SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Mai Xuân Bách
ỨNG DỤNG HÀM GREEN TRONG MÔ PHỎNG LAN
TRUYỀN SÓNG THẦN KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Vật lý Địa cầu
Mã số : 604415
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS CAO ĐÌNH TRIỀU
Hà Nội - 2011
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
1
Lời cảm ơn
Đƣợc sự đồng ý của khoa Địa chất trƣờng ĐH KHTN, ĐH QGHN dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS. Cao Đình Triều (Viện Vật lý Địa cầu,Viện KH&CN Việt
Nam) đề tài luận văn tốt nghiệp của em với tiêu đề: “Ứng dụng hàm Green trong
mô phỏng lan truyền sóng thần khu vực Biển Đông Việt Nam” đến nay đã đƣợc
hoàn thành.
Em xin chân thành cám ơn PGS.TS. Cao Đình Triều, ngƣời đã trực tiếp tận
tình hƣớng dẫn trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Em xin gửi lời biết ơn sâu
sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Vật Lý, Bộ môn Vật lý Địa cầu, đã trang bị cho
em nhƣng kiến thức trong quá trình học tập.
Nhân dịp này tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đối với Ban lãnh đạo
Viện Vật lý Địa cầu, Phòng Sau Đại Học, Trƣờng ĐHKHTN, cán bộ công nhân
viên trong nhà trƣờng, cùng bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, nhƣng do những hạn chế về kiến
thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
học viên cao học thành thực mong nhận đƣợc những góp ý của thầy, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn.
Hà nội, năm 2011
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU SÓNG THẦN Ở VIỆT NAM 5
1.1 Sơ lƣợc về nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam ………………………….. 5
1.2 Nghiên cứu cổ sóng thần ........................................................................... 8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VỀ XÂY
DỰNG MÔ HÌNH VÀ MÔ PHỎNG LAN TRUYỀN SÓNG THẦN ………. 15
2.1 Kích hoạt sóng thần bởi nguồn động đất, phƣơng pháp mô hình 15
2.1.1 Mô hình nguồn phát sinh sóng thần ……………………………. 15
2.1.2 Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận …………………………. 21
2.2 Phƣơng pháp hàm Green ……………………………………………….. 25
2.2.1 Biểu diễn minh hoạ …………………………………………….. 25
2.2.2 Hàm Green ……………………………………………………... 27
2.2.3
Dịch chuyển của đáy biển dưới tác động của điểm lực trong nửa
không gian đàn hồi ………………………………………...
29
2.2.4 Kích hoạt sóng thần trong lớp nước vô hạn …………………… 31
2.2.5 Hàm kích hoạt và tạo thuỷ triều ………………………………... 34
2.2.6 Kích hoạt sóng thần từ nguồn hữu hạn ………………………… 36
2.2.7 Kích hoạt sóng thần trong lớp nước nửa vô hạn (semi- infinite) 37
2.2.8 Mô hình phẳng phức tạp (không đồng nhất) …………………… 43
CHƢƠNG 3: CÁC KỊCH BẢN ÁP DỤNG MÔ PHỎNG TÍNH TOÁN LAN
TRUYỀN SÓNG THẦN ĐẾN BỜ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM ………
45
3.1 Xây dựng các kịch bản lan truyền sóng thần .………………………….. 45
3.2 Ảnh hƣởng của sóng thần đến bờ biển và hải đảo Việt Nam …................ 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………… 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………… 59
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
3
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Nƣớc ta với hơn 3000km bờ biển kéo dài từ bắc đến nam, hơn 20 tỉnh, thành
phố và gần 3000 hải đảo có nguy cơ chịu ảnh hƣởng trực tiếp của sóng thần. Hàng
triệu ngƣời và nhiều công trình kinh tế và an sinh xã hội cũng bị ảnh hƣởng nếu xảy
ra sóng thần ở Biển Đông. Vì vậy việc nghiên cứu động đất gây sóng thần và lan
truyền sóng thần là rất cần thiết nhằm phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại khi có thảm
họa xảy ra.
Mục tiêu của đề tài: Tìm hiểu nguyên lý lan truyền sóng thần và xây dựng một số
kịch mô phỏng lan truyền sóng thần đến bờ biển và hải đảo Việt Nam phục vụ dánh
giá thiệt hại, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai và quy hoạch xây dựng kinh thế xã hội.
Để đạt đƣợc các mục tiêu đề trên, nhiệm vụ của đề tài tập trung giải quyết vấn đề
sau:
- Nghiên cứu đặc trƣng cấu trúc vùng nguồn có thể phát sinh sóng thần
- Nghiên cứu nguyên lý lan truyền sóng thần.
- Mô phỏng và tính toán thử nghiệm cho một số kịch bản sóng thần lan
truyền đến bờ biển và hải đảo Việt Nam.
Cơ sở tài liệu tham khảo sử dụng: Để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, học viên cao
học đã tham khảo các nguồn tài liệu nhƣ sau:
1/ Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ hợp tác về Khoa học và Công nghệ theo
nghị định thƣ Việt Nam - Italy “Nghiên cứu dự báo động đất mạnh khu vực
đông nam châu á có nguy cơ gây sóng thần ảnh hƣởng đến bờ biển và hải đảo
việt nam” do PGS. TS Cao Đình Triều làm chủ nhiệm (có sự tham gia của học viên
cao học).
2/ Kết quả dự án “xây dựng bản đồ cảnh báo nguy cơ sóng thần cho các vùng bờ
biển việt nam”, TS Vũ Thanh Ca chủ nhiệm.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
4
3/ Kết quả nghiên cứu của đề tài “ Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm của
động đất và sóng thần ở vùng ven biển và hải đảo Việt Nam và đề xuất giải
pháp phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả”, GS. TS Bùi Công Quế chủ nhiệm.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Nghiên cứu động đất có nguy cơ phát
sinh sóng thần và nguyên lý lan truyền sóng thần trên biển là một đối tƣợng khoa
học phức tạp, kết quả nghiên cứu theo hƣớng này đòi hỏi phải sử dụng nhiều các dữ
liệu liên nghành nhƣ Địa chấn, Địa chất và Hải dƣơng hoc, vì vậy trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn học viên cao học đã nâng cao đƣợc khả năng phân
tích tông hợp tài liệu và trình độ nghiên cứu của mình. Đặc biệt, học viên cao học
đã tự xây dựng đƣợc chƣơng trình tính toán lan truyền sóng thần, trên cơ sở phƣơng
pháp hàm Green, dƣới sự giúp đỡ của các chuyên gia Italy và Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn đã làm rõ đƣợc: cơ sở phƣơng
pháp luận, nguồn động đất sinh sóng thần, nguyên lý lan truyền của sóng thần và
mức độ ảnh hƣởng của sóng thần đến bờ biển va hải đảo Việt Nam. Thông qua đó
luận văn có thể cung cấp cơ sở khoa học và là những tài liệu tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách, các nhà quản lý trong việc quy hoạch phát triển kinh tế vùng
và công tác quy hoạch kháng chấn trong xây dựng phục vụ phát triển bền vững và
quản lý đô thị trong khu vực nói chung.
Cấu trúc luận văn: Luận văn gồm 65 trang đánh máy vi tính với 40 hình và 3 biểu
bảng. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
chƣơng chính:
Chương 1. Tổng quan về nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận về xây dựng mô hình và mô
phỏng lan truyền sóng thần .
Chương 3. Các kịch bản áp dụng mô phỏng tính toán lan truyền sóng thần đến
bờ biển và hải đảo việt nam
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU SÓNG THẦN Ở VIỆT NAM
1.1. Sơ lƣợc về nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam
Trƣớc khi xảy ra thảm hoạ sóng thần ngày 26-12-2004 gây ra bởi động đất
Mw=9,0 ở Sumatra, thì nghiên cứu sóng thần ở nƣớc ta chƣa đƣợc chú ý nhiều. Lần
đầu tiên việc khảo sát, đánh giá sóng thần đƣợc tiến hành cho vùng bờ biển Nghệ
An-Hà Tĩnh phục vụ việc xây dựng khu gang thép Thạch Khê (Nguyễn Đình Xuyên
và cộng sự, 1984). Nghiên cứu này đã đƣa ra các kết luận sau:
1/ Ở vùng bờ biển này đã từng và có khả năng xảy ra sóng thần cao tới 3m
nguyên nhân không phải động đất mà có thể là nguồn gốc khí tƣợng, …
2/ Động đất có khả năng phát sinh ở các đứt gãy trên vùng thềm lục địa có thể
gây sóng thần cao không quá 2m ở vùng bờ biển này. Tuy nhiên những nhà nghiên
cứu chƣa chú ý đến các nguồn sóng thần trong vùng Biển Đông. Muộn hơn, vào
những năm 90, vấn đề sóng thần đƣợc một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Phạm Văn Thục (1995, 1998, 2000, 2001, 2007) đã dựa vào các kết quả nghiên cứu
sóng thần trên thế giới, đặc biệt là khu vực Thái Bình Dƣơng, và nghiên cứu hoạt
động động đất trong vùng Biển Đông, đƣa ra một số nhận định về sóng thần trong
vùng Biển Đông và ảnh hƣởng đến vùng bờ biển nƣớc ta: Vùng quần đảo
Philippinne là một vùng có hoạt động động đất rất cao, vùng Biển Đông và dải ven
bờ nƣớc ta có thể chịu ảnh hƣởng của nguồn sóng thần duy nhất từ các động đất
thuộc trũng sâu và vùng chồng gối (đới hút chìm) Manila. Nguyễn Ngọc Thuỷ
(2005) cũng có nhận định định tính, sơ bộ về khả năng sóng thần ở vùng bờ biển
nƣớc ta. Gần đây, sau thảm hoạ sóng thần Sumatra, vấn đề sóng thần đƣợc đặc biệt
chú ý.
Về quan điểm địa chấn thì khu vực Đông Nam Á bị bao bọc bởi 2 vành đai
động đất lớn nhất hành tinh: Ở phía Đông là phần cuối của vành đai Thái Bình
Dƣơng, kéo dài hàng nghìn km từ Đài Loan qua quần đảo Philippin đến Đông
Timo; ở phía Tây và Nam là phần cuối của vành đai Địa Trung Hải-Hymalaya kéo
dài hàng nghìn km từ vịnh Bengal đến Đông Timo, ôm lấy quần đảo Indonesia.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
6
Động đất mạnh và rất mạnh xảy ra thƣờng xuyên trên các vành đai này. Với cơ chế
dịch chuyển chờm nghịch, các đới hút chìm này là nguyên nhân gây ra các thảm hoạ
sóng thần tại khu vực Đông Nam Á (Nguyễn Đình Xuyên và nnk, 2007).
Tuy khu vực Đông Nam Á và quanh vành đai Thái Bình Dƣơng đã xảy ra
nhiều động đất gây sóng thần lớn song nhờ sự che chắn của các cung đảo bao quanh
nên các sóng thần này đã không gây ảnh hƣởng tới bờ biển và hải đảo Việt Nam.
Các nhà địa chấn Việt Nam và thế giới đều khẳng định rằng nguy cơ sóng thần tác
động đến bờ biển và hải đảo Việt Nam chủ yếu là từ đới hút chìm Manila
(Philippin) và các động đất mạnh xảy ra trong phạm vị Biển Đông Việt Nam.
Theo thống kê có đƣợc thì chỉ tính từ năm 1627 đến nay đã có đến 62 trận
sóng thần ghi nhận đƣợc đã xảy ra trong phạm vị Biển Đông Việt Nam và Tây, Tây
Nam Philippin. Đại đa số các sóng thần (cụ thể là 41 sóng thần) đã xuất hiện tại
biển Luzon, Sulu, Celebes và Taal. Số còn lại chủ yếu phân bố tại khu vực phía
Bắc, Đông Bắc và Đông Biển Đông. Chỉ có sóng thần ngày 5/1/1992 là nằm về phía
Tây Bắc Biển Đông (toạ độ: 18,00N; 108,00E).
Hình 1.1: Vị trí xảy ra sóng thần khu vưc Đông nam châu Á
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
7
Hình 1.2: Vị trí chấn tâm động đất khu vực Đông nam châu Á
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về sóng thần mới nhất ở Việt Nam cho
thấy:
- Đới hút chìm Manila là nơi có nguy cơ xuất hiện động đất mạnh gây sóng
thần tác động đến bờ biển tiếp giáp với Biển Đông Việt Nam nhƣ bờ biển Nam
Trung Quốc, bờ biển Đông Việt Nam, Brunay và Malaysia. Mức độ ảnh hƣởng của
sóng thần có nguồn Manila đến các điểm trên đƣờng bờ của mỗi nƣớc này sẽ khác
nhau, phụ thuộc vào độ mạnh của động đất gây ra sóng thần và khoảng cách từ chấn
tâm tới đƣờng bờ quan sát sóng thần. Đới hút chìm tây Philippin (đới Manila) có
chiều dài trên 1000 km, có thể gây ra động đất có độ lớn 8,85 độ Richter (theo công
thức Well & Copersmith, 1994). Đây là nguồn xa có nguy cơ xuất hiện động đất
gây sóng thần ảnh hƣởng đến hải đảo và bờ biển Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
8
- Các nguồn sóng thần đƣợc ghi nhận có toạ độ nằm sát với đƣờng bờ biển
Nam Trung Quốc và đặc biệt là sát với đƣờng bờ biển Việt Nam lại trùng với đới
động đất mạnh thuộc ven bờ Biển Đông Việt Nam và Trung Quốc. Nhƣ vậy, ngoài
yếu tố sóng thần lan truyền tới từ nguồn Manila còn có yếu tố của sóng thần vùng
gần đƣờng bờ tác động đến bờ biển nƣớc ta. Theo các nhà địa chấn Việt Nam thì
nguy cơ xuất hiện động đất gây sóng thần tại các đới phát sinh trong vùng Biển
Đông Việt Nam là: Đới Huyện Nhai - Văn Ninh – Châu Giang – Bắc Hoàng Sa;
Đới đứt gãy kinh tuyến 1100
; và Đới Thuận Hải – Minh Hải – Nam Côn Sơn.
1.2. Nghiên cứu cổ sóng thần
1. Tài liệu lịch sử
Theo Đại Nam Thực lục chính biên (37 tập) thì trận động đất năm 1877 đƣợc
ghi nhận nhƣ sau: tháng 9 năm 1877, tại Bình Thuận, “Động đất, từ đấy đến tháng
12 tất cả 3 lần, lần đầu nƣớc sông cuốn lên, nhà ngói cũng rung động, hai lần sau
nhẹ hơn”.
Trận động đất này đƣợc các nhà địa chấn Viện Vật lý Địa cầu đánh giá chỉ có
5,1 độ Richter, tuy vậy theo số liệu của NOAA thì có Ml =7,0 độ Richter, gây sóng
to. Liệu có phải động đất đã gây nên sóng thần địa phƣơng hay không?.
2. Tài liệu điều tra trong nhân dân
Kết quả điều tra sóng thần trong nhân dân dọc ven biển Việt Nam (Nguyễn
Đình Xuyên và nnk…, 2005; lƣu VLĐC) cho thấy ngoài sóng bão, thuỷ triều, nƣớc
dâng, đã phát hiện một số hiện tƣợng sóng lớn? mà các tác giả gọi là sóng thần có
nguồn gốc khác:
- “Năm 1978 sóng thần đã thực sự xuất hiện ở vùng bờ biển Trà Cổ, Móng
Cái. Sóng cao 3-5 m đã tràn vào bờ nhiều đợt, làm nứt tƣờng nhà, đổ các hàng cây
phi lao ven bờ”.
-“Theo ghi chép của TS Armand Krempt năm 1923 sóng thần đã phá hỏng
chuồng ngựa của bác sĩ Alexandre Yersin. Vị trí chuồng ngựa cách bờ biển 5-6m.
Sự cố này liên quan với phun trào núi lửa ở đào Hòn Tro. Vùng biển nam Trung Bộ
và Nam Bộ là vùng hoạt động núi lửa hiện đại. Năm 1923 phun trào núi lửa diễn ra
ở đảo Hòn Tro trong quần đảo Phú Quý đã gây động đất núi lửa 6,1 độ Richter.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
9
Năm 1960, 1963 hoạt động núi lửa lại diễn ra nhƣng yếu hơn. Việc phun trào núi
lửa Hòn Tro gây sóng thần cho thấy hoạt động núi lửa cũng là một nguồn sóng thần
đáng chú ý trong vùng biển Đông”.
-“Theo lời kể của những ngƣời cao tuổi, vào cuối thế kỷ 19 hoặc đầu thế kỷ
20, hiện tƣợng sóng thần cũng đã xảy ra ở Diễn Châu (Nghệ An). Sóng cao nhƣ
sóng bão xảy ra ở đây năm 1984” (5-10 m).
-“Một hiện tƣợng đáng chú ý nữa đã xảy ra ở Tuy Hoà, Nha Trang ngày 4/5
năm 1991, trƣớc ngày núi lửa Pinatubo, Philippin, phun trào. Nƣớc biển rút ra xa,
nhiều tàu nhỏ lộ trên bãi cát, mọi ngƣời sợ hãi chạy vào bờ, không hiểu là hiện
tƣợng gì xảy ra. Một lúc sau nƣớc lại trở lại nhƣng do đứng xa nên không rõ cao
hơn hay bằng mực nƣớc ban đầu. Ông Đỗ Minh Tiệp, một ngƣời trong đoàn cán bộ
địa chất khảo sát, đào hố lấy mẫu ở bờ biển, những ngƣời chứng kiến hiện tƣợng,
đánh giá: nƣớc đã rút 2m so với mức bình thƣờng. Nhiều ngƣời dân cũng chứng
kiến hiện tƣợng này và đều tỏ ra sợ hãi. Sáng ngày 5/5 toàn bộ vùng Khánh Hoà bị
bao phủ một lớp tro bụi dày vài mm đến vài cm, đó là tro bụi từ núi lửa Pinatubo”.
Nguyễn Đình Xuyên và các đồng nghiệp (2005) đã lý giải các sự kiện điều
tra đƣợc nhƣ sau:
- “Sự kiện ở Trà Cổ diễn ra trong không gian hẹp, có tính địa phƣơng, không
liên quan với sự cố động đất nào. Phân tích sơ bộ dẫn đến kết luận, đây là hiện
tƣợng sóng thần nguồn gốc khí tƣợng: ở vùng tâm bão hay lốc xoáy, xa vùng biển
Trà Cổ, do áp suất khí quỷên thấp, nƣớc biển dâng cao trên diện rộng. Khi áp suất
khí quyển thay đổi đột ngột vì những nguyên nhân khác nhau, quả đồi nƣớc này xụp
suống bởi trọng lực gây ra sóng trọng lực, tức sóng thần”.
Nghi ngờ có thể đƣợc đặt ra là liệu có thể có một cơn lốc xảy ra trong thời
tiết rất đẹp không? hay là một cơn sóng thần địa phƣơng, gắn với một động đất gần
mà ta chƣa điều tra đƣợc?. Nếu nƣớc biển dâng cao trên diện rộng thì chắc chắn sẽ
gây ngập lụt trên một diện rộng, chí ít cũng sẽ quan sát thấy ở cả khu vực Hải
Phòng, thậm chí có thể ở Thanh Hoá, Nghệ An hay xa hơn nữa về phía Nam.
- Đối với sóng cao ở Diễn Châu các tác giả này cũng cho rằng do nguyên
nhân khí tƣợng song cũng chƣa chứng minh đƣợc rằng đã có hiện tƣợng khí tƣợng
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
10
nào xảy ra vào lúc bấy giờ. Thế thì liệu có nguyên nhân nào khác nữa, nhƣ sóng
thần chẳng hạn?.
Sự thật là có thể đã xảy ra sóng thần ở Diễn Châu vào khoảng năm 1860-
1865?, vào ngày 18 tháng 8 âm lịch. Đó là một ngày đẹp trời, nƣớc biển tự dƣng
dâng lên cao (có thể đạt 15-20 m), ập vào bờ với vận tốc lớn đã tàn phá một vùng
rộng lớn của huyện Diễn Châu. Số ngƣời và tài sản bị nƣớc cuốn trôi ra biển là vô
kể. Và ngƣời ta cũng tìm đƣợc rất nhiều ngƣời đã chết sau trận sóng, nhờ những
bún tóc cuốn vào ngọn tre nên không bị cuốn đi. Ngày 18 tháng 8 âm lịch hàng năm
là ngày giỗ chung tại rất nhiều xã vùng ven biển Diễn Châu.
3. sóng thần có thể đã tác động đến bờ biển Việt Nam
Bảng 1.1. Danh mục các trận sóng thần gây thiệt hại lớn khu vực Đông Nam Châu Á
Thời gian xảy
ra sóng thần
Vùng nguồn Độ cao sóng
thần quan
sát thấy (m)
Vị trí
quan sát
Ghi chú
1 2 3 4 5
27/08/1883 Hoạt động
núi lửa
Krakatoa
Java Hơn 36 000 chết
03/06/1994 Java 11 Malang 222 ngƣời chết,
M=7,2
01/01/1996 Indonesia 5 Sulawesi 9 ngƣời chết,
M=7,7
17/07/1998 Papua, New
Guinea
>10 Aitape khoảng 2 500
ngƣời chết, M=7,0
26/12/2004 Sumatra 298 000 ngƣời
chết, M=9,0
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
11
Đã có một số trận động đất rất mạnh gây sóng thần làm thiệt hại lớn về ngƣời
và của tại khu vực Đông Nam Châu Á (Bảng 1). Tuy vậy bờ biển bao quanh biển
đông đã không chịu ảnh hƣởng của các trận sóng thần này vì chúng đã đƣợc che
chắn bởi các vòng cung đảo nhƣ Philippine, Indonesia, Jawa, Thái Lan, Malaysia từ
phía đông, đông nam, nam, tây và tây bắc. Ví dụ: Động đất Chi Lê M9,5 ngày 22/5-
1960 đã gây ra sóng thần rất lớn tràn qua Thái Bình dƣơng, tại Nhật Bản, Hồng
Kông sóng lên cao đến 5m, nhƣng ở ven biển nƣớc ta không thấy sóng thần xuất
hiện. Sóng thần rất lớn ở ấn Độ dƣơng gây ra bởi động đất Sumatra M9,0 ngày
26/12-2004 cũng không tràn vào đƣợc vùng Biển Đông. Nhƣ vậy, dù động đất có
mạnh bao nhiêu và gây sóng thần có độ cao lớn đi chăng nữa, nếu nằm ngoài khu
vực Biển Đông thì cũng không thể tạo ra sóng thần ảnh hƣởng đến bờ biển và hải
đảo nƣớc ta.
Nhƣ vậy rõ ràng rằng tần xuất xuất hiện sóng thần trong khu vực Biển Đông
Việt Nam và tây Philippine là khá lớn. Nguồn động đất gây sóng thần chủ yếu là
đới tây Philippine (đới Manila), đƣợc biết nhƣ là đới hút chìm có biểu hiện hoạt
động động đất mạnh nằm về phía đông Biển Đông. Ngoài ra ta cũng còn thấy một
số sóng thần xuất hiện tại bắc Biển Đông, sát với bờ biển phía nam Trung Quốc.
Hơn nữa, nếu chứng minh đƣợc rằng các dấu tích điều tra của nhóm cán bộ Viện
Vật lý Địa cầu về sóng thần ven biển Việt nam là có thật thì ngoài đới Manila ra,
trong khu vực Biển Đông có thể còn tồn tại các đới động đất khá mạnh khác có thể
gây nên sóng thần địa phƣơng tác động vào bờ biển nam Trung Quốc và Việt Nam.
Bảng 1.2. Danh mục động đất gây sóng thần khu vực Biển Đông và đới tây
Philippine (Nguồn National Geophysical Data Center)
STT Năm Tháng Ngày φ λ M h R m I Địa đểm
1 1627 9 14 16.00 121.00 8.0 0.0 0.0 2.5 3.5 Luzon
2 1640 9 16 23.50 116.50 5.8 0.0 0.0 1.0 1.0 S.Ch.sea
3 1645 11 30 14.40 121.00 8.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Luzon
4 1661 1 8 23.00 120.00 6.4 0.0 0.0 0.0 1.5 S.Ch.sea
5 1675 3 0 13.40 121.10 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 Sulu Sea
6 1677 12 7 14.50 120.50 0.0 0.0 0.0 1.0 1.0 Luzon
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
12
7 1716 9 24 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 Taal
8 1745 5 13 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal
9 1749 8 11 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal
10 1749 8 12 13.60 121.10 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Philippine
11 1765 5 0 23.00 113.00 6.0 0.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
12 1770 12 0 14.20 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Luzon
13 1824 10 26 14.20 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 Luzon
14 1828 11 9 14.20 121.00 7.5 0.0 0.0 0.0 0.5 Luzon
15 1840 3 22 16.00 123.00 6.5 0.0 0.0 1.0 1.0 Sulu Sea
16 1852 9 16 14.00 120.50 7.5 0.0 0.0 0.0 1.5 Luzon
17 1862 6 6 24.00 121.00 7.5 0.0 0.0 0.0 0.0 Philippine
18 1863 6 3 14.50 121.00 6.5 0.0 0.0 1.0 1.0 Luzon
19 1865 10 19 13.30 123.40 6.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Sulu Sea
20 1869 8 16 12.30 123.10 7.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Sulu Sea
21 1872 1 26 16.00 119.00 6.0 0.0 0.0 0.0 1.0 W.Luzon
22 1880 7 18 15.00 121.50 7.5 0.0 0.0 0.0 0.0 Luzon
23 1889 5 25 13.50 121.00 6.8 0.0 0.0 0.0 3.0 Sulu Sea
24 1889 5 26 13.50 121.00 6.8 0.0 0.0 0.0 3.0 Sulu Sea
25 1897 9 21 6.80 122.50 8.5 0.0 6.0 1.0 2.5 Sulu sea
26 1897 9 21 7.10 122.50 8.6 0.0 6.0 0.0 0.0 Sulu sea
27 1897 10 19 6.50 122.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 SE
28 1901 9 10 14.00 122.30 7.0 33.0 1.2 0.0 0.0 E.Luzon
29 1902 8 21 5.00 122.00 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 Celebes
30 1902 8 21 6.30 123.60 7.2 0.0 0.0 0.0 2.0 Celebes
31 1911 1 27 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal, Luzon
32 1915 11 19 10.00 119.50 6.4 33.0 0.0 0.0 0.5 W.Luzon
33 1917 5 6 23.20 121.60 5.8 33.0 0.5 0.0 0.5 E.Ch.Sea
34 1924 5 6 16.00 119.00 6.9 33.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
13
35 1924 5 7 16.00 119.00 6.5 0.0 2.0 0.0 0.0 W.Luzon
36 1924 6 2 16.20 119.70 0.0 0.0 0.0 5.0 0.0 W.Luzon
37 1925 5 5 9.30 122.70 6.8 33.0 0.0 0.0 0.5 W.Luzon
38 1925 5 25 12.20 122.50 6.2 0.0 0.7 0.0 0.5 W.Luzon
39 1928 6 15 12.40 120.90 7.0 33.0 1.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
40 1934 6 14 17.60 119.00 7.6 33.0 1.0 0.0 0.0 W.Luzon
41 1937 8 20 14.50 121.50 7.5 0.0 1.4 0.0 0.0 W.Luzon
42 1939 5 7 13.50 121.20 6.5 150.0 0.0 0.0 0.5 Sulu Sea
43 1948 1 24 10.50 122.00 8.3 0.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
44 1948 1 25 10.60 122.00 8.2 33.0 0.0 0.0 0.0 Sulu sea
45 1949 9 5 18.60 122.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 E.Luzon
46 1949 9 5 17.00 121.50 6.0 0.0 0.0 0.0 4.0 W.Pacific
47 1949 11 5 17.00 121.50 6.0 8.0 0.0 0.0 4.0 Philippine
48 1949 12 29 18.00 121.00 7.2 33.0 0.0 0.0 0.0 E.Luzon
49 1965 9 28 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal
50 1965 9 28 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal
51 1968 8 1 16.50 122.20 7.3 36.0 0.3 2.0 0.0 E.Luzon
52 1968 8 15 23.00 119.80 7.8 23.0 0.0 0.0 0.0 N.Celebes
53 1970 4 7 15.80 121.70 6.5 0.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
54 1970 9 30 20.60 122.00 5.3 33.0 0.0 0.0 0.5 Philippine
55 1978 6 14 8.20 122.40 6.9 24.0 <0.1 0.1 0.0 Mindanao
56 1978 7 23 22.50 121.80 7.1 17.0 0.1 0.0 1.0 Taiwan
57 1983 8 17 18.20 120.90 6.5 29.0 0.0 0.0 0.0 Luzon
58 1988 6 24 18.60 121.00 5.4 53.0 0.0 0.0 0.0 Hongkong
59 1990 12 13 23.90 121.60 5.9 12.0 0.0 0.0 0.0 Taiwan
60 1990 12 13 23.70 121.60 5.9 10.0 0.0 0.0 0.0 Taiwan
61 1992 1 5 18.00 108.00 3.7 0.0 0.8 0.0 0.0 S.Ch.sea
62 1994 11 14 13.50 121.10 7.1 32.0 7.3 0.0 2.1 Philippine
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
14
Chú giải: M - Độ lớn động đất; H - độ sâu chấn tiêu; R - độ cao sóng thần so vơi
mực nƣớc bển (0.0 là không xác định đƣợc); m - magnitude sóng thần tính theo
công thức mlog2h
Liệu sóng thần đã đổ bộ vào bờ biển Việt Nam hay chƣa? là một câu hỏi cần
đƣợc làm sáng tỏ. Trên cơ sở việc phát hiện một số điểm có thành tạo địa chất biểu
hiện do nguyên nhân gây nên bởi sóng thần, các hiện tƣợng sóng lớn điều tra đƣợc
trong nhân dân, cộng thêm đó là các bậc thềm đƣợc thành tạo tại ven biển Diễn
Châu cũng nhƣ danh mục sóng thần khu vực Biển Đông và tây Philippine đã chứng
tỏ có khả năng sóng thần đã tấn công vào bờ biển Việt nam. Cơ sở cho nhận định
này là:
1. Các sóng thần đã ghi nhận đƣợc trong khu vực Biển Đông Việt Nam và
tây Philippine (Bảng 2, gồm 62 sóng thần). Danh mục này đã chứng tỏ:
- Đới hút chìm Manila là nơi có nguy cơ xuất hiện động đất mạnh gây sóng
thần tác động đến bờ biển tiếp giáp với Biển Đông Việt Nam nhƣ bờ biển nam
Trung Quốc, bờ biển đông Việt nam, Brunay và Malaysia. Mức độ ảnh hƣởng của
sóng thần có nguồn Manila đến các điểm trên đƣờng bờ của mỗi nƣớc này sẽ khác
nhau, phụ thuộc vào độ mạnh của động đất gây ra sóng thần và khoảng cách từ chấn
tâm tới đƣờng bờ quan sát sóng thần.
- Các nguồn sóng thần đƣợc ghi nhận trong bảng 2 có toạ độ nằm sát với
đƣờng bờ biển nam Trung Quốc và đặc biệt là sát với đƣờng bờ biển Việt Nam lại
trùng với đới động đất mạnh thuộc ven bờ Biển Đông Việt Nam và Trung Quốc.
Nhƣ vậy, ngoài yếu tố sóng thần lan truyền tới từ nguồn Manila còn có yếu tố của
sóng thần vùng gần đƣờng bờ tác động đến bờ biển nƣớc ta.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
15
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔ
HÌNH VÀ MÔ PHỎNG LAN TRUYỀN SÓNG THẦN
2.1. Kích hoạt sóng thần bởi nguồn động đất, phƣơng pháp mô hình
2.1.1. Mô hình nguồn phát sinh sóng thần
Mô hình đơn giản của nguồn động đất đƣợc xem nhƣ là một cặp điểm ngẫu
lực. Là tổ hợp của hai cặp lực kép Mij, mỗi cặp gồm hai lực có độ lớn (magnitude) f
tách biệt nhau bởi khoảng cách d dọc theo trục J, chúng chuyển động theo phƣơng
đối lập nhau  i.
Thông thƣờng, nội lực (body forces) tƣơng đƣơng cho nguồn động đất có
hình dạng khác nhau đƣợc biểu diễn bằng moment tensor địa chấn M, tạo lập bởi 9
cặp ngẫu lực thành phần (Hình 2.1).











zzzyzx
yzyyyx
xzxyxx
MMM
MMM
MMM
M
Ví dụ: dịch trƣợt trái theo phƣơng  y của đứt gãy, trong mặt phẳng y-z biểu
diễn tƣơng ứng bằng nội lực (body forces) Mxy + Myx. Trong trƣờng hợp này
monent tensor động đất là ma trận:






















000
001
010
000
00
00
00
0
MM
M
M
Moment địa chấn vô hƣớng M0 là moment của cặp ngẫu lực đơn, có độ lớn là
tích của độ cứng , vùng đứt gãy A và dịch trƣợt trung bình

u :
M0= A

u (2.1)
Moment tensor động đất miêu tả hình thái hình học và moment địa chấn vô
hƣớng là một đơn vị của độ lớn.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
16
Trên cơ sở của moment địa chấn Kanamori (1997) đã xác định thang độ lớn
động đất (magnitude scale) gọi là moment magnitude, ký hiệu là M và đƣợc tính
bằng công thức:
log M0= 1,5M+9,1 (2.2)
Trong đó M0 tính bằng N. m.
Thang monent magnitude tiến bộ hơn các thang độ lớn địa chấn khác ở chỗ
nó không bão hoà và có tính đến quá trình của nguồn động đất.
Sự kích hoạt của sóng địa chấn bởi cặp ngẫu lực đƣợc biểu diễn trên hình
2.1.
Hình 2.1. Chín cặp ngẫu lực là những thành phần moment tensor địa chấn.
Mỗi thành phần có hai lực ngược chiều tách ra bởi khoảng cách d (đường đậm nét).
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
17
Hình 2.2. Thông số nguồn trong tính toán mô hình kích hoạt sóng thần
Hàm lan toả tia ),,,(  sh (Ben- Menhaem & Harkrider, 1964) có dạng:
   2cos2sincossin),,,( 43210 ddddidhs  (2.3)
Trong đó:    2sinsin
2
1
0 shBd  ;    2sinsin1 shCd  ;
   coscos2 shCd  ;   sincos3 shAd  ; và    2sinsin
2
1
4 shAd  .
hs là độ sâu nguồn;  là góc tới, góc giữa phƣơng dịch trƣợt của đứt gãy và đƣờng
thẳng nối chấn tâm với điểm quan sát tính theo chiều ngƣợc kim đồng hồ;  là góc
cắm (dip angle);  góc giữa phƣơng phát triển của đứt gãy và phƣơng dịch chuyển
cách treo của đứt gãy theo chiều ngƣợc chiều kim đồng hồ (rake angle); (Hình 2.3).
Hàm A, B và C đƣợc xác định bởi công thức:
   ss hikuhA 
     
 
   
  





















s
s
hs
s
s
ss
h
h
hiku
zh
h
hikuhB 2
2
2
2
21243




(2.4)
   shs hik
z
u
hC s




Đối với mô hình phẳng đồng nhất, băng sóng tổng hợp thủy triều đầy đủ U=
(U, W) đƣợc viết dƣới dạng (theo Levish et al., 1989, sử dụng biểu thức tiệm cận
đối với hàm sóng điều hoà):
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
18
U() =
   
11
4
,
8 Icv
u
Icv
hR
kX
eee
gg
s
tic
X
ii






(2.5)
Ở đây: hs là độ sâu chấn tiêu; X là khoảng cách chấn tâm, u= u(z,
)=u(z,)ex+(z,)ez, R() là hàm ở thời điểm ban đầu; và I1 là hàm số nguyên
năng lƣợng, đƣợc xác định bởi biểu thức (Aki& Richards, 1980):
  











1
1 0
2
0
2*
1
2
1 n
i
H
i
H
i
ii
dzdzuiI  (2.6)
Trong trƣờng hợp môi trƣờng cấu trúc đa lớp đồng nhất biểu thức (2.6) có
thể đƣợc viết lại nhƣ sau:
   











1
1 0 0
22*
1
2
1 n
i
H H
ii
i i
dzdzuiI  (2.7)
Theo Levshin et al. (1989), hàm tiệm cận của một hàm sóng điều hoà có
dạng:
 
   
rgs
g
s
ti
i
Icv
u
Icv
hR
kJ
ee
U
11
4
,
8






 (2.8)
 và J đƣợc tính toán dọc theo đƣờng lan truyền và đƣợc xác định bởi:
      

X
xcxpxc
dx
0
22
1
 (2.9)
 

cos
0


Y
J (2.10)
Ở đây:
   
    

X
xcxp
dxxcxp
Y
0
22
1
Và, nhƣ hình 2.2, X và Y là toạ độ của điểm đến, p là thông số chiếu theo phƣơng
ngang, p= sin/c, đây là một hằng số dọc theo hình chiếu của mô hình đƣờng cong,
và  là góc gữa phƣơng tƣơng ứng với trục x ( = 0 tại x= x0).
Nếu vận tốc thay đổi tuyến tính dọc theo trục x, có nghĩa là: c=c0(1+x), khi
đó ta có x= X:
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
19
 






X
dx
x
x
Y
0 0
0
2
0
2
0
sin
coscos
)1(sin1
1sin




(2.11)
 






X
cxxc
dx
0 0
11
2
0
2
0
sin/1cosh)sin/1(cosh
)1(sin1)1( 


 (2.12)
00
2
0
sinsin
coscos

 Y
J 

 (2.13)
Nếu sóng lan truyền dọc theo trục x, có nghĩa là Y=0, cho giới hạn 0 0,
 0, khi đó  và J trở thành:
0
)1log(
c
x




 (2.14)
X
X
J 






2
1

(2.15)
Nếu c(x) là phƣơng trình tuyến tính từng đoạn, thời gian tới và khoảng không
lan truyền đƣợc xác định bởi hàm:



n
i i
ii
c
x
1
)1log(


 (2.16)




n
i
i
iii
x
x
c
c
J
1 0
)
2
1(
1 
(2.17)
So sánh (2.5) và (2.8) ta thiết lập biểu thức của yếu tố ảnh hƣởng bề mặt đáy
biển, ta có:
2
1
211
112
1
2
,0(
,0(
),0,W(X
),0,W(X
J
J
XvIXw
XvIXw















(2.18)
Nếu đáy biển đƣợc cho là cứng và chất lỏng không nén, hàm riêng trở thành:
)sinh(
)sinh(
),0(),(
kH
zHkH
wzw

 
)sinh(
)cosh(
),0(),(
kH
zHkH
iwzu

  (2.19)
Ở đây H là độ sâu đáy biển (bề dày mực nƣớc biển).
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
20
Sử dụng biểu thức (2.19), năng lƣợng số nguyên I1 trở thành:
kkH
kH
I
2)sinh(
)2sinh(),0(2
1

 (2.20)
Đối với giới hạn sóng dài ta có c vg gH và biểu thức I1 trở thành:
I1  2
2
),0(

gw
(2.21)
và, nếu chúng ta bỏ qua sự thay đổi trong khoảng thời gian tới và khoảng không lan
truyền, công thức (2.18) trở thành:
),0,W(X
),0,W(X
1
2


=4
2
1
H
H
(2.22)
Biểu thức này là dạng đơn giản yếu tố biến động địa hình và đƣợc hiểu nhƣ
là định lý Green.
Hình 2.3. Mô hình mặt phẳng nằm ngang không đồng đều: a) - mặt cắt
phẳng, ngôi sao và tam giác là nguồn và điểm đến tương ứng; b)- mô tả chi tiết
phần cao nhất (Panz, et al., 2000).
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
21
2.1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận
Đại lƣơng đầu tiên cần tính toán là số hạng kích thích phần tử bị chiếm chỗ
(excitation factor deprived) R(), chúng ta sẽ gọi chúng là hàm kích hoạt:
 
1
1
,
Icv
h
g
s 
 
1 miêu tả khả năng của nguồn động đất sinh sóng thần lan truyền trong mô hình
cấu trúc đáy biển cho trƣớc.
Hình 2.4 biểu diễn hàm kích hoạt của một đứt gãy dịch trƣợt thẳng đứng 450
và trƣợt bằng - thẳng đứng, tất cả đều trong xu hƣớng bức xạ cực đại (maximum
radition). Momen địa chấn là 1013
Nm. Mô hình cấu trúc đƣợc tạo nên là một lớp
chất lỏng đơn nằm trên một nửa không gian rắn đồng nhất (= 7,15km/s; =
4,1km/s; = 3,1g/cm3
,). Nguồn dịch trƣợt thẳng đứng là nguyên nhân chủ yếu phát
sinh sóng thần. Nhƣ vậy, động đất sóng thần nguy hiểm nhất là phá huỷ động đất
mạnh xảy ra trong đới hút chìm.
Hình 2.4. So sánh hàm kích hoạt của một dịch trượt theo phương thẳng đứng
(ds)(dip- slip) và trượt bằng - thẳng đứng (ss) (vertical strike- slip).
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
22
Hình 2.5. So sánh hàm kích hoạt của một nguồn dịch trượt thẳng đứng dưới
biển vó bề dày lớp nước khác nhau.
Hình 2.5 đƣa ra đối sánh hàm kích hoạt của một nguồn dịch trƣợt thẳng đứng
xảy ra dƣới biển với bề dày lớp nƣớc khác nhau. Mô hình cấu trúc giống nhƣ ở hình
2.4, chấn tiêu động đất khoảng 10km. Biên độ của hàm giảm khi độ sâu mực nƣớc
tăng. So sánh đầy đủ các điều kiện trong công thức (2.5) và mô hình cấu trúc nhƣ
trong hình 2.4 đối với đứt gãy dịch trƣợt thẳng đứng có momen địa chấn 1013
Nm,
tại khoảng cách 500km, ta thấy rằng thành phần toả tia của chuyển động lớn hơn
thành phần thẳng đứng khoảng 3 lần, có nghĩa là phần tử chuyển động dạng Elip.
Để xác định hiệu ứng của mô hình cấu trúc đáy biển tới phát sinh sóng thần
chúng ta tính toán cho 3 mô hình đáy biển:
Mô hình 1: Giống nhƣ đƣợc sử dụng trong tính toán cho kết quả ở hình 2.4 (Comer,
1984);
Mô hình 2: Có nửa không gian đồng nhất với đặc tính giống nhƣ mô hình 1, nhƣng
với một lớp trầm tích mịn (soft sedimentary)(= 3,5km/s; =1,0km/s; = 1,5g/cm3
)
1km bề dầy trên cùng của chúng; và
Mô hình 3: Sử dụng lớp vỏ (= 5,2 km/s; =3,0km/s; =2,6g/cm3
) 12 km bề dầy
trên cùng của nửa không gian (=8,1km/s; =4,7km/s; =3,2g/cm3
). Độ sâu nƣớc
biển không đổi là 4km, nguồn là một cặp ngẫu lực dịch trƣợt thẳng đứng (dip- slip
double couple), với momen địa chấn 1013
Nm.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
23
Hình 2.6. So sánh thành phần thẳng đứng (z) và toả tia (x) của dải biên độ
được tính toán tại khoảng cách chấn tâm 500km, độ sâu của nước biển khoảng từ
4km đến 6km.
Trong hình 2.6 biểu diễn so sánh dải biên đồ đƣợc tính toán tại khoảng cách
chấn tâm 500km cho mô hình 1 và 3. Độ sâu của nguồn khoảng 9- 14km. Chúng ta
biết rằng nguồn trong giới hạn vỏ (mô hình 3) có khả năng kích hoạt gây sóng thần
hơn. Giải biên độ của mô hình 2 hầu nhƣ trùng với tính toán cho mô hình 1 và nhƣ
vậy ta thấy lớp trầm tích có tác động ít lên phát sinh sóng thần.
Trong nghiên cứu tai biến sóng thần thì quan trọng nhất cần quan tâm là biên
độ cực đại và khoảng thời gian của chuỗi thời gian sóng tới.
Trong hình 2.7 biểu hiện kết quả tính toán tổng hợp thuỷ triều đối với mô
hình 1. Nguồn là một đứt gãy dịch trƣợt thẳng đứng, là cặp ngẫu lực (double
couple) ở độ sâu 10km dƣới đáy biển, với momen động đất 1020
Nm. Một mặt phẳng
mô hình 1d, với đáy biển sâu 6km, đƣợc so sánh với mô hình 2d (hình 2.7). Tại
khoảng cách gần hình thái (waveform) của sóng là hầu nhƣ đồng dạng, nhƣng ở
khoảng cách xa hơn, ở độ sâu đáy biển lớn, sự khác biệt về hình thái càng rõ nét
(clear diffence):
1) Chuỗi sóng 2d (2d- wavetrain) đến trễ hơn; 2) biên độ của chuỗi sóng 2d là lớn;
3) Chuỗi sóng 1d bị phân tán hơn.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
24
Hình 2.7. Phổ biên độ theo phương thẳng đứng của một nguồn dịch trượt
thẳng đứng với momen động đất 1012
Nm ứng với mô hình 1 và 3. Độ sâu chấn tâm
9, 14km.
Hình 2.8. So sánh mô hình phẳng (bên trái) với mô hình mấp mô (bên phải).
Thuỷ triều được tính với tăng dần khoảng cách chấn tâm. Nguồn là một cặp ngẫu
lực dịch chuyển thẳng đứng ở độ sâu 10km dưới đáy biển, với momen động đất
1020
Nm.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
25
2.2. Phƣơng pháp hàm Green
Sự xáo động (disturbance) của đáy biển tạo nên cột nƣớc và lan truyền theo
tất cả các phƣơng. Trong trƣờng hợp mô hình là khối chất lỏng đồng nhất vô hạn
trên khắp một nửa không gian đàn hồi, xuất phát từ biểu thức hàm Green tƣơng ứng
với một điểm lực theo phƣơng thẳng đứng trên mặt tự do trong trƣờng hợp dịch
chuyển của đáy biển theo phƣơng thẳng đứng và điểm lực nằm ngang trong nửa
không gian. Mô hình nguồn đơn giản (nguồn điểm) sau đó đƣợc mở rộng ra mô
hình nguồn có dạng hình hộp chữ nhật (phù hợp hơn với cơ cấu chấn tiêu) với nửa
không gian giới hạn bởi đƣờng biên là đƣờng bờ (Yanovskaya, 1999- 2000;
Yanovskaya, 2003; và Pinat, 2001). Chúng tôi áp dụng mô hình này trong tính toán
lan truyền sóng thần tại Biển Đông Việt Nam.
2.2.1. Biểu diễn minh hoạ
Bắt đầu từ phƣơng trình giao động chất lỏng không nén đƣợc giới hạn bởi
mặt S và  nhƣ trong hình 2.9:
     txF
t
txu
ftxp ,
,
, 2
2



  (2.23)
 txp , và u(x,t) là áp suất và trƣờng dịch chuyển, f là mật độ của chất lỏng, và
F(x,t) là trƣờng ngoại lực.
Hình 2.9. Một mô hình của bồn lỏng trên nửa không gian rắn. S biên rắn-
lỏng,  là mặt tự do của lớp lỏng (Yanovskaya, 2003).
Nếu trƣờng là hàm điều hoà, với tần số , công thức này rút gọn thành:
     xFxufxp  2
 (2.24)
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
26
Ở đây, sự phụ thuộc vào thời gian đƣợc bỏ qua. Nếu lực F(x) là điểm lực
phát triển theo phƣơng trục q chúng ta thu đƣợc công thức của hàm Green  :, 0xxuq
   0
22
xxeufup q
q
  (2.25)
eq là véc tơ đơn vị trong phƣơng q.
Cho rằng trƣờng dịch chuyển U(x) và áp suất hợp thành P=p(U) chỉ gây nên
bởi dịch chuyển và ép lên bề mặt S+. Không tính đến lực khối, ta có:
02
 UfP  (2.26)
Nếu chúng ta nhân (2.25) với U, (2.26) với uq
; (2.26) trừ đi (2.25) rồi lấy tích
phân khối , giới hạn bởi S+, ta thu đƣợc biểu thức cho thành phần q của chuyển
động:
      
 dPupUxU qq
q ,,0 (2.27)
Từ tính chất không nén của chất lỏng, divU= divuq
=0, (2.27) có thể đƣợc
viết dƣới dạng:
          

S
q
nn
qqq
q dSPuupdPudivUpdivxU 0 (2.28)
Ở đây: Un và q
nu là thành phần pháp tuyến tới mặt S+ của U và uq
tƣơng
ứng. Ta sử dụng định lý Stokes‟s để chuyển tới đẳng thức thứ hai. Tại mặt tự do 
điều kiện biên cho áp suất là p=-fgun vì vậy tích phân theo  là bằng không và
(2.28) trở thành:
    
S
q
nn
q
q dSPuUpxU .0 (2.29)
Hay bằng:
  
S
n
q
q dSUpxU 0 (2.30)
Nhƣ vậy ta có thể tính trƣờng dịch chuyển trong môi trƣờng lỏng nếu biết
đƣợc áp suất   0,xxupp qq
 , liên kết với hàm Green uq
, và dịch chuyển tại ranh
giới chất lỏng/rắn. Đặc biệt là dịch chuyển thẳng đứng của bề mặt tự do chất lỏng,
Uz(x0), có thể tính đƣợc nếu biết trƣờng áp suất tƣơng ứng tới điểm lực phƣơng
thẳng đứng tại vị trí x0=(0,0,0).
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
27
2.2.2. Hàm Green
Xét trƣờng hợp lớp lỏng có bề dày H trong tiếp xúc với nửa không gian cứng
đàn hồi phía dƣới và hệ toạ độ Đề Các với gốc toạ độ tại mặt tự do và trục z hƣớng
xuống dƣới. Một điểm nguồn theo phƣơng thẳng đứng có vị trí tại điểm x0= (0,0,z0).
Công thức giao động của hàm Green đƣợc trình bày trong (2.25), ở đó hàm delta 3d
có biểu thức trong toạ độ trụ nhƣ sau:
     


0
0
0
2
dkkrJzP
zz


(2.31)
Áp suất P(r,z) có thể đƣợc viết theo biến đổi Hankel bậc 0, P(r,z), bằng tích
phân Fourier- Bessel:
     


0
0,, dkkrJkzPzrP (2.32)
Ở đây J0 là hàm Bessel bậc không. Nó có thể đƣợc xem nhƣ thoả mãn
phƣơng trình:
02
2
2
 Pk
dz
Pd
(2.33)
với z z0 và nhƣ vậy P nhảy một giá trị k/ 2 tại z=z0. Nhƣ vậy P có thể biểu diễn
nhƣ một tổng của hàm số mũ exp(kz) và exp(-kz), với hệ số khác nhau của z bên
trên, z0 ở dƣới. Phƣơng trình chuyển động của sóng điều hoà trong môi trƣờng lỏng
(2.33) với W và U là thành phần dịch chuyển thẳng đứng và nằm ngang tƣơng ứng,
trong trƣờng hợp zz0 ta có:
        




 dkkrJ
z
krP
fz
zrP
f
zrW 022
,1,1
,

Nhƣ vậy nếu W là biến đổi Hankel bậc 0 của W ta có:
     


0
0 ,,zr,W dkkrJkzW
và do đó:
  .
1
kz,W 2
z
P
f 



(2.34)
Đối với thành phần nằm ngang của chuyển dịch, U, ta có:
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
28
         dkkrJkzudkkrJkzP
f
rzU 1
0
1
02
,,
1
, 



 rzU , là biến đổi Hankel bậc 1 của U cho nên:
   kzP
f
k
zkU ,, 2

 (2.35)
Ta cho điều kiện biên tại z=0 và z=H
   
 




0
00
HW
fgWP 
(2.36)
và điều kiện tại z=z0:
   
   







00
00 2/
zWzW
kzPzP 
(2.37)
Xuất phát từ hệ số của hàm mũ exp(k). Đối với z  0 ta thu đƣợc P:
   zH
kH
gk
kH
kz
gk
kzk
kzP 














 cosh
sinhcosh2
sinhcosh
,
2
020



(2.38)
và đối với P(r,z):
   

















0
2
020
cosh
sinhcosh2
sinhcosh
, zH
kH
gk
kH
kz
gk
kzk
kzP



(2.39)
Tích phân (2.39) có thể đƣợc ƣớc lƣợng gần đúng:
,tan
2
gk
kH

 (2.40)
Là hàm phân tán của sóng dao động điều hoà trong lớp chất lỏng không nén
với bề dày không đổi H bên trên nửa không gian cứng. Cho z=0, ta có:
       ,cosh
sinh
sinh
2
0,0;,,
2
2
)2(
0
zHk
kH
g
H
kHkkriH
zrprP z




(2.41)
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
29
Trong đó )2(
0H là hàm Hankel dạng hai bậc không. Cho kr1 có thể sử dụng
biểu thức tiệm cận của hàm Hankel và thu đƣợc:
  ),(cosh
sinh
sinh2
8
1
0,0;,
2
2
4/
zHk
kH
g
H
kHk
kr
eezrP ikriz


 



(2.42)
Công thức (2.42) là áp suất liên kết tới một vị trí nguồn thẳng đứng tại điểm
x0=(0,0,0).
2.2.3. Dịch chuyển của đáy biển dưới tác động của điểm lực trong nửa không
gian đàn hồi
Dịch chuyển của đáy biển có thể thoả mãn phƣơng trình (2.26) và điều kiện
liên tục đối với ứng suất pháp tuyến và dịch chuyển tại bề mặt ranh giới rắn/ lỏng.
Có thể hiểu là: Dịch chuyển của đáy biển bằng dịch chuyển tĩnh (= 0) so với mặt
tự do của nửa không gian; Độ sâu lớp nƣớc nông; và điều kiện biên trên đáy biển
gHpzz   , đƣợc thay thế bởi 0zz .
Với dịch chuyển tĩnh mặt tự do của nửa không gian đàn hồi dƣới tác động
của điểm nguồn nằm ngang và thẳng đứng chúng ta chấp nhận kết quả của Okada
(1985). Trong biểu thức đó: h là độ sâu của nguồn; 22
yxr  là khoảng cách
trong mặt phẳng nằm ngang tới nguồn; 222
zyxR  là khoảng cách tới nguồn;
 là phƣơng vị (cos=x/r);  và  là vận tốc sóng P và sóng S;  là mật độ trong
nửa không gian. Để rút gọn, đặt 22
2
1



K và 22
2
2



K .
Dịch chuyển thẳng đứng do tác động của điểm lực phƣơng thẳng đứng:






 2
2
12
4
1
W
R
h
K
R
(2.43)
Dịch chuyển ngang do tác động của điểm lực phƣơng nằm ngang:





 

R
hR
K
R
rh
R
Ur 222
4
1

(2.44)
Dịch chuyển thẳng đứng do tác động của điểm lực nằm ngang dọc theo
phƣơng trục x:
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
30





 

R
hR
K
R
rh
R
222
4
cos
W


(2.45)
Dịch chuyển ngang do tác động của lực nằm ngang dọc trục x:
  







 


 4
222
22
22
2
4
1
r
hRRhhy
K
R
xR
R
Ux

(2.46)
 







 
 4
2
222
1
4 r
hR
K
RR
xy
Uy

(2.47)
Biểu thức (2.43) – (2.47) sẽ đƣợc thay thế vào phƣơng trình (2.30), cùng với
hàm Green (2.42), để thu đƣợc trƣờng sóng thần đƣợc sinh ra bởi mô hình nguồn
đơn giảm. Để cho đầy đủ chúng ta sẽ lấy từ đây biểu thức dịch chuyển mặt tự do
của một nửa không gian đàn hồi đƣợc sinh ra bởi một nguồn kép.
Dịch chuyển thẳng đứng Wt đƣợc sinh ra bởi cặp ngẫu lực, tƣơng ứng với đứt
gãy nhịch chờm với góc cắm  và trƣợt bằng theo trục y:
 2sin2cosWt 






















h
W
x
U
h
U
x
W
(2.48)
Các vi phân trong hàm (2.48) có giá trị:









2
2
132
3
4
1
R
h
K
R
x
x
W

, 








2
2
232
3
1
4
1
R
h
K
R
h
h
W

,









2
2
132
3
4
1
R
h
K
R
x
h
W

, 








2
2
2
2
232
3
1
4
1
R
x
r
x
K
R
h
x
W

Thay chúng vào (2.48) ta đƣợc:
    



















 


 

2sin
3
2cos
6
4
1
W 4
22
22
2
24
22
4
2
2t
r
xyhR
Rr
hy
K
R
xhh
R
xh
R
h
(2.49)
Có thể dùng biểu thức (Pinat, 2001) xác định dịch chuyển thành phần x nằm
ngang đối với mô hình đứt gãy nghịch với góc cắm  và trƣợt bằng theo trục y:
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
31
     
  

















 

2sin
33
2cos
6
4
1
3
22
22
22
24
2
2
hR
hRRhRy
K
R
xh
R
x
R
xh
R
Ux
(2.50)
Bằng cách trên ta có thể tính đại lƣợng dịch chuyển đối với đứt gãy xuất hiện
dịch chuyển thẳng đứng khi lấy =900
(2.49) và bằng:
5
2
2ds
6
4
1
W
R
xh

 (2.51)
Đối với đứt gãy trƣợt bằng có yếu tố dịch trƣợt thẳng đứng (Strike- slip fault)
dịch chuyển thẳng đứng Wss đƣợc xác định bởi:
y
U


 2Wss (2.52)
Lấy đạo hàm U theo y ta đƣợc:
 





 322
4
2
232
22
3
4
1
RhrhR
r
K
R
h
R
xy
y
U

(2.53)
Từ đó ta có dịch chuyển là:
 





 322
4
2
232ds 22
3
4
1
W RhrhR
r
K
R
h
R
xy

(2.54)
Dịch chuyển thẳng đứng của đáy biển có nguyên nhân là nguồn chờm nghịch
góc căn 450
(2.48) và nguồn trƣợt bằng có yếu tố dịch trƣợt thẳng đứng (2.52) đƣợc
biểu diễn trong hình 2.10 và 2.11. Ta thấy sự nâng cao nhất của đáy biển trong
trƣờng hợp nguồn chờm nghịch. Điều y chứng tỏ mối nguy hiểm của đới đứt gãy
chờm nghịch trong nghiên cứu sóng thần.
2.2.4. Kích hoạt sóng thần trong lớp nước vô hạn
Từ các công thức trên ta xác định đƣợc hàn Green trong tính toán trƣờng
dịch chuyển thẳng đứng trên bề mặt nƣớc nhƣ sau:
 
 





ddrre
rh
h
rh
K
rkkH
g
H
kHke rik
i
''
''8
1
sinh
sin2
4
r,0W
_
2/322
2
22
1
0 _
2
2
2
4














  (2.55)
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
32
Trong đó , r,
_
r và r’ đƣợc định nghĩa nhƣ trong hình 2.2.
Từ dịch chuyển của đáy, rất nhỏ (nhỏ r‟) so với khoảng cách nguồn rất lớn r
(xa: r‟ <<r) chúng ta có thể lấy xấp xỉ:
 cos'cos'2'22
_
rrrrrrr  (2.56)
Hình 2.10. Dịch chuyển thẳng đứng của đáy biển do nguồn chờm nghịch với
góc cắm 450
, độ sâu chấn tiêu là 10km.
Hình 2.11. Dịch chuyển thẳng đứng của đáy biển do nguồn trượt bằng có
yếu tố dịch trượt thẳng đứng, chấn tiêu là 10km.
Phƣơng trình (2.55) có thể đƣợc viết:
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
33
 
  















 




2
0 0
''cos'
2/322
2
22
1
2
2
2
4
''8
1
sinh
sinh2
4
r,0W ddrrikr
ikr
i
e
rh
h
rh
K
kr
kH
g
H
kHkee
(2.57)
Ta có thể chứng minh rằng    '2cos'exp 0
2
0
krJdikr 

 . Vì vậy (2.57) trở
thành:
   
 















0 2/322
2
22
1
0
2
2
2
4
''
''
'
8
1
sinh
sinh
0, drr
rh
h
rh
K
krJ
kr
kH
g
H
kHkee
rW
ikr
i




(2.58)
Tính tích phân trong (2.58):
   

 

0 22
0 exp
' k
kh
rh
drkrJ
và
 
 
   

 




 0 22
0
0 2/322
0 exp1
h
kh
rh
drkrJ
hhrh
drkrJ
Ta thu đƣợc biểu thức cuối cùng của W(r,0):
    .
sinh
sinh
8
1
0, 1
2
2
2
4
kh
ikr
i
eKkh
kH
g
H
kH
kr
ee
rW 








(2.59)
Hình 2.12. Dạng hình học trong tính tích phân: O là tâm, M là điểm quan
sát, X là điểm tính tích phân trên đáy biển.
Tƣơng tự ta có phƣơng trình dịch chuyển thẳng đứng mặt nƣớc do tác động
của điểm lực phƣơng nằm ngang:
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
34
Vì:     


2
0
1 '2cos'expcos kriJdikr ,
Trong đó: J1 là hàm bessel bậc 1, ta thu đƣợc biểu thức dịch chuyển thẳng
đứng:
    ,''1
'
'
sinh
sin
8
1
cos,0,
0 2
1
2
31
2
2
2
4
drr
R
hK
R
hr
krJ
kH
g
H
kkHk
kr
eie
rU
ikr
i
z 























(2.60)
Trong đó:  là góc phƣơng vị, tính từ trục x (cos=
r
x
).
Và:  


0
1 ,
1
''
k
drkrJ  



0
13
2
,'' kh
hedrkrJ
R
hr
  ,
1
''
0
1




k
he
drkrJ
R
h kh
Từ đó ta thu đƣợc biểu thức cuối cùng trƣờng sóng thần gây nên bới điểm
lực nằm ngang dọc trục x.
    kh
ikr
i
z eKkh
kH
g
H
kH
kr
eie
rU 




 2
2
2
2
4
sinh
sin
8
1
cos,0,



(2.61)
2.2.5. Hàm kích hoạt và tạo thuỷ triều
Ta có:      
 kH
zHkH
WzW
sinh
sinh
,0,

 
   
  




 

kH
zHkH
iWzU
sinh
cosh
,0,  (2.62)
Khi đó tích phân năng lƣợng sẽ có dạng:
     
  
H
kkH
kHW
dzUWI
0
2
22
0
2sinh
2sinh,0 
(2.63)
Và hệ số thiết bị thu trở thành:
  ,
cosh
sinh,0
0 kHfcu
kHk
cuI
kW

 (2.64)
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
35
Chia phƣơng trình (2.61) và (2.64) cho: hệ số pha,
 


8
4/exp i
; hệ số lan
truyền,
 
kr
ikrexp
; và hệ số thiết bị thu (2.64) và đƣa vào:
  ,
sinh
coshsinh
2
2
2
kkH
g
H
fcukHkH
kF











(2.65)
Ta thu đƣợc hàm kích hoạt đối với điểm lực theo phƣơng đứng và ngang:
    ,exp1 khKkhkFver  (2.66)
     .cosexp2  khKkhkiFhor (2.67)
Xét trƣờng hợp đứt gãy trƣợt bằng, góc cắm , nếu  là góc giữa trục x và
phƣơng quan sát, khi đó hàm kích hoạt của nguồn dịch trƣợt thẳng đứng (ds) và một
nguồn trƣợt bằng - thẳng đứng (ss) là:
      kh
ds ekhKkhikhFkh 
 2
2
sin22sincos2cos2,,  (2.68)
     kh
ss ekhKikhFkh 
 2sin2sin2cossin2,,  (2.69)
Hình 2.13. Hàm kích hoạt của nguồn dịch trượt thẳng đứng (ds) và nguồn
trượt bằng có yếu tố dịch trượt thẳng đứng (ss).
Hàm kích hoạt của điểm nguồn dịch trƣợt thẳng đứng và điểm nguồn trƣợt
bằng có yếu tố dịch chuyển thẳng đứng đƣợc so ránh trong hình (2.13) theo công
thức (2.68) và (2.69). Hình này hoàn toàn trùng với hình 2.4, điều này chứng tỏ là
đối với mô hình đơn giản cả hai phƣơng pháp phân tích trên (phƣơng pháp mô hình
và phƣơng pháp hàm Green) đều có giá trị nhƣ nhau. Tỷ lệ trục y la centimet, trục x
là giây.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
36
Ta có thể xây dựng hàm tổng hợp dao động thuỷ triều đối với nguồn dịch
trƣợt thẳng đứng hoặc trƣợt bằng - thẳng đứng theo phƣơng pháp hàm Green nhƣ
sau:
       
0
1
4
,0
,,
8
,
cuI
hR
kr
eee
XW
tiikr
i









(2.70)
Trong đó (h,,) là một trong hai đại lƣợng: ss hoặc ds.
Trong hình 2.14 đƣa ra một so sánh của hình dạng sóng tính theo bài toán mô
hình và theo phƣơng pháp hàm Green. Mô hình cấu trúc của nguồn giống nhƣ ở
hình 2.8. Các dạng sóng dao động hầu nhƣ trùng nhau. Điều này cho thấy có thể sử
dụng hai phƣơng pháp mô hình trong tính toán nguồn xa bờ.
2.2.6. Kích hoạt sóng thần từ nguồn hữu hạn
Ta xét một đứt gãy hình hộp chữ nhật với chiều dài L và rộng W và xét một
trong hai dịch trƣợt: vuông góc với trƣợt bằng (dip-slip) hoặc song song với trƣợt
bằng (strike – slip). Toạ độ  và  đƣợc xác định với tâm tai trung tâm đứt gãy, nhƣ
vậy nguồn cơ sở tại một điểm (, ) trên đứt gãy có toạ độ (x-cos, y-, h-sin).
Để thu đƣợc hàm kích hoạt của nguồn hữu hạn phù hợp với x, y và h ta lấy
tích phân theo  từ
2
L
 tới
2
L
 và theo  từ
2
W
 tới
2
W
 .
Giả sử rẳng khoảng cách r là rất lớn so với kích thƣớc nguồn, ta thay thế r
trong hàm mũ bằng  sincoscos r . Khi đó ta thu đƣợc biểu thức của hàm
kích hoạt cho cả nguồn dịch trƣợt thẳng đứng và trƣợt bằng:
        









 2/cosh
2/sinh2
sin
2/sinsin2
,, 2
L
B
L
LBA
kW
kW
hfs 




 (2.71)
Trong đó =ksin+ikcoscos.
Hệ số A và B của dịch trƣợt thẳng đứng:
  kh
eFkA 
 kh)-(Ksin2sinsin22khcoscos22ikh 2
2

  kh
ekFkB 
  sinsinsin22ksin-cos2cos2iksin- 2
Và đối với trƣợt bằng là:
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
37
  kh
eFkA 
 )K-(kh2sinsinsincos2ikh 2
  kh
eFkB 
 sinsin-sin2isinsin 22

Một vài ví dụ kết quả tính toán hàm kích hoạt nguồn mở rộng dịch trƣợt
thẳng đứng đƣợc trình bày trong hình 2.16 với độ sâu nguồn 10 km. Bề rộng W gần
nhƣ không làm thay đổi biên độ trong khi chiều dài L gây nên suy giảm biên độ cực
đại, song lại tăng tại tần số cao. Thực tế là khi L tăng thì một trong hai đầu mút của
đứt gãy gần với bề mặt hơn và rút cục cắt thủng đáy biển làm tăng hàm lƣợng tần số
cao.
2.2.7. Kích hoạt sóng thần trong lớp nước nửa vô hạn (semi- infinite)
Hình 2.14. Dao động thuỷ triều tổng hợp bằng phương pháp mô hình (trái) và
tiếp cận hàm Green (phải). Mô hình cấu trúc và nguồn là giống như trong hình (2.8).
Để hiểu biết về tác động của sóng thần tới đƣờng bờ biển ta xét bài toán lan
truyền sóng thần trong môi trƣờng lớp nƣớc nửa vô hạn.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
38
Hình 2.15. Hình học của nguồn mở rộng
Hình 2.16. Hàm kích hoạt của nguồn mở rộng. Chiều dài L và chiều rộng W biến
đổi.
Ta xét một vịnh nƣớc đƣợc giới hạn bởi:








Hz
z
xX
0
0
(2.72)
Hình dạng của mô hình đƣợc trình bày trong hình 2.17. Một ranh giới thẳng
đứng là biên của vịnh tại 0Xx  . Sóng thần truyền dọc theo truc x, đƣợc sinh ra
bởi một nguồn động đất dịch trƣợt thẳng đứng tại vị trí Xs= (0, 0 , H+h). Đối với
nguồn nhƣ vậy trục x mô tả một trục đối xứng và phƣơng lan truyền cực đại.
Trong trƣờng hợp này trƣờng sóng thần không tính toán đƣợc trên cơ sở sự
khác biệt của lực giản đơn nằm ngang và thẳng đứng bởi vì tích phân không thể tính
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
39
toán đƣợc trong hình thái giới hạn khép kín mà phải sử dụng phép tích phân số.
Việc lấy tích phân trong công thức lý thuyết đƣợc giới hạn bởi ranh giới nằm ngang
, -X0<x<, - <y<, z=H, và trên biên thẳng đứng, x=-X0, - <y <, 0<z <H.
Đối với lớp nƣớc vô hạn ta sử dụng hàn Green, thành phần pháp tuyến của
dịch chuyển có thể bỏ qua nên ta thay thế biểu thức 2.29 bằng biểu thức 2.30.
Thành phần pháp tuyến của dịch chuyển trên đáy biển có thể khác so với
trƣờng hợp mặt phẳng nằm ngang vô hạn, nhƣng khi, h<<H ta có thể cho rằng sự
dịch chuyển trên biên nằm ngang là gần nhƣ trên mặt phẳng nằm ngang vô hạn.
Hình 2.17. Hình học mô hình lớp nước nữa vô hạn của vịnh với ranh giới
bậc thẳng đứng
Trƣớc hết ta xét trƣờng sóng thần dịch chuyển trên biên ngang W(x,y). Điểm
quan sát M ở khoảng cách r từ chấn tâm trên trục x. Nếu x là một điểm gần nguồn, ở
đó W(x,y) không triệt tiêu, ta cho rằng r>>x, nhƣ vậy khoảng cách x từ M sẽ là r-x.
Khi đó trƣờng sóng thần lan truyền theo phƣơng ngang có thể đƣợc viết nhƣ sau:
  





 dyyxWdxe
kH
g
H
kHk
kr
ee
rW
x
ikx
ikr
i
hor ),(
sinh
sinh2
8
0,
02
2
4



(2.73)
Tích phân bên trong có dạng:
  ),,(
)(
2sin)(2cos21
, 222
222
2



hx
hx
xhhxh
dyyxW 





(2.74)
Tích phân
 


0
,,
x
ikx
dxehx 
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
40
Có thể định bằng số.
Trƣờng sóng thần gây nên bởi dịch trƣợt ranh giới thẳng đứng có thể xác
định bằng phƣơng thức tƣơng tự. Cho x0 là toạ độ của ranh giới thẳng đứng, (x0= -
X0) và U(x,y) là dịch chuyển ngang, ta có:






 dyyxUdxkzkH
kH
g
H
kHk
kr
ee
rW
H
ikr
i
ver ),()cosh(
sinh
sinh2
8
)0,( 0
02
2
4



(2.75)
Tích phân trong cùng cũng có thể đƣợc tính trong hình thể đóng kín:
),,(
)(
2sin)(2cos21
),( 0222
0
2
0
2
0
2
0
20 


hx
hx
xhxhx
dyyxU 





(2.76)
Cho rằng dịch chuyển ngang trên biên đứng ở độ sâu z xấp xỉ dịch chuyển
ngang ở đáy từ nguồn có độ sâu h+H-z. Bởi vậy tích phân ngoài có dạng:
 
H
dzkzkHzHhx
0
0 )cosh(),,(  (2.77)
Tích phân này đã đƣợc tính bằng số.
Từ các công thức trên ta thu đƣợc:
  




00
),,(2),,(
sinh
coshsinh2
)( 2
2
2
X
ikxikx
X
hor dxehxkkFdxehx
kH
g
H
kHkH
k
cuk




(2.78)
  




0
),,(2),,(
sinh
coshsinh2
)( 0
2
02
2
X
ikxikx
H
ver ezHhxkkFdxehx
kH
g
H
kHkH
k
cuk




 
H
dzkzkHzHhxkkFdzkhkH
0
0
2
)cosh(),,()(2)cosh(  (2.79)
Và hàm dao động thuỷ triều đầy đủ có dạng:




   
H
X
ikx
dxehxdzkzkHzHhxkkFh
0
0
2
1
0
),,()cosh(),,()(2),,(  (2.80)
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
41
Hình 2.18. Hàm kích hoạt (Excitation) của nguồn dịch trượt thẳng đứng tại
khoảng cách khác nhau từ bờ biển thẳng đứng được tính toán với từng bước mô
hình. Chú giải: khoảng cách từ đường bờ km, vị trí trong đất liền. Nguồn dịch trượt
thẳng đứng với góc nghiêng 450
và moment địa chấn 1013
Nm, bề dày của lớp chất
lỏng 2km.
Theo kết quả trên hình 2.18 ta thấy: nếu nguồn đƣợc di chuyển từ đại dƣơng
mở tới gần bờ biển, biên độ cực đại bị suy giảm nhƣng lƣợng tần số cao không đổi;
khi nguồn đƣợc dịch chuyển từ đất liền biên độ cực đại giảm nhanh, nhƣng lƣợng
tần số cao đƣợc khuyếch đại và có thể còn lớn hơn nguồn ngoài khơi. Giới hạn tần
số cao của cửa sổ sóng thần trong trƣờng hợp không tồn tại một nguồn trong đất
liền không tồn tại, trong thực tế hiện nay sóng thần đƣợc kích hoạt không chỉ bởi
dịch chuyển đáy mà còn bởi dịch chuyển của ranh giới thẳng đứng trải dài từ đáy
đến bề mặt.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
42
Hình 2.19. Băng triều tổng hợp, được tính toán cho các khoảng cách khác
nhau của nguồn từ bờ biển dạng bậc. Nguồn là một cặp ngẫu lực (double couple)
dịch trượt thẳng đứng với góc nghiêng 450
và mô men địa chấn 1013
Nm, bề dầy lớp
lỏng 2km.
Một mô hình thực tế hơn mô tả một vịnh nƣớc nửa vô hạn giới hạn bởi một
ranh giới nghiêng, nhƣ độ sâu nƣớc giảm dần và bằng 0 tại đƣờng bờ (Hình 2.20).
Đáy gồm hai mặt: một nữa không gian nằm ngang: X0< x <, -< y< , z=H, và
một mặt nghiêng: X1<< X1+S,-< y< , 0< z< H.
Theo mô hình này thì tích phân trong đƣợc tính bằng số.



0
),(
X
ikx
dxehx
Hình 2.20. Hình dạng của vịnh nước nửa vô hạn ranh giới nghiêng.
Từ đó ta có công thức cho mô hình mặt nghiêng:
kH
g
H
kHk
kr
ee
rW
ikr
i
slop
2
2
4
sinh
sinh2
8
)0,(






 








 SX
X
Lik
dkzkHeh
1
1
))(cosh(,, cos
~
 
(2.81)
Tích phân đƣợc tính bằng số.
Hàm đầy đủ của dao động triều có dạng:
  





  
 

0
1
1
))(cosh(),,(),,()(2,, )cos(
~
2
1
X
SX
X
Likikx
dkzkHehdxehxkkFh  
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
43
(2.82)
Ví dụ tính toán đƣợc trình bày trong hình 2.21, cho giá trị khác nhau của
khoảng cách từ nguồn đến bờ biển, d. Nguồn là một dịch trƣợt thẳng đứng với góc
nghiêng 450
, moment địa chấn là 1013
Nm, bề dày lớp lỏng 2km. Kết quả cho thấy:
Sự giảm lƣợng phổ tần số thấp và tăng tƣơng đối ở phổ tần số cao. Thực tế, độ sâu
nƣớc giảm dần đến 0 tại đƣờng bờ, hầu nhƣ tất cả tần số cao đƣợc kích hoạt và giới
hạn tần số cao không tăng thêm khi nguồn sát hoặc gần bờ.
2.2.8. Mô hình phẳng phức tạp (không đồng nhất)
Mô sóng triều tổng hợp lan truyền trên cấu trúc phức tạp của đáy Đại Dƣơng
có dạng:
 
   
r
gs
g
s
ti
i
Icv
u
Icv
hR
kJ
ee
U
11
4
,
8






 (2.83)
Chúng ta có thể thay thế biểu thức nguồn
 
sg
s
Icv
h
1
,
với bất kỳ hàm kích hoạt
nào đã tính toán trƣớc với phƣơng pháp hàm Green.
Để biểu thức có giá trị, bề mặt độ sâu của biển trong lân cậm của chấn tâm
đƣợc coi là phẳng, cấu trúc rắn gần tâm đồng nhất giống nhƣ trong mô hình đã sử
dụng cho tính toán hàm kích hoạt bằng phƣơng pháp hàm Green.
Hình 2.21. Hàm kích hoạt bởi một nguồn dịch trượt thẳng đứng tại những
khoảng cách khác nhau từ bờ biển, tính cho mô hình dốc. Nguồn là dịch trượt thẳng
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
44
đứng với góc nghiêng 450
và momen địa chấn (seismic moment)2013
N m, bề dày lớp
lỏng là 2km. Chiều dài của dốc theo phương ngang là 10km.
Hình 2.22. Sơ đồ biểu diễn mô hình phẳng phức tạp dùng để tính toán sóng
triều cho kết quả trong hình 2.23.
Hình 2.23 là kết quả tính toán theo mô hình có giới hạn là đƣờng bờ nhảy
bậc với: đáy biển (1d); và đáy biển mấp mô (2d). Nguồn là một cặp ngẫu lực dịch
trƣợt thẳng đứng nằm sâu trong lục địa 8km và ở độ sâu 10km. Độ sâu nƣớc trong
mô hình bằng phẳng là 4km. Kết quả cho thấy đáy biển mấp mô làm tăng biên độ
sóng.
Hình 2.23. Biểu đồ dao động tổng hợp triều tính cho mô hình ranh giới nhảy bậc
của đường bờ (1d) với đáy biển mấp mô (2d). Nguồn là một cặp ngẫu lực dịch trượt
thẳng đứng tại 8km trong lục địa, độ sâu 10km.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
45
CHƢƠNG 3
CÁC KỊCH BẢN ÁP DỤNG MÔ PHỎNG TÍNH TOÁN LAN TRUYỀN
SÓNG THẦN ĐẾN BỜ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
3.1. Xây dựng các kịch bản lan truyền sóng thần
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí nguồn gây sóng thần (dấu sao) và vị trí xác định ảnh
hưởng của sóng thần trong các kịch bản.
Theo nhận định của các nhà địa chất Việt Nam cũng nhƣ các nhà địa chấn
châu Á, những đới phát sinh động đất có nguy cơ gây sóng thần trong khu vực Biển
Đông và bờ biển Việt Nam gồm các đới sau:1/ Đới hút chìm Manila, 2/ Đứt gãy
Bắc Hoàng Sa, 3/ Đứt gãy Kinh tuyến, 4/ Đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải, 5/ Đứt
gãy Cảnh Dƣơng – Phú Quý, 6/ Đứt gãy Palawan. Trong khuôn khổ luận văn này,
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
46
học viên xây dựng 6 kịch bản tƣơng ứng với 6 vị trí nguồn tại 6 đới phát sinh động
đất có nguy cơ gây sóng thần nêu ở trên. Mỗi kịch bản tƣơng ứng với các nguồn
đƣợc gắn với các trận động đất Mmax mà các nhà địa chấn Việt Nam và khu vực đã
đƣa ra. Vì thời gian cũng nhƣ điều kiện tài chính và một số máy móc phƣơng tiện
kỹ thuật không cho phép nên trong luận văn này học viên chỉ xây dựng kịch bản
trên các nguồn là „nguồn điểm‟, không đề cập đến các „vùng nguồn‟. Các thông số
đƣa vào tính toán bao gồm những thông: M (độ lớn của động đất gây sóng thần), H
(độ sâu trấn tiêu của động đất gây sóng thần), h (độ sâu mực nƣớc biển nơi xảy ra
động đất),  (gócgiữa phƣơng đứt quan sát và phƣơng đứt gãy phát sinh động đất,
theo chiều ngƣợc chiều kim đồng hồ ), δ (góc cắm của đứt gãy phát sinh động đất),
λ (góc giữa phƣơng phát triển của đứt gãy và phƣơng dịch chuyển cách treo của đứt
gãy theo chiều ngƣợc chiều kim đồng hồ), và địa hình đáy biể nơi sóng thần lan
truyền qua. Chƣơng trình tính mô phỏng là bài toán 2d, môi trƣờng lan truyền xét 2
lớp là lớp chất lỏng (nƣớc biển) và lớp chất rắn (đất đá) dƣới đáy biển.
Vị trí sáu nguồn phát sinh động đất gây sóng thần với các kịch bản đƣợc
trình bày trong bảng 3.1.
1. Đới hút chìm Manila: với 2 độ lớn động đất là 8,0; 8,5 và 8,85 độ Richter;
2. Đứt gãy Bắc Hoàng Sa (7,5 và 8,0);
3. Đứt gãy Kinh tuyến 1100
(7,0 và 7,5);
4. Đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải (7,0 và 7,5);
5. Đứt gãy Cảnh Dƣơng – Phú Quý (7,0 và 7,5); và
6. Đứt gãy Palawan (7,5 và 8,0).
Bảng 3.1. Vị trí vùng nguồn
N
No
Nguồn phát sinh Vĩ độ Kinh độ M
(magnitude)
1 Đới hút chìm Manila 15° 43' 35" 119° 16' 39" 8,0 ; 8,5 ; 8,85
2 Đứt gãy bắc Hoàng Sa 15° 00' 19" 19° 00' 30" 7,5 ; 8,0
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
47
3 Đứt gãy Kinh tuyến 110 7° 57' 03" 109° 00' 21" 7,0 ; 7,5
4 Đứt gãy Thuận Hải- Minh Hải 10° 44' 00" 108° 24' 23" 7,0 ; 7,5
5 Đứt gãy Cảnh Dƣơng- Phú Quý 10° 05' 19" 109° 00' 00" 7,0 ; 7,5
6 Đứt gãy Palawan 7° 30' 00" 116° 01' 00" 7,5 ; 8,0
Hình 3.2. Kết quả tính toán thời gian lan truyền sóng thần theo kịch bản là động đất
tại Bắc Philippine (Bắc đới Manila), magnitude 8,8 có toạ độ chấn tâm 20o
N,
120o
E (theo Pacific-wide Tsunami Drill Exercise Pacific Wave '06 to take place 16-
17 May 2006).
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
48
Hình 3.3. Sau 100 phút tính từ khi xảy ra động đất tại trung tâm đới Manila
sóng thần sẽ ập tới bờ biển Quảng Ngãi – Bình Định
Hình 3.4. Sau 320 phút sóng thần từ Manila có thể ập tới bờ biển Minh Hải
và đi sâu vào Vịnh Bắc Bộ
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
49
Hinh 3.5. Vị trí của sóng thần sau 400 phút từ khi bắt đầu động đất tại trung tâm
đới Manila
3.6a- Manila 3.6b- Manila
Hình 3.6. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến bờ biển tỉnh Quảng Ngãi
(3.6a, 3.6b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M= 8,0 và 8,5 độ Richter tại
trung tâm đới Manila, khoảng cách đến bờ biển khoảng 1120km).
3.7a- Manila 3.7b- Manila
-1.0
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
0 50 100 150 200 250 300
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
0 50 100 150 200 250 300
-1.2
-0.9
-0.6
-0.3
0.0
0.3
0.6
0.9
1.2
0 25 50 75 100 125 150 175 200
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
0 25 50 75 100 125 150 175 200
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
50
Hình 3.7. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến QĐ. Hoàng Sa Việt Nam
(3.7a, 3.7b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M= 8,0 và 8,5 độ Richter tại
Trung tâm đới Manila, khoảng cách đến QĐ. Hoàng Sa khoảng 714km).
3.8a- Manila 3.8b- Manila
Hình 3.8. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến QĐ. Trường Sa Việt Nam
(3.8a, 3.8b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M= 8,0 và 8,5 độ Richter tại
Trung tâm đới Manila, khoảng cách đến QĐ. Trường Sa khoảng 697km).
3.9a- Bắc Hoàng Sa 3.9b- Bắc Hoàng Sa
Hình 3.9. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến bờ biển Đà Nẵng (3.9a,
3.9b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5 và 8,0 độ Richter tại đứt gãy
Bắc Hoàng Sa, khoảng cách đến bờ biển khoảng 785km).
3.10a- Bắc Hoàng Sa 3.10b- Bắc Hoàng Sa
-1.2
-0.9
-0.6
-0.3
0.0
0.3
0.6
0.9
1.2
0 25 50 75 100 125 150 175 200
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
0 25 50 75 100 125 150 175 200
-1.2
-1.0
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
0 25 50 75 100 125 150 175 200 225 250
-2.5
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
0 25 50 75 100 125 150 175 200 225 250
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
0 25 50 75 100 125
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
0 25 50 75 100 125
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
51
Hình 3.10. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến QĐ. Hoàng Sa Việt Nam
(3.10a, 3.10b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5 và 8,0 độ Richter tại
đứt gãy Bắc Hoàng Sa, khoảng cách đến QĐ. Hoàng Sa khoảng 366km).
3.11a- Kinh Tuyến 110 3.11b- Thuận Hải- Minh Hải
Hình 3.11. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến bờ biển Vũng Tàu và bở
biển tỉnh Bình Thuận (3.11a, 3.11b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5
độ Richter tại đứt gãy Kinh tuyến 1100
và đứt gãy Thuận Hải- Minh hải, khoảng
cách từ các nguồn đến bờ biển lần lượt là 342km và 42km). Động đất xảy ra trên
hai đứt gãy này có độ lớn M= 7,0 độ Richter, có thể gây ra sóng thần nhưng lan
truyền đến bờ biển Việt Nam là rất nhỏ, không đáng kể.
3.12a- Cảnh Dương- Phú Quý 3.12b- Cảnh Dương- Phú Quý
Hình 3.12. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến bờ biển tỉnh Bình Thuận
và QĐ. Trường Sa Việt Nam (3.12a, 3.12b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra
M=7,5 độ Richter tại đứt gãy Cảnh Dương- Phú Quý, khoảng cách từ nguồn đến bờ
biển và đến QĐ. Trường Sa lần lượt là 132km và 574km). Động đất xảy ra trên hai
đứt gãy này có độ lớn M= 7,5 độ Richter có thể gây ra sóng thần nhưng lan truyền
đến bờ biển và hải đảotương ứng là 1,5 m và 0,5 m.
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
0 25 50 75 100 125 150 175 200 225 250
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0 25 50 75 100 125 150 175 200
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
0 25 50 75 100 125 150 175 200
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0 20 40 60 80 100 120 140 160
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
52
3.13a- Palawan 3.13b- Palawan
Hình 3.13. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến bờ biển Vũng Tàu
(3.13a, 3.13b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5và 8,0 độ Richter tại
đứt gãy Palawan, khoảng cách từ nguồn đến bờ biển Vũng Tàu khoảng 1030km).
3.14a- Palawan 3.14b- Palawan
Hình 3.14. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến QĐ. Trường Sa Việt
Nam (3.14a, 3.14b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5và 8,0 độ Richter
tại đứt gãy Palawan, khoảng cách từ nguồn đến QĐ. Trường Sa khoảng 304km).
Manila- Quang Ninh Manila- Hải Phòng
-1.0
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
0 50 100 150 200 250 300 350
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
0 25 50 75 100
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
0 100 200 300 400 500
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
0 100 200 300 400 500
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
53
Manila- Nghệ An Manila- Quảng Bình
Manila- Huế Manila- Đà Nẵng
Manila- Quảng Ngãi Manila- Bình Định
Manila- Khánh Hoà Manila- Bình Thuận
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
0 100 200 300 400 500
-5.0
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
0 100 200 300 400 500
-5.0
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
-5.0
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
-6.0
-4.0
-2.0
0.0
2.0
4.0
6.0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
-6.0
-4.0
-2.0
0.0
2.0
4.0
6.0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
-6.0
-4.0
-2.0
0.0
2.0
4.0
6.0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
-5.0
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
54
Manila- Vũng Tàu Manila- Cà Mau
Manila- Hoàng Sa Manila- Trường Sa
Hình 3.15. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến QĐ. Trường Sa, QĐ
Hoàng Sa và ven biển Việt Nam (Nguồn Manila M=8,85).
3.2. Ảnh hƣởng của sóng thần đến bờ biển và hải đảo Việt Nam
Bƣớc đầu áp dụng chƣơng trình tính lan truyền sóng thần 1d và 2d tính toán
cho một số kịch bản động đất gây sóng thần ảnh hƣởng tới bờ biển và hải đảo nƣớc
ta cho thấy:
- Đối với những trận động đất có cấp độ mạnh bằng 7,0 dù xảy ra sát đƣờng
bờ biển cũng không gây sóng thần đáng kể. Các động đất có độ lớn 7,5 độ Richter
trở lên xảy ra trong phạm vi Biển Đông, cách đƣờng bờ dƣới 1000 km có thể gây
sóng thần tác động tới bờ biển và Hải đảo Vịêt Nam.
- Nếu xảy ra động đất tại đới Manila với cấp độ mạnh 8,0 độ Richter thì: Có
thể gây sóng thần cao 0,8 m tài bở biển Quảng Ngãi (khoảng chách 1120 km), sau
150 phút kể từ khi xảy ra động đất; Tới Hoàng Sa (khoảng cách 714 km) sau 75
phút với độ cao tối đa 0,9 m; Tới Trƣờng Sa (khoảng cách 697 km) sau 75 phú và
với độ cao 0,9 m.
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
0 100 200 300 400 500
-8.0
-6.0
-4.0
-2.0
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
0 50 100 150 200
-8.0
-6.0
-4.0
-2.0
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
0 50 100 150 200
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
55
-Động đất cấp độ mạnh 8,5 độ Richter tại đới Manila thì sẽ có: Độ cao của
sóng tối đa đạt 2,5 m tại Quảng Ngãi sau 150 phút; Tại Hoàng Sa là 2,5 m sau 75
phút; tại Trƣờng Sa là 2,8 m sau 75 phút.
- Động đất cấp độ mạnh 8,85 độ Richter tại đới Manila có thể tạo nên sóng
thần có độ cao tại một số vị trí bờ biển và hải đảo Việt Nam nhƣ sau: Quảng Ninh,
cao 3,2 m và thời gian sóng tới sau động đất là 240 phút (3,2 m và 240 phút); Hải
Phòng (3,3 m và 235 phut); Nghệ An ( 3,4 m và 230 phút); Quảng Bình ( 4,5 và 190
phút); Huế (4,5 m và 170 phút); Đà Nẵng (4,2 m và 160 phút); Quảng Ngãi (5,5 m
và 150 phút); Bình Định (5,4 m và 120 phút); Khánh Hoà (4,8 m và 120 phút); Bình
Thuận (4,3 m và 160 phút); Vũng Tàu (3,8 m và 200 phút); Cà Mau (3,0 m và 260
phút); QĐ Hoàng Sa (6,0 m và 70 phút); và QĐ Trƣờng Sa sóng cao gần 7,0 m và
sau 70 phút.
- Động đất cấp độ mạnh 7,5 xảy ra tại đới Bắc Hoàng Sa có thể tạo nên độ
cao sóng thần tại: Đà Nẵng là xấp xỉ 0,8 m (khoảng cách 785 km) sau 120 phút;
Hoàng Sa là gần 1,0 m sau 40 phút. Nếu cấp độ mạnh là 8,0 độ Richter thì: 1,5 m
sau 115 phút tại Đà Nẵng và trên 2,0 m tại Hoàng Sa.
- Nếu động đất mạnh 7,5 độ Richter xảy ra tại đứt gãy 1100
thì sẽ gây sóng
thần trên 1,0 m tại Vũng Tàu (khoảng cách 342 km). Trong khi nếu động đất tƣơng
tự xảy ra tại đới Thuận Hải – Minh Hải thì độ cao của sóng thần đến tại Vũng Tàu
(khoảng cách 42 km) có thể trên 2,5 m chỉ sau 25 phút.
- Bờ biển tỉnh Bình Thuận sẽ chịu tác động của độ cao sóng thần đến từ đới
Phú Quý - Cảnh Dƣơng (khoảng cách 132 km) và có độ lớn 7,5 độ Richter là xấp xỉ
1,5 m sau 100 phút. Cũng động đất nhƣ vậy sẽ gây sóng thần cao 0,5 m tại Trƣờng
Sa (khoảng cách 574 km) sau 80 phút.
- Động đất 7,5 độ Richter xảy ra tại đới Palawan sẽ gây sóng thần cao 0,8 m
tại Vũng Tàu (khoảng cách 1030 km) sau 190 phút. Trong khi đó, nếu động đất 8,0
độ Richter sẽ có độ cao 1,4 m sau 190 phút.
- Đảo Trƣờng Sa sẽ chịu tác động của sóng thần đến từ Palawan (khoảng
cách 304 km) với độ cao là 1,2 m (sau 35 phút) và 1,8 (sau 35 phút) tƣơng ứng với
động đất 7,5 và 8,0 độ Richter.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
56
- Độ sâu chấn tiêu nằm trong lớp rắn thƣ nhất sẽ có cƣờng độ song thần lơn
hơn đối với trƣờng hợp độ sâu chấn tiêu nằm trong lớp rắn thứ hai. Cƣờng độ sóng
thần giảm nếu tăng khoảng cách chấn tâm và đề cập tới hiệu ứng địa phƣơng (hiệu
ứng thay đổi độ sâu đáy biển). Bề dày của lớp nƣớc tác động trực tiếp đến chiều cao
và thời gian tới của sóng đến: Bề dày lớp nƣớc tăng thì vận tốc sóng tăng và thời
gian sóng đến sẽ giảm; Ngƣợc lại, nếu bề dày lớp nƣớc giảm thì thời gian đến của
sóng sẽ chậm hơn và độ cao song cũng yếu hơn.
- Nguy hiểm song thần lớn nhất, đạt độ cao trên 10 m tại vùng biển quảng
Ninh và Vinh nếu lấy kịch bản động đất xuất hiện tại Tây Hải Nam với độ lớn 7,5
độ Richter và trƣờng hợp ba lớp.
Kết quả phân tích bƣớc đầu này chứng tỏ rằng nguy cơ song thần nguồn xa
(đới Manila) và nguồn ngần gây ảnh hƣởng đến bờ biển và hải đảo Việt nam là có
khả năng.
Theo Vũ Thanh Ca thì với kịch bản động đất 9,0 tại đới Manila, sau khi động
đất xảy ra 2 giờ độ cao sóng thần tại khu vực Huế, Đà Nẵng và Khánh Hoà sẽ có độ
cao ngần 7,0 m. Kịch bản của chúng tôi là động đất 8,85 sẽ đạt độ cao tối đa tại
Quảng Ngãi là 5,5 m và sau 150 phút. Hai kết quả này là gần tƣơng đồng nhau.
Các kết quả trên đây cũng chỉ là những kết quả ban đầu với những kịch bản
mang tính giả thiết nhiều hơn là thực tế. Vì vậy cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu tiếp,
đặc biệt cần chú ý đến: vấn đề xác định chính xác nguồn gần, cấu trúc nguồn (cơ
cấu chấn tiêu), động đất cực đại và mô hình đáy biển vùng nƣớc nông. Hơn nữa ven
biển nƣớc ta có nhiều đảo nhỏ nên có thể gây hiệu ứng giảm cƣờng độ sóng thần ập
vào đƣờng bờ.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở áp dụng bài toán hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần
trên Biển Đông Việt Nam của học viên cao học có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Đối với những trận động đất có cấp độ mạnh bằng 7,0 dù xảy ra sát đƣờng
bờ biển cũng không gây sóng thần đáng kể. Các động đất có độ lớn 7,5 độ Richter
trở lên xảy ra trong phạm vi Biển Đông, cách đƣờng bờ dƣới 1000 km có thể gây
sóng thần tác động tới bờ biển và Hải đảo Vịêt Nam.
2. Đới động đất Manila là nguồn sóng thần xa có ảnh hƣởng trực tiếp đến bờ
biển và hải đảo Việt Nam. Động đất cấp độ mạnh 8,85 độ Richter có thể tạo nên
sóng thần có độ cao nhất tại Quảng Ngãi là 5,5 m và 150 phút, giảm dần về phía Cà
Mau và Quảng Ninh (dƣới 3,0 m); tại QĐ Hoàng Sa là 6,0 m và 70 phút; và QĐ
Trƣờng Sa sóng cao gần 7,0 m và sau 70 phút.
3. Các đới đứt gãy sinh chấn trong phạm vi Biển Đông Việt Nam là những
đới có nguy cơ tiềm ẩn động đất gay sóng thần nguy hiểm. Ở khoảng cách rất gần
nên các đới nhƣ Bắc Hoàng sa, Kinh Tuyến 1100
, Thuận Hải – Minh Hai, Cảnh
Dƣơng – Phú Quý, Palawan có thể gây sóng cao tại đƣờng bờ và thời gian tới của
sóng lại ngắn. Chẳng hạn: Động đất cấp độ mạnh 7,5 xảy ra tại đới Bắc Hoàng Sa
có thể tạo nên độ cao sóng thần trên 2,0 m tại Hoàng Sa; Động đất mạnh 7,5 độ
Richter xảy ra tại đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải gây độ cao sóng thần tại Vũng Tàu
(khoảng cách 42 km) đạt 2,5 m chỉ sau 25 phút.
4. Nguy hiểm song thần lớn nhất, đạt độ cao trên 10 m tại vùng biển quảng
Ninh và Vinh nếu lấy kịch bản động đất xuất hiện tại Tây Hải Nam với độ lớn 7,5
độ Richter và trƣờng hợp ba lớp.
2. Kiến nghị
1. Trong ghi chép lịch sử và qua điều tra trong nhân dân thì chƣa khẳng định
đƣợc một cách chắc chắn là đã phát hiện ra song thần dọc ven biển nƣớc ta. Do đó
nhiệm vụ cấp thiết là tiến hành các nghiên cứu về cổ sóng thần. Để tiến hành đánh
giá mức độ nguy hiểm do sóng thần và dự đoán một cách chắc chắn
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
58
2. Kịch bản sóng thần trong báo cáo này chỉ lấy 8,85 độ Richter đối với động
đất cực đại tại Manila, trong khi có một số tác giả lại cho là động đất lớn nhất tại
đới này chỉ đạt 8,5 (Nguyễn Đình Xuyên), hoặc cao hơn, 9,0 (Vũ Thanh Ca). Việc
khẳng định giá trị cực đại động đất là cần thiết và cần đƣợc nghiên cứu chi tiết hơn.
Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, việc thiết lập mô hình vùng nguồn sao cho chi tiết, thực tế
và sát hơn với cơ cấu chấn tiêu động đất tại đới này là cả một vấn đề trong tƣơng
lai.
3. Cấu trúc đƣờng bờ là rất phức tạp, trong chƣơng trình tính này đã đơn giản
hoá nó vì vậy sẽ chịu ảnh hƣởng tới thời gian sóng đến và biên độ (cƣờng độ) sóng.
Vùng biển nƣớc ta có độ sâu chủ yếu dƣới 1 000 m đến hàng chục m nƣớc sẽ gây ra
hiệu ứng nông (làm tăng biên độ) khi sử dụng hàm Green (tốt nhất là ở độ sâu 1 000
– 5 000 m).
4. Cần thiết phải có những biện pháp trƣớc mắt trong phòng chống tai biến
động đất và sóng thần đối với các công trình trong phạm vi dọc bờ biển và duyên
hải Việt Nam: Nền công trình trọng điểm phái có độ cao trên 10m so với mực nƣớc
biển đối với ven biển Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Các công trình nằm sát biển nên
có biện pháp phòng tránh sóng thần nhƣ: kết cấu theo khung chịu lực; tƣờng của
tầng 1 (tầng trệt) nên thiết kế ở dạng lắp ghép, dễ bị phá vở khi sóng ập vào để tạo
dòng chảy và tránh làm sập công trình; xây dựng các khu vực trú sóng thần và có
biển chỉ dẫn tránh sóng thần. Các công trình có độ cao trên 15m cần tuân thủ tiêu
chuẩn kháng chấn.
5. Công tác giáo dục cộng đồng dân cƣ về tai biến động đất và sóng thần là
hết sức cần thiết và có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Phải tuyên truyền đến mọi ngƣời
dân để họ nắm đƣợc những vấn đề cơ bản trong phòng tránh và giải quyết hậu quả
do động đất và sóng thần gây ra.
Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thanh Ca, Nguyễn Đình Xuyên (2007), Rủi ro sóng thần vùng biển Việt nam và
khả năng dự báo. Báo cáo KH tại Hội thảo ảnh hƣởng của sóng thần đối với cộng đồng
dân cƣ ven biển. Đề xuất một số biện pháp phòng tránh. Trang 42 – 59.
2. Phạm Văn Thục (2000), Đánh giá độ nguy hiểm của sóng thần ở Biển Đông. Các
công trình nghiên cứu địa chất và địa vật lý biển. T.4, NXB KHKT. Hà Nội, 2000.
Trang 31-46.
3. Nguyễn Ngọc Thuỷ (2004), Nghiên cứu khả năng xảy ra sóng thần ở ven biển và hải
đảo Việt Nam. Tạp chí các khoa học về trái đất tập 26, số 4. Trang 289 – 294.
4. Cao Đình Triều, Ngô Thị Lƣ, Mai Xuân Bách, Nguyễn Hữu Tuyên, Phạm Nam
Hƣng, Thái Anh Tuấn (2007), Dự báo cực đại động đất phần đất liền lãnh thổ Việt
Nam trên cơ sở phân loại dạng vỏ Trái đất. Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHKT ĐVL
Việt nam lần thứ 5, Tp. Hồ Chí Minh, trang 159 - 171.
5. Cao Đình Triều, Rogozhin E.A., Ngô Thị Lƣ, Nguyễn Hữu Tuyên, Mai Xuân Bách,
Lê Văn Dũng, Nguyễn Thanh Tùng (2007), Sóng thần có thể đã có thể tác động đến bờ
biển Việt Nam. Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHKT ĐVL Việt nam lần thứ 5, Tp. Hồ
Chí Minh, trang 172 - 181.
6. Nguyễn Đình Xuyên và nnk (2007), Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và
sóng thần ở vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp cảnh báo, phòng tránh.
Báo cáo Đề tài cấp Viện KH&CN VN.
7. Ben-Menhaem, A. & Harkrider, D.G., (1964), Radiation patterns of seismic surface
waves from buried dipolar point sources in flat stratified media. Bull. Seism. Soc. of
Am., 69, 2605–2620.
8. Bernard, E.N., Mofjeld, H.O., Titov, V., Synolakis, C.E. & Gonz´ales, F.I., (2006),
Tsunami: scientific frontiers, mitigation, forecasting and policy implications. Phil
Trans R. Soc., 1989–2007.
9. Comer, R. (1984). The tsunami mode of a flat earth and its excitation by earthquake
sources. Geophys.J.astr.Soc, 1–27.
10. Geist, E.L. & Parson, T. (2006). Probabilistic Analysis of Tsunami Hazard. Natural
Hazards, 277–314.
Luận văn: Hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần, HAY

More Related Content

Similar to Luận văn: Hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần, HAY

3035-1-5462-1-10-20161129.pdf
3035-1-5462-1-10-20161129.pdf3035-1-5462-1-10-20161129.pdf
3035-1-5462-1-10-20161129.pdfssuserc5a7eb
 
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dương
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dươngLý thuyết dòng chảy biển và đại dương
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dươngnataliej4
 
Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung)
Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung) Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung)
Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung) nataliej4
 
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...jackjohn45
 
105 tinh toan cong trinh ben
105 tinh toan cong trinh ben105 tinh toan cong trinh ben
105 tinh toan cong trinh benhangiang_ktct
 
Đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm tích holocen, HAY - Gửi miễn ...
Đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm tích holocen, HAY - Gửi miễn ...Đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm tích holocen, HAY - Gửi miễn ...
Đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm tích holocen, HAY - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trongVawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trongNguyen Thanh Luan
 
Chuyên đề quy hoạch mt đô thị
Chuyên đề quy hoạch mt đô thịChuyên đề quy hoạch mt đô thị
Chuyên đề quy hoạch mt đô thịducxda
 
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần, HAY (20)

3035-1-5462-1-10-20161129.pdf
3035-1-5462-1-10-20161129.pdf3035-1-5462-1-10-20161129.pdf
3035-1-5462-1-10-20161129.pdf
 
Động lực biển
Động lực biểnĐộng lực biển
Động lực biển
 
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dương
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dươngLý thuyết dòng chảy biển và đại dương
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dương
 
Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung)
Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung) Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung)
Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung)
 
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long &amp; dự án th...
 
105 tinh toan cong trinh ben
105 tinh toan cong trinh ben105 tinh toan cong trinh ben
105 tinh toan cong trinh ben
 
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm tích holocen, HAY - Gửi miễn ...
Đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm tích holocen, HAY - Gửi miễn ...Đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm tích holocen, HAY - Gửi miễn ...
Đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm tích holocen, HAY - Gửi miễn ...
 
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - KainozoiKhoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
 
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - KainozoiKhoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
 
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trongVawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
 
Chuyên đề quy hoạch mt đô thị
Chuyên đề quy hoạch mt đô thịChuyên đề quy hoạch mt đô thị
Chuyên đề quy hoạch mt đô thị
 
Luận án: Phân tập trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ
Luận án: Phân tập trầm tích Miocene khu vực Bạch Long VĩLuận án: Phân tập trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ
Luận án: Phân tập trầm tích Miocene khu vực Bạch Long Vĩ
 
Cơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đ
Cơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đCơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đ
Cơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đ
 
Nghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng Nam
Nghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng NamNghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng Nam
Nghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng Nam
 
Ảnh hưởng của ENSO đến dao động của mưa gió mùa mùa hè
Ảnh hưởng của ENSO đến dao động của mưa gió mùa mùa hèẢnh hưởng của ENSO đến dao động của mưa gió mùa mùa hè
Ảnh hưởng của ENSO đến dao động của mưa gió mùa mùa hè
 
Đề tài: Sự phân cực của sóng điện từ và ứng dụng, HAY
Đề tài: Sự phân cực của sóng điện từ và ứng dụng, HAYĐề tài: Sự phân cực của sóng điện từ và ứng dụng, HAY
Đề tài: Sự phân cực của sóng điện từ và ứng dụng, HAY
 
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
 
Datn thiet ke dap pha song
Datn  thiet ke dap pha songDatn  thiet ke dap pha song
Datn thiet ke dap pha song
 
Xây dựng quy trình công nghệ giám sát môi trường nước mặt Hà Nội
Xây dựng quy trình công nghệ giám sát môi trường nước mặt Hà NộiXây dựng quy trình công nghệ giám sát môi trường nước mặt Hà Nội
Xây dựng quy trình công nghệ giám sát môi trường nước mặt Hà Nội
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Mai Xuân Bách ỨNG DỤNG HÀM GREEN TRONG MÔ PHỎNG LAN TRUYỀN SÓNG THẦN KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Vật lý Địa cầu Mã số : 604415 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS CAO ĐÌNH TRIỀU Hà Nội - 2011
  • 2. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 1 Lời cảm ơn Đƣợc sự đồng ý của khoa Địa chất trƣờng ĐH KHTN, ĐH QGHN dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Cao Đình Triều (Viện Vật lý Địa cầu,Viện KH&CN Việt Nam) đề tài luận văn tốt nghiệp của em với tiêu đề: “Ứng dụng hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần khu vực Biển Đông Việt Nam” đến nay đã đƣợc hoàn thành. Em xin chân thành cám ơn PGS.TS. Cao Đình Triều, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Vật Lý, Bộ môn Vật lý Địa cầu, đã trang bị cho em nhƣng kiến thức trong quá trình học tập. Nhân dịp này tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đối với Ban lãnh đạo Viện Vật lý Địa cầu, Phòng Sau Đại Học, Trƣờng ĐHKHTN, cán bộ công nhân viên trong nhà trƣờng, cùng bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, nhƣng do những hạn chế về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, học viên cao học thành thực mong nhận đƣợc những góp ý của thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cám ơn. Hà nội, năm 2011
  • 3. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU SÓNG THẦN Ở VIỆT NAM 5 1.1 Sơ lƣợc về nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam ………………………….. 5 1.2 Nghiên cứu cổ sóng thần ........................................................................... 8 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ MÔ PHỎNG LAN TRUYỀN SÓNG THẦN ………. 15 2.1 Kích hoạt sóng thần bởi nguồn động đất, phƣơng pháp mô hình 15 2.1.1 Mô hình nguồn phát sinh sóng thần ……………………………. 15 2.1.2 Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận …………………………. 21 2.2 Phƣơng pháp hàm Green ……………………………………………….. 25 2.2.1 Biểu diễn minh hoạ …………………………………………….. 25 2.2.2 Hàm Green ……………………………………………………... 27 2.2.3 Dịch chuyển của đáy biển dưới tác động của điểm lực trong nửa không gian đàn hồi ………………………………………... 29 2.2.4 Kích hoạt sóng thần trong lớp nước vô hạn …………………… 31 2.2.5 Hàm kích hoạt và tạo thuỷ triều ………………………………... 34 2.2.6 Kích hoạt sóng thần từ nguồn hữu hạn ………………………… 36 2.2.7 Kích hoạt sóng thần trong lớp nước nửa vô hạn (semi- infinite) 37 2.2.8 Mô hình phẳng phức tạp (không đồng nhất) …………………… 43 CHƢƠNG 3: CÁC KỊCH BẢN ÁP DỤNG MÔ PHỎNG TÍNH TOÁN LAN TRUYỀN SÓNG THẦN ĐẾN BỜ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM ……… 45 3.1 Xây dựng các kịch bản lan truyền sóng thần .………………………….. 45 3.2 Ảnh hƣởng của sóng thần đến bờ biển và hải đảo Việt Nam …................ 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………… 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………… 59
  • 4. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 3 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Nƣớc ta với hơn 3000km bờ biển kéo dài từ bắc đến nam, hơn 20 tỉnh, thành phố và gần 3000 hải đảo có nguy cơ chịu ảnh hƣởng trực tiếp của sóng thần. Hàng triệu ngƣời và nhiều công trình kinh tế và an sinh xã hội cũng bị ảnh hƣởng nếu xảy ra sóng thần ở Biển Đông. Vì vậy việc nghiên cứu động đất gây sóng thần và lan truyền sóng thần là rất cần thiết nhằm phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại khi có thảm họa xảy ra. Mục tiêu của đề tài: Tìm hiểu nguyên lý lan truyền sóng thần và xây dựng một số kịch mô phỏng lan truyền sóng thần đến bờ biển và hải đảo Việt Nam phục vụ dánh giá thiệt hại, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai và quy hoạch xây dựng kinh thế xã hội. Để đạt đƣợc các mục tiêu đề trên, nhiệm vụ của đề tài tập trung giải quyết vấn đề sau: - Nghiên cứu đặc trƣng cấu trúc vùng nguồn có thể phát sinh sóng thần - Nghiên cứu nguyên lý lan truyền sóng thần. - Mô phỏng và tính toán thử nghiệm cho một số kịch bản sóng thần lan truyền đến bờ biển và hải đảo Việt Nam. Cơ sở tài liệu tham khảo sử dụng: Để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, học viên cao học đã tham khảo các nguồn tài liệu nhƣ sau: 1/ Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ hợp tác về Khoa học và Công nghệ theo nghị định thƣ Việt Nam - Italy “Nghiên cứu dự báo động đất mạnh khu vực đông nam châu á có nguy cơ gây sóng thần ảnh hƣởng đến bờ biển và hải đảo việt nam” do PGS. TS Cao Đình Triều làm chủ nhiệm (có sự tham gia của học viên cao học). 2/ Kết quả dự án “xây dựng bản đồ cảnh báo nguy cơ sóng thần cho các vùng bờ biển việt nam”, TS Vũ Thanh Ca chủ nhiệm.
  • 5. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 4 3/ Kết quả nghiên cứu của đề tài “ Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm của động đất và sóng thần ở vùng ven biển và hải đảo Việt Nam và đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả”, GS. TS Bùi Công Quế chủ nhiệm. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Nghiên cứu động đất có nguy cơ phát sinh sóng thần và nguyên lý lan truyền sóng thần trên biển là một đối tƣợng khoa học phức tạp, kết quả nghiên cứu theo hƣớng này đòi hỏi phải sử dụng nhiều các dữ liệu liên nghành nhƣ Địa chấn, Địa chất và Hải dƣơng hoc, vì vậy trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn học viên cao học đã nâng cao đƣợc khả năng phân tích tông hợp tài liệu và trình độ nghiên cứu của mình. Đặc biệt, học viên cao học đã tự xây dựng đƣợc chƣơng trình tính toán lan truyền sóng thần, trên cơ sở phƣơng pháp hàm Green, dƣới sự giúp đỡ của các chuyên gia Italy và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn đã làm rõ đƣợc: cơ sở phƣơng pháp luận, nguồn động đất sinh sóng thần, nguyên lý lan truyền của sóng thần và mức độ ảnh hƣởng của sóng thần đến bờ biển va hải đảo Việt Nam. Thông qua đó luận văn có thể cung cấp cơ sở khoa học và là những tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý trong việc quy hoạch phát triển kinh tế vùng và công tác quy hoạch kháng chấn trong xây dựng phục vụ phát triển bền vững và quản lý đô thị trong khu vực nói chung. Cấu trúc luận văn: Luận văn gồm 65 trang đánh máy vi tính với 40 hình và 3 biểu bảng. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chƣơng chính: Chương 1. Tổng quan về nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam Chương 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận về xây dựng mô hình và mô phỏng lan truyền sóng thần . Chương 3. Các kịch bản áp dụng mô phỏng tính toán lan truyền sóng thần đến bờ biển và hải đảo việt nam
  • 6. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU SÓNG THẦN Ở VIỆT NAM 1.1. Sơ lƣợc về nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam Trƣớc khi xảy ra thảm hoạ sóng thần ngày 26-12-2004 gây ra bởi động đất Mw=9,0 ở Sumatra, thì nghiên cứu sóng thần ở nƣớc ta chƣa đƣợc chú ý nhiều. Lần đầu tiên việc khảo sát, đánh giá sóng thần đƣợc tiến hành cho vùng bờ biển Nghệ An-Hà Tĩnh phục vụ việc xây dựng khu gang thép Thạch Khê (Nguyễn Đình Xuyên và cộng sự, 1984). Nghiên cứu này đã đƣa ra các kết luận sau: 1/ Ở vùng bờ biển này đã từng và có khả năng xảy ra sóng thần cao tới 3m nguyên nhân không phải động đất mà có thể là nguồn gốc khí tƣợng, … 2/ Động đất có khả năng phát sinh ở các đứt gãy trên vùng thềm lục địa có thể gây sóng thần cao không quá 2m ở vùng bờ biển này. Tuy nhiên những nhà nghiên cứu chƣa chú ý đến các nguồn sóng thần trong vùng Biển Đông. Muộn hơn, vào những năm 90, vấn đề sóng thần đƣợc một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Phạm Văn Thục (1995, 1998, 2000, 2001, 2007) đã dựa vào các kết quả nghiên cứu sóng thần trên thế giới, đặc biệt là khu vực Thái Bình Dƣơng, và nghiên cứu hoạt động động đất trong vùng Biển Đông, đƣa ra một số nhận định về sóng thần trong vùng Biển Đông và ảnh hƣởng đến vùng bờ biển nƣớc ta: Vùng quần đảo Philippinne là một vùng có hoạt động động đất rất cao, vùng Biển Đông và dải ven bờ nƣớc ta có thể chịu ảnh hƣởng của nguồn sóng thần duy nhất từ các động đất thuộc trũng sâu và vùng chồng gối (đới hút chìm) Manila. Nguyễn Ngọc Thuỷ (2005) cũng có nhận định định tính, sơ bộ về khả năng sóng thần ở vùng bờ biển nƣớc ta. Gần đây, sau thảm hoạ sóng thần Sumatra, vấn đề sóng thần đƣợc đặc biệt chú ý. Về quan điểm địa chấn thì khu vực Đông Nam Á bị bao bọc bởi 2 vành đai động đất lớn nhất hành tinh: Ở phía Đông là phần cuối của vành đai Thái Bình Dƣơng, kéo dài hàng nghìn km từ Đài Loan qua quần đảo Philippin đến Đông Timo; ở phía Tây và Nam là phần cuối của vành đai Địa Trung Hải-Hymalaya kéo dài hàng nghìn km từ vịnh Bengal đến Đông Timo, ôm lấy quần đảo Indonesia.
  • 7. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 6 Động đất mạnh và rất mạnh xảy ra thƣờng xuyên trên các vành đai này. Với cơ chế dịch chuyển chờm nghịch, các đới hút chìm này là nguyên nhân gây ra các thảm hoạ sóng thần tại khu vực Đông Nam Á (Nguyễn Đình Xuyên và nnk, 2007). Tuy khu vực Đông Nam Á và quanh vành đai Thái Bình Dƣơng đã xảy ra nhiều động đất gây sóng thần lớn song nhờ sự che chắn của các cung đảo bao quanh nên các sóng thần này đã không gây ảnh hƣởng tới bờ biển và hải đảo Việt Nam. Các nhà địa chấn Việt Nam và thế giới đều khẳng định rằng nguy cơ sóng thần tác động đến bờ biển và hải đảo Việt Nam chủ yếu là từ đới hút chìm Manila (Philippin) và các động đất mạnh xảy ra trong phạm vị Biển Đông Việt Nam. Theo thống kê có đƣợc thì chỉ tính từ năm 1627 đến nay đã có đến 62 trận sóng thần ghi nhận đƣợc đã xảy ra trong phạm vị Biển Đông Việt Nam và Tây, Tây Nam Philippin. Đại đa số các sóng thần (cụ thể là 41 sóng thần) đã xuất hiện tại biển Luzon, Sulu, Celebes và Taal. Số còn lại chủ yếu phân bố tại khu vực phía Bắc, Đông Bắc và Đông Biển Đông. Chỉ có sóng thần ngày 5/1/1992 là nằm về phía Tây Bắc Biển Đông (toạ độ: 18,00N; 108,00E). Hình 1.1: Vị trí xảy ra sóng thần khu vưc Đông nam châu Á
  • 8. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 7 Hình 1.2: Vị trí chấn tâm động đất khu vực Đông nam châu Á Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về sóng thần mới nhất ở Việt Nam cho thấy: - Đới hút chìm Manila là nơi có nguy cơ xuất hiện động đất mạnh gây sóng thần tác động đến bờ biển tiếp giáp với Biển Đông Việt Nam nhƣ bờ biển Nam Trung Quốc, bờ biển Đông Việt Nam, Brunay và Malaysia. Mức độ ảnh hƣởng của sóng thần có nguồn Manila đến các điểm trên đƣờng bờ của mỗi nƣớc này sẽ khác nhau, phụ thuộc vào độ mạnh của động đất gây ra sóng thần và khoảng cách từ chấn tâm tới đƣờng bờ quan sát sóng thần. Đới hút chìm tây Philippin (đới Manila) có chiều dài trên 1000 km, có thể gây ra động đất có độ lớn 8,85 độ Richter (theo công thức Well & Copersmith, 1994). Đây là nguồn xa có nguy cơ xuất hiện động đất gây sóng thần ảnh hƣởng đến hải đảo và bờ biển Việt Nam.
  • 9. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 8 - Các nguồn sóng thần đƣợc ghi nhận có toạ độ nằm sát với đƣờng bờ biển Nam Trung Quốc và đặc biệt là sát với đƣờng bờ biển Việt Nam lại trùng với đới động đất mạnh thuộc ven bờ Biển Đông Việt Nam và Trung Quốc. Nhƣ vậy, ngoài yếu tố sóng thần lan truyền tới từ nguồn Manila còn có yếu tố của sóng thần vùng gần đƣờng bờ tác động đến bờ biển nƣớc ta. Theo các nhà địa chấn Việt Nam thì nguy cơ xuất hiện động đất gây sóng thần tại các đới phát sinh trong vùng Biển Đông Việt Nam là: Đới Huyện Nhai - Văn Ninh – Châu Giang – Bắc Hoàng Sa; Đới đứt gãy kinh tuyến 1100 ; và Đới Thuận Hải – Minh Hải – Nam Côn Sơn. 1.2. Nghiên cứu cổ sóng thần 1. Tài liệu lịch sử Theo Đại Nam Thực lục chính biên (37 tập) thì trận động đất năm 1877 đƣợc ghi nhận nhƣ sau: tháng 9 năm 1877, tại Bình Thuận, “Động đất, từ đấy đến tháng 12 tất cả 3 lần, lần đầu nƣớc sông cuốn lên, nhà ngói cũng rung động, hai lần sau nhẹ hơn”. Trận động đất này đƣợc các nhà địa chấn Viện Vật lý Địa cầu đánh giá chỉ có 5,1 độ Richter, tuy vậy theo số liệu của NOAA thì có Ml =7,0 độ Richter, gây sóng to. Liệu có phải động đất đã gây nên sóng thần địa phƣơng hay không?. 2. Tài liệu điều tra trong nhân dân Kết quả điều tra sóng thần trong nhân dân dọc ven biển Việt Nam (Nguyễn Đình Xuyên và nnk…, 2005; lƣu VLĐC) cho thấy ngoài sóng bão, thuỷ triều, nƣớc dâng, đã phát hiện một số hiện tƣợng sóng lớn? mà các tác giả gọi là sóng thần có nguồn gốc khác: - “Năm 1978 sóng thần đã thực sự xuất hiện ở vùng bờ biển Trà Cổ, Móng Cái. Sóng cao 3-5 m đã tràn vào bờ nhiều đợt, làm nứt tƣờng nhà, đổ các hàng cây phi lao ven bờ”. -“Theo ghi chép của TS Armand Krempt năm 1923 sóng thần đã phá hỏng chuồng ngựa của bác sĩ Alexandre Yersin. Vị trí chuồng ngựa cách bờ biển 5-6m. Sự cố này liên quan với phun trào núi lửa ở đào Hòn Tro. Vùng biển nam Trung Bộ và Nam Bộ là vùng hoạt động núi lửa hiện đại. Năm 1923 phun trào núi lửa diễn ra ở đảo Hòn Tro trong quần đảo Phú Quý đã gây động đất núi lửa 6,1 độ Richter.
  • 10. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 9 Năm 1960, 1963 hoạt động núi lửa lại diễn ra nhƣng yếu hơn. Việc phun trào núi lửa Hòn Tro gây sóng thần cho thấy hoạt động núi lửa cũng là một nguồn sóng thần đáng chú ý trong vùng biển Đông”. -“Theo lời kể của những ngƣời cao tuổi, vào cuối thế kỷ 19 hoặc đầu thế kỷ 20, hiện tƣợng sóng thần cũng đã xảy ra ở Diễn Châu (Nghệ An). Sóng cao nhƣ sóng bão xảy ra ở đây năm 1984” (5-10 m). -“Một hiện tƣợng đáng chú ý nữa đã xảy ra ở Tuy Hoà, Nha Trang ngày 4/5 năm 1991, trƣớc ngày núi lửa Pinatubo, Philippin, phun trào. Nƣớc biển rút ra xa, nhiều tàu nhỏ lộ trên bãi cát, mọi ngƣời sợ hãi chạy vào bờ, không hiểu là hiện tƣợng gì xảy ra. Một lúc sau nƣớc lại trở lại nhƣng do đứng xa nên không rõ cao hơn hay bằng mực nƣớc ban đầu. Ông Đỗ Minh Tiệp, một ngƣời trong đoàn cán bộ địa chất khảo sát, đào hố lấy mẫu ở bờ biển, những ngƣời chứng kiến hiện tƣợng, đánh giá: nƣớc đã rút 2m so với mức bình thƣờng. Nhiều ngƣời dân cũng chứng kiến hiện tƣợng này và đều tỏ ra sợ hãi. Sáng ngày 5/5 toàn bộ vùng Khánh Hoà bị bao phủ một lớp tro bụi dày vài mm đến vài cm, đó là tro bụi từ núi lửa Pinatubo”. Nguyễn Đình Xuyên và các đồng nghiệp (2005) đã lý giải các sự kiện điều tra đƣợc nhƣ sau: - “Sự kiện ở Trà Cổ diễn ra trong không gian hẹp, có tính địa phƣơng, không liên quan với sự cố động đất nào. Phân tích sơ bộ dẫn đến kết luận, đây là hiện tƣợng sóng thần nguồn gốc khí tƣợng: ở vùng tâm bão hay lốc xoáy, xa vùng biển Trà Cổ, do áp suất khí quỷên thấp, nƣớc biển dâng cao trên diện rộng. Khi áp suất khí quyển thay đổi đột ngột vì những nguyên nhân khác nhau, quả đồi nƣớc này xụp suống bởi trọng lực gây ra sóng trọng lực, tức sóng thần”. Nghi ngờ có thể đƣợc đặt ra là liệu có thể có một cơn lốc xảy ra trong thời tiết rất đẹp không? hay là một cơn sóng thần địa phƣơng, gắn với một động đất gần mà ta chƣa điều tra đƣợc?. Nếu nƣớc biển dâng cao trên diện rộng thì chắc chắn sẽ gây ngập lụt trên một diện rộng, chí ít cũng sẽ quan sát thấy ở cả khu vực Hải Phòng, thậm chí có thể ở Thanh Hoá, Nghệ An hay xa hơn nữa về phía Nam. - Đối với sóng cao ở Diễn Châu các tác giả này cũng cho rằng do nguyên nhân khí tƣợng song cũng chƣa chứng minh đƣợc rằng đã có hiện tƣợng khí tƣợng
  • 11. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 10 nào xảy ra vào lúc bấy giờ. Thế thì liệu có nguyên nhân nào khác nữa, nhƣ sóng thần chẳng hạn?. Sự thật là có thể đã xảy ra sóng thần ở Diễn Châu vào khoảng năm 1860- 1865?, vào ngày 18 tháng 8 âm lịch. Đó là một ngày đẹp trời, nƣớc biển tự dƣng dâng lên cao (có thể đạt 15-20 m), ập vào bờ với vận tốc lớn đã tàn phá một vùng rộng lớn của huyện Diễn Châu. Số ngƣời và tài sản bị nƣớc cuốn trôi ra biển là vô kể. Và ngƣời ta cũng tìm đƣợc rất nhiều ngƣời đã chết sau trận sóng, nhờ những bún tóc cuốn vào ngọn tre nên không bị cuốn đi. Ngày 18 tháng 8 âm lịch hàng năm là ngày giỗ chung tại rất nhiều xã vùng ven biển Diễn Châu. 3. sóng thần có thể đã tác động đến bờ biển Việt Nam Bảng 1.1. Danh mục các trận sóng thần gây thiệt hại lớn khu vực Đông Nam Châu Á Thời gian xảy ra sóng thần Vùng nguồn Độ cao sóng thần quan sát thấy (m) Vị trí quan sát Ghi chú 1 2 3 4 5 27/08/1883 Hoạt động núi lửa Krakatoa Java Hơn 36 000 chết 03/06/1994 Java 11 Malang 222 ngƣời chết, M=7,2 01/01/1996 Indonesia 5 Sulawesi 9 ngƣời chết, M=7,7 17/07/1998 Papua, New Guinea >10 Aitape khoảng 2 500 ngƣời chết, M=7,0 26/12/2004 Sumatra 298 000 ngƣời chết, M=9,0
  • 12. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 11 Đã có một số trận động đất rất mạnh gây sóng thần làm thiệt hại lớn về ngƣời và của tại khu vực Đông Nam Châu Á (Bảng 1). Tuy vậy bờ biển bao quanh biển đông đã không chịu ảnh hƣởng của các trận sóng thần này vì chúng đã đƣợc che chắn bởi các vòng cung đảo nhƣ Philippine, Indonesia, Jawa, Thái Lan, Malaysia từ phía đông, đông nam, nam, tây và tây bắc. Ví dụ: Động đất Chi Lê M9,5 ngày 22/5- 1960 đã gây ra sóng thần rất lớn tràn qua Thái Bình dƣơng, tại Nhật Bản, Hồng Kông sóng lên cao đến 5m, nhƣng ở ven biển nƣớc ta không thấy sóng thần xuất hiện. Sóng thần rất lớn ở ấn Độ dƣơng gây ra bởi động đất Sumatra M9,0 ngày 26/12-2004 cũng không tràn vào đƣợc vùng Biển Đông. Nhƣ vậy, dù động đất có mạnh bao nhiêu và gây sóng thần có độ cao lớn đi chăng nữa, nếu nằm ngoài khu vực Biển Đông thì cũng không thể tạo ra sóng thần ảnh hƣởng đến bờ biển và hải đảo nƣớc ta. Nhƣ vậy rõ ràng rằng tần xuất xuất hiện sóng thần trong khu vực Biển Đông Việt Nam và tây Philippine là khá lớn. Nguồn động đất gây sóng thần chủ yếu là đới tây Philippine (đới Manila), đƣợc biết nhƣ là đới hút chìm có biểu hiện hoạt động động đất mạnh nằm về phía đông Biển Đông. Ngoài ra ta cũng còn thấy một số sóng thần xuất hiện tại bắc Biển Đông, sát với bờ biển phía nam Trung Quốc. Hơn nữa, nếu chứng minh đƣợc rằng các dấu tích điều tra của nhóm cán bộ Viện Vật lý Địa cầu về sóng thần ven biển Việt nam là có thật thì ngoài đới Manila ra, trong khu vực Biển Đông có thể còn tồn tại các đới động đất khá mạnh khác có thể gây nên sóng thần địa phƣơng tác động vào bờ biển nam Trung Quốc và Việt Nam. Bảng 1.2. Danh mục động đất gây sóng thần khu vực Biển Đông và đới tây Philippine (Nguồn National Geophysical Data Center) STT Năm Tháng Ngày φ λ M h R m I Địa đểm 1 1627 9 14 16.00 121.00 8.0 0.0 0.0 2.5 3.5 Luzon 2 1640 9 16 23.50 116.50 5.8 0.0 0.0 1.0 1.0 S.Ch.sea 3 1645 11 30 14.40 121.00 8.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Luzon 4 1661 1 8 23.00 120.00 6.4 0.0 0.0 0.0 1.5 S.Ch.sea 5 1675 3 0 13.40 121.10 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 Sulu Sea 6 1677 12 7 14.50 120.50 0.0 0.0 0.0 1.0 1.0 Luzon
  • 13. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 12 7 1716 9 24 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 Taal 8 1745 5 13 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal 9 1749 8 11 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal 10 1749 8 12 13.60 121.10 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Philippine 11 1765 5 0 23.00 113.00 6.0 0.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea 12 1770 12 0 14.20 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Luzon 13 1824 10 26 14.20 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 Luzon 14 1828 11 9 14.20 121.00 7.5 0.0 0.0 0.0 0.5 Luzon 15 1840 3 22 16.00 123.00 6.5 0.0 0.0 1.0 1.0 Sulu Sea 16 1852 9 16 14.00 120.50 7.5 0.0 0.0 0.0 1.5 Luzon 17 1862 6 6 24.00 121.00 7.5 0.0 0.0 0.0 0.0 Philippine 18 1863 6 3 14.50 121.00 6.5 0.0 0.0 1.0 1.0 Luzon 19 1865 10 19 13.30 123.40 6.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Sulu Sea 20 1869 8 16 12.30 123.10 7.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Sulu Sea 21 1872 1 26 16.00 119.00 6.0 0.0 0.0 0.0 1.0 W.Luzon 22 1880 7 18 15.00 121.50 7.5 0.0 0.0 0.0 0.0 Luzon 23 1889 5 25 13.50 121.00 6.8 0.0 0.0 0.0 3.0 Sulu Sea 24 1889 5 26 13.50 121.00 6.8 0.0 0.0 0.0 3.0 Sulu Sea 25 1897 9 21 6.80 122.50 8.5 0.0 6.0 1.0 2.5 Sulu sea 26 1897 9 21 7.10 122.50 8.6 0.0 6.0 0.0 0.0 Sulu sea 27 1897 10 19 6.50 122.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 SE 28 1901 9 10 14.00 122.30 7.0 33.0 1.2 0.0 0.0 E.Luzon 29 1902 8 21 5.00 122.00 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 Celebes 30 1902 8 21 6.30 123.60 7.2 0.0 0.0 0.0 2.0 Celebes 31 1911 1 27 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal, Luzon 32 1915 11 19 10.00 119.50 6.4 33.0 0.0 0.0 0.5 W.Luzon 33 1917 5 6 23.20 121.60 5.8 33.0 0.5 0.0 0.5 E.Ch.Sea 34 1924 5 6 16.00 119.00 6.9 33.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
  • 14. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 13 35 1924 5 7 16.00 119.00 6.5 0.0 2.0 0.0 0.0 W.Luzon 36 1924 6 2 16.20 119.70 0.0 0.0 0.0 5.0 0.0 W.Luzon 37 1925 5 5 9.30 122.70 6.8 33.0 0.0 0.0 0.5 W.Luzon 38 1925 5 25 12.20 122.50 6.2 0.0 0.7 0.0 0.5 W.Luzon 39 1928 6 15 12.40 120.90 7.0 33.0 1.0 0.0 0.0 S.Ch.sea 40 1934 6 14 17.60 119.00 7.6 33.0 1.0 0.0 0.0 W.Luzon 41 1937 8 20 14.50 121.50 7.5 0.0 1.4 0.0 0.0 W.Luzon 42 1939 5 7 13.50 121.20 6.5 150.0 0.0 0.0 0.5 Sulu Sea 43 1948 1 24 10.50 122.00 8.3 0.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea 44 1948 1 25 10.60 122.00 8.2 33.0 0.0 0.0 0.0 Sulu sea 45 1949 9 5 18.60 122.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 E.Luzon 46 1949 9 5 17.00 121.50 6.0 0.0 0.0 0.0 4.0 W.Pacific 47 1949 11 5 17.00 121.50 6.0 8.0 0.0 0.0 4.0 Philippine 48 1949 12 29 18.00 121.00 7.2 33.0 0.0 0.0 0.0 E.Luzon 49 1965 9 28 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal 50 1965 9 28 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal 51 1968 8 1 16.50 122.20 7.3 36.0 0.3 2.0 0.0 E.Luzon 52 1968 8 15 23.00 119.80 7.8 23.0 0.0 0.0 0.0 N.Celebes 53 1970 4 7 15.80 121.70 6.5 0.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea 54 1970 9 30 20.60 122.00 5.3 33.0 0.0 0.0 0.5 Philippine 55 1978 6 14 8.20 122.40 6.9 24.0 <0.1 0.1 0.0 Mindanao 56 1978 7 23 22.50 121.80 7.1 17.0 0.1 0.0 1.0 Taiwan 57 1983 8 17 18.20 120.90 6.5 29.0 0.0 0.0 0.0 Luzon 58 1988 6 24 18.60 121.00 5.4 53.0 0.0 0.0 0.0 Hongkong 59 1990 12 13 23.90 121.60 5.9 12.0 0.0 0.0 0.0 Taiwan 60 1990 12 13 23.70 121.60 5.9 10.0 0.0 0.0 0.0 Taiwan 61 1992 1 5 18.00 108.00 3.7 0.0 0.8 0.0 0.0 S.Ch.sea 62 1994 11 14 13.50 121.10 7.1 32.0 7.3 0.0 2.1 Philippine
  • 15. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 14 Chú giải: M - Độ lớn động đất; H - độ sâu chấn tiêu; R - độ cao sóng thần so vơi mực nƣớc bển (0.0 là không xác định đƣợc); m - magnitude sóng thần tính theo công thức mlog2h Liệu sóng thần đã đổ bộ vào bờ biển Việt Nam hay chƣa? là một câu hỏi cần đƣợc làm sáng tỏ. Trên cơ sở việc phát hiện một số điểm có thành tạo địa chất biểu hiện do nguyên nhân gây nên bởi sóng thần, các hiện tƣợng sóng lớn điều tra đƣợc trong nhân dân, cộng thêm đó là các bậc thềm đƣợc thành tạo tại ven biển Diễn Châu cũng nhƣ danh mục sóng thần khu vực Biển Đông và tây Philippine đã chứng tỏ có khả năng sóng thần đã tấn công vào bờ biển Việt nam. Cơ sở cho nhận định này là: 1. Các sóng thần đã ghi nhận đƣợc trong khu vực Biển Đông Việt Nam và tây Philippine (Bảng 2, gồm 62 sóng thần). Danh mục này đã chứng tỏ: - Đới hút chìm Manila là nơi có nguy cơ xuất hiện động đất mạnh gây sóng thần tác động đến bờ biển tiếp giáp với Biển Đông Việt Nam nhƣ bờ biển nam Trung Quốc, bờ biển đông Việt nam, Brunay và Malaysia. Mức độ ảnh hƣởng của sóng thần có nguồn Manila đến các điểm trên đƣờng bờ của mỗi nƣớc này sẽ khác nhau, phụ thuộc vào độ mạnh của động đất gây ra sóng thần và khoảng cách từ chấn tâm tới đƣờng bờ quan sát sóng thần. - Các nguồn sóng thần đƣợc ghi nhận trong bảng 2 có toạ độ nằm sát với đƣờng bờ biển nam Trung Quốc và đặc biệt là sát với đƣờng bờ biển Việt Nam lại trùng với đới động đất mạnh thuộc ven bờ Biển Đông Việt Nam và Trung Quốc. Nhƣ vậy, ngoài yếu tố sóng thần lan truyền tới từ nguồn Manila còn có yếu tố của sóng thần vùng gần đƣờng bờ tác động đến bờ biển nƣớc ta.
  • 16. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 15 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ MÔ PHỎNG LAN TRUYỀN SÓNG THẦN 2.1. Kích hoạt sóng thần bởi nguồn động đất, phƣơng pháp mô hình 2.1.1. Mô hình nguồn phát sinh sóng thần Mô hình đơn giản của nguồn động đất đƣợc xem nhƣ là một cặp điểm ngẫu lực. Là tổ hợp của hai cặp lực kép Mij, mỗi cặp gồm hai lực có độ lớn (magnitude) f tách biệt nhau bởi khoảng cách d dọc theo trục J, chúng chuyển động theo phƣơng đối lập nhau  i. Thông thƣờng, nội lực (body forces) tƣơng đƣơng cho nguồn động đất có hình dạng khác nhau đƣợc biểu diễn bằng moment tensor địa chấn M, tạo lập bởi 9 cặp ngẫu lực thành phần (Hình 2.1).            zzzyzx yzyyyx xzxyxx MMM MMM MMM M Ví dụ: dịch trƣợt trái theo phƣơng  y của đứt gãy, trong mặt phẳng y-z biểu diễn tƣơng ứng bằng nội lực (body forces) Mxy + Myx. Trong trƣờng hợp này monent tensor động đất là ma trận:                       000 001 010 000 00 00 00 0 MM M M Moment địa chấn vô hƣớng M0 là moment của cặp ngẫu lực đơn, có độ lớn là tích của độ cứng , vùng đứt gãy A và dịch trƣợt trung bình  u : M0= A  u (2.1) Moment tensor động đất miêu tả hình thái hình học và moment địa chấn vô hƣớng là một đơn vị của độ lớn.
  • 17. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 16 Trên cơ sở của moment địa chấn Kanamori (1997) đã xác định thang độ lớn động đất (magnitude scale) gọi là moment magnitude, ký hiệu là M và đƣợc tính bằng công thức: log M0= 1,5M+9,1 (2.2) Trong đó M0 tính bằng N. m. Thang monent magnitude tiến bộ hơn các thang độ lớn địa chấn khác ở chỗ nó không bão hoà và có tính đến quá trình của nguồn động đất. Sự kích hoạt của sóng địa chấn bởi cặp ngẫu lực đƣợc biểu diễn trên hình 2.1. Hình 2.1. Chín cặp ngẫu lực là những thành phần moment tensor địa chấn. Mỗi thành phần có hai lực ngược chiều tách ra bởi khoảng cách d (đường đậm nét).
  • 18. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 17 Hình 2.2. Thông số nguồn trong tính toán mô hình kích hoạt sóng thần Hàm lan toả tia ),,,(  sh (Ben- Menhaem & Harkrider, 1964) có dạng:    2cos2sincossin),,,( 43210 ddddidhs  (2.3) Trong đó:    2sinsin 2 1 0 shBd  ;    2sinsin1 shCd  ;    coscos2 shCd  ;   sincos3 shAd  ; và    2sinsin 2 1 4 shAd  . hs là độ sâu nguồn;  là góc tới, góc giữa phƣơng dịch trƣợt của đứt gãy và đƣờng thẳng nối chấn tâm với điểm quan sát tính theo chiều ngƣợc kim đồng hồ;  là góc cắm (dip angle);  góc giữa phƣơng phát triển của đứt gãy và phƣơng dịch chuyển cách treo của đứt gãy theo chiều ngƣợc chiều kim đồng hồ (rake angle); (Hình 2.3). Hàm A, B và C đƣợc xác định bởi công thức:    ss hikuhA                                      s s hs s s ss h h hiku zh h hikuhB 2 2 2 2 21243     (2.4)    shs hik z u hC s     Đối với mô hình phẳng đồng nhất, băng sóng tổng hợp thủy triều đầy đủ U= (U, W) đƣợc viết dƣới dạng (theo Levish et al., 1989, sử dụng biểu thức tiệm cận đối với hàm sóng điều hoà):
  • 19. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 18 U() =     11 4 , 8 Icv u Icv hR kX eee gg s tic X ii       (2.5) Ở đây: hs là độ sâu chấn tiêu; X là khoảng cách chấn tâm, u= u(z, )=u(z,)ex+(z,)ez, R() là hàm ở thời điểm ban đầu; và I1 là hàm số nguyên năng lƣợng, đƣợc xác định bởi biểu thức (Aki& Richards, 1980):               1 1 0 2 0 2* 1 2 1 n i H i H i ii dzdzuiI  (2.6) Trong trƣờng hợp môi trƣờng cấu trúc đa lớp đồng nhất biểu thức (2.6) có thể đƣợc viết lại nhƣ sau:                1 1 0 0 22* 1 2 1 n i H H ii i i dzdzuiI  (2.7) Theo Levshin et al. (1989), hàm tiệm cận của một hàm sóng điều hoà có dạng:       rgs g s ti i Icv u Icv hR kJ ee U 11 4 , 8        (2.8)  và J đƣợc tính toán dọc theo đƣờng lan truyền và đƣợc xác định bởi:         X xcxpxc dx 0 22 1  (2.9)    cos 0   Y J (2.10) Ở đây:           X xcxp dxxcxp Y 0 22 1 Và, nhƣ hình 2.2, X và Y là toạ độ của điểm đến, p là thông số chiếu theo phƣơng ngang, p= sin/c, đây là một hằng số dọc theo hình chiếu của mô hình đƣờng cong, và  là góc gữa phƣơng tƣơng ứng với trục x ( = 0 tại x= x0). Nếu vận tốc thay đổi tuyến tính dọc theo trục x, có nghĩa là: c=c0(1+x), khi đó ta có x= X:
  • 20. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 19         X dx x x Y 0 0 0 2 0 2 0 sin coscos )1(sin1 1sin     (2.11)         X cxxc dx 0 0 11 2 0 2 0 sin/1cosh)sin/1(cosh )1(sin1)1(     (2.12) 00 2 0 sinsin coscos   Y J    (2.13) Nếu sóng lan truyền dọc theo trục x, có nghĩa là Y=0, cho giới hạn 0 0,  0, khi đó  và J trở thành: 0 )1log( c x      (2.14) X X J        2 1  (2.15) Nếu c(x) là phƣơng trình tuyến tính từng đoạn, thời gian tới và khoảng không lan truyền đƣợc xác định bởi hàm:    n i i ii c x 1 )1log(    (2.16)     n i i iii x x c c J 1 0 ) 2 1( 1  (2.17) So sánh (2.5) và (2.8) ta thiết lập biểu thức của yếu tố ảnh hƣởng bề mặt đáy biển, ta có: 2 1 211 112 1 2 ,0( ,0( ),0,W(X ),0,W(X J J XvIXw XvIXw                (2.18) Nếu đáy biển đƣợc cho là cứng và chất lỏng không nén, hàm riêng trở thành: )sinh( )sinh( ),0(),( kH zHkH wzw    )sinh( )cosh( ),0(),( kH zHkH iwzu    (2.19) Ở đây H là độ sâu đáy biển (bề dày mực nƣớc biển).
  • 21. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 20 Sử dụng biểu thức (2.19), năng lƣợng số nguyên I1 trở thành: kkH kH I 2)sinh( )2sinh(),0(2 1   (2.20) Đối với giới hạn sóng dài ta có c vg gH và biểu thức I1 trở thành: I1  2 2 ),0(  gw (2.21) và, nếu chúng ta bỏ qua sự thay đổi trong khoảng thời gian tới và khoảng không lan truyền, công thức (2.18) trở thành: ),0,W(X ),0,W(X 1 2   =4 2 1 H H (2.22) Biểu thức này là dạng đơn giản yếu tố biến động địa hình và đƣợc hiểu nhƣ là định lý Green. Hình 2.3. Mô hình mặt phẳng nằm ngang không đồng đều: a) - mặt cắt phẳng, ngôi sao và tam giác là nguồn và điểm đến tương ứng; b)- mô tả chi tiết phần cao nhất (Panz, et al., 2000).
  • 22. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 21 2.1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận Đại lƣơng đầu tiên cần tính toán là số hạng kích thích phần tử bị chiếm chỗ (excitation factor deprived) R(), chúng ta sẽ gọi chúng là hàm kích hoạt:   1 1 , Icv h g s    1 miêu tả khả năng của nguồn động đất sinh sóng thần lan truyền trong mô hình cấu trúc đáy biển cho trƣớc. Hình 2.4 biểu diễn hàm kích hoạt của một đứt gãy dịch trƣợt thẳng đứng 450 và trƣợt bằng - thẳng đứng, tất cả đều trong xu hƣớng bức xạ cực đại (maximum radition). Momen địa chấn là 1013 Nm. Mô hình cấu trúc đƣợc tạo nên là một lớp chất lỏng đơn nằm trên một nửa không gian rắn đồng nhất (= 7,15km/s; = 4,1km/s; = 3,1g/cm3 ,). Nguồn dịch trƣợt thẳng đứng là nguyên nhân chủ yếu phát sinh sóng thần. Nhƣ vậy, động đất sóng thần nguy hiểm nhất là phá huỷ động đất mạnh xảy ra trong đới hút chìm. Hình 2.4. So sánh hàm kích hoạt của một dịch trượt theo phương thẳng đứng (ds)(dip- slip) và trượt bằng - thẳng đứng (ss) (vertical strike- slip).
  • 23. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 22 Hình 2.5. So sánh hàm kích hoạt của một nguồn dịch trượt thẳng đứng dưới biển vó bề dày lớp nước khác nhau. Hình 2.5 đƣa ra đối sánh hàm kích hoạt của một nguồn dịch trƣợt thẳng đứng xảy ra dƣới biển với bề dày lớp nƣớc khác nhau. Mô hình cấu trúc giống nhƣ ở hình 2.4, chấn tiêu động đất khoảng 10km. Biên độ của hàm giảm khi độ sâu mực nƣớc tăng. So sánh đầy đủ các điều kiện trong công thức (2.5) và mô hình cấu trúc nhƣ trong hình 2.4 đối với đứt gãy dịch trƣợt thẳng đứng có momen địa chấn 1013 Nm, tại khoảng cách 500km, ta thấy rằng thành phần toả tia của chuyển động lớn hơn thành phần thẳng đứng khoảng 3 lần, có nghĩa là phần tử chuyển động dạng Elip. Để xác định hiệu ứng của mô hình cấu trúc đáy biển tới phát sinh sóng thần chúng ta tính toán cho 3 mô hình đáy biển: Mô hình 1: Giống nhƣ đƣợc sử dụng trong tính toán cho kết quả ở hình 2.4 (Comer, 1984); Mô hình 2: Có nửa không gian đồng nhất với đặc tính giống nhƣ mô hình 1, nhƣng với một lớp trầm tích mịn (soft sedimentary)(= 3,5km/s; =1,0km/s; = 1,5g/cm3 ) 1km bề dầy trên cùng của chúng; và Mô hình 3: Sử dụng lớp vỏ (= 5,2 km/s; =3,0km/s; =2,6g/cm3 ) 12 km bề dầy trên cùng của nửa không gian (=8,1km/s; =4,7km/s; =3,2g/cm3 ). Độ sâu nƣớc biển không đổi là 4km, nguồn là một cặp ngẫu lực dịch trƣợt thẳng đứng (dip- slip double couple), với momen địa chấn 1013 Nm.
  • 24. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 23 Hình 2.6. So sánh thành phần thẳng đứng (z) và toả tia (x) của dải biên độ được tính toán tại khoảng cách chấn tâm 500km, độ sâu của nước biển khoảng từ 4km đến 6km. Trong hình 2.6 biểu diễn so sánh dải biên đồ đƣợc tính toán tại khoảng cách chấn tâm 500km cho mô hình 1 và 3. Độ sâu của nguồn khoảng 9- 14km. Chúng ta biết rằng nguồn trong giới hạn vỏ (mô hình 3) có khả năng kích hoạt gây sóng thần hơn. Giải biên độ của mô hình 2 hầu nhƣ trùng với tính toán cho mô hình 1 và nhƣ vậy ta thấy lớp trầm tích có tác động ít lên phát sinh sóng thần. Trong nghiên cứu tai biến sóng thần thì quan trọng nhất cần quan tâm là biên độ cực đại và khoảng thời gian của chuỗi thời gian sóng tới. Trong hình 2.7 biểu hiện kết quả tính toán tổng hợp thuỷ triều đối với mô hình 1. Nguồn là một đứt gãy dịch trƣợt thẳng đứng, là cặp ngẫu lực (double couple) ở độ sâu 10km dƣới đáy biển, với momen động đất 1020 Nm. Một mặt phẳng mô hình 1d, với đáy biển sâu 6km, đƣợc so sánh với mô hình 2d (hình 2.7). Tại khoảng cách gần hình thái (waveform) của sóng là hầu nhƣ đồng dạng, nhƣng ở khoảng cách xa hơn, ở độ sâu đáy biển lớn, sự khác biệt về hình thái càng rõ nét (clear diffence): 1) Chuỗi sóng 2d (2d- wavetrain) đến trễ hơn; 2) biên độ của chuỗi sóng 2d là lớn; 3) Chuỗi sóng 1d bị phân tán hơn.
  • 25. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 24 Hình 2.7. Phổ biên độ theo phương thẳng đứng của một nguồn dịch trượt thẳng đứng với momen động đất 1012 Nm ứng với mô hình 1 và 3. Độ sâu chấn tâm 9, 14km. Hình 2.8. So sánh mô hình phẳng (bên trái) với mô hình mấp mô (bên phải). Thuỷ triều được tính với tăng dần khoảng cách chấn tâm. Nguồn là một cặp ngẫu lực dịch chuyển thẳng đứng ở độ sâu 10km dưới đáy biển, với momen động đất 1020 Nm.
  • 26. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 25 2.2. Phƣơng pháp hàm Green Sự xáo động (disturbance) của đáy biển tạo nên cột nƣớc và lan truyền theo tất cả các phƣơng. Trong trƣờng hợp mô hình là khối chất lỏng đồng nhất vô hạn trên khắp một nửa không gian đàn hồi, xuất phát từ biểu thức hàm Green tƣơng ứng với một điểm lực theo phƣơng thẳng đứng trên mặt tự do trong trƣờng hợp dịch chuyển của đáy biển theo phƣơng thẳng đứng và điểm lực nằm ngang trong nửa không gian. Mô hình nguồn đơn giản (nguồn điểm) sau đó đƣợc mở rộng ra mô hình nguồn có dạng hình hộp chữ nhật (phù hợp hơn với cơ cấu chấn tiêu) với nửa không gian giới hạn bởi đƣờng biên là đƣờng bờ (Yanovskaya, 1999- 2000; Yanovskaya, 2003; và Pinat, 2001). Chúng tôi áp dụng mô hình này trong tính toán lan truyền sóng thần tại Biển Đông Việt Nam. 2.2.1. Biểu diễn minh hoạ Bắt đầu từ phƣơng trình giao động chất lỏng không nén đƣợc giới hạn bởi mặt S và  nhƣ trong hình 2.9:      txF t txu ftxp , , , 2 2      (2.23)  txp , và u(x,t) là áp suất và trƣờng dịch chuyển, f là mật độ của chất lỏng, và F(x,t) là trƣờng ngoại lực. Hình 2.9. Một mô hình của bồn lỏng trên nửa không gian rắn. S biên rắn- lỏng,  là mặt tự do của lớp lỏng (Yanovskaya, 2003). Nếu trƣờng là hàm điều hoà, với tần số , công thức này rút gọn thành:      xFxufxp  2  (2.24)
  • 27. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 26 Ở đây, sự phụ thuộc vào thời gian đƣợc bỏ qua. Nếu lực F(x) là điểm lực phát triển theo phƣơng trục q chúng ta thu đƣợc công thức của hàm Green  :, 0xxuq    0 22 xxeufup q q   (2.25) eq là véc tơ đơn vị trong phƣơng q. Cho rằng trƣờng dịch chuyển U(x) và áp suất hợp thành P=p(U) chỉ gây nên bởi dịch chuyển và ép lên bề mặt S+. Không tính đến lực khối, ta có: 02  UfP  (2.26) Nếu chúng ta nhân (2.25) với U, (2.26) với uq ; (2.26) trừ đi (2.25) rồi lấy tích phân khối , giới hạn bởi S+, ta thu đƣợc biểu thức cho thành phần q của chuyển động:         dPupUxU qq q ,,0 (2.27) Từ tính chất không nén của chất lỏng, divU= divuq =0, (2.27) có thể đƣợc viết dƣới dạng:             S q nn qqq q dSPuupdPudivUpdivxU 0 (2.28) Ở đây: Un và q nu là thành phần pháp tuyến tới mặt S+ của U và uq tƣơng ứng. Ta sử dụng định lý Stokes‟s để chuyển tới đẳng thức thứ hai. Tại mặt tự do  điều kiện biên cho áp suất là p=-fgun vì vậy tích phân theo  là bằng không và (2.28) trở thành:      S q nn q q dSPuUpxU .0 (2.29) Hay bằng:    S n q q dSUpxU 0 (2.30) Nhƣ vậy ta có thể tính trƣờng dịch chuyển trong môi trƣờng lỏng nếu biết đƣợc áp suất   0,xxupp qq  , liên kết với hàm Green uq , và dịch chuyển tại ranh giới chất lỏng/rắn. Đặc biệt là dịch chuyển thẳng đứng của bề mặt tự do chất lỏng, Uz(x0), có thể tính đƣợc nếu biết trƣờng áp suất tƣơng ứng tới điểm lực phƣơng thẳng đứng tại vị trí x0=(0,0,0).
  • 28. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 27 2.2.2. Hàm Green Xét trƣờng hợp lớp lỏng có bề dày H trong tiếp xúc với nửa không gian cứng đàn hồi phía dƣới và hệ toạ độ Đề Các với gốc toạ độ tại mặt tự do và trục z hƣớng xuống dƣới. Một điểm nguồn theo phƣơng thẳng đứng có vị trí tại điểm x0= (0,0,z0). Công thức giao động của hàm Green đƣợc trình bày trong (2.25), ở đó hàm delta 3d có biểu thức trong toạ độ trụ nhƣ sau:         0 0 0 2 dkkrJzP zz   (2.31) Áp suất P(r,z) có thể đƣợc viết theo biến đổi Hankel bậc 0, P(r,z), bằng tích phân Fourier- Bessel:         0 0,, dkkrJkzPzrP (2.32) Ở đây J0 là hàm Bessel bậc không. Nó có thể đƣợc xem nhƣ thoả mãn phƣơng trình: 02 2 2  Pk dz Pd (2.33) với z z0 và nhƣ vậy P nhảy một giá trị k/ 2 tại z=z0. Nhƣ vậy P có thể biểu diễn nhƣ một tổng của hàm số mũ exp(kz) và exp(-kz), với hệ số khác nhau của z bên trên, z0 ở dƣới. Phƣơng trình chuyển động của sóng điều hoà trong môi trƣờng lỏng (2.33) với W và U là thành phần dịch chuyển thẳng đứng và nằm ngang tƣơng ứng, trong trƣờng hợp zz0 ta có:               dkkrJ z krP fz zrP f zrW 022 ,1,1 ,  Nhƣ vậy nếu W là biến đổi Hankel bậc 0 của W ta có:         0 0 ,,zr,W dkkrJkzW và do đó:   . 1 kz,W 2 z P f     (2.34) Đối với thành phần nằm ngang của chuyển dịch, U, ta có:
  • 29. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 28          dkkrJkzudkkrJkzP f rzU 1 0 1 02 ,, 1 ,      rzU , là biến đổi Hankel bậc 1 của U cho nên:    kzP f k zkU ,, 2   (2.35) Ta cho điều kiện biên tại z=0 và z=H           0 00 HW fgWP  (2.36) và điều kiện tại z=z0:                00 00 2/ zWzW kzPzP  (2.37) Xuất phát từ hệ số của hàm mũ exp(k). Đối với z  0 ta thu đƣợc P:    zH kH gk kH kz gk kzk kzP                 cosh sinhcosh2 sinhcosh , 2 020    (2.38) và đối với P(r,z):                      0 2 020 cosh sinhcosh2 sinhcosh , zH kH gk kH kz gk kzk kzP    (2.39) Tích phân (2.39) có thể đƣợc ƣớc lƣợng gần đúng: ,tan 2 gk kH   (2.40) Là hàm phân tán của sóng dao động điều hoà trong lớp chất lỏng không nén với bề dày không đổi H bên trên nửa không gian cứng. Cho z=0, ta có:        ,cosh sinh sinh 2 0,0;,, 2 2 )2( 0 zHk kH g H kHkkriH zrprP z     (2.41)
  • 30. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 29 Trong đó )2( 0H là hàm Hankel dạng hai bậc không. Cho kr1 có thể sử dụng biểu thức tiệm cận của hàm Hankel và thu đƣợc:   ),(cosh sinh sinh2 8 1 0,0;, 2 2 4/ zHk kH g H kHk kr eezrP ikriz        (2.42) Công thức (2.42) là áp suất liên kết tới một vị trí nguồn thẳng đứng tại điểm x0=(0,0,0). 2.2.3. Dịch chuyển của đáy biển dưới tác động của điểm lực trong nửa không gian đàn hồi Dịch chuyển của đáy biển có thể thoả mãn phƣơng trình (2.26) và điều kiện liên tục đối với ứng suất pháp tuyến và dịch chuyển tại bề mặt ranh giới rắn/ lỏng. Có thể hiểu là: Dịch chuyển của đáy biển bằng dịch chuyển tĩnh (= 0) so với mặt tự do của nửa không gian; Độ sâu lớp nƣớc nông; và điều kiện biên trên đáy biển gHpzz   , đƣợc thay thế bởi 0zz . Với dịch chuyển tĩnh mặt tự do của nửa không gian đàn hồi dƣới tác động của điểm nguồn nằm ngang và thẳng đứng chúng ta chấp nhận kết quả của Okada (1985). Trong biểu thức đó: h là độ sâu của nguồn; 22 yxr  là khoảng cách trong mặt phẳng nằm ngang tới nguồn; 222 zyxR  là khoảng cách tới nguồn;  là phƣơng vị (cos=x/r);  và  là vận tốc sóng P và sóng S;  là mật độ trong nửa không gian. Để rút gọn, đặt 22 2 1    K và 22 2 2    K . Dịch chuyển thẳng đứng do tác động của điểm lực phƣơng thẳng đứng:        2 2 12 4 1 W R h K R (2.43) Dịch chuyển ngang do tác động của điểm lực phƣơng nằm ngang:         R hR K R rh R Ur 222 4 1  (2.44) Dịch chuyển thẳng đứng do tác động của điểm lực nằm ngang dọc theo phƣơng trục x:
  • 31. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 30         R hR K R rh R 222 4 cos W   (2.45) Dịch chuyển ngang do tác động của lực nằm ngang dọc trục x:                4 222 22 22 2 4 1 r hRRhhy K R xR R Ux  (2.46)             4 2 222 1 4 r hR K RR xy Uy  (2.47) Biểu thức (2.43) – (2.47) sẽ đƣợc thay thế vào phƣơng trình (2.30), cùng với hàm Green (2.42), để thu đƣợc trƣờng sóng thần đƣợc sinh ra bởi mô hình nguồn đơn giảm. Để cho đầy đủ chúng ta sẽ lấy từ đây biểu thức dịch chuyển mặt tự do của một nửa không gian đàn hồi đƣợc sinh ra bởi một nguồn kép. Dịch chuyển thẳng đứng Wt đƣợc sinh ra bởi cặp ngẫu lực, tƣơng ứng với đứt gãy nhịch chờm với góc cắm  và trƣợt bằng theo trục y:  2sin2cosWt                        h W x U h U x W (2.48) Các vi phân trong hàm (2.48) có giá trị:          2 2 132 3 4 1 R h K R x x W  ,          2 2 232 3 1 4 1 R h K R h h W  ,          2 2 132 3 4 1 R h K R x h W  ,          2 2 2 2 232 3 1 4 1 R x r x K R h x W  Thay chúng vào (2.48) ta đƣợc:                                2sin 3 2cos 6 4 1 W 4 22 22 2 24 22 4 2 2t r xyhR Rr hy K R xhh R xh R h (2.49) Có thể dùng biểu thức (Pinat, 2001) xác định dịch chuyển thành phần x nằm ngang đối với mô hình đứt gãy nghịch với góc cắm  và trƣợt bằng theo trục y:
  • 32. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 31                              2sin 33 2cos 6 4 1 3 22 22 22 24 2 2 hR hRRhRy K R xh R x R xh R Ux (2.50) Bằng cách trên ta có thể tính đại lƣợng dịch chuyển đối với đứt gãy xuất hiện dịch chuyển thẳng đứng khi lấy =900 (2.49) và bằng: 5 2 2ds 6 4 1 W R xh   (2.51) Đối với đứt gãy trƣợt bằng có yếu tố dịch trƣợt thẳng đứng (Strike- slip fault) dịch chuyển thẳng đứng Wss đƣợc xác định bởi: y U    2Wss (2.52) Lấy đạo hàm U theo y ta đƣợc:         322 4 2 232 22 3 4 1 RhrhR r K R h R xy y U  (2.53) Từ đó ta có dịch chuyển là:         322 4 2 232ds 22 3 4 1 W RhrhR r K R h R xy  (2.54) Dịch chuyển thẳng đứng của đáy biển có nguyên nhân là nguồn chờm nghịch góc căn 450 (2.48) và nguồn trƣợt bằng có yếu tố dịch trƣợt thẳng đứng (2.52) đƣợc biểu diễn trong hình 2.10 và 2.11. Ta thấy sự nâng cao nhất của đáy biển trong trƣờng hợp nguồn chờm nghịch. Điều y chứng tỏ mối nguy hiểm của đới đứt gãy chờm nghịch trong nghiên cứu sóng thần. 2.2.4. Kích hoạt sóng thần trong lớp nước vô hạn Từ các công thức trên ta xác định đƣợc hàn Green trong tính toán trƣờng dịch chuyển thẳng đứng trên bề mặt nƣớc nhƣ sau:          ddrre rh h rh K rkkH g H kHke rik i '' ''8 1 sinh sin2 4 r,0W _ 2/322 2 22 1 0 _ 2 2 2 4                 (2.55)
  • 33. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 32 Trong đó , r, _ r và r’ đƣợc định nghĩa nhƣ trong hình 2.2. Từ dịch chuyển của đáy, rất nhỏ (nhỏ r‟) so với khoảng cách nguồn rất lớn r (xa: r‟ <<r) chúng ta có thể lấy xấp xỉ:  cos'cos'2'22 _ rrrrrrr  (2.56) Hình 2.10. Dịch chuyển thẳng đứng của đáy biển do nguồn chờm nghịch với góc cắm 450 , độ sâu chấn tiêu là 10km. Hình 2.11. Dịch chuyển thẳng đứng của đáy biển do nguồn trượt bằng có yếu tố dịch trượt thẳng đứng, chấn tiêu là 10km. Phƣơng trình (2.55) có thể đƣợc viết:
  • 34. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 33                           2 0 0 ''cos' 2/322 2 22 1 2 2 2 4 ''8 1 sinh sinh2 4 r,0W ddrrikr ikr i e rh h rh K kr kH g H kHkee (2.57) Ta có thể chứng minh rằng    '2cos'exp 0 2 0 krJdikr    . Vì vậy (2.57) trở thành:                      0 2/322 2 22 1 0 2 2 2 4 '' '' ' 8 1 sinh sinh 0, drr rh h rh K krJ kr kH g H kHkee rW ikr i     (2.58) Tính tích phân trong (2.58):         0 22 0 exp ' k kh rh drkrJ và                 0 22 0 0 2/322 0 exp1 h kh rh drkrJ hhrh drkrJ Ta thu đƣợc biểu thức cuối cùng của W(r,0):     . sinh sinh 8 1 0, 1 2 2 2 4 kh ikr i eKkh kH g H kH kr ee rW          (2.59) Hình 2.12. Dạng hình học trong tính tích phân: O là tâm, M là điểm quan sát, X là điểm tính tích phân trên đáy biển. Tƣơng tự ta có phƣơng trình dịch chuyển thẳng đứng mặt nƣớc do tác động của điểm lực phƣơng nằm ngang:
  • 35. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 34 Vì:        2 0 1 '2cos'expcos kriJdikr , Trong đó: J1 là hàm bessel bậc 1, ta thu đƣợc biểu thức dịch chuyển thẳng đứng:     ,''1 ' ' sinh sin 8 1 cos,0, 0 2 1 2 31 2 2 2 4 drr R hK R hr krJ kH g H kkHk kr eie rU ikr i z                         (2.60) Trong đó:  là góc phƣơng vị, tính từ trục x (cos= r x ). Và:     0 1 , 1 '' k drkrJ      0 13 2 ,'' kh hedrkrJ R hr   , 1 '' 0 1     k he drkrJ R h kh Từ đó ta thu đƣợc biểu thức cuối cùng trƣờng sóng thần gây nên bới điểm lực nằm ngang dọc trục x.     kh ikr i z eKkh kH g H kH kr eie rU       2 2 2 2 4 sinh sin 8 1 cos,0,    (2.61) 2.2.5. Hàm kích hoạt và tạo thuỷ triều Ta có:        kH zHkH WzW sinh sinh ,0,                  kH zHkH iWzU sinh cosh ,0,  (2.62) Khi đó tích phân năng lƣợng sẽ có dạng:          H kkH kHW dzUWI 0 2 22 0 2sinh 2sinh,0  (2.63) Và hệ số thiết bị thu trở thành:   , cosh sinh,0 0 kHfcu kHk cuI kW   (2.64)
  • 36. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 35 Chia phƣơng trình (2.61) và (2.64) cho: hệ số pha,     8 4/exp i ; hệ số lan truyền,   kr ikrexp ; và hệ số thiết bị thu (2.64) và đƣa vào:   , sinh coshsinh 2 2 2 kkH g H fcukHkH kF            (2.65) Ta thu đƣợc hàm kích hoạt đối với điểm lực theo phƣơng đứng và ngang:     ,exp1 khKkhkFver  (2.66)      .cosexp2  khKkhkiFhor (2.67) Xét trƣờng hợp đứt gãy trƣợt bằng, góc cắm , nếu  là góc giữa trục x và phƣơng quan sát, khi đó hàm kích hoạt của nguồn dịch trƣợt thẳng đứng (ds) và một nguồn trƣợt bằng - thẳng đứng (ss) là:       kh ds ekhKkhikhFkh   2 2 sin22sincos2cos2,,  (2.68)      kh ss ekhKikhFkh   2sin2sin2cossin2,,  (2.69) Hình 2.13. Hàm kích hoạt của nguồn dịch trượt thẳng đứng (ds) và nguồn trượt bằng có yếu tố dịch trượt thẳng đứng (ss). Hàm kích hoạt của điểm nguồn dịch trƣợt thẳng đứng và điểm nguồn trƣợt bằng có yếu tố dịch chuyển thẳng đứng đƣợc so ránh trong hình (2.13) theo công thức (2.68) và (2.69). Hình này hoàn toàn trùng với hình 2.4, điều này chứng tỏ là đối với mô hình đơn giản cả hai phƣơng pháp phân tích trên (phƣơng pháp mô hình và phƣơng pháp hàm Green) đều có giá trị nhƣ nhau. Tỷ lệ trục y la centimet, trục x là giây.
  • 37. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 36 Ta có thể xây dựng hàm tổng hợp dao động thuỷ triều đối với nguồn dịch trƣợt thẳng đứng hoặc trƣợt bằng - thẳng đứng theo phƣơng pháp hàm Green nhƣ sau:         0 1 4 ,0 ,, 8 , cuI hR kr eee XW tiikr i          (2.70) Trong đó (h,,) là một trong hai đại lƣợng: ss hoặc ds. Trong hình 2.14 đƣa ra một so sánh của hình dạng sóng tính theo bài toán mô hình và theo phƣơng pháp hàm Green. Mô hình cấu trúc của nguồn giống nhƣ ở hình 2.8. Các dạng sóng dao động hầu nhƣ trùng nhau. Điều này cho thấy có thể sử dụng hai phƣơng pháp mô hình trong tính toán nguồn xa bờ. 2.2.6. Kích hoạt sóng thần từ nguồn hữu hạn Ta xét một đứt gãy hình hộp chữ nhật với chiều dài L và rộng W và xét một trong hai dịch trƣợt: vuông góc với trƣợt bằng (dip-slip) hoặc song song với trƣợt bằng (strike – slip). Toạ độ  và  đƣợc xác định với tâm tai trung tâm đứt gãy, nhƣ vậy nguồn cơ sở tại một điểm (, ) trên đứt gãy có toạ độ (x-cos, y-, h-sin). Để thu đƣợc hàm kích hoạt của nguồn hữu hạn phù hợp với x, y và h ta lấy tích phân theo  từ 2 L  tới 2 L  và theo  từ 2 W  tới 2 W  . Giả sử rẳng khoảng cách r là rất lớn so với kích thƣớc nguồn, ta thay thế r trong hàm mũ bằng  sincoscos r . Khi đó ta thu đƣợc biểu thức của hàm kích hoạt cho cả nguồn dịch trƣợt thẳng đứng và trƣợt bằng:                    2/cosh 2/sinh2 sin 2/sinsin2 ,, 2 L B L LBA kW kW hfs       (2.71) Trong đó =ksin+ikcoscos. Hệ số A và B của dịch trƣợt thẳng đứng:   kh eFkA   kh)-(Ksin2sinsin22khcoscos22ikh 2 2    kh ekFkB    sinsinsin22ksin-cos2cos2iksin- 2 Và đối với trƣợt bằng là:
  • 38. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 37   kh eFkA   )K-(kh2sinsinsincos2ikh 2   kh eFkB   sinsin-sin2isinsin 22  Một vài ví dụ kết quả tính toán hàm kích hoạt nguồn mở rộng dịch trƣợt thẳng đứng đƣợc trình bày trong hình 2.16 với độ sâu nguồn 10 km. Bề rộng W gần nhƣ không làm thay đổi biên độ trong khi chiều dài L gây nên suy giảm biên độ cực đại, song lại tăng tại tần số cao. Thực tế là khi L tăng thì một trong hai đầu mút của đứt gãy gần với bề mặt hơn và rút cục cắt thủng đáy biển làm tăng hàm lƣợng tần số cao. 2.2.7. Kích hoạt sóng thần trong lớp nước nửa vô hạn (semi- infinite) Hình 2.14. Dao động thuỷ triều tổng hợp bằng phương pháp mô hình (trái) và tiếp cận hàm Green (phải). Mô hình cấu trúc và nguồn là giống như trong hình (2.8). Để hiểu biết về tác động của sóng thần tới đƣờng bờ biển ta xét bài toán lan truyền sóng thần trong môi trƣờng lớp nƣớc nửa vô hạn.
  • 39. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 38 Hình 2.15. Hình học của nguồn mở rộng Hình 2.16. Hàm kích hoạt của nguồn mở rộng. Chiều dài L và chiều rộng W biến đổi. Ta xét một vịnh nƣớc đƣợc giới hạn bởi:         Hz z xX 0 0 (2.72) Hình dạng của mô hình đƣợc trình bày trong hình 2.17. Một ranh giới thẳng đứng là biên của vịnh tại 0Xx  . Sóng thần truyền dọc theo truc x, đƣợc sinh ra bởi một nguồn động đất dịch trƣợt thẳng đứng tại vị trí Xs= (0, 0 , H+h). Đối với nguồn nhƣ vậy trục x mô tả một trục đối xứng và phƣơng lan truyền cực đại. Trong trƣờng hợp này trƣờng sóng thần không tính toán đƣợc trên cơ sở sự khác biệt của lực giản đơn nằm ngang và thẳng đứng bởi vì tích phân không thể tính
  • 40. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 39 toán đƣợc trong hình thái giới hạn khép kín mà phải sử dụng phép tích phân số. Việc lấy tích phân trong công thức lý thuyết đƣợc giới hạn bởi ranh giới nằm ngang , -X0<x<, - <y<, z=H, và trên biên thẳng đứng, x=-X0, - <y <, 0<z <H. Đối với lớp nƣớc vô hạn ta sử dụng hàn Green, thành phần pháp tuyến của dịch chuyển có thể bỏ qua nên ta thay thế biểu thức 2.29 bằng biểu thức 2.30. Thành phần pháp tuyến của dịch chuyển trên đáy biển có thể khác so với trƣờng hợp mặt phẳng nằm ngang vô hạn, nhƣng khi, h<<H ta có thể cho rằng sự dịch chuyển trên biên nằm ngang là gần nhƣ trên mặt phẳng nằm ngang vô hạn. Hình 2.17. Hình học mô hình lớp nước nữa vô hạn của vịnh với ranh giới bậc thẳng đứng Trƣớc hết ta xét trƣờng sóng thần dịch chuyển trên biên ngang W(x,y). Điểm quan sát M ở khoảng cách r từ chấn tâm trên trục x. Nếu x là một điểm gần nguồn, ở đó W(x,y) không triệt tiêu, ta cho rằng r>>x, nhƣ vậy khoảng cách x từ M sẽ là r-x. Khi đó trƣờng sóng thần lan truyền theo phƣơng ngang có thể đƣợc viết nhƣ sau:          dyyxWdxe kH g H kHk kr ee rW x ikx ikr i hor ),( sinh sinh2 8 0, 02 2 4    (2.73) Tích phân bên trong có dạng:   ),,( )( 2sin)(2cos21 , 222 222 2    hx hx xhhxh dyyxW       (2.74) Tích phân     0 ,, x ikx dxehx 
  • 41. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 40 Có thể định bằng số. Trƣờng sóng thần gây nên bởi dịch trƣợt ranh giới thẳng đứng có thể xác định bằng phƣơng thức tƣơng tự. Cho x0 là toạ độ của ranh giới thẳng đứng, (x0= - X0) và U(x,y) là dịch chuyển ngang, ta có:        dyyxUdxkzkH kH g H kHk kr ee rW H ikr i ver ),()cosh( sinh sinh2 8 )0,( 0 02 2 4    (2.75) Tích phân trong cùng cũng có thể đƣợc tính trong hình thể đóng kín: ),,( )( 2sin)(2cos21 ),( 0222 0 2 0 2 0 2 0 20    hx hx xhxhx dyyxU       (2.76) Cho rằng dịch chuyển ngang trên biên đứng ở độ sâu z xấp xỉ dịch chuyển ngang ở đáy từ nguồn có độ sâu h+H-z. Bởi vậy tích phân ngoài có dạng:   H dzkzkHzHhx 0 0 )cosh(),,(  (2.77) Tích phân này đã đƣợc tính bằng số. Từ các công thức trên ta thu đƣợc:        00 ),,(2),,( sinh coshsinh2 )( 2 2 2 X ikxikx X hor dxehxkkFdxehx kH g H kHkH k cuk     (2.78)        0 ),,(2),,( sinh coshsinh2 )( 0 2 02 2 X ikxikx H ver ezHhxkkFdxehx kH g H kHkH k cuk       H dzkzkHzHhxkkFdzkhkH 0 0 2 )cosh(),,()(2)cosh(  (2.79) Và hàm dao động thuỷ triều đầy đủ có dạng:         H X ikx dxehxdzkzkHzHhxkkFh 0 0 2 1 0 ),,()cosh(),,()(2),,(  (2.80)
  • 42. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 41 Hình 2.18. Hàm kích hoạt (Excitation) của nguồn dịch trượt thẳng đứng tại khoảng cách khác nhau từ bờ biển thẳng đứng được tính toán với từng bước mô hình. Chú giải: khoảng cách từ đường bờ km, vị trí trong đất liền. Nguồn dịch trượt thẳng đứng với góc nghiêng 450 và moment địa chấn 1013 Nm, bề dày của lớp chất lỏng 2km. Theo kết quả trên hình 2.18 ta thấy: nếu nguồn đƣợc di chuyển từ đại dƣơng mở tới gần bờ biển, biên độ cực đại bị suy giảm nhƣng lƣợng tần số cao không đổi; khi nguồn đƣợc dịch chuyển từ đất liền biên độ cực đại giảm nhanh, nhƣng lƣợng tần số cao đƣợc khuyếch đại và có thể còn lớn hơn nguồn ngoài khơi. Giới hạn tần số cao của cửa sổ sóng thần trong trƣờng hợp không tồn tại một nguồn trong đất liền không tồn tại, trong thực tế hiện nay sóng thần đƣợc kích hoạt không chỉ bởi dịch chuyển đáy mà còn bởi dịch chuyển của ranh giới thẳng đứng trải dài từ đáy đến bề mặt.
  • 43. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 42 Hình 2.19. Băng triều tổng hợp, được tính toán cho các khoảng cách khác nhau của nguồn từ bờ biển dạng bậc. Nguồn là một cặp ngẫu lực (double couple) dịch trượt thẳng đứng với góc nghiêng 450 và mô men địa chấn 1013 Nm, bề dầy lớp lỏng 2km. Một mô hình thực tế hơn mô tả một vịnh nƣớc nửa vô hạn giới hạn bởi một ranh giới nghiêng, nhƣ độ sâu nƣớc giảm dần và bằng 0 tại đƣờng bờ (Hình 2.20). Đáy gồm hai mặt: một nữa không gian nằm ngang: X0< x <, -< y< , z=H, và một mặt nghiêng: X1<< X1+S,-< y< , 0< z< H. Theo mô hình này thì tích phân trong đƣợc tính bằng số.    0 ),( X ikx dxehx Hình 2.20. Hình dạng của vịnh nước nửa vô hạn ranh giới nghiêng. Từ đó ta có công thức cho mô hình mặt nghiêng: kH g H kHk kr ee rW ikr i slop 2 2 4 sinh sinh2 8 )0,(                  SX X Lik dkzkHeh 1 1 ))(cosh(,, cos ~   (2.81) Tích phân đƣợc tính bằng số. Hàm đầy đủ của dao động triều có dạng:               0 1 1 ))(cosh(),,(),,()(2,, )cos( ~ 2 1 X SX X Likikx dkzkHehdxehxkkFh  
  • 44. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 43 (2.82) Ví dụ tính toán đƣợc trình bày trong hình 2.21, cho giá trị khác nhau của khoảng cách từ nguồn đến bờ biển, d. Nguồn là một dịch trƣợt thẳng đứng với góc nghiêng 450 , moment địa chấn là 1013 Nm, bề dày lớp lỏng 2km. Kết quả cho thấy: Sự giảm lƣợng phổ tần số thấp và tăng tƣơng đối ở phổ tần số cao. Thực tế, độ sâu nƣớc giảm dần đến 0 tại đƣờng bờ, hầu nhƣ tất cả tần số cao đƣợc kích hoạt và giới hạn tần số cao không tăng thêm khi nguồn sát hoặc gần bờ. 2.2.8. Mô hình phẳng phức tạp (không đồng nhất) Mô sóng triều tổng hợp lan truyền trên cấu trúc phức tạp của đáy Đại Dƣơng có dạng:       r gs g s ti i Icv u Icv hR kJ ee U 11 4 , 8        (2.83) Chúng ta có thể thay thế biểu thức nguồn   sg s Icv h 1 , với bất kỳ hàm kích hoạt nào đã tính toán trƣớc với phƣơng pháp hàm Green. Để biểu thức có giá trị, bề mặt độ sâu của biển trong lân cậm của chấn tâm đƣợc coi là phẳng, cấu trúc rắn gần tâm đồng nhất giống nhƣ trong mô hình đã sử dụng cho tính toán hàm kích hoạt bằng phƣơng pháp hàm Green. Hình 2.21. Hàm kích hoạt bởi một nguồn dịch trượt thẳng đứng tại những khoảng cách khác nhau từ bờ biển, tính cho mô hình dốc. Nguồn là dịch trượt thẳng
  • 45. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 44 đứng với góc nghiêng 450 và momen địa chấn (seismic moment)2013 N m, bề dày lớp lỏng là 2km. Chiều dài của dốc theo phương ngang là 10km. Hình 2.22. Sơ đồ biểu diễn mô hình phẳng phức tạp dùng để tính toán sóng triều cho kết quả trong hình 2.23. Hình 2.23 là kết quả tính toán theo mô hình có giới hạn là đƣờng bờ nhảy bậc với: đáy biển (1d); và đáy biển mấp mô (2d). Nguồn là một cặp ngẫu lực dịch trƣợt thẳng đứng nằm sâu trong lục địa 8km và ở độ sâu 10km. Độ sâu nƣớc trong mô hình bằng phẳng là 4km. Kết quả cho thấy đáy biển mấp mô làm tăng biên độ sóng. Hình 2.23. Biểu đồ dao động tổng hợp triều tính cho mô hình ranh giới nhảy bậc của đường bờ (1d) với đáy biển mấp mô (2d). Nguồn là một cặp ngẫu lực dịch trượt thẳng đứng tại 8km trong lục địa, độ sâu 10km.
  • 46. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 45 CHƢƠNG 3 CÁC KỊCH BẢN ÁP DỤNG MÔ PHỎNG TÍNH TOÁN LAN TRUYỀN SÓNG THẦN ĐẾN BỜ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM 3.1. Xây dựng các kịch bản lan truyền sóng thần Hình 3.1: Sơ đồ vị trí nguồn gây sóng thần (dấu sao) và vị trí xác định ảnh hưởng của sóng thần trong các kịch bản. Theo nhận định của các nhà địa chất Việt Nam cũng nhƣ các nhà địa chấn châu Á, những đới phát sinh động đất có nguy cơ gây sóng thần trong khu vực Biển Đông và bờ biển Việt Nam gồm các đới sau:1/ Đới hút chìm Manila, 2/ Đứt gãy Bắc Hoàng Sa, 3/ Đứt gãy Kinh tuyến, 4/ Đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải, 5/ Đứt gãy Cảnh Dƣơng – Phú Quý, 6/ Đứt gãy Palawan. Trong khuôn khổ luận văn này,
  • 47. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 46 học viên xây dựng 6 kịch bản tƣơng ứng với 6 vị trí nguồn tại 6 đới phát sinh động đất có nguy cơ gây sóng thần nêu ở trên. Mỗi kịch bản tƣơng ứng với các nguồn đƣợc gắn với các trận động đất Mmax mà các nhà địa chấn Việt Nam và khu vực đã đƣa ra. Vì thời gian cũng nhƣ điều kiện tài chính và một số máy móc phƣơng tiện kỹ thuật không cho phép nên trong luận văn này học viên chỉ xây dựng kịch bản trên các nguồn là „nguồn điểm‟, không đề cập đến các „vùng nguồn‟. Các thông số đƣa vào tính toán bao gồm những thông: M (độ lớn của động đất gây sóng thần), H (độ sâu trấn tiêu của động đất gây sóng thần), h (độ sâu mực nƣớc biển nơi xảy ra động đất),  (gócgiữa phƣơng đứt quan sát và phƣơng đứt gãy phát sinh động đất, theo chiều ngƣợc chiều kim đồng hồ ), δ (góc cắm của đứt gãy phát sinh động đất), λ (góc giữa phƣơng phát triển của đứt gãy và phƣơng dịch chuyển cách treo của đứt gãy theo chiều ngƣợc chiều kim đồng hồ), và địa hình đáy biể nơi sóng thần lan truyền qua. Chƣơng trình tính mô phỏng là bài toán 2d, môi trƣờng lan truyền xét 2 lớp là lớp chất lỏng (nƣớc biển) và lớp chất rắn (đất đá) dƣới đáy biển. Vị trí sáu nguồn phát sinh động đất gây sóng thần với các kịch bản đƣợc trình bày trong bảng 3.1. 1. Đới hút chìm Manila: với 2 độ lớn động đất là 8,0; 8,5 và 8,85 độ Richter; 2. Đứt gãy Bắc Hoàng Sa (7,5 và 8,0); 3. Đứt gãy Kinh tuyến 1100 (7,0 và 7,5); 4. Đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải (7,0 và 7,5); 5. Đứt gãy Cảnh Dƣơng – Phú Quý (7,0 và 7,5); và 6. Đứt gãy Palawan (7,5 và 8,0). Bảng 3.1. Vị trí vùng nguồn N No Nguồn phát sinh Vĩ độ Kinh độ M (magnitude) 1 Đới hút chìm Manila 15° 43' 35" 119° 16' 39" 8,0 ; 8,5 ; 8,85 2 Đứt gãy bắc Hoàng Sa 15° 00' 19" 19° 00' 30" 7,5 ; 8,0
  • 48. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 47 3 Đứt gãy Kinh tuyến 110 7° 57' 03" 109° 00' 21" 7,0 ; 7,5 4 Đứt gãy Thuận Hải- Minh Hải 10° 44' 00" 108° 24' 23" 7,0 ; 7,5 5 Đứt gãy Cảnh Dƣơng- Phú Quý 10° 05' 19" 109° 00' 00" 7,0 ; 7,5 6 Đứt gãy Palawan 7° 30' 00" 116° 01' 00" 7,5 ; 8,0 Hình 3.2. Kết quả tính toán thời gian lan truyền sóng thần theo kịch bản là động đất tại Bắc Philippine (Bắc đới Manila), magnitude 8,8 có toạ độ chấn tâm 20o N, 120o E (theo Pacific-wide Tsunami Drill Exercise Pacific Wave '06 to take place 16- 17 May 2006).
  • 49. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 48 Hình 3.3. Sau 100 phút tính từ khi xảy ra động đất tại trung tâm đới Manila sóng thần sẽ ập tới bờ biển Quảng Ngãi – Bình Định Hình 3.4. Sau 320 phút sóng thần từ Manila có thể ập tới bờ biển Minh Hải và đi sâu vào Vịnh Bắc Bộ
  • 50. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 49 Hinh 3.5. Vị trí của sóng thần sau 400 phút từ khi bắt đầu động đất tại trung tâm đới Manila 3.6a- Manila 3.6b- Manila Hình 3.6. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến bờ biển tỉnh Quảng Ngãi (3.6a, 3.6b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M= 8,0 và 8,5 độ Richter tại trung tâm đới Manila, khoảng cách đến bờ biển khoảng 1120km). 3.7a- Manila 3.7b- Manila -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 0 50 100 150 200 250 300 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 0 50 100 150 200 250 300 -1.2 -0.9 -0.6 -0.3 0.0 0.3 0.6 0.9 1.2 0 25 50 75 100 125 150 175 200 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 0 25 50 75 100 125 150 175 200
  • 51. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 50 Hình 3.7. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến QĐ. Hoàng Sa Việt Nam (3.7a, 3.7b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M= 8,0 và 8,5 độ Richter tại Trung tâm đới Manila, khoảng cách đến QĐ. Hoàng Sa khoảng 714km). 3.8a- Manila 3.8b- Manila Hình 3.8. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến QĐ. Trường Sa Việt Nam (3.8a, 3.8b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M= 8,0 và 8,5 độ Richter tại Trung tâm đới Manila, khoảng cách đến QĐ. Trường Sa khoảng 697km). 3.9a- Bắc Hoàng Sa 3.9b- Bắc Hoàng Sa Hình 3.9. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến bờ biển Đà Nẵng (3.9a, 3.9b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5 và 8,0 độ Richter tại đứt gãy Bắc Hoàng Sa, khoảng cách đến bờ biển khoảng 785km). 3.10a- Bắc Hoàng Sa 3.10b- Bắc Hoàng Sa -1.2 -0.9 -0.6 -0.3 0.0 0.3 0.6 0.9 1.2 0 25 50 75 100 125 150 175 200 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 0 25 50 75 100 125 150 175 200 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 0 25 50 75 100 125 150 175 200 225 250 -2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 0 25 50 75 100 125 150 175 200 225 250 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 0 25 50 75 100 125 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 0 25 50 75 100 125
  • 52. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 51 Hình 3.10. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến QĐ. Hoàng Sa Việt Nam (3.10a, 3.10b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5 và 8,0 độ Richter tại đứt gãy Bắc Hoàng Sa, khoảng cách đến QĐ. Hoàng Sa khoảng 366km). 3.11a- Kinh Tuyến 110 3.11b- Thuận Hải- Minh Hải Hình 3.11. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến bờ biển Vũng Tàu và bở biển tỉnh Bình Thuận (3.11a, 3.11b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5 độ Richter tại đứt gãy Kinh tuyến 1100 và đứt gãy Thuận Hải- Minh hải, khoảng cách từ các nguồn đến bờ biển lần lượt là 342km và 42km). Động đất xảy ra trên hai đứt gãy này có độ lớn M= 7,0 độ Richter, có thể gây ra sóng thần nhưng lan truyền đến bờ biển Việt Nam là rất nhỏ, không đáng kể. 3.12a- Cảnh Dương- Phú Quý 3.12b- Cảnh Dương- Phú Quý Hình 3.12. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến bờ biển tỉnh Bình Thuận và QĐ. Trường Sa Việt Nam (3.12a, 3.12b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5 độ Richter tại đứt gãy Cảnh Dương- Phú Quý, khoảng cách từ nguồn đến bờ biển và đến QĐ. Trường Sa lần lượt là 132km và 574km). Động đất xảy ra trên hai đứt gãy này có độ lớn M= 7,5 độ Richter có thể gây ra sóng thần nhưng lan truyền đến bờ biển và hải đảotương ứng là 1,5 m và 0,5 m. -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 0 25 50 75 100 125 150 175 200 225 250 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 0 25 50 75 100 125 150 175 200 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 0 25 50 75 100 125 150 175 200 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0 20 40 60 80 100 120 140 160
  • 53. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 52 3.13a- Palawan 3.13b- Palawan Hình 3.13. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến bờ biển Vũng Tàu (3.13a, 3.13b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5và 8,0 độ Richter tại đứt gãy Palawan, khoảng cách từ nguồn đến bờ biển Vũng Tàu khoảng 1030km). 3.14a- Palawan 3.14b- Palawan Hình 3.14. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến QĐ. Trường Sa Việt Nam (3.14a, 3.14b là các kịch bản ứng với động đất xảy ra M=7,5và 8,0 độ Richter tại đứt gãy Palawan, khoảng cách từ nguồn đến QĐ. Trường Sa khoảng 304km). Manila- Quang Ninh Manila- Hải Phòng -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 0 50 100 150 200 250 300 350 400 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 0 50 100 150 200 250 300 350 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 0 25 50 75 100 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 0 100 200 300 400 500 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 0 100 200 300 400 500
  • 54. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 53 Manila- Nghệ An Manila- Quảng Bình Manila- Huế Manila- Đà Nẵng Manila- Quảng Ngãi Manila- Bình Định Manila- Khánh Hoà Manila- Bình Thuận -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 0 100 200 300 400 500 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 0 100 200 300 400 500 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 0 50 100 150 200 250 300 350 400 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 0 50 100 150 200 250 300 350 400 -6.0 -4.0 -2.0 0.0 2.0 4.0 6.0 0 50 100 150 200 250 300 350 400 -6.0 -4.0 -2.0 0.0 2.0 4.0 6.0 0 50 100 150 200 250 300 350 400 -6.0 -4.0 -2.0 0.0 2.0 4.0 6.0 0 50 100 150 200 250 300 350 400 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 0 50 100 150 200 250 300 350 400
  • 55. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 54 Manila- Vũng Tàu Manila- Cà Mau Manila- Hoàng Sa Manila- Trường Sa Hình 3.15. Độ cao và thời gian sóng lan truyền đến QĐ. Trường Sa, QĐ Hoàng Sa và ven biển Việt Nam (Nguồn Manila M=8,85). 3.2. Ảnh hƣởng của sóng thần đến bờ biển và hải đảo Việt Nam Bƣớc đầu áp dụng chƣơng trình tính lan truyền sóng thần 1d và 2d tính toán cho một số kịch bản động đất gây sóng thần ảnh hƣởng tới bờ biển và hải đảo nƣớc ta cho thấy: - Đối với những trận động đất có cấp độ mạnh bằng 7,0 dù xảy ra sát đƣờng bờ biển cũng không gây sóng thần đáng kể. Các động đất có độ lớn 7,5 độ Richter trở lên xảy ra trong phạm vi Biển Đông, cách đƣờng bờ dƣới 1000 km có thể gây sóng thần tác động tới bờ biển và Hải đảo Vịêt Nam. - Nếu xảy ra động đất tại đới Manila với cấp độ mạnh 8,0 độ Richter thì: Có thể gây sóng thần cao 0,8 m tài bở biển Quảng Ngãi (khoảng chách 1120 km), sau 150 phút kể từ khi xảy ra động đất; Tới Hoàng Sa (khoảng cách 714 km) sau 75 phút với độ cao tối đa 0,9 m; Tới Trƣờng Sa (khoảng cách 697 km) sau 75 phú và với độ cao 0,9 m. -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 0 50 100 150 200 250 300 350 400 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 0 100 200 300 400 500 -8.0 -6.0 -4.0 -2.0 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 0 50 100 150 200 -8.0 -6.0 -4.0 -2.0 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 0 50 100 150 200
  • 56. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 55 -Động đất cấp độ mạnh 8,5 độ Richter tại đới Manila thì sẽ có: Độ cao của sóng tối đa đạt 2,5 m tại Quảng Ngãi sau 150 phút; Tại Hoàng Sa là 2,5 m sau 75 phút; tại Trƣờng Sa là 2,8 m sau 75 phút. - Động đất cấp độ mạnh 8,85 độ Richter tại đới Manila có thể tạo nên sóng thần có độ cao tại một số vị trí bờ biển và hải đảo Việt Nam nhƣ sau: Quảng Ninh, cao 3,2 m và thời gian sóng tới sau động đất là 240 phút (3,2 m và 240 phút); Hải Phòng (3,3 m và 235 phut); Nghệ An ( 3,4 m và 230 phút); Quảng Bình ( 4,5 và 190 phút); Huế (4,5 m và 170 phút); Đà Nẵng (4,2 m và 160 phút); Quảng Ngãi (5,5 m và 150 phút); Bình Định (5,4 m và 120 phút); Khánh Hoà (4,8 m và 120 phút); Bình Thuận (4,3 m và 160 phút); Vũng Tàu (3,8 m và 200 phút); Cà Mau (3,0 m và 260 phút); QĐ Hoàng Sa (6,0 m và 70 phút); và QĐ Trƣờng Sa sóng cao gần 7,0 m và sau 70 phút. - Động đất cấp độ mạnh 7,5 xảy ra tại đới Bắc Hoàng Sa có thể tạo nên độ cao sóng thần tại: Đà Nẵng là xấp xỉ 0,8 m (khoảng cách 785 km) sau 120 phút; Hoàng Sa là gần 1,0 m sau 40 phút. Nếu cấp độ mạnh là 8,0 độ Richter thì: 1,5 m sau 115 phút tại Đà Nẵng và trên 2,0 m tại Hoàng Sa. - Nếu động đất mạnh 7,5 độ Richter xảy ra tại đứt gãy 1100 thì sẽ gây sóng thần trên 1,0 m tại Vũng Tàu (khoảng cách 342 km). Trong khi nếu động đất tƣơng tự xảy ra tại đới Thuận Hải – Minh Hải thì độ cao của sóng thần đến tại Vũng Tàu (khoảng cách 42 km) có thể trên 2,5 m chỉ sau 25 phút. - Bờ biển tỉnh Bình Thuận sẽ chịu tác động của độ cao sóng thần đến từ đới Phú Quý - Cảnh Dƣơng (khoảng cách 132 km) và có độ lớn 7,5 độ Richter là xấp xỉ 1,5 m sau 100 phút. Cũng động đất nhƣ vậy sẽ gây sóng thần cao 0,5 m tại Trƣờng Sa (khoảng cách 574 km) sau 80 phút. - Động đất 7,5 độ Richter xảy ra tại đới Palawan sẽ gây sóng thần cao 0,8 m tại Vũng Tàu (khoảng cách 1030 km) sau 190 phút. Trong khi đó, nếu động đất 8,0 độ Richter sẽ có độ cao 1,4 m sau 190 phút. - Đảo Trƣờng Sa sẽ chịu tác động của sóng thần đến từ Palawan (khoảng cách 304 km) với độ cao là 1,2 m (sau 35 phút) và 1,8 (sau 35 phút) tƣơng ứng với động đất 7,5 và 8,0 độ Richter.
  • 57. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 56 - Độ sâu chấn tiêu nằm trong lớp rắn thƣ nhất sẽ có cƣờng độ song thần lơn hơn đối với trƣờng hợp độ sâu chấn tiêu nằm trong lớp rắn thứ hai. Cƣờng độ sóng thần giảm nếu tăng khoảng cách chấn tâm và đề cập tới hiệu ứng địa phƣơng (hiệu ứng thay đổi độ sâu đáy biển). Bề dày của lớp nƣớc tác động trực tiếp đến chiều cao và thời gian tới của sóng đến: Bề dày lớp nƣớc tăng thì vận tốc sóng tăng và thời gian sóng đến sẽ giảm; Ngƣợc lại, nếu bề dày lớp nƣớc giảm thì thời gian đến của sóng sẽ chậm hơn và độ cao song cũng yếu hơn. - Nguy hiểm song thần lớn nhất, đạt độ cao trên 10 m tại vùng biển quảng Ninh và Vinh nếu lấy kịch bản động đất xuất hiện tại Tây Hải Nam với độ lớn 7,5 độ Richter và trƣờng hợp ba lớp. Kết quả phân tích bƣớc đầu này chứng tỏ rằng nguy cơ song thần nguồn xa (đới Manila) và nguồn ngần gây ảnh hƣởng đến bờ biển và hải đảo Việt nam là có khả năng. Theo Vũ Thanh Ca thì với kịch bản động đất 9,0 tại đới Manila, sau khi động đất xảy ra 2 giờ độ cao sóng thần tại khu vực Huế, Đà Nẵng và Khánh Hoà sẽ có độ cao ngần 7,0 m. Kịch bản của chúng tôi là động đất 8,85 sẽ đạt độ cao tối đa tại Quảng Ngãi là 5,5 m và sau 150 phút. Hai kết quả này là gần tƣơng đồng nhau. Các kết quả trên đây cũng chỉ là những kết quả ban đầu với những kịch bản mang tính giả thiết nhiều hơn là thực tế. Vì vậy cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu tiếp, đặc biệt cần chú ý đến: vấn đề xác định chính xác nguồn gần, cấu trúc nguồn (cơ cấu chấn tiêu), động đất cực đại và mô hình đáy biển vùng nƣớc nông. Hơn nữa ven biển nƣớc ta có nhiều đảo nhỏ nên có thể gây hiệu ứng giảm cƣờng độ sóng thần ập vào đƣờng bờ.
  • 58. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở áp dụng bài toán hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần trên Biển Đông Việt Nam của học viên cao học có thể rút ra một số kết luận sau: 1. Đối với những trận động đất có cấp độ mạnh bằng 7,0 dù xảy ra sát đƣờng bờ biển cũng không gây sóng thần đáng kể. Các động đất có độ lớn 7,5 độ Richter trở lên xảy ra trong phạm vi Biển Đông, cách đƣờng bờ dƣới 1000 km có thể gây sóng thần tác động tới bờ biển và Hải đảo Vịêt Nam. 2. Đới động đất Manila là nguồn sóng thần xa có ảnh hƣởng trực tiếp đến bờ biển và hải đảo Việt Nam. Động đất cấp độ mạnh 8,85 độ Richter có thể tạo nên sóng thần có độ cao nhất tại Quảng Ngãi là 5,5 m và 150 phút, giảm dần về phía Cà Mau và Quảng Ninh (dƣới 3,0 m); tại QĐ Hoàng Sa là 6,0 m và 70 phút; và QĐ Trƣờng Sa sóng cao gần 7,0 m và sau 70 phút. 3. Các đới đứt gãy sinh chấn trong phạm vi Biển Đông Việt Nam là những đới có nguy cơ tiềm ẩn động đất gay sóng thần nguy hiểm. Ở khoảng cách rất gần nên các đới nhƣ Bắc Hoàng sa, Kinh Tuyến 1100 , Thuận Hải – Minh Hai, Cảnh Dƣơng – Phú Quý, Palawan có thể gây sóng cao tại đƣờng bờ và thời gian tới của sóng lại ngắn. Chẳng hạn: Động đất cấp độ mạnh 7,5 xảy ra tại đới Bắc Hoàng Sa có thể tạo nên độ cao sóng thần trên 2,0 m tại Hoàng Sa; Động đất mạnh 7,5 độ Richter xảy ra tại đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải gây độ cao sóng thần tại Vũng Tàu (khoảng cách 42 km) đạt 2,5 m chỉ sau 25 phút. 4. Nguy hiểm song thần lớn nhất, đạt độ cao trên 10 m tại vùng biển quảng Ninh và Vinh nếu lấy kịch bản động đất xuất hiện tại Tây Hải Nam với độ lớn 7,5 độ Richter và trƣờng hợp ba lớp. 2. Kiến nghị 1. Trong ghi chép lịch sử và qua điều tra trong nhân dân thì chƣa khẳng định đƣợc một cách chắc chắn là đã phát hiện ra song thần dọc ven biển nƣớc ta. Do đó nhiệm vụ cấp thiết là tiến hành các nghiên cứu về cổ sóng thần. Để tiến hành đánh giá mức độ nguy hiểm do sóng thần và dự đoán một cách chắc chắn
  • 59. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 58 2. Kịch bản sóng thần trong báo cáo này chỉ lấy 8,85 độ Richter đối với động đất cực đại tại Manila, trong khi có một số tác giả lại cho là động đất lớn nhất tại đới này chỉ đạt 8,5 (Nguyễn Đình Xuyên), hoặc cao hơn, 9,0 (Vũ Thanh Ca). Việc khẳng định giá trị cực đại động đất là cần thiết và cần đƣợc nghiên cứu chi tiết hơn. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, việc thiết lập mô hình vùng nguồn sao cho chi tiết, thực tế và sát hơn với cơ cấu chấn tiêu động đất tại đới này là cả một vấn đề trong tƣơng lai. 3. Cấu trúc đƣờng bờ là rất phức tạp, trong chƣơng trình tính này đã đơn giản hoá nó vì vậy sẽ chịu ảnh hƣởng tới thời gian sóng đến và biên độ (cƣờng độ) sóng. Vùng biển nƣớc ta có độ sâu chủ yếu dƣới 1 000 m đến hàng chục m nƣớc sẽ gây ra hiệu ứng nông (làm tăng biên độ) khi sử dụng hàm Green (tốt nhất là ở độ sâu 1 000 – 5 000 m). 4. Cần thiết phải có những biện pháp trƣớc mắt trong phòng chống tai biến động đất và sóng thần đối với các công trình trong phạm vi dọc bờ biển và duyên hải Việt Nam: Nền công trình trọng điểm phái có độ cao trên 10m so với mực nƣớc biển đối với ven biển Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Các công trình nằm sát biển nên có biện pháp phòng tránh sóng thần nhƣ: kết cấu theo khung chịu lực; tƣờng của tầng 1 (tầng trệt) nên thiết kế ở dạng lắp ghép, dễ bị phá vở khi sóng ập vào để tạo dòng chảy và tránh làm sập công trình; xây dựng các khu vực trú sóng thần và có biển chỉ dẫn tránh sóng thần. Các công trình có độ cao trên 15m cần tuân thủ tiêu chuẩn kháng chấn. 5. Công tác giáo dục cộng đồng dân cƣ về tai biến động đất và sóng thần là hết sức cần thiết và có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Phải tuyên truyền đến mọi ngƣời dân để họ nắm đƣợc những vấn đề cơ bản trong phòng tránh và giải quyết hậu quả do động đất và sóng thần gây ra.
  • 60. Luận văn thạc sĩ khoa học Mai Xuân Bách, 2011 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thanh Ca, Nguyễn Đình Xuyên (2007), Rủi ro sóng thần vùng biển Việt nam và khả năng dự báo. Báo cáo KH tại Hội thảo ảnh hƣởng của sóng thần đối với cộng đồng dân cƣ ven biển. Đề xuất một số biện pháp phòng tránh. Trang 42 – 59. 2. Phạm Văn Thục (2000), Đánh giá độ nguy hiểm của sóng thần ở Biển Đông. Các công trình nghiên cứu địa chất và địa vật lý biển. T.4, NXB KHKT. Hà Nội, 2000. Trang 31-46. 3. Nguyễn Ngọc Thuỷ (2004), Nghiên cứu khả năng xảy ra sóng thần ở ven biển và hải đảo Việt Nam. Tạp chí các khoa học về trái đất tập 26, số 4. Trang 289 – 294. 4. Cao Đình Triều, Ngô Thị Lƣ, Mai Xuân Bách, Nguyễn Hữu Tuyên, Phạm Nam Hƣng, Thái Anh Tuấn (2007), Dự báo cực đại động đất phần đất liền lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở phân loại dạng vỏ Trái đất. Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHKT ĐVL Việt nam lần thứ 5, Tp. Hồ Chí Minh, trang 159 - 171. 5. Cao Đình Triều, Rogozhin E.A., Ngô Thị Lƣ, Nguyễn Hữu Tuyên, Mai Xuân Bách, Lê Văn Dũng, Nguyễn Thanh Tùng (2007), Sóng thần có thể đã có thể tác động đến bờ biển Việt Nam. Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHKT ĐVL Việt nam lần thứ 5, Tp. Hồ Chí Minh, trang 172 - 181. 6. Nguyễn Đình Xuyên và nnk (2007), Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần ở vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp cảnh báo, phòng tránh. Báo cáo Đề tài cấp Viện KH&CN VN. 7. Ben-Menhaem, A. & Harkrider, D.G., (1964), Radiation patterns of seismic surface waves from buried dipolar point sources in flat stratified media. Bull. Seism. Soc. of Am., 69, 2605–2620. 8. Bernard, E.N., Mofjeld, H.O., Titov, V., Synolakis, C.E. & Gonz´ales, F.I., (2006), Tsunami: scientific frontiers, mitigation, forecasting and policy implications. Phil Trans R. Soc., 1989–2007. 9. Comer, R. (1984). The tsunami mode of a flat earth and its excitation by earthquake sources. Geophys.J.astr.Soc, 1–27. 10. Geist, E.L. & Parson, T. (2006). Probabilistic Analysis of Tsunami Hazard. Natural Hazards, 277–314.