăng kiểm PTTNĐ liên quan đến các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Vì
vậy, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ là nội dung đảm bảo
nâng cao hiệu quả QLNN về đăng kiểm PTTNĐ. Hoạt động hợp tác quốc tế
về đăng kiểm PTTNĐ đòi hỏi phải đặt dưới sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của
lãnh đạo Bộ GTVT. Theo quy định tại Nghị định số 107/2012/NĐ-CP Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT thì Bộ
29
GTVT được trao thẩm quyền thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GTVT
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không theo quy
định của pháp luật. Bên cạnh đó, hoạt động hợp tác quốc tế về đăng kiểm
PTTNĐ đòi hỏi phải có sự phối hợp của của các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ GTVT để tạo điều kiện tốt giúp Cục ĐKVN mở cửa, cải cách hành chính
và chủ động hợp tác quốc tế để phục vụ tốt hơn người dân, doanh nghiệp và
khẳng định uy tín trên trường quốc tế.
Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ gồm nhiều
nội dung, bao gồm hợp tác song phương và đa phương thông qua các hoạt
động ký kết các thỏa thuận quốc tế, công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu
trao đổi kinh nghiệp trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ.
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nuớc về đăng kiểm
phương tiện thuỷ nội địa.
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của chính sách, pháp luật về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong QLNN nói chung là quản lý
bằng pháp luật. Điều này được thể hiện rõ tại Điều 8 Hiến pháp năm 2013:
Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã
hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ là việc thực thi quyền lực nhà nước. Vì vậy,
các cơ quan có thẩm quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ quy
định của Hiến pháp và pháp luật; được làm tất cả những việc mà Hiến pháp và
pháp luật cho phép làm; hoạt động trong khuôn khổ quy định của Hiến pháp
và pháp luật; công cụ QLNN về đăng kiểm PTTNĐ chủ yếu bằng Hiến pháp
và pháp luật.
Ở nước ta nguồn duy nhất của pháp luật là các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành. Chính vì vậy, mức độ hoàn thiện của chính sách, pháp luật về
30
QLNN trong lĩnh vực GTĐTNĐ là yếu tố đầu tiên tác động đến hiệu quả
QLNN về đăng kiểm PTTNĐ. Pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ là công cụ để
Nhà nước quản lý hiệu quả các lĩnh vực này. Chỉ khi quản lý bằng pháp luật
đối với lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ thì mục đích của việc quản lý mới đạt
được và có hiệu quả cao. Bằng các quy định của pháp luật, Nhà nước ràng
buộc trách nhiệm của các chủ thể trong việc đề ra các kế hoạch và chính sách,
xác định cơ cấu, tổ chức và hoạt động, trình tự, thủ tục đăng kiểm PTTNĐ,
xác định các biện pháp kiểm tra, giám sát của nhà nước, đưa ra các biện pháp
hữu hiệu để xử lý các vi phạm. Hệ thống pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ có
thể thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho cho công tác đăng kiểm nếu đó là hệ
thống pháp luật hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, hệ thống pháp
luật về đăng kiểm PTTNĐ cũng có thể là trở ngại kìm hãm hoạt động đăng
kiểm PTTNĐ nói riêng và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của lĩnh vực
GTĐTNĐ và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung.
1.3.2. Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức, viên chức của
Cục Đăng kiểm Việt Nam
QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là một trong những nội dung hoạt động
của nền hành chính. Hiện nay, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã kéo
theo sự thay đổi và nhìn nhận lại vai trò của nhà nước trong quản lý kinh tế.
Thông điệp đầu năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ: “Nhà nước phải làm tốt
chức năng kiến tạo phát triển”, tức là nhà nước phải thực sự là “bà đỡ” của
nền kinh tế. Các hoạt động QLNN nói chung phải hướng đến mục tiêu phục
vụ. Muốn thực hiện tốt chức năng và vai trò của nhà nước thì phải yêu cầu
quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, nhất là đội
ngũ cán bộ, công chức cấp cao làm việc ở các bộ, ngành Trung ương. Đối với
hoạt động QLNN trên các lĩnh vực thì sự nhiệt huyết, trình độ chuyên môn và
đạo đức công vụ của công chức có tính chất quyết định đến hiệu quả công
31
việc và điều đó tác động trực tiếp đến hiệu quả QLNN. Nếu chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức thấp thì công việc sẽ không đạt được mục tiêu đề ra và
gây khó khăn, tiêu cực, tham nhũng, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
bộ máy nhà nước. Hiện nay, một trong những vấn đề bức xúc đang đặt ra đối
với bộ máy nhà nước là tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ
phận cán bộ, công chức. Điều này đã được ghi rõ trong nghị quyết Hội nghị
lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay: Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,
trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ
cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện
khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội,
thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng,
lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...
Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ cũng phụ thuộc nhất nhiều vào năng lực
thực thi công vụ của đội ngũ công chức, viên chức của Cục ĐKVN. Hiện nay,
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đăng kiểm PTTNĐ cũng đứng trước
đòi hỏi phải được xây dựng và củng cố đáp ứng các yêu cầu của cải cách hành
chính như một trong 5 mục tiêu quan trọng của Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức cũng xác định mục tiêu: xây dựng một nền công
vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
1.3.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ trong quy mô quản lý
giao thông đường thuỷ nội địa
Đăng kiểm PTTNĐ là hoạt động đòi hỏi phải tuân theo đúng thẩm quyền
với trình tự, thủ tục chặt chẽ và gắn liền với các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an
32
toàn kỹ thuật và môi trường. Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ là hoạt động hành
chính và có tính “phục vụ” rất cao. Đăng kiểm PTTNĐ không chỉ để nhằm
đạt được mục tiêu của quản lý mà còn trực tiếp phục vụ nhu cầu chính đáng
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Chính vì vậy, ứng dụng khoa học công
nghệ vào các hoạt động trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ là nhu cầu khách
quan trong quản lý giao thông đường thủy nói chung và là trụ cột không thể
thiếu trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ hiện nay. Sự phát triển của khoa học
công nghệ tác động trực tiếp đến hiệu quả QLNN về đăng kiểm PTTNĐ.
Tại Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
– 2020 đã xác định nghiệm vụ là: “Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của
Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện
tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được
thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng
truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực
tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4,
đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; Ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà
nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với
tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ
công của đơn vị sự nghiệp công”. Những nội dung này đã thể hiện rõ vai trò
33
và sự tác động của khoa học công nghệ đối với cải cách hành chính nói chung
và trong phục vụ trực tiếp nhu cầu của xã hội nói riêng.
1.3.4. Sự phối hợp giữa Cục Đăng kiểm Việt Nam và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong thực hiện chức năng quản lý nhà nuớc
về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa
QLNN về đăng kiểm PTTNĐ gồm nhiều nội dung và thuộc thẩm quyền
của nhiều cơ quan như đã phân tích ở các phần trên. Chính vì vậy, hoạt động
QLNN về đăng kiểm PTTNĐ đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ
chức đơn vị trong ngành GTVT và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị của
ngành GTVT với các cơ quan khác, đặc biệt là sự hợp tác trong tổ chức thực
hiện và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ.
Trong các cơ quan có thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ, Cục
ĐKVN có vai trò đặc biệt quan trọng, là đầu mối tổ chức công tác đăng kiểm
PTTNĐ và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo cũng như tham mưu cho Bộ
trưởng Bộ GTVT trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ. Để thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao, Cục Đẳng kiểm Việt Nam rất cần sự phối hợp chặt chẽ của các
cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương.
1.3.5. Ý thức pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành quy định về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa
Ý thức pháp luật là một hình thái của ý thức xã hội, là một trong những
biểu hiện của trình độ văn hoá xã hội. Ý thức pháp luật nói chung tác động
trực tiếp đến cả quá trình xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật. Vì vậy, ý
thức pháp luật có các động rất lớn đến QLNN với nguyên tắc quản lý bằng
pháp luật;
Trước hết, ý thức pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc ban
hành các quy định về đăng kiểm PTTNĐ là tiền đề trực tiếp tác động đến quá
trình xây dựng pháp luật, soạn thảo, xây dựng các đề án, dự thảo văn bản
34
pháp luật. Do đó, nếu ý thức pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền cao thì các văn bản quy phạm cũng như chính sách được ban hành sẽ
phù hợp với thực tiễn, có tính điều chỉnh cao, có chất lượng, phù hợp cuộc
sống. Trong trường hợp ngược lại - sẽ cho ra đời văn bản không khách quan,
không phù hợp cuộc sống, không khả thi...
Đối với cán bộ, công chức có thẩm quyền trong lĩnh vực đăng kiểm thì ý
thức pháp luật cũng có vai trò to lớn, có tác động mạnh mẽ bởi lẽ việc thực
hiện Ngoài ra, các quy định pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ phụ thuộc vào
trình độ nhận thức pháp luật và tâm lý của chính những cá nhân đó. Bên cạnh
đó, trong việc đăng kiểm PTTNĐ, về bản chất đây là quá trình áp dụng pháp
luật. Vì vậy, ý thức pháp luật của những người này tác động trực tiếp đến tính
đúng đắn của các quyết định áp dụng pháp luật. Ngoài ra, ý thức tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành quy định về đăng kiểm PTTNĐ cũng là một nội
dung quan trọng. Khi chủ phương tiện có ý thức pháp luật cao về đăng kiểm
PTTNĐ thì sẽ giúp cơ quan QLNN về đăng kiểm PTTNĐ thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao.
35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về đăng kiểm
PTTNĐ có thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền hành pháp đối với quá trình đăng kiểm PTTNĐ nhằm bảo
đảm an toàn trong quá trình vận hành cho các PTTNĐ. QLNN về đăng kiểm
PTTNĐ là nội dung quan trọng trong thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực giao thông nói chung và GTĐTNĐ nói
riêng, góp phần bảo đảm an toàn cho các PTTNĐ, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội
Thứ hai, hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền thực hiện với nhiều nội dung khác nhau được tiến hành bởi những
chủ thể có quyền năng hành pháp, được tổ chức thành hệ thống chặt chẽ. Thẩm
quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ chủ yếu được giao cho các cơ quan sau:
Chính phủ; Bộ Giao thông – Vận Tải Cục; ĐKVN; Chi cục, Chi nhánh, Trung
tâm Đăng kiểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Thanh tra giao
thông đường thuỷ nội địa; Sở GTVT; Ủy ban nhân dân các cấp.
Thứ ba, nội dung của QLNN về đăng kiểm PTTNĐ rất rộng, bao gồm: Ban
hành chính sách, pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ; tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ; thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
trong việc đăng kiểm PTTNĐ; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng kiểm
PTTNĐ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ. Những nội dung này
thuộc thẩm quyền của các cơ quan khác nhau. Trong đó, Bộ GTVT và trực tiếp
là Cục ĐKVN có thể được coi là đầu mối quan trọng và trực tiếp nhất trong thực
hiện chức năng QLNN về đăng kiểm PTTNĐ.
Thứ tư, hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ chịu tác động của nhiều
yếu tố, liên quan đến chính sách, pháp luật, năng lực thực thi công vụ của đội
36
ngũ công chức, viên chức, sự phát triển của khoa học công nghệ, sự phối hợp
giữa các cơ quan, ý thức pháp luật của người dân trong việc chấp hành quy định
về đăng kiểm PTTNĐ.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG
TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về Cục Đăng kiểm Việt Nam
2.1.1. Địa vị pháp lý và nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đăng kiểm Việt
Nam
Cục ĐKVN đã có lịch sử hơn 50 năm phát triển kể từ khi Bộ trưởng Bộ
GTVT ký Quyết định số 345-TL ngày 25/4/1964 thành lập Ty Đăng kiểm
37
trực thuộc Bộ GTVT. Ngày 19/7/1979, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Thủ tướng Chính phủ) đã ký Quyết định số 267/CP chuyển Ty Đăng kiểm
thành Cục ĐKVN với nhiệm vụ: “Cục ĐKVN là cơ quan chịu trách nhiệm
đăng ký và kiểm tra kỹ thuật an toàn, đo dung tích tàu và xác định phân cấp
tàu thuỷ; đăng ký và kiểm tra kỹ thuật an toàn nồi hơi và bình chịu áp lực sử
dụng trong GTVT”.
Hiện nay, Cục ĐKVN (tên giao dịch bằng tiếng Anh là: VIETNAM
REGISTER, viết tắt là: VR) hiện nay là tổ chức trực thuộc Bộ GTVT, thực
hiện chức năng QLNN về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông và
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi và bình
chịu áp lực sử dụng trong GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất
lượng an toàn kỹ thuật các loại phương tiện, thiết bị GTVT và phương tiện,
thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của
pháp luật. Cục ĐKVN có tư cách pháp nhân, có con dấu hành chính và con
dấu nghiệp vụ, được mở tài khoản tại Ngân hàng, có trụ sở đặt tại thành phố
Hà Nội.[16]
Hoạt động của ĐKVN tập trung vào bốn lĩnh vực chủ yếu là: Công
nghiệp; đường bộ, đường sắt, Tàu sông, tàu biển và Công trình biển.
Có thể khái quát các lĩnh vực hoạt động chủ yếu và nội dung từng lĩnh
vực như sau:
Sơ đồ 2.1: Các lĩnh vực hoạt động của Cục ĐKVN
Lĩnh vực hoạt động
của Cục ĐKVN
Vietnam Register
Công nghiệp
Industrial
Đường bộ, đường sắt
Road and Rail Way
Industrial
Công trình biển
Offshore Installation
Tàu sông, tàu biển
River and Sea-going Ships
Industrial
38
Vật liệu Ô tô các loại Tàu khách Dàn cố định
Máy móc
Trang thiết bị
Thiết bị nâng
Nồi hơi
Bình chịu áp lực
Container
Thử không phá hủy
Xe máy công trình
Xe máy
Đầu máy
Toa xe
Tàu hàng khô
Tàu dầu
Tàu Container
Tàu cao tốc
Phà
Tàu huấn luyện
Tàu nguyên cứu
Dán di động
Tàu chứa
Đường ống
Phao buộc tàu
Nhà máy hóa dầu
Trong lĩnh vực đăng kiểm, Cục ĐKVN được giao các nhiệm vụ và có
quyền hạn như sau:
- Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ GTVT chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề
án phát triển về đăng kiểm phương tiện, thiết bị GTVT trong phạm vi cả
nước.
- Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ GTVT các dự án luật, pháp lệnh,
các văn bản quy phạm pháp luật khác về đăng kiểm; ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quản lý chuyên ngành về đăng kiểm.
- Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng ban hành hoặc Bộ trưởng trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
phương tiện và thiết bị GTVT và các danh mục sản phẩm cơ khí GTVT theo
phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra thực hiện và rà soát hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật liên quan tới hoạt động đăng kiểm sau khi được ban hành
hoặc phê duyệt.
- Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về đăng kiểm.
39
- Tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị GTVT và các phương tiện,
thiết bị khác (trừ phương tiện, thiết bị phục vụ cho mục đích quốc phòng, an
ninh và tàu cá), bao gồm:
+ Thẩm định các thiết kế để sản xuất, sửa chữa, hoán cải phương tiện,
thiết bị GTVT và các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu
khí trên biển;
+ Kiểm tra công nhận kiểu loại, phạm vi hoạt động theo mức độ an toàn
cho phép của các phương tiện, thiết bị GTVT và các phương tiện, thiết bị
thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển;
+ Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường trong chế tạo, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải, nhập khẩu và khai thác
sử dụng các loại phương tiện và thiết bị GTVT;
+ Kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường cho tàu biển, các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận
chuyển dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế liên
quan đến an toàn hàng hải mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
+ Đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho hệ thống quản lý an toàn, hệ
thống an ninh, kế hoạch an ninh tàu biển Việt Nam theo quy định của Bộ luật
Quản lý an toàn quốc tế và Bộ luật An ninh cho tàu biển và cảng biển;
+ Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các tàu biển
nước ngoài theo thông lệ quốc tế hoặc theo lệnh của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam;
+ Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đối với thiết bị xếp
dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi, bình chịu áp lực và các phương
tiện, thiết bị chuyên dùng khác sử dụng trong GTVT;
40
+ Đánh giá và cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, bảo vệ
môi trường theo yêu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật;
+ Giám định trạng thái kỹ thuật phương tiện, thiết bị GTVT và phương
tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo yêu cầu
của cơ quan Nhà nước hoặc chủ phương tiện thiết bị;
+ Xem xét ủy quyền cho các tổ chức đăng kiểm nước ngoài thực hiện
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn cho tàu biển, các phương tiện, thiết
bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo yêu cầu của chủ
phương tiện, thiết bị;
+ Hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức đăng kiểm trong nước và nước
ngoài thực hiện công tác đăng kiểm phương tiện, thiết bị GTVT;
+ Tổ chức thu phí, lệ phí đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng trình Bộ trưởng kế hoạch hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế
về đăng kiểm; tham gia xây dựng, đàm phán ký kết, gia nhập các Điều ước và
thỏa thuận quốc tế, các tổ chức quốc tế về đăng kiểm; tổ chức thực hiện các
hoạt động về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về đăng kiểm theo phân cấp
quản lý.
- Xây dựng trình Bộ trưởng công bố tiêu chuẩn đơn vị đăng kiểm. Tổ
chức đánh giá, chứng nhận điều kiện hoạt động của các đơn vị đăng kiểm, các
cơ sở thử nghiệm phục vụ công tác đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, quy định tiêu chuẩn đăng
kiểm viên, đánh giá viên, nhân viên nghiệp vụ. Tổ chức đào tạo, cấp giấy
chứng nhận cho đăng kiểm viên, đánh giá viên và nhân viên nghiệp vụ theo
quy định của pháp luật; đào tạo cán bộ quản lý an toàn, sỹ quan an ninh tàu
biển, cán bộ an ninh của các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật
41
quốc tế về quản lý an toàn và Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng
biển.
- Quy định quản lý và phát hành các loại ấn chỉ trong hoạt động đăng
kiểm.
- Về quản lý các dự án đầu tư trong lĩnh vực đăng kiểm:
+ Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết
định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp, ủy
quyền của Bộ GTVT;
+ Thực hiện chức năng của cơ quan QLNN có thẩm quyền đối với các
dự án đầu tư về đăng kiểm.
- Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ trong hoạt động đăng kiểm.
- Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo
mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước của Bộ
GTVT.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
tiêu cực theo thẩm quyền của Cục.
- Xây dựng trình Bộ trưởng quyết định cơ cấu tổ chức của Cục; quản lý
tổ chức bộ máy, định biên của Cục; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và người
lao động theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của Cục ĐKVN gồm bộ máy lãnh đạo vào các phòng,
đơn vị chức năng. Cục ĐKVN có Cục trưởng là người đứng đầu, chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ GTVT và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục
ĐKVN. Giúp việc Cục trưởng có các Phó Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước
Cục trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
42
Cục trưởng Cục ĐKVN do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Các Phó Cục trưởng Cục ĐKVN do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng Cục ĐKVN. Hiện nay, Cục ĐKVN có 04
Phó Cục trưởng phụ trách các lĩnh vực khác nhau.
Tổ chức các đơn vị chức năng của Cục ĐKVN bao gồm các tổ chức giúp
việc cho Cục trưởng, các Chi cục, Chi nhánh, Trung tâm Đăng kiểm tại một
số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác trực thuộc.
Các tổ chức giúp việc Cục trưởng bao gồm:
- Phòng Quy phạm;
- Phòng Công trình biển;
- Phòng Công nghiệp;
- Phòng Tàu biển;
- Phòng Tàu sông;
- Phòng Chất lượng xe cơ giới;
- Phòng Kiểm định xe cơ giới;
- Phòng Đường sắt;
- Phòng Pháp chế - ISO;
- Phòng Khoa học công nghệ và Môi trường;
- Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Văn phòng.
Các tổ chức khác trực thuộc bao gồm:
- Tạp chí Đăng kiểm;
- Trung tâm Đào tạo;
- Trung tâm Tin học;
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (17)

Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộPhổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
 
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng gia công xuất khẩu, HAY
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng gia công xuất khẩu, HAYĐề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng gia công xuất khẩu, HAY
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng gia công xuất khẩu, HAY
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quanLuận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
 
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan, HAY
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan, HAYĐề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan, HAY
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan, HAY
 
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quanĐề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
 
Đề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOT
Đề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOTĐề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOT
Đề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOT
 
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quanĐề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tảiLuận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
 
Đề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng
Đề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải PhòngĐề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng
Đề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng
 
Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quanLuận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
 
lv: Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mặt đất tại cảng hàng không Đồng Hới
lv: Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mặt đất tại cảng hàng không Đồng Hớilv: Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mặt đất tại cảng hàng không Đồng Hới
lv: Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mặt đất tại cảng hàng không Đồng Hới
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá Hải quan tại Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá Hải quan tại Hải Phòng, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá Hải quan tại Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá Hải quan tại Hải Phòng, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất, HAYĐề tài: Quản lý về hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất, HAY
 
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...
 
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng tiêu dùng nhập khẩu, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng tiêu dùng nhập khẩu, HOTĐề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng tiêu dùng nhập khẩu, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng tiêu dùng nhập khẩu, HOT
 
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, HOTLuận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT

Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk NôngQuản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nôngluanvantrust
 
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk NôngQuản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nôngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...jackjohn45
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT (20)

Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
 
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
 
Đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOT
Đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOTĐề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOT
Đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOT
 
Đề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng BìnhĐề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô
Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô
Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô
 
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk NôngQuản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
 
Luận án: Quản lý về thu phí và lệ phí hàng hải tại các cảng biển
Luận án: Quản lý về thu phí và lệ phí hàng hải tại các cảng biểnLuận án: Quản lý về thu phí và lệ phí hàng hải tại các cảng biển
Luận án: Quản lý về thu phí và lệ phí hàng hải tại các cảng biển
 
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...
 
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk NôngQuản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
 
Quản Lý Nhà Nước Về Kết Cấu Hạ Tầng Giao Thông Đường BỘ Ở Tỉnh Quảng Bình
Quản Lý Nhà Nước Về Kết Cấu Hạ Tầng Giao Thông Đường BỘ Ở Tỉnh Quảng BìnhQuản Lý Nhà Nước Về Kết Cấu Hạ Tầng Giao Thông Đường BỘ Ở Tỉnh Quảng Bình
Quản Lý Nhà Nước Về Kết Cấu Hạ Tầng Giao Thông Đường BỘ Ở Tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOTLuận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về an toàn giao thông, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về an toàn giao thông, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về an toàn giao thông, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về an toàn giao thông, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô, HOT
 
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
 
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội BàiLuận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
 
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAYĐề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
 
Giải pháp triển khai xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ tại tỉ...
Giải pháp triển khai xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ tại tỉ...Giải pháp triển khai xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ tại tỉ...
Giải pháp triển khai xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ tại tỉ...
 
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAYLuận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
 
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAYĐề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 

Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------------------------- BỘ NỘI VỤ -------------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ TRÀ MY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 HÀ NỘI - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ TRÀ MY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LƯƠNG THANH CƯỜNG HÀ NỘI – 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Thị Trà My
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc dành cho gia đình, bố mẹ tôi đã tạo điều kiện và ủng hộ về vật chất cũng như động viên tinh thần để tôi học hành trong suốt thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lương Thanh Cường, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài, thầy đã cung cấp nhiều tài liệu quan trọng, tận tình truyền đạt kiến thức và đưa ra những lời khuyên, lời phê bình, lời góp ý sâu sắc giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Cuối cùng là lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô tại Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi tiếp thu những kiến thức quý báu trong suốt hai năm qua. Cảm ơn các anh, các chị trong Lớp HC20B1 đã chia sẻ những kinh nghiệm hữu ích và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trường. Tác giả luận văn Phạm Thị Trà My
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ATGT An toàn giao thông ĐKVN Đăng kiểm Việt Nam GTĐTNĐ Giao thông đường thủy nội địa GTVT Giao thông vận tải PTTNĐ Phương tiện thủy nội địa QLNN Quản lý nhà nước
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA........................ 8 1.1. Phương tiện thuỷ nội địa và đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa.................. 8 1.2. Cấu thành quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa.......... 16 1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nuớc về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa. ..................................................................................................................... 29 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................... 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM. 36 2.1. Giới thiệu chung về Cục Đăng kiểm Việt Nam............................................ 36 2.2. Hiện trạng quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam thời gian qua........................................................................ 45 2.3. Nhận xét về quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam......................................................................................62 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................... 72 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM.................................................................................. 74 3.1. Định hướng bảo đảm quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam........................................................................... 74
  • 7. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nuớc về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam....................................... 79 TIỂU KÉT CHƯƠNG 3......................................................................................... 95 KẾT LUẬN............................................................................................................ 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 99 PHỤ LỤC............................................................................................................. 106
  • 8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ BẢNG Bảng 2.1: Số lượng thiết kế giữa năm 2015 và năm 2016.............................. 50 Bảng 2.2: Số lượt phương tiện được giám sát năm 2014-2015 ...................... 58 Bảng 2.3: Số lượt phương tiện được giám sát năm 2015-2016 ...................... 60 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Các lĩnh vực hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam ............... 44 Sơ đồ 2.2: Tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam......................................... 47 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: So sánh số lượng thiết kế giữa năm 2015 và năm 2016 ...............50 Biểu đồ 2: So sánh số lượt phương tiện được giám sát năm 2014-2015........ 59 Biểu đồ 3: Số lượt phương tiện năm 2014 được giám sát phân theo loại hình ......................................................................................................................... 59 Biểu đồ 4: Số lượt phương tiện năm 2015 được giám sát phân theo loại hình ......................................................................................................................... 59 Biểu đồ 5: So sánh số lượt phương tiện được giám sát năm 2015-2016........ 61 Biểu đồ 6: Số lượt phương tiện năm 2016 được giám sát phân theo loại hình ......................................................................................................................... 61
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (BGTVT), thực hiện chức năng QLNN về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng an toàn kỹ thuật các loại phương tiện, thiết bị GTVT và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật. Nước ta có 3.260 km bờ biển, có gần 3.000 đảo lớn nhỏ nằm rải rác trên diện tích hơn một triệu km2 mặt biển đã tạo thành nhiều tuyến vận tải biển và ven biển. Hệ thống cảng biển có 119 cảng được hình thành hầu hết trên các tỉnh, thành phố ven biển. Ngoài ra, chúng ta còn có 2.360 con sông, kênh lớn nhỏ với tổng chiều dài khoảng 220.000 km và có khoảng 6.000 cảng bến thủy nội địa, đây là điều kiện hình thành hệ thống giao thông nối liền các tỉnh, thành phố với nhau. Trong đó, GTĐTNĐ có khoảng 41.000 km sông, kênh được khai thác vào mục đích vận tải. Theo sự hình thành tự nhiên, hiện nay hệ thống sông, kênh từ nội địa đổ ra biển đã tạo nên hệ thống GTVT sông, biển liên hoàn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc GTVT thủy, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu quốc tế trên mọi lĩnh vực của đất nước. Nhằm phát huy thế mạnh của hệ thống GTVT thủy nội địa, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động GTĐTNĐ, như tăng cường vận tải thủy nội địa giảm tải cho đường bộ; phát triển tuyến vận tải thủy nội địa ven bờ biển; kết nối các phương thức vận tải. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi phải tăng cường QLNN về giao thông
  • 10. 2 đường thuỷ nội địa, trong đó việc bảo đảm an toàn cho các PTTNĐ đóng vai trò vô cùng quan trọng vì nó gắn liền với sinh mạng con người và tài sản của người dân. Theo định nghĩa của Luật GTĐTNĐ, PTTNĐ là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa, cũng theo quy định của Luật GTĐTNĐ, Bộ GTVT có trách nhiệm quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của PTTNĐ; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm trong phạm vi cả nước. Cục ĐKVN là đơn vị thuộc Bộ GTVT được giao trực tiếp thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực này. Quy định về công tác đăng kiểm PTTNĐ đã được Bộ GTVT quy định cụ thể tại Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015, trong đó trách nhiệm QLNN về công tác đăng kiểm PTTNĐ của Cục ĐKVN được cụ thể như sau: - Xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; xây dựng, ban hành các quy định về nghiệp vụ đăng kiểm để áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện. - Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về đăng kiểm phương tiện và kiểm tra thực hiện quy định về đăng kiểm PTTNĐ. - Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất Cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm PTTNĐ; nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu phương tiện của các đơn vị đăng kiểm. - Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ đăng kiểm. - Thực hiện việc xác nhận và thông báo năng lực đơn vị đăng kiểm; công bố hạng các đơn vị đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục ĐKVN.
  • 11. 3 - Công bố danh sách các đơn vị đăng kiểm được Cục ĐKVN ủy quyền thực hiện công tác đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục ĐKVN. - Kiểm tra, giám sát công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định. - Quy định các biên bản, báo cáo kiểm tra kỹ thuật cấp cho phương tiện. - In ấn, quản lý, cấp phát các loại ấn chỉ, ấn phẩm sử dụng trong đăng kiểm phương tiện. - Báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm theo quy định. - Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành. Bên cạnh các quy định về đăng kiểm PTTNĐ, Bộ GTVT cũng đã ban hành Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm PTTNĐ nhằm xây dựng nguồn nhân lực thực hiện công tác đăng kiểm PTTNĐ. Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng phương tiện, đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện thì yếu tố con người thực thi đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, việc chuẩn hóa nguồn nhân lực thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, thời gian đào tạo, nội dung đào tạo là rất cần thiết. Để trở thành đăng kiểm viên PTTNĐ, người được đào tạo phải đủ tiêu chuẩn theo quy định, được đào tạo lý thuyết và thực hành nghiệp vụ, sau một thời gian thực tập, thực hành nghiệp vụ mới được xem xét đánh giá và bổ nhiệm đăng kiểm viên PTTNĐ. Trong thời gian qua, Cục ĐKVN đã thực hiện tốt chức năng QLNN trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện do các yếu tố chủ quan cũng như các yếu tố khách quan, cần phải được xem xét, nghiên cứu một cách rất khoa học nhằm tìm ra nguyên nhân của những tồn tại cũng như các giải pháp thực hiện nhằm nâng
  • 12. 4 cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài luận văn: "Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam" là cần thiết và mang tính thời sự rất cao. 2. Tình hình nghiên cứu Việc tiếp cận và nghiên cứu chung về QLNN của ngành GTVT nói chung hoặc về QLNN trong một số lĩnh vực cụ thể của ngành giao thông nói riêng đã có một số đề tài và bài báo….. Trên thực tiễn các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước cũng đã có những tiếp cận chung ví dụ như: Đỗ Trung Dũng (2015) trong đề tài “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại các cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn quản lý của Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực I”. Trong nghiên cứu có những phân tích, đánh giá thực trạng cảng ,bến thuỷ, phương tiện, nguồn nhân lực công tác quản lý. Dựa trên những phân tích trên để đưa ra nhưng giải pháp tập trung nâng cao hiệu quả quản lý tại các cảng biển, bến thuỷ nội địa phù hợp tính chất đặc thù khu vực I Bùi Văn Minh, Lê Quốc Tiến (2016) trên bài “Thực trạng ngành hàng hải và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải” (trên tạp chí Khoa học Hàng hải) đã phân tích những đóng góp của ngành hàng hải tác động đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các ngành, các lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển, kinh tế thương mại, du lịch; đồng thời góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia cũng như bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Bài viết đã nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chuyên ngành, nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hải và kinh tế biển nói chung, tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải, phát huy vai trò là đầu mối kết nối với các ngành giao thông khác
  • 13. 5 Nhìn chung các đề tài, bài báo đã phân tích và làm rõ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước và đề xuất giải pháp góp phần giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý đối với một số lĩnh vực cụ thể của ngành giao thông vận tải. Tuy nhiên để nhấn mạnh vai trò của quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam có thể xem là đề tài đầu tiên 3. Mục tiêu của luận văn Mục tiêu của luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá đúng đắn thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về hoạt động đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN. Để đạt được mục tiêu đó, Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN: Đưa ra được khái niệm, định nghĩa, đặc điểm, vai trò và nội dung, thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ; thẩm quyền của Cục ĐKVN trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ. - Phân tích, đánh giá đúng đắn thực trạng QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN thời gian qua: chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập. - Đề xuất phương hướng, giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài Luận văn nghiên cứu thẩm quyền, nội dung, phạm vi, phương thức thực hiện chức năng QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN trong khoảng thời gian thực hiện Luật Giao thông đường thuỷ nội địa năm 2004, đặc biệt là tập trung vào giai đoạn từ năm 2015 đến nay – giai đoạn thực hiện Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 của Bộ GTVT quy định về đăng kiểm PTTNĐ và Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 của Bộ GTVT
  • 14. 6 quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm phương tiện thủy nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn, học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội cơ bản là: tổng hợp, thống kê, lịch sử, phân tích và so sánh. - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm bảo đảm những nội dung được nghiên cứu vừa có tính hệ thống, khái quát, vừa có tính chuyên sâu về từng vấn đề được đề cập. - Luận văn thường xuyên sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử để nghiên cứu QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN trong sự phát triển có tính lịch sử và so sánh đặc điểm, tính chất của nó giữa các giai đoạn lịch sử với nhau. Đồng thời, học viên còn so sánh QLNN về đăng kiểm PTTNĐ với các lĩnh vực QLNN khác, từ đó chỉ ra những điểm đặc thù cần phải quan tâm để nâng cao chất lượng hoạt động này. - Luận văn sử dụng phương pháp thống kê được để xử lý những số liệu thực tiễn, đặc biệt là thực hiện QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN. Qua các số liệu thực tiễn, nhất là các số liệu tổng hợp trong các báo cáo trong thời gian qua, học viên xây dựng hệ thống các bảng biểu, đồ thị để khái quát những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận, luận văn góp phần làm rõ những vần đề lý luận nghiên cứu hệ thống hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ qua đó đề xuất những giải pháp đổi mới công tác quản lý nhà nước tại Cục Đăng kiểm Việt Nam để phát huy những lợi thế và khắc phục những vấn đề còn tồn tại nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ mà vẫn tạo điều kiện cho doanh nghiệp, chủ phương tiện phát triển
  • 15. 7 Về thực tiễn , Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong quá trình hoàn thiện QLNN về đăng kiểm PTTNĐ, đặc biệt là tổng kết được thực tiễn lĩnh vực này. Các giải pháp đưa ra có tính khả thi, đáp ứng được các yêu cầu về quản lý nhà nước trong giai đọan hiện nay và “đón đầu” xu hướng phát triển của ngành 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam Chương 3: Định hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam
  • 16. 8 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA 1.1. Phương tiện thuỷ nội địa và đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của phương tiện thuỷ nội địa Trong đời sống xã hội, thuật ngữ phương tiện thường được hiểu là những vật dùng để làm một việc gì đó, nhằm đến mục đích nào đó. Trong lĩnh vực GTVT, thuật ngữ "phương tiện" thường được dùng dưới cụm từ "phương tiện giao thông", đó là các vật dùng để di chuyển, đi lại công khai như xe, tàu điện, các phương tiện giao thông công cộng…. Trong mỗi loại phương tiện giao thông lại phân định thành các loại phương tiện giao thông khác nhau. Ví dụ, chỉ trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì phương tiện giao thông đường bộ bao gồm hai loại là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Ở Việt Nam, đường thủy nội địa được xác định là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch, hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác GTVT. Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2011/TT-BGTVT ban hành ngày 31 tháng 03 năm 2011 thì đường thuỷ nội địa được phân thành thành 3 loại bao gồm: Đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối GTVT quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
  • 17. 9 Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu GTVT của tổ chức, cá nhân đó. Hiện nay, với một hệ thống đường thuỷ nội địa rất phong phú gồm hơn 2.360 sông kênh, có tổng chiều dài 42.000km, cùng các hồ, đầm, phá, hơn 3.200km bờ biển và hàng nghìn km đường từ bờ ra đảo tạo thành một hệ thống vận tải thuỷ thông thương giữa mọi vùng đất nước, từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi đến hải đảo, góp phần tích cực vào việc vận chuyển hàng hóa và hành khách. Ưu thế của vận tải đường thủy nội địa là chi phí thấp, vận chuyển hàng hoá khối lượng lớn và ít gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay, vận tải đường thủy nội địa giữ tỷ trọng khoảng 25% tổng khối lượng hàng hoá vận tải của toàn ngành GTVT, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%; đặc biệt khu vực đồng bằng sông Cửu Long, vận tải đường thủy nội địa đảm nhiệm khoảng 60-70% tổng khối lượng vận tải hàng hoá trong khu vực với mức tăng trưởng bình quân khoảng 20% năm. GTVT đường thủy nội địa có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hôi, bảo đảm an ninh, quốc phòng và góp phần giao lưu với một số quốc gia lân cận, đồng thời là ngành có tính chất xã hội hoá cao, nhiều thành phần kinh tế đều tham gia kinh doanh vận tải thủy nội địa. Với lợi thế đó, ngành vận tải thuỷ nội địa ở Việt Nam là một ngành vận tải truyền thống, khả năng phát triển các thành phần kinh tế rộng rãi với khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn, nhất là cho việc đóng mới phương tiện.
  • 18. 10 Hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa rất đa dạng, bao gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia GTVT trên đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ GTĐTNĐ và QLNN về giao thông đường thuỷ nội địa….Trong đó, hoạt động của các PTTNĐ là nòng cốt, gắn liền với nhu cầu vận tải của người dân và xã hội, đòi hỏi phải chịu sự quản lý chặt chẽ từ phía nhà nước. PTTNĐ ở Việt Nam rất đa dạng, gồm nhiều loại khác nhau. Theo Khoản 8 Điều 5 Nghị định số 40 ngày 05 tháng 07 năm 2013 về bảo đảm trật tự, an toàn GTĐTNĐ thì Phương tiện thuỷ nội địa bao gồm: - Tàu, thuyền có động cơ hoặc không có động cơ; - Bè mảng; - Các cấu trúc nổi được sử dụng vào mục đích giao thông, vận tải hoặc kinh doanh dịch vụ trên đường thuỷ nội địa.[26] Để bảo đảm tính khái quát, Luật GTĐTNĐ đã quy định: Phương tiện thuỷ nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa.[70] Phương tiện thuỷ nội địa có các đặc điểm sau: Thứ nhất, PTTNĐ hoạt động gắn liền với hệ thống đường thủy nội địa. Trong các loại phương tiện GTVT nói chung thì PTTNĐ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và giao thương, đồng thời là ngành có tính chất xã hội hóa cao, nhiều thành phần kinh tế đều tham gia kinh doanh vận tải thủy nội địa. Có những thời điểm PTTNĐ đã khẳng định được vị trí trọng yếu trong đời sống xã hội của đất nước. Ví dụ như năm 1967, khi địch bắn phá ác liệt miền Bắc nước ta, vận tải đường sông chiếm 48,7%, tiếp đó mới đến vận tải đường sắt (chiếm 26,8%), vận tải bằng ô tô (chiếm 21,7%), vận tải đường biển (chiếm 0,2%).
  • 19. 11 Thứ hai, PTTNĐ chủ yếu sử dụng vào mục đích phục vụ, tham gia trực tiếp vào việc cung ứng vật tư kĩ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện. PTTNĐ có thể coi là một trong những mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới GTVT thủy nội địa. Vì thế, những nơi gần các tuyến vận tải thủy nội địa lớn, các đầu mối GTVT cũng là nơi tập trung các ngành sản xuất, dịch vụ và dân cư. Điều kiện bảo đảm hoạt động của PTTNĐ được quy định tại Điều 24 Luật GTĐTNĐ (sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau: - Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau: + Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Luật này; + Có giấy chứng nhận đăng ký PTTNĐ, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện; + Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên theo quy định. - Đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. - Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công
  • 20. 12 suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải có giấy chứng nhận đăng ký PTTNĐ và bảo đảm điều kiện an toàn như sau: + Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nước vào bên trong; phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện; + Máy lắp trên phương tiện phải chắc chắn, an toàn, dễ khởi động và hoạt động ổn định; + Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn số đăng ký, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện; + Phương tiện phải được sơn vạch dấu mớn nước an toàn và khi chở người, chở hàng không được ngập qua vạch dấu mớn nước an toàn. Dấu mớn nước an toàn của phương tiện được sơn một vạch có màu khác với màu sơn mạn phương tiện; vạch sơn có chiều rộng 25 milimét, chiều dài 250 milimét nằm ngang trên hai bên mạn tại vị trí giữa của chiều dài lớn nhất của phương tiện; mép trên của vạch sơn cách mép mạn 100 milimét đối với phương tiện chở hàng, cách mép mạn 200 milimét đối với phương tiện chở người. - Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức chở dưới 5 người hoặc bè khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện an toàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Để được tham gia GTĐTNĐ thì các PTTNĐ phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa Việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện là nhu cầu cần thiết, nhằm đưa phương tiện vào quản lý, đồng thời xác lập quyền chủ sở hữu tài sản của chủ
  • 21. 13 phương tiện, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Trong lĩnh vực GTVT, các văn bản pháp luật chưa có giải thích thống nhất về thuật ngữ "đăng kiểm" mà chỉ có những quy định chung về tiêu chuẩn an toàn cho các phương tiện giao thông và một số quy định mô tả nội dung của của hoạt động này từ góc độ thực hiện nhiệm vụ QLNN. Ví dụ, theo Điều 55 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ thì xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (gọi là kiểm định). Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định. Việc kiểm định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định. Trong lĩnh vực GTĐTNĐ, các PTTNĐ chỉ được sử dụng theo đúng công dụng và đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm. Phương tiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Luật GTĐTNĐ thuộc diện đăng kiểm; chủ các loại phương tiện này phải thực hiện quy định sau đây: - Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải có hồ sơ thiết kế được cơ quan đăng kiểm phê duyệt; - Trong quá trình phương tiện hoạt động phải chịu sự kiểm tra về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan ĐKVN; chịu trách nhiệm bảo đảm tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.
  • 22. 14 Cơ quan đăng kiểm khi thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương tiện phải tuân theo hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành. Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra. Từ thực tiễn hoạt động nghiệp vụ đăng kiểm hiện nay, có thể quan niệm như sau: Đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa là việc kiểm tra và xác nhận tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành cho các phương tiện thuỷ nội địa. Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ có những đặc điểm sau: Thứ nhất, hoạt động đăng kiểm PTTNĐ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và nội dung được pháp luật quy định. Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ là một nội dung của QLNN về PTTNĐ, nằm trong nội dung QLNN về GTĐTNĐ. Thứ hai, nội dung đăng kiểm PTTNĐ gồm nhiều hoạt động cụ thể, gắn liền với việc so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và môi trường. Ở đây, có sự phân định giữa tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. Quy chuẩn kỹ thuật được hiểu là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.[72]
  • 23. 15 Thứ ba, đăng kiểm bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và gắn liền với toàn bộ quá trình tồn tại và vận hành của PTTNĐ. Nội dung đăng kiểm PTTNĐ bao gồm: - Thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu. - Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường PTTNĐ cho phương tiện nhập khẩu. - Kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho PTTNĐ gồm: Vật liệu, máy móc và các trang thiết bị được sử dụng trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi lắp đặt trên PTTNĐ. - Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường PTTNĐ cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi. - Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường PTTNĐ cho phương tiện trong quá trình hoạt động. - Đo đạc xác định trọng tải toàn phần và dung tích của phương tiện. - Đo đạc xác định mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện. - Sao và thẩm định mẫu định hình; thẩm định thiết kế thi công, thiết kế hoàn công cho phương tiện. Với nội dung đăng kiểm như trên, hoạt động đăng kiểm khác với hoạt động kiểm định. Hoạt động kiểm định chỉ là một trong những nội dung trong hoạt động đăng kiểm. Kiểm định là việc tiến hành kiểm tra định kỳ, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các phương tiện để cấp chứng nhận có đủ điều kiện tham gia GTVT. Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ cũng khác với đăng ký PTTNĐ. Theo quy định của pháp luật, phương tiện có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
  • 24. 16 môi trường theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký. Việc đăng ký PTTNĐ chủ yếu nhằm mục đích quản lý các PTTNĐ về mặt pháp lý và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đăng ký phương tiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GTVT. Thứ tư, hoạt động đăng kiểm PTTNĐ gắn liền với việc kiểm tra phương tiện với nhiều hình thức khác nhau như: kiểm tra lần đầu, kiểm tra theo chu kỳ và kiểm tra bất thường. - Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện đăng ký hành chính lần đầu; - Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra trung gian; - Kiểm tra bất thường theo quy định tại Danh mục các các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với PTTNĐ. 1.2. Cấu thành quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ "quản lý". Có quan điểm cho rằng quản lý là cai trị, áp đặt ý chí của người quản lý lên đối tượng chịu sự quản lý nhưng cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy, có sự tham gia của cả chủ thể quản lý và đối tượng chịu sự quản lý. Thuật ngữ quản lý cũng được sử dụng ở nhiều phương diện khác nhau, ví dụ như quản lý xã hội, quản lý công, quản lý nguồn nhân lực… Trong lĩnh vực thực thi quyền lực nhà nước, khái niệm "QLNN" cũng được nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, giáo trình đề cập đến. Tuy nhiên, dù quan niệm như thế nào thì khái niệm "QLNN" vẫn được hiểu một cách chung nhất là sự tác động của quyền lực nhà nước lên các mối quan hệ xã hội
  • 25. 17 nhằm đạt được mục tiêu xác định mà nhà nước đề ra. Khi đề cập đến quyền lực nhà nước, do cách tiếp cận từ những góc độ khác nhau mà quan niệm về QLNN có nội hàm khác nhau. Do đó, nội dung QLNN có thể được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, QLNN được hiểu là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Cơ quan có thẩm quyền QLNN theo nghĩa rộng gồm cả Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, chính quyền địa phương…Với quan niệm này, đối tượng QLNN cũng rất rộng, bao gồm toàn bộ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia vào các mối quan hệ pháp luật trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Ở đây, quyền hành pháp là một bộ phận cấu thành của quyền lực nhà nước, có nhiệm vụ thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào tổ chức xã hội và quản lý xã hội. Quyền hành pháp do một bộ máy hành chính nhà nước phức tạp trải rộng từ trung ương tới địa phương thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền QLNN theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp và một số cơ quan khác được trao quyền hành pháp. Đối tượng QLNN theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Trong mối quan hệ này, nhà nước thực hiện quyền quản lý bằng biện pháp hành chính, chủ yếu bằng phương thức quyền uy. Các đối tượng chịu sự quản lý phải tuân thủ các quy định do nhà nước ban hành để thi hành pháp luật, nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Trong lĩnh vực GTVT nói chung và đăng kiểm PTTNĐ nói riêng, quản lý được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là quá trình thực thi quyền hành pháp để đảm bảo hoạt động đăng kiểm PTTNĐ đạt được mục tiêu đề ra.
  • 26. 18 Có thể quan niệm: Quản lý nhà nuớc về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền hành pháp đối với quá trình đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa nhằm bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành cho các phương tiện thuỷ nội địa. Với quan niệm như trên, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ có những đặc điểm sau: Thứ nhất, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là hoạt động thực thi quyền hành pháp trong lĩnh vực GTĐTNĐ. Trước hết, hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ phải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước thông qua việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh này với nhiều nội dung khác nhau từ việc xây dựng, ban hành chủ trương, chính sách pháp luật, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, hợp tác quốc tế... Việc thực hiện nội dung QLNN về đăng kiểm PTTNĐ cũng được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau nhưng chủ yếu là biện pháp mệnh lệnh- phục tùng thể hiện rõ nét bản chất của việc thực thi quyền hành pháp trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Bên cạnh đó, các chủ thể quản lý trong lĩnh vực QLNN về đăng kiểm PTTNĐ còn sử dụng biện pháp giáo dục, thuyết phục để bảo đảm đạt được mục đích đề ra. Thứ hai, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ chỉ được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp, được tổ chức thành hệ thống chặt chẽ. Chủ thể có thẩm quyền cụ thể trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ bao gồm Chính phủ, Bộ GTVT, Cục ĐKVN và các chủ thể khác được trao thẩm quyền cụ thể trong lĩnh vực này. Các chủ thể được trao thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ được tổ chức thành hệ thống chặt chẽ có sự phân cấp trong quản lý bảo đảm sự liên tục trong hoạt động hành pháp, vừa thể hiện tính tập trung trong thực thi quyền hành pháp nhưng đồng thời bảo đảm sự
  • 27. 19 kịp thời trong việc đáp ứng nhu cầu của xã hội. Chính vì đặc điểm này nên trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ luôn phải xác định tính hợp lý thẩm quyền của mỗi cấp quản lý. Thứ ba, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ có tính chấp hành và điều hành Do QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là một nội dung trong QLNN nói chung nên thể hiện rõ nét tính chấp hành và điều hành. Tính chất đó được thể hiện trên thực tế qua những hoạt động trong quá trình quản lý luôn phải bảo đảm được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật. Trong quản lý hành chính nhà nước nói chung và QLNN về đăng kiểm PTTNĐ nói riêng mặc dù trong những giới hạn nhất định luôn có tính chủ động sáng tạo của chủ thể quản lý nhưng không được vượt quá khuôn khổ pháp luật và phân cấp thẩm quyền. Cấp dưới phải chấp hành quy định và chỉ đạo của cấp trên. Các cấp quản lý phải điều hành cấp dưới của mình, thực hiện việc dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực tiễn nhằm bảo đảm các quy định của pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành được thực thi. Thứ tư, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là hoạt động mang tính liên tục Đây cũng là đặc điểm chung của hoạt động QLNN và phân biệt hoạt động QLNN (theo nghĩa hẹp) với các hoạt động thực thi quyền lực nhà nước khác như hoạt động lập pháp và tư pháp. Hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ luôn cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội trong lĩnh vực GTĐTNĐ. Chính điểm đặc thù đòi hỏi tính liên tục trong việc QLNN về đăng kiểm PTTNĐ mà Nhà nước đã ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động đăng kiểm PTTNĐ, quy định rõ chế độ trách nhiệm của các chủ thể khác nhau bao gồm chế độ trách nhiệm của cả cơ quan QLNN và trách nhiệm công vụ của công chức trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ.
  • 28. 20 Với điều kiện hiện nay và nhu cầu hoạt động giao thông, vận tải trong phát triển kinh tế xã hội thì hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được thể hiện trên các phương diện sau: Thứ nhất, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ góp phần trực tiếp vào quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực giao thông nói chung và GTĐTNĐ nói riêng. Thứ hai, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là điều kiện đầu tiên góp phần bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành cho các PTTNĐ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự hình thành các PTTNĐ trước hết xuất phát từ nhu cầu của đời sống xã hội có tính lịch sử lâu dài. Đây là đặc thù của các quốc gia có hệ thống GTĐTNĐ phát triển. Do đặc thù về lĩnh vực GTĐTNĐ, sự tham gia của nhiều chủ thể với các loại phương tiện rất đa dạng như tàu, thuyền, bè, mảng và các cấu trúc nổi khác… Một nhu cầu khách quan là các phương tiện khi tham gia GTĐTNĐ phải bảo đảm an toàn cho con người, hàng hóa và các tài sản khác. Việc kiểm tra và đánh giá mức độ an toàn đối với các phương tiện này không thể dựa vào ý chí chủ quan mà phải căn cứ vào các tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và môi trường và bảo đảm phải được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa Việc xác định chủ thể QLNN về đăng kiểm PTTNĐ phải dựa trên cơ sở quy định của Hiến pháp và pháp luật về tổ chức quyền lực hành pháp. Ở Việt Nam, Nhà nước là chủ thể QLNN trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Nhà nước thành lập các cơ quan và giao cho các cơ quan đó các chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện hoạt động quản lý của mình.
  • 29. 21 Các chủ thể có thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ bao gồm: Chính phủ; Bộ Giao thông – Vận Tải; Cục ĐKVN; Thanh tra giao thông; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Sở giao thông vận tải. Các Chi Cục, Chi nhánh, Trung tâm Đăng kiểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng vai trò trực tiếp quản lý công tác đăng kiểm, thanh tra, kiểm tra phương tiện, thực thi các quyết định do trung ương ban hành và thu thập số liệu tại địa bàn được phân công báo cáo . 1.2.2.1. Chính phủ Quyền QLNN theo ngành và lĩnh vực được trao cho Chính phủ. Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội". Tiếp đó, khoản 3 Điều 94 Hiến pháp cũng trao cho Chính phủ quyền: Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ của Chính phủ nằm trong QLNN về lĩnh vực GTĐTNĐ, được quy định tại Điều 99 Luật GTĐTNĐ: Chính phủ thống nhất QLNN về giao thông đường thuỷ nội địa. 1.2.2.2. Bộ Giao thông – Vận Tải Theo Điều 39 Luật Tổ chức Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng QLNN về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Trong lĩnh vực GTVT, Điều 1 Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT ghi rõ: Bộ GTVT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
  • 30. 22 hàng hải, hàng không trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ của Bộ GTVT nằm trong QLNN về lĩnh vực GTĐTNĐ, được quy định tại Điều 99 Luật GTĐTNĐ: Bộ GTVT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về giao thông đường thuỷ nội địa. 1.2.2.3. Cục Đăng kiểm Việt Nam Theo Thông tư số 862/QĐ-BGTVT ngày 05/04/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục ĐKVN, Cục ĐKVN là tổ chức trực thuộc Bộ GTVT, thực hiện chức năng QLNN về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng an toàn kỹ thuật các loại phương tiện, thiết bị GTVT và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật. 1.2.2.4. Chi cục, Chi nhánh, Trung tâm Đăng kiểm thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Các chi cục, Chi nhánh, Trung tâm Đăng kiểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các tổ chức trực thuộc Cục ĐKVN có thẩm quyền trực tiếp thực hiện công tác đăng kiểm PTTNĐ theo quy định tại Thông tư số 862/QĐ-BGTVT ngày 05/04/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục ĐKVN. 1.2.2.5. Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa là thanh tra chuyên ngành, có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn kỹ thuật và quản lý đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, vận tải đường
  • 31. 23 thuỷ nội địa, phương tiện, thuyền viên và người lái phương tiện. Tổ chức và hoạt động của thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật về thanh tra. 1.2.2.6. Sở Giao thông vận tải Trách nhiệm chủ yếu trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ thuộc về ngành GTVT. Ở địa phương, Sở GTVT có vai trò quan trọng trong QLNN về GTVT nói chung, trong đó có quản lý về GTĐTNĐ. Sở GTVT là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: giao thông (cầu, đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị); vận tải; kết cấu hạ tầng khác có liên quan đến GTVT (cấp thoát nước, công viên cây xanh, chiếu sáng công cộng và bãi đỗ xe đô thị, kè bảo vệ bờ trên các tuyến đường thủy nội địa, tuyến hàng hải); an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật. Trong thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở GTVT có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ GTVT. 1.2.2.7. Ủy ban nhân dân các cấp Ủy ban nhân dân các cấp có vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm pháp luật về GTĐTNĐ được thi hành, trong đó có các quy định về đăng kiểm PTTNĐ. Ví dụ, trong lĩnh vực GTĐTNĐ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương; tổ chức cứu nạn,
  • 32. 24 giải quyết hậu quả các vụ tai nạn trên đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển GTVT đường thủy nội địa của địa phương; tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa 1.2.3.1. Ban hành chính sách, pháp luật về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa Chính sách, pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ là nội dung đầu tiên của QLNN về đăng kiểm PTTNĐ được quy định trong nhiều văn bản khác nhau. Chính sách, pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ được ban hành ở nhiều cấp độ khác nhau do các cơ quan có thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ ban hành. Ở Việt Nam, khái niệm "chính sách" được hiểu theo nghĩa khác nhau, có quan điểm cho rằng các "chính sách" bao gồm cả chính sách của Đảng. Có quan điểm cho rằng, chính sách chỉ có thể do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nghiên cứu QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là nghiên cứu về một nội dung cụ thể của quản lý hành chính nhà nước. Vì vậy, các chính sách về QLNN về đăng kiểm PTTNĐ chủ yếu được thể hiện trong các văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các quy định của pháp luật về QLNN về đăng kiểm PTTNĐ nằm trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong lĩnh vực này, các quy định pháp luật chủ yếu nằm trong Luật
  • 33. 25 GTĐTNĐ, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT. 1.2.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa Một trong những nội dung quan trọng của QLNN nói chúng và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật. Trong lĩnh vực QLNN về đăng kiểm PTTNĐ, việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật là nội dung quan trọng nhất. Việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực này nhằm đạt được mục tiêu quản lý bằng pháp luật. Các cơ quan QLNN về đăng kiểm PTTNĐ phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật một cách có hiệu quả, hiệu lực nhất. Yêu cầu đặt ra đối với tổ chức thực hiện pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ phải tuân thủ là phải bảo đảm công khai, minh bạch, sự công bằng, bình đẳng, nhất quán và nghiêm minh. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ hiểu là hoạt động triển khai thực hiện các chính sách quy định pháp luật áp dụng vào thực tiễn, bao gồm cả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật. Trong nội dung thực hiện pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ có quy định việc trực tiếp thực hiện việc đăng kiểm PTTNĐ là nhiệm vụ chủ yếu của ngành ĐKVN và gắn liền với đăng ký PTTNĐ. Theo Điều 24 Luật GTĐTNĐ năm 2014 phương tiện được chia thành 4 loại, trong đó, phương tiện thuộc khoản 1 và khoản 2 là những phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người trở lên là những phương tiện thuộc diện phải đăng kiểm. Phương tiện thuộc khoản 3, khoản 4 là những phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 15 tấn trở xuống hoặc có sức chở từ 12 người trở xuống, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức
  • 34. 26 ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người, phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè là những phương tiện không thuộc diện phải đăng kiểm. Theo quy định tại Điều 26 của Luật GTĐTNĐ, Bộ GTVT quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện (trừ phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh); quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước. 1.2.3.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong việc đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm là nội dung trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ với mục đích nhằm kịp thời phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trong thực hiện pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong việc đăng kiểm PTTNĐ được trao cho nhiều cơ quan khác nhau theo sự phân cấp quản lý. - Theo quy định của pháp luật về thanh tra, thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó. Hoạt động thanh tra việc đăng kiểm PTTNĐ có thể được thực hiện bằng cả hai loại hình là thanh
  • 35. 27 tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Trong đó, các cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền thanh tra cơ quan QLNN về đăng kiểm PTTNĐ trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ. Các cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra đối với các PTTNĐ trong việc tuân thủ các quy định về đăng kiểm. - Hoạt động kiểm tra việc đăng kiểm PTTNĐ hiện nay bao gồm kiểm tra của Thủ trưởng, cơ quan thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ đối với đối với tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý và kiểm tra của cơ quan QLNN về đăng kiểm PTTNĐ đối với các PTTNĐ trong việc thực hiện pháp luật về đăng kiểm. - Ở Việt Nam, hoạt động giám sát được hiểu một cách chung nhất bao gồm giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp) và giám sát của xã hội. Trong phạm vi QLNN về đăng kiểm PTTNĐ, hoạt động giám sát thường được hiểu theo nghĩa là giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước đối với các cơ quan QLNN về đăng kiểm PTTNĐ trong việc thực hiện chính sách, pháp luật. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc đăng kiểm PTTNĐ là những kênh thông tin quan trọng để phát hiện vi phạm pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ từ đó có hình thức xử lý kịp thời. Tuy theo mức độ vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà hành vi vi phạm đó có thể bị xử lý hình sự hoặc hành chính. Ví dụ, các phương tiện vi phạm quy định về đăng ký, đăng kiểm tàu thuyền sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 93/2013/NĐ-CP ngày 20/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa. 1.2.3.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa
  • 36. 28 Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ là một trong những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và toàn xã hội về thực hiện pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ góp phần thực hiện pháp luật về GTĐTNĐ nói chung. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, lồng ghép vào tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn giao thông nói chung Theo Điều 6 Luật GTĐTNĐ, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa được quy định như sau: - Tổ chức liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa cho nhân dân và cán bộ, công chức, người lao động trong phạm vi quản lý của mình. - Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân. - Cơ quan QLNN về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa trong các cơ sở giáo dục phù hợp với đặc điểm của từng vùng lãnh thổ. 1.2.3.5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa Đăng kiểm PTTNĐ liên quan đến các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Vì vậy, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ là nội dung đảm bảo nâng cao hiệu quả QLNN về đăng kiểm PTTNĐ. Hoạt động hợp tác quốc tế về đăng kiểm PTTNĐ đòi hỏi phải đặt dưới sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của lãnh đạo Bộ GTVT. Theo quy định tại Nghị định số 107/2012/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT thì Bộ
  • 37. 29 GTVT được trao thẩm quyền thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, hoạt động hợp tác quốc tế về đăng kiểm PTTNĐ đòi hỏi phải có sự phối hợp của của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT để tạo điều kiện tốt giúp Cục ĐKVN mở cửa, cải cách hành chính và chủ động hợp tác quốc tế để phục vụ tốt hơn người dân, doanh nghiệp và khẳng định uy tín trên trường quốc tế. Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ gồm nhiều nội dung, bao gồm hợp tác song phương và đa phương thông qua các hoạt động ký kết các thỏa thuận quốc tế, công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu trao đổi kinh nghiệp trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ. 1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nuớc về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa. 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa Một trong những nguyên tắc cơ bản trong QLNN nói chung là quản lý bằng pháp luật. Điều này được thể hiện rõ tại Điều 8 Hiến pháp năm 2013: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ là việc thực thi quyền lực nhà nước. Vì vậy, các cơ quan có thẩm quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ quy định của Hiến pháp và pháp luật; được làm tất cả những việc mà Hiến pháp và pháp luật cho phép làm; hoạt động trong khuôn khổ quy định của Hiến pháp và pháp luật; công cụ QLNN về đăng kiểm PTTNĐ chủ yếu bằng Hiến pháp và pháp luật. Ở nước ta nguồn duy nhất của pháp luật là các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành. Chính vì vậy, mức độ hoàn thiện của chính sách, pháp luật về
  • 38. 30 QLNN trong lĩnh vực GTĐTNĐ là yếu tố đầu tiên tác động đến hiệu quả QLNN về đăng kiểm PTTNĐ. Pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ là công cụ để Nhà nước quản lý hiệu quả các lĩnh vực này. Chỉ khi quản lý bằng pháp luật đối với lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ thì mục đích của việc quản lý mới đạt được và có hiệu quả cao. Bằng các quy định của pháp luật, Nhà nước ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể trong việc đề ra các kế hoạch và chính sách, xác định cơ cấu, tổ chức và hoạt động, trình tự, thủ tục đăng kiểm PTTNĐ, xác định các biện pháp kiểm tra, giám sát của nhà nước, đưa ra các biện pháp hữu hiệu để xử lý các vi phạm. Hệ thống pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ có thể thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho cho công tác đăng kiểm nếu đó là hệ thống pháp luật hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ cũng có thể là trở ngại kìm hãm hoạt động đăng kiểm PTTNĐ nói riêng và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của lĩnh vực GTĐTNĐ và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung. 1.3.2. Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức, viên chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là một trong những nội dung hoạt động của nền hành chính. Hiện nay, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã kéo theo sự thay đổi và nhìn nhận lại vai trò của nhà nước trong quản lý kinh tế. Thông điệp đầu năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ: “Nhà nước phải làm tốt chức năng kiến tạo phát triển”, tức là nhà nước phải thực sự là “bà đỡ” của nền kinh tế. Các hoạt động QLNN nói chung phải hướng đến mục tiêu phục vụ. Muốn thực hiện tốt chức năng và vai trò của nhà nước thì phải yêu cầu quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức cấp cao làm việc ở các bộ, ngành Trung ương. Đối với hoạt động QLNN trên các lĩnh vực thì sự nhiệt huyết, trình độ chuyên môn và đạo đức công vụ của công chức có tính chất quyết định đến hiệu quả công
  • 39. 31 việc và điều đó tác động trực tiếp đến hiệu quả QLNN. Nếu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thấp thì công việc sẽ không đạt được mục tiêu đề ra và gây khó khăn, tiêu cực, tham nhũng, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Hiện nay, một trong những vấn đề bức xúc đang đặt ra đối với bộ máy nhà nước là tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, công chức. Điều này đã được ghi rõ trong nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay: Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc... Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ cũng phụ thuộc nhất nhiều vào năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức, viên chức của Cục ĐKVN. Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đăng kiểm PTTNĐ cũng đứng trước đòi hỏi phải được xây dựng và củng cố đáp ứng các yêu cầu của cải cách hành chính như một trong 5 mục tiêu quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng xác định mục tiêu: xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”. 1.3.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ trong quy mô quản lý giao thông đường thuỷ nội địa Đăng kiểm PTTNĐ là hoạt động đòi hỏi phải tuân theo đúng thẩm quyền với trình tự, thủ tục chặt chẽ và gắn liền với các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an
  • 40. 32 toàn kỹ thuật và môi trường. Hoạt động đăng kiểm PTTNĐ là hoạt động hành chính và có tính “phục vụ” rất cao. Đăng kiểm PTTNĐ không chỉ để nhằm đạt được mục tiêu của quản lý mà còn trực tiếp phục vụ nhu cầu chính đáng của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Chính vì vậy, ứng dụng khoa học công nghệ vào các hoạt động trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ là nhu cầu khách quan trong quản lý giao thông đường thủy nói chung và là trụ cột không thể thiếu trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ hiện nay. Sự phát triển của khoa học công nghệ tác động trực tiếp đến hiệu quả QLNN về đăng kiểm PTTNĐ. Tại Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định nghiệm vụ là: “Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công”. Những nội dung này đã thể hiện rõ vai trò
  • 41. 33 và sự tác động của khoa học công nghệ đối với cải cách hành chính nói chung và trong phục vụ trực tiếp nhu cầu của xã hội nói riêng. 1.3.4. Sự phối hợp giữa Cục Đăng kiểm Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong thực hiện chức năng quản lý nhà nuớc về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa QLNN về đăng kiểm PTTNĐ gồm nhiều nội dung và thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan như đã phân tích ở các phần trên. Chính vì vậy, hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức đơn vị trong ngành GTVT và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị của ngành GTVT với các cơ quan khác, đặc biệt là sự hợp tác trong tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ. Trong các cơ quan có thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ, Cục ĐKVN có vai trò đặc biệt quan trọng, là đầu mối tổ chức công tác đăng kiểm PTTNĐ và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo cũng như tham mưu cho Bộ trưởng Bộ GTVT trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, Cục Đẳng kiểm Việt Nam rất cần sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương. 1.3.5. Ý thức pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa Ý thức pháp luật là một hình thái của ý thức xã hội, là một trong những biểu hiện của trình độ văn hoá xã hội. Ý thức pháp luật nói chung tác động trực tiếp đến cả quá trình xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật. Vì vậy, ý thức pháp luật có các động rất lớn đến QLNN với nguyên tắc quản lý bằng pháp luật; Trước hết, ý thức pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc ban hành các quy định về đăng kiểm PTTNĐ là tiền đề trực tiếp tác động đến quá trình xây dựng pháp luật, soạn thảo, xây dựng các đề án, dự thảo văn bản
  • 42. 34 pháp luật. Do đó, nếu ý thức pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cao thì các văn bản quy phạm cũng như chính sách được ban hành sẽ phù hợp với thực tiễn, có tính điều chỉnh cao, có chất lượng, phù hợp cuộc sống. Trong trường hợp ngược lại - sẽ cho ra đời văn bản không khách quan, không phù hợp cuộc sống, không khả thi... Đối với cán bộ, công chức có thẩm quyền trong lĩnh vực đăng kiểm thì ý thức pháp luật cũng có vai trò to lớn, có tác động mạnh mẽ bởi lẽ việc thực hiện Ngoài ra, các quy định pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ phụ thuộc vào trình độ nhận thức pháp luật và tâm lý của chính những cá nhân đó. Bên cạnh đó, trong việc đăng kiểm PTTNĐ, về bản chất đây là quá trình áp dụng pháp luật. Vì vậy, ý thức pháp luật của những người này tác động trực tiếp đến tính đúng đắn của các quyết định áp dụng pháp luật. Ngoài ra, ý thức tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định về đăng kiểm PTTNĐ cũng là một nội dung quan trọng. Khi chủ phương tiện có ý thức pháp luật cao về đăng kiểm PTTNĐ thì sẽ giúp cơ quan QLNN về đăng kiểm PTTNĐ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
  • 43. 35 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về đăng kiểm PTTNĐ có thể rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền hành pháp đối với quá trình đăng kiểm PTTNĐ nhằm bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành cho các PTTNĐ. QLNN về đăng kiểm PTTNĐ là nội dung quan trọng trong thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực giao thông nói chung và GTĐTNĐ nói riêng, góp phần bảo đảm an toàn cho các PTTNĐ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Thứ hai, hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện với nhiều nội dung khác nhau được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp, được tổ chức thành hệ thống chặt chẽ. Thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ chủ yếu được giao cho các cơ quan sau: Chính phủ; Bộ Giao thông – Vận Tải Cục; ĐKVN; Chi cục, Chi nhánh, Trung tâm Đăng kiểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa; Sở GTVT; Ủy ban nhân dân các cấp. Thứ ba, nội dung của QLNN về đăng kiểm PTTNĐ rất rộng, bao gồm: Ban hành chính sách, pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ; thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong việc đăng kiểm PTTNĐ; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ. Những nội dung này thuộc thẩm quyền của các cơ quan khác nhau. Trong đó, Bộ GTVT và trực tiếp là Cục ĐKVN có thể được coi là đầu mối quan trọng và trực tiếp nhất trong thực hiện chức năng QLNN về đăng kiểm PTTNĐ. Thứ tư, hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ chịu tác động của nhiều yếu tố, liên quan đến chính sách, pháp luật, năng lực thực thi công vụ của đội
  • 44. 36 ngũ công chức, viên chức, sự phát triển của khoa học công nghệ, sự phối hợp giữa các cơ quan, ý thức pháp luật của người dân trong việc chấp hành quy định về đăng kiểm PTTNĐ. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu chung về Cục Đăng kiểm Việt Nam 2.1.1. Địa vị pháp lý và nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đăng kiểm Việt Nam Cục ĐKVN đã có lịch sử hơn 50 năm phát triển kể từ khi Bộ trưởng Bộ GTVT ký Quyết định số 345-TL ngày 25/4/1964 thành lập Ty Đăng kiểm
  • 45. 37 trực thuộc Bộ GTVT. Ngày 19/7/1979, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ký Quyết định số 267/CP chuyển Ty Đăng kiểm thành Cục ĐKVN với nhiệm vụ: “Cục ĐKVN là cơ quan chịu trách nhiệm đăng ký và kiểm tra kỹ thuật an toàn, đo dung tích tàu và xác định phân cấp tàu thuỷ; đăng ký và kiểm tra kỹ thuật an toàn nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong GTVT”. Hiện nay, Cục ĐKVN (tên giao dịch bằng tiếng Anh là: VIETNAM REGISTER, viết tắt là: VR) hiện nay là tổ chức trực thuộc Bộ GTVT, thực hiện chức năng QLNN về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng an toàn kỹ thuật các loại phương tiện, thiết bị GTVT và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật. Cục ĐKVN có tư cách pháp nhân, có con dấu hành chính và con dấu nghiệp vụ, được mở tài khoản tại Ngân hàng, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.[16] Hoạt động của ĐKVN tập trung vào bốn lĩnh vực chủ yếu là: Công nghiệp; đường bộ, đường sắt, Tàu sông, tàu biển và Công trình biển. Có thể khái quát các lĩnh vực hoạt động chủ yếu và nội dung từng lĩnh vực như sau: Sơ đồ 2.1: Các lĩnh vực hoạt động của Cục ĐKVN Lĩnh vực hoạt động của Cục ĐKVN Vietnam Register Công nghiệp Industrial Đường bộ, đường sắt Road and Rail Way Industrial Công trình biển Offshore Installation Tàu sông, tàu biển River and Sea-going Ships Industrial
  • 46. 38 Vật liệu Ô tô các loại Tàu khách Dàn cố định Máy móc Trang thiết bị Thiết bị nâng Nồi hơi Bình chịu áp lực Container Thử không phá hủy Xe máy công trình Xe máy Đầu máy Toa xe Tàu hàng khô Tàu dầu Tàu Container Tàu cao tốc Phà Tàu huấn luyện Tàu nguyên cứu Dán di động Tàu chứa Đường ống Phao buộc tàu Nhà máy hóa dầu Trong lĩnh vực đăng kiểm, Cục ĐKVN được giao các nhiệm vụ và có quyền hạn như sau: - Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ GTVT chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển về đăng kiểm phương tiện, thiết bị GTVT trong phạm vi cả nước. - Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ GTVT các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác về đăng kiểm; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý chuyên ngành về đăng kiểm. - Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng ban hành hoặc Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phương tiện và thiết bị GTVT và các danh mục sản phẩm cơ khí GTVT theo phạm vi quản lý. - Tổ chức thực hiện, kiểm tra thực hiện và rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan tới hoạt động đăng kiểm sau khi được ban hành hoặc phê duyệt. - Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng kiểm.
  • 47. 39 - Tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị GTVT và các phương tiện, thiết bị khác (trừ phương tiện, thiết bị phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá), bao gồm: + Thẩm định các thiết kế để sản xuất, sửa chữa, hoán cải phương tiện, thiết bị GTVT và các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển; + Kiểm tra công nhận kiểu loại, phạm vi hoạt động theo mức độ an toàn cho phép của các phương tiện, thiết bị GTVT và các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển; + Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong chế tạo, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải, nhập khẩu và khai thác sử dụng các loại phương tiện và thiết bị GTVT; + Kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho tàu biển, các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế liên quan đến an toàn hàng hải mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; + Đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho hệ thống quản lý an toàn, hệ thống an ninh, kế hoạch an ninh tàu biển Việt Nam theo quy định của Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế và Bộ luật An ninh cho tàu biển và cảng biển; + Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các tàu biển nước ngoài theo thông lệ quốc tế hoặc theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; + Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đối với thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi, bình chịu áp lực và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng khác sử dụng trong GTVT;
  • 48. 40 + Đánh giá và cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường theo yêu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; + Giám định trạng thái kỹ thuật phương tiện, thiết bị GTVT và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước hoặc chủ phương tiện thiết bị; + Xem xét ủy quyền cho các tổ chức đăng kiểm nước ngoài thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn cho tàu biển, các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo yêu cầu của chủ phương tiện, thiết bị; + Hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức đăng kiểm trong nước và nước ngoài thực hiện công tác đăng kiểm phương tiện, thiết bị GTVT; + Tổ chức thu phí, lệ phí đăng kiểm theo quy định của pháp luật. - Xây dựng trình Bộ trưởng kế hoạch hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về đăng kiểm; tham gia xây dựng, đàm phán ký kết, gia nhập các Điều ước và thỏa thuận quốc tế, các tổ chức quốc tế về đăng kiểm; tổ chức thực hiện các hoạt động về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về đăng kiểm theo phân cấp quản lý. - Xây dựng trình Bộ trưởng công bố tiêu chuẩn đơn vị đăng kiểm. Tổ chức đánh giá, chứng nhận điều kiện hoạt động của các đơn vị đăng kiểm, các cơ sở thử nghiệm phục vụ công tác đăng kiểm theo quy định của pháp luật. - Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, quy định tiêu chuẩn đăng kiểm viên, đánh giá viên, nhân viên nghiệp vụ. Tổ chức đào tạo, cấp giấy chứng nhận cho đăng kiểm viên, đánh giá viên và nhân viên nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; đào tạo cán bộ quản lý an toàn, sỹ quan an ninh tàu biển, cán bộ an ninh của các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật
  • 49. 41 quốc tế về quản lý an toàn và Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển. - Quy định quản lý và phát hành các loại ấn chỉ trong hoạt động đăng kiểm. - Về quản lý các dự án đầu tư trong lĩnh vực đăng kiểm: + Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp, ủy quyền của Bộ GTVT; + Thực hiện chức năng của cơ quan QLNN có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư về đăng kiểm. - Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động đăng kiểm. - Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước của Bộ GTVT. - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền của Cục. - Xây dựng trình Bộ trưởng quyết định cơ cấu tổ chức của Cục; quản lý tổ chức bộ máy, định biên của Cục; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam Cơ cấu tổ chức của Cục ĐKVN gồm bộ máy lãnh đạo vào các phòng, đơn vị chức năng. Cục ĐKVN có Cục trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ GTVT và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục ĐKVN. Giúp việc Cục trưởng có các Phó Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
  • 50. 42 Cục trưởng Cục ĐKVN do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các Phó Cục trưởng Cục ĐKVN do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng Cục ĐKVN. Hiện nay, Cục ĐKVN có 04 Phó Cục trưởng phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Tổ chức các đơn vị chức năng của Cục ĐKVN bao gồm các tổ chức giúp việc cho Cục trưởng, các Chi cục, Chi nhánh, Trung tâm Đăng kiểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác trực thuộc. Các tổ chức giúp việc Cục trưởng bao gồm: - Phòng Quy phạm; - Phòng Công trình biển; - Phòng Công nghiệp; - Phòng Tàu biển; - Phòng Tàu sông; - Phòng Chất lượng xe cơ giới; - Phòng Kiểm định xe cơ giới; - Phòng Đường sắt; - Phòng Pháp chế - ISO; - Phòng Khoa học công nghệ và Môi trường; - Phòng Kế hoạch - Đầu tư; - Phòng Hợp tác quốc tế; - Phòng Tổ chức cán bộ; - Phòng Tài chính - Kế toán; - Văn phòng. Các tổ chức khác trực thuộc bao gồm: - Tạp chí Đăng kiểm; - Trung tâm Đào tạo; - Trung tâm Tin học;